Professional Documents
Culture Documents
Do đó, đòi hỏi nhà quản trị công ty phải cân nhắc xem xét trong việc hoạch
định chính sách cổ tức một cách hợp lý.
Mục tiêu của chính sách cổ tức này là tối đa hoá giá cổ phiếu trên thị trường
- Trong đó:
Cổ tức mỗi cổ phần (DPS) = Tổng cổ tức chi trả / Tổng số cổ phần
Thu nhập mỗi cổ phần ( EPS) = Tổng lợi nhuận sau thuế / Tổng số cổ
phần
Chỉ tiêu này chỉ cho nhà đầu tư biết được họ nhận được bao nhiều tiền cổ tức,
chứ họ không biết công ty trích bao nhiêu phần trăm từ lợi nhuận sau thuế để
chia cổ tức và bao nhiêu giữ lại cho đầu tư. Vì vậy đây chưa phải là chỉ tiêu đo
lưởng triệt để của chính sách cổ tức.
Ví dụ 1: Bảng lưu chuyển tiền tệ của CocaCola năm 2003 cho thấy rằng công ty
trả cổ tức $2,166 tỷ. Bảng kết quả kinh doanh cùng năm cho thấy rằng thu nhập
ròng $4,347 tỷ.
$ 2.166.000 .000
Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức = $ 4.347 .000.000 = 49,8%
Ví dụ 2: Tỷ lệ chi trả cổ tức của payout ratio là 16 %. Con số 16% này cho biết
điều gì?
-Có nghĩa là khi công ty làm ra lợi nhuận trên một cổ phiếu (EPS) là 100 đồng
thì công ty sẽ giữ lại và phân bổ vào phần lợi nhuận còn lại chưa phân phối. Sau
đó, phần lợi nhuận chưa phân phối sẽ đươc phân bổ vào hoạt động kinh doanh
và lập các quỹ dự phòng.
Ví dụ: The Washington Post trả cổ tức $7, giao dịch với giá $910 cho mỗi cổ
phần. Altria Group trả cổ tức $2,72, giao dịch với giá $49,50 cho mỗi cổ phần.
Tỷ suất cổ tức:
$7
The Washington Post = $ 910 = 0,77%
$ 2,72
Altria Group = $ 49,75 = 5,5%
Ý nghĩa: Mặc dù The Washington Post trả cổ tức cao hơn cho mỗi cổ
phần này thì chỉ nhận được $770 thu nhập hằng năm, trong khi cùng với
số tiền đầu tư nhưng ở Altria Group nhận được $5.500
Ý nghĩa :
Dưới 1: Sử dụng lợi nhuận giữ lại năm ngoái để trả cổ tức cho năm
nay
Dưới 1,5: Điểm bắt đầu rủi ro
Bằng 2 hoặc 3: An toàn
Trên 5: Đảm bảo sự ổn định trong tương lai
(Hội đồng quản trị của doanh nghiệp sẽ căn cứ trên kết quả hoạt động
kinh doanh và các kế hoạch kinh doanh để quyết định tỷ lệ chi trả cổ
tức bằng tiền mặt.
Đối với các công ty, doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam, khi trả cổ tức bằng
tiền mặt thì cần sử dụng Việt Nam đồng. Nếu phía công ty có thông tin tài
khoản ngân hàng của cổ đông, công ty có thể trả cổ tức bằng tiền mặt bằng cách
chuyển khoản ngân hàng.
Khi một công ty cổ phần công bố trả cổ tức theo tỷ lệ %, cổ đông sẽ được nhận
số tiền được tính theo mệnh giá cổ phiếu tương ứng trên thị trường
Ví dụ 1: Một cổ đông sở hữu 10.000 cổ phần của một công ty, công ty
tuyên bố trả cổ tức bằng tiền 2.000 đồng/cổ phần. Vậy cổ đông đó sẽ nhận
được cổ tức là?
* Nếu được trả cổ tức bằng tiền mặt, cổ đông sẽ phải chịu một lần thuế nữa.
Tức là cổ tức tiền mặt chịu thuế lần 1, do công ty đóng, sau đó chịu thuế lần 2
khi cổ đông nhận được tiền cổ tức
Làm giảm tiền mặt và thu nhập giữ lại của công ty – ngoại trừ trường hợp cổ
tức thanh lý, lúc này góp vốn của công ty có thể giảm
Ưu và nhược điểm:
Ưu điểm:
Mang lại cảm giác chắc chắn cho cổ đông khi tìm kiếm lợi nhuận
trong đầu tư cổ phiếu. Đối với những nhà đầu tư phòng thủ thì
việc nhận tiền mặt từ công ty, mang tính đảm bảo hơn nhiều so
với việc công ty giữ lại tiền và chạy theo những cơ hội “hào
nhoáng” nhưng không chắc chắn.
Những doanh nghiệp chỉ trả cổ tức đều đặn hàng năm luôn thu hút được nhà
đầu tư. Chứng minh mình là công ty có dòng tiền vững mạnh, an toàn khi
đầu tư. Ví dụ FPT (công ty FPT), VNM (Công ty Sữa Việt Nam Vinamilk) ,
GAS (Tổng công ty khí Việt Nam), REE (Cơ điện lạnh), HCM (công ty
chứng khoán HSC)…
Nhược điểm:
Nhà đầu tư chịu thuế 2 lần. ( thuế TNDN và thuế suất đánh
vào cổ tức cho thu nhập các nhân nhà đầu tư ) Lần đầu là thuế
thu nhập doanh nghiệp (hiện tại là 20-22%), tuy nhiên tùy
ngành nghề đặc thù vùng miền mà có những ưu đãi về thuế
riêng. Thuế thứ 2 là thuế thu nhập cá nhân cho phần cổ tức là
5%. Khi công ty trả cổ tức 2.000 đồng, bạn thực nhận chỉ là
1.900 đồng.
đối với doanh nghiệp đang khó khăn về tài chính, hay đang trên
đà phát triển nhanh. Việc trả cổ tức bằng tiền sẽ làm giảm lượng
tiền hoạt động của doanh nghiệp, có thể gây ra thiếu hụt tiền
trong mở rộng sản xuất kinh doanh. )
Trên bảng cân đối kế toán của công ty trả cổ tức bằng cổ
phiếu được thể hiện trong tài khoản là việc chuyển từ lợi
nhuận sang phần vốn chủ sở hữu
TL: Nếu cổ đông hiện đang nắm giữ 100 cổ phiếu thì sau khi nhận cổ
tức sẽ có thêm 30 cổ phiếu mới phát hành.
Ưu và nhược điểm:
- Ưu điểm:
Không cần đóng thuế.( tức là khi một công ty trả cổ tức bằng cổ
phiếu, công ty đó không có nghĩa vụ phải đóng thuế vì cổ tức bằng
cổ phiếu không được xem là doanh thu trong khi trả cổ tức bằng
tiền mặt sẽ bị đánh thuế)
Lượng tiền mặt được duy trì ổn định. Trả cổ tức bằng cổ phiếu
giúp công ty giữ vững lượng tiền mặt cần thiết đồng thời vẫn chi trả
cổ tức đầy đủ cho cổ đông. Công ty có thể giữ lại nguồn vốn để đầu tư
mở rộng hoạt động kinh doanh
Tăng tính thanh khoản cho cổ phiếu. Việc ban hành thêm cổ phiếu
làm giá thị trường giảm, từ đó tiếp cận thêm nhiều nhà đầu tư hơn.
- Nhược điểm
Số cổ phiếu lưu hành tăng lên, vốn hoá không đổi ( tức là cùng một
lượng vốn mà số lượng cổ phiếu lại tăng lên) dẫn đến. thị giá
một cổ phiếu sẽ giảm
Nếu đầu tư vào các dự án không tạo thêm khả năng lợi nhuận cho
nhà đầu tư Giá cổ phiếu có thể giảm nhà đầu tư mất đi cơ hội
nhận tiền mặt cổ tức.
Các dự án đầu tư mạo hiểm. Đôi lúc một số công ty cạn kiệt nguồn
tiền mặt và trả cổ tức bằng cổ phiếu để họ có thể sử dụng tiền mặt
vào đầu tư các dự án mạo hiểm không đảm bảo có lời. Thực tế trên
khiến nhà đầu tư nghi ngại liệu doanh nghiệp có được quản lý đúng
cách và hiệu quả hay không
Vậy khi nào doanh nghiệp nên trả cổ tức bằng tiền, khi nào nên trả bằng cổ
phiếu?
Đối với doanh nghiệp đang có thế mạnh về vốn, muốn thể hiện sự minh bạch và
uy tín thường sẽ lựa chọn hình thức trả cổ tức bằng tiền. Bên cạnh đó, các công
ty đang trên đà phát triển, muốn mở rộng kinh doanh nên cần tiền vốn lưu động
nhiều. Vì vậy lựa chọn hình thức trả bằng cổ phiếu sẽ phù hợp hơn.
4. Mức doanh lợi vốn của công ty: Nếu công ty có mức tỷ suất sinh lời trên vốn
chủ sở hữu (ROE) cao hơn so với doanh nghiệp khác thì các cổ đông có xu hướng
muốn để lại phần lớn lợi nhuận ròng để tái đầu tư và ngược lại.
5. Sự ổn định về lợi nhuận của công ty: Nếu công ty có mức lợi nhuận tương
đối ổn định hoặc chắc chắn tăng trong tương lai thì công ty có thể dành phần lớn lợi
nhuận ròng để tái đầu tư và ngược lại
6. Khả năng thâm nhập vào thị trường vốn: Những công ty lớn, có thời gian hoạt
động lâu, có lợi nhuận tương đối ổn định, có uy tín cao… thường có khả năng dễ
dàng huy động vốn trên thị trường tài chính. Vì vậy, các công ty này có thể dành
tỷ lệ cao lợi nhuận ròng để trả cổ tức và ngược lại.
7. Xu hướng của nền kinh tế: Trong thời kỳ nền kinh tế suy thoái, ít có cơ hội đầu
tư, lãi suất thị trường sụt giảm. Nếu công ty có nhu cầu về vốn, có thể dễ dàng vay
vốn khối lượng lớn với lãi suất thấp, thì công ty có thể dành phần lớn lợi nhuận
ròng để trả cổ tức và ngược lại.
8. Quyền kiểm soát công ty: Nếu các cổ đông của công ty muốn duy trì quyền quản
lý và kiểm soát công ty thig thường giữ lại phần nhiều lợi nhuận ròng để tái đầu tư
và ngược lại.
9. Thuế thu nhập cá nhân: Do thuế TNCN thường đánh thuế theo biểu thuế lũy tiến
hoặc có sự khác nhau về thuế suất giữa cổ tức và lãi vốn, nên nhiều công ty căn cứ
vào sự khác biệt để xác định mức trả cổ tức.
+ Tài trợ các dự án đầu tư bằng cách kết hợp giữa nợ và vốn chủ sở hữu
phù hợp với cơ cấu vốn mục tiêu.
+ Nếu có thu nhập dư ra thì chi trả phần còn dư dưới dạng cổ tức.
Vd: Lợi nhuận sau thuế của công ty là 6.000, tỷ lệ nợ - vốn chủ sở hữu là 2/3
(40% là nợ và 60% là vốn)
Tương tự, công ty cần thêm 3.600 nợ và 5.400 vốn => Công ty vay
thêm 3.600 và giữ lại 5.400 lợi nhuận, chia cổ tức: 6.000 – 5.400 = 600
Khi lợi nhuận sau thuế của công ty tăng, mức lợi tức cổ phần chưa tăng
ngay. Chỉ khi nào công ty tin tưởng rằng sự gia tăng ấy là bền vững, lúc đó lợi
tức cổ phần mới tăng và công ty phải cố gắng duy trì nó ở mức này.
Nếu lợi nhuận sau thuế giảm, lợi tức cổ phần vẫn được duy trì cho đến khi
công ty thấy rõ không thể hy vọng ngăn chặn được sự giảm sút lợi nhuận kéo
dài trong tương lai.
- Công ty cố gắng duy trì sự ổn định của cổ tức, tránh sự điều chỉnh cổ
tức lên xuống thất thường.
- Việc nâng mức cổ tức trả cho các cổ đông phải dực trên sự tăng trưởng
ổn định của công ty.
- Việc giảm mức cổ tức phải đước thực hiện từng bước và lưu ý đến tác
động của hiệu ứng tín hiệu, tránh để cho nhà đầu tư hiểu lầm về tình trạng
hoạt động của công ty.
- Tạo tiền đề cho việc tăng giá cổ phiếu của công ty trên thị trường -
Tạo điều kiện thuận lợi cho cho việc quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh
của công ty
- Tạo điều kiện để chứng khoán của công ty được niêm yết, trao đổi trên
thị trường sở giao dịch
- Bị động trong việc bố trí nguồn vốn bên trong công ty cho đầu tư
- Khi có nhu cầu vôn công ty phải huy động vốn bằng việc phát hành cổ
phiếu mới làm cho chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu tăng. Đồng thời các cổ
đông hiện hữu phải chia sẻ quyền kiểm soát công ty cho số cổ đông mới.
- Trường hợp công ty đang có nhiều cơ hội đầu tư tăng trưởng và đem lại
tỉ suất sinh lời trên vốn cổ phần cao hơn so với mức trung bình của thị trường,
khi đó cổ đông sẽ dễ dàng chấp thuận việc trả cổ tức thấp để dành lợi nhuận tái
đầu tư vào công ty.
- Việc công ty theo đuổi chính sách thặng dư cổ tức sẽ dẫn đến sự biến
thiên về cổ tức của các cổ đông. Điều này sẽ làm cho nhiều nhà đầu tư có mức
độ rủi ro cao, dẫn đến làm giảm giá cổ phiếu.
- Chính sách này sẽ làm cho cổ đông không có thu nhập để đảm bảo chi
tiêu thường xuyên, làm cho nhiều nhà đầu tư phải bán cổ phiếu để có thu nhập
đáp ứng nhu cầu chi tiêu khiến cho giá cổ phiếu bị giảm.
Ví dụ:
Lợi nhuận sau thuế (dự kiến) của công ty X = 500 triệu đồng
Số lượng cổ phần thường đang lưu hành trên thị trường 100.000 cổ phần
Xác định cổ tức trên một cổ phần nếu công ty thực hiện theo chính sách
thặng dư cổ tức.
Lời giải
Nhu cầu vốn cần thiết để đáp ứng nhu cầu đầu tư dự kiến trong điều kiện
duy trì cơ cấu nguồn vốn tối ưu là: (Trong 600 triệu đồng, 2 phần là vốn nợ, 3
phần là vốn chủ sở hữu)
-> 240 triệu đồng vốn vay, 360 triệu đồng vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận giữ lại tái đầu tư = Nhu cầu vốn chủ sở hữu = 360 triệu đồng
Lợi nhuận dành trả cổ tức cho cổ đông: 500 - 360 = 140 (triệu đồng)
Vậy cổ tức trên một cổ phần là: 140.000.000/100.000 = 1.400 (đồng/cổ
phần)
- Tránh cắt giảm đầu tư những dự án có NPV dương để tiền chi trả cổ tức
Chính sách hướng đến mục tiêu thực hiện các dự án có NPV dương và vẫn
không tạo ra các dấu hiệu tiêu cực trong chi trả cổ tức cũng như tránh việc phát
hành thêm cổ phiếu mới hoặc thay đổi cấu trúc vốn mục tiêu.
Chính sách cho phép sự thay đổi tỷ lệ chi trả cổ tức trong ngắn hạn để tránh
việc cắt giảm cổ tức hoặc phát hành cổ phiếu mới. Tuy nhiên, trong dài hạn
công ty luôn hướng đến tỷ lệ chi trả ổn định.
CÔNG TY FPT
7.1 Phân tích tác động của hình thức trả cổ tức tới giá cổ
phiếu:
Năm 2011:
Tạm ứng cổ tức 6 tháng đầu năm 2011:
- Ngày giao dịch không hưởng quyền: 27/09/2011
- Ngày đăng ký cuối cùng: 29/09/2011
- Thời gian thực hiện: 19/10/2011
- Tỷ lệ phân bổ quyền: 1:1
- Tỷ lệ thực hiện: 10% trên mệnh giá (tương ứng với 1.000 đồng trên 1 cổ
phiếu)
2.4 Tác động của hình thức chi trả cổ tức tới tình
hình tài chính của công ty cổ phân FPT:
Qua việc phân tích về chính sách chi trả cổ tức của FPT trên, ta có thể thấy
rằng FPT chỉ trả cổ tức qua 2 hình thức đó là chi trả bằng tiền mặt và bằng cổ phiếu.
Việc trả cổ tức bằng tiền mặt sẽ làm giảm lượng tiền mặt của công ty. Kéo theo
đó là việc giảm khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán tức thời, khả năng tự
cung ứng vốn của doanh nghiệp...v...v. Khả năng thanh toán của công ty giảm sẽ kéo
theo nhiều vấn đề phát sinh như thâm hụt nhu cầu vốn ngắn hạn và lợi nhuận giữ lại
của công ty giảm đi.
Việc chi trả cổ tức bằng cổ phiếu sẽ làm tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp vì:
Vốn điều lệ = Mệnh giá cổ phiếu x khối lượng cổ phiếu đang lưu hành. Tuy nhiên trên
thực tế công ty không thu được một đồng nào mà còn có nguy cơ bị pha loãng quyền
điều hành do tỷ lệ sỡ hữu thay đổi sau khi phát hành cổ phiếu để trả cổ tức.
Năm 2011:
Lợi nhuận sau thuế của FPT năm 2011 đạt trên 2.088 tỷ đồng, tăng 23,46% so
với năm 2010. Lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ đạt trên 1.681 tỷ đồng,
tăng 33,75% so với năm 2010 và đạt 96,6% kế hoạch mới đã điều chỉnh. Cũng trong
năm này, FPT thực hiện phương án tái cấu trúc 3 công ty thành viên, phát hành cổ
phiếu để hoán đổi cổ phiếu tại các đơn vị thành viên do cổ đông thiểu số nắm giữ. Sau
khi thực hiện việc hoán đổi, các Công ty con FPT Sofware, FPT IS, FPT Trading sẽ
chuyển thành công ty TNHH 01 thành viên do FPT sở hữu 100%.
Năm 2011, tỷ lệ trả cổ tức của FPT khá cao đạt 20%. Do đó tỷ lệ tiền mặt tại
FPT giảm. Thêm vào đó, trái phiếu phát hành năm 2009 tới hạn thanh toán cho nên nợ
ngắn hạn của FPT tăng đột biến hơn so với năm ngoái. Chính 2 điều trên đã khiến cho
chỉ số khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán hiện hành của FPT giảm sút
so với năm 2010. Trả cổ tức bằng cổ phiếu với tỷ lệ 25% thể hiện rằng công ty muốn
giữ 1 phần lợi nhuận để tái đầu tư, nhằm cải thiện tỷ số tài chính cũng như tăng cường
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.