Professional Documents
Culture Documents
Ngọc Giữa Kỳ Tố Dân
Ngọc Giữa Kỳ Tố Dân
MSV: 21061211
Lớp: K66C
6. Trong trường hợp D thường xuyên đi vắng và không có nhà, giao trực
tiếp các văn bản tố tụng sẽ gặp khó khăn. Tuy nhiên, Tòa án có một số
phương pháp để bảo đảm không vi phạm thủ tục tố tụng trong tình huống
này:
-Chủ động liên hệ và hẹn gặp đương sự D trước khi đi tống đạt.
- Gửi bằng đường bưu điện: Tòa án có thể gửi các văn bản tố tụng cho D
thông qua dịch vụ bưu chính. Bằng cách này, Tòa án sẽ gửi bản sao của
các văn bản đến địa chỉ mà D đã đăng ký hoặc thông qua địa chỉ mà D đã
liên hệ với Tòa án trước đó.
- Gửi qua người đại diện: Tòa án có thể yêu cầu D chỉ định một người đại
diện để nhận các văn bản tố tụng thay mặt cho D. Người đại diện này có
thể là người thân, luật sư hoặc bất kỳ ai D tin tưởng để nhận và chuyển
giao các văn bản.
- Đăng thông báo công khai: Trong những trường hợp khi Tòa án không
thể xác định hoặc liên lạc được với D, Tòa án có thể đăng thông báo công
khai trên báo chí hoặc trang web của Tòa án. Thông báo này sẽ thông báo
về việc khởi kiện và yêu cầu D đến Tòa án để nhận các văn bản tố tụng.
- Trường hợp D thông báo vắng mặt thì toà án phải lập biên bản và giao
cho người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng nơi cư trú với
họ hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc
để thực hiện việc ký nhận hoặc điểm chỉ và yêu cầu người này cam kết
giao lại tận tay ngay cho người được cấp, tống đạt, thông báo. Biên bản
phải được lưu trong hồ sơ vụ án.
- Trường hợp D thông báo vắng mặt ở nơi cư trú mà không rõ thời điểm
trở về hoặc không rõ địa chỉ nơi cư trú mới thì người thực hiện việc tống
đạt, thông báo phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc cấp,
tống đạt, thông báo, có xác nhận của đại diện tổ dân phố hoặc Công an
xã, phường, thị trấn; đồng thời, thực hiện thủ tục niêm yết công khai văn
bản cần tống đạt theo quy định tại Điều 179 của Bộ luật này. Biên bản
phải được lưu trong hồ sơ vụ án.
Quá trình này đảm bảo rằng Tòa án đã cố gắng gửi thông báo tố tụng cho
D theo quy định và tiến hành các thủ tục tố tụng một cách hợp pháp.
7. Để bảo vệ quyền lợi của mình trong tình huống này, A, B và C có thể
thực hiện các biện pháp sau:
- Yêu cầu tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo khoản 8, Điều
114 BLTTDS “Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp”.
Theo Điều 111. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
“1. Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện hợp pháp
của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án quy định tại
Điều 187 của Bộ luật này có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án
đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại
Điều 114 của Bộ luật này để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của
đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập chứng cứ, bảo vệ
chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc
phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.”
Bởi vậy nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy D là
người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi tháo
gỡ, lắp ghép, xây dựng thêm hoặc có hành vi khác làm thay đổi hiện trạng
tài sản đó, thì A,B,C có quyền Yêu cầu tòa án áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời để bảo toàn tình trạng hiện có của căn nhà, tránh gây thiệt
hại không thể khắc phục được.
- Cách khác là đàm phán và giải quyết hòa bình: A, B, C có thể cố gắng
tiếp cận D để thương lượng và giải quyết một cách hòa bình.
8. Hàng thừa kế thứ nhất: A=B=C=D= 1 tỷ
Theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án tương ứng với
giá trị tài sản là Quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất
Với giá trị tài sản có tranh chấp Từ trên 800.000.000 đồng đến
2.000.000.000 đồng thì mức án phí = 36.000.000 đồng + 3% của phần giá
trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng
Suy ra:
Án phí mỗi người = 36.000.0000+3%*(1.000.000.000-800.000.000)=
42.000.000 đồng.