You are on page 1of 11

7 vấn đề pháp lý quan trọng cần tìm hiểu, chuẩn bị trước khi khởi kiện vụ án

dân sự để đảm bảo cho việc thắng kiện!


Bất kỳ một công việc nào muốn thành công phải có sự chuẩn bị một cách tốt
nhất trước khi thực hiện. Abraham Lincoln vị tổng thống nổi tiếng của nước Mỹ đã
đúc kết lại bằng một câu nói nổi tiếng: “Nếu cho tôi 6 giờ để chặt một cái cây, tôi
sẽ dành 4 tiếng để mài rìu”.
Việt Nam chúng ta có câu “khôn ngoan ra trước cửa quan mới biết” điều này
càng khẳng định tính phức tạp của một vụ kiện, một vụ đáo tụng đình nên việc
chuẩn bị khởi kiện một vụ án cần phải cẩn thận, kỹ càng hơn so với bất kỳ công
việc nào khác.
Khi tham gia luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các đương sự trong
vụ án dân sự tôi nhận ra một điều là hầu như các đương sự không có sự chuẩn bị
thật tốt cho một vụ kiện dân sự, các đương sự vẫn còn mắc những sai lầm cơ bản
như xác định sai mối quan hệ pháp luật tranh chấp, khởi kiện nhưng không đủ
chứng cứ để bảo vệ yêu cầu khởi kiện, hoặc khởi kiện khi đã hết thời hiệu khởi
kiện. Điều này xuất phát do nhiều nguyên nhân như nhận thức và trình độ của các
đương sự chưa cao, sự vội vàng trong việc đưa ra quyết định khởi kiện cũng như
các quyết định khác trong quá trình tố tụng của một vụ án, hoặc quá chủ quan, tin
tưởng, phụ thuộc vào việc xét xử của tòa án hoặc phụ thuộc vào mối quan hệ với
cơ quan tố tụng. Tuy nhiên tất cả những nguyên nhân trên đều dẫn đến một kết quả
là việc khởi kiện hoặc bảo vệ quyền lợi của các bên đều thất bại, không đạt được
mong muốn. Nói cách khác nếu bạn không có sự chuẩn bị kỹ lưởng cho một vụ
kiện thì bạn đang chuẩn bị cho việc thất bại vụ kiện đó.
Do vậy, trong nội dung bài viết này tôi nêu ra bảy (7) nội dung cần chuẩn bị
cẩn trọng trước khi tiến hành khởi kiện một vụ án nhằm giúp đỡ bạn đọc nắm bắt
được những nội dung cần thiết phải chuẩn bị và có sự lựa chọn phù hợp trước khi
thực hiện khởi kiện một vụ án.
1. Thứ nhất. Xác định đúng quan hệ pháp luật tranh chấp để khởi kiện
đạt được mục tiêu tốt nhất.
Một người khởi kiện khôn ngoan trước hết phải là người biết, lựa chọn đúng
mối quan hệ pháp luật tranh chấp của mình cần khởi kiện. Việc lựa chọn mối quan
hệ tranh chấp để khởi kiện phù hợp nhằm đạt được lợi ích tối đa, giảm được các rủi
ro pháp lý trong việc giải quyết vụ án. Xác định đúng mối quan hệ tranh chấp là
tiền đề cho việc tìm hiểu quy định pháp luật và áp dụng quy định pháp luật, nếu
không thể xác định đúng, phù hợp nhất thì khi khởi kiện sẽ bị gặp nhiều kho khăn
dẫn đến vụ án kéo dài gây thiệt hại cho các bên tranh chấp, đặc biết cho bên khởi
kiện.
Ví dụ 1: Trong quan hệ pháp luật về thừa kế việc yêu cầu khởi kiện chia
thừa kế theo pháp luật, hay chia thừa kế theo di chúc, hay đòi lại tài sản đã được
tặng cho, hay đã được chia là một vấn đề phức tạp cần được tìm hiểu và lựa chọn
trước khi khởi kiện. Thực tiễn xét xử cho thấy việc tranh chấp thừa kế trên thực tế
diễn ra phong phú, đa dạng mỗi vụ án có tính chất, đặc điểm, chứng cứ khác nhau.
Nhiều thẩm phán có kinh nghiệm từ 10 năm xét xử tranh chấp về thừa kế thì đút
rút kinh nghiệm là không có vụ tranh chấp thừa kế nào giống nhau cả, điều này
nói lên mỗi vụ án có tình tiết và đặc điểm khác nhau. Lúc khởi kiện vụ án nếu
không xem xét kỹ chắc chắn sẽ xác định sai mối quan hệ pháp luật tranh chấp cần
khởi kiện, vì khi xác định sai mối quan hệ pháp luật thì chắc chắn dẫn đến đánh giá
chứng cứ sai và áp dụng pháp luật sai, và không thể bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho
bên khởi kiện. Án Lệ số 24 của Hội đồng thẩm phán tòa án tối cao đã chứng minh
cho việc trên, tôi trích lục nội dung Án lệ để bạn đọc tham khảo như sau: “24. Án
lệ 24/2018/AL về di sản thừa kế chuyển thành tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền
sử dụng hợp pháp của cá nhân
Khái quát Án lệ: Nhà, đất là tài sản chung của vợ chồng mà một người chết
trước. Người còn lại và các thừa kế của người chết trước đã thống nhất phân chia
nhà, đất. Thỏa thuận phân chia không vi phạm quyền lợi của bất cứ thừa kế nào.
Việc phân chia nhà, đất đã được thực hiện trên thực tế và đã được điều chỉnh trên
sổ sách giấy tờ về đất đai. Sau khi người còn lại chết mới phát sinh tranh chấp thì
di sản thừa kế chuyển thành quyền sử dụng đất hợp pháp của các cá nhân. Trường
hợp này, phải xác định nhà, đất đó đã chuyển thành quyền sở hữu, quyền sử dụng
hợp pháp của các cá nhân. Những người này chỉ có quyền khởi kiện đòi lại nhà, đất
được chia đang bị người khác chiếm hữu, sử dụng bất hợp pháp mà không có
quyền yêu cầu chia di sản thừa kế là nhà, đất. ” Trong vụ án trên bên khởi kiện đã
xác định sai mối quan hệ tranh chấp nên đã khởi kiện yêu cầu tòa án chia di sản
thừa kế là nhà đất theo pháp luật, tuy nhiên như trong Án lệ đã nêu thì di sản thừa
kế đã được chia nên quan hệ tranh chấp trường hợp này là quan hệ đòi lại nhà đất
đang bị người khác chiếm hữu, sử dụng bất hợp pháp. Do vậy, bên khởi kiện và tòa
án sơ thẩm, phúc thẩm xác định sai mối quan hệ pháp lý nên đã bị hủy án. Vụ án
phải được giải quyết lại từ đầu mất rất nhiều thời gian và công sức cho bên khởi
kiện.
Ví dụ 2: Tranh chấp về thanh toán của hợp đồng có trường hợp yêu cầu khởi
kiện tiếp tục thực hiện thanh toán, trường hợp thì đòi lại tài sản, hoặc có thể yêu
cầu tuyên vô hiệu, tuyên hủy hợp đồng hoặc tuyên đình chỉ, đơn phương chấm dứt
hợp đồng, hoặc đòi lại tài sản do chiếm hữu hưởng lợi không có căn cứ pháp luật.
Như vậy, rõ ràng trong việc khởi kiện vụ án dân sự nếu lựa chọn đúng quan
hệ pháp luật tranh chấp thì mình mới có tiền đề để bảo vệ tốt nhất. Người khởi kiện
đầu tiên phải xác định đúng quan hệ pháp luật tranh chấp thì mới có thể bảo vệ
quyền lợi tốt nhất cho minh được. Nếu xác định sai mối quan hệ pháp luật tranh
chấp khi khởi kiện ví như con ngựa đã đi sai đường thì nó đi càng nhanh thì càng
xa với đích đến của nó.

2. Thứ hai. Xem xét việc đáp ứng điều kiện cơ bản của việc khởi kiện,
tránh trường hợp bị trả đơn, tạm đình chỉ, đình chỉ vụ án.

Việc khởi kiện vụ án dân sự cần xem xét toàn diện về điều kiện cơ bản để
khởi kiện một vụ án. Một vụ án dân sự khởi kiện tối thiểu phải được tòa án thụ lý
và không rơi vào các trường hợp bị trả lại đơn khởi kiện hoặc bị đình chỉ, tạm đình
chỉ vụ án dân sự. Như vậy khi khởi kiện cần tìm hiểu các quy định về trả lại đơn
khởi kiện và hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện theo Điều 192; Tạm đình chỉ
giải quyết vụ án dân sự theo Điều 214; Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự Điều 217
Bộ luật tố tụng dân sự để chuẩn bị tốt nhất cho vụ án, tránh rơi vào các trương hợp
này.
Nhiều trường hợp khi khởi kiện vụ án không tìm hiểu rõ các quy định trên dẫn
đến việc quá trình khởi kiện và thụ lý vụ án giải quyết gặp nhiều khó khăn. Đặc
biệt các Thầm Phán nắm rất rõ tố tụng, nên một sơ suất, sai lầm nhỏ cũng có thể
dẫn đến việc bị trả lại đơn khởi kiện hoặc bị tạm đình chỉ vụ án dẫn đến việc khởi
kiện không thành công.
Trong năm 2017 tôi có nhận một vụ án Ly hôn, vụ án này đã được các luật sư
khác tư vấn, quá trình giải quyết ly hôn kéo dài hơn 2 năm trong đó có những lần
bên Nguyên đơn phải rút đơn khởi kiện lý do quá trình giải quyết quá vất vả, gian
nan. Bên phía gia đình Bị đơn liên tục tác động tâm lý, thách thức, tuyên bố với
bên Nguyên đơn là không thể nào ly hôn được vì họ đã lo hết quan hệ với tòa án
làm Nguyên đơn mất hết niềm tin vào pháp luật. Tuy nhiên do quan hệ hôn nhân
ngày càng trầm trọng không thể kéo dai nên bên Nguyên đơn đã tìm gặp tôi và nhờ
giúp đỡ thông qua một khách hàng củ của tôi là giám đốc một doanh nghiệp địa ốc
lớn Hà Nội. Sau khi tôi trao đổi công việc và nhận thấy đây là vụ án ly hôn với
nhiều tình tiết phức tạp cần phải có sự chuẩn bị kỹ càng. Có thể nói đây là trường
hợp hy hữu trong quan hệ pháp luật về vụ án ly hôn bởi các yếu tố sau: 1. Trước
khi đăng ký kết hôn với bên Nguyên đơn thì bên Bị đơn đã đăng ký kết hôn với
người nước ngoài, mục đích là để nhập cảnh cư trú tại Úc, thủ tục đăng ký kết hôn
thực hiện tại TP HCM, tại thời điểm kết hôn với Nguyên đơn thì Bên Bị đơn chưa
làm thủ tục pháp lý để chấm dứt quan hệ hôn nhân với người nước ngoài đã đăng
ký tại TP HCM. 2. Mặc du đã đăng ký kết hôn với người nước ngoài nhưng Bị đơn
vẫn đăng ký kết hôn với Nguyên đơn tại địa phương và có giấy chứng nhận đăng
ký kết hôn. 3. Nguyên đơn mong muốn nuôi cả hai người con đều dưới 6 tuổi vì lý
do là Bị đơn không có công ăn việc làm nghiện rượu và có hành vi bạo lực gia đình
không chỉ đối với Nguyên đơn mà đối với các con của Bị đơn. 4. Việc chia tài sản
chung thì Nguyên đơn không cần yêu cầu giải quyết. 5 Nguyên đơn công việc
thiếu ổn định, chỉ sống với bố mẹ đẻ. Mục tiêu Nguyên đơn đặt ra là phải giải
quyết sớm việc ly hôn đồng thời đảm bảo quyền nôi con cho bên Nguyên đơn. Sau
khi phân tích vụ án xong tôi trao đổi với Nguyên đơn là yếu tố quan trọng của vụ
án là cần phải chuẩn bị kỹ lưỡng để chuẩn bị cho việc giải quyết vụ án ly hôn. Do
vậy, tôi đã trao đổi với Nguyên đơn những công việc cần phải thực hiện từ việc xác
nhận quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài tại Ủy Ban Nhân Dân thành phố Hồ
Chí Minh; Cho đến trích lục bệnh án điều trị tại Bệnh Viện Bạch Mai; Yêu cầu
chính quyền địa phương lập biên bản hành vi bạo hành trẻ em và thực hiện biện
pháp khẩn cấp bảo vệ quyền lợi trẻ em; xác nhận tình trạng hôn nhân tại địa
phương. Do việc chuẩn bị tốt nên quá trình tố tụng diễn ra nhanh chóng đúng mong
muốn. Bên phía Bị đơn không có bất kỳ sự phản kháng nào khắc hẵn với lần khởi
kiện thất bại trước đây, quá trình chuẩn bị khởi kiện vụ án tốt nên Bị đơn nhận thấy
việc thua kiện là rõ ràng những chứng cứ trong vụ án được làm sáng tỏ không thể
chối cãi. Sau khi tòa án sơ thẩm tuyên án xong, bản án sơ thẩm không có kháng
cáo nên có hiệu lực. Nguyên đơn đã gặp luật sư và cảm ơn luật sư, Nguyên đơn
nhật xét là không hiểu vì sao từ lúc có luật sư giúp đỡ thì việc gì cũng giải quyết
nhanh, thuận lợi ngoài sự mong đợi của Nguyên đơn và gia đình, bố của Nguyên
đơn cũng nhận xét như vậy (việc thuận lợi quá trình giải quyết vụ án có sự đóng
góp lớn của hội đồng xét xử, thẩm phán và rút kinh nghiệm từ việc thất bại của
những lần khởi kiện trước). Đây là vụ án Ly hôn có nhiều tình tiết phức tạp nếu
không có sự chuẩn bị chu đáo thì vụ án sẽ kéo dài làm Nguyên đơn mệt mỏi, nhụt
chí mà rút đơn khởi kiện, hoặc tòa án có thể có các quyết định trả lại đơn khởi
kiện, tạm đình chỉ giải quyết vụ án.
Như vậy, việc chuẩn bị khởi kiện vụ án rất quan trọng, trong đó có việc cung
cấp, củng cố chứng cứ để đáp ứng điều kiện cơ bản khi khởi kiện một vụ án để
tránh trường hợp bị trả lại đơn khởi kiện, đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án dẫn đến
không đạt được mục tiêu khởi kiện của vụ án.

3. Thứ ba. Xem xét thời hiệu khởi kiện để đảm bảo khởi kiện đúng thời
hiệu.
Thực tiễn giải quyết vụ án dân sự cho thấy việc xác định thời hiệu khởi kiện
rất quan trọng. Bên khởi kiện thường mắc sai lầm trong việc xác định thời hiệu
khởi kiện hoặc nóng vội nộp đơn khởi kiện dẫn đến cơ hội lấy lại thời hiệu khởi
kiện không thực hiện được. Việc tìm hiểu và xác định đúng thời hiệu khởi kiện là
rất quan trọng, nếu xác định không đúng có thể đánh giá thời hiệu khởi kiện không
còn dẫn đến việc bỏ mất quyền khởi kiện chính đáng của mình và ngược lại nếu
thời hiệu khởi kiện không còn mà tiến hành khởi kiện ngay có thể dẫn đến bên bị
kiện đề phòng dẫn tới khó lấy lại thời hiệu khởi kiện. Do vậy, trước khi khởi kiện
cần xem xét thận trọng thời hiệu khởi kiện, trong trường hợp đã hết thời hiệu khởi
kiện thì cần phải nắm vững các quy định pháp luật về việc tính lại thời hiệu khởi
kiện để vận dụng linh hoạt lấy lại được thời hiệu khởi kiện rồi mới tiến hành khởi
kiện theo quy định của pháp luật.
Khi xem xét thời hiệu khởi kiện cần tìm hiểu quan hệ pháp luật tranh chấp có
áp dụng thời hiệu không? Nếu áp dụng thời hiệu khởi kiện thì bao nhiêu năm? Nếu
hết thời hiệu cần xem thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện để trừ đi thời
gian đó? Trường hợp nếu hết thời hiệu khởi kiện thì xem xét các sự kiện tính lại
thời hiệu khởi kiện để tính toàn phù hợp để sự kiện đó xảy ra.
Ví dụ 1: Trong trường hợp tranh chấp hợp đồng đặt cọc thực tiễn tư vấn cho
thấy nhiều trường hợp xác định tranh chấp hợp đồng đặt cọc có thời hiệu 3 năm kể
từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của
mình bị xâm phạm nên hết thời hạn đó người có quyền lợi ích bị xâm phạm không
có quyền khởi kiện. Tuy nhiên trong trường hợp này mặc dù hết thời hạn 3 năm
nhưng bên đặt cọc vẫn có quyền khởi kiện đòi lại tiền đặt cọc của mình vì tiền đặt
cọc vẫn thuộc sở hữu của bên đặt cọc, việc đòi lại tài sản thuộc sở hữu của bên đặt
cọc từ người đang chiếm hữu trái pháp luật là bên nhận cọc thuộc trường hợp
không áp dụng thời hiệu khởi kiện theo quy định điều 155 Bộ Luật dân sự 2015.
Ví dụ 2: Khởi kiện đòi tiền thanh toán theo hợp đồng. Việc yêu cầu thanh
toán nếu xác định đó là quan hệ tranh chấp thanh toán trong hợp đồng và buộc bên
vi phạm nghĩa vụ tiếp tục thanh toán thì thời hiệu khởi kiện được xác định 3 năm
kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp
của mình bị xâm phạm, hết thời hạn 3 năm trên thì bên có quyền không có quyền
khởi kiện. Tuy nhiên thực tiễn xét xử nếu nghĩa vụ thanh toán mà các bên đã xác
nhận rõ ràng thì việc đòi tiền thanh toán được Tòa Án xác định là quan hệ đòi lại
tài sản và không tính vào thời hiệu khởi kiện. Do vậy mặc dù đã hết thời hiệu 3
năm nhưng bên có quyền vẫn khởi kiện yêu cầu đòi tiền thanh toán nếu xác định
lại mối quan hệ tranh chấp là tranh chấp về đòi lại tài sản.
Nói như vậy để thầy rằng nhiều trường hợp trên thực tế đã không hiểu đúng
thời hiệu khởi kiện nên dẫn đến tự cho mình không có quyền khởi kiện và ngược
lại nếu đã hết thời hiệu khởi kiện nhưng vẫn tiến hành khởi kiện dẫn đến mất thời
gian, tiền bác cho vụ kiện đáng lẽ không nên xãy ra.
4. Thứ tư. Chuẩn bị chứng cứ, tài liệu chứa đựng chứng cứ để chứng
minh cho yêu cầu khởi kiện.
Chúng ta đã từng nghe câu “tình ngay nhưng lý gian”, hay nói cách khác là
bản chất sự việc thì đúng nhưng không có chứng cứ chứng minh. Nói như vậy để
thấy rằng không phải sự việc nào đúng thì có thể khởi kiện thành công.
Rất nhiều vụ án được khởi kiện chỉ dựa trên nội dung trình bày của người
khởi kiện mà không có tài liệu hay nguồn chứng cứ nào chứng minh cho nội dung
và yêu cầu khởi kiện là đúng. Nhiều người khởi kiện thường suy nghĩ một cách
đơn giản là Tòa án xét xử thì phải có trách nhiệm thu thấp chứng cứ, tin tưởng quá
vào năng lực của tòa án trong vấn đề thu thập chứng cứ và củng cố chứng cứ. Tuy
nhiên theo quy định tại điều 91 Bộ Luật tố tụng thì “Đương sự có yêu cầu Tòa án
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho
Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp”.
Như vậy theo quy định điều 91 Bộ Luật tố tụng dân sự thì trách nhiệm chứng minh
thuộc về các đương sự. Nếu không có chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi
kiện của mình thì tốt nhất không nên khởi kiện. Một số trường hợp nguồn chứng
cứ lưu giữ trong cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bên thư ba khác lưu giữ,
việc thu thập sẽ không thực hiện được nếu không có yêu cầu từ tòa án, tuy nhiên kể
cả trong trường hợp này cũng phải rất thận trọng không vội vàng khởi kiện để yêu
cầu tòa án thu thập nếu nó là nguồn chứng cứ duy nhất.
Theo quy định tại điều 93 Bộ luật tố tụng thì “Chứng cứ trong vụ án dân sự là
những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất
trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự,
thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định
các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của
đương sự là có căn cứ và hợp pháp”. Chứng cứ được thu thập từ các nguồn chứng
cứ theo quy định tại điều 94 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 chi tiết như sau: “1. Tài
liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử. 2. Vật chứng; 3. Lời khai của
đương sự; 4. Lời khai của người làm chứng; 5. Kết luận giám định; 6. Biên bản ghi
kết quả thẩm định tại chỗ; 7. Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản; 8. Văn
bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập; 9. Văn bản công
chứng, chứng thực;10. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định”. Như vậy, việc
thu thập chứng cứ chính là thu thập các nguồn chứng cứ theo quy định điều 94 Bộ
Luật tố tụng dân sự 2015.
Tòa án xét xử trên cơ sở chứng cứ của vụ án, quy định của pháp luật và theo
đúng trình tự tố tụng chặt chẽ. Việc xét xử phải đảm bảo phù hợp với tình tiết
khách quan của vụ án, áp dụng đúng quy định pháp luật và tuân thủ quy trình tục tố
tụng trong bộ luật tố tụng dân sự. Do vậy, người khởi kiện cần phải có chứng cứ
chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình là đúng, không phụ thuộc vào việc thu
thập chứng cứ của tòa án. “Nói có sách mách có chứng” lúc khởi kiện phải có
chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình thì mới khởi kiện, không
nên khởi kiện theo kiểu “nhắm mắt đưa chân” vì quá trình khởi kiện là quá trình
mất nhiều công sức, tâm huyết, thời gian, tiền bạc, cần phải có tinh thần “chắc
thắng thì đánh, không chắc thắng thì kiên quyết không đánh”.
Do vậy, việc khởi kiện vụ án dân sự mà không chuẩn bị chứng cứ để chứng
minh cho yêu cầu khởi kiện của mình thì nó chỉ là trò may rủi mà phần thua chắc
chắn thuộc về bên khởi kiện. Nếu không có chứng cứ chứng minh cho việc khởi
kiện thì tốt nhất không khởi kiện mà cần lựa chọn biện pháp khác phù hợp hơn để
đạt được mục đích của mình.
5. Thứ 5. Cần tìm hiểu toàn diện quy định pháp luật liên quan yêu cầu
khởi kiện.
Tìm hiểu quy định pháp luật, áp dụng đúng quy định pháp luật là điều quan
trọng nhất cho việc chiến thắng một vụ án. Thực tế cho thấy không chỉ người khởi
kiện mà hội đồng xét xử, luật sư, Kiểm sát viên trong quá trình giải quyết vụ án
dân sự đều có thể sai lầm trong việc áp dụng pháp luật. Nói như vậy để biết được
tính phức tạp của việc áp dụng đúng quy định pháp luật để bảo vệ quyền lợi ích
chính đáng cho người khởi kiện là rất quan trọng. Nếu người khởi kiện không có
kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng trong việc áp dụng pháp luật thì tốt nhất không
nên tự mình đi kiện mà nên tìm hiểu, tham khảo ý kiến người có kiến thức kinh
nghiệp trong lĩnh vực này trước khi khởi kiện.
Tìm hiểu quy định pháp toàn diện thực hiện như sau:
a. Người khởi kiện cần nắm rõ quy định Áp dụng văn bản quy phạm pháp
luật theo điều 156 Luật ban hành các văn bản pháp luật năm 2015 để lựa chọn
đúng văn bản pháp luật cần áp dụng. Khi chọn đúng văn bản pháp luật cần áp dụng
cần tìm hiểu chi tiết gồm Luật, nghị định, thông tư quy định về quan hệ đang tranh
chấp để hiểu một cách cặn kẻ về các quy định pháp luật .
b. Tìm hiểu nội dung Án lệ, Bản án tương tự của Tòa án Cấp cao; Tòa án tối
cao, Tòa án Tp Hà Nội, Tòa án Tp HCM để hiểu được cách áp dụng pháp luật,
quan điểm xét xử của tòa án đối với những vụ án tương tự. Trong trường hợp nếu
có Án lệ thì việc tìm hiểu Án lệ rất quan trọng cho việc khởi kiện. Trên thực tế có
nhiều bản án có tình huống pháp lý tương tự nhưng kết quả giải quyết trái ngược
nhau điều này hết sức bình thường nên khi nghiên cứu các bản án trên ta cần đánh
giá khách quan, chắt lọc tinh túy để vận dụng vào việc khởi kiện của mình.
c. Tìm hiểu Nghị quyết hướng dẫn xét xử, công văn, giải đáp nghiệp vụ của
Tòa án tối cao, những văn bản rút kinh nghiệm trong ngành của Viện Kiểm Sát,
Tòa Án Nhân Dân để hiểu hơn về việc hiểu và áp dụng pháp luật của các cơ quan
trên.
d. Tìm hiểu công văn, nội dung trả lời có nội dung tương tự quan hệ pháp
luật đang tranh chấp của các bộ, cơ quan quản lý chuyên ngành trong lĩnh vực liên
quan để hiểu hơn việc áp dụng pháp luật của các cơ quan quản lý chuyên ngành đó;
e. Tìm hiểu đọc các bài viết nghiên cứu, bài viết chuyên ngành như Tạp chí
tòa án; Tạp chí viện kiểm sát, Tạp chí luật học, Tạp chí luật sư và từ các bài viết
của các luật sư tương tự như trường hợp đang tranh chấp và yêu cầu khởi kiện của
mình để hiểu hơn về quy định pháp luật cũng như những vướng mắc thực tiễn;
f. Tìm hiểu tờ trình Quốc hội thông qua luật để hiểu rõ hơn về tinh thần của
từng nội dung điều luật trong trường hợp nếu nội dung điều luật đó còn nhiều cách
hiểu, nhiều tranh cãi.
g. Hỏi ý kiến những người mình quen biết đang hoạt động trong lĩnh vực
tương tự, có liên quan đến quan hệ đang tranh chấp.
Như vậy, trước khi khởi kiện một vụ án thì việc tìm hiểu quy định pháp luật
toàn diện, chi tiết rất cần thiết, người khởi kiện nên tổng hợp và tóm tắt ngắn gọn
nhất những điều khoản và nội dung án lệ mình áp dụng để bảo vệ quan điểm pháp
luật của mình. Đồng thời nên lưu trữ lại toàn bộ tài liệu mình đả thu thập để sử
dụng cho suốt quá trình giải quyết của vụ án cũng như sử dụng cho trường hợp
tương tự về sau. Nếu việc nghiên cứu không đầy đủ toàn diện thì mình dễ mắc sai
lầm, đánh giá không đúng khả năng thắng kiện một vụ án do đó dẫn tới việc khởi
kiện vụ án không đạt được mục đích khởi kiện của mình.

6. Thứ 6. Đặt mình vào vị trí Bị đơn để xem xét khả năng phản tố, quan
điểm bảo vệ quyền lợi của Bị đơn.
Thông thường khi khởi kiện vụ án bên khởi kiện luôn có cái nhìn lạc quan và
phiếm diện về khả năng thắng kiện của vụ án. Tuy nhiên thực tế thì một vụ án
thường kéo dài, trải quả nhiều thủ tục tố tụng. Trong quá trình đó các bên tranh
tụng liên tục từ giai đoạn thụ lý vụ án cho đến khi diễn ra phiên tòa sở thẩm; phúc
thẩm. Pháp luật quy định việc tranh tụng kéo dài, liên tục như trên nhằm mục đích
để làm rõ nội dung vụ án. Hay nói cách khác là sự thật của vụ án chỉ được tìm thấy
qua quá trình tranh tụng của vụ án. Nếu anh chỉ đứng góc nhìn của bên Nguyên
đơn thì việc đánh giá vụ án thường phiếm diện và sai lệch, nên bên khởi kiện cần
phải đặt mình vào trường hợp là bên bị khởi kiện để xem xét đánh giá khả năng
phản tố cũng như bảo vệ quan điểm của Bị đơn.
Khi làm luật sư tôi thường thích bảo vệ quyền lợi cho Bị đơn hơn là bảo vệ
cho Nguyên đơn vì việc phản biện bảo vệ quyền lợi cho Bị đơn xét góc độ nào đó
dễ hơn là bảo vệ quyền lợi cho Nguyên đơn. Nói như vậy để thấy rằng người khởi
kiện nếu không có cái nhìn đa chiều vào vụ án thì chưa chắc đã chiếm được ưu thế
hay chủ động hơn trong việc bảo vệ quyền lợi của mình.
Khi đặt mình là bên Bị đơn hoặc người có quyền nghĩa vụ liên quan thì phải
khách quan, cẩn trọng, tỷ mỉ như là đang bảo vệ quyền lợi cho chính mình thì mới
đạt được hiệu quản cao nhất. Các Văn phòng luật sư họ thường phân vai cho các
luật sư để có thể phản biện một cách tốt nhất nhằm giúp đỡ luật sư phụ trách vụ án
có được cách nhìn toàn diện vụ án để bảo vệ khach hàng tốt nhất.
Như vậy, “một nửa sự thật không phải là sự thật”, nên tìm hiểu toàn diện,
nhiều bên, nhiều chiều để làm sáng tỏ sự thật qua đó đánh giá khách quan toàn điện
vụ việc tranh chấp, khả năng thắng kiện trước khi khởi kiện. Không nên có cái nhìn
phiếm diện, đánh giá về khả năng thắng kiện của mình khi mà chưa xem xét thấu
đáo, toàn diện vụ án.
7. Thứ 7. Tìm hiểu thủ tục giải quyết một vụ án dân sự để biết được
từng giai đoạn, tiến độ giải quyết của một vụ án.
Giải quyết một vụ án dân sự là một quá trình tố tụng chặt chẽ, phức tạp, một
giai đoạn tố tụng có các nhiệm vụ khác nhau. Bên khởi kiện hay các đương sự
trong vụ án cần tìm hiểu cơ bản để biết được từng giai đoạn tố tụng của vụ án qua
đó cần làm gì cho từng giai đoạn đó. Một vụ án dân sự thường diễn ra các bước cơ
bản sau: Bước 1. Khởi kiện và thụ lý vụ án dân sự; Bước 2 Thủ tục hòa giải và
chuẩn bị xét xử; Bước 3 Xét xử sơ thẩm; Bước 4 Xét xử phúc thẩm nếu có kháng
cáo; Bước 5 các công việc sau khi bản án có hiệu lực: Yêu cầu thi hành án; Đề
nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm. Mỗi một giai đoạn vụ án thì có những
nội dung và công việc phải làm khác nhau, nên cần sự tập trung công việc trong
từng giai đoạn vụ án để đạt được hiệu quả cao nhất. Thông thường bên khởi kiện
không chủ động tìm hiểu quy trình tố tụng mà phụ thuộc hoàn toàn vào hướng dẫn
và công việc phát sinh của cơ quan tố tụng trong từng giai đoạn đó nên thường bị
động. Thực trạng xét xử tại Việt Nam thì quá trình chuẩn bị xét xử vụ án là quan
trọng nhất chứ không phải là quá trình xét xử tại phiên tòa. Nói cách khác hội đồng
xét xử và thẩm phán họ nghiên cứu vụ án và thường có đường lối xét xử rồi mới
đưa vụ án ra xét xử. Vì vậy bên khởi kiện nên tranh luận, trình bày căn cứ chứng
minh yêu cầu khởi kiện của mình trong giai đoạn chuẩn bị xét xử của vụ án để
thẩm phán cũng như hội đồng xét xử họ biết được quan điểm của mình qua đó sẽ
bảo vệ tốt nhất cho quyền lợi của các bên đượng sự. Quan điểm bảo vệ quyền lợi
ích hợp pháp của bên Nguyên đơn nên được thể hiện rõ ràng trong đơn khởi kiện,
lời khai, bản trình bày ý kiến hay kiến nghị của mình, quan điểm này nên xuyên
suốt trong quá trình tố tụng. Cần trình bay khôn khéo, kịp thời, phù hợp để hội
đồng xét xử, thẩm phán, kiểm sát viên vụ án họ nắm bắt được có thiện chí trong
việc giải quyết.
Bên khởi kiện không nên chỉ phụ thuộc vào một giai đoạn tố tụng nào đó và
càng không nên chỉ phụ thuộc vào diễn biến tại phiên tòa để bảo vệ quyền lợi ích
hợp pháp cho mình, do vậy bên khởi kiện cần phải tìm hiểu quy trình tố tụng để có
kế hoạch chi tiết cho từng giai đoạn tố tụng qua đó để bảo vệ quyền lợi của mình
một cách phù hợp, kịp thời và đạt hiệu quả cao nhất.
Trên đây là bảy (7) vấn đề pháp lý quan trọng cần chuẩn bị, tìm hiểu để khởi
kiện và đảm bảo chiến thắng một vụ án. Nên lưu ý rằng để dành chiến thắng trong
một vụ kiện thì quá trình chuẩn bị chiếm đến 70% khả năng chiến thắng. Do vậy
trước khi khởi kiện các bạn cần đọc kỹ những nội dung trên và có sự chuẩn bị tốt
nhất cho một vụ kiện. Chúng tôi Công ty Luật IPIC luôn sẵn sàng tư vấn và hỗ trợ
cho các bạn để có sự chuẩn bị tốt nhất cho một vụ kiện.

You might also like