You are on page 1of 8

VIỆN ĐIỆN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BỘ MÔN HỆ THỐNG ĐIỆN -----------------------------------------------

NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN I

Họ và tên: PONG SOKHONG Mã số SV: 20190140

Lớp: Điện 04-K64 Ngành học: Kỹ thuật điện K64


Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Anh Chữ ký:
I. Nhiệm vụ đồ án
Sử dụng phần mềm Matlab lập trình tính toán ma trận Ybus cho lưới điện có
thông số như sau:
1. Thông số phụ tải
%bus type Pd Qd Gs Bs area Vm Va baseKV zone Vmax Vmin
bus = [
11 40.0 15.0 0.0 0.0 1 1.0000 0.0000 230.0000 1 1.0500 0.9500;
23 25.0 10.0 0.0 0.0 1 1.0000 0.0000 230.0000 1 1.0500 0.9500;
32 60.0 30.0 0.0 0.0 1 1.0000 0.0000 230.0000 1 1.0500 0.9500;
41 70.0 25.0 0.0 0.0 1 1.0000 0.0000 230.0000 1 1.0500 0.9500 ];

2. Thông số máy phát


%% generator data
% bus Pg Qg Qmax Qmin Vsp base status Pmax Pmin
gen = [
2 85.00 19.22 150.0000 -150.0000 1.050 100.0000 1 200.0000 50.0000;
3 110.00 67.43 150.0000 -150.0000 1.050 100.0000 1 200.0000 50.0000 ];

3. Thông số đường dây


%% branch data
% fbus tbus r x b branch = [ ratea rateb ratec ratio angle status

1 2 0.20 0.60 0.0010 40.0000 40.0000 250.0000 0.0000 0.0000 1;


1 2 0.20 0.60 0.0010 40.0000 40.0000 250.0000 0.0000 0.0000 1;
1 3 0.10 0.20 0.0000 80.0000 80.0000 150.0000 0.0000 0.0000 1;
2 3 0.07 0.20 0.0000 60.0000 60.0000 150.0000 0.0000 0.0000 1;
2 4 0.05 0.25 0.0000 100.000 100.000 150.0000 0.0000 0.0000 1;
3 4 0.04 0.20 0.0010 50.0000 50.0000 150.0000 0.0000 0.0000 1;
3 4 0.04 0.20 0.0010 50.0000 50.0000 150.0000 0.0000 0.0000 1 ];

II. Các nội dung chính của đồ án


1. Mô hình thay thế các phần tử chính trong hệ thống điện
- Biểu diễn sơ đồ 1 sợi của lưới điện đã cho

1
- Biểu diễn sơ đồ thay thế lưới điện đã cho
2. Lý thuyết xây dựng ma trận tổng dẫn Ybus biểu diễn lưới điện
3. Lập trình tính toán ma trận Ybus sử dụng ngôn ngữ lập trính MTLAB
- Giới thiệu tổng quan về phần mềm MATLAB
- Lập trình để tính toàn Ybus và giải thích cho từng câu lệnh
- Mô phỏng lưới điện đã cho và hiển thị kết quả
III. Hình thức trình bày
1. Theo quy cách đồ án tốt nghiệp của trường đại học Bách Khoa Hà
Nội
https://ctt-daotao.hust.edu.vn/DisplayWeb/DisplayBaiViet?baiviet=35523

2
Mô hình thay thế các phần tử chính trong hệ thống điện
1. Mô hình thay thế của máy biến áp
- Trạm biến áp MBA 3pha hai cuộn dây, 3 cuộn dây và MBA tự ngẫu.
- Đôi khitrong mang điện còn có MBA điều chính phụ và MBA 1:1 MBA
điều chỉnh phụ dùng để tối ưu chế dộ của mạng và hệ thống còn MBA 1:1
dùng trong lưới trung áp để tạo ra lưới pha- đất . Trên lưới siêu cao áp còn
dùng 3 MBA 1 pha ghép lại+ 1 pha dự phòng.
- MBA là phần tử trung gian giữa các lưới điện điện áp khác nhau cho nên
các thông số của chúng có thể tính quy đổi về bất cứ phía nào, nếu yêu cầu
tính toán đòi hỏi. Muốn tính thông số MBA về phía nào thì chỉ cần sử dụng
Udm của phía lưới điện đó để tính toán, trong các công thức dẫn ra dưới đây
sẽ dùng kí hiệu Udm, khi áp dụng cụ thể sẽ thay bằng giá trị điện áp định
mức của phía cần tính.
2. Máy biến áp 3 pha 2 cuộn dây
Ngoài công suất định mực Sdm , Điện áp định mực của 2 cuộn dây U1dm và
U2dm , còn có các tham số :
- ∆Po : Tổn thật công suất tác dụng khi không tải
- ∆PN : Tổn thật công suất tác dụng khi ngắn mạch
- I0 : Dòng điện không tải phần trăm so với dòng điện định mức
- UN : Điện áp phần trăm so với điện áp định mức
Sơ đồ thay thế máy biến áp là sơ đồ hình Γ với các tham số Rb Xb Gb
Bb như hình :

Gb Bb
T b

Ta có PT:

Tổng trở của máy biến áp : 𝑍𝑏 = 𝑅𝑏 + 𝑗𝑋𝑏

Tổng dẫn của máy biến áp : 𝑌𝑏 = 𝐺𝑏 + 𝑗𝐵𝑏

a) Điện trở tác dụng Rb


Phương trình tổn thật công suất tác dụng trong các cuộn dây MBA được xác định

∆𝑃𝑁 = 3𝐼𝑑𝑚2𝑅𝑏
- Rb : Tổng điện trở tác dụng của cuộn dây sơ cấp và cuộn thứ cấp đã

3
quy đổi về phía cao
Pđm Của MBA :
∆𝑃𝑁 = 3𝐼𝑑𝑚2𝑅𝑏
S dm
𝐼𝑑𝑚= 3 U
√ dm
+ Tính Rb , Xb, Gb, Bb

4
3. Máy biến áp 3 cuộn dây
Trong số liệu kĩ thuật máy biến áp ba cuộn dây được nhà chế tạo cho biết các
tham số :
- Sdm : công suất định ức của MBA
- UCdm ,UHdm, Utdm : điện áp định mức của các cuộn cao, trung, hạ
- Po : tổn thất công suất tác dụng khi không tải
- Io : Dòng điện không tải phần trăm so với dòng điện định mức
- ∆PN : tổn thất công suất tác dụng khi ngắn mạch khi 2 cuộn dây làm việc
- UN12,UN13, UN23 : điện áp ngắn mạch phần trăm so với điện áp định mức Sơ đồ
thay thế máy biến áp 3 cuộn dây được thể hiện qua hình

2
X
U’ 2

3 2

R
1

2
a) I1 1 X R 1

3
U1
1
S 0 R

2 X
c) 3 I’ 3
3
3

b)
U’ 3

+ Tính Rbc , RbT , RbH


+Tinh XbC , XbT , XbH
+Tính Gb và Bb
4. Máy biến áp tự ngẫu
Máy biến áp 3 pha tự ngẫu làm nhiệm vụ biến đổi điện áp. Có 2 loại máy biến áp:
Máy biến áp tăng áp và máy biến áp hạ áp. Nguyên lý làm việc của máy biến áp
tự ngẫu dựa trên cơ sở hiện tượng cảm ứng điện từ.

Máy biến áp 3 pha tự ngẫu còn gọi là thiết bị điện thực hiện truyền đưa năng
lượng hoặc tín hiệu điện xoay chiều giữa các mạch điện thông qua cảm ứng điện
từ. Máy biến áp tự ngẫu làm nhiệm vụ biến đổi điệp áp. Có 2 loại máy biến áp:
Máy biến áp tăng áp và máy biến áp hạ áp. Nguyên lý làm việc của máy biến áp
tự ngẫu dựa trên cơ sở hiện tượng cảm ứng điện từ. Được dùng trong rất nhiều

5
ngành khoa học xã hội khác nhau dựa theo cách dùng của người sử dụng. Máy
biến áp tự ngẫu 3 pha được thiết kế theo các kích cỡ khác nhau để phục vụ cho
những công việc khác nhau.
Máy biến áp tự ngẫu được sử dụng rộng rãi trong các lưới điện từ 110kV trở
lên. Trong các MBA tự ngẫu công suất của các cuộn cao cao áp và trung áp bằng
nhau và bằng công suất định mức của MBA. Còn công suất cuộn hạ áp nhỏ hơn
cuộn cao áp.
MBA tự ngẫu có đại lượng công suất đặc trưng là công suất định mức Sdm là công
suất lớn nhất cho phép đi qua cuộn cao áp, và công suất mẫu Sm là công suất dùng
để thiết kế cả 3 cuộn dây.

𝑆𝑚 = 𝛼𝑆𝑑𝑚

𝛼 = (1 − 𝑈𝑇 /𝑈𝑐 )

- UT là điện áp cuộn trung áp


- Uc là điện áp cuộn cao áp
Đối với các MBA tự ngẫu, nhà chế tạo cho các loại tham số :
- Sdm : công suất định ức của MBA
- UCdm ,UHdm, Utdm : điện áp định mức của các cuộn cao, trung, hạ - Po : tổn
thất công suất tác dụng khi không tải
- Io : Dòng điện không tải phần trăm so với dòng điện định mức
- ∆P(C-T) : tổn thất công suất giữa cuộn cao và trung khi ngắn mạch tính theo
dung lượng định mức.
- ∆𝑃(′𝐶−𝐻), ∆𝑃(′𝑇−𝐻) : Tổn thất công suất giữa cuộn cao và cuộn hạ , tổn thất
công suất giữa cuộn trung và cuộn hạ khi ngắn mạch tính theo công suất
mẫu.

Sơ đồ thay thế của máy biến áp tự ngẫu thể hiện trên hình

6
+ Tính Điện trở tác dụng RbC, RbT,RbH.
+

7
5. Tính toán tổn thất điện áp:
Khi truyền tải điện năng từ nguồn đến hộ tiêu thụ thì mỗi phần tử mạng điện do có
tổng trở nên đều gây tổn thất công suất và điện áp. Tổn thất công suất gây tình
trạng thiếu hụt điện năng tại nơi tiêu thụ, làm tăng giá thành truyền tải điện và làm
cho hiệu quả kinh tế kém. Tổn thất điện áp làm cho điện áp tại các hộ tiêu thụ bị
giảm thấp, ảnh hưởng chất lượng điện. Sau đây lần lượt giới thiệu sơ lược phương
pháp tính toán tổn thất điện áp, công suất và điện năng trên mạng phân phối điện

You might also like