You are on page 1of 5

12.

7 Tăng trưởng và hiệu quả của các doanh nghiệp nhỏ đổi mới

 Ở hầu hết các nền kinh tế phát triển, khoảng 10% dân số hoạt động kinh tế tham
gia vào việc tạo ra các dự án kinh doanh đổi mới mỗi năm, và tỷ lệ hơi chênh lệch
1 chút tuỳ vào vùng. Tuy nhiên, tỷ lệ doanh nghiệp phải đóng cửa cao hơn các
doanh nghiệp khởi nghiệp ở mỗi năm. Việc đóng cửa không nhất thiết cho
thấy sự thất bại, vì người sáng lập có thể chọn thay đổi hoạt động kinh
doanh hoặc tìm kiếm việc làm thay thế. Tỷ lệ tồn tại này khá cao nhưng ít
doanh nghiệp tăng trưởng đáng kể hoặc nhanh chóng, cái gọi là “gazelles”.

 Nghiên cứu cho thấy rằng lập kế hoạch kinh doanh chính thức góp phần vào thành
công của doanh nghiệp và các điều kiện ban đầu có ảnh hưởng đáng kể và lâu dài
đến sự tăng trưởng tiếp theo.

1. Tìm hiểu về Gazelles, Unicorns and Muppets

 Hầu hết các chính sách và quản lý tập trung cho khởi nghiệp đều dựa trên hiệu
suất và đóng góp của tăng trưởng cao được gọi là các công ty “Gazelle”. Gazelles,
các công ty đang phát triển cực kỳ nhanh, thường là hai con số, về bán hàng và
việc làm trong một thời gian dài.

 Unicorns, liên doanh đã phát triển trị giá hơn 1 tỷ đô la, thậm chí còn hiếm hơn
các công ty “Gazelle”.

 Tuy nhiên, cần có sự phân biệt rõ ràng hơn để phân biệt các công ty nhỏ, đặc biệt
là 96 % doanh nghiệp không tăng trưởng nên đã phát triển thuật ngữ 'muppets' (tất
cả các quyền được bảo lưu) để mô tả các công ty “ có giới hạn, quy mô nhỏ, hoạt
động kém”

 Các nghiên cứu phát hiện ra rằng độ tuổi, trình độ học vấn, số lượng người sáng
lập và số vốn ban đầu đều có ảnh hưởng tích cực đến sự thành công của công ty.
Độ tuổi phổ biến nhất của những nhà sáng lập thành công từ 35-50 tuổi.

 Nghiên cứu khác đã kiểm tra 622 công ty nhỏ hoặc mới thành lập trong vòng 5
năm và phát hiện ra rằng vốn nhân lực và tài chính sẵn có khi mới thành lập là một
yếu tố dự báo mạnh mẽ về sự tồn tại và tăng trưởng, đặc biệt là trình độ học vấn
của người sáng lập và khả năng tiếp cận tài chính ngân hàng

 Tiếp cận đủ vốn cũng là 1 điều kiện khác để doanh nghiệp thành công và tăng
trưởng.
 1 doanh nghiệp đổi mới thành công là sự kết hợp giữa vốn nhân lực, sự sẵn có của
nguồn tài chính hiệu quả và chiến lược tăng trưởng bằng sự khác biệt hóa sản
phẩm hoặc dịch vụ.

2. Các công ty kinh doanh tăng trưởng cao

- Các công ty này tăng về lợi nhuận, số lượng nhân viên, thị phần cao hơn trong
nước, quốc gia và quốc tế so với các các công ty đang phát triển thấp nhất và đã
rút ra 1 số đặc điểm:

 Nhóm tăng trưởng cao sẽ có giám đốc điều hành trẻ hơn nhóm công ty tăng
trưởng chậm

 Nhóm tăng trưởng cao tự cho mình là giỏi hơn đối thủ cạnh tranh trong việc
hiểu nhu cầu khách hàng, cung cấp sản phẩm tốt hơn, nhanh nhẹn hơn
nhưng cũng giữ được chi phí thấp.

 Nhóm tăng trưởng cao ưu tiên tăng trưởng hơn lợi nhuận, thị phần hơn là
khả năng sinh lời, tái đầu tư hơn là cho thấy lợi nhuận.

Mức độ và loại hình đổi mới và hiệu quả của doanh nghiệp nhỏ

Loại hình đổi mới Hiệu suất thấp Hiệu suất cao

Sản phẩm hoặc dịch vụ gia 28 86


tăng

Quản trị gia tăng 23 67

Quy trình kỹ thuật gia tăng 6 85

Căn bản 0 48

Mạng bên ngoài 33 54

Những nghiên cứu cho thấy rằng hoạt động đổi mới cho doanh nghiệp vừa và nhỏ thể
hiện những đặc điểm tương đồng rộng rãi giữa các lĩnh vực:

- Có nhiều khả năng liên quan đến dổi mới sản phẩm hơn đổi mới quy trình

- Tập trung vào các sản phẩm dành cho thị trường ngách thay vì thị trường đại
chúng

- Quan tâm tới nhà sản xuất sản phẩm cuối cùng, thanh vì nhà sản xuẩt linh kiện.

- Thường xuyên liên quan tới 1 số hình thức bên ngoài


- Có xu hướng gắn liền với tăng trưởng sản lượng và việc làm, không nhất thiết là
lợi nhuận.

Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đổi mới có khả năng có mối liên kết đa dạng và sâu rộng
với nhiều nguồn đổi mới bên ngoài và nhìn chung có mối liên hệ tích cực giữa trình độ
đầu vào khoa học, kỹ thuật và chuyên môn bên ngoài và hiệu quả hoạt động của một
doanh nghiệp vừa và nhỏ

Kích thước và vị trí của doanh nghiệp đổi mới sáng tạo cũng có ảnh hưởng đến hiệu suất.
Sự gần gũi về địa lý khuyến khích việc chuyển công ty của các lao động có kỹ năng.

Về mặt đổi mới, hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ rất dễ bị phóng đại.

3. Nguồn lực để tăng trưởng kinh doanh

- Kinh nghiệm của người sáng lập và sự gần gũi của công ty với các công ty khác,
bao gồm khách hàng và nhà cung cấp ảnh hưởng tích cức đến hiệu quả kinh doanh
ban đầu.

- Trường hợp khác nhau sẽ đòi hỏi các chiến lược đổi mới khác nhau.

- Số lượng liên minh không ảnh hưởng đáng kể đến thành công.

- Các công ty dựa trên công nghệ mới cần giải quyết 2 yếu tố môi trường:

 Khả năng loại trừ

 Tài sản bổ sung

- Kết hợp 2 điều này sẽ tạo ra 4 lựa chọn chiến lược:

 Lợi thế của người tấn công: nơi mà các tài sản bổ sung của người đương
nhiệm đóng góp ít hoặc không có giá trị, và việc khởi nghiệp không thể
ngăn cản sự phát triển của người đương nhiệm doanh nghiệp đổi mới có cơ
hội phá vỡ các vị trí được thiết lập. Mô hình phổ biến trong các doanh
nghiệp kinh doanh linh kiện máy tính

 Tạo ra các ý tưởng: nơi những người đương nhiệm kiểm soát các tài sản bổ
sung cần thiết, nhưng doanh nghiệp đổi mới có thể ngăn cản sự phát triển
hiệu quả của công nghệ bởi những người đương nhiệm, thì ý kiến của đồng
nghiệp là điều cần thiết. Mô hình có xu hướng củng cố sự thống trị cho
người đương nhiệm phổ biến trong công nghệ sinh học

 Dựa trên danh tiếng: nơi người đương nhiệm kiểm soát các tài sản bổ sung,
nhưng doanh nghiệp đổi mới không thể ngăn cản sự phát triển công nghệ
cạnh tranh của người đương nhiệm. Mô hình phổ biến trong các lĩnh vực sử
dụng nhiều vốn như hàng không vũ trụ và ô tô

 Greenfile: nơi tài sản đương nhiệm không quan trọng và các doanh nghiệp
đổi mới có thể ngăn việc bắt chước một cách hiệu quả.

- Nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ cao các dự án kinh doanh mới không phát triển thịnh
vượng:

 Kiểm soát tài chính kém

 Thiếu khả năng hoặc kinh nghiệm quản lý

 Không có chiến lược để chuyển đổi, tăng trưởng hoặc rút lui

- Có nhiều cách để 1 liên doanh mới có thể phát triển và tạo ra giá trị:

 Bán hàng đa dạng

 Mua lại hoặc sáp nhập với công ty khác

 Bán doanh nghiệp cho một công ty khác, hoặc công ty cổ phần tư nhân

 Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng(IPO) trên sàn giao dịch chứng
khoán

Từ những case study đã cho thì ta rút ra được:

- Việc thiếu kinh nghiệm quản lý và sự tín nhiệm của những người sáng lập cũng có
thể là rào cản lớn đối với việc cấp vốn và phát triển các dự án kinh doanh mới

- Theo thời gian thì vai trò của các tác nhân khác nhau trong mạng lưới liên doanh
trở nên chuyên biệt hơn và chuyên nghiệp. Các kỹ năng cá nhân như: giao tiếp xã
hội và giữa các cá nhân; kỹ năng đàm phán và cân bằng; tầm nhìn là điều cần thiết
để xây dựng các mạng lưới quan hệ.

4. Tương tác của doanh nhân đối với các doanh nghiệp đổi mới sáng tạo

- Đổi mới kết hợp là sự kết hợp và tương tác của hai hoặc nhiều công ty tiên tiến với
các khả năng khác nhau để tạo ra một công nghệ mới, sản phẩm, dịch vụ

- Ba cơ chế thường đánh dấu sự tương tác giữa các doanh nhân và sự sáng tạo của
các doanh nghiệp đổi mới sáng tạo:

 Các khả năng bổ sung – đa chức năng

 Xung đột sáng tạo – các quan điểm khác nhau dẫn đến các quyết định tốt
hơn
 Liên kết các mạng lưới

- Không giống như các doanh nhân bên ngoài, doanh nhân doanh nghiệp đòi hỏi
một mức độ cao về chính trị và kỹ năng xã hội

- Liên doanh mới thể hiện cơ hội phát triển và cung cấp công nghệ, sản phẩm hoặc
dịch vụ mới. Tuy nhiên, phần lớn các dự án kinh doanh mới đều thất bại sau 1 vài
năm

- Các yêu tố bên trong và bên ngoài góp phần tới sự thành công và tăng trưởng của
1 dự án kinh doanh mới

- Các yếu tố bên trong bao gồm trình độ học vấn, kinh nghiệm và năng lực của
những người sáng lập

- Các yếu tố bên ngoài bao gồm khả năng tiếp cận các nguồn bổ sung, mạng xã hội
và kinh doanh

- Đổi mới thúc đẩy sự phát triển và tăng trưởng của một dự án kinh doanh mới đòi
hỏi tiếp cận với các nguồn lực trong doanh nghiệp mới và trên khắp các mạng
lưới bên ngoài của nó.

You might also like