You are on page 1of 5

II.

 Thực trạng quản trị nguồn tài trợ tại Công ty cổ phần FPT
2.4. Tín dụng ngân hàng:
FPT có một phần vốn được hình thành từ khoản vay ngắn hạn các ngân hàng và các
tổ chức kinh tế được thực hiện chủ yếu dưới hình thức tín chấp và tín dụng thư nhằm bổ
sung vốn lưu động cho doanh nghiệp. Các khoản tín dụng này được rút theo đồng tiền
quy định trong hợp đồng, có thể rút bằng VND hoặc USD. Các khoản vay này không có
tài sản đảm bảo và lãi suất các khoản vay được quy định cụ thể theo mỗi lần rút vốn.
(Đơn vị: VNĐ)
Vay
ngắn Phát sinh trong năm
hạn
từ
các
ngân
hàng Số đầu năm Số cuối năm

các Tăng Giảm
tổ
chức
kinh
tế

Năm 3.754.428.452.146 10.013.536.957.046 7.554.123.934.884 6.213.841.474.308


2018

Năm 6.213.841.474.308 13.080.728.607.916 12.135.038.037.404 7.159.532.04 4.820


2019

Năm 7.159.532.044.820 19.648.315.534.545 15.241.962.411.350 11.565.885.168.015


2020

Năm 11.565.885.168.015 32.316.975.324.237 26.398.130.575..700 17.381.426.776.367


2021
Bảng tổng hợp vay ngắn hạn từ các ngân hàng và các tổ chức kinh tế trong giai đoạn
2018 – 2021 của Công ty cổ phần FPT
(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất – Báo cáo thường niên của FPT năm 2018 - 2021)
Nhìn chung, hoạt động của FPT chủ yếu được tài trợ bởi các khoản nợ ngắn hạn
trong đó vay ngắn hạn từ các ngân hàng và các tổ chức kinh tế chiếm phần lớn. Cụ thể,
cuối năm 2020 vay nợ ngắn hạn của công ty là 12.062.410.192.740 VNĐ trong đó vay
ngắn hạn các ngân hàng và các tổ chức kinh tế đạt 11.565.885.168.015 VNĐ, nợ dài hạn
của công ty là 1.174.321.938.138 VNĐ. Điều này có thể dẫn tới chi phí tài chính cao và
làm tăng rủi ro tài chính. Đây cũng chính là một bất cập trong cơ cấu nguồn vốn của công
ty.
Trong giai đoạn từ năm 2018 – 2021, số tiền vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức
kinh tế của FPT có sự gia tăng mỗi năm nhằm mục đích duy trì và mở rộng việc kinh
doanh, thương hiệu của công ty. Về nguyên tắc, trong phạm vi thời hạn nợ quy định khi
đến hạn trả nợ, doanh nghiệp vay vốn phải có trách nhiệm hoàn trả nợ gốc và lãi cho
ngân hàng thương mại. Nhưng trong tình hình nền kinh tế thế giới và trong nước vừa trải
qua cuộc khủng hoảng kinh tế do dịch bệnh Covid 19, vấn đề tiếp cận nguồn vốn vay từ
các tổ chức kinh tế bị hạn chế. Trong tình hình kinh tế khó khăn này, Ngân hàng Nhà
nước cũng chỉ đạo giảm trần lãi suất tiền gửi để hỗ trợ tổ chức tín dụng giảm chi phí có
điều kiện, giảm nhanh và mạnh lãi suất cho vay đối với doanh nghiệp. Cụ thể: Ngân hàng
nhà nước giảm lãi suất tái cấp vốn từ 6%/năm xuống còn 4%/năm, lãi suất tái chiết khấu
giảm từ 4%/năm xuống 2,5%/năm, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện từ liên
ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà
nước giảm từ 7%/năm xuống còn 5%/năm. Trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh
tế như vậy, FPT cũng phải chịu tổng mức chi phí đi vay lớn. Tuy nhiên kết quả hoạt động
của công ty khá tốt do nhu cầu sử dụng các sản phẩm công nghệ tăng vọt bởi chuyển đổi
số được thúc đẩy trong tình hình dịch bệnh Covid. Theo Tập đoàn FPT, 6 tháng đầu năm
2021 đơn vị này đã ghi nhận doanh thu 16.228 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế 2.936 tỷ
đồng, lần lượt tăng 19,2% và 20,9% so với cùng kỳ năm ngoái; tổng tài sản đạt 46.980,5
tỷ đồng, tăng so với mức 41.734 tỷ đầu kỳ. Trong đó, Công ty có một lượng tiền mặt và
tiền gửi khá dồi dào khi chiếm đến 44% tổng tài sản. Cụ thể, FPT đang có 4.979 tỷ tiền
mặt và tương đương tiền, cùng với khoản tiền gửi 15.532 tỷ đồng tại ngân hàng, có khả
năng chi trả cho khoản vay nợ ngắn hạn từ các ngân hàng là 14.890 tỷ đồng.
2.5. Phát hành cổ phiếu thường:
Cổ phiếu thường Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021
Khối lượng cổ phiếu 613.636.772 678.358.688 783.987.486 cổ 907.551.649
đã phát hành cổ phiếu cổ phiếu phiếu cổ phiếu
Khối lượng cổ phiếu 613.554.396 678.276.312 783.905.110 cổ 907.469.273
đang lưu hành cổ phiếu cổ phiếu phiếu cổ phiếu
Khối lượng cổ phiếu 82.376 cổ 82.376 cổ 82.376 cổ 82.376 cổ
quỹ phiếu phiếu phiếu phiếu
Mệnh giá cổ phiếu 10.000 10.000 10.000 10.000
VNĐ/cổ VNĐ/cổ VNĐ/cổ phiếu VNĐ/cổ
phiếu phiếu phiếu
Lãi cơ bản trên mỗi 3.546 VNĐ 3.667 VNĐ 3.579 VNĐ 4.349 VNĐ
cổ phiếu (EPS)
Lãi suy giảm trên 3.546 VNĐ 3.667 VNĐ 3.579 VNĐ 4.349 VNĐ
mỗi cổ phiếu
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2018-2021 của FPT)
FPT dùng phương thức ESOP (Employee Stock Ownership Plan) - Kế hoạch thực
hiện quyền sở hữu cổ phần cho người lao động), là phương thức công ty áp dụng để một
số cá nhân làm việc trong công ty có thể sở hữu cổ phiếu.
Mục đích của việc phát hành cổ phiếu ESOP nhằm tạo động lực cho người lao động,
khuyến khích, nâng cao vai trò, trách nhiệm và quyền lợi của cán bộ, nhân viên công ty
và quan trọng hơn là giúp cho những nhân viên được quyền mua cổ phiếu ESOP có thể
giảm đáng kể thuế thu nhập cá nhân phải nộp khi so sánh với thưởng bằng tiền.

Vào năm 2019, HĐQT FPT thông báo tiếp tục triển khai nghị quyết Đại hội cổ đông
thường niên về chương trình phát hành cổ phiếu ưu đãi cho cán bộ nhân viên có thành
tích đóng góp quan trọng. Theo đó, số lượng phát hành năm 2019 sẽ không quá
3.068.184 cổ phiếu. Đối tượng là cán bộ từ cấp 5 (Level 5) trở lên và một số cán bộ đặc
biệt có thành tích đóng góp quan trọng cho sự phát triển của tập đoàn trong năm 2018.

Trước đó, Đại hội cổ đông năm 2017 đã phê duyệt chương trình phát hành cổ phiếu ưu
đãi cho cán bộ nhân viên có thành tích đóng góp quan trọng sẽ triển khai trong các năm
2018-2020 với giá ưu đãi là 10.000VNĐ/Cổ phiếu. Tổng cộng có 3 đợt vào các năm
2018, 2019 và 2020 vào khoảng thời gian sau khi có báo cáo tài chính kiếm toán năm liền
trước.

Như vậy, có thể thấy, mệnh giá cổ phiếu phổ thông mà công ty đang lưu hành là
10.000 VNĐ/cổ phiếu. Mỗi cổ phiếu phổ thông tương ứng với một phiếu biểu quyết tại
các cuộc họp cổ đông của Công ty. Các cổ đông được nhận cổ tức mà Công ty công bố
vào từng thời điểm. Tất cả cổ phiếu phổ thông đều có thứ tự ưu tiên như nhau đối với tài
sản còn lại của Công ty. Các quyền lợi của các cổ phiếu đã được Công ty mua lại đều bị
tạm ngừng cho tới khi được phát hành lại.
Tập đoàn trình bày lãi cơ bản trên cổ phiếu (EPS) và lãi suy giảm trên cổ phiếu
(Diluted EPS) đối với toàn bộ cổ phiếu phổ thông của Tập đoàn. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
được tính bằng cách chia lợi nhuận hoặc lỗ thuộc về cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông
của Tập đoàn cho số lượng bình quân gia quyền của số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành
trong năm. Lãi suy giảm trên cổ phiếu được tính bằng cách điều chỉnh lợi nhuận hoặc lỗ
thuộc về cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông và số bình quân gia quyền cổ phiếu phổ
thông đang lưu hành do ảnh hưởng của các cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy
giảm, bao gồm cả trái phiếu có thể chuyển đổi và quyền chọn mua cổ phiếu. Trong giai
đoạn 2018-2021, lãi suy giảm cổ phiếu của công ty bằng lãi cơ bản trên cổ phiếu do công
ty không có cổ phiếu phổ thông tiềm tàng có tác động suy giảm trong năm.
2.6. Phát hành trái phiếu
Đại hội cổ đông bất thường lần 2 của tập đoàn FPT vào năm 2009 thông qua phương
án phát hành trái phiếu kèm theo chứng quyền và trả cổ tức bằng tiền mặt tối thiểu 2.500
đồng cho mỗi cổ phiếu.

Theo đó, trong quý III, FPT sẽ phát hành trái phiếu kèm theo chứng quyền với mệnh
giá 100.000 đồng, hoặc bội số của 100.000 đồng. Tổng mệnh giá phát hành không quá
1.800 tỷ đồng. Trái phiếu FPT dự kiến phát hành có kỳ hạn 3 năm với lãi suất định kỳ từ
5-7% mỗi năm.

Theo kế hoạch, thu nhập trên cổ phiếu (EPS) cả năm 2009 của FPT là trên 6.000 đồng
cho mỗi cổ phiếu, mức chi trả cổ tức bằng tiền mặt sẽ không dưới 2.500 đồng. Hội đồng
quản trị sẽ căn cứ kết quả kinh doanh thực tế để quyết định mức tạm ứng cổ tức tại các
thời điểm thích hợp trong năm.
Cũng theo kết quả cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông, Công ty TNHH Hệ thống thông
tin FPT và Công ty TNHH Thương mại FPT sẽ chuyển đổi sang mô hình công ty cổ
phần. Hai công ty này sẽ bán bớt 5% vốn điều lệ tại thời điểm phát hành, dưới dạng cổ
phiếu ưu đãi nhân viên hạn chế chuyển nhượng trong vòng một năm. Giá bán bằng mệnh
giá, 10.000 đồng cho mỗi cổ phiếu. Trong 6 tháng đầu năm 2009, lợi nhuận trước thuế
của FPT đạt gần 787 tỷ đồng, tăng trưởng 24,7% so với cùng kỳ 2008 và vượt 32,9% kế
hoạch. Lãi cơ bản trên cổ phiếu bình quân đạt 3.203 đồng mỗi cổ phiếu, tăng 15,3% so
với cùng kỳ 2008.

Ngày 2/11/2011, Công ty FPT đã công bố Nghị quyết HĐQT về phương án mua lại
trái phiếu kèm chứng quyền (TP) do Công ty phát hành với số lượng mua lại không quá
1.000 TP. Lý do mua lại được nêu ra là nhằm tối ưu hóa việc sử dụng nguồn vốn hiện có
của FPT. Ngoài lý do đã được chính thức công bố như trên, có lẽ diễn biến "không chiều
lòng nhà đầu tư" của thị trường trong thời gian qua cũng đã tác động không nhỏ đến
quyết định này của cả bên mua và bên bán.
FPT hiện là doanh nghiệp vốn hóa lớn thứ 11 trên thị trường chứng khoán Việt Nam,
với vốn hóa đạt 10.000 tỷ đồng. Nhà đầu tư nước ngoài hiện nắm trên 34% cổ phần.

You might also like