Professional Documents
Culture Documents
TRONG 3 THÁNG
CUỐI THỜI KỲ
THAI NGHÉN
NHÓM 2
Định nghĩa
Chảy máu trong 3 tháng cuối thai kỳ
bao gồm tất cả các trường hợp sản
phụ bị chảy máu âm đạo vì bất kỳ
nguyên nhân gì trong 3 tháng cuối
thai kỳ.
Nguyên nhân
- Rau tiền đạo
- Rau bong non
- Vỡ tử cung
Rau tiền đạo
Chiếm khoảng 0,5-1% trong tổng
số đẻ.
Rau tiền đạo là bánh rau bám ở
đoạn dưới và cổ tử cung, nó
chặn phía trước cản trở đường ra
của thai nhi khi chuyển dạ đẻ.
Phân loại RTĐ theo
lâm sàng
RTĐ chảy máu ít: RTĐ bám thấp, bám bên và
bám mép, khả năng đẻ đường dưới nếu chảy
máu ít.
RTĐ chảy máu nhiều: RTĐ trung tâm hoàn toàn
và không hoàn toàn, không có khả năng đẻ
đường dưới và rất nguy hiểm cho tính mạng
mẹ và con, vì mẹ có nguy cơ chảy máu và con
thường non tháng.
- Khoảng cách chảy máu lần sau ngắn hơn lần trước
- Triệu chứng thiếu máu như da xanh xao, gầy yếu,
mệt mỏi phụ thuộc vào lượng máu chảy ra nhiều hay
ít.
• Thăm bằng tay: có thể tìm thấy cảm giác
đệm của vùng rau tiền đạo bám, nhưng rất
Thăm âm
khó, vì bề dày của bánh rau thường không
dày lắm.
trí
• Nếu CCTC mạnh có thể kết hợp với
các loại giảm co khác như Spasfon hay
Salbutamol.
• Dùng Corticoid giúp trưởng thành
phổi: tuần thai 28 – 34 tuần.
• Chế độ thuốc.
• Papaverin chlohydrat: 0,04 g đến
0,32g. Liều thuốc nên rải đều ra
trong ngày để có đủ nồng độ thuốc
để ức chế CCTC.
• Nếu CCTC mạnh có thể kết hợp với
các loại giảm co khác như Spasfon
hay Salbutamol.
• Dùng Corticoid giúp trưởng thành
phổi: tuần thai 28 – 34 tuần.
• Aspirin: đối kháng với
protaglandin, chỉ nên dùng cho
những tuổi thai dưới 32 và dùng 3
- 5 ngày.
• Kháng sinh: lactamin.
• Thuốc nhuận tràng uống như
Duphalac, Sorbitol...
• Uống viên sắt hay Vitamin B12, nếu
thiếu máu nặng truyền máu tươi
cùng loại với khối lượng ít mỗi lần
100-200ml.
Xử trí ngoại khoa
Giải
máu ở mặt các múi.
Giải đỏ
•Viêm mao động mạch thoái hoá
phẫu
•Huyết khối ở những tĩnh mạch
nhỏ hơn ở vùng sau bánh rau.
•Rau bong non thể nặng: các sợi
•Trương lực cơ bản tăng lên: TC gần như co liên tục, trong RBN thể
nặng thì TC co cứng như gỗ.
•Sờ nắn khó thấy các phần thai vì TC co cứng.
•Nghe tim thai thấy dấu hiệu suy thai. Tim thai có thể mất trong thể
nặng hoặc trung bình.
•Thăm ÂĐ thấy đầu ối căng, bấm ối có thể thấy nước ối lẫn máu.
•Dấu hiệu toàn thân đôi khi không phù hợp với số lượng máu chảy ra
ngoài ÂĐ.
Triệu chứng cận lâm sàng
• Siêu âm: Thấy khối máu tụ sau rau, có thể không thấy tim thai.
• Nước tiểu: có Albumin trong nước tiểu
• Sinh hoá: có thể có hiện tượng giảm Fibrinogen huyết thanh.
Các thể lâm sàng •Rau bong non thể ẩn.
•Rau bong non thể nhẹ.
•Rau bong non thể vừa.
•Rau bong non thể nặng.
RBN thể ẩn
Khó chẩn đoán được trước khi đẻ.
Thường sau khi sổ thai thì rau bong luôn và thấy có cục máu
nhỏ sau rau ra cùng.
RBN thể nhẹ
TSG nhẹ
thể
• Âm đạo ra máu không đông
• Choáng: HA giảm hay bình thường, mạch
nhanh
trung
• Tử cung co cứng khó nắn các phần thai
• Tử cung cao dần lên
• Tim thai nhanh hoặc chậm hoặc rời rạc
• Cổ tử cung cứng
Xử trí
cho tử cung.
• Trong trường hợp thể nhẹ, nếu cổ
tử cung mở hết, đầu lọt thì có thể
cho bệnh nhân đẻ nhanh bằng can
thiệp Forceps.
•Còn trong các trường hợp khác
thì nên mổ lấy thai càng sớm
càng tốt, thậm chí ngay cả khi đã
nhân
dưới từ hai lần trở lên...
•Tử cung dị dạng.
VTC hoàn toàn: Rách cả lớp cơ và phúc
mạc, buồng tử cung thông với ổ bụng,
xảy ra ở TC có sẹo mổ cũ hoặc đến
Giải muộn.
•Khám:
•Bụng chướng.
•Gõ đục vùng thấp, tim thai âm tính, ấn tử cung đau.
•Sờ thấy các phần thai nhi ở ngay dưới da bụng, cạnh đó có một
khối khác, đó là khối cuả tử cung.
Chẩn đoán phân biệt
•Rau tiền đạo: chảy máu ra ngoài âm đạo là chủ yếu, cơn co tử cung
không mau, mạnh, khám âm đạo sờ thấy rau.
•Rau bong non: Có thể thấy TSG, máu chảy ra âm đạo là máu loãng
không đông, có thể choáng nhưng huyết áp bình thường, tử cung co
cứng.
•Mổ cấp cứu ngay càng
nhanh càng tốt, cả khi mẹ