De Ktra PLHNGD k62. He 2022. Chuyen SV

You might also like

You are on page 1of 3

KIỂM TRA PHÁP LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

(Lớp PLHNVGĐ (321)_01. Kỳ hè 5-2022)

A. XÁC ĐỊNH ĐỀ VÀ NỘP BÀI KIỂM TRA


1. Làm và nộp bài kiểm tra
- Bài kiểm tra có thể làm ở nhà hoặc trên lớp (và thu bài nếu làm ở nhà) trong
buổi học thứ 9 (ngày 17/6/2022)
- Trình bày: Viết tay hoặc đánh máy (Bản docx, loại chữ Times New Roman, cỡ
chữ 13, cách dòng multiple 1,1; lề trên, lề dưới 1,5; lề trái 3; lề phải 2)
Phần đầu trước khi làm bài:
Đề số:
Họ và tên sinh viên:
Lớp: Pháp luật hôn nhân và gia đình (321)_01. Kỳ hè 5-2022
Điểm bài kiểm tra:

- Quy mô bài làm: Không giới hạn. Bài viết phải là ý kiến, lập luận của sinh
viên, hạn chế đến mức ít nhất việc chép nguyên văn điều luật.
2. Xác định đề kiểm tra
- Mỗi sinh viên làm 1 đề kiểm tra trong 4 đề của phần B
- Cách xác định đề kiểm tra của mỗi sinh viên như sau: Lấy số thứ tự của sinh
viên trong Danh sách sinh viên lớp học phần (Danh sách điểm danh) đã đăng trên LMS
cộng với số K (Giảng viên sẽ công bố số K) rồi chia cho 4. Kết quả là số chia được, chỉ
lấy số nguyên (không lấy số thập phân). Số dư là số đề kiểm tra. Nếu chia hết, số dư là
0 thì lấy đề số 4.
B. ĐỀ KIỂM TRA
ĐỀ SỐ 1
Câu 1
Khái niệm kết hôn theo pháp luật. Phân tích nội dung, ý nghĩa của những quy
định pháp luật về điều kiện kết hôn.
Câu 2
Nêu quy định của pháp luật về quan hệ nhân thân, tài sản khi một bên vợ hoặc
chồng bị tuyên bố là đã chết mà trở về.
Câu 3
Nêu những trường hợp và những người có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền
của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

1
Câu 4
Hãy bình luận đúng, sai có phân tích nội dung và nêu rõ căn cứ pháp lý cho ý kiến
của mình đối với các nhận định sau đây:
a) Nam nữ chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn bị coi là kết hôn
trái pháp luật. Trong trường hợp này, Tòa án có quyền hủy việc kết hôn trái pháp luật
theo yêu cầu của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào.
b) Trong mọi trường hợp, ông bà nội, ông bà ngoại không sống chung với cháu
có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu chưa thành niên khi cháu không còn cha mẹ.

ĐỀ SỐ 2
Câu 1
Nêu tóm tắt nội dung quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản trong quan hệ pháp
luật vợ chồng.
Câu 2
Thế nào là kết hôn trái pháp luật? Trình bày những quy định pháp luật xử lý việc
kết hôn trái pháp luật.
Câu 3
Trình bày trách nhiệm, thẩm quyền và thủ tục đăng ký khai sinh tại UBND cấp xã
Câu 4
Hãy bình luận đúng, sai có phân tích nội dung và nêu rõ căn cứ pháp lý cho ý kiến
của mình đối với các nhận định sau đây:
a) Người kết hôn phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
b) Việc kết hôn, ly hôn và hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa công dân Việt
Nam với người nước ngoài làm thay đổi quốc tịch Việt Nam của đương sự và con chưa
thành niên của họ (nếu có).

ĐỀ SỐ 3
Câu 1
Khái niệm hôn nhân, thời kỳ hôn nhân. Phân tích nội dung, ý nghĩa của những
quy định pháp luật về thẩm quyền và thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã.
Câu 2
Thế nào là kết hôn trái pháp luật? Trình bày những quy định pháp luật xử lý việc
kết hôn trái pháp luật.

2
Câu 3
Phân tích khái niệm, điều kiện và thủ tục mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
Câu 4
Hãy bình luận đúng, sai có phân tích nội dung và nêu rõ căn cứ pháp lý cho ý kiến
của mình đối với các nhận định sau đây:
a) Đối với việc nuôi con nuôi trong nước, người nhận con nuôi phải có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ và phải hơn con nuôi từ 16 tuổi trở lên
b) Trong mọi trường hợp, con từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có quyền định đoạt
tài sản riêng, kể cả đối với tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu,
quyền sử dụng hoặc dùng tài sản để kinh doanh.

ĐỀ SỐ 4
Câu 1
Khái niệm, ý nghĩa của ly hôn. Nêu tóm tắt quy định pháp luật về quyền yêu cầu
giải quyết ly hôn và hậu quả của ly hôn.
Câu 2
Phân tích điều kiện của con nuôi và người nhận nuôi đối với trường hợp nuôi con
nuôi trong nước.
Câu 3
Trình bày trách nhiệm, thẩm quyền và thủ tục đăng ký khai sinh tại UBND cấp xã.
Câu 4
Hãy bình luận đúng, sai có phân tích nội dung và nêu rõ căn cứ pháp lý cho ý kiến
của mình đối với các nhận định sau đây:
a) Trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung
vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài
sản chung đó.
b) Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên
phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được
tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn
phải tuân theo các quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về điều kiện kết
hôn.

You might also like