Professional Documents
Culture Documents
Bài thi IELTS Speaking đánh giá khả năng sử dụng tiếng anh trong môi trường học thuật của
thí sinh.
(Tất cả những nội dung trong phần này đều được tham khảo từ trang chủ của hội đồng chấm
thi IDP Education)
Thời gian bài thi: Bài thi IELTS Speaking thường kéo dài trong khoảng 11-14 phút.
Cách thức thi: Trò chuyện trực tiếp với giám khảo.
Part 1 Giám khảo sẽ hỏi bạn các câu hỏi thường gặp về bản thân như gia 6-8 4 - 5 phút
đình, công việc, học tập, sở thích và các chủ đề gần gũi với đời sống
thường ngày.
Part 3 Bạn và giám khảo sẽ có một cuộc thảo luận về một vấn đề trừu 3-5 4 - 5 phút
tượng liên quan tới chủ đề trong phần 2.
Dưới đây là một mẫu câu hỏi trong bài thi IELTS Speaking.
PART 1:
PART 3:
• Should big companies be punished more seriously if they break the law?
• Should big companies donate more to charities?
• What are the benefits of working for a big company?
• What are the differences between big companies and small companies?`
Trong bài thi này, giám khảo sẽ đánh giá điểm của bạn theo 4 tiêu chí.
Dưới đây là bảng đánh giá điểm Speaking theo các tiêu chí:
Lỗi
Có/ sai
Tiêu chí đánh giá
Không? nổi
bật
AND COHERENCE:
Khả năng sử dụng từ nối và liên từ trong
câu và giữa các câu để liên kết ý
Sử dụng đa dạng từ vựng
Nối âm
PRONUNCIATION
Ngữ điệu khi nói
TỔNG ĐIỂM:
NHẬN XÉT:
II. CHIẾN LƯỢC ĐẠT ĐIỂM CAO PHẦN THI NÓI
1. CÁCH MỞ RỘNG CÂU TRẢ LỜI SPEAKING PART 1
- Các bạn thường gặp khó khăn trong việc phát triển ý tưởng trong phần trả lời câu hỏi
phần thi IELTS Speaking, các bạn thường bị bí ý chỉ sau một câu trả lời.
Example: Can you swim? – No, sir
Với một câu trả lời quá ngắn như vậy, bạn sẽ không thể thể hiện ra được khả năng về
từ vựng, ngữ pháp, và cách triển khai ý của bản thân. Giám khảo sẽ không có căn cứ
để có thể chấm điểm cho bạn.
Vậy làm thế nào để có được ý tưởng trong phần trả lời?
- Về cơ bản, một câu trả lời thường sẽ có 2 phần chính bao gồm Information (thông
tin) và Expansion (mở rộng) với độ dài câu trả lời rơi vào khoảng từ 2-3 câu.
Ở phần này mình sẽ giới thiệu cho các bạn 2 phương pháp để mở rộng câu trả lời:
WHO?
WHAT?
HOW?
Tương tự như phương pháp 1, các bạn không cần phải nêu hết cả 4 phần, mà chỉ nêu
tối đa 2 phần thôi.
A. INFORMATION
3.3 PREDICTING
- Công thức dự đoán, dự báo xu hướng tương lai – Đây là công thức luôn được khuyến khích
“volunteer to give”, tức là tự thêm vào mà không chờ giám khảo hỏi đến. Đúng như tên gọi, với
công thức này, bạn sẽ đưa ra dự đoán, dự báo xu hướng tương lai liên quan đến chủ đề của mình,
bây giờ như thế này, trong tương lai có thể khác chẳng hạn. Đây là cách mở rộng ý tưởng bật
điểm lên rất nhiều và cũng cực kỳ gây ấn tượng cho giám khảo đấy.
Ví dụ, với câu hỏi “What free-time activities are typical in your country?”, bạn có thể đưa ra dự
đoán “It is likely that in the future people will have less time to enjoy themselves.”
- Cấu trúc tham khảo:
Certainly, I’m sure that most people would
agree that there will be a number of major
changes related to this.
I’m sure that in years to come there will be a
Phần mở đầu câu trả lời
number of major changes related to this.
I reckon that in the not so distant future, we
will witness some major changes with regard
to…
Initially, I guess that we might begin to see…
To begin with, I’d predict that we will most
Dự đoán thứ nhất likely have…
Primarily, it looks quite probable that we are
going to have…
At the same time, I suppose it’s quite
probable that we may have…
Dự đoán thứ hai
As well as this, some people claim that we
will probably start to see…
On top of this, I imagine it’s quite likely that
we will soon have…
Likewise, I would imagine that we may even
be able to see…
And who knows, it could even be possible
that we’ll see the arrival of…
And I know it’s a bit of crazy thought, but
Dự đoán thứ ba
one day we may even have…
And who knows, there’s even a chance that
we will have…
3.5 ADVANTAGES
- Nêu lợi ích - Với công thức này, bạn sẽ đưa ra phân tích của mình về vấn đề đưa ra theo hướng
tích cực.
Ví dụ: “Do you think children should be made to wear a uniform to school?”
Example answer
Of course, I believe that it is compulsory for students to wear a uniform to school. The main
advantage of wearing school uniforms is to reduce the barriers that exist between students in the
classroom. Another good thing about wearing uniforms at school is that it can be cheaper for
parents to purchase school uniforms.
- Cấu trúc tham khảo
Well I suppose that there are quite a few clear
benefits.
Clearly there are a number of obvious merits.
Phần mở đầu câu trả lời
Sure there are few favorable aspects.
Obviously there are a number of positive
features.
But I would probably say that for the most
part, the one things that really stands out is
that…
Lợi ích thứ nhất But it goes without saying that the most
apparent would be that…
Although I guess that the most visible would
be that…
However, I guess that the most evident would
be that…
This is undoubtedly positive for the simple
Giải thích lợi ích thứ nhất reason that…
This is without doubt beneficial because…
At the same time a second bonus might be
that…
Besides this, a second plus point could be
Lợi ích thứ hai
that…
As well as this a further favorable aspect
would be that….
This is clearly advantageous because…
Giải thích lợi ích thứ hai This is definitely valuable since…
This is surely a positive feature because…
3.6 DISADVANTAGES
- Nêu ra bất lợi - Với công thức này, bạn sẽ đưa ra phân tích của mình về vấn đề đưa ra theo
hướng tiêu cực.
Ví dụ: “Are there any disadvantages to working from home?”
Example answer
Yes I think it’s fair to say that there are few negative aspects of working from home. I
suppose the most unfavorable quality might be that many work-from-home jobs don’t pay as
well as full-time jobs in a work place. A lot of work-from-home jobs are part-time or offer a few
hours’ work per day, rather than standard jobs that pay a fixed amount every month. So, they are
not as secure and stable as most other jobs.
Question 6: Ậm ừ khi chưa biết phải trả lời như thế nào có bị trừ điểm nhiều hay không?
Answer: Hãy cố gắng thật tự tin và tránh việc lạm dụng các filler words. Khi chúng ta không biết
phải nói gì, thì chúng ta thường sử dụng các từ lấp đầy như à, ừm, ờ,… Tuy nhiên, giám khảo có
thể cho rằng chúng ta đang chưa có các ý tưởng cho câu trả lời. Vì vậy tốt nhất chúng ta không
nên sử dụng quá nhiều các filler words này. Thay vào đó, các bạn có thể dùng một số cụm đã
được liệt kê trong câu hỏi số 5.
Một số filler words tránh bị lạm dụng:
• Like
• You know
• Umm...
• Ahh...
• Ehh...
• Well
• Yeah...
Question 7: Câu trả lời ngắn quá có bị trừ điểm hay không?
Answer: Sử dụng những phương pháp đã được liệt kê trong phần 2 để mở rộng và hoàn thiện câu
trả lời của bạn. Đừng đợi giám khảo gợi ý cho bạn câu hỏi. Giám khảo sẽ đánh giá thấp khi câu
trả lời của bạn quá ngắn. Giả sử giám khảo hỏi thêm “Why?”, nghĩa là họ đang gợi ý để bạn đưa
ra thêm lý do cho câu trả lời của bạn đó.
Question 8: Cười nhiều trong phần thi nói có bị trừ điểm hay không?
Answer: Việc cười thật tươi sẽ giúp bạn đỡ căng thẳng trong phần thi của mình, và thậm chí còn
cải thiện phát âm của bạn nữa. Mở rộng vừa đủ khuôn miệng, và chắc chắn bạn đã phát âm đủ rõ
ràng. Khi bạn cười, khuôn miệng của bạn sẽ rộng hơn và tông giọng của bạn sẽ dễ chịu hơn, gây
thiện cảm cho người nghe
Question 9: Không có ngữ điệu có bị trừ điểm hay không?
Answer: Đôi khi trong giao tiếp, chúng ta chỉ sự dụng tông giọng đều đều và thiếu điểm nhấn
trong một câu. Sẽ rất khó khăn cho người nghe có thể xác định đâu là điểm mấu chốt, keypoint
trong câu trả lời của bạn. Hãy nhấn mạnh vào những từ nhất định trong câu, ngắt câu tại những
chỗ phù hợp để khiến cho cuộc nói chuyện của bạn với giám khảo trở lên hấp dẫn hơn, vậy hãy
ghi nhớ:
• Tránh nói đều đều không có điểm nhấn
• Đặt đúng trọng âm và thay đổi ngữ điệu để nhấn mạnh keypoint của câu trả lời.
• Sử dụng ngôn ngữ cơ thể và giữ nhịp điệu trong cuộc trò chuyện.
Question 10: Bài thi nói thường rơi vào những chủ đề nào?
Answer: Như đã giới thiệu trong các phần trước, phần 2 của bài thi IELTS Speaking đòi hỏi bạn
phải nói về 1 chủ đề trong vòng 2 phút. Hãy cố gắng luyện tập một số chủ đề thường gặp trong
IELTS với bạn bè, gia đình hoặc đồng nghiệp, nhờ họ tư vấn các điểm mạnh và điểm yếu của
bạn.
Một số các chủ đề thường gặp trong phần thi Speaking bao gồm:
• Tourism and travel
• Education
• Transport
• Environment
• Family life
• Sport and recreation
• Crime and punishment
• The internet
• Advertising and retail
Sử dụng kết hợp các phương pháp triển khai ý cộng với các Tips, luyện tập thật thường xuyên.
Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp cho các bạn tự tin vượt qua bài thi IELTS Speaking này và
đạt được band điểm các bạn mong muốn.
Chúc các bạn học tốt!