You are on page 1of 4

Câu 1:

* Phân tích đối thủ cạnh tranh của Starbucks trong ngành
- Áp lực đến từ đối thủ cạnh tranh trong ngành cà phê đối với Starbucks ở mức trung bình
đến cao. Bởi vì có sự cạnh tranh độc quyền trong ngành và số lượng doanh nghiệp cạnh
tranh để giành thị phần rất lớn. Các rào cản gia thập mới thị trường và xuất cảnh còn nhỏ.
Tại thị trường Hoa Kì, thị phần của Starbucks là lớn nhất sau đó là đến các đối thủ cạnh
tranh như Dunkin và McCafe… Tuy nhiên, với chất lượng cao cấp và sự khác biệt dựa
trên sản phẩm mà Starbucks mang lại đã giúp hãng có một số lợi thế so với các đối thủ
cạnh tranh.
- Nhưng sự cạnh tranh trong ngành cà phê vẫn là rất lớn bởi vì có rất nhiều công ty đang
cạnh tranh để giành thị phần. Và nhìn chung, luôn có không gian trong ngành cho những
doanh nghiệp mới tham gia, điều này làm tăng thêm cường độ cạnh tranh cho ngành vốn
dĩ đã rất khốc liệt.
- Và Starbucks đã có thể kiểm soát mối đe dọa cạnh tranh đối với mình dựa trên chất
lượng cao cấp của sản phẩm cũng như chất lượng dịch vụ khách hàng. Ngoài ra, thương
hiệu cà phê toàn cầu đã quản lý xuất sắc chuỗi cung ứng của mình, điều này đã làm giảm
vị thế thương lượng của họ. Phân tích mô hình 5 áp lực cạnh tranh đối với Starbucks cho
thấy thương hiệu này vẫn mạnh mẽ chống lại các mối đe dọa cạnh tranh nhờ vào năng lực
cốt lõi của mình.
* Quyền thương lượng của khách hàng
- Khả năng thương lượng của khách hàng đối với Starbucks ở mức trung bình đến thấp.
Bởi vì quy mô của các giao dịch mua riêng lẻ là nhỏ và do đó những người mua đơn lẻ
không có đủ ảnh hưởng đến thương hiệu. Ngoài ra, thương hiệu cà phê Starbucks có một
lượng khách hàng đa dạng. Khách hàng của họ chủ yếu là những người nhạy cảm về chất
lượng và sẵn sàng trả giá cao hơn cho các sản phẩm chất lượng cao. Tuy nhiên, giá không
thể cao quá mức vì khách hàng sẽ bắt đầu so sánh lựa chọn sang những thương hiệu khác
có giá rẻ và chất lượng vẫn như vậy. Hơn nữa, sự kết hợp sản phẩm của Starbucks rất đa
dạng. Dựa trên tất cả các yếu tố này, quyền thương lượng của khách hàng ảnh hưởng đến
Starbucks là thấp.
* Quyền thương lượng của nhà cung ứng
- Áp lực đến từ các nhà cung cấp đối với Starbucks chỉ từ mức thấp đến trung bình.
Starbucks có chính sách đa dạng các nhà cung cấp riêng để lựa chọn nhà cung cấp cho
mình. Ngoài ra họ cũng có chính sách tìm những nhà cung cấp chất lượng nhất. Cụ thể
Starbucks đang triển khai chính sách phát triển với những người nông dân trực tiếp trồng
cà phê trên toàn thế giới mà không thông qua trung gian từ đó giúp họ có quyền kiểm
soát cao hơn đối với chuỗi cung ứng của mình. Starbucks đã phát triển mối quan hệ tuyệt
vời với cả cộng đồng trồng chè và ca cao để giáo dục họ, về các phương pháp canh tác ca
cao tốt hơn và giúp họ thu được lợi nhuận tối đa từ đó. Tất cả những điều này đã làm
giảm áp lực lương lượng của các nhà cung cấp. Hơn nữa, số lượng nhà cung cấp nhiều và
Starbucks có nhiều cơ hội để lựa chọn.
* Sự đe dọa đến từ sản phẩm thay thế
- Số lượng sản phẩm thay thế cho cà phê thương hiệu Starbucks là rất cao. Từ nước trái
cây đến trà và đồ uống có cồn cũng như không cồn, có một số sản phẩm thay thế có sẵn
trên thị trường. Có những quán rượu và nhà hàng cung cấp cả không gian tốt và các sản
phẩm chất lượng. Một nguồn đe dọa khác trong lĩnh vực này là các sản phẩm đồ uống mà
người tiêu dùng có thể làm ở nhà. Ngoài ra, chi phí chuyển đổi là không đáng kể. Tất cả
các yếu tố này làm cho các sản phẩm thay thế trở thành mối đe dọa từ trung bình đến
lớn. Tuy nhiên, có một số yếu tố làm giảm mối đe dọa này ở một mức độ nào đó.  Ngoài
cà phê chất lượng cao, dịch vụ khách hàng tuyệt vời và bầu không khí tuyệt vời,
Starbucks còn bán cà phê đóng gói và máy pha cà phê cao cấp. Chất lượng cao cấp và
lòng trung thành với thương hiệu đã làm giảm bớt áp lực của các sản phẩm thay thế ở một
mức độ nào đó.
* Mối đe dọa từ những doanh nghiệp mới tham gia
- Mối đe dọa của những doanh nghiệp mới gia nhập đối với Starbucks là vừa phải. Rào
cản gia nhập thị trường không cao và vốn đầu tư ban đầu để bắt đầu xây dựng một
thương hiệu cà phê cũng không cao. Mức độ bão hòa trong ngành ở mức cao vừa phải.
Những người mới tham gia có thể cạnh tranh với các thương hiệu như Starbucks ở cấp
địa phương. Tuy nhiên, khả năng thành công của họ vẫn ở mức thấp đến trung bình.
Starbucks đã chiếm được thị phần lớn dựa trên cơ sở hạ tầng, hiệu quả và chất lượng sản
phẩm. Tuy nhiên, chi phí chuyển đổi thấp, các thương hiệu mới có thể thu hút khách hàng
bằng cách sử dụng giá thấp hơn. Vì vậy, mối đe dọa của những người mới tham gia vẫn
còn. Tuy nhiên, nó bị giảm nhẹ ở mức độ lớn bởi hình ảnh thương hiệu, thị phần và các
yếu tố khác như lòng trung thành với thương hiệu.
- Một yếu tố quan trọng mang lại lợi thế cạnh tranh cho thương hiệu Starbucks là khả
năng tiếp cận nguồn nguyên liệu và nhà cung cấp.
Câu 2: Chiến lược kinh doanh của Starbucks là gì? Hãy phân tích vai trò của công
nghệ trong chiến lược kinh doanh này?
* Chiến lược kinh doanh của Starbucks
Thứ nhất, công ty đã thay đổi công nghệ quản lý trong mỗi cửa hàng và tìm cách tích hợp
quy trình kinh doanh với công nghệ không dây và nền tảng điện thoại di động. Ngoài ra,
thay vì sao chép mô hình dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh, Starbucks theo đuổi một
chiến lược táo bạo nhằm tạo ra sự khác biệt trong sản phẩm của mình, nhấn mạnh đến
chất lượng đặc trưng của đồ uống và cung cấp khách hàng các dịch vụ hữu ích và hiệu
quả nhất. Đồng thời, giống như nhiều đối thủ cạnh tranh của họ, Starbucks cũng tập trung
vào việc tinh giản/lược họ đi những gì là không hiệu quả trong quy trình hoạt động kinh
doanh của mình bất cứ khi nào có thể để tiết kiệm chi phí.
* Vai trò của các công nghệ
- Thứ nhất, Starbucks đã triển khai một công nghệ cho phép khách hàng trả tiền thông
qua một ứng dụng trên smartphone. Ứng dụng này được tích hợp với Hệ thống thế của
Starbucks, cho phép những khách hàng thường xuyên của họ có thể thanh toán bằng thể
trả trước và có thể nạp tiên vào thẻ này tại bất kỳ chi nhánh nào của Starbucks. Khi khách
hàng trả tiền bằng ứng dụng trên diện thoại, nhân viên thu ngân sẽ quét một mã vạch
được hiển thị trên diện thoại và số tiền sẽ bị trở vào tài khoản the Starbucks của khách
hàng. Theo phản hồi từ khách hàng, việc thanh toán bằng ứng dụng này (được cung cấp
trên tất cả các hệ điều hành khác nhau của smartphone) nhanh hơn nhiều so với các hình
thức thanh toán truyền thống. Sau 15 tháng đầu triển khai hình thức thanh toán này thì hệ
thống thanh toán bằng di động của Starbucks đã xử lý 42 triệu lượt giao dịch thanh toán
- Starbucks đưa ra một hệ thống mạng được gọi là "Mạng kỹ thuật số của Starbucks", là
một cổng thông tin được thiết kế đặc biệt cho điện thoại di động khác với với các trình
duyệt Web truyền thống. Trang web này được tối ưu hóa cho tất cả các hệ điều hành phổ
biến trên diện thoại smartphone (105, Android và BlackBerry) và đáp ứng tính năng cảm
ứng đa điểm (multi-touch) trên các thiết bi nhu iPad..
- Starbucks đề ra một tiến trình chuẩn tinh giản để hợp lý hóa các quy trinh nghiệp vụ tại
mỗi cửa, Cửa hàng phải được thiết kế sao cho người pha chế cà phê không cần di chuyển
nhiều cho việc pha chế, hay cắt giảm thời gian nhàn rỗi của nhân viên trong khi đợi cà
phê được nấu xong từ đó có thể giảm thời gian mỗi nhân viên cần để pha chế thức uống.
- Ngoài ra, công nghệ không dây còn cho phép năng cao nỗ lực đơn giản hóa quá trình
kinh doanh của Starbucks. Người quản lý ở mỗi khu vực trong chuỗi hệ thống Starbucks
sử dụng hệ thống mạng không dây được thiết lập trong cửa hàng để điều hành và để kết
nối với mạng lưới chi nhánh của Starbucks. Mỗi người quản lý này được trang bị máy
tính xách tay để kết nối Wi-FL. Trước đây khi chưa có hệ thống mạng không dãy này,
một người quản lý (thường được phân công giảm sát khoảng 10 cửa hàng) phải ghê thăm
mỗi cửa hàng mỗi ngày, xem xét hoạt động của nó, lên danh sách các mặt hàng và
nguyên liệu cần để cung cấp kịp thời, và sau đó lái xe đến một văn phòng tổng của
Starbucks tại mỗi khu vực để nộp báo cáo và gửi e-mail
Câu 3: Công nghệ đã giúp Starbucks cạnh tranh và vươn lên trong thị trường như
thế nào?
- Đến năm 2011, Surbucks đã giành lại được lợi nhuận và sự tăng trưởng liên tục, với kế
hoạch mở thêm 500 của hàng mới, phần lớn là từ sự thành công của những thay đổi chiến
lược này.

You might also like