You are on page 1of 42

ĐỀ CƢƠNG BÀI GIẢNG

HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN

1. Thông tin chung về môn học


- Tên học phần: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
- Mã học phần: BAS1151
- Số tín chỉ: 02
- Loại môn học: Bắt buộc
- Các môn học tiên quyết: Triết học Mác - Lênin
- Giờ tín chỉ đối với các hoạt động:
+ Nghe giảng lý thuyết : 24 tiết
+ Thảo luận : 06 tiết
+ Tự ho ̣c : 90 giờ
- Bộ môn phụ trách giảng dạy: Lý luận Chính trị
2. Mô tả nội dung học phần
- Vị trí học phần: Giảng dạy cho sinh viên năm thứ nhất thuộc tất cả các
chuyên ngành đào tạo của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông.
- Kiến thức sẽ trang bị cho sinh viên: Học phần Kinh tế chính trị có 6
chương, bao gồm: Học thuyết kinh tế của chủ nghĩa Mác-Lênin về phương thức
sản xuất tư bản chủ nghĩa; Kinh tế thị trường định hướng XHCN và các quan hệ
lợi ích kinh tế ở Việt Nam; Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam.
- Quan hệ với các học phần khác: Kinh tế chính trị Mác-Lênin là sự tiếp
nối nội dung học phần Triết học Mác-Lênin. Hoàn thành học phần Kinh tế chính
trị Mác-Lênin là cở sở để tiếp cận học tập nghiên cứu các học phần Tư tưởng
Hồ Chí Minh và Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
3. Mục tiêu của môn học
Sau khi học học phần Kinh tế chính trị Mác-Lênin, sinh viên cần đạt được:
* Về kiến thức:
- Trình bày được đối tượng, phương pháp nghiên cứu và các khái niệm,
nguyên lý, quy luật cơ bản... thuộc nội dung học phần Kinh tế chính trị Mác-
Lênin.
- Nắm được những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về cạnh trạnh trong
nền kinh tế hàng hóa, về xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam.
* Về kỹ năng:
- Phân tích, đánh giá và nhận diện được bản chất của các quan hệ lợi ích
kinh tế trong phát triển kinh tế - xã hội;
- Bước đầu vận dụng những kiến thức về kinh tế chính trị vào việc tiếp cận,
tìm hiểu những hiện tượng và các quá trình của đời sống kinh tế xã hội.
* Về thái độ:
Xây dựng và củng cố niềm tin, lý tưởng cách mạng để qua đó tích cực góp
phần vào công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Đấu tranh chống mọi âm mưu, thủ đoạn "Diễn biến hòa bình" của các thế lực thù
địch. Bước đầu biết vận dụng kiến thức kinh tế chính trị vào việc phân tích các
vấn đề kinh tế, xã hội và thực tiễn đất nước.
4. Nội dung học phần:
Chƣơng 1
ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CHỨC NĂNG
CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊNIN
(Số tiết: lý thuyết 02; thảo luận 0)

1. Khái quát sự hình thành và phát triển của kinh tế chính trị Mác-
Lênin
1.1. Giai đoạn thứ nhất, từ thời cổ đại đến cuối thế kỷ XVIII
* Thời kỳ cổ đại, trung đại đến thế kỷ V chỉ xuất hiện số ít tư tưởng kinh tế,
chưa tạo được tiền đề cho sự xuất hiện mang tính chất chín muồi các lý luận
chuyên về kinh tế.
* Thời kỳ từ thế kỷ V đến cuối thế kỷ VIII
Nguyên nhân: trình độ phát triển của các nền sản xuất không cao,
* Từ thế kỷ XV – cuối thế kỷ XVII có những tư tưởng kinh tế :
Chủ nghĩa trọng thương nổi bật là lý thuyết kinh tế của các nhà kinh tế ở
nước Anh – Pháp và Ý
- Là hệ thống lý luận kinh tế chinh trị đầu tiên nghiên cứu về nền sản xuất
tư bản chủ nghĩa. Coi sự săn đuổi lợi nhuận là động lực của chủ nghĩa tư bản.
- Coi trọng vai trò của hoạt động thương mại, đặc biệt là ngoại thương =>
nguồn gốc của lợi nhuận là từ thương nghiệp, trước hết là ngoại thương.
- Đại diện: A. Montchretien (Pháp); Thomas Mun (Anh); Xcaphuri (Ý).
* Từ giữa thế kỷ XVII – nửa đầu thế kỷ XVIII có những tư tưởng kinh tế:
Chủ nghĩa trọng nông nổi bật là lý thuyết kinh tế của các nhà kinh tế Pháp
- Là hệ thống lý luận kinh tế chính trị nhấn mạnh vai trò của sản xuất nông
nghiệp, coi trọng sở hữu tư nhân và tự do kinh tế.
- Cho rằng nguồn gốc của của cải là từ lĩnh vực sản xuất.
* Từ giữa TK XVII – cuối TK XVIII
Nổi bật là lý thuyết Kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh
- Là hệ thống lý luận kinh tế trình bày một cách hệ thống các phạm trù kinh
tế trong nền kinh tế thị trường như hàng hóa, giá trị, tiền tệ, giá cả, tiền công, lợi
nhuận,… rút ra những quy luật vận động của nền kinh tế thị trường.
- Lao động sản xuất là nguồn gốc của giá trị hàng hóa, còn lợi nhuận, lợi
tức, địa tô là những khoản khấu trừ vào sản phẩm.
- Hạn chế: đồng nhất sản xuất tư bản chủ nghĩa với quá trình sản xuất nói
chung.
Đại diện: W. Petty; A. Đ. Smith; D. Ricado.
1.1.2. Giai đoạn thứ hai, từ sau thế kỷ XVIII đến nay
- Lý thuyết kinh tế của C. Mác: Kế thừa những giá trị khoa học, phát triển
lý luận kinh tế chính trị về phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
- Lý thuyết kinh tế của các nhà kinh tế chinh trị tầm thường (Theo cách gọi
của C. Mác): Kế thừa những luận điểm mang tính khái quát tâm lý, hành vi, ko
đi sâu phân tích các quan hệ xã hội trong quá trình sản xuất.
1.2. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác-
Lênin
1.2.1. Đối tượng nghiên cứu của Kinh tế chính trị Mác - Lênin
* Đối tượng nghiên cứu của khoa học kinh tế chính trị trước Mác:
- Chủ nghĩa trọng thương: Lưu thông (chủ yếu là ngoại thương).
- Chủ nghĩa trọng nông: Sản xuất Nông nghiệp.
- Kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh : Nguồn gốc của của cải và sự giàu có
của các dân tộc.
* Đối tượng nghiên cứu của Kinh tế chính trị Mác – Lênin
- Kinh tế chính trị nghiên cứu các quan hệ sản xuất và trao đổi trong
phương thúc sản xuất mà các quan hệ đó hình thành và phát triển.
+ Theo nghĩa hẹp: Kinh tế chính trị nghiên cứu quan hệ sản xuất và trao đổi
trong một phương thức sản xuất nhất định.
+ Theo nghĩa rộng: “Kinh tế chính trị là khoa học về những quy luật chi
phối sự sản xuất vật chất và sự trao đổi những tư liệu sinh hoạt vật chất trong xã
hội loài người…” Ph. Ăngghen.
=> Kinh tế chính trị không nghiên cứu biểu hiện kỹ thuật của sự sản xuất và
trao đổi mà nghiên cứu hệ thống các quan hệ xã hội của sản xuất và trao đổi.
1.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu của Kinh tế chính trị Mác - Lênin
- Trừu tượng hóa khoa học.
- Logic kết hợp lịch sử.
- Quan sát thống kế.
- Phân tích tổng hợp.
- Diễn dịch quy nạp.
- Hệ thống hóa.
1.3 . Chức năng của kinh tế chính trị Mác-Lênin
1.3.1. Chức năng nhận thức.
1.3.2. Chức năng tư tưởng.
1.3.3. Chức năng thực tiễn.
1.3.4. Chức năng phương pháp luận.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Phân tích sự hình thành và phát triển của Kinh tế chính trị Mác – Lênin?
2. Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lênin? Chức năng của
kinh tế chính trị Mác – Lênin vơi tư cách là một môn khoa học?
3. Nêu ý nghĩa của việc nghiên cứu kinh tế chính trị Mác – Lênin trong quá
trình lao động và quản trị quốc gia?

TÀI LIỆU HỌC TẬP

1. Robert B.Ekelund, JR và Robert F.Heesbert (2003), Lịch sử các học


thuyết kinh tế, Bản tiếng Việt, Nxb Thống kê, H.
2. Viện Kinh tế chinh trị học, Học viện chinh trị quốc gia Hồ Chí Minh
(2018), Giáo trình Kinh tế chinh trị Mác- Lênin, Nxb Lý luận Chính trị, H.
3. C.Mác- Ph. Ănghen : Toàn tập, tập 20, tập 23, Nxb Chính trị quốc gia,
1994, H.
4. V.I. Lênin: Toàn tập, tập 3,Nxb Tiến bộ Maxcova, 1976, M.
Chƣơng 2
HÀNG HÓA, THỊ TRƢỜNG VÀ VAI TRÕ
CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƢỜNG
(Số tiết: lý thuyết 04; thảo luận: 02)
2.1. Lý luận của C.Mác về sản xuất hàng hóa và hàng hóa
2.1.1. Sản xuất hàng hóa
Khái niệm:
Sản xuất hàng hóa là một kiểu tổ chức kinh tế mà mục đích của những
người sản xuất ra sản phẩm là để trao đổi, mua bán trên thị trường.
Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa: có 2 điều điện:
- Có sự phân công lao động xã hội.
- Có sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất.
Ưu thế của sản xuất hàng hóa
- Tạo ra khả năng thỏa mãn tối đa các nhu cầu luôn phát triển của con
người => không ngừng mở rộng quy mô sản xuất => thúc đẩy sự phát triển của
sản xuất hàng hóa.
- Kích thích sự năng động, sáng tạo của con người.
- Thúc đẩy các quan hệ kinh tế: Phân công lao động sâu sắc hơn, giao lưu
kinh tế, văn hóa ngày càng phát triển,…=> Xã hội tiến bộ hơn.
2.1.2. Hàng hóa
* Khái niệm: Hàng hóa là sản phẩm của lao động, thỏa mãn một nhu cầu
nào đó của con người, đi vào tiêu dùng thông qua trao đổi, mua và bán.
* Phân loại hàng hóa:
- Hàng hóa hữu hình (lương thực,quần áo, tư liệu sản xuất…)và Hàng hóa
vô hình: (hàng hóa, dịch vụ: dịch vụ vận tải, dịch vụ chữa bệnh…).
- Hàng hóa thông thường và hàng hóa đặc biệt.
- Hàng hóa tư nhân và hàng hóa công cộng.
* Hai thuộc tính của hàng hóa
Giá trị sử dụng : Là công dụng của hàng hóa nhằm thỏa mãn một nhu cầu
nào đó của con người.
Đặc Trưng :
- GTSD do những thuộc tính tự nhiên của vật quy định
- GTSD được phát hiện dần trong quá trình phát triển của tiến bộ KHKT,
của LLSX
- GTSD là phạm trù vĩnh viễn .
- GTSD của hàng hóa là giá trị xã hội và là cái mang giá trị
Giá trị: Muốn hiểu được giá trị, chúng ta phải hiểu được giá trị trao đổi.
Giá trị trao đổi: Là một quan hệ về số lượng, thể hiện tỷ lệ trao đổi giữa
hàng hóa này với hàng hóa khác.
Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất ra hàng hóa
kết tinh trong hàng hóa ấy.
Đặc trưng:
- Là phạm trù lịch sử.
- Phản ánh quan hệ giữa người sản xuất hang hóa.
Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị, giá trị là nội dung, là
cơ sở của giá trị trao đổi
* Lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng tới nó giá trị hàng
hóa
Khái niệm
- Chất của hàng hóa: Là lao động trừu tượng (hao phí sức lao động) kết tinh
trong hàng hóa.
- Lượng của hàng hóa :
+ Nhiều hay ít là do lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa quyết
định (Giờ lao động, ngày lao động…).
+ Lượng lao động được xác định bằng thời gian lao động.
- Thời gian lao động cá biệt => quyết định lượng giá trị cá biệt
Thời gian lao động xã hội => quyết định lượng giá trị của hàng hóa.
Lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa là lượng thời gian hao phí lao động
xã hội cần thiết để sản xuất ra đơn vị hàng hóa đó.
Thời gian lao động xã hội cần thiết: Là thời gian cần thiết để sản xuất hàng
hoá, với trình độ thành thạo trung bình, cường độ trung bình, trong những điều
kiện bình thường so với hoàn cảnh xã hội nhất định.
* Thông thường TGLĐXHCT: là thời gian lao động cá biệt của những
người cung cấp đại bộ phận lượng hàng hóa ấy trên thị trường.
Các nhân tố ảnh hưởng tới lượng giá trị
Một là , năng suất lao động: là năng lực sản xuất của người lao động được
đo bằng:
- Số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian.
- Số lượng thời gian LĐ cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
NSLĐ tăng  khối lượng sản phẩm tăng  TGLĐXH cần thiết giảm 
lượng giá trị hàng hóa giảm và ngược lại.
Hai là , cường độ lao động: Là mức hao phí sức lao động trong một đơn vị
thời gian.
Tương đương với: Độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thẳng của lao
động.
Khi cường độ lao động tăng  tổng giá trị hàng hóa sản xuất ra trong một
đơn vị thời gian tăng lên nhưng lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa không
thay đổi.
Tăng cường độ lao động thực chất là kéo dài ngày lao động.
Ba là , mức độ phức tạp của lao động : Lao động phức tạp là bội số của lao
động giản đơn. Trong cùng một đơn vị thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều
giá trị hơn lao động giản đơn.
Khi trao đổi người ta lấy lao động giản đơn làm đơn vị tính và quy tất cả
lao động phức tạp thành lao động giản đơn.
* Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
Lao động cụ thể:
- Là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp
chuyên môn nhất định.
- Tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa.
- Mang tính tư nhân.
Lao động trừu tượng:
- Là sự tiêu hao sức LĐ của người sx hàng hoá.
- Tạo ra giá trị của hàng hóa.
- Mang tính xã hội.
1.2.3. Tiền tệ
* Sự ra đời và phát triển của tiền tiền tệ: Tiền tệ ra đời trải qua bốn hình
thái giá trị:
- Hình thái giá trị giản đơn.
- Hình thái giá trị toàn bộ hay mở rộng.
- Hình thái giá trị chung.
- Tiền tệ.
Nguồn gốc: Tiền là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của sản xuất và
trao đổi hàng hóa. Là sản phẩm của sự phát triển các hình thái giá trị từ thấp đến
cao.
* Bản chất của tiền tệ :
Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung cho tất cả
hàng hóa, nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ giữa những người
sản xuất hàng hóa.
* Chức năng của tiền
- Thước đo giá trị.
- Phương tiện lưu thông.
- Phương tiện cất trữ.
- Phương tiện thanh toan.
- Tiền tệ thế giới.
2.1.4. Dịch vụ và một số hàng hóa đặc biệt (Thảo luận)
Dịch vụ
- Dịch vụ là một loại hàng hóa nhưng đó là hàng hóa vô hình.
- Hao phí sức lao động.
- Nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người.
- Qua trao đổi, mua bán.
Một số hàng hóa đặc biệt
- Quyền sử dụng đất đai
- Thương hiệu
- Chứng khoán , chứng quyền và một số giấy tờ có giá
2.2. Thị trƣờng và vai trò của các chủ thể tham gia thị trƣờng
2.2.1. Thị trƣờng
* Khái niệm và vai trò của thị trƣờng
Khái niệm thị trường
- Nghĩa hẹp: Thị trường là nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán hàng hóa
giữa các chủ thể kinh tế với nhau.
- Nghĩa rộng: Thị trường là tổng hòa các mối quan hệ liên quan đến trao
đổi, mua bán hàng hóa trong xã hội, được hình thành do những điều kiện lịch sử,
kinh tế, xã hội nhất định.
=> Thị trường là tổng thể các mối quan hệ kinh tế, các yếu tố kinh tế được
vận động theo quy luật của thị trường.
Phân loại thị trường: Nghiên cứu về thị trường có nhiều cách tiếp cận
khác nhau tùy theo mục đích nghiên cứu.
- Căn cứ vào đối tượng hàng hóa có thể chia ra:
+ Thị trường tư liệu sản xuất.
+ Thị trường tư liệu tiêu dùng.
- Căn cứ vào phạm vi hoạt động có thể chia ra:
+ Thị trường trong nước.
+ Thị trường thế giới.
- Căn cứ vào đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất có thể chia ra:
+ Thị trường các yếu tố đầu vào.
+ Thị trường hàng hóa đầu ra.
- Căn cứ vào tính chuyên biệt của thị trường có thể chia ra:
+ Thị trường công nghệ.
+ Thị trường sức lao động.
+ Thị trường chứng khoán,…
- Căn cứ vào tính chất và cơ chế vận hành có thể chia ra:
+ Thị trường tự do.
+ Thị trường có điều tiết.
+ Thị trường độc quyền.
Vai trò của thị trường
Một là, thị trường vừa là điều kiện, vừa là môi trường cho sản xuất phát
triển.
Hai là, thị trường là nơi quan trọng để đánh giá, kiểm định năng lực của các
chủ thể kinh tế.
Ba là, thị trường là thành tố gắn kết nền kinh tế thành 1 chỉnh thể (từ sản
xuất, phân phối, lưu thông, trao đổi, tiêu dùng); gắn nền kinh tế trong nước với
nền kinh tế thế giới.
Chức năng chủ yếu của thị trường
- Thừa nhận giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa khi sản phẩm được tiêu
thụ trên thị trường..
- Thừa nhận công dụng (tính có ích) của hàng hóa..
- Thừa nhận chi phí lao động để sản ra hàng hóa.
- Thực hiện giá trị của hàng hóa.
- Thông qua trao đổi, mua bán trên thị trường, người mua và người bán
thực hiện được mục đích của minh.
- Cung cấp thông tin cho các chủ thể kinh tế, điều tiết và kích thích hoạt
động đổi mới.
- Thị trường cung cấp thông tin về tình hình cung – cầu, biến động của nền
kinh tế,…=> giúp các chủ thể đưa ra quyết định.
* Cơ chế thị trƣờng và nền kinh tế thị trƣờng
Khái niệm
Theo các nhà Kinh tế học: cơ chế thị trường là tổng thể các nhân tố quan hệ
(cung, cầu, giá cả và thị trường), môi trường, động lực và quy luật chi phối sự
vận động của thị trường.
=> Cơ chế thị trường là cơ chế tự vận động của thị trường theo quy luật nội
tại vốn có của nó.
=> Là phương thức cơ bản để phân phối và sử dụng các nguồn vốn, sức
lao động, tài nguyên, … hiệu quả.
Nền kinh tế thị trường
- Khái niệm:
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là
nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao
đổi đều được thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật
hoạt động trên thị trường
- Đặc trưng của kinh tế thị trường:
+ Các chủ thể kinh tế tồn tại độc lập dưới nhiều hình thức sở hữu khác
nhau.
+ Thị trường đóng vai trò quyết định việc phân bổ các nguồn lực xã hội
+ Giá cả được hình thành trên cơ sở giá trị hàng hóa và quan hệ cung – cầu,
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Cạnh tranh vừa là môi trường, vừa là động lực.
+ Động lực quan trọng nhất là lợi ích kinh tế
+ Nhà nước là chủ thể của nền kinh tế, quản lý toàn bộ nền kinh tế.
- Ưu thế của nền kinh tế thị trường:
+ Luôn tạo ra động lực mạnh mẽ cho các chủ thể kinh tế.
+ Phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể.
+ Tạo ra các phương thức thỏa mãn tối đa nhu cầu của con người thúc đẩy
tiến bộ, văn minh.
- Khuyết tật của nền kinh tế thị trường:
+ Tiềm ẩn những rủi ro, khủng hoảng .
+ Không khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên không thể tái tạo
suy thoái môi trường.
+ Phân hóa sâu sắc trong xã hội.
* Một số quy luật kinh tế chủ yếu của thị trƣờng
Quy luật giá trị
Nội dung:
- Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng
hoá. Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có quy luật giá trị hoạt động
và tác động, chi phối.
- Là quy luật chi phối cơ chế thị trường và các quy luật kinh tế khác.
Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ
sở hao phí lao động xã hội cần thiết.
+ Trong sản xuất: Hướng người sản xuất giảm hao phí lao động cá biệt
bằng hoặc thấp hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết.
+ Trong trao đổi : theo nguyên tắc ngang giá (cơ sở là giá trị xã hội).
Tác động của quy luật giá trị:
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa thông qua sự biến động của giá
cả thị trường.
- Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động,
hạ giá thành sản phẩm.
- Phân hóa những người sản xuất thành giàu nghèo.
Quy luật cung cầu
Khái niệm :
Quy luật cung cầu là quy luật kinh tế điều tiết quan hệ giữa cung và cầu
hàng hóa trên thị trường => đòi hỏi cung – cầu phải thống nhất (nếu không
thống nhất sẽ xuất hiện các nhân tố điều chỉnh).
Vai trò :
- Điều tiết quan hệ giữa sản xuất và lưu thông hang hóa.
- Làm biến đổi cơ cấu và dung lượng thị trường.
- Quyết định giá cả thị trường.
Quy luật cạnh tranh
Khái niệm :
- Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những chủ thể kinh tế với nhau nhằm có
được những ưu thế về sản xuất cũng như tiêu thụ và thông qua đó thu được lợi
ích tối đa.
- Quy luật cạnh tranh là quy luật kinh tế điều tiết một cách khách quan mối
quan hệ ganh đua kinh tế giữa những chủ thể kinh tế trong sản xuất và trao đổi
hàng hóa.
Vai trò :
- Thúc đẩy sự tiến bộ của khoa học công nghệ, lực lượng sản xuất…
- Buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén,..
- Phân hóa người sản xuất, gây rối, phá hoại thị trường.
2.2.2. Vai trò các chủ thể chính tham gia thị trƣờng
a. Người sản xuất
- Là người cung cấp và sản xuất hàng hóa, dịch vụ ra thị trường nhằm đáp
ứng yêu cầu tiêu dùng của xã hội.
- Là những người trực tiếp tạo ra của cải vật chất, sản phẩm cho xã hội.
b. Người tiêu dùng
- Là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để thỏa mãn nhu
cầu tiêu dùng.
- Sức mua của người tiêu dùng là yếu tố quyết định sự thành bại của người
sản xuất.
- Người tiêu dùng có vai trò quan trọng trong định hướng sản xuất.
c. Các chủ thể trung gian trong thị trường
- Vai trò trung gian làm cho thị trường trở nên sống động linh hoạt.
- Các chủ thể trung gian làm tăng sự kết nối giữa sản xuất và tiêu dùng
trong nước và quốc tế.
d. Nhà nước
- Thiết lập thể chế, môi trường pháp luật cho hoạt động của các chủ thể
tham gia thị trường.
- Đảm bảo tính công bằng, thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng, khắc phục những
khuyết tật của thị trường.
- Định hướng sự phát triển 1 số quan hệ kinh tế => đem lại phúc lợi cho xã
hội.
CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Điều kiện ra đời của nền sản xuất hàng hóa ? Hàng hóa ? Thuộc tính của
hàng hóa? Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa? Lượng giá trị hàng
hóa? Những nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa? Bản chất và
chức năng của tiền?
2. Thị trường? Vai trò của thị trường? Các chức năng của thị trường? Ưu
thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường? Các quy luật cơ bản của thị trường?
3. Vai trò của chủ thể chính tham gia thị trường?

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. C.Mác- Ph. Ănghen : Toàn tập, tập 20, Nxb Chính trị Quốc gia, 1994.
2. C.Mác- Ph. Ănghen : Toàn tập, tập 23, Nxb Chính trị Quốc gia, 1994.
3. David Beeg, Stanley Fisher, Rudiger Dornbusch, Kinh tế học, Nhà xuất
bản Giáo dục, Hà Nội 1992.
Chƣơng 3
SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƢ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƢỜNG
(Số tiết: lý thuyết 06; thảo luận: 02)

3.1. Lý luận của C.Mác về giá trị thặng dƣ


3.1.1. Nguồn gốc của giá trị thặng dƣ
- Công thức chung của tư bản
So sánh hai công thức: H-T-H và T-H-T‟
Công thức chung của tư bản : T-H-T‟
Trong đó T‟=T+∆t
Mà ∆t luôn dương
Vậy nguồn gốc của ∆t là từ đâu?
- Hàng hóa sức lao động
Khái niệm :
Sức lao động: là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong
cơ thể, trong một con người đang sống và được người đó đem ra vận dụng mỗi
khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.
* Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
Một là, người lao động được tự do về thân thể.
Hai là, người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết.
* Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
- Thuộc tính giá trị của hàng hóa sức lao động.
- Thuộc tính giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động.
- Giá trị thặng dư
- Ví dụ:
- Khái niệm giá trị thặng dư:
Giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do
người bán sức lao động tạo ra và thuộc về nhà tư bản.
- Tư bản bất biến và tư bản khả biến:
* Tư bản bất biến :
Bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất mà giá trị được lao
động cụ thể của công nhân làm thuê bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào giá trị
sản phẩm, tức là giá trị không biến đổi trong quá trình sản xuất. Ký hiệu là c.
* Tư bản khả biến:
Bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái sức lao động không tái hiện ra, nhưng
thông qua lao động trừu tượng của công nhân mà tăng lên, tức biến đổi về số
lượng trong quá trình sản xuất. Ký hiệu là v.
Công thức giá trị của hàng hóa
G=c+v+m
e. Tiền công
* Khái niệm
Là giá cả của hàng hóa sức lao động.
- Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản:
* Tuần hoàn của tư bản: Là sự vận động của tư bản lần lượt trải qua ba giai
đoạn dưới ba hình thái kế tiếp nhau (tư bản tiền tệ, tư bản sản xuất và tư bản
hàng hóa) và quay trở về hình thái ban đầu cùng với giá trị thặng dư.
Công thức tuần hoàn:
T - H ….SX ….. H’ - T’
* Chu chuyển của tư bản: Là tuần hoàn tư bản được xét là quá trình định kì,
thường xuyên lặp đi lặp lại và đổi mới theo thời gian.
Chu chuyển tư bản được đo bằng thời gian chu chuyển hoặc tốc độ chu
chuyển tư bản.
CH
Tốc độ chu chuyển tư bản ( kí hiệu là n ) n =
ch

- Tư bản cố định và tư bản lưu động:


* Tư bản cố định (kí hiệu là c1):là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình
thái tư liệu lao động tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất nhưng giá trị của nó
chỉ chuyển dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm theo mức độ hao mòn.
Có 2 loại hao mòn:
- Hao mòn hữu hình.
- Hao mòn vô hình.
* Tư bản lưu động (ký hiệu là c2 + v): Là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại
dưới hình thái nguyên nhiên vật liệu, vật liệu phụ và sức lao động, giá trị của nó
được chuyển một lần toàn phần vào giá trị sản phẩm khi kết thúc từng quá trình
sản xuất .
=> Khái quát lại, nguồn gốc của giá trị thặng dư là do hao phí lao động
tạo ra.
3.1.2. Bản chất của giá trị thặng dƣ
Nghiên cứu về nguồn gốc giá trị thặng dư cho chúng ta thấy, giá trị thặng
dư, như vậy, là kết quả của sự hao phí lao động trong sự thống nhất của quá
trình tạo ra và làm tăng giá trị .
C.Mác đã sử dụng phạm trù tỉ suất và khối lượng giá trị thặng dư và để đo
lường giá trị thặng dư.
- Tỷ suất giá trị thặng dư
* Khái niệm
Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản
khả biến .
m
Công thức: m′ = x 100%
v
t′
Hoặc m '= x 100% (t‟: Thời gian lao động thặng dư; t: Thời gian lao
t

động tất yếu).


- Khối lượng giá trị thặng dư
Khái niệm: Tỷ suất giá trị thặng dư là lượng giá trị thặng dư bằng tiền mà
nhà tư bản thu được.
Công thức: M= m’xV
3.1.3. Các phƣơng pháp sản xuất giá trị thặng dƣ trong nền kinh tế thị
trƣờng tƣ bản chủ nghĩa.
- Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối:
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao
động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi NSLĐ, giá trị SLĐ và thời
gian lao động tất yếu không thay đổi.
- Sản xuất giá trị thặng dư tương đối:
Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời
gian lao động tất yếu, do đó thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
- Sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch:
Thảo luận: Tại sao nói giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thái biến tướng
của giá trị thặng dư tương đối?.
3.2. Tích lũy tƣ bản
3.2.1. Bản chất của tích lũy tƣ bản
Bản chất của tích lũy tư bản: là quá trình tái sản xuất mở rộng TBCN,
thông qua việc biến giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm để tiếp tục mở rộng
sản xuất kinh doanh.
3.2.2. Những nhân tố góp phần làm tăng quy mô tích lũy
- Nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư (m‟).
- Năng suất lao động xã hội.
- Sử dụng hiệu quả máy móc
- Đại lượng tư bản ứng trước.
3.2.3. Một số quy luật của tích lũy tƣ bản (Thảo luận)
- Tích lũy tư bản làm tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản.
- Tích lũy tư bản làm tăng tích tụ và tập trung tư bản.
- Tích lũy tư bản không ngừng làm tăng chênh lệch giữa thu nhập của nhà
tư bản với thu nhập của người lao động cả tuyệt đối lẫn tương đối.
3.3. Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dƣ trong nền kinh tế thị
trƣờng
3.3.1. Lợi nhuận
- Chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là phần giá trị của hàng hóa , bù lại giá cả
của những tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và giá cả của sức lao động đã được sử
dụng để sản xuất ra hàng hóa ấy .
Chi phí sản xuất được kí hiệu là k
Về mặt lượng : k = c + v
- Bản chất lợi nhuận
Lợi nhuận kí hiệu là p.
Lợi nhuận chẳng qua chỉ là hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư trên bề
mặt nền kinh tế thị trường.
* Tỷ suất lợi nhuận:
Tỷ suất lợi nhuận: là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộ giá trị của tư
bản ứng trước (ký hiệu p‟).
m
Công thức: P' = x100%
c+v

Tỷ suất lợi nhuận phản ánh đầy đủ hiệu quả kinh doanh.
* Các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất lợi nhuận:
- Tỷ suất giá trị thặng dư (m‟).
- Cấu tạo hữu cơ của tư bản.
- Tốc độ chu chuyển của tư bản.
- Tiết kiệm tư bản bất biến.
* Lợi nhuận bình quân:
Khái niệm: Lợi nhuận bình quân là lợi nhuận thu được theo tỉ suất lợi
nhuận bình quân.
Công thức: P = Kx P′
Giá cả sản xuất: là giá cả mang lại lợi nhuận bình quân
GCSX= K + P
* Lợi nhuận thương nghiệp:
- Lợi nhuận thương nghiệp: là một sự chênh lệch giữa giá bán và giá mua
hàng hóa.
- Nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp: là một phần của m mà nhà tư
bản sản xuất trả cho nhà tư bản thương nghiệp do nhà tư bản thương nghiệp đã
giúp cho việc tiêu thụ hàng hóa.
3.3.2. Lợi tức
Là một phần của lợi nhuận bình quân mà người đi vay phải trả cho người
cho vay vì đã sử dụng lượng tiền nhàn rỗi của người cho vay.
* Tỷ suất lợi tức: là tỷ lệ phần tram giữa lợi tức và tư bản cho vay.
Z
𝑍′ = 𝑥100%
TBCV
* Tư bản cho vay trong CNTB có đặc điểm:
- Quyền sử dụng tách rời quyền sở hữu.
- Là hàng hóa đặc biệt.
- Là hình thái tư bản phiến diện nhất song được sùng bái nhất.
3.3.3. Địa tô tƣ bản chủ nghĩa
Địa tô là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi đã khấu trừ đi một phần lợi
nhuận bình quân mà các nhà tư bản kinh doanh trên lĩnh vực nông nghiệp phải
trả cho địa chủ.
Hình thức địa tô :
- Địa tô chênh lệch.
+ Địa tô chênh lệch I.
+ Địa tô chênh lệch II.
- Địa tô tuyệt đối.
CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Phân tích nguồn gốc và bản chất của giá trị thặng dư? Các phương pháp
sản xuất giá trị thặng dư? Tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư? Ý nghĩa thực
tiễn?
2. Tích lũy tư bản và các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy? Liên hệ
và vận dụng?
3. Phân tích các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong chủ nghĩa tư
bản? Ý nghĩa thực tiễn?

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội, tr. 55-132.
2. C.Mác- Ph. Ănghen, Toàn tập, Tập 23, Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội,
2002, tr 250 - 296.

3. C.Mác- Ph. Ănghen, Toàn tập, Tập 25, Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội,
2002, Phần I, tr 47 - 83.
Chƣơng 4
CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG
(Số tiết: lý thuyết 04; thảo luận: 00)

4.1. Quan hệ giữa cạnh tranh và độc quyền trong nền kinh tế thị
trƣờng
* Độc quyền: là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, nắm trong tay
phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hóa, có khả năng định ra giá
cả độc quyền, nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.
* Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền:
- Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với các doanh nghiệp ngoài độc
quyền.
- Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với nhau.
- Cạnh tranh trong nội bộ các tổ chức độc quyền.
* Mối quan hệ giữa cạnh tranh và độc quyền: Trong nền kinh tế thị trường
hiện đại, cạnh tranh và độc quyền luôn cùng tồn tại song hành với nhau. Mức độ
khốc liệt của cạnh tranh và mức độ độc quyền phụ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể
của mỗi nền kinh tế khác nhau.
4.2. Độc quyền và độc quyền nhà nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng
4.2.1. Lý luận của V.I.Lênin về độc quyền trong nền kinh tế thị trƣờng
- Nguyên nhân hình thành và tác động của độc quyền:
* Nguyên nhân hình thành độc quyền:
1. Lực lượng sản xuất phát triển.
2. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật cuối thế kỷ 19.
3. Tác động của qui luật kinh tế.
4. Cạnh tranh.
5. Khủng hoảng kinh tế.
6. Tín dụng phát triển và công ty cổ phần ra đời.
* Lợi nhuận độc quyền: là lợi nhuận thu được cao hơn lợi nhuận bình quân,
do sự thống trị của các tổ chức độc quyền mang lại.
* Giá cả độc quyền: là giá cả do các tổ chức độc quyền áp đặt trong mua và
bán hàng hóa.
* Tác động của độc quyền:
- Những tác động tích cực:
+ Độc quyền tạo ra khả năng to lớn trong việc nghiên cứu và triển khai các
hoạt động KHKT.
+ Độc quyền có thể làm tăng NSLĐ, nâng cao năng lực cạnh tranh của bản
thân tổ chức độc quyền.
+ Độc quyền tạo được sức mạnh kinh tế góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát
triển theo hướng hiện đại.
- Những tác động tiêu cực:
+ Độc quyền xuất hiện làm cho cạnh tranh không hoàn hảo gây thiệt hại
cho người tiêu dung và XH.
+ Độc quyền cũng góp phần kìm hãm sự tiến bộ kỹ thuật, theo đó kìm hãm
sự phát triển KT-XH.
+ Độc quyền chi phối các quan hệ kinh tế, xã hội, làm gia tăng sự phân hóa
giàu nghèo.
- Những đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền:
- Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền.
- Tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt.
- Xuất khẩu tư bản.
- Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tập đoàn tư bản độc quyền.
- Sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc tư bản.
4.2.2. Lý luận của V.I.Lênin về CNTB độc quyền nhà nƣớc (Thảo luận)
- Nguyên nhân ra đời và phát triển CNTBĐQNN
- Do tích tụ và tập trung sản xuất ngày càng cao.
+ Cơ cấu kinh tế to lớn.
- Do sự phát triển của phân công lao động xã hội.
+ Xuất hiện những ngành mà nhà tư bản không đầu tư vì vốn đầu tư lớn,
thu hồi chậm, lợi nhuận ít...
- Sự thống trị của độc quyền.
+ Mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản với giai cấp vô sản và nhân dân lao động
ngày càng gay gắt.
- Xu hướng quốc tế hoá, các tổ chức độc quyền quốc tế vấp hàng rào quốc
gia dân tộc và xung đột lợi ích các đối thủ trên thị trường thế giới.
- Bản chất của CNTBĐQNN:
- Phục vụ lợi ích của các tổ chức ĐQ.
- Tiếp tục duy trì và phát triển CNTB.
- Những biểu hiện chủ yếu của CNTBĐQNN:
Một là: Sự kết hợp giữa các tổ chức độc quyền và nhà nước.
Hai là: Sự hình thành, phát triển của sở hữu nhà nước.
- Mở rộng SX TBCN.
- Giải phóng tư bản của tổ chức độc quyền ở những ngành ít lãi.
- Làm chỗ dựa cho nhà nước điều tiết về kinh tế.
Ba là : Sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản.
+ Bộ máy nhà nước.
+ Chính sách.
+ Ngân sách nhà nước.
+ Thuế.
+ Hệ thống tiền tệ - tín dụng.
+ Doanh nghiệp nhà nước.
+ Kế hoạch hoá.
- Vai trò lịch sử của CNTB
* Vai trò tích cực của chủ nghĩa tư bản
- Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng.
- Chuyển nền sản xuất nhỏ thành nền sản xuất lớn hiện đại.
- Thực hiện xã hội hóa sản xuất.
* Giới hạn phát triển của chủ nghĩa tư bản
- Mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa trước hết tập trung chủ yếu vì
lợi ích của thiểu số giai cấp tư sản , không phải vì lợi ích của đại đa số quần
chúng nhân dân lao động một cách tự giác.
- Chủ nghĩa tư bản là một trong những nguyên nhân châm ngòi của hầu hết
các cuộc chiến tranh trên thế giới.
- Sự phân hóa giàu nghèo ở chính ngay trong lòng các nước tư bản và có xu
hướng ngày càng sâu sắc.
* Xu hướng vận động của chủ nghĩa tư bản
- Vì mục đích lợi nhuận , các nhà tư bản ra sức cải tiến kĩ thuật, ứng dụng
thành tựu công nghệ hiện đại , những phương pháp sản xuất tiên tiến , hợp lý
hóa sản xuất , tăng năng suất lao động để hạ giá trị cá biệt của hàng hóa.
- Về mặt quan hệ sản xuất , trong những chừng mực nhất định chủ nghĩa tư
bản đã không ngừng điều chỉnh , mở rộng mang tính xã hội hơn để có những sự
thích ứng và những sự phát triển nhất định.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Trình bày nguyên nhân hình thành và những đặc điểm kinh tế cơ bản của
độc quyền trong chủ nghĩa tư bản? Những biểu hiện mới về kinh tế của độc
quyền trong chủ nghĩa tư bản?
2. Phân tích nguyên nhân ra đời và bản chất của độc quyền nhà nước trong
nền kinh tế thị trường TBCN? Vai trò và hạn chế phát triển của CNTB ngày
nay?

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Hội đồng trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn
khoa học Mác Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Giáo trinh Kinh tế chính trị Mác –
Lênin, Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội 2004.
2. C.Mác- Ph. Ănghen, Toàn tập, Tập 25, Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội,
1999, t. 25, phần I.

3. V.I. Lênin: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, 2005, t.27; t.31.
Chƣơng 5
KINH TẾ THỊ TRƢỜNG ĐỊNH HƢỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ CÁC
QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ Ở VIỆT NAM
(Số tiết: lý thuyết 04; thảo luận: 02)

5.1 . Kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
5.1.1. Khái niệm kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN ở Việt Nam
- Khái niệm:
Kinh tế thị trường định hướng XHCN là nền kinh tế vận hành theo các quy
luật khách quan của thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập
một xã hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sự
điều tiết của nhà nước Việt Nam do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
- Đặc điểm của kinh tế thị trường:
- Vâ ̣n hành đầy đủ và đồng bộ theo các quy luật thị trường.
- Có nhiều hình thức sở hữu.
- Chủ thể thị trường có tính độc lập.
- Các chủ thể thị trường có địa vị bình đẳng về mặt pháp lý trong các giao
dịch, kinh doanh, được bảo hộ bởi hệ thống pháp luật đồng bộ.
- Thị trường giữ vai trò quyết định phân bổ các nguồn lực xã hội.
- Giá cả hàng hóa, dịch vụ hình thành tự do trên thị trường.
- Là nền kinh tế mở.
- Chính phủ quản lý vĩ mô nền kinh tế nhằm khắc phục những khuyết tật
của thị trường.
-. Định hướng xã hội chủ nghĩa:
- Là nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước Việt Nam , sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Là nền kinh tế thị trường mà trong đó việc xác lập thể chế về sở hữu, phân
phố i, quản trị kinh doanh của các chủ thể.
- Thực hiện phân phối công bằng chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả
kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và thông qua
phúc lợi xã hội.
- Là nền kinh tế thị trường cầ n sự phát huy trí tuệ, nguồn lực của toàn bộ hệ
thống các tổ chức chính trị xã hội cũng như của tất cả nhân dân cùng tham gia
phát triển.
5.1.2. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trƣờng
định hƣớng XHCN ở Việt Nam.
Một là, phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN là phù hợp với tính
quy luật phát triển khách quan.
Hai là, tính ưu việt của kinh tế thị trường trong thúc đẩy phát triển.
Ba là, mô hình kinh tế thị trường phù hợp với nguyện vọng của nhân dân
mong muốn dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
5.1.3. Đặc trƣng của nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN ở Việt
Nam
* Về mục tiêu: Kinh tế thị trường định hướng XHCN là phương thức để
phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của CNXH;
nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện „„dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh‟‟.
* Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế: Kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở Việt Nam là nền kinh tế có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần
kinh tế (kinh tế nhà nước, kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể, kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài) trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
* Về quan hệ quản lý nền kinh tế : Nhà nước điều tiết, quản lý quá trình
phát triển nền kinh tế theo định hướng XHCN thông qua pháp luật, chính sách
và các công cụ quản lý kinh tế.
* Về quan hệ phân phối: Thực hiện phân phối công bằng các yếu tố sản
xuất, trong đó hình thức phân phối trong lao động và hiệu quả kinh tế, phân phối
theo phúc lợi là những hình thức phân phối phản ánh định hướng XHCN của nền
kinh tế thị trường.
* Về gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội một cách tự giác : Đây là
đặc trưng phản ánh thuộc tính quan trọng mang tính định hướng XHCN nền kinh
tế thị trường ở Việt Nam bởi vì tiến bộ và công bằng xã hội là điều kiện đảm bảo
cho sự phát triển bền vững của kinh tế xã hội.
=> Với những đặc trưng trên, kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt
Nam là sự kết hợp những mặt tích cực, ưu điểm của kinh tế thị trường với bản
chất ưu việt của chủ nghĩa xã hội để hướng tới một nền kinh tế thị trường hiện
đại, văn minh. Tuy nhiên, kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
đang trong quá trình hình thành và phát triển tất sẽ còn bộc lộ nhiều yếu kém cần
phải khắc phục và hoàn thiện.
5.2. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN ở việt
nam.
5.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trƣờng định
hƣớng XHCN ở Việt Nam
* Thể chế và thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
- Thể chế là những quy định luật lệ của một chế độ xã hội buộc mọi người
phải tuân theo hay: Thể chế là những quy tắc, luật lệ, bộ máy quản lý và cơ chế
vận hành nhằm điều chỉnh các hoạt động của con người trong một chế độ xã hội.
- Thể chế kinh tế: Là hệ thống quy tắc luật pháp, bộ máy quản lý và cơ chế
vận hành nhằm điều chỉnh hành vi của các chủ thể kinh tế, các hành vi sản xuất
kinh doanh và các quan hệ kinh tế.
- Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN là hệ thống đường lối , chủ
trương chiến lược , hệ thống luật pháp , chính sách quy định xác lập cơ chế vận
hành, điều chỉnh chức năng , hoạt động, mục tiêu , phương thức hoạt động , các
quan hệ lợi ích của các tổ chức, các chủ thể kinh tế nhằm hướng tới xác lập đồng
bộ các yếu tố thị trường, các loại thị trường hiện đại theo hướng góp phần thúc
đẩy dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Các thành tố cấu thành thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN:
Một là, các bộ quy tắc, chế định, luật pháp.
Hai là, các chủ thể tham gia kinh tế thị trường định hướng XHCN:
Nhà nước - Doanh nghiệp, các chủ thể hoạt động sản xuất kinh doanh - Các
tổ chức xã hội.
Ba là, các cơ chế vận hành kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Cơ chế cạnh tranh của thị trường - Cơ chế phân cấp - Cơ chế phối hợp - Cơ
chế tham gia - Cơ chế theo dõi, đánh giá.
Bố n là, thể chế về các yểu tố thị trường và các thị trường.
* Sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở Việt nam
Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện thể chế. Đây là yêu cầu mang tính khách
quan.
Thứ hai, thể chế kinh tế thị trường là sản phẩ m của nhà nước, nhà nước với
tư cách là tác giả của thể chế chính thức đương nhiên là nhân tố quyết định số ,
chất lượng của thể chế cũng như toàn bộ tiến trình xây dựng và hoàn thiện thể
chế.
Thứ ba, là cầu nối giữa nhà nước, chính phủ với quần chúng nhân dân, với
các tổ chức trong và ngoài nước.
5.2.2. Nội dung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng
XHCN ở Việt Nam. (Thảo luận)
- Hoàn thiện thể chế về sở hữu.
+ Thể chế hóa đầy đủ quyền tài sản của nhà nước, tổ chức và cá nhân.
+ Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về đất đai.
+ Hoàn thiện pháp luật về quản lý , khai thác, sử dụng tài nguyên thiên
nhiên.
+ Hoàn thiê ̣n pháp luâ ̣t về đầ u tư vố n nhà nước, tài sản công.
+ Hoàn thiện thể chế về quyền sở hữu trí tuệ.
+ Hoàn thiện khung pháp luật về hợp đồng và giải quyết tranh chấp dân sự̣
theo hướng thố ng nhấ t, đồ ng bộ.
- Hoàn thiện thể chế cho sự phát triển các thành phần kinh tế , các loa ̣i hình
doanh nghiệp. Cụ thể :
+ Thực hiện nhất quán về mặt bằng pháp lý và điều kiện kinh doanh.
+ Hoàn thiện pháp luật về đầu tư, kinh doanh.
+ Hoàn thiện thể chế về cạnh tranh, sự chồng chéo các quy định về điều
kiện kinh doanh.
+ Rà soát, hoàn thiện pháp luật về đấu thầu, đầu tư công.
+ Hoàn thiện thể chế về các mô hình sản xuất kinh doanh.
+ Tiếp tục hoàn thiện thể chế về thúc đẩy các thành phần kinh tế, các khu
vực kinh tế.
- Hoàn thiện thể chế để phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại
thị trường.
+ Hoàn thiện thể chế để phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường.
+ Hoàn thiện thể chế để phát triển đồng bộ, vận hành thông suốt các loại thị
trường.
- Hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với bảo đảm phát triển bền
vững, tiến bộ và công bằng xã hội, quốc phòng an ninh và thích ứng với biến đổi
khí hậu.
Xây dựng hệ thống thể chế để có thể kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế
nhanh và bền vững với phát triển xã hội bền vững, thực hiện tiến bộ xã hội, tạo
cơ hội cho mọi thành viên trong xã hội tham gia và hưởng thụ công bằng thành
quả của quá trình phát triển.
- Hoàn thiện thể chế về hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Tiế p tu ̣c rà soát , bổ sung, điều chỉnh hệ thống pháp luật và các thể chế
liên quan đáp ứng yêu cầu thực hiện các cam kế t quố c tế của Việt Nam.
+ Thực hiện nhất quán chủ trương đa phương hóa , đa dạng hóa trong hơ ̣p
tác kinh tế quốc tế, không để bị lệ thuộc vào một số ít thị trường.
- Hoàn thiện nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng , vai trò xây dựng và
thực hiện thể chế kinh tế của nhà n ước, phát huy vai trò làm chủ của nhân dân
trong hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
+ Thứ nhất, đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng.
+ Thứ hai, nâng cao năng lực xây dựng và thực hiện thể chế kinh tế thị
trường.
+ Thứ ba, phát huy vai trò làm chủ của nhân dân.
5.3 . Các quan hệ lợi ích kinh tế ở Việt Nam
5.3.1. Lợi ích kinh tế và quan hệ lợi ích kinh tế
- Lợi ích kinh tế
Để tồn tại, phát triển, con người cần được thỏa mãn các nhu cầu vật chất
cũng như nhu cầu tinh thần . Lợi ích thu được khi con người được thỏa mãn nhu
cầu của mình. Lợi ích có thể là lợi ích vật chất , có thể là lợi ích tinh thần . Trong
mỗi điêu kiện lịch sử, tùy từng bối cảnh mà vai trò quyết định đối với hoạt động
của con người là lợi ích vật chất hay lợi ích tinh thần. Nhưng xuyên suốt quá
trình tồn tại của con người và đời sống xã hội thì lợi ích vật chất đóng vai trò
quyết định thúc đẩy hoạt động của mỗi cá nhân, tổ chức cũng như xã hội.
* Khái niệm lợi ích kinh tế:
Lợi ích kinh tế là lợi ích vật chất, lợi ích thu được khi thực hiện các hoạt
động kinh tế của con người.
* Bản chất và biểu hiện của lợi ích kinh tế:
- Xét về tin
́ h chất, phản ánh quan hệ xã hội giữa các thành viên trong xã hội
với nhau thông qua hoạt động kinh tế.
- Xét về bản chất, lợi ích kinh tế phản ánh mục đích và động cơ của các
quan hệ giữa các chủ thể trong nền sản xuất xã hội.
- Về biểu hiện, gắn với các chủ thể kinh tế khác nhau là những lợi ích tương
ứng của chủ thể kinh tế .
- Vai trò của lợi ích kinh tế trong nền kinh tế thị trường:
+ Lợi ích kinh tế là mục tiêu của các hoạt động kinh tế.
+ Lợi ích kinh tế là động lực của các hoạt động kinh tế.
+Lợi ích kinh tế là động lực của các hoạt động xã hội.
+ Lợi ích kinh tế còn là cơ sở thực hiện lợi ích chính trị, lợi ích xã hội, lợi
ích văn hóa.
=> Lợi ích kinh tế mang tính khách quan và là động lực mạnh mẽ để phát
triển kinh tế - xã hội.
5.3.2. Quan hệ lơ ̣i ích kinh tế
Khái niệm:
Quan hệ lợi ích kinh tế là sự thiết lập những tương tác giữa con người với
con người, giữa các cộng đồng người, giữa các tổ chức kinh tế, giữa các bộ phận
hơ ̣p thành nền kinh tế , giữa con người với tổ chức kinh tế , giữa quốc gia với
phần còn lại của thế giới nhằ m mục tiêu xác lập các lợi ích kinh tế trong mối liên
hệ với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương
ứng của một giai đoạn phát triể n xã hội nhất định.
Sự thống nhất và mâu thuẫn trong các quan hệ lợi ích kinh tế
- Sự thống nhất của quan hệ lợi ích kinh tế:
+ Chúng thống nhất với nhau vì một chủ thể có thể cấu thành bộ phận của
một chủ thể khác.
+ Mục tiêu của chủ thể chỉ được thực hiện trong mối quan hệ phù hợp với
mục tiêu của chủ thể khác.
+ Lợi ích của chủ thể này được thực hiện thì lợi ích của chủ thể khác cũng
trực tiếp hoặc gián tiếp được thực hiện.
- Sự mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế.
+ Mâu thuẫn về lợi ích kinh tế là cội nguồn của các xung đột xã hội.
+ Các chủ thể kinh tế có thể hành động theo những phương thức khác nhau
vì lợi ích của minh.
Các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế
Thứ nhấ t, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Thứ hai, địa vị của chủ thể trong hệ thống quan hệ sản xuất xã hội.
Thứ ba, chính sách phân phối thu nhập của nhà nước.
Thứ tư, hội nhập kinh tế quốc tế.
Một số quan hê ̣ lợi ích kinh tế cơ bản trong nền kinh tế thị trường
Một là, quan hệ lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Hai là, quan hệ lợi ích giữa những người sử dụng lao động.
Ba là, quan hệ lợi ích giữa những người lao động.
Bố n là, quan hệ giữa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm và lợi ích xã hội.
Phương thức thực hiện lợi ích kinh tế:
- Thực hiện lợi ích kinh tế theo nguyên tắc thị trường.
- Thực hiện lợi ích kinh tế theo chính sách của nhà nước và vai trò của các
tổ chức xã hội.
=> Cơ chế thị trường là phương thức thực hiện các quan hệ lợi ích kinh tế .
Kinh tế thị trường chỉ là điều kiện cầ n vì nó không có khả năng giải quyết tối ưu
mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế , thường dẫn đến va chạm, xung đột giữa các
chủ thể trên thị trường.
5.3.3. Vai trò của nhà nƣớc trong bảo đảm hài hòa các quan hệ lợi ích
Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm
kiếm lợi ích của các chủ thể kinh tế
- Các hoạt động kinh tế bao giờ cũng cũng diễn ra trong một môi trường
nhất định. Tạo lập môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế trước hết là
giữ vững ổn định về chính trị.
- Tạo lập môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế đòi hỏi phải xây
dựng được môi trường pháp luật thông thoáng, bảo vệ được lợi ích chính đáng
của các chủ thể kinh tế trong và ngoài nước, đặc biệt là lợi ích của đất nước.
- Tạo lập môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế tất yếu phải đầ u tư
xây dựng kết cấu hạ tầng của nền kinh tế .
- Tạo lập môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế còn là tạo lập môi
trường văn hóa phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị trường.
Điều hòa lợi ích giữa cá nhân - doanh nghiệp - xã hội
- Do mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể và tác động của các quy
luật thị trường, sự phân hóa về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư làm cho lợi ích
kinh tế của một bộ phận dân cư được thực hiện rấ t khó khăn, hạn chế .
- Vì vậy, nhà nước cầ n có các chính sách, trước hế t là chính sách phân phối
thu nhập nhằm bảo đảm hài hòa các lợi ích kinh tế. Phát triển mạnh mẽ lực
lượng sản xuất, phát triển khoa học - công nghệ để nâng cao thu nhập cho các
chủ thể kinh tế. Đó chính là những điều kiện vật chất để thực hiện ngày càng đầy
đủ sự công bằng xã hội trong phân phối.
Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đố i với
sự phát triển xã hội
- Lợi ích kinh tế là kết quả trực tiếp của phân phối thu nhập. Phân phối
công bằng, hợp lý góp phần quan trọng đảm bảo hai hòa các lợi ích kinh tế.
- Nhà nước phải tích cực, chủ động thực hiện công bằng phân phối thu
nhập.
- Việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử
lý vi, phạm là đặc biệt cần thiết.
- Thực hiện tốt hoạt động này không chỉ nhằm khắc phục các bất cập , thực
hiện công bằng xã hội , mà quan trọng hơn là ngăn chặn các hình thức thu nhập
bất hợp pháp.
Giải quyết những mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế
Mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế là khách quan, nếu không được giải
quyết sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến động lực của các hoạt động kinh tế . Do đó, khi
các mâu thuẫn phát sinh cần được giải quyết kịp thời.

CÂU HỎI ÔN TẬP


1. Phân tích tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định
hướng XHCN ở Việt nam ?
2. Trình bày những đặc trưng của KTTT định hướng XHCN ở Việt nam ? Phân
tích những nhiệm vụ chủ yếu để hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng XHCN ở Việt nam ?
3. Khái niệm, đặc trưng và những nhân tố ảnh hưởng đến các quan hệ lợi ích kinh
tế ? Các quan hệ lợi ích kinh tế chủ yếu trong nền kinh tế thị trường ? Sự thống
nhất và mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế ? Vai trò nhà nước trong việc đảm bảo
hài hòa các lợi ích kinh tế ?
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận - thực
tiễn qua ba mươi năm đổi mới (1986- 2016), Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2017), Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03/6/2017 về
“Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”.

3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
XII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà nội.
Chƣơng 6
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA VÀ
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
(Số tiết: lý thuyết 04; thảo luận: 00)

6.1 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


6.1.1. Khái quát cách mạng công nghiệp và công nghiệp hóa
Khái quát cách mạng công nghiệp
* Khái niệm: Cách mạng công nghiệp được hiểu đó là những bước phát
triển nhảy vọt về chất trình độ của tư liệu lao động trên cơ sở những phát minh
đột phá về kỹ thuật và công nghệ trong quá trình phát triển của nhân loại kéo
theo sự thay đổi căn bản về trình độ phân cao năng lao động xã hội cũng như tao
bước phát triển năng suất lao động cao hơn hẳn nhờ áp dụng một cách phổ biến
những tính năng mới trong kỹ thuật công nghệ.
* Khái quát lịch sử cách mạng công nghiệp
Về mặt lịch sử cho đến nay, loài người đã trải qua 03 cuộc cách mạng công
nghiệp và đang bắt đầu cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư ( cách mạng
công nghiệp 4.0).
- Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất khởi phát từ nước Anh bắt đầu từ
giữa TK XVIII đến giữa TK XIX.
- Cách mạng công nghiệp lần thứ hai diễn ra vào cuối TK XIX đến đầu TK
XX.
- Cách mạng công nghiệp lần thứ ba bắt đầu từ khoảng những năm đầu thập
niên 60 TK XX đến cuối TK XX.
- Cách mạng công nghiệp lần thứ tư được đề cập đầu tiên tại hội chợ triển
lãm công nghệ Hannover (CHLB Đức) năm 2011 và được chính phủ Đức đưa
vào „„Kế hoạch hành động chiến lược công nghệ cao‟‟ năm 2012.
* Vai trò của cách mạng công nghiệp đối với sự phát triển
- Thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất.
- Thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất.
- Thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển.
Khái quát về công nghiệp hóa và các mô hình công nghiệp hóa trên thế
giới
* Khái quát về công nghiệp hóa
Định nghĩa: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản
toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội,
từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức
lao động với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên
sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, nhằm tạo ra năng
suất lao động xã hội cao.
* Các mô hình công nghiệp hóa tiêu biểu trên thế giới
Mô hình công nghiệp hóa của các nước tư bản cổ điển.
Mô hình công nghiệp hóa kiểu Liên Xô (cũ).
Mô hình công nghiệp hóa của Nhật Bản và các nước công nghiệp mới ( NICs).
* Đặc điểm Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam:
- CNH, HĐH theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện hiện. - mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức.
- CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa.
- CNH, HĐH trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế và Việt Nam đang tích
cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
6.1.2. Tính tất yếu khách quan và nội dung công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở Việt Nam
Tính tất yếu của CNH, HĐH ở Việt Nam
Quan niệm của Đảng ta về công nghiệp hóa hiện đại hóa:
- CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ
công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ,
phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại; dựa trên sự phát triển của công
nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội
cao.
- CNH, HĐH là nền tảng để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa
xã hội.
- CNH, HĐH phát triển lực lượng sản xuất nâng dần tính tự chủ của nền
kinh tế.
- CNH, HĐH củng cố khối đoàn kết dân tộc.
- CNH, HĐH tăng cường tiềm lực an ninh quốc phòng.
Nội dung CNH, HĐH ở Việt Nam
- Tạo lập những điều kiện có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất – xã
hội lạc hậu sang nền sản xuất – xã hội tiến bộ.
- Thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất xã hội lạc hậu sang
nền sản xuất – xã hội hiện đại.
Cụ thể:
+ Phát triển lực lượng sản xuất dựa trên cơ sở những thành tựu khoa học,
công nghệ mới, hiện đại.
+ Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả.
+ Tăng cường và củng cố quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất.
6.1.3. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh cách
mạng công nghiệp lần thứ tƣ.
Quan điểm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh
cách mạng công nghiệp lần thứ tư
- Chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết, giải phóng mọi nguồn lực.
- Các biện pháp thích ứng phải được thực hiện đồng bộ, phát huy sức sáng
tạo của toàn dân.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam thích ứng với cách mạng
công nghiệp lần thứ tư
- Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đổi
mới mô hình tăng trưởng kinh tế.
- Nắm bắt và đẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu của cuộc cách
mạng 4.0.
- Chuẩn bị những điều kiện cần thiết để ứng phó với những tiêu cực của
cách mạng 4.0.
* Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam thích ứng với cách mạng
công nghiệp lần thứ tư
- Phát triển công nghiệp.
- Đẩy mạnh CNH, HĐH nông thôn.
- Cải tạo, mở rộng, nâng cấp và xây dựng mới có trọng điểm kết cấu hạ
tầng kinh tế, xã hội tạo điều kiện để thu hút đầu tư nước ngoài.
- Phát huy những lợi thế trong nước để phát triển du lịch và dịch vụ.
- Phát triển hợp lý các vùng lãnh thổ.
- Phát triển nguồn nhân lực, đặt biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Tích cực, chủ động hội nhập quốc tế.
6.2. Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt nam
6.2.1. Khái niệm và các nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
* Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế: Là quá trình các nước tiến hành
các hoạt động tăng cường việc gắn kết giữa các nền kinh tế của các quốc gia với
nhau dựa trên sự chia sẽ nguồn lực và lợi ích trên cơ sở tuân thủ các luật chơi
chung trong khuôn khổ các định chế hoặc các tổ chức quốc tế.
* Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế
- Là đòi hỏi khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế.
- Là phương thức phát triển chủ yếu và phổ biến của các nước, nhất là các
nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
6.2.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển kinh tế ở
Việt Nam (Thảo luận)
Tác động tích cực:
- Mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại phát triển, tạo điều kiện cho
sản xuất trong nước, tận dụng lợi thế kinh tế của nước ta trong phân công lao
động quốc tế, phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững và
chuyển đổi mô hình tăng trưởng sang chiều sâu với hiệu quả cao.
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý, hiện đại và hiệu
quả hơn.
- Nâng cao trình độ nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học công nghệ quốc
gia
- Tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế,
nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế để thay đổi công nghệ sản xuất, tiếp cận
với phương thức quản trị phát triển để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế.
- Tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong nước, giao lưu với thế giới từ đó
tìm kiếm cơ hội việc làm trong nước và thế giới.
- Tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt hơn tình hình
và xu thế phát triển của thế giới, từ đó điều chỉnh và đề ra chính sách phù hợp
cho đất nước.
- Làm tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo điều kiện để tiếp thu tinh hoa
văn hóa của thế giới.
- Tác động đến hội nhập chính trị, tạo điều kiện để cải cách toàn diện
hướng tới việc xây dựng một nhà nước pháp quyền XHCN, xây dựng một xã hội
mở, dân chủ văn minh.
- Tạo điều kiện để xác định vị thế của quốc gia trong trật tự thế giới, nâng
cao vại trò, uy tín và vị thế quốc tế của Việt Nam trong các tổ chức kinh tế,
chính trị toàn cầu.
- Đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình và ổn định khu vực, mở ra
khả năng phối hợp với các nước trong những vấn đề chung.
Tác động tiêu cực
- Tăng cạnh tranh làm nhiều doanh nghiệp và ngành kinh tế nước ta gặp
khó khăn trong quá trình phát triển.
- Gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài,
khiến nền kinh tế dễ bi tổn thương trước những biến động khôn lường về chính
trị, kinh tế và thị trường quốc tế.
- Dẫn đến phân phối không công bằng, làm tăng khoảng cách giàu nghèo
- Đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu, dễ trở thành bãi rác công nghiệp
và công nghiệp thấp, bị cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên và ô nhiễm môi
trường…..
Phương hướng nâng cao hội nhập kinh tế quốc tế trong phát triển của
Việt Nam
- Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế quốc tế
mang lại.
- Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp.
- Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện
dầy đủ các cam kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế quốc tế và khu vực.
- Hoàn thiên thể chế kinh tế và pháp luật.
- Nâng cao năng lực canh trạnh quốc tế của nền kinh tế.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Phân tích nội dung cơ bản của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Việt nam?
2. Phân tích quan điểm và những giải pháp để thực hiện công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Việt nam trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4?
3. Phân tích tính tấy yếu của hội nhập kinh tế quốc tế và những tác động
của hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam?
4. Trình bày những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế
quốc tế trong phát triển của Việt Nam?
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lênin, Nxb CTQG, Sự thật 2012;
2. Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác-Lênin, Nxb
CTQG, Sự thật 2015;

You might also like