Professional Documents
Culture Documents
Giáo trình Mỹ thuật (Ngành - Thiết kế và quản lý webstie) - CĐ Kinh tế Kỹ thuật TP.HCM - 1379251
Giáo trình Mỹ thuật (Ngành - Thiết kế và quản lý webstie) - CĐ Kinh tế Kỹ thuật TP.HCM - 1379251
GIÁO TRÌNH
MÔN HỌC: MỸ THUẬT
NGÀNH: THIẾT KẾ VÀ QUẢN LÝ WEBSITE
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-CĐKTKT
ngày tháng năm 20 của Hiệu trưởng Trường
Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh)
GIÁO TRÌNH
MÔN HỌC: MỸ THUẬT
NGÀNH: THIẾT KẾ VÀ QUẢN LÝ WEBSITE
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP
HIỆU TRƯỞNG
DUYỆT
1
Bài 1. Thường thức mỹ thuật
Tranh lụa: Là một trong những loại hình nghệ thuật có từ lâu đời của Việt Nam,
Trung Quốc, Nhật Bản. Nghệ thuật vẽ tranh lụa đã trải qua các giai đoạn thăng trầm, có
lúc thoái trào tưởng chừng như biến mất. Nhưng khoảng 10 năm trở lại dây, tranh lụa
bước vào giai đoạn hồi sinh và khẳng định sức sống mãnh liệt. Một trong những điểm
mạnh kiến tranh lụa được giới chuyên môn đề cao và thu hút người yêu mỹ thuật chính là
sự trong trẻo và êm diệu của màu sắc. Điểm khác biệt giữa tranh lụa và các chất liệu khác
là tranh lụa được gọi tên theo đặc tính của chất liệu làm nền tranh chứ không theo chất
liệu vẽ lên trên nền đó.
Lụa là một chất liệu đặc
biệt được làm từ tự nhiên, là tơ
từ kén của con tằm. Và màu
dùng để vẽ lụa thường là màu
nước, phẩm hoặc mực nho. Khi
vẽ lụa, người ta thường vẽ từ
nhạt đến đậm, màu nhạt chồng
lên nhau nhiều lần sẽ thành
đậm nhưng vẫn nhìn thấy thớ
lụa, tạo nên vẻ đẹp của chất
lụa. Vẽ chồng lên nhau bằng
các màu khác nhau cũng là một
cách pha màu. Thỉnh thoảng,
khi màu đã khô, họa sĩ phải rửa
nhẹ cho sạch những chất bẩn
nổi lên mặt lụa và để cho màu
ngấm vào từng thớ lụa. Điểm
khác biệt nhất giữa kỹ thuật vẽ
tranh lụa cổ và tranh lụa hiện
đại Việt Nam là ở chỗ: tranh
lụa cổ thường được vẽ trực tiếp
trên lụa khô, trong khi quá
trình tranh lụa hiện đại giống
như sự nhuộm đi nhuộm lại
màu lên mặt lụa.
Hình 1.2 Bức tranh Điều bí mật (Secret 1) – 2018
Màu nước trên lụa
Tác giả: Họa sĩ Nguyễn Thị Hoàng Minh
2
Bài 1. Thường thức mỹ thuật
Màu nước: Là một chất liệu phổ biến dùng trong hội họa. Màu nước hình thành do
các sắc tố, thường dưới dạng bột, được hòa tan vào nước tạo ra một dung dịch có màu
sắc. Giấy là chất liệu biểu diễn truyền thống và phổ biến nhất đi cùng với màu nước,
ngoài ra còn có giấy cói, nhựa, giấy da, da, vải và gỗ. Các thuộc tính cơ bản của màu
nước là tính trong suốt và nhẹ nhàng, cũng như tính thuần khiết và tính cường độ của các
chất màu. Do các lớp màu mỏng luôn được đặt lên giấy và vì thế các lớp màu đó trở nên
trong suốt đối với những tia sáng xuyên qua.
3
Bài 1. Thường thức mỹ thuật
Sơn mài: Được coi là một trong các chất liệu truyền thống trong hội họa ở Việt
Nam. Từ kỹ thuật của nghề sơn ta thủ công truyền thống của Việt Nam được sự tìm tòi và
phát triển của họa sỹ thành kỹ thuật sơn mài. Đầu thập niên 1930, các họa sĩ Việt Nam tại
trường Mỹ Thuật Đông Dương đã phát hiện ra các vật liệu màu từ: vỏ ốc, trứng, tre…sau
đó áp dụng kỹ thuật sơn mài vốn có để tạo thành những bức tranh sơn mài đúng nghĩa.
Để tạo ra một bức tranh sơn mài hoàn chỉnh, các họa sĩ sơn mài truyền thống thường mất
rất nhiều thời gian, trung bình khoảng 6 tháng. Một sản phẩm sơn mài sử dụng khá nhiều
nguyên liệu: đó là sơn, màu và các nguyên liệu khác. Có thể kể ra đây một vài nguyên
liệu phổ biến như:
Sơn: khai thác từ cây sơn ta, ngoài ra còn dùng dầu trẩu, dầu trám, nhựa thông và
nhựa dó...
Màu: sơn mài cổ truyền dùng 2 màu cơ bản là cánh gián đen và đỏ, loại màu chế
từ khoáng chất vô cơ (ví dụ: son) nên không bị phân huỷ trước ánh sáng và thời
gian.
Các sản phẩm từ bạc như bạc thếp, bạc dán, bạc xay, bạc dầm...
Các sản phẩm từ vàng như vàng thếp...
Các vật liệu khác: vỏ trứng, vỏ trai, vỏ ốc, bột điệp...
Hình 1.6 Chùa Thầy ở Bắc Bộ, 1939, sơn mài trên gỗ, 100cm x 200cm, Phạm Hậu
Nguồn: tiasang.com.vn
4
Bài 1. Thường thức mỹ thuật
1.1.2. Họa cụ
Bút chì 3B
Gôm
Cọ vẽ
Que đo
Bảng vẽ
Giấy vẽ
Màu nước
Pallet pha màu
Hũ rửa cọ
Khăn lau
6
Bài 1. Thường thức mỹ thuật
Hình 1.17 Bức tranh Ấn tượng mặt trời mọc của danh họa Monet.
(Nguồn destinasian)
7
Bài 1. Thường thức mỹ thuật
Thành phố Paris trong những thập niên 1850 vẫn là thành phố thời trung cổ với
những con đường quanh co nhỏ hẹp, thiếu ánh sáng nhưng đầy chất thơ. Vào năm 1870,
thành phố cũ đã bị phá bỏ thay vào đó là thủ đô hoàn toàn mới với những đại lộ dài, dãy
tiệm cà phê, nhà hát, và đây được xem là thời kỳ hoàng kim của trường phái Ấn tượng.
Những nét vẽ cọ có thể nhìn thấy kết hợp với sự pha trộn màu đặc sắc với nhau và nhấn
mạnh đến sự thay đổi ánh sáng trong tranh được xem là đặc trưng của trường phái
này. Các họa sĩ tiêu biểu của phong trào này có thể kể đến như Mary Cassatt, Paul
Cezanne, Max Liebermann, Édouard Manet…
Trường phái hậu ấn tượng
Ra đời sau trường phái ấn tượng là trường phái hậu ấn tượng. Bởi từ sau phong
trào ấn tượng thì nhiều nghệ sĩ đã độc lập đi tìm những hướng sáng tác mới. Mặc dù ở
giai đoạn này họ không có những phong cách giống nhau, nhưng vẫn được gọi chung là
hậu ấn tượng. Thuật ngữ này cho nhà phê bình Anh Roger Fry đặt ra chỉ những họa sĩ
như Paul Cézanne, Paul Gauguin, Vincent Van Gogh. Các nghệ sĩ của phong trào này từ
chối rập khuôn theo chủ nghĩa ấn tượng và đi tìm những nét nổi bật cá tính của mình.
Chính điều này đã tạo nên một nền nghệ thuật với tuyên ngôn thẩm mỹ khác nhau.
Những tìm tòi của nghệ sĩ Hậu Ấn tượng là tiền đề quan trọng cho sự ra đời của hội họa
đương đại sau này.
Hình 1.18 A Sunday Afternoon on the Île de la Grande Jatte (Georges Seurat), 1884
(nguồn: designs.vn)
8
Bài 1. Thường thức mỹ thuật
9
Bài 1. Thường thức mỹ thuật
10
Bài 1. Thường thức mỹ thuật
11
Bài 1. Thường thức mỹ thuật
12
Bài 1. Thường thức mỹ thuật
Hình 1.24 Pop Art mang hơi hướng hiện đại với mảng màu sắc sống động
(Nguồn: arena-multimedia.vn)
13
Bài 2. Lý thuyết chung về hình họa
14
Bài 2. Lý thuyết chung về hình họa
Trung Quốc là minh chứng cho khả năng hình vẽ làm biểu tượng và là phương tiện
truyền tải thông tin nhanh nhất, đơn giản nhất.
2.3. Vai trò của hình họa
Hình họa là môn học cơ bản của hội họa và có tác động bổ sung, hỗ trợ cho các môn
học khác trong học Mỹ Thuật: ký họa, vẽ bố cục, Trang trí, Điêu khắc… và các Ngành
Nghệ thuật khác (Kiến trúc, Điện ảnh, Sân khấu, Thiết kế Mỹ thuật công nghiệp)
2.4. Các yếu tố nghiên cứu của hình họa
2.4.1. Nét, mảng và hình khối
Nét
Đường nét được tạo từ hai điểm, nó là phương tiện cơ bản và đa năng giúp thể hiện
vạn vật hữu hình, các ý tưởng vô hình hoặc ảo giác của con người. Đường nét với nhiều
tính năng, khi được kết hợp về cảm quan về hình thức của mọi vật có thể tạo ra nhiều liên
tưởng phong phú. Có nhiều loại đường nét như: thẳng, xiên, cong xoắn, gãy khúc,… với
nhiều tính chất biểu cảm thể hiện cứng, mềm, dày, mỏng, xốp, động, tĩnh…
Hình ảnh và mật độ của nét có thể gợi sự tưởng tượng về vận động nhanh, chậm
hoặc một trạng thái xa, gần, đặc, rỗng, nặng, nhẹ,…Nét còn gọi là đường viền hay đường
chu vi, là ranh giới giữa vật này với vật khác hay giữa một vật với không gian xung
quanh. Trong hội họa, khái niệm “đường” và “nét” thường cùng song hành, muốn tạo nét
phải có đường và đường làm nên nét.
Mảng
Một mặt phẳng có chu vi nhất định gọi là mảng. Trong mỹ thuật, nhất là trong bố
cục tranh có phân biệt mảng chính, mảng phụ, mảng nổi, mảng chìm, mảng đậm, mảng
nhạt…
Đó là cách gọi một lượng đậm nhạt màu nào đó chiếm diện tích nhất định trên mặt
tranh, tạo thành 1 mảng riêng, khác biệt rõ rệt với các mảng xung quanh. Một bức tranh
đẹp đều có sự hài hoà chung của các hình mảng trong bố cục.
Hình
Mảng tạo nên hình nhất định, những hình khác nhau được sắp xếp tạo nên sự cân
đối hay thăng bằng trong bố cục, hình vẽ.
Hình luôn tồn tại ở hai dạng cụ thể và trừu tượng. Hình và mảng thường không tách
rời nhau, mảng khái quát còn hình cụ thể hơn.
15
Bài 2. Lý thuyết chung về hình họa
Khối
Một vật thể phải có hình dáng và chiếm chỗ nhất định trong không gian. Khối của
một vật thể được nhận biết theo cách vật thể ấy đặt trong 1 không gian có giới hạn và xác
định. Trong Hội họa nói chung và hình họa nói riêng, Khối và không gian là yếu tố ảo do
đậm nhạt tạo ra trên mặt phẳng. Khối là một trong những yếu tố của cấu trúc tạo hình,
cũng như đường nét, màu sắc… để tạo nên hình tượng vật thể của bức tranh.
2.4.2. Sáng tối và đậm nhạt
Con người nhận biết được thế giới khách quan thông qua con mắt và ánh sáng, ánh
sáng chiếu rọi vào vật thể làm nổi hình khối, làm cho vật có màu sắc. Ánh sáng chiếu vào
một hay hai chiều nào đó của vật thể tạo thành các độ đậm nhạt khác nhau làm cho vật
thể đó nổi hình và khối lên, các chiều khác không nhận được ánh sáng sẽ chìm trong
mảng tối. Tuỳ thuộc vào cấu tạo hình khối, màu sắc và chất của vật mẫu, tuỳ thuộc vào
nguồn sáng mạnh hay yếu mà tương quan cụ thể của vật mẫu thay đổi khác nhau.
2.4.3. Tỷ lệ và cân đối
Nói đến vẽ theo tự nhiên không thể không nói đến sự hài hoà của tỷ lệ và cân đối,
bởi đó là phẩm chất cơ bản tạo nên vẻ đẹp của cuộc sống. Tỷ lệ và sự cân đối không tách
rời nhau mà cùng hiện diện, liên kết, hỗ trợ nhau phù hợp với đặc điểm và quan niệm
thẩm mỹ của dân tộc, thời đại. Để nắm bắt các quy luật chung của cấu tạo tự nhiên thông
qua hình dáng, cấu tạo, tương quan tỷ lệ và sự cân đối.
Cấu tạo hình thể con người là kỳ công nhất của tạo hoá về cái đẹp.
2.4.4. Phối cảnh
Vẽ là một nghệ thuật diễn tả trên mặt phẳng 2 chiều như mặt giấy, mặt vải, mặt
tường… nhưng phải sử dụng các phương pháp khoa học về đo tỷ lệ, về diễn hình khối, về
xa gần trong không gian để biểu hiện được chiều sâu của cảnh vật.
Theo mắt nhìn, không gian hiện ra theo 3 chiều: dọc, ngang và chiều sâu. Có diễn tả
nét đúng hình, đúng tỷ lệ, đúng chiều của mọi vật mới làm nổi rõ khối của vật đó.
Trong môn hình hoạ, yêu cầu người vẽ nắm vưỡng các môn học về Giải phẫu tạo
hình, Luật xa gần
2.5. Phương pháp vẽ hình họa
PHẦN CHUẨN BỊ
Điều kiện:
16
Bài 2. Lý thuyết chung về hình họa
17
Bài 2. Lý thuyết chung về hình họa
18
Bài 2. Lý thuyết chung về hình họa
- Nên sử dụng nét thẳng để phác hình (cho dù là vẽ các đồ vật có dạng khối hình
cầu).
Kiểm tra hình vẽ
- Sau khi dựng hình, chúng ta cần kiểm tra lại hình vẽ bằng que đo, dây dọi xem
hình đã dựng chính xác chưa.
Que đo: Là đoạn que tre nhỏ, thẳng; cũng có thể sử dụng căm xe đạp… để làm
que đo.
- Đo là nguyên tắc rút ngắn vật thể theo nguyên lý đồng dạng.
- Cách dùng que đo: người vẽ ngồi hoặc đứng tại chỗ, tay cầm que đo đưa thẳng ra
trước mắt. Que đo vuông góc với mặt đất, ngón tay cái để lên que làm dấu, mắt
nheo lại để đo các chiều ngang, chiều dọc của mẫu, đồng thời so sánh tỷ lệ của
chúng với nhau rồi ghi lại trên que đo.
- Cách đo tỷ lệ mẫu (sử dụng thân viết chì hoặc que đo)
Phương pháp đo là dùng một chiều nào đó của vật thể được rút ngắn lại làm đơn vị
so sánh để tìm ra độ dài, ngắn chung cho từng bộ phận và toàn bộ vật mẫu nhằm
kiểm tra lại sự ước lượng bằng mắt của người vẽ có chính xác không. Qua đó,
người vẽ có thể chỉnh sửa lại các sai sót về tỷ lệ để từng bước đẩy sâu bài vẽ.
Dây dọi: là sợi chỉ nhỏ có một đầu buộc vào một vật nhỏ gọi là quả dọi.
- Cách sử dụng dây dọi: người vẽ ngồi hoặc đứng tại chỗ, buông dây dọi qua các
điểm cạnh, điểm góc của mẫu, nheo mắt lại xem các điểm đó nằm ở đâu, gần xa
thế nào. Qua đó, ta biết được vị trí của các điểm đó trên hình vẽ thông qua đường
dọc của dây dọi.
- Đây là phương pháp kiểm tra các độ nghiêng, các cạnh, góc, điểm song song của
hình và sự cân bằng của mẫu. Dây dọi giúp kiểm tra thế thăng bằng của hình vẽ
với mẫu thực.
*** Sử dụng que đo, dây dọi là yêu cầu cơ bản, quan trọng đối với người học vẽ nhưng
không hoàn toàn thay thế được mắt nhìn.
Đẩy sâu bài vẽ
Sửa hình
- Sau khi hình vẽ đã được kiểm tra kỹ về hình dáng, tỷ lệ so với mẫu thật, tiếp tục
vẽ dựng lại bằng những nét nhẹ, thẳng. Lần này, sử dụng dây dọi để kiểm tra.
19
Bài 2. Lý thuyết chung về hình họa
- Bắt đầu nhấn đậm ở các nét hình bên tối và các điểm góc giao nhau của vật mẫu.
đẩy sâu nét phác cho sát mẫu nhưng vẫn phải mềm mại (tránh khô cứng). Độ đậm
nhạt khác nhau của nét vẽ tạo cho hình sự chắc chắn, sinh động hơn và phần nào
gợi tả được không gian của mẫu.
Phân mảng sáng tối lớn
- Phương pháp nheo mắt là cách hạn chế không gian để nhìn được rõ khối nổi của
mẫu.
- Diễn tả sáng tối đúng tạo cho hình vẽ nổi trong không gian hai chiều.
- Khi phân tích hệ thống sáng tối lớn, phải nheo một bên mắt lại cho nguồn sáng
tập trung và làm nổi rõ phần chính, các chi tiết phụ sẽ chìm đi.
Hoàn tất bài
- Đây là giao đoạn cuối cùng và quyết định đến kết quả của toàn bộ bài vẽ hình
họa. Vì vậy, người vẽ khi bài gần hoàn chỉnh, cần đứng lùi xa bài vẽ để quan sát,
so sánh và phát hiện các điểm còn chưa chính xác của bài vẽ.
- Sau đó, kiểm tra lại bằng que đo, dây dọi một lần nữa làm cơ sở cho việc sửa
chữa hình, độ đậm nhạt lớn chính xác hơn. Đẩy dần các chi tiết để bài vẽ đạt tinh
thần về bố cục, hình, tương quan tỷ lệ, đậm nhạt và nhất là không gian chung của
mẫu.
Một số điểm bổ sung
Xác định đường tầm mắt khi vẽ mẫu
Trong không gian thực tại có ba chiều, mỗi vị trí khác nhau, sẽ tạo ra những biến
đổi hình thể khác nhau với đầy đủ chiều cao, chiều rộng và chiều sâu. Trong khi đó,
không gian hình hoạ chỉ có chiều rộng và chiều cao, chiều sâu phải dực vào phép phối
cảnh và bóng để tạo ra cảm giác về hình nổi. Phép phối cảnh tạo nên chiều sâu của hình
lại không đồng nhất, phụ thuộc vào vị trí của đường tầm mắt, cao hay thấp, trên hay
dưới…
Cách sử dụng bút chì và tẩy
Cách cầm viết chì tuỳ theo thói quen sử dụng. Có nhiều kiểu và cách sử dụng bút
chì khác nhau như: gạch chéo, gạch thẳng, gạch đan chồng nét lên nhau, nét nghiêng sang
trái hay sang phải… tuỳ thuộc khối hình mà cách đan nét thích hợp để tạo hiệu quả cho
bài vẽ. Nét chì khi đánh cũng cần linh hoạt khi nét to, khi nét nhỏ; lúc nét đậm, lúc nét
20
Bài 2. Lý thuyết chung về hình họa
mờ; khi nét thưa, khi nét mau… hợp lý trong diễn tả bóng sẽ tạo không gian cho bài vẽ
thật sinh động và thể hiện được xúc cảm của người vẽ.
Sử dụng gôm khi tẩy chì cũng cần sự linh hoạt, nét tẩy khi mạnh, khi nhẹ cùng với
việc di tay ở một số điểm cần thiết sẽ tạo nhiều hiệu quả cao cho các độ chuyển và độ
nhoè của bóng thêm mịn màng, phong phú.
Ví dụ: khối hình hộp có các diện phẳng, có thể sử dụng các nét đan nghiêng chồng các
nét nghiêng; còn khối cầu thì nét đan chạy vòng theo lồi cầu mới hiệu quả.
21
Bài 3. Khối cơ bản và thực hành vẽ khối cơ bản
Giới thiệu:
Hình họa vẽ khối cơ bản là một môn học cơ bản nhằm rèn luyện nhận thức về
thẩm mỹ và kỹ năng thể hiện các hình khối không gian. Chúng ta cùng tìm
hiểu về khối cơ bản để hiểu thêm về bộ môn này nhé. Phần này, người học
phải làm quen với cách đưa một không gian ba chiều lên một không gian hai
chiều.
Mục tiêu:
− Hiểu biết được vẽ đẹp của hình khối, đường nét đậm nhạt trong tự nhiên và
mối quan hệ giữa chúng với nhau.
− Vẽ được một số khối cơ bản
22
Bài 3. Khối cơ bản và thực hành vẽ khối cơ bản
23
Bài 3. Khối cơ bản và thực hành vẽ khối cơ bản
góp phần quan trọng trong việc tạo không gian thực của bài. Các độ sáng tối được chia
nhỏ là:
Bên sáng : rất sáng – sáng – Trung gian
Bên tối: rất đậm – đậm – trung gian
3.3.3. Yêu cầu vẽ bóng
Thông qua các bài vẽ, học sinh nhận thức khối hình nổi được trong không gian ba
chiều phải có ba độ đậm nhạt (sáng – trung gian – đậm).
Biết cách sử dụng bút chì trong diễn tả những bóng cơ bản.
Hiểu một cách khái quát về vị trí của bóng chính, bóng đổ và bóng phản quang.
3.3.4. Cách đánh bóng
Thường xuyên luyện tập trên giấy trắng, gạch những mảng bóng đều nhau từ nhạt
đến đậm bằng bút chì. Đồng thời, tập gạch theo những cách khác nhau như : gạch ngang,
gạch chéo, gạch thẳng, gạch xiên, gạch chồng nét… để không lúng túng khi đẩy sâu và
hoàn chỉnh bài vẽ.
24
Bài 3. Khối cơ bản và thực hành vẽ khối cơ bản
Là một dạng hình học cơ bản nhất bởi có 6 mặt vuông góc với nhau và các cạnh
bên đều bằng nhau. Cần hiểu và nắm vững Luật xa gần sẽ giúp học sinh dễ dàng hơn
trong thể hiện bài vẽ.
Các lưu ý khi tiến hành vẽ:
- Khi dựng hình, cần xác định vị trí, độ cao của khối hình hộp. Quy vào những
khung hình theo tỷ lệ đã đo được, cần chú ý quy luật không gian để diễn tả chiều
sâu của khối hình hộp.
- Dùng các nét mảnh và nhẹ để thể hiện các mặt của khối hình (tránh vẽ hình
chính diện, vì khi ấy khối hình chỉ còn là hình vuông, không diễn tả được chiều
sâu của khối hình). Muốn diễn tả chiều sâu của khối, phải nhìn hình lệch sang
bên cạnh.
- Kết hợp quan sát và vẽ đúng quy luật của thấu thị sẽ tránh bị sai hình, hình vẽ
méo mó, chắp vá.
- Khi ánh sáng chiếu vào bề mặt nào đó của khối hình hộp, bao giờ cũng phân
chia thành hai mảng sáng tối có ranh giới dứt khoát ( mặt phẳng của khối hình
hộp càng rộng thì việc phân tích sự chuyển độ đậm nhạt của bóng càng khó khăn
hơn).
Hình vẽ minh họa các bước dựng hình
Hình 3.2 Hình vẽ minh họa các bước dựng hình khối vuông
(Nguồn: Tóm tắt bài giảng Hình Họa 1 – GV Hà Thị Thúy Hằng)
25
Bài 3. Khối cơ bản và thực hành vẽ khối cơ bản
Hình 3.3 Hình vẽ minh họa các bước dựng hình khối cầu
(Nguồn: Tóm tắt bài giảng Hình Họa 1 – GV Hà Thị Thúy Hằng)
26
Bài 3. Khối cơ bản và thực hành vẽ khối cơ bản
27
Bài 4. Vẽ tĩnh vật
28
Bài 4. Vẽ tĩnh vật
Phác khung hình chung, tiến hành đo tỷ lệ chiều rộng và chiều ngang của toàn bộ
mẫu. Đo và xác định tỷ lệ của từng vật mẫu, sau đó nối các điểm với nhau sẽ có một lược
đồ đơn giản về hình thể của từng vật mẫu.
Kiểm tra bằng que đo và mắt nhìn xem các tỷ lệ đã chính xác chưa và tiến hành
phân mảng sáng tối lớn.
Sau khi dựng hình và phân mảng sáng tối lớn, bắt đầu đẩy sâu bài vẽ. Đây là giai
đoạn quan trọng có tính quyết định đến chất lượng của bài. Ở các mẫu hoa quả và đồ vật
không có đường ranh giới sáng tối rõ ràng, mỗi vật đều nhận ánh sáng trực tiếp và chịu
tác động sáng tối của các vật bên cạnh và vị trí mẫu. Ánh sáng tạo nên các độ bóng, nhờ
có bóng mà hình khối của vật thể nổi lên được.
*** Cảm tính cá nhân có vai trò khá quan trọng trong cách vẽ , xử lý kỹ thuật và thể hiện
(táo bạo, mạnh mẽ hay nhẹ nhàng, trau chuốt) nhưng cần phải đúng về cấu trúc hình
dạng, tương quan tỷ lệ và tạo được không gian thực của bài vẽ.
4.4. Hình vẽ minh họa các bước dựng hình
29
Bài 4. Vẽ tĩnh vật
30
Bài 5. Vẽ màu
BÀI 5: VẼ MÀU
Giới thiệu:
Lý thuyết về màu sắc là kiến thức cơ bản đầu tiên bạn cần phải nắm trước khi bắt
đầu học vẽ màu. Có nhiều kiến thức về màu sắc phụ thuộc vào lĩnh vực và cách
ứng dụng chúng, trong phạm vi bài này chúng ta sẽ đề cập đến lý thuyết màu sắc
trong hội họa.
Mục tiêu:
− Hiểu biết được kiến thức về màu sắc trong hội họa.
− Vẽ được vòng thuần sắc với màu bột
31
Bài 5. Vẽ màu
Hình 5.1 Màu càng pha trắng thì quang độ càng sáng nhưng cường độ càng yếu.
(Nguồn: doart.com.vn)
5.1.2. Hệ màu
Hệ màu RGB là viết tắt của 3 màu cơ bản là Red, Green và Blue là ba màu chính của
ánh sáng trắng. Những màu này khi kết hợp theo tỉ lệ nhất định sẽ tạo ra rất nhiều màu
khác nhau trong dải ảnh sáng nhìn thấy, và khi kết hợp cả 3 màu lại với nhau với tỉ lệ 1 :
1 : 1 sẽ được màu trắng. Bởi thế hầu hết các thiết bị điện tử sử dụng màu bằng cách phát
quang như TV, màn hình máy tính, màn hình điện thoại… đều sử dụng RGB làm hệ màu
chính. Và đó cũng là lý do mà các ảnh kỹ thuật số hiển thị trên máy tính đều sử dụng hệ
RGB làm chuẩn.
CMYK là viết tắt của Cyan, Magenta, Yellow và Keyline. Khi 3 màu CMY kết hợp
với nhau theo tỉ lệ 1 : 1 : 1 lại cho ra màu đen. Thông thường chúng ta hay thấy hộp mực
cho máy in hầu hết đều sử dụng hệ màu CMYK. Cyan, Magenta và Yellow được gọi là 3
màu cơ bản của máy in. Nếu với hệ màu RGB sử dụng cho các thiết bị phát sáng thì hệ
CMYK sử dụng cho máy in với nền giấy trắng.
32
Bài 5. Vẽ màu
33
Bài 5. Vẽ màu
34
Bài 6. Hòa sắc
35
Bài 6. Hòa sắc
36
Bài 6. Hòa sắc
Hình 6.3 Màu tương phản đối xứng qua tâm vòng tròn
(Nguồn: doart.com.vn)
37
Bài 6. Hòa sắc
38
Bài 6. Hòa sắc
39
Bài 7. Vẽ tranh đề tài tự do
40
Bài 7. Vẽ tranh đề tài tự do
Chồng màu: Kỹ thuật này là khá đơn giản. Các màu sắc đối lập được pha trộn
với nhau. Sau khi tô các lớp đầu tiên, hãy để cho nó khô. Chỉ khi lớp đầu tiên
khô hẳn, mới được đi lớp thứ hai.
Chuyển màu: Kỹ thuật này có nhiều điểm tương đồng với kỹ thuật ướt trên ướt
phía trên. Kỹ thuật tạo hiệu ứng chuyển màu cũng sử dụng cọ để quét một lớp
nước mỏng lên bề mặt giấy rồi dùng cọ chấm màu rồi giảm sắc độ dần dần.
Điểm khác biệt ở chỗ: trong khi ướt trên ướt tạo nên hiệu ứng màu loang bất kỳ.
thậm chí khó kiểm soát thì kỹ thuật này tạo nên vệt chuyển màu êm ái và “có tổ
chức” hơn.
Chuyển sắc độ: Kỹ thuật này thường được dùng nhiều để vẽ lớp màu đầu tiên
của tranh, hoặc để miêu tả lớp nước nhiều màu sắc. Cũng giống như kỹ thuật
ướt trên ướt, giấy vẽ được làm ướt trước và sau đó mới tô màu.
Lưu ý:
Với màu nước nên vẽ từ sáng tới tối.
Có thể tạo ra các hiệu ứng thú vị với màu nước với cồn, muối, khăn giấy,
sáp,…Cồn có thể tạo hiệu ứng bông xốp như những đám mây; Muối có thể tạo
hiệu ứng lấm tấm như tuyết hoặc bề mặt bị ôxi hóa; Khăn giấy dùng để hút bớt
màu trên giấy, có thể tạo hiệu ứng vân đá với một khăn giấy vò nhàu; Sáp dùng để
chặn màu.
41
Bài 7. Vẽ tranh đề tài tự do
42
Bài 7. Vẽ tranh đề tài tự do
43
Bài 7. Vẽ tranh đề tài tự do
7.3. Hình minh họa các bước lên bài hoàn thiện
Hình 7.3 Hình minh họa các bước lên bài hoàn thiện
Tác giả: Nguyễn Ngọc Quân
Bước 1: Dựng hình nhẹ bằng chì ( chú ý chỉ dựng những hình lớn còn tiểu tiết sẽ vẽ bằng
màu tránh làm nát bề mặt giấy), khái quát tổng thể bằng màu đơn tông, tùy thuộc vào hòa
sắc tổng thể của bức tranh mà lựa chọn màu đơn tông cho hợp lí.
Bước 2: Thường vẽ trên một bề mặt giấy ẩm ướt & lên lớp lang tổng thể màu bằng cọ dẹt
( chỉ quan tâm đến hòa sắc không cần vẽ trúng vào hình vì đây là lớp lót để tạo chân màu,
không dùng những màu gốc phẩm cho lớp lót )
Bước 3: Lên màu của từng vùng chi tiết, áp dụng kỹ thuật ướt trên ướt để xử lý giáp ranh
cho mềm mại, không nên vẽ quá sắc nét trong giai đoạn này. Tập trung đẩy sâu cụm
chính theo qui luật gần tỏ xa mờ.
Bước 4: Hoàn thiện phông nền, chú ý lên sắc độ nhẹ nhàng và kéo màu của vật thể phía
trước vào những phần tiếp giáp với nền để tạo sự liên kết không gian.
45
Bài 7. Vẽ tranh đề tài tự do
46
Bài 8. Vẽ tranh phong cảnh
Chất liệu
Đường hướng
Khoảng trắng
Tương phản
49
MỘT SỐ BÀI LUYỆN TẬP VẼ CỦA HỌC SINH
50
51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Họa sĩ Uyên Huy (Huỳnh Văn Mười), “Màu sắc & Phương pháp sử dụng”,
Nhà xuất bản lao động – xã hội, 2009
2. Nguyễn Hồng Hưng, “Nguyên lí Design thị giác”, NXB ĐHQG TP.HCM,
2012
3. Lê Huy Văn, Trần Từ Thành, “Cơ sở tạo hình”, NXB Mỹ Thuật, 2010
Tiếng Anh:
1. Arena Design Team , “Concepts of graphics”, Arena – Multimedia, 2003
52
MỤC LỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Bức tranh Nàng Monalisa ................................................................................... 1
Hình 1.2 Bức tranh Điều bí mật (Secret 1) – 2018............................................................ 2
Hình 1.3 Phố Sydney ........................................................................................................ 3
Hình 1.4 Trái dừa............................................................................................................... 3
Hình 1.5 Bài luyện tập màu nước trên giấy ...................................................................... 3
Hình 1.6 Chùa Thầy ở Bắc Bộ, 1939, sơn mài trên gỗ, 100cm x 200cm, Phạm Hậu......... 4
Hình 1.7 Bút chì. ............................................................................................................... 5
Hình 1.8 Cọ vẽ ................................................................................................................... 5
Hình 1.9 Que đo. ............................................................................................................... 5
Hình 1.10 Gôm. ................................................................................................................ 5
Hình 1.11 Bảng vẽ A3. ...................................................................................................... 6
Hình 1.12 Giất vẽ A3 Canson. ........................................................................................... 6
Hình 1.13 Màu nước. ......................................................................................................... 6
Hình 1.14 Pallet pha màu................................................................................................... 6
Hình 1.15 Hũ rửa cọ vẽ...................................................................................................... 6
Hình 1.16 Khăn lau............................................................................................................ 6
Hình 1.17 Bức tranh Ấn tượng mặt trời mọc của danh họa Monet. ................................... 7
Hình 1.18 A Sunday Afternoon on the Île de la Grande Jatte (Georges Seurat), 1884 ...... 8
Hình 1.19 Woman with a Hat, 1905 (Henri Matisse) ........................................................ 9
Hình 1.20 The Scream (Edvard Munch), 1893 ................................................................ 10
Hình 1.21 Weeping woman (Pablo Picasso) .................................................................... 11
Hình 1.22 The Persistence of Memory (Dali) .................................................................. 12
Hình 1.23 She Wolf (1943) - J ackson ............................................................................. 12
Hình 1.24 Pop Art mang hơi hướng hiện đại với mảng màu sắc sống động .................... 13
53
Hình 3.1 Hình vẽ minh họa đánh bóng trên giấy ............................................................. 24
Hình 3.2 Hình vẽ minh họa các bước dựng hình khối vuông........................................... 25
Hình 3.3 Hình vẽ minh họa các bước dựng hình khối cầu ............................................... 26
Hình 4.1 Hình vẽ minh họa các bước dựng hình ............................................................. 29
Hình 5.1 Màu càng pha trắng thì quang độ càng sáng nhưng cường độ càng yếu. .......... 32
Hình 5.2 Bánh xe màu sắc. .............................................................................................. 33
Hình 6.1 Màu nóng và màu lạnh...................................................................................... 36
Hình 6.2 Màu trung tính .................................................................................................. 36
Hình 6.3 Màu tương phản đối xứng qua tâm vòng tròn ................................................... 37
Hình 6. 4 Màu tương đồng ............................................................................................... 38
Hình 6.5 Màu bổ túc xen kẽ............................................................................................. 38
Hình 7.1 Kỹ thuật màu nước cơ bản ................................................................................ 42
Hình 7.2 Hình khối và ánh sáng ...................................................................................... 43
Hình 7.3 Hình minh họa các bước lên bài hoàn thiện ...................................................... 44
Hình 8.1 Qui tắc 1/3 ........................................................................................................ 48
54