Professional Documents
Culture Documents
TÂN
February 19, 2010 — nghithucngoaigiao
Nghiệp vụ lễ tân ngoại giao
* Bàn tròn
6.5 Thực đơn: Việc lựa chọn thực đơn xuất phát từ mục đích để khách ăn ngon miệng và
an toàn về thực phẩm. Nếu lựa chọn thực đơn không đúng khẩu vị khách hoặc không an
toàn thì bữa ăn đó coi như thất bại.
- Kinh nghiệm mách bảo không bao giờ được áp đặt thực đơn cho đầu bếp và không nên
xuất phát từ sở thích cá nhân của một người nào đó để ra thực đơn. Trước tiên, cần tiếp
thu những gợi ý về những món ăn mà đầu bếp quen thuộc hoặc những món ăn dễ thành
công nhất.
- Lưu ý những chế độ ăn đặc biệt của khách (nếu có) như những món ăn cấm kỵ tôn giáo,
chế độ ăn kiêng khem (Đạo Hồi kiêng thịt lợn, không uống rượu; Người Hindu không ăn
thịt bò; Đạo người Do Thái cấm thịt lợn và động vật có vỏ cứng).
- Thông thường không nên phục vụ khách nước ngoài những món ăn dân tộc của nước
họ bởi vì những món ăn đó sẽ không bao giờ được nấu ngon như ở nước họ. Nên có
những món ăn dân tộc hoặc địa phương của nước chủ nhà, tuy nhiên, cần tránh những
món quá độc đáo như thịt rắn, chuột, rùa…
- Về thức uống: theo Chỉ thị số 26 của Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành, các cơ quan
không sử dụng rượu ngoại để tiếp khách. Các cơ quan sử dụng các loại rượu truyền
thống, của địa phương để tiếp khách như Vang Đà Lạt, Vodka Hà Nội, Hồng Đào…
6.6 Trình tự nhập tiệc
Theo tập quán của Việt Nam, khi mới nhập tiệc, chủ tiệc phát biểu, sau đó nâng ly chúc
khách; kế đó, khách chính đáp từ, và nâng ly chúc mừng, sau đó mọi người cùng ăn.
Theo thói quen của nước ngoài, chủ tiệc phát biểu khi nhập tiệc, khách chính đáp từ khi
buổi tiệc đã xong các món chính và trước khi đưa món tráng miệng lên, hoặc chủ tiệc
phát biểu và khách đáp từ khi đã xong các món chính.
6.7 Giao tiếp trong chiêu đãi/mời cơm
Chiêu đãi là một dịp tốt để tất cả mọi người tham dự trao đổi, chuyện trò. Thật tẻ nhạt và
buồn chán khi mọi người đều ngại ngùng, giữ ý và ít cởi mở trong bữa ăn. Lời khuyên
đối với người đi dự chiêu đãi và giữ vẻ tự nhiên trong giao tiếp với những người ngồi
gần mình.
Giao tiếp thế nào, trao đổi cái gì? Có rất nhiều chuyện để nói, ví dụ như: Khi đến nơi
chiêu đãi cần đến chào chủ nhà và cảm ơn lời mời. Khi vào bàn tiệc, nên đến bắt tay chào
hỏi những người ngồi cạnh hoặc trước mặt mình, tự giới thiệu về mình để làm quen.
Trong bữa ăn có thể nói chuyện về thời tiết, khí hậu, sở thích, món ăn… Cần tránh sa vào
những chuyện chính trị phức tạp và những vấn đề có thể gây tranh cãi. Trong trường hợp
gặp những vấn đề gây tranh cãi thì đừng tham gia hoặc tìm cách lái câu chuyện sang chủ
đề khác.
Cũng như lúc đến, khi kết thúc tiệc, người được mời cần đến chào, cảm ơn chủ nhà và
nói một lời khen về bữa ăn.
6.8 Những điều cần biết khi được mời dự chiêu đãi/mời cơm
- Tìm hiểu chủ nhà là ai, ở cấp nào, mục đích của buổi chiêu đãi, thành phần dự tiệc…
- Thông báo với chủ tiệc: có đi dự hay không (để chủ tiệc không bị động, lúng túng).
- Có quy định trang phục cho buổi tiệc hay không.
- Đến đúng giờ theo giấy mời.
- Đối với các tiệc chiêu đãi quan trọng, thường có sơ đồ xếp bàn tiệc đặt trước cửa phòng
tiệc, trước khi vào phòng tiệc nên quan sát để nhận biết chỗ ngồi của mình.
- Khi ngồi xuống ghế thì lấy khăn ăn trải trên hai đùi, không cài khăn lên cổ áo hay thắt
lưng. Chỉ dùng khăn ăn để chấm thức ăn ở miệng chứ không dùng lau mặt.
- Tư thế ngồi: thẳng lưng và chỉ cúi đầu khi ăn, không để cùi tay lên trên bàn.
- Khi bắt đầu ăn, chờ cho chủ và khách chính lấy thức ăn rồi mới lấy cho mình.
- Không ăn uống khi chủ và khách phát biểu.
- Ngồi cạnh phụ nữ nên mời và nhường phụ nữ lấy thức ăn trước. Không dùng dụng cụ
ăn của mình để lấy thức ăn mời người khác, không ép uống rượu hoặc ép ăn những món
mà người khác có ý không thích.
- Lấy thức ăn vừa phải, ăn hết mới lấy tiếp.
- Tại tiệc ngồi, lấy dao, nĩa, thìa ăn từ phía ngoài vào phía đĩa, từ cái xa đĩa ăn nhất và kết
thúc với cái sát đĩa ăn. Nếu không rành thì tinh tế quan sát người khác rồi làm theo.
Tránh cầm nhầm của người khác.
- Cầm muỗng, dao bằng tay mặt. Dao dùng để xắt, không dùng để xăm thức ăn vào
miệng. Nĩa cầm tay trái khi tay mặt đang cầm dao. Nếu chỉ dùng nĩa (không có dao) thì
cầm bằng tay phải.
- Muốn nói chuyện khi ăn, nên gác dao nĩa lên mép đĩa lớn. Tuyệt đối không cần nĩa dao
trong tay và ra điệu bộ khi nói chuyện. Vừa ăn vừa nói chuyện từ tốn.
- Cách đặt dao nĩa xuống đĩa lớn mang ý nghĩa khác nhau: khi ăn xong hoặc không muốn
ăn nữa (mặc dù trong đĩa còn thức ăn) thì đặt dao nĩa dọc trong đĩa lớn (hoặc gác chéo
dao nĩa lên nhau trong đĩa). Nếu còn đang ăn hoặc muốn ăn thêm thì đặt dao nĩa lên hai
bên mép đĩa lớn.
- Trong khi ăn tránh nhai tóp tép.
- Đừng lấy miếng thức ăn cuối cùng trên đĩa. Đừng yêu cầu phục vụ tiếp lần thứ 3 cho
một món ăn.
- Muốn xỉa tăm phải dùng tay che miệng.
- Khi dự tiệc đứng, lấy thức ăn xong nên rời ngay khỏi bàn, nhường chỗ cho người khác
vào lấy thức ăn. Chú ý không lấy quá nhiều thức ăn cùng một lúc. Ta có thể quay lại lấy
thêm món ăn đó khi trong đĩa đã hết thức ăn.
- Khi có việc cần phải về sớm, nên gặp chủ nhà giải thích để được thông cảm.
7. Quốc kỳ, quốc ca, quốc huy
7.1 Quốc kỳ, quốc ca, quốc huy là biểu trưng của một quốc gia, một dân tộc, một cộng
đồng
Quốc kỳ là biểu trưng của chủ quyền hay sự tự trị đã được thừa nhận. Quốc kỳ của bất cứ
một quốc gia nào đều mang một thông điệp, một ý nghĩa nhất định.
Cũng do tính chất biểu trưng đó mà trong quan hệ quốc tế khi sử dụng quốc kỳ, quốc
huy, quốc ca phải hết sức chú ý sao cho hợp qui cách để tránh những rắc rối. Lịch sử lễ
tân ngoại giao không phải không có những trường hợp chủ nhà treo nhầm quốc kỳ, hoặc
cử sai quốc thiều. Năm 1980, khi bà Đặng Dĩnh Siêu, phu nhân của cố Thủ tướng Chu
Ân Lai thăm Thái Lan, trong một bữa tiệc tối phía Thái Lan đã cử quốc thiều Đài Loan
thay vì phải cử quốc thiều Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa. Mùa hè năm 2000, Lễ tân
Israel đã treo nhầm cờ Vương quốc Bỉ thay vì phải treo cờ Cộng hoà Pháp trong khi đón
Tổng thống Pháp thăm Israel.
Trong những trường hợp ấy cần phải xử sự thế nào? Thái độ của khách là nên bình tĩnh
để phân biệt đâu là vô tình, đâu là hữu ý. Nếu là biểu hiện rõ ràng của sự cố ý, thái độ
chính trị thì kiên quyết phản đối. Nhưng nếu là hậu quả của một sự tắc trách, thiếu kinh
nghiệm thì một sự nhận xét kín đáo, nhẹ nhàng giúp cho nước chủ nhà sửa chữa, bổ
khuyết kịp thời.
Đối với nước chủ nhà, người có trách nhiệm của nước chủ nhà cần sớm xin lỗi dù cơ
quan gây ra sai lầm là cơ quan nhà nước hay là tổ chức quần chúng xã hội và người gây
ra là một quan chức cấp thấp.
7.2 Treo cờ nước ngoài
Đối với cờ nước ngoài thì chỉ treo cờ trên đường phố khi có hội nghị quốc tế, khi có các
đoàn khách nước ngoài đến thăm, nếu trưởng đoàn từ cấp Bộ trưởng trở lên dẫn đầu.
Không treo cờ khi khách là các đoàn của các tổ chức quần chúng, xã hội. Các xí nghiệp
liên doanh với nước ngoài, hoặc các xí nghiệp 100% vốn nước ngoài chỉ được treo cờ
của nước ngoài khi nước đó có quan hệ ngoại giao với nước sở tại.
Các cơ quan đại diện ngoại giao được quyền treo quốc kỳ của nước mình tại trụ sở và tư
dinh của người đứng đầu cơ quan đại diện. Còn cá nhân ở nước ngoài muốn được treo cờ
thì phải được sự đồng ý của chính quyền địa phương. Theo phép lịch sự, khi treo cờ, kiều
dân nước ngoài cần treo cả cờ nước sở tại và cờ nước sở tại phải được treo ở vị trí ưu
tiên.
7.3 Qui cách treo cờ
Biết treo cờ đúng qui cách là đòi hỏi cần thiết đối với một người làm công tác lễ tân. Cờ
phải đúng qui định về kích cỡ, tỷ lệ, và mầu sắc. Khi treo cờ nhiều nước thì các cờ phải
cùng một cỡ và treo bằng nhau, không được treo cờ nhiều nước trên cùng một cột cờ, cờ
nọ trên cờ kia. Treo cờ nhiều nước, chỗ trang trọng tính từ bên phải trở đi (tính từ bên
trong nhìn ra) hay từ giữa trở ra hai bên. Thứ tự theo vần chữ cái trên các nước (theo
tiếng Anh hoặc tiếng nước sở tại, nơi diễn ra các hoạt động đó). Nếu treo hai cờ chéo
nhau thì phía bên phải từ trong nhìn ra là phía trang trọng hơn. Nếu 3 cờ chéo nhau thì vị
trí số 1 sẽ nằm ở giữa, cán đè lên trên cán cờ kia. Trong các hoạt động đối ngoại, nếu có
cờ Việt Nam và một cờ nước ngoài khác, để cho thuận tiện trong việc nhận biết vị trí treo
cờ, thì cờ Việt Nam luôn ở bên phải, cờ nước ngoài ở bên trái (khi đứng đối diện với hai
cờ).
(Xem ví dụ về cách treo cờ trong phòng khách)
Lễ tân ngoại giao
February 19, 2010 — nghithucngoaigiao
Lễ tân ngoại giao
Giao tiếp
Địnhnghĩa :
Sự tácđộng qua lại giữa người với người để thể hiện tình cảm, cảm xúc và trao đổi
thông tin nhằm mục đích hiểu biết lẫn nhau và thiết lập mối quan hệ
Giao tiếp là khái niệm chung, tùy theo qui mô, tính chất, nội dung,, đôi tượng, thành phần
mà có tên gọi cụ thể, cho biêt bản chất của cuộc giao tiếp đó : lên lớp, họp phụ nữ..
4 yếu tố của giao tiếp : chủ thể, mục đích-nội dung, phương tiện,hoàn cảnh
Vai trò :
1. Thiết lập quan hệ : nhu cầu thiết yếu để tồn tại với tư cách là chủ thể trong quan
hệ xã hội
2. Thúc đẩy sự phát triển tư duy, ngôn ngữ
1. Ngôn ngữ : tiếng nói ra đời trong quá
trình lao động tập thể (giao tiếp), phát triển nhờ quá trình giao tiếp
2. Tư duy : tư duy phát triển nhờ giao tiếp,
trước hết từ gia đình. Giao tiếp đòi hỏi suy nghĩ, tính toán, từ đó, tư duy
vận
động
3. Diều kiện tiến hành lao động tập thể: muốn lao động tập thể cần có giao tiếp để
truyền tin à hiểu biết lẫn nhau
4. Diều kiện phát triển tâm lý cá nhân
5. Con người hiểu biết lẫn nhau, thiết lập quan hệ
6. Các dân tộc, quốc gia hiểu biết lẫn nhau, cùng phát triển
7. Thúc đẩy sự phát triển xã hội loài người
Phân loại
Định nghĩa :
phép xử sự,xử thế giữa người với người trong đời sống xã hội , thể hiện sự tôn trọng
mình và tôn trọng người khác, được nhiều người chấp nhận
Ý nghĩa :
1. Tôn trọng lẫn nhau giữa người với người, từ đó làm con người hiểu biết lẫn
nhau và thiết
lập mối quan hệ
2. Trong giao tiếp quốc tế, phép lịch sự xã giao càng quan trọng, vì chủ
thể giao tiếp có nhân tố người nước ngoài tham gia (có nhân tố quốc tế)
3. Chủ thể là người đại diện quốc gia, thực
chất là giao tiếp dân tộc
Mặc :
1. Sạch, gọn
2. Đẹp
3. Khi có yêu cầu lễ phụcà bắt buộc
Chào :
Bắt tay :
Nói năng :
Giới thiệu
Di đứng
Ăn uống :
Dịnh nghĩa :
Lễ tân : những
nghi thức, thủ tục được nhiều người chấp nhận trong việc đón tiếp khách
Lễ tân ngoại giao : sự vận dụng tổng hợp các :
nghi thức, thủ tục, tập quán, luật lệ của quốc gia, quốc tê về lễ tân trong hoạt
động đối ngoại và nhằm mục đích thực hiện thái độ chính sách đối ngoại của nhà nươc
Vai trò : rất cần thiết với hoạt động ngoại giao
1. Thể hiện thái độ chính sách đôi ngoại của nhà nước : môi hành vi lễ tân
đều thể hiện thái độ chính trị, đường lối, chính sách đối ngoại
1. Tạo điều kiện thuận lợi cho cac hoạt động ngoại giao khác để thể
hiện đường lối chinh sách đối ngoại
2. Bản thân hoạt động lễ tân xuất phát từ chính sách đối ngoại, cố
gắng tối đa góp phần thể hiện chinh
sách đối ngoại. Người làm lễ tân phải nắm
vững chính sách đối ngoại, không để xảy ra sơ xuât ảnh hưởng lợi ích
quôc
gia. Mỗi hoạt động lễ tân, dù lớn hay nhỏ, đều thể hiện mục đích chính trị
3. Góp phần thúc đẩy quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia:
giúp các quốc gia hiểu biêt lẫn nhau thái độ chính trị, phong tục tập
quán…–>
thúc đẩy quan hệ quốc gia
4. 3.
Phương tiện cụ thể hóa, thực hiện một số nguyên tắc cơ bản của luật
pháp quốc tế
1. Tôn trọng chủ quyền quốc gia
2. b.
Không can thiệp nội bộ
3. c.
Bình đẳng giữa các nước
1. i.
Treo cờ : không cao không
thấp, không to không nhỏ
2. ii.
Ngôi thứ trong hội nghị quốc tế,
tiệc , nghi lễ ngoại giao
3. iii.
Ưu đãi miễn trừ ngoại giao :
cho các đoàn ngoại giao quyền ưu đãi như nhau
4. Tăng sự tôn trọng, uy tín cho nước chủ nhà, làm các bên
nhớ lâu quan hệ và
cam kết của mình, thực hiện cam kết
Tính chất
1. 1.
Chính trị (thể hiện rõ nhất, là đặc điểm)
1. Mọi hoạt động lễ tân đều nhằm mục
đích thực hiện đường lối, chính sách đối ngoại của nhà nước
2. Những hoạt động nhỏ/ lớn đều thể
hiện thái độ chính trịà góp phần
thúc đẩy quan hệ hợp tác, hữu nghị
3. Thực hiện các nguyên tắc cơ bản của
luật pháp quốc tế
4. 2.
Tính quốc tế
1. Kết hợp tính quốc gia và quốc tế,
dân tộc và hiện đại
2. Dề cao mình, tôn trọng người
3. Lịch thiệp hơn lễ tân thông thường
4. 3.
Lịch thiệp :
1. Hơn bình thường vì là quan hệ 2
nước
2. Thủ tục, nghi thức cao
3. Vừa có tính nguyên tắc vừa linh
hoạt
1. Nguyên tắc : bắt buộc, nghiêm
chỉnh thực hiện
1. i.
Tôn trọng khách
2. ii.
Nghiêm chỉnh tôn trọng nguyên tắc
trong quan hệ quốc tế
3. iii.
Nắm vững, nghiêm chỉnh thực hiện
đường lối chính sách đối ngoại của nhà nước
4. iv.
Dúng giờ : tiệc đứng :
sai giờ, thiếu tôn trọng, tiệc ngồi : khó xếp
chỗ ; không sớm, không
muộn
5. Linh hoạt : quên thư ủy nhiệmà trình phong
bì
có nghĩa là bình
đẳng về mặt chủ quyền, không có lớn nhỏ mà tất cả đều như nhau
Nội dung
1. Treo cờ: khi có cờ hai nước trở lên: may như
nhau, kích cỡ, độ cao
2. Ngôi thứ: sắp xếp chỗ ngồi trưởng đoàn dựa
trên nguyên tắc bình đẳng, không phân biệt
3. miên trừ ngoại giao: ưu tiên, đãi ngộ như nhau
1. túi ngoại giao: quyền bất khả xâm phạm với túi
ngoại giao.: các túi hoặc kiện hàng được gắn xi, đánh dấu trong đó có
chứa tài
liệu chính thức hoặc đồ vật dùng cho việc chính thức của cơ quan đại diện.
Giao
thông viên ngoại giao được mang theo giấy tờ chính thức chính thức xác
nhận tư
cách của họ, được nhà nước bảo hộ. Nếu gửi người chuyên chởà cơ quan
ngoại giao không bị cản trở khi nhận hàng
Ngoài ra có:
1. Tôn ti trật tự: người trên trước, người dưới sau (cấp bậc,
thâm niên, vị trí công tác)
2. Nhường chỗ: khách nước ngoài được nhường chỗ trước chủ nhà, hoặc vị trí ưu
đãi
3. Không ủy quyền: khi đại diện thì không được
đối xử nh người mình đại diện, trừ phi có ủy quyền, trừ trường hợp nguyên thủ
quốc gia
4. 4.
Lịch sự với nữ
5. Cặp vợ chồng: xếp cặp theo cương vị được mời
6. nhân vật tôn giáo: thường sau quan chức dân
sự, song phải xem xét, tùy
7. thứ tự chữ cái: thể hiện sự bình đẳng (ngôn
ngữ nơi diễn ra sự kiện/ chính thức của tổ chức/ thỏa thuận các bên)
Chức vị
à bốc thăm
à điều lệ tổ chức
àThâm niên
Tiệc
1. 1.
Mục đích, yêu cầu
2. 2.
Dối tượng
3. 3.
Hình thức
4. 4.
Thời gian, địa điểm
5. 5.
Mời
1. a.
Nhân dịp
2. b.
Di mời
3. c.
Mời ai
4. d.
Tiệc gì
5. e.
Dịa điểm, thời gian
1.
i.
Dịa chỉ, điện thoại người mời (RSVP)
2.
ii.
Gọi điện nhắc lại
1. 1.
Ngôi thứ ngoại giao:
1. Ngôi thứ chính thức phải sửa kịp
thời, đầy đủ
2. Ngôi thứ xã giao thì linh hoạt
1. i.
Vợ theo chồng
2. ii.
Góa theo chồng trước
3. iii.
Có chồng trên ly dị
4. iv.
Phụ nữ trên thiếu nữ
5. Quan hệ chủ khách : tôn trọng khách
1. Tương xứng chỗ ngồi và cương vị
2. Sơ đồ phòng tiệc
3. Nguời phục vụ tìm chỗ
4. Quan hệ giới : tôn trọng nữ
5. Không khí tiệc : hòa khí
à tạo điều kiện thuận lợi để họ thực hiện có kết quả chức năng của mình với tư cách là
nguời đại diện cho một quốc gia có chủ quyền
à bảo vệ an ninh, chủ quyền quốc giaà yêu cầu chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội mỗi
quốc gia
Vai trò
Nguyên tắc
1. Chủ quyền và an ninh quốc gia: luật quản lý xuất nhập cảnh, hiệp định các
nuocs
2. Phục vụ lợi ích kinh tế, chính
trị của đất nước: nhanh , thuận lợi
3. Có đi có lại
One Reply
1 Top posts of the day 17/12/2007 – 07:06:27 « Top Blog Việt (archive) Pingback on
Tháng 12 17th, 2007 at 4:10 sáng
[...] Lễ tân ngoại giao Giao tiếp Định nghĩa : Sự tác động qua lại giữa người với người để
thể hiện tình cảm, […] [...]
Sổ tay lễ tân ngoại giao
February 19, 2010 — nghithucngoaigiao
Kiến thức lễ tân là một mảng quan trọng mà phiên dịch cần nắm vững trong nghiệp vụ
ngoại giao. Với mong muốn cung cấp cho sinh viên Ngoại ngữ những hiểu biết căn bản
về công tác này, chúng tôi xin mở chủ đề “Sổ tay lễ tân ngoại giao” để các bạn cùng
tham gia. Mỗi bài sẽ tập trung vào một vấn đề cụ thể, bám sát theo chương trình môn
Nghiệp vụ Ngoại giao của Học viện Quan hệ Quốc tế (Bộ Ngoại giao). Như vậy, các bạn
đã tiết kiệm được thời gian, tiền bạc, ngồi ở ĐHNN hoặc tại nhà mà vẫn có thể học như
một sinh viên Ngoại giao chính quy đấy.
Bài mở đầu sẽ trình bày khái quát các công tác cơ bản trong tổ chức hội đàm. Các bài
sau sẽ trình bày cụ thể hơn từng vấn đề chi tiết.
Để tổ chức tốt cuộc hội đàm, người cán bộ lễ tân cần vạch kế hoạch trước và kiểm tra bàn
ghế, micro, cốc chén trước khi cuộc họp khai mạc; đặc biệt, phải chú ý sắp xếp chỗ ngồi
đúng vị trí, ngôi thứ.
Bàn hội đàm ở Văn phòng Quốc hội (TQH sưu tầm)
Nói chung, các nước đón khách đến thăm chính thức, thăm làm việc đều có c hoặc làm việc giữa
hai đoàn. Đối với Vua hoặc Nữ hoàng hay thành viên Hoàng gia thường không hội đàm hoặc
không tham gia hội đàm, trừ phi người đó đồng thời kiêm hành pháp. Sau đây là một số vấn đề
cần chú ý khi tổ chức một cuộc hội đàm với khách.
Thành phần hội đàm: Về cơ bản, thành phần hội đàm hai bên tương ứng về chức vụ, nghề
nghiệp và số lượng. Nếu cần thiết, nước chủ nhà có thể cử thêm thành phần tham gia hội
đàm để đạt được yêu cầu nêu trên.
Cách sắp xếp bàn và vị trí ngồi: Bàn hội đàm hoặc làm việc giữa hai đoàn được xếp theo
kiểu bàn dài, hình ô-van hay bầu dục. Về vị trí ngồi, phải tôn trọng nguyên tắc ngôi thứ,
không xếp xen kẽ giữa chủ và khách như chiêu đãi mà xếp mỗi Đoàn ngồi một bên.
Người chủ trì (Trưởng đoàn) của mỗi bên ngồi giữa, bên phải Trưởng đoàn là người thứ
hai, bên trái Trưởng đoàn là phiên dịch (phiên dịch không được coi như xếp số), bên
phải số hai là số bốn, bên trái phiên dịch là số ba và tiếp đến xếp theo thứ tự bên phải rồi
bên trái cho đến hết. Một số nước xếp phiên dịch ngồi bên phải Trưởng đoàn; như vậy,
trật tự phải trái được đảo lại. Trên bàn hội đàm phải đặt thiếp ghi tên để các đại biểu
vào ngồi đúng vị trí.
Cách sử dụng cờ: Nhiều nước có quy định chỉ đặt cờ hai nước trong hội đàm và thăm làm
việc đối với Trưởng đoàn từ cấp Bộ trưởng, Chủ nhiệm các ủy ban của Quốc hội trở lên;
một số nước mở rộng đến Chủ tịch chính quyền, Chủ tịch Hội đồng Nhân dân tỉnh, thành
phố. Nước ta chưa có quy định về vấn đề này nhưng có thể áp dụng thông lệ trên. Cờ nhỏ
(gọi là cờ hội đàm) đặt trước mặt Trưởng đoàn. Cờ to của hai nước cũng có thể được
dựng ở phía đầu bàn bên trong, sát phông; nếu nhìn từ ngoài vào thì cờ chủ nhà bên phải,
cờ khách bên trái và chỗ ngồi của mỗi bên theo vị trí cờ. Đại diện các Công ty khi làm
việc đối ngoại không cắm Quốc kỳ mà có thể dùng cờ biểu trưng của Công ty chủ và
khách.
Phóng viên: Trong các cuộc hội đàm, làm việc, Ban tổ chức nên tạo điều kiện thuận lợi
cho các phóng viên vào làm việc lúc mở đầu khoảng 3-4 phút. Sau đó, phóng viên phải ra
để cuộc hội đàm được chính thức bàn về các vấn đề nội dung.
Phục vụ: Nói chung, trên bàn hội đàm và làm việc thường để sẵn nước suối hoặc nước
trái cây. Có thể phục vụ trà, cà phê lúc ban đầu; không sử dụng cốc thuỷ tinh để rót nước
trà kể cả trà đen, mà phải dùng cốc bằng sứ. Ngày nay, không thấy nước nào để thuốc lá
khi hội đàm, làm việc hoặc tiếp khách. Sau khi phục vụ lúc ban đầu, người phục vụ cần
sớm rút ra ngoài để phòng làm việc được tập trung, yên tĩnh. Người phục vụ chỉ vào khi
cần thiết hoặc được yêu cầu phục vụ. Trong khi hội đàm, làm việc nên tránh đi ra, đi vào
nhiều, ảnh hưởng đến không khí cuộc họp.
CÁC HÌNH THỨC CHIÊU ĐÃI
February 19, 2010 — nghithucngoaigiao
CÁC HÌNH THỨC CHIÊU ĐÃI
Chiêu đãi là một biện pháp lễ tân quan trọng trong công tác đón tiếp. Muốn tổ chức một
cuộc chiêu đãi có kết quả, cần chuẩn bị tốt các mặt sau đây:
- Dựa vào yêu cầu chính trị mà quyết định mức độ và hình thức cuộc chiêu đãi, tiệc ngồi
hay tiệc đứng. Xác định danh nghĩa người chủ tiệc, thành phần và số lượng người dự
chiêu đãi.
- Giấy mời
- Giấy mời được in theo mẫu kèm theo
- Giấy mời cần được chuyển sớm cho khách (gửi ít nhất là 24giờ trước khi chiêu đãi, nếu
đoàn từ xa đến thì gửi ngay khi đoàn đến).
- Phòng chiêu đãi phải được trang hoàng sang trọng; đèn trong phòng chiêu đãi phải đủ
sáng nhưng không làm khách chói mắt.
- Dụng cụ chiêu đãi phải được lau chùi thật sạch sẽ, không sứt mẻ. Dụng cụ ăn, uống
phải đầy đủ theo yêu cầu của thực đơn: ăn cơm Âu cần những thứ gì và ăn cơm Á cần
những bát, đũa gì…
+ Trong một bữa tiệc chỉ nên có một hoặc hai món ăn dân tộc (đặc sản) song không nên
cho khách ăn những món quá độc đáo như rắn, thịt chó, thịt sống, cá sống…
+ Phải tuyệt đối giữ vệ sinh, món tôm-cá không đế nguội lạnh.
+ Những người theo đạo Hồi thường kiêng:
- Xếp khách chính ngồi bên tay phải chủ nhà rồi xếp khách khác sang bên trái, bên phải
chủ nhà. Người ngồi trước mặt mặt chủ nhà là người có cấp bậc thấp
Những điều cần biết khi được mời và đi dự chiêu đãi
1. Tìm hiểu chủ tiệc là ai, ở cấp nào, mục đích của buổi chiêu đãi, thành phần dự, tiệc
ngồi hay đứng…
2. Có đi dự hay không đi dự tiệc (đối với tiệc ăn ngồi thì cần trả lời sớm để chủ tiệc
không bị động, lúng túng).
3. Có quy định trang phục cho buổi tiệc không, nếu không ghi điều này trong giấy mời
thì nên tìm hiểu để tránh rơi vào tình thế lạc lõng khó xử.
4. Đến chậm ít phút nếu là tiệc ngồi. Có thể đến muộn và về sớm đối với tiệc đứng.
5. Tiệc ngồi thường có sơ đồ xếp bàn tiệc, trước khi vào phòng tiệc nên quan sát để
nhận biết chỗ ngồi của mình.
6. Khi ngồi xuống ghế thì lấy khăn ăn trải lên hai đùi, không cài khăn lên cổ áo hay
ngang thắt lưng. Chỉ dùng khăn ăn để chấm thức ăn ở miệng chứ không dùng lau mặt.
Khi ăn xong không gấp và vuốt cho khăn thẳng rồi xếp ngay ngắn trên bàn.
7. Khi bắt đầu bữa ăn, chờ cho chủ và khách chính lấy thức ăn rồi mới lấy cho mình.
8. Đừng ăn, uống khi chủ nhà và khách phát biểu.
9. Ngồi cạnh phụ nữ nên mời và nhường phụ nữ lấy thức ăn trước. Không dùng dụng
cụ ăn của mình lấy thức ăn mời người khác, không ép uống rượu hoặc ăn những món mà
người khác có ý không thích.
10. Lấy thức ăn vừa phải, ăn hết mới lấy tiếp.
11. Suất bánh mỳ của bạn để ở phía tay trái.
12. Lấy dao, dĩa, thìa ăn từ phía ngoài vào phía dĩa. Nếu không rành thì tinh tế quan sát
người rồi làm theo.
13. Tay trái cầm nĩa để giữ món ăn, tay phải dùng dao cắt, sau đó dùng nĩa đưa tức ăn lên
miệng, đừng dùng dao đưa thức ăn lên miệng.
14. Trong khi ăn, tránh nhai tóp tép.
15. Muốn xỉa tăm phải dùng tay che miệng. Không gẩy tăm và chép miệng.
16. Không tỳ cả hai khuỷu tay lên bàn.
17. Vừa ăn vừa nói chuyện từ tốn.
18. Đừng lấy miếng thức ăn cuối cùng trên đĩa. Đừng yêu cầu phục vụ tóêp lần thứ ba
cho một món ăn.
19. Khi dự tiệc đứng, lấy thức ăn xong nên rời ngay khỏi bàn, nhường chỗ cho người
khác lấy thức ăn.
20. Khi có việc cần phải về sớm, nên gặp chủ nhà giải thích để được thông cảm.