You are on page 1of 15

Thạch anh

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Thạch anh

Tinh đám thạch anh

Thông tin chung

Thể loại Khoáng vật

Công thức hóa học Điôxít silic, SiO2

Dạng thường tinh lăng trụ sáu mặt kết thúc bằng chóp
thể sáu mặt

Hệ tinh thể Hộp sáu mặt thoi lớp 32

Song tinh quy luật Dauphine, Brasil và Nhật


Bản

Cát khai Không

Vết vỡ vỏ sò (concoit)

Độ cứng Mohs 7- nhỏ hơn nếu lẫn tạp chất

Ánh thủy tinh


Màu vết vạch trắng

Tính trong mờ trong suốt đến mờ

Tỷ trọng riêng 2,65; thay đổi nếu lẫn tạp chất

Thuộc tính quang một nicol (+)

Chiết suất nω = 1.543–1.545 nε = 1.552–1.554

Khúc xạ kép +0,009 (khoảng B-G)

Đa sắc không

Điểm nóng chảy 1,650±75 °C

Các đặc điểm khác áp điện

Thạch anh (silic điôxít, SiO2) hay còn gọi là thủy ngọc[1] là một trong số những khoáng vật phổ biến
trên Trái Đất. Thạch anh được cấu tạo bởi một mạng liên tục các tứ diện silic - oxy (SiO4), trong đó
mỗi oxy chia sẻ giữa hai tứ diện nên nó có công thức chung là SiO2.
Thạch anh được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau: điện tử, quang học,... và trong ngọc học.
Các tinh thể thạch anh trong suốt có màu sắc đa dạng: tím, hồng, đen, vàng,... và được sử dụng
làm đồ trang sức từ rất xa xưa. Ametit loại biến thể màu tím của thạch anh được coi là đá quý của
tháng hai và là loại được ưa chuộng nhất của họ thạch anh.

Mục lục

 1Từ nguyên
o 1.1Thành phần hoá học và cấu trúc tinh thể
 2Các tính chất vật lý và quang học
 3Đặc điểm một số biến thể chính
o 3.1Ametit
o 3.2Citrin
o 3.3Rose quartz
o 3.4Pha lê
 4Thạch anh tóc
 5Các phương pháp xử lý và tổng hợp
 6Nguồn gốc và phân bố
 7Các đá giống thạch anh và phương pháp nhận biết
 8Ứng dụng
 9Thư viện ảnh
 10Xem thêm
 11Tham khảo
 12Liên kết ngoài

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]


Thạch anh là tên gọi theo phiên âm Hán - Việt có nguồn gốc là "石英". Trong tiếng Anh nó được gọi
là Quartz. Theo một trong những giả thiết, từ Quartz trong tiếng Đức xuất phát từ từ Queretz gần
với từ Querkluftertz trong tiếng Sachsen - Đức, nghĩa là "vân ngang", vì khi quan sát trên bề mặt của
tinh thể thạch anh người ta thấy có nhiều sọc nằm trong mặt phẳng ngang vuông góc với phương
dài nhất của tinh thể này.
Thành phần hoá học và cấu trúc tinh thể[sửa | sửa mã nguồn]
Trong thành phần của thạch anh ngoài thành phần chính còn có thể chứa một số chất hơi, chất
lỏng: CO2, H2O, NaCl, CaCO3,... Các khoáng vật của nhóm thạch anh có công thức rất đơn giản
SiO2, là một loạt biến thể đa hình gồm 3 biến thể độc lập: thạch anh, tridimit và cristobalit và tuỳ
thuộc vào nhiệt độ, chúng sẽ tồn tại ở các dạng nhất định.
Biến thể nhiệt độ cao của thạch anh kết tinh trong hệ lục phương, biến thể thạch anh vững bền ở
nhiệt độ dưới 573 °C kết tinh trong hệ tam phương.[2] Dạng tinh thể thường hay gặp là dạng lưỡng
tháp lục phương với các mặt lăng trụ rất ngắn hoặc không có. Thạch anh chỉ thành những tinh thể
đẹp trong các hỗng hoặc các môi trường hở, có trường hợp gặp các tinh thể nặng tới một vài tấn có
khi tới 40 tấn. Dạng tinh thể của thạch anh khá đa dạng nhưng đặc trưng là thường gặp các mặt m
[0111], và có vết khía ngang trên mặt, mặt khối thoi r [1011] và z [0111], lưỡng tháp phức tam
phương s [1121], khối mặt thang x [5161][2]... Ngoài hai biến thể kết tinh thạch anh còn có loại ẩn
tinh có kiến trúc tóc: canxedon và thạch anh khác nhau chỉ do quang tính.
Trong thạch anh thường gặp các bao thể thể khí lỏng tạo thành bao thể hai pha.[2] Các bao thể rắn
thường gặp nhất là các bao thể kim que của rutin tạo thành những đám bao thể dạng búi tóc hay
"tóc thần vệ nữ"[3] cùng với các bao thể tourmalin [4], actinolit dạng sợi, clorit màu
lục, gơtit, hematit màu nâu đỏ và màu cam và một số các bao thể khác nữa.

Các tính chất vật lý và quang học[sửa | sửa mã nguồn]


Tính đa sắc: Thay đổi tuỳ thuộc vào màu của viên đá
Tính phát quang: Loại rose quartz [5] phát quang màu tím lam nhạt, các biến thể của thạch anh trơ
dưới tia cực tím.
Màu sắc của thạch anh rất đa dạng nhưng phổ biến nhất là những loại không màu, màu trắng sữa
và màu xám và theo màu sắc thạch anh mang các tên khác nhau như: Pha lêtrong suốt; Amethyst
☃☃: màu tím; Citr: m☃☃ Màu vàng; Smoky quartz: màu ám khói, khi rất tối gọi là
"Morion" [6]; Rose quartz: màu đỏ; Aventurin quartz: màu lục; Dumortierit quartz: màu lam đậm
hoặc lam tím; Milky quartz: màu trắng tới màu xám; Siderit hoặc sapphire quartz rất ít gặp, chúng
thường có màu lam pha chàm.
Các hiệu ứng quang học đặc biệt:
Hiệu ứng mắt hổ (tiger’s eye): Là một hiệu ứng đặc biệt thường thấy ở các biến thể của thạch anh
và đặc trưng cho các biến thể có màu từ vàng nâu nhạt tới nâu và đỏ nhạt, lam nhạt hoặc thậm chí
màu đỏ và ở các loại bán trong. Nguyên nhân của hiện tượng này là do sự sắp xếp có định hướng
của các bao thể dạng sợi bên trong viên đá. Khi viên đá được mài cabochon sự phản xạ của ánh
sáng trên bề mặt sẽ cho ta hiệu ứng "mắt hổ" [7] rất đẹp.
Hiệu ứng mắt mèo "cat’s eye": Cũng giống như hiệu ứng mắt hổ nhưng chúng thể hiện đẹp hơn
và rõ nét hơn và thường gặp trong các biến thể bán trong và có màu trắng tới màu xám nâu vàng
lục nhạt, đen hoặc màu lục oliu tối.
Hiệu ứng sao: Thạch anh hồng và một số biến thể màu xám hoặc màu sữa thường có hiện tượng
sao 6 cánh giống như hiệu ứng sao trong ruby và saphia.

Đặc điểm một số biến thể chính[sửa | sửa mã nguồn]


Ametit[sửa | sửa mã nguồn]
Bài chi tiết: Ametit
Các loại thạch anh có màu tím tới tím phớt hồng trong tiếng Anh được gọi là amethyst, từ
amethyst xuất phát từ chữ Hy Lạp "amethystos" có nghĩa là không say bởi vì ngày xưa người ta
tin rằng khi đã đeo ametit thì không giờ bị say. Amethyst đã từng một thời rất được ưa chuộng
và nó có giá trị cao nhất trong các loại thạch anh khác.
Citrin[sửa | sửa mã nguồn]
Các biến thể màu vàng của thạch anh được gọi là citrin, có một thời người ta gọi nó là thạch
anh topaz vì màu của nó giống với màu của topaz vàng. Màu của citrin thay đổi từ vàng tinh
khiết tới vàng tôi hay vàng mật ong hoặc vàng nâu nhạt, không như ametit màu thường tập
trung thành từng dải, đám, màu của citrin thường đồng đều hơn.
Rose quartz[sửa | sửa mã nguồn]
Bài chi tiết: Rose Quartz
Do sự có mặt của các bao thể nhỏ li ti thạch anh hồng thường có xu thế bán trong hơn là
trong suốt.
Pha lê[sửa | sửa mã nguồn]
Là loại thạch anh phổ biến và phân bố rộng rãi nhất đã được biết đến từ thời tiền sử, tên Hy
Lạp "crystal" hoặc băng do họ tin rằng nó được đông cứng quá mạnh trong vỏ Trái Đất.
Giả và tổng
Tên Mài cắt Nhận biết Phân bố Giá trị
hợp
ametit tổng hợp
kiểu oval hay kiểu được sản xuất vì
Màu thường phân
giọt nước hỗn hợp mục đích công
bố thành từng dải Chủ yếu ở Brasil
đôi khi cũng được cắt nghệ nhiều hơn
hoặc đám. Scapolit và Uruguay, ít
ở kiểu bậc và một số là vì mục đích Làm giả từ
và cordierit màu tím hơn ở Mỹ,
Ametit kiểu khác, ở những trang sức, giá của thuỷ tinh
rất khó phân biệt Madagascar, Nga,
viên màu đẹp nhưng sản phẩm tự màu
với ametit, chúng Ấn Độ, Úc và
nhiều bao thể cũng nhiên và sản
chỉ khác nhau ở các một số nước khác
có thể cắt ở dạng phẩm tổng hợp
tính chất vật lý
cabonchon cũng gần như
nhau
Có tỷ trọng thấp Sản xuất
nhất trong số các khối lượng
loại đá có màu Khá thấp, thấp lớn trong
ở tất cả các kiểu khác tương tự và thấp Brazil, ít hơn ở hơn ametit và công nghiệp
Citrin nhau ngoại trừ kiểu hơn nhiều so Nga, Mỹ, Tây cũng đã từng nên giá của
tròn kim cương với topaz. Có bao Ban Nha được ưa chuộng chúng cũng
thể giống xa- trong quá khứ chỉ thấp hơn
phia nhưng ánh kém tự nhiên chút
hơn ít
Trước kia
Khai thác chủ yếu thường được
Thấp, chủ yếu để
Rose ở Brazil một số ít làm giả bởi
trang trí hơn là
quartz ở Mỹ và thuỷ tinh
trang sức
Madagascar nhưng ngày
nay rất ít
Pha lê Được cắt ở tất cả các với thuỷ tinh chì bởi Chủ yếu ở Brazil Khá thấp thường Dạng tổng
kiểu trừ kiểu tròn tính đa sắc, thuỷ và Madagascar chỉ làm mẫu sưu tổng hợp chỉ
kim cương tinh thường chứa tập với mục đích
các bao thể khí và công nghệ
có độ cứng thấp hơn và sản xuất
ít hơn ametit
và citrin

Thạch anh tóc[sửa | sửa mã nguồn]


Là loại thạch anh có chứa các bao thể kim,que thường tạo bởi các khoáng thể
tuamalin,hematit,actinolit,clorit...nhiều màu,ngoằn nghèo bên trong thạch anh.Thạch anh tóc
cũng được cho có tác dụng chữa bệnh,phong thuỷ. Các mẫu đẹp được tìm thấy ở Australia,
Brazil, Pakistan, Madagascar, Mỹ, Na Uy và Indonesia.

Các phương pháp xử lý và tổng hợp[sửa | sửa mã nguồn]

Tinh thể thạch anh tổng hợp từ phương pháp tổng hợp thủy nhiệt, nặng 126,8 gram, dài 19,1 cm
và rộng 2,2 cm.

Xử lý nhiệt
Dưới tác dụng của nhiệt độ cao ametit, citrin, thạch anh ám khói và thạch anh hồng đều có
khuynh hướng chuyển sang không màu. Bằng phương pháp xử lý nhiệt có thể chuyển các
loại thạch anh có chất lượng thấp màu tím và ám khói sang loại có màu vàng nhạt hoặc
cam đỏ nhạt với chất lượng cao hơn và được thị trường ưa chuộng hơn.
Ametit khi xử lý nhiệt ở nhiệt độ 878 - 1.382 độ C sẽ cho màu vàng sáng, nâu đỏ hoặc màu
lục hoặc không màu. Một số loại ametit bị mất màu ở ánh sáng bình thường và màu sẽ khôi
phục khi chiếu xạ tia X. Thạch anh ám khói khi nung ở nhiệt độ 572 - 752 độ C màu sẽ bị
nhạt đi. Citrin tự nhiên khá hiếm trên thương trường và lượng chủ yếu citrin là do ametit
hoặc thạch anh ám khói bị xử lý nhiệt. Ametit chuyển sang vàng nhạt ở nhiệt độ 470 độ C
và màu vàng tối tới màu nâu nhạt ở nhiệt độ 550 - 560 độ C. Thạch anh ám khói chuyển
sang màu vàng sớm hơn ở nhiệt độ khoảng 300 - 400 độ C. Đa số citrine tự nhiên có màu
vàng rất nhạt và khi bị xử lý sẽ không còn tính đa sắc, trong khi đó citrine tự nhiên có tính
đa sắc yếu.[2]
Chiếu xạ
Bằng phương pháp chiếu xạ có thể chuyển loại thạch anh không màu sang có màu.
Tổng hợp
Thạch anh cũng được tổng hợp trong công nghiệp với các tinh thể lớn dùng trong công
nghiệp.
Mài cắt
Thạch anh có thể được mài cắt ở các dạng khác nhau từ những dạng nguyên thuỷ nhất cho
tới những dạng mới nhất hiện nay. Citrin và ametit thường được mài ở dạng bậc, kiểu kim
cương hay kiểu hỗn hợp khi đó màu của viên đá có xu hướng trở nên đậm hơn. Kiểu
cabochon thường dùng cho aventurin, rose quartz, mắt hổ và mắt mèo. Thạch anh mắt hổ
cũng thường được chạm khắc ở dạng "cameo". Đối với ametit màu của chúng thường
không đều do vậy trong quá trình mài ta phải chú ý định hướng sao cho phần màu đẹp nhất
nằm tại pavilion gần culet.[2]

Nguồn gốc và phân bố[sửa | sửa mã nguồn]


Thạch anh là khoáng vật rất phổ biến trong tự nhiên và là thành phần của rất nhiều loại đá
và khoáng sản quặng. Thạch anh thường gặp ở dạng thành phần chính của nhiều loại đá
magma axit xâm nhập và phun trào ở dạng hạnh nhân như mã não và onix, một số đá trầm
tích cơ học như cát kết thạch anh, đá biến chất từ các loại đá trên như quartzit. Trong các
quá trình biến chất thạch anh hình thành do sự khử nước của các đá trầm tích chứa opal để
thành tạo ngọc bích. Trong các quá trình ngoại sinh thạch anh và conxedon thành tạo do sự
khử nước và tái kết tinh của keo silic. Ngoài ra còn gặp các tinh thể lớn của thạch anh trong
các hỗng pegmatit cộng sinh với fenspat, muscovit, topaz, beryl[8], tuamalin [9]và một số
khoáng vật khác, và là khoáng vật phổ biến trong các khoáng sàng nhiệt dịch.
Các tinh thể thạch anh xuất hiện trong tự nhiên có độ tinh khiết cao thường dùng trong công
nghiệp bán dẫn thì cực kỳ đắc và hiếm. Các mỏ thạch anh có độ tinh khiết cao như mỏ đá
quý Spruce Pine ở Spruce Pine, Bắc Carolina.[10] Bên cạnh đó, loại citrin được khai thác chủ
yếu ở Brasil (Minas Gerais), Mỹ (Colorado), Nga (Ural), Pháp và Scotland. Còn ametit được
khai thác chủ yếu ở Brasil, Uruguay...đặc biệt kết tinh trong các tinh hốc [11] với kích thước
rất lớn.
Ở Việt Nam thạch anh tinh thể đẹp gặp rất nhiều ở nam Thanh Hoá [12], Pia oắc, miền sông
Đà ở Vạn Yên có những tinh thể lặng trụ rất dài, thạch anh tím được khai thác nhiều
ở Kontum, thạch anh tinh thể, pha lê gặp nhiều ở Bảo Lộc, Gia Nghĩa...

Các đá giống thạch anh và phương pháp nhận biết[sửa | sửa


mã nguồn]
Với giá trị chiết suất dao động trong khoảng 1,54 - 1,55 và tỷ trọng 2,65 - 2,66 thạch anh rất
dễ phân biệt với các loại đá quý khác. Để phân biệt với canxedon người ta dùng dung dịch
tỷ trọng 2,62 khi đó canxedon sẽ nổi còn thạch anh chìm; với topaz và saphia bởi giá trị
chiết suất; với thuỷ tinh bởi đặc tính quang học; với aventurin màu lục thường nhầm
với nefrit hoặc jadeit[13] nhưng chúng có tỷ trọng và giá trị chiết suất thấp hơn.
Trong chiến tranh thế giới thứ 2 khi hồng ngọc và xa-phia tổng hợp [14] mới xuất hiện trên thị
trường và đang còn khan hiếm người ta thường dùng thạch anh để làm giả chúng khi đó
thạch anh thường được xử lý để cho màu lam đậm và giả hình dạng của xa-phia[15], đối với
loại này bằng việc xác định chiết suất và giám định dưới kính ta sẽ phân biệt được chúng.
Ametit rất dễ nhầm với beryl, fluorit, thuỷ tinh, corindon tổng hợp[16], kunzit, spinen, topaz và
tuamalin, và dạng tổng hợp không không phục vụ cho ngành trang sức. Thạch anh ám khói
rất dễ nhầm với andalusit, sanidin, tourmalin. Citrin rất dễ nhầm với beryn màu
vàng, Orthoclas, topaz vàng và tuamalin vàng.

Ứng dụng[sửa | sửa mã nguồn]


Một đặc tính quan trọng của tinh thể thạch anh là nếu tác động bằng các dạng cơ học đến
chúng (âm thanh, sóng nước...) vào tinh thể thạch anh thì chúng sẽ tạo ra một điện áp dao
động có tần số tương đương với mức độ tác động vào chúng, do đó chúng được ứng dụng
trong rất nhiều lĩnh vực. Chẳng hạn kiểm soát những sự rung động trong các động cơ xe
hơi để kiểm soát sự hoạt động của chúng và được ứng dụng nhiều trong các ngành công
nghệ như: làm vật cộng hưởng,[17] vật liệu áp điện [18] hiệu ứng phát quang âm cực,[19]
Những tinh thể thạch anh đầu tiên được sử dụng bởi chúng có tính chất "áp điện", có nghĩa
là chúng chuyển các dao động cơ khí thành điện áp và ngược lại, chuyển các xung điện áp
thành các dao động cơ khí. Tính chất áp điện này được Jacques Curie phát hiện
năm 1880 và từ đó chúng được sử dụng vào trong các mạch điện tử do tính chất hữu ích
này.
Lần đầu tiên Walter G. Cady ứng dụng thạch anh vào một bộ kiểm soát dao động điện tử
vào năm 1921.[20] Ông công bố kết quả vào năm 1922 và đến năm 1927 thì Warren A.
Marrison đã ứng dụng tinh thể thạch anh vào điều khiển sự hoạt động của các đồng hồ.[21]
Thạch anh ở dạng hạt (cát, bột) được sử dụng làm vật liệu đánh bóng, là vật liệu quan trọng
trong công nghệ bán dẫn.

Thư viện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]


Ametit tinh thể

Citrin tinh thể

Dao làm bằng canxedon


Agat

Cát thạch anh nhìn cận ảnh trên bãi biển ở Vancouver

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]


Wikimedia Commons có
thư viện hình ảnh và
phương tiện truyền tải
về Thạch anh

 Thủy tinh
 Pha lê

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]


1. ^ Nguyễn Ngọc Phách. Chữ Nho và Đời Sống Mới. Arlington, VA: Tổ hợp Xuất bản Miền
Đông, 2004. Tr 287
2. ^ a ă â b c “Thạch anh”. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2009.
3. ^ “Thạch anh và tác dụng của nó”. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2009.
4. ^ “Bao thể tuamalin”. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2009.
5. ^ “rose quartz”. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2009.
6. ^ “Morion”. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 0200. Kiểm tra giá trị ngày tháng
trong: |accessdate= (trợ giúp)
7. ^ “Hiệu ứng "mắt hổ"”. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2009.
8. ^ “Beryl”. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2009.
9. ^ “Tuamalin”. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2009.
10. ^ Sue Nelson (ngày 2 tháng 8 năm 2009). “Silicon Valley's secret recipe”. BBC News.
11. ^ “Tinh hốc”. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2009.
12. ^ “Gemstone in Vietnam: A review”. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2009.
13. ^ “Ngọc Jadeit”. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2009.
14. ^ “Hồng ngọc tổng hợp”. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2009.
15. ^ “Xa-phia”. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2009.
16. ^ “Corindon tổng hợp”. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2009.
17. ^ “Vacuum applications of quartz resonators”. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2009.
18. ^ Seong-Hun Song và nnk. “Application of quartz crystal for the supercapacity studies of
Ppy/anion composites” (pdf). Synthetic Metals (bằng tiếng Anh) (Elsevier Science). Volume
117, 1-3 (Ngày 15 tháng 2 năm 2001): tr. 137–139. doi:10.1016/S0379-6779(00)00555-5.
Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2009.
19. ^ J. Götze. “Origin, spectral characteristics and practical applications of the
cathodoluminescence (CL) of quartz – a review” (pdf). Mineral and petrology (bằng tiếng Anh)
(Springer Wien). quyển 71, số 3-4 (Tháng 5 năm 2001): 225–250. ISSN (Print) 1438-1168
(Online) 0930-0708 (Print) 1438-1168 (Online) Kiểm tra giá trị |issn= (trợ
giúp). doi:10.1007/s007100170040. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2009.
20. ^ “The Quartz Watch - Walter Guyton Cady”. The Lemelson Center, National Museum of
American History. Smithsonian Institution. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2009.
21. ^ “The Quartz Watch - Warren Marrison”. The Lemelson Center, National Museum of
American History. Smithsonian Institution. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2009.
Đặc tính của thạch anh là đá thiên nhiên có dương khí rất mạnh, vì trải qua vài triệu năm hình
thành, đá thạch anh thu hút năng lượng dương cực mạnh, có thể đem đến sự may mắn trong
cuộc sống và công việc, chống lại sự ảnh hưởng của năng lượng xấu.

1. Thạch anh hồng:


– Là viên đá của tình yêu, thạch anh hồng tăng cường năng lượng tích cực cho tình yêu và hôn nhân. Nó
thường được dùng để giường ngủ của vợ chồng để tránh các mối bất hòa có thể xảy ra, giúp tăng cường
sự tự tin và khả năng sáng tạo, giúp ngủ ngon, không mơ hoảng, giúp phục hồi trí nhớ.
– Xua đuổi sự buồn phiền và đem đến cho chủ nhân của nó tài tiên đoán. Thạch anh hồng còn có tác
dụng với các bệnh hệ thần kinh và hệ tim mạch, chống lại stress, dập tắt những cơn nóng giận.

– Năng lượng của thạch anh này phát ra là loại ánh sáng hồng nhạt có khả năng lôi cuốn người khác và
làm cho những người xung quanh yêu thích người đeo nó hơn.

– Tăng cường sức khỏe cho người đeo và xua đuổi tà ma.
2. Thạch anh vàng:
Thạch anh vàng (citrine) trong suốt và có màu vàng, loại thạch anh này rất hiếm trong tự nhiên. Thạch
anh vàng giải tỏa sự bế tắc giúp cho tâm hồn sảng khoái. Không những thế, loại thạch anh này còn có
tác dụng lọc máu, thúc đẩy vùng thận…

3. Thạch anh trắng:


– Có màu trắng, mờ đục, thoát thai từ một cấu trúc ít hoàn hảo hơn lưới tinh thể, do bị lạnh quá nhanh
làm cho tinh thể bị mờ đục. Đó là loại thạch anh thông dụng nhất được thấy với một tỷ lệ lớn trong tất cả
các mỏ tinh thể đá.

– Là viên đá của vũ trụ, cung cấp nguồn năng lượng tinh khiết và mạnh mẽ. Thạch anh trắng tiếp nhận,
kích hoạt, lưu trữ và khuyếch đại năng lượng vũ trụ; kích thích các chức năng hoạt động của não và tăng
cường mức độ tập trung; ứng dụng tuyệt vời cho sự trầm tư mặc tưởng, tạo ra trạng thái cân bằng cho
tâm hồn.
– Có nhiều trong tự nhiên. Là loại đá biểu tượng cho tình yêu cao thượng, sắc đẹp, sự trong trắng ngây
thơ… Thạch anh trắng có phẩm chất âm tính so với tinh thể đá là dương.

Do vậy loại đá này còn được sự dụng để làm dịu hay tan biến các căng thẳng và chữa trị các bệnh có
tính chất dương.
Con lắc được làm bằng thạch anh trắng có chất lượng tuyệt hảo áp dụng cho các nhà ngoại cảm, các
chuyên gia cảm xạ học…

4. Thạch anh ám khói:


– Là viên đá của sự bảo vệ và là hoa tiêu dẫn đường, thạch anh ám khói giúp phân tích tốt mọi việc ; cân
bằng năng lượng tinh thần và thể chất; Gắn bó tình cảm gia đình; làm hết buồn phiền – buồn rầu; tập
trung tư tưởng tốt; giảm đau nhức; xoá bỏ tính ích kỷ – hẹp hòi. Giúp nâng ý nghĩ từ vùng tăm tối của
tiềm thức lên tầm của linh cảm và siêu ý thức.

– Thạch anh khói còn có khả năng bảo vệ chủ nhân tránh được những điềm gở trong cuộc sống và kinh
doanh.

– Trong dòng họ thạch anh ám khói, đặc biệt xuất hiện thạch anh vàng hoặc vàng khói. Thạch anh vàng
còn được gọi là viên đá kinh doanh (merchant stone), thường được các chủ nhà hàng, siêu thị, khách
sạn để ngay tại quầy thu ngân(cashier) để thu hút vận may tài lộc, buôn may bán đắt. Thạch anh vàng rất
hiếm, đôi khi còn hiếm hơn cả thạch anh tím (đá quý amethyst).
– Thạch anh ám khói ở trong 1 điều kiện môi trường đặc biệt sẽ chuyển thành thạch anh đen. Thạch anh
đen có khối lượng riêng rất nặng và độ cứng cao nhất trong các loại thạch anh. Năng lượng cực mạnh
của thạch anh đen thích hợp với người mạng Thủy, Mộc, Kim và giúp cho người sở hữu có thể tiếp xúc
với quyền năng huyền bí của vũ trụ.
5. Thạch anh đen:
Thạch anh ám khói ở trong 1 điều kiện môi trường đặc biệt sẽ chuyển thành thạch anh đen. Thạch anh
đen có khối lượng riêng rất nặng và độ cứng cao nhất trong các loại thạch anh. Năng lượng của thạch
anh đen thích hợp với người mạng Thủy, Mộc, Kim và giúp cho người sở hữu có thể tiếp xúc với quyền
năng huyền bí của vũ trụ. Thạch anh đen tự nhiên cực kỳ hiếm…

Thạch anh đen được coi là “thầy thuốc chữa bệnh máu ” nó giúp điều trị chứng nhồi máu và chống đột
quỵ chống lại những mảng sơ vữa .Thạch anh đen có tác dụng tốt đến bộ máy nâng đỡ – vận động và
củng cố cột sống .

6. Thạch anh tím:


– Đá của sự tinh khiết, trong trắng và có khả năng bảo vệ chủ nhân chữa nhiều bệnh. Việc chiêm
ngưỡng và mang trên mình thạch anh tím đem đến cho con người sự sáng suốt và làm trong sạch tư
duy.
– Chúng có khả năng kích hoạt hoặc chuyển giao năng lượng, từ đó kích thích các chức năng của não,
làm dịu tinh thần và lọc máu.

– Các nhà sư Phật giáo tin rằng thạch anh tím giúp đem lại sự thanh thản và đến nay nó vẫn được dùng
làm các chuỗi hạt cầu nguyện ở Tây Tạng.

– Nó được sử dụng như một đá mơ ước và giúp chứng mất ngủ. Đặt một viên ngọc tím dưới gối của bạn
để dẫn đến nhưng giấc mơ thú vị, hoặc chà xát nó lên trán của bạn để giải toả bệnh nhức đầu.

– Thạch anh tím mang được sự tự bảo vệ mình và chống lại những ma thuật. Ngọc tím được sử dụng
trong thời gian lâu dài cho việc khai hoá tâm linh và sự linh thiêng và làm cho nó trở thành loại đá có sức
mạnh. Một chuỗi hạt ngọc tím giúp cho sự trầm tư mặc tưởng.

– Ngọc tím còn được biết như thể là loại đá của Giám mục và vẫn còn được sử dụng bởi những Giám
mục Công giáo. Ngọc tím tượng trưng cho lòng thành kính, sự khiêm tốn, tính không ngôn, thành thật và
thiêng liêng.

– Nếu không được khoẻ, người ta sẽ giữ trong người một viên thạch anh tím. Đặt mảnh thạch anh tím
trên cơ thể, nơi cần được chữa lành như trái tim hoặc phổi. Thạch anh tím có thể chữa bệnh mất ngủ,
giúp con người giữ được niềm tin và lòng dũng cảm.

Thạch anh tím còn gọi là đá quý Amethyst, là loại quý và hiếm nhất trong các loại thạch anh. Thạch anh
tím biểu trưng cho sự Tự chủ về mặt tinh thần; Có ý thức về mọi vấn đề; Niềm tin về tâm linh; Khả năng
dự đoán – tiên tri; Sức sống mạnh mẽ; Tính chặt chẻ – chính xác; Đúng mực – thận trọng; Điều độ – tiết
độ. Thạch anh tím đặc biệt rất thích hợp cho các doanh nhân và các nhà hoạt động xã hội – chính trị.

ÍCH LỢI CỦA THẠCH ANH ĐỐI VỚI PHONG THỦY – GIA TRẠCH
1. Gia đình bình an – tài vận thông thuận:
Đá cầu Thạch Anh – động Thạch Anh – Thạch Anh hình trụ khối lớn – Đá Hắc Diệu Thạch đặt ở các góc
nhà . Tác dụng : truyền khí từ trường , không những bảo hộ gia trung bình an , tránh tà mà còn giúp lưu
thông không khí trong nhà đem lại nhiều may mắn.

2. Cải thiện phong thủy và tích tài khí:


Đặt động thủy tinh trong nhà có tác dụng hoá xung giải sát, ngoài ra còn có thể tích phú, tích lộc .

3. Trấn trạch , tránh tà, vừa vượng vừa phát:


Góc tài lộc ở trong phòng làm việc , công ty hoặc trong nhà nếu đặt động Thạch anh hoặc Thạch anh
hình trụ có tác dụng trấn trạch – tránh tà – chặn sát khí , giúp bạn làm ăn thịnh vượng , phát đạt .

4. Tăng cường phát triển trí tuệ và ổn định trạng thái tinh thần :
Đặt thạch anh tím trên bàn học hoặc đầu giường giúp bạn phát huy trí tuệ và cải thiện thị lực .

5. Khử sóng từ phát ra từ tivi, máy tính, lò vi sóng :


Bên cạnh Tivi, máy tính, lò vi sóng đặt một sản phẩm thuộc gia tộc họ thạch anh mầu trắng có tác dụng
giảm bớt bức xạ phát ra , tránh gây ảnh hưởng đến sức khoẻ con người.

6. Nhà không được hướng :


Ðối diện chính cửa ra vào là đường cái , hoặc vị trí nhà ở góc đường hình chữ L , cửa nhà có cây to ,
hoặc cột điện nên treo trước cửa ra vào một quả chuông gió bằng đá thuộc họ thạch anh hoặc góc nhà
hướng cửa ra vào đặt động Thạch anh tím có thể tránh tà .

7. Khử mùi :
Cửa nhà vệ sinh treo thạch anh hoặc đặt Thạch anh có thể giải uế khí.

8. Hiện tượng bóng đè :


Ðầu giường hoặc dưới chân giường nên để một tảng Thạch anh hình trụ hoặc một sản phẩm bất kỳ
thuộc họ Thach Anh có thể hoá giải hiện tượng bị bóng đè .

9. Nơi buôn bán :


Tại quầy bán hàng đặt Thạch anh tím hoặc mầu phấn hồng tăng cường nhân duyên và duyên bán hàng.

10. Cách cầu tài:


Dùng Trận thất tinh hoặc Thạch anh vàng cầu tài; Lục Du Linh gây dựng sự nghiệp – tài phúc.

11. Cải thiện tình cảm , thắt chặt nhân duyên:


Đầu giường đặt thuỷ tinh phấn hồng có tác dụng dung hoà tình cảm giữa bạn bè , người thân , cải thiện
mối quan hệ chăn gối hai vợ chồng.

You might also like