Professional Documents
Culture Documents
Đề thi & Đề cương ôn tập
Đề thi & Đề cương ôn tập
Tổng hợp
Đề thi
&
Đề cương ôn tập
MÔN
LUẬT HÔN NHÂN & GIA ĐÌNH
61
ĐỀ KẾT THÚC MÔN LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Lớp: Quản trị luật 37
Thời gian làm bài: 60 phút
(Sinh viên chỉ được sử dụng văn bản quy phạm pháp luật khi làm bài thi)
Phần I. Lý thuyết
Trả lời đúng sai, kèm theo lời giải thích, nêu cơ sở pháp lý
1. Nam, nữ sống chung như vợ chồng trước ngày 01/01/2001 nếu không vi phạm điều
kiện kết hôn được công nhận là vợ chồng.
2. Tài sản chung của vợ chồng có thể được hình thành từ tài sản riêng của một bên.
3. Nam nữ đang sống chung (không đăng ký kết hôn) không có quyền nhận trẻ em
làm con nuôi chung.
4. Văn bản thỏa thuận chia tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân chỉ có hiệu
lực khi được công chứng.
5. Để phù hợp với chính sách dân số gia đình VN, cặp vợ chồng chỉ được nhận từ một
đến hai trẻ làm con nuôi.
6. Hôn nhân chỉ chấm dứt khi một bên vợ, chồng chết.
62
ĐỀ THI CUỐI KỲ MÔN LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
Lớp: Dân sự 37
Thời gian làm bài: 60 phút
(Sinh viên chỉ được sử dụng văn bản quy phạm pháp luật khi làm bài thi)
63
ĐỀ THI CUỐI KỲ MÔN LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
Lớp: Quản trị luật 35
Thời gian làm bài: 60 phút
(Sinh viên chỉ được sử dụng văn bản quy phạm pháp luật khi làm bài thi)
64
ĐỀ THI HẾT MÔN LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Thời gian làm bài: 60 phút
Lớp: Hình sự 40
Sinh viên được sử dụng Văn bản quy phạm pháp luật
65
ĐỀ THI HỌC KỲ LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
Lớp: Chất lượng cao 38A
Thời gian làm bài: 60 phút
(Sinh viên chỉ được sử dụng văn bản quy phạm pháp luật khi làm bài thi)
66
ĐỀ THI NĂM 2016 LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Lớp: Hành chính 40
Thời gian làm bài: 60 phút
Sinh viên được sử dụng văn bản quy phạm pháp luật
67
ĐỀ THI MÔN LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
(CÓ ĐÁP ÁN)
ĐỀ THI SỐ 1
Thời gian làm bài: 60 Phút
(Sinh viên chỉ được sử dụng văn bản pháp luật)
68
Nhận định 4. Nam nữ có thể ủy quyền cho cha mẹ mình đăng ký kết hôn.
=> Nhận định Sai. Căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 6, Luật Hộ tịch 2014 thì
trong trường hợp nam, nữ kết hôn thì nam, nữ phải trực tiếp đến đăng ký kết hôn tại cơ
quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền mà không được ủy quyền cho người khác, nhằm đảm
bảo điểu kiện tự nguyện kết hôn.
Căn cứ pháp lý: khoản 2, Điều 6, Luật Hộ tịch 2014.
Nhận định 5. Người chưa thành niên mới được nhận là con nuôi.
=> Nhận định Đúng. Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 21, Bộ luật dân sự 2015
quy định về người chưa thành niên thì người chưa thành niên là người chưa đủ 18 tuổi. Căn
cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về điều
kiện được nhận con nuôi thì người được nhận làm con nuôi phải là người dưới 16 tuổi hoặc
người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi trong một số trường hợp đặc biệt.
Do đó, chỉ người chưa thành niên mới được nhận là con nuôi.
Căn cứ pháp lý: khoản 1, Điều 21, Bộ luật dân sự 2015 và khoản 1, khoản 2, Điều 8
Luật Nuôi con nuôi 2010.
Nhận định 6. Quan hệ vợ, chồng chấm dứt kể từ thời điểm quyết định tuyên một
bên vợ hoặc chồng đã chết của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
=> Nhận định Sai. Căn cứ theo quy định tại đoạn 2, Điều 65 Luật Hôn nhân và gia
đình 2014 quy định về thời điểm chấm dứt hôn nhân trong trường hợp Tòa án tuyên bố một
bên vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm quan hệ vợ, chồng chấm dứt được xác định theo
ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án chứ không phải là ngày quyết định
đã chết có hiệu lực pháp luật.
Căn cứ pháp lý: đoạn 2, Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
69
xác lập quan hệ sống chung với nhau như vợ chồng. Nói cách khác, ông Giang và bà Lan
là vợ chồng hợp pháp, quan hệ hôn nhân không trái quy định của pháp luật.
Do việc kết hôn của ông Giang và bà Lan là đúng pháp luật nên Tòa án bác đơn yêu
cầu của ông Giang về việc hủy việc kết hôn trái pháp luật quy định tại Điều 10 Luật Hôn
nhân và gia đình 2014.
Trong trường hợp trên, nếu ông Giang vẫn muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân với bà
Lan thì phải khởi kiện ra Tòa án yêu cầu ly hôn với bà Lan.
Căn cứ pháp lý: khoản 2, Điều 44, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và Điều 10 Luật
Hôn nhân và gia đình 2014.
Câu hỏi 2. Nếu bà Lan yêu cầu chia khối tài sản chung trị giá 2 tỷ đồng thì Tòa
sẽ giải quyết như thế nào?
Gợi ý đáp án:
Nguyên tắc Tòa chỉ giải quyết trong phạm vi khởi kiện: Theo quy định tại khoản 1,
Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì Tòa án chỉ giải quyết trong phạm vi yêu cầu của
đương sự. Do đó, nếu bà Lan có yêu cầu chia khối tài sản chung nêu trên thì Tòa án sẽ thụ
lý giải quyết và chỉ giải quyết trong phạm vi yêu cầu chia khối tài sản chung của bà Lan.
Giải quyết việc chia khối tài sản chung trên.
Do ông Giang và bà Lan vẫn trong thời kỳ hôn nhân nên việc chia tài sản chung áp
dụng các nguyên tắc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân quy định tại Điều 38 và
Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Nếu ông Giang và bà Lan tự thỏa thuận được
việc chia khối tài sản chung trị giá 02 tỷ thì tuân theo sự thỏa thuận của các bên.
Nếu ông Giang và bà Lan không tự thỏa thuận được việc chia khối tài sản chung trên
thì Tòa án sẽ giải quyết việc chia khối tài sản chung trên nhưng về nguyên tắc tài sản chung
của vợ chồng được chia đôi (mỗi người 01 tỉ) nhưng có tính đến công sức đóng góp của
các bên vợ, chồng, lỗi của các bên, hoàn cảnh của các bên vợ chồng… theo quy định tại
khoản 2, Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Căn cứ pháp lý: Điều 38 và Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
70
ĐỀ THI MÔN LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
(CÓ ĐÁP ÁN)
ĐỀ THI SỐ 2
Thời gian làm bài: 60 Phút
(Sinh viên chỉ được sử dụng văn bản pháp luật)
71
nữ không có năng lực hành vi dân sự. Do đó, trường hợp người bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự vẫn có thể được quyền kết hôn.
Căn cứ pháp lý: khoản 1, Điều 8, Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Nhận định 5. Theo quy định của chế độ tài sản pháp định thì tài sản mà vợ chồng
có được do thừa kế chung là tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng.
=> Nhận định Đúng. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2, Điều 33, Luật Hôn
nhân và gia đình 2014 quy định về Tài sản chung của vợ chồng thì tài sản mà vợ chồng có
được do thừa kế chung là tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng. Tài sản chung này
thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa
vụ chung của vợ chồng.
Căn cứ pháp lý: khoản 1 và khoản 2, Điều 33, Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Nhận định 6. Các trường hợp kết hôn trái pháp luật đều bị Tòa án giải quyết
hủy khi có yêu cầu.
=> Nhận định Sai. Căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 11, Luật Hôn nhân và gia
đình 2014 quy định về việc xử lý việc kết hôn trái pháp luật thì trong trường hợp có yêu
cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật nhưng tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu cả hai
bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn thì Tòa án không hủy việc kết hôn trái pháp luật
đó mà công nhận quan hệ hôn nhân đó. Do đó, không phải trong mọi trường hợp kết hôn
trái pháp luật đều bị Tòa án giải quyết hủy khi có yêu cầu.
Căn cứ pháp lý: khoản 2, Điều 11, Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
72
Xác định anh H và chị Y có quan hệ hôn nhân hay không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4, Điều 2, Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-
TANDTC-VKSNDTC-BTP thì do anh H và chị Y kết hôn năm 1986 mặc dù chỉ tổ chức
lễ cưới theo phương thức truyền thống (lễ cưới) và chưa đăng ký kết hôn nhưng vẫn được
xem là kết hôn hợp pháp theo quy định và ông H và chị Y hiện tại được xem là người đang
có vợ, chồng.
Căn cứ pháp lý: khoản 4 Điều 2 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-
VKSNDTC-BTP.
Tòa án giải quyết yêu cầu chị Y về việc cho chị ly hôn với anh H như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 51, Luật Hôn nhân gia đình 2014 thì chị Y có
quyền yêu cầu Tòa án giải quyết yêu cầu ly hôn của chị với anh H.
Căn cứ theo quy định tại Điều 53, Luật Hôn nhân gia đình 2014 Tòa án sẽ thụ lý giải
quyết yêu cầu của chị Y theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Trường hợp anh H cũng đồng ý ly hôn với chị Y, anh H và chị Y thỏa thuận được với
nhau về việc chia tài sản chung của vợ chồng và thực hiện các nghĩa vụ tài sản khác (các
bên không có tranh chấp) thì vụ việc được giải quyết theo thủ tục giải quyết việc thuận tình
ly hôn. Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn theo quy định của pháp luật.
Căn cứ pháp lý: Điều 55, Luật Hôn nhân gia đình 2014.
Trường hợp anh H không đồng ý ly hôn với chị Y hoặc anh H và chị Y không thỏa
thuận được với nhau về việc chia tài sản chung của vợ chồng và thực hiện các nghĩa vụ tài
sản khác thì Tòa án thụ lý vụ án ly hôn và giải quyết theo quy định.
Căn cứ pháp lý: Khoản 5, Điều 397 Luật Tố tụng dân sự 2015.
Tòa án giải quyết yêu cầu chị Y về việc hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa anh
H và chị D như thế nào?
Gợi ý đáp án:
Căn cứ theo quy định tại điểm d, khoản 2, Điều 5 và điểm d, khoản 1, Điều 8 Luật
Hôn nhân và gia đình 2014 thì do chị Y và anh H đang là vợ chồng hợp pháp (chưa dù
không đăng ký kết hôn) nên việc anh H kết hôn với chị D là việc kết hôn trái pháp luật do
khi kết hôn với chị D anh H là người đang có vợ.
Căn cứ tại điểm a, khoản 1, Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về
những người có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật thì do chị Y đang là
vợ của anh H nên có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật của anh H và
chị D.
Theo đó, nếu đủ căn cứ Tòa án có thẩm quyền sẽ ra quyết định hủy việc kết hôn trái
pháp luật.
Kết luận: Tòa án sẽ thụ ý vụ việc ra Bản án ly hôn giải quyết việc ly hôn của anh H
và chị Y và hủy bỏ việc kết hôn trái pháp luật của anh H và chị D.
73
ĐỀ THI MÔN LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
(CÓ ĐÁP ÁN)
ĐỀ THI SỐ 3
Thời gian làm bài: 60 Phút
(Sinh viên chỉ được sử dụng văn bản pháp luật)
74
Căn cứ theo quy định tại Điều 94 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc
xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo thì Con sinh ra trong
trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai
hộ kể từ thời điểm con được sinh ra. Do đó, trong trường hợp mang thai hộ vi mục đích
nhân đạo thì con do người vợ sinh ra trong thời kỳ hôn nhân có thể không phải là con chung
của vợ chồng mà là con của vợ chồng nhờ mang thai hộ.
Căn cứ pháp lý: khoản 1 và điểm d, khoản 2, Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình
2014.
Nhận định 4. Yêu sách của cải trong kết hôn là việc đòi hỏi về vật chất một cách
quá đáng và coi đó là điều kiện để kết hôn.
=> Nhận định Sai.
Căn cứ theo quy định tại khoản 12, Điều 3, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định
về giải thích từ ngữ Yêu sách của cải trong kết hôn thì Yêu sách của cải trong hôn nhân là
việc đòi hỏi về vật chất một cách quá đáng và coi đó là điều kiện để kết hôn nhằm cản trở
việc kết hôn tự nguyện của nam, nữ. Trường hợp những đòi hỏi về vật chất quá đáng này
không nhằm cản trở việc kết hôn tự nguyện của nam, nữ thì không được xem là Yêu sách
của cải trong hôn nhân.
Căn cứ pháp lý: khoản 12, Điều 3, Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Nhận định 5. Trong mọi trường hợp, việc nhập tài sản riêng của vợ hoặc chồng
vào khối tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân đều phải lập văn bản.
=> Nhận định Sai.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2, Điều 45, Luật Hôn nhân và gia đình
2014 thì việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa
thuận của vợ chồng, có thể không cần lập văn bản. Tuy nhiên, trong trường hợp việc giao
dịch đến tài sản đó phải tuân thủ hình thức theo quy định của pháp luật như việc nhập tài
sản là bất động sản là tài sản riêng của vợ hoặc chồng vào khối tài sản chung của vợ và
chồng thì thỏa thuận này bắt buộc phải lập thành văn bản.
Căn cứ pháp lý: khoản 1 và khoản 2, Điều 45, Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Nhận định 6. Nghĩa vụ và quyền về tài sản giữa người được nhận làm con nuôi
với cha mẹ đẻ của họ sẽ chấm dứt kể từ ngày quan hệ con nuôi được xác lập.
=> Nhận định Sai.
Căn cứ theo quy định tại khoản 4, Điều 24 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về Hệ
quả của việc nuôi con nuôi thì: Trừ trường hợp cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận
khác, nghĩa vụ và quyền về tài sản giữa người được nhận làm con nuôi với cha mẹ đẻ của
họ sẽ chấm dứt kể từ ngày quan hệ con nuôi được xác lập. Do đó, nếu giữa cha mẹ đẻ và
cha mẹ nuôi thỏa thuận việc cha mẹ đẻ vẫn duy trì nghĩa vụ và quyền về tài sản giữa cha
mẹ đẻ và người được nhận làm con nuôi thì nghĩa vụ và quyền về tài sản giữa người được
nhận làm con nuôi với cha mẹ đẻ của họ sẽ không bị chấm dứt.
75
Căn cứ pháp lý: khoản 4, Điều 24 Luật Nuôi con nuôi 2010.
76
Luật Hôn nhân và gia đình 2014: Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy
trì và phát triển khối tài sản chung, Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ
chồng,… Có thể thấy đối với tài sản chung là căn nhà trị giá 600 triệu của bà Sự thì công
sức đóng góp của bà Sự là nhiều hơn, tương tự với phần tài sản ông Tâm tạo lập được với
bà Tư thì công sức của ông Tâm nhiều hơn.
Về nghĩa vụ về tài sản, số tiền 100 triệu đồng bà Sự vay để mua căn nhà trên là nghĩa
vụ chung của cả ông Tâm và bà Sự do số tiền này góp phần tạo lập nên tài sản chung. Do
đó, ông Tâm có trách nhiệm cùng bà Sự liên đới chịu trách nhiệm đối với nghĩa vụ về tài
sản này. Việc ông Tâm cho rằng mình không có trách nhiệm gì với bất cứ khoản nợ nào là
không chính xác.
Còn số tiền 200 triệu đồng mà bà Sự vay để kinh doanh riêng không thuộc các trường
hợp quy định tại Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 nghĩa vụ chung về tài sản của
vợ chồng nên bà Sự phải tự chịu trách nhiệm với phần nghĩa vụ tài sản này.
77
ĐỀ THI MÔN LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2018
(CÓ ĐÁP ÁN)
Lớp: Chất lượng cao K42
Thời gian làm bài: 60 phút
Sinh viên được sử dụng VBQPPL
Nhận định 2: Hội liên hiệp phụ nữ có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền
ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật do bị ép buộc.
Đáp án: Nhận định Sai.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 và điểm d, khoản 2, Điều 10 Luật Hôn nhân và gia
đình 2014 quy định về những người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật thì
Hội liên hiệp phụ nữ chỉ có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định hủy kết hôn
trái pháp luật do bị ép buộc khi người bị ép buộc đề nghị Hội liên hiệp phụ nữ yêu cầu Tòa
án hủy việc kết hôn trái pháp luật. Nếu người bị ép buộc không đề nghị Hội liên hiệp phụ
nữ yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật thì Hội liên hiệp phụ nữ không có quyền
yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật trong trường hợp này.
Căn cứ pháp lý: khoản 1 và điểm d, khoản 2, Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình
2014.
78
Nhận định 3: Con do người vợ sinh ra trong thời kỳ hôn nhân có thể không phải là
con chung của vợ chồng.
Đáp án: Nhận định Đúng.
Căn cứ theo quy định tại Điều 94 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc
xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo thì Con sinh ra trong
trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai
hộ kể từ thời điểm con được sinh ra. Do đó, trong trường hợp mang thai hộ vi mục đích
nhân đạo thì con do người vợ sinh ra trong thời kỳ hôn nhân có thể không phải là con chung
của vợ chồng mà là con của vợ chồng nhờ mang thai hộ.
Căn cứ pháp lý: khoản 1 và điểm d, khoản 2, Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình
2014.
Nhận định 4: Yêu sách của cải trong kết hôn là việc đòi hỏi về vật chất một cách quá
đáng và coi đó là điều kiện để kết hôn.
Đáp án: Nhận định Sai.
Căn cứ theo quy định tại khoản 12, Điều 3, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định
về giải thích từ ngữ Yêu sách của cải trong kết hôn thì Yêu sách của cải trong hôn nhân là
việc đòi hỏi về vật chất một cách quá đáng và coi đó là điều kiện để kết hôn nhằm cản trở
việc kết hôn tự nguyện của nam, nữ. Trường hợp những đòi hỏi về vật chất quá đáng này
không nhằm cản trở việc kết hôn tự nguyện của nam, nữ thì không được xem là Yêu sách
của cải trong hôn nhân.
Căn cứ pháp lý: khoản 12, Điều 3, Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Nhận định 5: Trong mọi trường hợp, việc nhập tài sản riêng của vợ hoặc chồng vào
khối tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân đều phải lập văn bản.
Đáp án: Nhận định Sai.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2, Điều 45, Luật Hôn nhân và gia đình
2014 thì việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa
thuận của vợ chồng, có thể không cần lập văn bản. Tuy nhiên, trong trường hợp việc giao
dịch đến tài sản đó phải tuân thủ hình thức theo quy định của pháp luật như việc nhập tài
sản là bất động sản là tài sản riêng của vợ hoặc chồng vào khối tài sản chung của vợ và
chồng thì thỏa thuận này bắt buộc phải lập thành văn bản.
Căn cứ pháp lý: khoản 1 và khoản 2, Điều 45, Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
79
Nhận định 6: Nghĩa vụ và quyền về tài sản giữa người được nhận làm con nuôi với
cha mẹ đẻ của họ sẽ chấm dứt kể từ ngày quan hệ con nuôi được xác lập.
Đáp án: Nhận định Sai.
Căn cứ theo quy định tại khoản 4, Điều 24 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 quy định về
Hệ quả của việc nuôi con nuôi thì: Trừ trường hợp cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận
khác, nghĩa vụ và quyền về tài sản giữa người được nhận làm con nuôi với cha mẹ đẻ của
họ sẽ chấm dứt kể từ ngày quan hệ con nuôi được xác lập. Do đó, nếu giữa cha mẹ đẻ và
cha mẹ nuôi thỏa thuận việc cha mẹ đẻ vẫn duy trì nghĩa vụ và quyền về tài sản giữa cha
mẹ đẻ và người được nhận làm con nuôi thì nghĩa vụ và quyền về tài sản giữa người được
nhận làm con nuôi với cha mẹ đẻ của họ sẽ không bị chấm dứt.
Căn cứ pháp lý: khoản 4, Điều 24 Luật Nuôi con nuôi năm 2010.
80
Trường hợp trên nếu ông Tâm và bà Sự thỏa thuận được với nhau về việc chia tài sản
chung thì tài sản chung được chia theo thỏa thuận của các bên.
Trong trường hợp ông Tâm và bà Sự không thỏa thuận được với nhau hoặc việc thỏa
thuận không đầy đủ hoặc không rõ ràng về việc chia tài sản chung thì việc chia tài sản tuân
thủ giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn theo quy định tại các điều từ Điều 59 đến
Điều 64 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và các quy định về chia tài sản Luật Tố tụng dân
sự năm 2015.
Căn cứ theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì tại sản chung
của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố được liệt kê tại khoản 2, Điều 59
Luật Hôn nhân và gia đình 2014: Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy
trì và phát triển khối tài sản chung, Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ
chồng,… Có thể thấy đối với tài sản chung là căn nhà trị giá 600 triệu của bà Sự thì công
sức đóng góp của bà Sự là nhiều hơn, tương tự với phần tài sản ông Tâm tạo lập được với
bà Tư thì công sức của ông Tâm nhiều hơn.
Về nghĩa vụ về tài sản, số tiền 100 triệu đồng bà Sự vay để mua căn nhà trên là nghĩa
vụ chung của cả ông Tâm và bà Sự do số tiền này góp phần tạo lập nên tài sản chung. Do
đó, ông Tâm có trách nhiệm cùng bà Sự liên đới chịu trách nhiệm đối với nghĩa vụ về tài
sản này. Việc ông Tâm cho rằng mình không có trách nhiệm gì với bất cứ khoản nợ nào là
không chính xác.
Còn số tiền 200 triệu đồng mà bà Sự vay để kinh doanh riêng không thuộc các trường
hợp quy định tại Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 nghĩa vụ chung về tài sản của
vợ chồng nên bà Sự phải tự chịu trách nhiệm với phần nghĩa vụ tài sản này.
81
ĐỀ THI MÔN LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
(CÓ ĐÁP ÁN)
Thời gian: 60 phút
Được sử dụng văn bản pháp luật
Phần I. Trả lời đúng sai, kèm theo giải thích, nêu cơ sở pháp lý (6 điểm)
Nhận định 1: Những người đã đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật là
những người đang có vợ có chồng.
Đáp án: Nhận định Sai.
Những người đã đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật nhưng sau đó họ
đã ly hôn thì những người này hiện không có vợ hoặc chồng.
Căn cứ pháp lý: khoản 14, Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Nhận định 2: Trong chế độ tài sản theo quy định của pháp luật thì tài sản riêng của
một bên vợ hoặc chồng chỉ được dùng để đáp ứng nhu cầu riêng của bên đó.
Đáp án: Nhận định Sai.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 30 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, quy định
về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì
trong trường hợp vợ chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung không đủ để đáp ứng
nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng của vợ hoặc
chồng theo khả năng kinh tế của mỗi bên. Do đó, tài sản riêng của một bên vợ hoặc chồng
không chỉ được dùng để đáp ứng nhu cầu riêng của bên đó mà còn có được được dùng để
đáp ứng nhu cầu thiết yếu chung của gia đình.
Căn cứ pháp lý: khoản 2, Điều 30 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Nhận định 3: Cha mẹ nuôi và con nuôi đã thành niên có thể tự thỏa thuận với nhau
về việc chấm dứt nuôi con nuôi.
Đáp án: Nhận định Đúng.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 25, Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về Căn
cứ chấm dứt việc nuôi con nuôi thì Cha mẹ nuôi và con nuôi đã thành niên có quyền tự
thỏa thuận với nhau về việc chấm dứt quan hệ nuôi con nuôi. Do đó, Cha mẹ nuôi và con
nuôi đã thành niên có thể tự thỏa thuận với nhau về việc chấm dứt nuôi con nuôi.
Căn cứ pháp lý: khoản 1, Điều 25, Luật Nuôi con nuôi 2010.
82
Nhận định 4: Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không được kết hôn.
Đáp án: Nhận định Sai.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 8, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định
về các điều kiện kết hôn thì nam nữ chỉ bị cấm kết hôn nếu nam hoặc nữ không có năng
lực hành vi dân sự. Do đó, trường hợp người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự vẫn có thể
được quyền kết hôn.
Căn cứ pháp lý: khoản 1, Điều 8, Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Nhận định 5: Theo quy định của chế độ tài sản pháp định thì tài sản mà vợ chồng có
được do thừa kế chung là tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng.
Đáp án: Nhận định Đúng.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2, Điều 33, Luật Hôn nhân và gia đình
2014 quy định về Tài sản chung của vợ chồng thì tài sản mà vợ chồng có được do thừa kế
chung là tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng. Tài sản chung này thuộc sở hữu chung
hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ
chồng.
Căn cứ pháp lý: khoản 1 và khoản 2, Điều 33, Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Nhận định 6: Các trường hợp kết hôn trái pháp luật đều bị Tòa án giải quyết hủy khi
có yêu cầu.
Đáp án: Nhận định Sai.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 11, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định
về việc xử lý việc kết hôn trái pháp luật thì trong trường hợp có yêu cầu hủy việc kết hôn
trái pháp luật nhưng tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu cả hai bên kết hôn đã có đủ
các điều kiện kết hôn thì Tòa án không hủy việc kết hôn trái pháp luật đó mà công nhận
quan hệ hôn nhân đó. Do đó, không phải trong mọi trường hợp kết hôn trái pháp luật đều
bị Tòa án giải quyết hủy khi có yêu cầu.
Căn cứ pháp lý: khoản 2, Điều 11, Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
83
Do yêu cầu công việc nên đến tháng 6/1995 anh T chuyển đến sinh sống tại một nơi
rất xa nhà. Tại đây, anh phát sinh tình cảm với một chị đồng nghiệp là D. Tháng 10/1996,
khi phát hiện ra mình đang mang thai, chị D gây sức ép để anh T kết hôn với minh.
Ngày 30/10/1996, anh T và chị D kết hôn với nhau tại UBND xã nơi cư trú của chị D
và được cơ quan nhà nước cấp Giấy chứng nhận kết hôn.
Tháng 12/2015, khi chị Y phát hiện ra mối quan hệ giữa anh H và chị D, chị không
thể tha thứ sự lừa dối của anh H đối với mình. Tháng 01/2016, chị Y làm đơn yêu cầu Tòa
án giải quyết cho chị được ly hôn với anh H. Đồng thời chị Y cũng làm đơn yêu cầu Tòa
án hủy kết hôn trái pháp luật của anh H và chị D.
Theo anh chị, Tòa án giải quyết vụ việc trên như thế nào? Vì sao?
Đáp án:
Xác định anh H và chị Y có quan hệ hôn nhân hay không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4, Điều 2, Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-
TANDTC-VKSNDTC-BTP thì do anh H và chị Y kết hôn năm 1986 mặc dù chỉ tổ chức
lễ cưới theo phương thức truyền thống (lễ cưới) và chưa đăng ký kết hôn nhưng vẫn được
xem là kết hôn hợp pháp theo quy định và ông H và chị Y hiện tại được xem là người đang
có vợ, chồng.
Căn cứ pháp lý: khoản 4 Điều 2 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-
VKSNDTC-BTP.
Tòa án giải quyết yêu cầu chị Y về việc cho chị ly hôn với anh H như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 51, Luật Hôn nhân gia đình 2014 thì chị Y có
quyền yêu cầu Tòa án giải quyết yêu cầu ly hôn của chị với anh H.
Căn cứ theo quy định tại Điều 53, Luật Hôn nhân gia đình 2014 Tòa án sẽ thụ lý giải
quyết yêu cầu của chị Y theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Trường hợp anh H cũng đồng ý ly hôn với chị Y, anh H và chị Y thỏa thuận được với
nhau về việc chia tài sản chung của vợ chồng và thực hiện các nghĩa vụ tài sản khác (các
bên không có tranh chấp) thì vụ việc được giải quyết theo thủ tục giải quyết việc thuận tình
ly hôn. Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn theo quy định của pháp luật.
Căn cứ pháp lý: Điều 55, Luật Hôn nhân gia đình 2014.
Trường hợp anh H không đồng ý ly hôn với chị Y hoặc anh H và chị Y không thỏa
thuận được với nhau về việc chia tài sản chung của vợ chồng và thực hiện các nghĩa vụ tài
sản khác thì Tòa án thụ lý vụ án ly hôn và giải quyết theo quy định.
Căn cứ pháp lý: Khoản 5, Điều 397 Luật Tố tụng dân sự 2015.
Tòa án giải quyết yêu cầu chị Y về việc hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa anh
H và chị D như thế nào?
84
Căn cứ theo quy định tại điểm d, khoản 2, Điều 5 và điểm d, khoản 1, Điều 8 Luật
Hôn nhân và gia đình 2014 thì do chị Y và anh H đang là vợ chồng hợp pháp (chưa dù
không đăng ký kết hôn) nên việc anh H kết hôn với chị D là việc kết hôn trái pháp luật do
khi kết hôn với chị D anh H là người đang có vợ.
Căn cứ tại điểm a, khoản 1, Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về
những người có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật thì do chị Y đang là
vợ của anh H nên có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật của anh H và
chị D.
Theo đó, nếu đủ căn cứ Tòa án có thẩm quyền sẽ ra quyết định hủy việc kết hôn trái
pháp luật.
Kết luận: Tòa án sẽ thụ ý vụ việc ra Bản án ly hôn giải quyết việc ly hôn của anh H
và chị Y và hủy bỏ việc kết hôn trái pháp luật của anh H và chị D.
Giảng viên ra đề: Trần Thị Hương
85
ĐỀ THI MÔN LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH 2018
(CÓ ĐÁP ÁN)
Trường Đại học luật TP.HCM
Thời gian làm bài: 60 Phút
(Sinh viên chỉ được sử dụng văn bản pháp luật)
Nhận định 2: Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định
hủy kết hôn trái pháp luật do vi phạm sự tự nguyện.
Đáp án: Nhận định Sai.
Không phải trong mọi trường hợp, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam đều có quyền yêu
cầu Tòa án ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật do vi phạm sự tự nguyện. Việc kết hôn
tự nguyện vi phạm điều kiện kết hôn quy định điểm b, khoản 1, Điều 8, Luật Hôn nhân và
gia đình 2014 nên nam hoặc nữ bị cưỡng ép kết hôn có thể tự mình yêu cầu Tòa hoặc đề
nghị Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam yêu cầu Tòa hủy việc kết hôn trái pháp luật.
Căn cứ pháp lý: điểm b, khoản 1, Điều 8; khoản 1 và điểm d, khoản 2, Điều 10 Luật
Hôn nhân và gia đình 2014.
86
Nhận định 3: Nam nữ sống chung như vợ chồng có thể được pháp luật công nhận là
vợ chồng.
Đáp án: Nhận định Đúng.
Giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 14, Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2014 quy định về việc giải quyết hậu quả việc nam nữ sống chung như vợ chồng mà
không đăng ký kết hôn thì nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng vẫn có thể được
pháp luật công nhận là vợ chồng nếu sau đó nam nữ đăng ký kết hôn theo quy định.
Lưu ý, quan hệ kết hôn trong trường hợp này được xác lập kể từ thời điểm đăng ký
kết hôn chứ không phải tính từ thời điểm nam nữ sống chung như vợ chồng.
Căn cứ pháp lý: khoản 2, Điều 14, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Nhận định 4: Nam nữ có thể ủy quyền cho cha mẹ mình đăng ký kết hôn.
Đáp án: Nhận định Sai.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 6, Luật Hộ tịch 2014 thì trong trường hợp
nam, nữ kết hôn thì nam, nữ phải trực tiếp đến đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký hộ tịch
có thẩm quyền mà không được ủy quyền cho người khác, nhằm đảm bảo điểu kiện tự
nguyện kết hôn.
Căn cứ pháp lý: khoản 2, Điều 6, Luật Hộ tịch 2014.
Nhận định 5: Người chưa thành niên mới được nhận là con nuôi.
Đáp án: Nhận định Đúng.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 21, Bộ luật dân sự 2015 quy định về người
chưa thành niên thì người chưa thành niên là người chưa đủ 18 tuổi. Căn cứ theo quy định
tại khoản 1, khoản 2, Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về điều kiện được nhận
con nuôi thì người được nhận làm con nuôi phải là người dưới 16 tuổi hoặc người từ đủ 16
tuổi đến dưới 18 tuổi trong một số trường hợp đặc biệt.
Do đó, chỉ người chưa thành niên mới được nhận là con nuôi.
Căn cứ pháp lý: khoản 1, Điều 21, Bộ luật dân sự 2015 và khoản 1, khoản 2, Điều 8
Luật Nuôi con nuôi 2010.
Nhận định 6: Quan hệ vợ, chồng chấm dứt kể từ thời điểm quyết định tuyên một bên
vợ hoặc chồng đã chết của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Đáp án: Nhận định Sai.
Căn cứ theo quy định tại đoạn 2, Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định
về thời điểm chấm dứt hôn nhân trong trường hợp Tòa án tuyên bố một bên vợ hoặc chồng
87
là đã chết thì thời điểm quan hệ vợ, chồng chấm dứt được xác định theo ngày chết được
ghi trong bản án, quyết định của Tòa án chứ không phải là ngày quyết định đã chết có hiệu
lực pháp luật.
Căn cứ pháp lý: đoạn 2, Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Câu hỏi 2: Nếu bà Lan yêu cầu chia khối tài sản chung trị giá 2 tỷ đồng thì Tòa sẽ
giải quyết như thế nào?
Đáp án: Nguyên tắc Tòa chỉ giải quyết trong phạm vi khởi kiện: Theo quy định tại
khoản 1, Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì Tòa án chỉ giải quyết trong phạm vi yêu
cầu của đương sự. Do đó, nếu bà Lan có yêu cầu chia khối tài sản chung nêu trên thì Tòa
án sẽ thụ lý giải quyết và chỉ giải quyết trong phạm vi yêu cầu chia khối tài sản chung của
bà Lan.
Giải quyết việc chia khối tài sản chung trên.
Do ông Giang và bà Lan vẫn trong thời kỳ hôn nhân nên việc chia tài sản chung áp
dụng các nguyên tắc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân quy định tại Điều 38 và
88
Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Nếu ông Giang và bà Lan tự thỏa thuận được
việc chia khối tài sản chung trị giá 02 tỷ thì tuân theo sự thỏa thuận của các bên.
Nếu ông Giang và bà Lan không tự thỏa thuận được việc chia khối tài sản chung trên
thì Tòa án sẽ giải quyết việc chia khối tài sản chung trên nhưng về nguyên tắc tài sản chung
của vợ chồng được chia đôi (mỗi người 01 tỉ) nhưng có tính đến công sức đóng góp của
các bên vợ, chồng, lỗi của các bên, hoàn cảnh của các bên vợ chồng… theo quy định tại
khoản 2, Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Căn cứ pháp lý: Điều 38 và Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
89
90
91
ĐỀ THI NĂM 2013 MÔN LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
Lớp: Dân sự 36A
Thời gian làm bài: 60 phút
(Sinh viên chỉ được sử dụng văn bản quy phạm pháp luật khi làm bài thi)
92
ĐỀ THI MÔN LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
Lớp: Dân sự 39
Thời gian làm bài: 60 phút
Sinh viên được sử dụng văn bản quy phạm pháp luật
93
ĐỀ THI MÔN LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2017
Trường ĐH luật thành phố Hồ Chí Minh
Lớp: Dân sự 40A
Thời gian làm bài: 60 phút
Sinh viên chỉ được sử dụng văn bản quy phạm pháp luật
94
95
96
ĐỀ THI NĂM 2014 MÔN LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
Lớp: Hành chính 37
Thời gian làm bài: 60 phút
(Sinh viên chỉ được sử dụng văn bản quy phạm pháp luật khi làm bài thi)
97
ĐỀ THI MÔN PHÁP LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Lớp: Hành chính 38B - Hình sự 38B
Thời gian làm bài: 60 phút
(Sinh viên chỉ được sử dụng văn bản quy phạm pháp luật khi làm bài thi)
98
ĐỀ THI NĂM 2014 MÔN LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
Lớp: Quốc tế 37
Thời gian làm bài: 60 phút
(Sinh viên chỉ được sử dụng văn bản quy phạm pháp luật khi làm bài thi)
99
Theo anh chị nếu tòa án giải quyết cho họ ly hôn, tranh chấp liên quan đến căn nhà
số 5 đường 9 trên được giải quyết như thế nào? Căn cứ pháp lý? Biết rằng:
1. Trước khi nộp đơn yêu cầu giải quyết ly hôn, họ đã bán căn nhà số 89, đường 9.
Hiện tại cả hai đều có nhu cầu sử dụng căn nhà số 5 đường 9.
2. Thời hạn thuê nhà vẫn còn.
3. Trong thời gian sống chung, hai vợ chồng đã đầu tư hết 50 triệu đồng để cải tạo,
sửa chữa nhà số 5 trên.
Bài số 2:
Anh Hà và chị Lan kết hôn năm 2010.
Năm 2013 anh Hà thành lập doanh nghiệp tư nhân Đại Phát, chuyên về phân phối
bánh kẹo, do anh đứng tên là chủ doanh nghiệp. Việc thành lập doanh nghiệp là do hai vợ
chồng bàn bạc, thỏa thuận, nguồn vốn thành lập là lấy từ tài sản chung của vợ chồng:
Theo anh chị:
1. Lợi tức thu được từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Đại Phát là tài
sản riêng của anh Hà hay là tài sản chung của vợ chồng anh Hà, chị Lan? Căn cứ pháp lý?
2. Nếu phát sinh nghĩa vụ về tài sản từ hoạt động của doanh nghiệp tư nhân trên, thì
nghĩa vụ này được đảm bảo bằng tài sản của doanh nghiệp tư nhân và tài sản riêng của anh
Hà hay tài sản của doanh nghiệp tư nhân và tài sản chung của vợ chồng anh Hà, chị Lan?
Căn cứ pháp lý?
100
101
ĐỀ THI NĂM 2015 MÔN LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
Lớp: Thương mại 37
Thời gian làm bài: 60 phút
(Sinh viên chỉ được sử dụng văn bản quy phạm pháp luật khi làm bài thi)
102
ĐỀ THI MÔN PHÁP LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Lớp: TM38A - DS38A - QT38A
Thời gian làm bài: 60 phút
(Sinh viên chỉ được sử dụng văn bản quy phạm pháp luật khi làm bài thi)
103
104
105
106
107