Professional Documents
Culture Documents
Bài 18 Hệ Thống Làm Mát
Bài 18 Hệ Thống Làm Mát
1. Mục đích
- Giúp học sinh nắm được sơ đồ kết cấu và nguyên lý làm việc của hệ thống làm mát
trên động cơ.
- Phân biệt được nhiều kiểu làm mát của động làm mát bằng gió, bằng chất lỏng.
- Giúp học sinh tìm hiểu được cấu tạo, nguyên lý làm việc của bơm nước và tác dụng
của van hằng nhiệt.
- Nắm được công việc điều chỉnh độ căng dây curoa.
2. Yêu cầu
- So sánh được ưu nhược của các hệ thống làm mát.
- Thành thạo động tác tháo lắp bơm.
- Kiểm tra được tình trạng làm việc của van hằng nhiệt.
- Rèn luyện tính chủ động trong việc điều chỉnh độ căng dây curoa.
- Đảm bảo an toàn và vệ sinh công nghiệp.
3. Nội dung
3.1. Nhiệm vụ của hệ thống làm mát
Trong quá trình động cơ làm việc sinh ra nhiệt lượng lớn. Nhiệt độ của khí cháy có
thể lên tới 25000C, trong toàn bộ nhiệt lượng này chỉ có khoảng 25% biến thành công có
ích, vào khoảng 45% nhiệt lựơng tổn thất cho khí thải hoặc ma sát và khoảng 30% nhiệt
lượng còn lại truyền cho các chi tiết của động cơ. Lượng nhiệt do các chi tiết động cơ hấp
thu, phải được truyền ra môi trường bên ngoài để tránh sự quá nhiệt cho các chi tiết và dẫn
đến sự bó kẹt. Vì vậy cần có hệ thống làm mát
3.2. Phân loại
- Căn cứ vào môi chất làm mát, người ta chia hệ thống làm mát ra làm hai loại:
+Làm mát bằng gió thường được ứng dụng trên các động cơ cỡ nhỏ như xe
máy..
+Làm mát bằng nước thường ứng dụng trên các động cơ trung bình, vừa và
lớn
- Trong hệ thống làm mát bằng nước có ba loại:
+ Bốc hơi, thường dùng cho động cơ có xylanh nằm ngang trên các máy nông
nghiệp, tĩnh tại cỡ nhỏ.
+ Đối lưu tự nhiên thích hợp với động cơ tĩnh tại.
+ Đối lưu cưỡng bức, ứng dụng trên ôtô máy kéo, tàu thuỷ, tàu hoả, tĩnh tại.
- Căn cứ vào số vòng tuần hoàn và kiểu tuần hoàn, người ta phân hệ thống làm mát
ra làm các loại sau:
+ 1 vòng tuần hoàn kín trên ôtô thường ứng dụng
+ 1 vòng tuần hoàn hở, một số xuồng máy cỡ nhỏ, máy bơm nước cỡ nhỏ...
+ 1 vòng tuần hoàn kín, 1vòng tuần hoàn hở, thường ứng dụng trên tàu thủy,
máy phát điện gần biển...
3.3. Hệ thống làm mát tuần hoàn cưỡng bức một vòng kín
Hình 17.1. Sơ đồ hệ thống làm mát tuần hoàn cưỡng bức 1 vòng kín
1- két làm mát; 2- van hằng nhiệt; 3- nhiệt kế; 4- ống dẫn nước về ; 5- ống dẫn
nước nóng vào két nước; 6- ống dẫn nước khi động cơ nguội; 7- bơm nước; 8-
ống phân phối nước; 9- van xả nước; 10- bình làm mát dầu nhờn; 11- ống dẫn
nước về bơm; 12- quạt gió.
Hình 17.5 . Lắp dây đai Hình 17.6 . Kiểm tra độ căng dây
1-2, 5-6-dấu trên các bánh đai trục cam và đai
nắp máy; 8-9-dấu trên bánh đai trục khuỷu 1-cơ cấu căng dây; 2-puli bơm
và thân máy; 4-bánh đai bơm nước; 3-7- nước; 3-puli trục khuỷu; 4-thanh
bánh đai trục cam; 11-bánh căng đai tỳ; 5-chốt tỳ; 6-đuôi chốt tỳ
Ngoài ra còn có nhiều phương pháp căng dây đai bơm nước tùy thuộc vào từng loại
động cơ khác nhau. Vì vậy tùy vào từng trường hợp cụ thể mà ta xem xét để điều chỉnh
cho đúng và hiệu quả.
3.6. Qui trình súc rửa két nước
Cần chú ý không mở nắp két nước khi nhiệt độ nước còn quá nóng, bởi có thể gây
bỏng nặng cho con người.
Các bước thực hiện thay nước làm mát:
1) Mở nắp két nước
2) Đặt chậu đựng nước,tháo van xả nước ở phía dưới két làm mát
3) Tháo nút xả nước bố trí trên thân máy
4) Dùng vòi nước đưa nước vào két nước đến khi thấy nước chảy ra thân máy
và đáy két nước trở nên sạch
5) Xiết chặt các van xả nước
6) Đổ nước ra khỏi thùng nước dự trữ và súc rửa sạch sẽ
7) Đổ nước vào thùng nước dự trữ đến vạch FULL
8) Đổ nước vào két nước đến mức qui định
9) Đậy nắp két nước.
10) Kiểm tra sự rò rỉ nước.
4. Câu hỏi kiểm tra ôn tập
1. So sánh ưu nhược điểm của hệ thống làm mát bằng nước và gió.
2. Độ căng dây đai nếu ta điều chỉnh quá căng hoặc quá chùng sẽ có những ảnh
hưởng gì đến việc làm mát động cơ bằng nước?