You are on page 1of 49

Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


VIỆN ĐẠO TẠO TIÊN TIẾN CHẤT LƯỢNG CAO & POHE

ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Đề tài: Quản lí Thuế xuất nhập khẩu hàng hóa tại Cục
Thuế Hà Nội giai đoạn 2015-2021 và định hướng đến
năm 2025

Họ và tên sinh viên : Nguyễn Đức Hồng Quân


Mã sinh viên : 11194354
Chuyên ngành : Kinh doanh quốc tế
Lớp : Kinh tế quốc tế tiên tiến 61B
Hệ : AEP
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
Email : langnt@neu.edu.vn, langnguyen3300@gmail.com
SĐT : 0983478486
Thời gian học : Học kỳ 2 năm học 2021-2022
SĐTSV : 0339852639
EmailSV : quan050601@gmail.com

SV: Nguyễn Đức Hồng Quân 0


Lớp: Kinh doanh quốc tế tiên tiến 61b
Bài tập Đề án chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

HÀ NỘI, 5/2022

SV: Nguyễn Đức Hồng Quân 1


Lớp: Kinh doanh quốc tế tiên tiến 61B
Bài tập Đề án chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan bài tập này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các phần trích dẫn và tài liệu
sử dụng trong bài tập hoàn toàn trung thực, được trích nguồn và đảm bảo độ chính xác cao nhất
trong phạm vi hiểu biết của tôi. Nếu không đúng như đã nêu trên, tôi xin chịu trách nhiệm về bài
tập của mình.
Hà Nội ngày 05 tháng 04 năm 2022
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Đức Hồng Quân

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho em xin được cảm ơn sâu sắc tới các giảng viên trường Đại học Kinh tế quốc
dân nói chung và các giảng viên thuộc Viện Thương Mại và Kinh tế quốc tế nói riêng đã tận
tình giảng dạy, truyền đạt cho chúng em những kiến thức và kinh nghiệm quý báu.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng, người đã trực tiếp hướng
dẫn em trong suốt quà trình thực hiện bài tập. Trong khoảng thời gian được làm việc với thầy,
em đã không ngừng học tích lũy nhiều kiến thức bổ ích cho mình mà còn được học tập được
tinh thần làm việc nghiêm túc, hiệu quả, đây là những điều rất cần thiết cho em trong quá trình
học tập và công tác sau này
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình và bạn bè đã luôn động viên, đóng góp ý
kiến và giúp đỡ trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành bài tập này.
Hà Nội, ngày 05 tháng 04 năm 2022
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Đức Hồng Quân

SV: Nguyễn Đức Hồng Quân 2


Lớp: Kinh doanh quốc tế tiên tiến 61B
Bài tập Đề án chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................7
1. Tính tất yếu của đề tài...............................................................................................................7

2. Tổng quan nghiên cứu...............................................................................................................8

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................9

3.1 Mục tiêu.................................................................................................................................9

3.2 Nhiệm vụ................................................................................................................................9

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................................9

4.1 Đối tượng...............................................................................................................................9

4.2 Phạm vi..................................................................................................................................9

5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................................10

6. Kết cấu đề tài...........................................................................................................................10

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÍ THUYẾT.............................................................11


1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU.........................................11

1.1 Khái niệm.............................................................................................................................11

1.2 Đặc điểm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu........................................................................11

1.3 Vai trò của thuế xuất nhập khẩu........................................................................................12

1.3.1 Đối với sự phát triển của kinh tế......................................................................................12

1.3.2 Đối với nguồn thu của ngân sách nhà nước.....................................................................14

2. ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU...............................................................15

2.1 Ảnh hưởng đến kinh tế........................................................................................................15

2.2 Ảnh hưởng đến xã hội.........................................................................................................15

3. NỘI DUNG QUẢN LÍ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU VÀ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG...........16

3.1 Nội dung quản lí thuế Xuất Nhập Khẩu............................................................................16

3.1.1 Khái niệm quản lí thuế xuất nhập khẩu............................................................................16

3.1.2 Sự cần thiết của quản lí thuế xuất nhập khẩu...................................................................16

3.1.3 Nội dung quản lí thuế xuất nhập khẩu..............................................................................16

4. Yếu tố ảnh hưởng....................................................................................................................17

SV: Nguyễn Đức Hồng Quân 3


Lớp: Kinh doanh quốc tế tiên tiến 61B
Bài tập Đề án chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ THUẾ XNK TẠI CỤC THUẾ HÀ NỘI
GIAI ĐOẠN 2015-2021..........................................................................................19
1. CƠ SỞ PHÁP LÍ.....................................................................................................................19

1.1 Đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu..................................................................................19

1.2 Đối tượng không chịu thuế xuất nhập khẩu......................................................................19

1.3 Đối tượng được miễn thuế xuất nhập khẩu.......................................................................20

1.4 Đối tượng được xét miễn thuế xuất nhập khẩu.................................................................20

1.5 Đối tượng được xét giảm thuế xuất nhập khẩu.................................................................20

1.6 Đối tượng nộp thuế xuất nhập khẩu..................................................................................21

2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÍ THU THUẾ XNK TẠI CỤC THUẾ HÀ NỘI....21

2.1 Tổ chức bộ máy thực hiện công tác quản lý......................................................................21

2.2 Nội dung cụ thể về quản lí thu thuế XNK tại Cục thuế Hà Nội.......................................21

3. ĐÁNH GIÁ QUẢN LÍ THUẾ XNK TẠI CHI CỤC THUẾ HÀ NỘI..................................27

3.1 Thành công..........................................................................................................................27

3.2 Hạn chế.................................................................................................................................29

3.3 Nguyên nhân thành công....................................................................................................29

3.4 Nguyên nhân hạn chế..........................................................................................................30

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯƠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÍ THUẾ


XNK TẠI CỤC THUẾ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2025.................................................30
1. ĐỊNH HƯỚNG MỤC TIÊU VÀ DỰ BÁO VỀ THUẾ XNK TẠI CỤC THUẾ HÀ NỘI
ĐẾN NĂM 2025...........................................................................................................................30

1.1 Định hướng mục tiêu...........................................................................................................30

1.2 Dự báo những khó khăn và thách thức trong thời kì đại dịch COVID-19 về thuế XNK
tại Cục Thuế Hà Nội đến năm 2025.........................................................................................31

1.3 Dự báo đà tăng trưởng về số thu thuế XNK tại Cục thuế Hà Nội 2022-2025..................31

2. Giải pháp hoàn thiện quản lí thuế XNK tại Cục Thuế Hà Nội............................................32

2.1 Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tận dụng cơ hội và vượt qua thách thức của đại
dịch COVID-19..........................................................................................................................32

2.2 Xử lí các khó khăn, thách thức còn tồn đọng để thúc đẩy các doanh nghiệp trong việc
thu thuế XNK............................................................................................................................33

2.3 Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lí thuế................................................................34

SV: Nguyễn Đức Hồng Quân 4


Lớp: Kinh doanh quốc tế tiên tiến 61B
Bài tập Đề án chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ............................................................................................................35

3.1 Kiến nghị Tổng cục thuế.....................................................................................................35

3.2 Kiến nghị doanh nghiệp......................................................................................................36

KẾT LUẬN.............................................................................................................37
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................39
PHỤ LỤC: GIỚI THIỆU VỀ CỤC THUẾ HÀ NỘI.............................................41
1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN.................................................................41

2. CƠ CẤU TỔ CHỨC................................................................................................................42

3. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ..............................................................................................44

3.1 Chức năng............................................................................................................................44

3.2 Nhiệm vụ...............................................................................................................................44

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


STT CHỮ NGHĨA ĐẦY ĐỦ
VIẾT TẮT
TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT

1 XNK Export and Import Xuất nhập khẩu

2 WTO World Trade Organization Tổ chức thương mai thế giới

3 ASEAN Association of Southeast Asian Hiệp hội các nước Đông Nam Á
Nations

4 AEC ASEAN Economic Community Cộng đồng Kinh tế ASEAN

5 TPP Trans-Pacific Partnership Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình
Agreement Dương

6 QLNN National Management Quản lý Nhà nước

7 NSNN National Budget Ngân sách Nhà nước

SV: Nguyễn Đức Hồng Quân 5


Lớp: Kinh doanh quốc tế tiên tiến 61B
Bài tập Đề án chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

8 AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực mậu dịch tự do ASEAN

9 ODA Official Development Assistance Hỗ trợ phát triển chính thức

10 CPTPP Comprehensive and Progressive Hiệp định Đối tác Toàn diện và
Agreement for Trans-Pacific Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
Partnership

11 EVFTA European-Vietnam Free Trade Hiệp định thương mại tự do Liên


Agreement minh châu Âu-Việt Nam

12 UKFTA UK Vietnam Free Trade Hiệp định thương mại tự do châu


Agreement Âu- Việt Nam

13 DN Enterprise Doanh nghiệp

14 OTP One true pairing Mật khẩu một lần

15 BTC  The Ministry of Finance Bộ tài chính

16 MST  Tax Identification Number Mã số thuế

17 TNCN Personal Income Tax Thuế thu nhập cá nhân

18 VAT Value added tax Thuế giá trị gia tăng

19 TXNK Import - Export Tax Thuế xuất nhập khẩu

20 UBND People's Committee  Ủy ban nhân dân

21 NNT Taxpayers Người nộp thuế

22 TTHC administrative formalities Thủ tục hành chính

23 TMS Tax management system Hệ thống quản lí thuế

24 NĐ-CP  Government decree Nghị định chính phủ

25 TT-CP Government circular Thông tư chính phủ

26 ISO International Organization for Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế


Standardization

27 TP City Thành phố

DANH MỤC BẢNG

STT BẢNG TÊN BẢNG TRANG

SV: Nguyễn Đức Hồng Quân 6


Lớp: Kinh doanh quốc tế tiên tiến 61B
Bài tập Đề án chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

1 1.1 Tình hình thu thuế XNK tại Cục thuế Hà Nội 28
2017-2021

DANH MỤC HÌNH

STT HÌNH TÊN HÌNH TRANG

1 1.1 Thuế XNK đóng góp vào NSNN 15

2 1.2 Sơ đồ bộ máy quản lí Cục thuế Hà Nội 21

3 1.3 Dự báo số thu thuế XNK tại Cục thuế Hà Nội 32


2022-2025

SV: Nguyễn Đức Hồng Quân 7


Lớp: Kinh doanh quốc tế tiên tiến 61B
Bài tập Đề án chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính tất yếu của đề tài

Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới theo hướng toàn cầu hóa làm cho quan
hệ giao lưu kinh tế giữa các quốc gia ngày càng gia tăng. Hòa chung với xu thế phát triển của
nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam những năm qua không ngừng phát triển mạnh mẽ,
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nhằm mục tiêu phát triển nhanh, bền
vững đất nước. Trong 6 năm qua (từ 2015-2021) kinh tế Việt Nam tăng trưởng liên tục, thấp
nhất là 5,03% (năm 2015), cao nhất đạt 8,48% (năm 2021) và tiếp tục xu hướng tăng trưởng ổn
định trong những năm gần đây. Việc ký kết các hiệp định song phương và đa phương về thương
mại quốc tế những năm qua làm cho nhiệm vụ của ngành Thuế ngày càng phức tạp, đặc biệt là
các vấn đề liên quan đến hàng rào kỹ thuật phi thuế quan, quản lý thuế đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu (XNK). Việt Nam đã ký kết Hiệp định Thưuơng mại song phương với Hoa Kỳ năm
2000, ra nhập WTO năm 2007, ký kết 8 Hiệp định Thương mại tự do khu vực và song phương
và ra nhập Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) và Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương
(TPP) năm 2015. Bên cạnh đó cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, nhất
là công nghệ thông tin và truyền thông đã làm thay đổi phương thức hoạt động của cả doanh
nghiệp và cơ quan quản lý Nhà nước trong đó có cơ quan Thuế. Việc Việt Nam ra nhập Tổ chức
thương mại thế giới (WTO) và nhiều tổ chức khác trong khu vực đã tạo ra nhiều cơ hội, điều
kiện thuận lợi thúc đẩy kinh tế trong nước phát triển nhưng đồng thời cũng chứa đựng không ít
những khó khăn thách thức cho sự phát triển kinh tế nói chung và ngành Thuế nói riêng. Chính
vì vậy, cần phải tổ chức quản lý tốt hoạt động XNK thông qua biện pháp quản lý thuế. Hoạt
động thu thuế có vai trò rất quan trọng không chỉ góp phần vào nhiệm vụ tạo nguồn thu cho
ngân sách mà còn là một công cụ để Nhà nƣớc quản lý, điều tiết đối với hàng hoá XNK.
Trước vấn đề nội tại của sự phát triển kinh tế, những đòi hỏi tất yếu khách quan phải cải
cách, hiện đại hóa cũng như thấy được vai trò quan trọng của hoạt động quản lý thu thuế thì vấn
đề đặt ra là phải tìm ra những cách thức đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế
XNK mà vẫn đảm bảo được các mục tiêu, chính sách của Nhà nước.
Mặt khác, nước ta là một nước đang phát triển nên thuế vẫn là nguồn thu quan trọng
của Ngân sách Nhà nước, đồng thời là công cụ quản lý, điều tiết tác động trở lại nền kinh tế để
tạo điều kiện cho nền kinh tế ngày càng phát triển. Do đó, công tác quản lý hiệu quả thuế XNK
có tính cấp thiết nói riêng đối với ngành thuế và là một vấn đề nói chung đối với đất nước.
Cục thuế Thành phố Hà Nội ra đời với chức năng quản lý hoạt động thu thuế trong thời
kì phát triển của Việt Nam. Trong thời gian qua, Cục đã có những đóng góp quan trọng trong
việc thúc đẩy sự phát triển của hoạt động XNK, đóng góp mỗi năm khoảng 10.000 tỷ tiền thuế
vào ngân sách Nhà nước, góp phần vào sự phát triển của TP Hà Nội nói riêng và của đất nước
nói chung. Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước (QLNN) thuế XNK ở nước ta hiện nay còn

SV: Nguyễn Đức Hồng Quân 8


Lớp: Kinh doanh quốc tế tiên tiến 61B
Bài tập Đề án chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

bộc lộ một số hạn chế như: hệ thống chính sách và cơ chế quản lý còn nhiều bất cập, không theo
kịp với sự phát triển của hoạt động XNK hàng hóa; tình trạng buôn lậu và gian lận thƣơng mại
để trốn thuế còn tồn tại dưới nhiều hình thức ngày càng tinh vi; tình trạng nợ thuế chây ỳ của
doanh nghiệp chưa được giải quyết triệt để; công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành chính
sách thuế XNK hiệu quả chưa cao, gây thất thu cho ngân sách nhà nước (NSNN). QLNN về
thuế XNK là một lĩnh vực phức tạp, ảnh hưởng trực tiếp đến các khoản thu của NSNN, đồng
thời tác động trực tiếp đến công việc kinh doanh của doanh nghiệp. Cho nên cần thiết phải có sự
nghiên cứu, đánh giá một cách cụ thể việc quản lý thuế tại Cục thuế Thành phố Hà Nội. Thêm
vào đó thực tế đã phát sinh các thủ đoạn trốn thuế và gian lận thương mại ngày càng tinh vi,
phức tạp đã ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế.
Quản lý thu thuế XNK là nội dung quan trọng của công tác Ngành thuế và thực tế cũng
được Nhà nước Việt Nam rất quan tâm. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về thuế và tổng kết thực
tiễn công tác quản lý thu thuế XNK tại Cục thuế Thành phố Hà Nội, tôi đã chọn đề tài: "Quản lí
Thuế xuất nhập khẩu hàng hóa tại Cục Thuế Hà Nội giai đoạn 2015-2021 và định hướng đến
năm 2025" làm đề tài để viết đề án của mình.
2. Tổng quan nghiên cứu

Do tình hình hội nhập của kinh tế Việt Nam vào kinh tế khu vực và thế giới ngày càng
mạnh mẽ nên các vấn đề về thuế quan cũng được chú trọng nghiên cứu ngày một chuyên sâu.
Theo đó, các đề tài nghiên cứu liên quan đến công tác quản lý thu thuế XNK cũng được một số
tổ chức và cá nhân liên quan nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Một số đề tài nghiên cứu có
liên quan đến lĩnh vực này:
- Đề tài: “Các giải pháp tăng cường quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong
tiến trình gia nhập AFTA của Việt nam”, Luận án tiến sỹ Kinh tế của Nguyễn Danh
Hưng, Học viện Tài chính năm.
- Đề tài: “Đổi mới quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của ngành Thuế hiện
nay”, Luận án thạc sỹ Kinh tế của Trần Thành Tô, Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh năm.
- Đề tài: “Tiếp tục cải cách, hiện đại hoá Hải quan Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội
nhập kinh tế quốc tế”, Luận án tiến sỹ Kinh tế của Nguyễn Ngọc Túc, Trường Đại
học Ngoại thương Hà Nội.
- Đề tài: “Hoàn thiện cơ chế quản lý thuế đối với hàng hoá xuất nhập khẩu ngành Hải
quan”, Luận văn thạc sỹ Kinh tế của Dương Phú Đông, Đại học Kinh tế quốc dân.
- Đề tài: “đổi mới công tác quản lý thuế đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa hải quan ở
Việt Nam hiện nay”, Chủ nhiệm đề tài: Thạc sỹ Lỗ Thị Nhụ - Cục Thuế Xuất nhập
khẩu - Tổng cục Hải quan.
- Đề tài: “Quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan thành phố
Hải Phòng”, Luận văn thạc sỹ Kinh tế của Đặng Văn Dũng, Học viện Chính trị -
Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.

SV: Nguyễn Đức Hồng Quân 9


Lớp: Kinh doanh quốc tế tiên tiến 61B
Bài tập Đề án chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

Nhìn chung, các đề tài trên đều có đề cập ở những mức độ nhất định về thuế, quản lý
thuế, chống thất thu thuế tại Việt Nam trong từng thời kỳ. Các đề tài trên là các nghiên cứu
riêng rẽ, có thể có giống nhau ở khía cạnh nào đó của đối tượng nghiên cứu nhưng phạm vi
nghiên cứu khác nhau dẫn tới mục tiêu nghiên cứu, các phưong hướng giải pháp là khác nhau.
Các đề tài của Nguyễn Danh Hưng, Trần Thành Tô đề cập trực tiếp đến công tác quản lý thuế
tại Việt Nam ở giai đoạn đầu của tiến trình hội nhập của Việt Nam (ra nhập AFTA). Trên thực
tế, công tác quản lý thu thuế ngành Thuế có nhiều biến động trong khoảng 3 năm gần đây mà sự
khác biệt nổi bật chính là cơ quan Thuế đã bắt đầu chuyển sang Thuế điện tử để giúp đỡ người
dân và doanh nghiệp trong giai đoạn đại dịch COVID-19 còn chưa được kiểm soát. Đồng thời
việc đề cao tính tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp đã đặt ra một số vấn đề, phương pháp
quản lý mới cần nghiên cứu chuyên sâu. Đề tài Lỗ Thị Nhụ nghiên cứu là đề tài nghiên cứu
khoa học cấp ngành đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu dưới góc độ quản lý nhà nước về cải cách
công tác quản lý thuế XNK ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu hiện đại.
Đề tài đã đạt được một số nội dung:
- Xây dựng luận cứ khoa học về quản lý thuế XNK gắn với việc cải cách và hiện đại
hóa quy trình, thủ tục.
- Đánh giá toàn diện về thực trạng quản lý thuế XNK của ngành, tham khảo kinh
nghiệm ở một số nước trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế gắn với yêu cầu
cải cách và hiện đại hóa quy trình, thủ tục.
- Trên cơ sở các quan điểm, mục tiêu và yêu cầu, đề tài đã đề xuất các giải pháp
nhằm đổi mới công tác quản lý thuế đáp ứng hiện đại hóa.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1 Mục tiêu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm tiếp
tục đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phù hợp với
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. các quy ước và công ước quốc tế.
3.2 Nhiệm vụ

Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài sẽ thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
Trước hết giới thiệu chung về cơ cấu quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục thuế thành
phố Hà Nội.
Thứ hai, phân tích thực trạng công tác quản lý thuế và những kết quả đạt được từ năm
2015-20121, rút ra kết luận về những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế.
Thứ ba, đề xuất phương hướng, giải pháp về cơ cấu tổ chức quản lý góp phần hoàn
thiện bộ máy quản lý tại Cục Thuế TP Hà Nội đến năm 2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng

SV: Nguyễn Đức Hồng Quân 10


Lớp: Kinh doanh quốc tế tiên tiến 61B
Bài tập Đề án chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

Đối tượng nghiên cứu của đề tài: nghiên cứu cơ chế quản lý thuế đối với hàng hóa XNK
của Cục thuế TP Hà Nội
4.2 Phạm vi

Phạm vi nghiên cứu của đề tài: quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu,
trong đó có quản lý thuế xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, trong phạm vi đề tài này, sinh viên tập
trung nghiên cứu cơ chế quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục thuế thành phố Hà Nội kể từ khi
có Luật thuế xuất nhập khẩu (năm 1991).
5. Phương pháp nghiên cứu

Việc nghiên cứu đề tài theo phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phân tích
các sự kiện biến động gắn với điều kiện lịch sử cụ thể; Ngoài ra, các phương pháp chuyên biệt
được sử dụng trong quá trình nghiên cứu như thống kê, phân tích, tổng hợp, diễn giải và phương
pháp tiếp cận hệ thống.
Kết hợp nghiên cứu lý luận chung liên quan đến thuế và cơ chế quản lý thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu, đồng thời gắn với phân tích tổng kết quá trình đổi mới cơ chế quản lý thu thuế
của Cục thuế Hà Nội. Ngoài ra, có sự tham khảo kinh nghiệm của các nước tiên tiến.
6. Kết cấu đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
Chapter 1: Tổng quan lí thuyết
Chapter 2: Thực trạng quản lý thuế XNK tại Cục Thuế TP Hà Nội từ năm 2015 đến
năm 2021
Chapter 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lí thuế XNK tại Cục thuế Hà Nội
đến năm 2025

SV: Nguyễn Đức Hồng Quân 11


Lớp: Kinh doanh quốc tế tiên tiến 61B
Bài tập Đề án chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÍ THUYẾT


1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU

1.1 Khái niệm

Thuế xuất nhập khẩu hay thuế xuất-nhập khẩu hoặc thuế quan là tên gọi chung để gọi
hai loại thuế trong lĩnh vực thương mại quốc tế. Đó là thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu. Thuế
nhập khẩu là một loại thuế mà một quốc gia hay vùng lãnh thổ đánh vào hàng hóa có nguồn gốc
từ nước ngoài trong quá trình nhập khẩu. Thuế xuất khẩu là loại thế đánh vào những mặt hàng
mà Nhà nước muốn hạn chế xuất khẩu
Như vậy: thuế xuất, nhập khẩu là loại thuế gián thu đánh vào những mặt hàng được
phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam kể cả thị trường trong nước vào khu phi thuế
quan và từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
1.2 Đặc điểm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

Đầu tiên một đặc điểm của thuế xuất khẩu nhập khẩu đó là về hàng hoá được phép xuất
khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu. Chỉ
những hàng hoá được vận chuyển một cách hợp pháp qua biên giới Việt Nam mới là đối tượng
chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu. Những trường hợp cần lưu ý:
+ Lưu ý về các loại hàng hoá có thể là hợp pháp ở nước ngoài nhưng lại không hợp
pháp ở Việt Nam: thì không là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
+ Các loại hàng hoá hợp pháp theo quy định nhưng giao dịch không hợp pháp: không là
đối tượng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
+ Lưu ý khi thực hiện các giao dịch hợp pháp nhưng hàng hoá không hợp pháp: thì
không là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
Đặc điểm thứ hai đó là về hàng hoá chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải là hàng hóa
được mang qua biên giới Việt Nam:
+ Theo quy định của pháp luật và dựa trên thực tế thì các loại hàng hoá phải có một
hành vi thực tế làm dịch chuyển hàng hoá đó qua biên giới Việt Nam thông qua mua bán, trao
dổi, tặng cho…mới là đối tượng chiệu thuế xuất, nhập khẩu. Khái niệm đường biên giới trong
thuế xuất khẩu, nhập khẩu không đồng nhất với khái niệm đường biên giới quốc gia trong công
pháp quốc tế. Nó không đơn thuần như chúng ta thường nói trong đời sống hằng ngày: biên giới
giữa Việt Nam và Lào, Campuchia, Trung Quốc. Biên giới trong pháp luật thuế là biên giới về

SV: Nguyễn Đức Hồng Quân 12


Lớp: Kinh doanh quốc tế tiên tiến 61B
Bài tập Đề án chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

mặt kinh tế. Bất cứ ở đâu, khi nào có sự phân định giữa nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế
nước ngoài thì đó là biên giới được hiểu theo pháp luật thuế.
+ Khi tực hiện xuất khẩu hay nhập khẩu hàng hóa thì hành vi xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hoá qua biên giới phải là hành vi trực tiếp tác động làm hàng hoá đó dịch chuyển qua biên
giới Việt Nam. Hành vi đó do đối tượng nộp thuế trực tiếp tác động và có nghĩa vụ nộp thuế
hoặc ủy quyền cho chủ thể khác có nghĩa vụ nộp thay.
Đặc điểm thứ ba về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế gián thu, tiền thuế phải
nộp cấu thành trong giá cả hàng hoá. (đã trình bày rất rõ trong phần đặc điểm chung của nhóm
thuế thu vào hàng hoá, dịch vụ.)
Cuối cùng đó chính là đặc điểm về đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân trực tiếp
có hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá qua biên giới.
1.3 Vai trò của thuế xuất nhập khẩu

1.3.1 Đối với sự phát triển của kinh tế

Thuế nhập khẩu có thể được dùng như công cụ bảo hộ mậu dịch:
(Bảo hộ mậu dịch là thuật ngữ trong kinh tế học quốc tế chỉ việc áp dụng nâng cao một
số tiêu chuẩn thuộc các lĩnh vực như chất lượng, vệ sinh, an toàn, lao động, môi trường, xuất
xứ, v.v… hay việc áp đặt thuế xuất nhập khẩu cao đối với một số mặt hàng nhập khẩu nào đó để
bảo vệ ngành sản xuất các mặt hàng tương tự (hay dịch vụ) trong một quốc gia nào đó)
Một là, tạo nguồn thu ngân sách nhà nước: Để thực sự phát huy vai trò tạo nguồn thu
ngân sách nhà nước, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải bao quát hết các hoạt động kinh doanh
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá của các tổ chức, cá nhân, đảm bảo thu đúng, thu đủ và nộp kịp
thời tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu vào ngân sách nhà nước. Thông qua thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu Nhà nước huy động một phần thu nhập được tạo ra từ hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hoá để tập trung vào ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, nếu Nhà nước dùng quy
hn lực của mình để huy động quá mức thu nhập thì phần thuộc về tổ chức, cá nhân tham gia
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa sẽ giảm xuống, họ sẽ cảm thấy công sức bỏ vào kinh
doanh được bù đắp không thỏa đáng, từ đó họ chuyển sang kinh doanh ngầm để trốn thuế hoặc
chấm dứt hoạt động kinh doanh, dẫn đến Nhà nước không thu được thuế, thất thu thuế Vì vậy,
khi tái phân phối thu nhập bằng thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải chú ý đến khả năng nộp
thuế của tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu. Khả năng nộp thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu là tỷ lệ tối đa (từ thu nhập có được thông qua hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hoá) trích ra để nộp thuế mà không ảnh hưởng hoặc thay đổi hoạt động kinh doanh
của họ. Khả năng nộp thuế tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, ý thức chấp hành pháp luật,
truyền thống văn hoá của mỗi quốc gia. Khả năng nộp thuế là một tiêu thức dùng để phân định
ranh giới phân chia hợp lý thu nh lập giữa Nhà nước động viên thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
chưa đạt giới hạn khả năng nộp thuế thì nguồn lực xã hội tập trung vào ngân sách nhà nước
chưa thật đầy đủ. Ngược 1ại, nếu Nhà nước động viên vượt giới hạn khả năng nộp thuế thì sẽ
bào mòn, dẫn đến triệt tiêu hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá của các tổ
chức, cá nhân do đó làm giảm sút số thu trong tương lai, không đảm bảo nuôi dưỡng nguồn thu.

SV: Nguyễn Đức Hồng Quân 13


Lớp: Kinh doanh quốc tế tiên tiến 61B
Bài tập Đề án chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

Hai là, kiểm soát và điều tiết đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa: Trong
nền kinh tế thị trường hoạt động trao đổi, mua bán hàng hoá diễn ra ở hầu khắp các nước, dưới
nhiều hình thức đa dạng về chủng loại hàng hoá, có hàng hoá phục vụ an ninh quốc phòng, có
hàng hoá phục vụ nhu cầu tiêu dùng thiết yếu, có loại hàng hoá xâm đến chủ quyền an ninh
quốc gia, đời sống nhân dân như ma tuý, vũ khí, văn hoá phẩm đồi truy... Vì vậy, thông qua
việc kiểm tra, thu thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để nắm được thực chất hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu là loại hàng gì? với số lượng bao nhiêu? và xuất khẩu đi nước nào? nhập
khẩu từ nước nào? qua đó Nhà nước kiểm soát được toàn bộ các loại hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu, để có những điều chỉnh chính sách đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phù hợp thực
tiễn. Để điều tiết hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa ngoài các biện pháp phi thuế quan
như hạn ngạch, giấy phép... thì biện pháp sử dụng công cụ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được
các nước áp dụng một cách phổ biến. Thông qua công cụ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Nhà
nước khuyến khích hay hạn chế hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu đối với từng loại hàng hoá
chẳng hạn: để khuyến khích xuất khẩu sản phẩm hoàn chỉnh, Nhà nước quy định thuế suất thuế
xuất khẩu cao đối với nguyên liệu thô, sản phẩm chưa qua chế biến nhằm hạn chế xuất khẩu.
Đối với nguyên liệu nhập khẩu cần cho sản xuất trong nước mà trong nước chưa sản xuất được
nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu thì Nhà nước quy định mức thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
thấp thậm chí bằng 0% để khuyến khích nhập khẩu cho phát triển sản xuất trong nước. Đối với
Những sản phẩm mà trong nước đã sản xuất được đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước hoặc những
sản phẩm tiêu dùng cao cấp (ô tô, điều hoà...), thuế suất thuế nhập khẩu thường được quy định ở
mức thuế cao để hạn chế nhập khẩu và hạn chế tiêu dùng. Như vậy, thông qua công cụ thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu, Nhà nước thực hiện điều tiết đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hoá.
Ba là, bảo hộ sản xuất trong nước: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu mà đặc biệt là thuế
nhập khẩu tác động trực tiếp vào giá cả hàng hoá nhập khẩu trên thị trường. Đối với những hàng
hoá nhập khẩu là những sản phẩm mà trong nước đã sản xuất được hoặc những mặt hàng cần
bảo hộ, Nhà nước đánh thuế nhập khẩu cao sẽ hạn chế tiêu dùng hàng nhập khẩu, khuyến khích
tiêu dùng sản phẩm trong nước, trong điều kiện đó hàng sản xuất trong nước sẽ có điều kiện
cạnh tranh so với hàng nhập khẩu nhờ giá thành sản phẩm thấp hơn. hi đánh thuế nhập khẩu
hàng tiêu dùng ở mức thấp, tức Nhà nước không hạn chế nhập khẩu mặt hàng nhập khẩu với
chất lượng cao, mẫu mã đẹp và với giá rẻ, đồng thời mức thuế nhập khẩu thấp sẽ trực tiếp thúc
đẩy các doanh nghiệp cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, kiện toàn tổ chức, cải tiến mẫu mã,
hạ giá thành sản phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh với hàng ngoại nhập nếu muốn tồn tại
và phát triển. Đối với hàng hoá là đầu vào của các ngành sản xuất trong nước, hàng là máy móc
thiết bị phục vụ cho sản xuất trong nước, việc đánh thuế nhập khẩu thấp sẽ có tác dụng trực tiếp
đến chi phí đầu vào của giá thành sản phẩm, với giá thành sản phẩm giảm (do thuế nhập khẩu
thấp) sẽ giúp cho doanh nghiệp có điều kiện đổi mới công nghệ để nâng cao chất lượng sản
phẩm, hạ giá thành sản xuất, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá sản xuất trong
nước. Thông qua công cụ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Nhà nước thể hiện quan điểm bảo hộ
sản xuất trong nước, định hướng tiêu dùng và thu hút đầu tư. Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập
kinh tế, do bị ràng buộc phải thực hiện cam kết quốc tế về cắt giảm thuế nhập khẩu do vai trò
bảo hộ của thuế nhập khẩu phần nào bị hạn chế, hơn nữa nếu quá nhấn mạnh đến vai trò bảo hộ
của thuế nhập khẩu không những không thực hiện được các cam kết quốc tế mà còn làm cho
SV: Nguyễn Đức Hồng Quân 14
Lớp: Kinh doanh quốc tế tiên tiến 61B
Bài tập Đề án chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

nền sản xuất trong nước trở nên trì trệ kém phát triển do ỷ lại vào sự bảo hộ của nhà nước. Vì
vậy, để phát huy tốt vai trò bảo hộ của thuế nhập khẩu buộc phải có sự lựa chọn những ngành
nghề phù hợp với tình hình thực tiễn của đất nước, đồng thời buộc các ngành được bảo hộ phải
có chiến lược đầu tư đổi mới công nghệ, cải tiến phương thức quản lý để nâng cao chất lượng
sản phẩm, hạ giá thành, chủ động trong cạnh tranh với hàng nhập khẩu khi hết thời hạn bảo hộ.
Bốn là, khẳng định chủ quyền quốc gia và chống phân biệt đối xử trong thương mại
quốc tế: Vai trò này của công cụ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được thể hiện ở chỗ, bất kể một
loại hàng hoá nào khi nhập khẩu vào Việt Nam đều phải khai báo, xuất trình để kiểm tra và nộp
thuế (nếu có), mọi hành động phân biệt đối xử của nước ngoài đối với hàng hóa của Việt Nam
nếu làm tổn hại đến nền sản xuất trong nước thì đều phải chịu các biện pháp trả đũa thông qua
việc áp dụng thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu bổ sung.
Nhìn chung thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu luôn có vai trò, mục tiêu sau đây:
(1) Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
(2) Là công cụ để nhà nước thực hiện kiểm tra, kiểm soát và quản lí các hoạt động
thương mại quốc tế.
(3) Là công cụ để bảo hộ sản xuất trong nước.
(4) Khẳng định chủ quyền quốc gia và chống phân biệt đối xử trong thương mại quốc
tế.
Như vậy từ những điều phân tích như trên có thê thấy xuất nhập khẩu là việc mua bán
hàng hoá với nước ngoài nhằm phát triển sản xuất kinh doanh đời sống. Song mua bán ở đây có
những nét riêng phức tạp hơn trong nước như giao dịch với người có quốc tịch khác nhau, thị
trường rộng lớn khó kiểm soát, mua bán qua trung gian chiếm tỷ trọng lớn, đồng tiền thanh toán
bằng ngoại tệ mạnh, hàng hoá vận chuyển qua biên giới cửa khẩu, cửa khẩu các quốc gia khác
nhau phải tuân theo các tập quán quốc tế cũng như địa phương. Xuất nhập khẩu là hoạt động
kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Nó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả
một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục
tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng
bước nâng cao mức sống của nhân dân. xuất nhập khẩu là hoạt động dễ đem lại hiệu quả đột
biến nhưng có thể gây thiệt hại lớn vì nó phải đối đầu với một hệ thống kinh tế khác từ bên
ngoài mà các chủ thể trong nước tham gia xuất nhập khẩu không dễ dàng khống chế được.
1.3.2 Đối với nguồn thu của ngân sách nhà nước

Nguồn thu ngân sách nhà nước bao gồm các nguồn chính: thuế, phí lệ phí. Trong đó
thuế đóng góp một tỷ trọng lớn ảnh hưởng đến quy mô của ngân sách. Trong cơ cấu thuế, thuế
xuất nhập khẩu cũng chiếm một phần quan trọng. Sở dĩ thuế xuất nhập khẩu lại đóng góp lớn
vào ngân sách như vậy với hệ thống thuế hiện nay còn chưa hoàn thiện, trong khi đó hoạt động
thương mại diễn ra ngày một sôi động, nhu cầu xuất nhập khẩu ngày càng tăng, thuế lại là loại
thuế gián thu. Người tiêu dùng gián tiếp đóng thuế thông qua giá cả hàng hóa, do đó mà không
cảm thấy gánh nặng về thuế. Chính tâm lý này làm cho nguồn thu từ thuế là chủ yếu.
Trong những năm qua. Tổng thu ngân sách không ngừng tăng qua các năm.

SV: Nguyễn Đức Hồng Quân 15


Lớp: Kinh doanh quốc tế tiên tiến 61B
Bài tập Đề án chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

Hình 1.1: Thuế XNK đóng góp vào NSNN


Ngân sách thực chất là bản dự toán thu chi tài chính của nhà nước trong một khoảng
thời gian nhất định hay chính là hoạt động thu chi tài chính của Nhà nước. Nhanh chóng ta đã
biết ngân sách có vai tự rất quan trọng trong việc: duy trì hoạt động của các cơ quan nhà nước,
chi cho các công tính công cộng, các hoạt động phúc lợi xã hội, chi cho các hoạt động đầu tư
phát triển. Các hoạt động đầu tư rủi ro cao khả năng thu lời nhỏ nhưng có lợi cho quốc tế dân
sinh. Vai trò của ngân sách giúp cho ổn định phát triển kinh tế của quốc gia. Trong khi đó thuế
xuất nhập khẩu đóng góp với tỷ lệ 15,9% trong năm 2021 vào ngân sách đã khẳng định được
vai trò của thuế xuất nhập khẩu đối với ngân sách nhà nước.
2. ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU

2.1 Ảnh hưởng đến kinh tế

Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một phần của cải xã hội được tập trung vào ngân
sách nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, cơ sở kinh tế hay nền tảng của thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một bộ phận thu nhập được tạo ra từ hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hoá của tổ chức, cá nhân trong xã hội. Do đó việc động viên thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu phải có giới hạn của nó, gi ới hạn đó không thể vượt quá một mức nhất định trong
tổng số thu nhập được tạo ra, mức thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hợp lý sẽ có tác dụng tăng
thu cho ngân sách n nước và kích thích sản xuất kinh doanh phát triển, ngược lại nếu thuế suất
quy định quá cao so với thu nhập được tạo ra thì sẽ không khuyến khích kinh doanh chân chính
nữa, do đó Nhà nước sẽ bị thất thu. Thực tế cho thấy, nếu quy định thuế suất quá cao thì đối
tượng nộp thuế sẽ tìm cách để trốn thuế, lậu thuế và chi phí để chống trốn lậu thuế thường cao
nhưng không mang lại kết quả mong muốn. Tuỳ theo tình hình thực tế để quy định mức thuế
suất từ 0% lên đến một giới hạn nào đó sẽ đưa đến kết quả số thuế thu được sẽ tăng theo tỷ lệ
thuận với tăng thuế suất, nếu thuế suất tăng vượt quá giới hạn cho phép thì kết quả sẽ ngược lại.
Trong trường hợp thuế suất quy định quá cao so với thu nhập được tạo ra, thì giải pháp
duy nhất là phải hạ thấp thuế suất, đi đôi với việc tìm cách mở rộng diện thu thuế để bao quát
hết nguồn thu, vừa đảm bảo tăng thu thuế vừa đảm bảo công bằng xã hội trong thực hiện nghĩa
vụ nộp thuế cho Nhà nước.
2.2 Ảnh hưởng đến xã hội

Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phản ánh mối quan hệ giữa Nhà nước và các pháp
nhân, thể nhân tham gia hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá. Thuế xuất khẩu, thuế nhập
SV: Nguyễn Đức Hồng Quân 16
Lớp: Kinh doanh quốc tế tiên tiến 61B
Bài tập Đề án chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

khẩu là một công cụ được Nhà nước sử dụng để thực hiện chức năng quản lý của mình đối với
các hoạt động kinh tế đối ngoại, điều chỉnh các quan hệ phân phối, phân phối lại thu nhập xã hội
giữa các tổ chức, cá nhân và Nhà nước do đó thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu mang tính xã hội
cao. Nghiên cứu bản chất xã hội của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu giúp chúng ta quán triệt
đầy đủ và sâu sắc yêu cầu trong việc hoạch định chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải
đảm bảo rõ ràng, đơn giản, phù hợp với trình độ của cả người thu thuế và người nộp thuế. Việc
tổ chức quản lý thu thu ế phải đảm bảo tính công khai, dân chủ mới đem lại hiệu quả cao, nếu
không thì dù chính sách thuế có hợp lý đến đâu cũng chỉ tồn tại trên giấy.

3. NỘI DUNG QUẢN LÍ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU VÀ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG

3.1 Nội dung quản lí thuế Xuất Nhập Khẩu

3.1.1 Khái niệm quản lí thuế xuất nhập khẩu

Xét theo nghĩa rộng, quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có thể được hiểu là quản lý
nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là việc nhà nước tác động có tổ chức và
bằng pháp quyền đối với các quá trình kinh tế xã hội và hành vi của con người nhằm thực hiện
các mục tiêu chung thông qua công cụ thuế quan. Còn xét trong phạm vi nghiên cứu của đề án,
khái niệm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được hiểu theo nghĩa hẹp là việc cơ quan Hải quan sử
dụng quyền lực nhà nước để tổ chức thực hiện các quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
đối với hàng hoá xuất nhập khẩu.
3.1.2 Sự cần thiết của quản lí thuế xuất nhập khẩu

Quản lý thuế là công việc liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân. Đặc biệt, từ năm 2004,
khi thực hiện cơ chế người nộp thuế tự tính, tự khai, tự nộp thuế, vai trò của người nộp thuế đã
được đề cao hơn. Theo đó, người nộp thuế tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nghĩa vụ
thuế của mình, cơ quan quản lý thuế tập trung vào thực hiện các chức năng tuyên truyền, hỗ trợ
kiểm tra, giám sát người nộp thuế. Trong khi đó, nội dung quản lý thuế lại được quy định rải rác
ở nhiều luật thuế nên đã gây khó khăn cho cả người nộp thuế và cơ quan quản lý thuế trong việc
tuân thủ các quy định về quản lý thuế nên công tác quản lý thuế ở các cơ quan ban ngành lại
càng phải nâng cao hiệu quả.
3.1.3 Nội dung quản lí thuế xuất nhập khẩu

Xét trên quan điểm vĩ mô, quản lý thu thuế xuất nhập khẩu thuộc một trong ba lĩnh vực
là lập pháp, hành pháp, và tư pháp về thuế xuất nhập khẩu của công tác quản lý thu thuế. Công
tác quản lý có một vị trí quan trọng trong quá trình thực hiện hay quá trình thực hiện các quy
định của nhà nước về thuế xuất nhập khẩu. Nó là tiền đề quan trọng đánh giá việc thực hiện một
chính sách thuế liệu có thành công hay không. Bởi mục tiêu của một chính sách thuế xuất nhập
khẩu đưa ra không nằm ngoài những mục tiêu về ngân sách, và tạo điều kiện thuận lợi cho nền
kinh tế vĩ mô phát triển.
Thứ nhất, thuế xuất nhập khẩu là nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước. Sau Đại hội
Đảng VI đến nay, hoạt động trao đổi, giao thương buôn bán của Việt Nam phát triển nhanh

SV: Nguyễn Đức Hồng Quân 17


Lớp: Kinh doanh quốc tế tiên tiến 61B
Bài tập Đề án chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

chóng. Hàng năm tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng, nguồn thu từ thuế xuất nhập khẩu đạt từ
20 – 23% tổng thu ngân sách về thuế.
Thứ hai, quản lý thu tốt là điều kiện cho chính sách kinh tế vĩ mô hiệu quả. Quản lý thu
thuế hay tổ chức thực hiện luật thuế xuất nhập khẩu là một nhân tố không thể thiếu trong quá
trình điều tiết kinh tế vĩ mô. Thuế xuất nhập khẩu là một trong những công cụ kinh tế đáng tin
cậy và có hiệu quả. Thuế có thể hướng dẫn hay hạn chế tiêu dùng thông qua việc xây dựng biểu
thuế, chính sách miễn giảm thuế. Thông qua các chính sách này nhà nước có thể kiểm soát hoặc
hướng dẫn các hoạt động xuất nhập khẩu, bảo hộ nền kinh tế trong nước, thực hiện các chính
sách đối ngoại của Đảng và nhà nước trong quan hệ quốc tế, góp phần đảm bảo công bằng xã
hội.
Chính vì vậy quản lý thu thuế là điều kiện tiên quyết giúp cho quá trình điều tiết kinh tế
vĩ mô có hiệu quả. Quản lý thu thuế như cánh tay, đôi chân và đôi mắt của quá trình phát triển
của đất nước. Các hoạt động này không hiệu quả thì một bộ óc thông minh đến đâu cũng không
thể hoàn thành tác phẩm của mình.
4. Yếu tố ảnh hưởng

Quản lí thuế xuất nhập khẩu chịu tác động của nhiều yếu tố cả tự nhiên, kinh tế xã hội,
cả chủ quan lẫn khách quan, cả cơ chế chính sách Nhà nước đến đội ngũ cán bộ công chức thực
thi chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu. Trên thực tế, có thể khái quát lại gồm các yếu tố sau:
Yếu tố thuộc điều kiện tự nhiên: Quản lí thu thuế xuất nhập khẩu, thu thuế nhập khẩu ở
cửa khẩu đồng bằng hoàn toàn khác với các tỉnh miền núi giáp biên.
Yếu tố kinh tế - xã hội: Kinh tế kém phát triển, trong điều kiện giao lưu kinh tế và mở
cửa, hoạt động kinh tế ngầm và mưu sinh sẽ quyết liệt hơn, do đó quản lí thu thuế xuất nhập
khẩu càng gặp rất nhiều khó khăn.
Trình độ dân chí cao thấp khác nhau có tác động tới quản lí thu thuế xuất nhập khẩu
khác nha. Ý thức dân chí cao, tự giác trong hoạt động thương mại thì chấp hành chế độ, chính
sách Nhà nước tốt hơn, quản lí thu thuế xuất nhập khẩu có kết quả và hiệu quả cao hơn, ngược
lại, thất thu thuế về các dạng là khó tránh khỏi
Cơ chế chính sách và quy trình quản lí thuế xuất nhập khẩu của Nhà nước. Một hệ
thống chính sách thuế tương đối ổn định, hoàn chỉnh sát thực tế sẽ góp phần quản lí thu thuế
xuất nhập khẩu hữu hiệu, vừa kích thích sản xuất, giao lưu kinh tế, vừa tăng thu và ổn định thu
cho chính sách Nhà nước. Ngược lại, sẽ cản trở sản xuất kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hóa hoặc gây tình trạng trốn lâu thuế, gian lận thương mại.
Năng lực cán bộ quản lí thu thuế xuất nhập khẩu: Thu thuế có hiệu lực và hiệu quả cao
hay không còn dựa vào năng lực, trình độ, phẩm chất của đội ngũ cán bộ thực thi nhiệm vụ. Đội
ngũ cán bộ này sẽ làm tăng hiệu lực quản lí thu thuế xuất nhập khẩu, sẽ hoàn thiện hệ thống
chính sách quản lí thu thuế xuất nhập khẩu nếu họ có trình độ, năng lực, và phẩm chất đạo đức
trong sáng hoặc sẽ làm trầm trọng thêm những khiếm khuyết, sơ hở của chính sách thuế xuất
nhập khẩu nếu họ thiếu năng lực, phẩm chất đạo đức thoái hóa.

SV: Nguyễn Đức Hồng Quân 18


Lớp: Kinh doanh quốc tế tiên tiến 61B
Bài tập Đề án chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

Tóm lại, giữa các khâu nghiệp vụ trong quy trình thủ tục hải quan phải chặt chẽ và có
tác động qua lại với nhau. Muốn thực hiện tốt khâu tính thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ các
khâu nghiệp vụ trước, trong quy trình thủ tục hải quan phải được tổ chức chặt chẽ, tiến hành
động bộ từ khâu đầu đến khâu cuối; khâu trước tạo điều kiện cho khâu sau hoàn thành nhiệm
vụ, đồng thời khâu sau lại kiểm tra nghiệp vụ của khâu trước nhằm phát hiện những sai sót
trong nghiệp vụ, phát hiện những gian lân thương mại, phát hiện những tiêu cực giữa chủ hàng
với cán bộ, chiến sĩ hải quan nhằm chống thất thu thuế xuất nhập khẩu.

SV: Nguyễn Đức Hồng Quân 19


Lớp: Kinh doanh quốc tế tiên tiến 61B
Bài tập Đề án chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ THUẾ XNK TẠI CỤC THUẾ HÀ


NỘI GIAI ĐOẠN 2015-2021
1. CƠ SỞ PHÁP LÍ

1.1 Đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu

Tất cả các hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam,
kể cả hàng hóa thị trường trong nước đưa vào khu chế xuất và ngược lại trong các trường hợp
sau đây đều là đối tượng chịu thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế Việt Nam thuộc các thành
phần kinh tế được phép trao đổi, mua, bán, vay nợ với nước ngoài.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế nước ngoài, của các hình thức
đầu tư từ nước ngoài tại Việt Nam.
- Hàng hóa được phép xuất khẩu vào khu chế xuất tại Việt Nam và hàng hóa của các
Doanh Nghiệp trong khu chế xuất được phép xuất khẩu vào thị trường Việt Nam.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để làm mẫu, quảng cáo, dự hội chợ triển lãm. (vượt
quá 90 ngày)
- Hàng hóa vượt tiêu chuẩn hành lý được miễn thuế mang theo người của cá nhân người
Việt Nam và người nước ngoài khi Xuất nhập cảnh qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
- Hàng hóa là quà biếu, quà tặng vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ chức, các
nhân ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hoặc gửi về cho các tổ chức, cá
nhân ở Việt Nam và ngược lại.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của công dân Việt Nam
được nhà Nước cử đi công tác, lao động và học tập ở nước ngoài, của các tổ chức quốc tế, cơ
quan ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam và của các cá nhân nước ngoài làm việc tại tổ chức
nổi trên hoặc ở các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Hàng hóa là tài sản di chuyển vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ chức, cá nhân
nước ngoài xuất khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam do hết thời hạn cư trú và làm việc tại
Việt Nam và của cá nhân người Việt Nam được chính phủ Việt Nam cho phép xuất cảnh để
định cư ở nước ngoài.
1.2 Đối tượng không chịu thuế xuất nhập khẩu

Hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu là đối tượng của nhiều loại quan hệ kinh tế – xã hội khác nhau như hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu theo các hợp đồng giữa các tổ chức kinh tế; hàng hóa viện trợ hoàn lại và không hòa
lại, hàng hóa là hành lý, quà biếu, quà tặng; là tài sản di chuyển, etc.
SV: Nguyễn Đức Hồng Quân 20
Lớp: Kinh doanh quốc tế tiên tiến 61B
Bài tập Đề án chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

Để động viên hợp lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu vào ngân sách nhà nước và phù
hợp với thông lệ quốc tế, luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định các hàng hóa được phép
xuất khẩu, nhập khẩu nhưng không thuộc diện thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, sau khi làm đầy
đủ thủ tục hải quan trong các trường hợp sau:
- Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam,
hàng hóa từ nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất và hàng hóa từ khu chế xuất xuất khẩu ra
nước ngoài hoặc hàng hóa từ khu chế xuất này đưa sang khu chế xuất khác trong lãnh thổ Việt
Nam.
Hàng hóa chuyển khẩu theo các hình thức sau:
- Hàng hóa được chuyển thẳng từ cảng nước xuất khẩu đến cảng nước nhập khẩu không
mà không đến cảng Việt Nam.
- Hàng hóa được chuyển đến cảng Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào
Việt Nam mà đi luôn đến cảng nước nhập khẩu.
- Hàng hóa đưa vào kho ngoại quan rồi chuyển đến nước khác không làm thủ tục nhập
khẩu vào Việt Nam.
Hàng hóa viện trợ nhân đạo:
- Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài và ngược lại, từ khu phi thuế
quan này sang khu phi thuế quan khác.
- Hàng hóa là phần dầu khí thuộc thuế Tài Nguyên của Nhà nước khi XK.
1.3 Đối tượng được miễn thuế xuất nhập khẩu

- Hàng hóa tạm nhập – tái xuất, hoặc tạm xuất - tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm,
giới thiệu sản phẩm. Các máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập – tái xuất hoặc tạm
xuất – tái nhập để phục vụ hội nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học, thi đấu thể thao, biểu diễn
văn hóa, khám chữa bệnh, thời hạn tối đa không quá 90 ngày.
- Hàng hóa là tài sản di chuyển của các tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc Nước ngoài
mang vào Việt Nam hoặc mang ra Nước ngoài.
- Hàng hóa xuất nhập khẩu của tổ chức, cá nhân Nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi,
miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam.
- Hàng hóa nhập khẩu để gia công cho phía nước ngoài theo hợp đồng gia công đã ký.
- Hàng hóa xuất nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuấtnhập
cảnh.
1.4 Đối tượng được xét miễn thuế xuất nhập khẩu

- Hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư, dự án đầu
tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
- Hàng hoá nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí.

SV: Nguyễn Đức Hồng Quân 21


Lớp: Kinh doanh quốc tế tiên tiến 61B
Bài tập Đề án chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

- Hàng hóa nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp cho an ninh quốc phòng, cho
nghiên cứu khoa học và giáo dục đào tạo.
- Hàng hóa là quà biếu, quà tặng.
- Hàng hóa nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế.
1.5 Đối tượng được xét giảm thuế xuất nhập khẩu

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan nếu
bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định thì được cục hải quan địa
phương xem xét ra quyết định giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa.
1.6 Đối tượng nộp thuế xuất nhập khẩu

- Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.


- Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.
- Cá nhân hàng hóa xuất nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh, gửi hoặc nhập hàng hóa
qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
- Đại lí làm thủ tục hải quản được đối tượng nộp thuế ủy quyền.
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh Quốc Tế trong trường
hợp nộp thuế thay cho đối tượng nộp thuế.
- Tổ chức tín dụng, tổ chức khai thác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín
dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế.
2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÍ THU THUẾ XNK TẠI CỤC THUẾ HÀ
NỘI

2.1 Tổ chức bộ máy thực hiện công tác quản lý

SV: Nguyễn Đức Hồng Quân 22


Lớp: Kinh doanh quốc tế tiên tiến 61B
Bài tập Đề án chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lí Cục thuế Hà Nội


2.2 Nội dung cụ thể về quản lí thu thuế XNK tại Cục thuế Hà Nội

Luật quản lí thuế số 78/2006/QH11 của Quốc hội ban hành ngày 29/11/2006 quy định:
Nội dung quản lí thuế gồm 8 nội dung:
- Đăng kí thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.
- Quy trình đăng kí thuế:
- Hướng dẫn nộp hồ sơ
- Tiếp nhận và kiểm tra thủ tục Hồ sơ đăng kí thuế
- Cấp mã số thuế, mã số doanh nghiệp
- Khai thuế

 Quá trình khai thuế diễn ra theo trình tự sau:

- Tiếp nhận khai báo thuế


- Kiểm tra khai báo thuế
- Ra quyết định ấn định thuế
- Thực hiện công tác kế toán theo dõi thu nộp thuế
- Nộp thuế

 Quá trình nộp thuế diễn ra theo trình tự sau:

- Tiến hành theo dõi quá trình chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp

SV: Nguyễn Đức Hồng Quân 23


Lớp: Kinh doanh quốc tế tiên tiến 61B
Bài tập Đề án chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

- Tiếp nhận chứng từ nộp thuế của doanh nghiệp và tiến hành xóa nợ thuế cho doanh
nghiệp trên hệ thống mạng quản lí nợ thuế
- Tiến hành tính tiền chậm nộp thuế

 Ấn định thuế:

Việc ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định riêng
trong Luật Quản lý thuế.
Người khai thuế dựa vào các tài liệu không hợp pháp để khai báo căn cứ tính thuế, tính
và kê khai số thuế phải nộp; không kê khai hoặc kê khai không đầy đủ, chính xác các căn cứ
tính thuế làm cơ sở cho việc tính thuế;
Cơ quan hải quan có đủ bằng chứng về việc khai báo trị giá không đúng với trị giá giao
dịch thực tế;
Người khai thuế không tự tính được số thuế phải nộp.
Nếu cho rằng quyết định ấn định thuế của cơ quan thuế không đúng thì doanh nghiệp có
quyền khiếu nại với cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xem
xét lại quyết định của cơ quan quản lý thuế, hành vi hành chính của công chức quản lý thuế khi
có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp
của doanh nghiệp mình theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Khi không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại hoặc hết thời hiệu giải quyết
khiếu nại lần đầu doanh nghiệp nghiệp có thể khởi kiện quyết định của cơ quan quản lí thuế,
công chức quản lí thuế theo quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.

 Hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.

- Công tác hoàn thuế


Thứ nhất, về các trường hợp thuộc diện hoàn thuế
Theo Điều 57 Luật quản lý thuế, các trường hợp sau thuộc diện được hoàn thuế:
Tổ chức, cá nhân thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật thuế
giá trị gia tăng;
Tổ chức, cá nhân thuộc diện được hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu | theo quy định
của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Cá nhân thuộc diện được hoàn thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về
thuế thu nhập cá nhân;
Tổ chức, cá nhân kinh doanh thuộc diện được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định
của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt:
Tổ chức, cá nhân nộp các loại thuế khác có số tiền thuế đã nộp vào NSNN lớn hơn số
tiền thuế.
Thứ hai, về trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý | thuế trong việc
tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế: được qui định ở điều 59 Luật quản lý thuế. Cụ thể:

SV: Nguyễn Đức Hồng Quân 24


Lớp: Kinh doanh quốc tế tiên tiến 61B
Bài tập Đề án chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan quản lý | thuế, công chức
quản lý thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng
tài liệu trong hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được gửi qua đường bưu chính, công chức quản lý thuế
đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan quản lý thuế.
Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được nộp thông qua giao dịch điện tử thì việc tiếp nhận,
kiểm tra, chấp nhận hồ sơ hoàn thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý
dữ liệu điện tử.
Trường hợp hồ sơ hoàn thuế chưa đầy đủ, trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày
tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế phải thông báo cho người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ.
Thứ ba, về trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế:
được quy định như điều 60 Luật quản lý thuế. Cụ thể:
Việc phân loại hồ sơ hoàn thuế được quy định như sau:
Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước kiểm tra sau là hồ sơ của người nộp thuế có quá trình
chấp hành tốt pháp luật về thuế và các giao dịch được thanh toán qua ngân hàng thương mại
hoặc tổ chức tín dụng khác Chính phủ quy định cụ thể việc phân loại hồ sơ thuộc diện hoàn thuế
trước, kiểm tra sau.
Hồ sợ không thuộc diện trường hợp trên thì thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau.
Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì chậm nhất là mười lăm ngày,
kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế hoặc
thông báo về việc chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau hoặc thông báo lý do
không hoàn thuế.
Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau thì chậm nhất là sáu mươi ngày,
kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế hoặc
thông báo lý do không hoàn thuế.
Quá thời hạn quy định tại các điều trên, nếu việc chậm ra quyết định hoàn thuế do lỗi
của cơ quan quản lí thuế thì ngoài số tiền thuế phải hoàn, cơ quan quản lí thuế còn phải trả tiền
lãi theo quy định của chính phủ.

 Công tác miễn thuế, giảm thuế

Thứ nhất, về đối tượng được xét miễn thuê


Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được xét miễn thuế:
Hàng hóa nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho quốc phòng, an ninh,
giáo dục và đào tạo, nghiên cứu khoa học được xét miễn thuế.
Hàng hóa là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức,
cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại được xét miễn thuế trong định mức.
Thứ hai, về đối tượng được xét giảm thuế

SV: Nguyễn Đức Hồng Quân 25


Lớp: Kinh doanh quốc tế tiên tiến 61B
Bài tập Đề án chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong trường hợp sau được xét giảm thuế: đó là hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan Hải quan nếu bị hư hỏng,
mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định, chứng nhận thi được xét giảm thuế
tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa, căn cứ vào số lượng hàng hóa bị mất mát và
tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa đã được giám định, chứng nhận để xét giảm thuế.
Thứ ba, thời hạn giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế:
Theo Điều 64 Luật quản lý thuế, thời hạn giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế đối với
trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm. Cụ
thể:
Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý thuế ra quyết
định miễn thuế, giảm thuế hoặc thông báo cho người nộp thuế lý do không thuộc diện được
miễn thuế, giảm thuế. Trường hợp cần kiểm tra thực tế để có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ thi thời
hạn ra quyết định miễn thuế, giảm thuế là sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

 Xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.

Trình tự thực hiện xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt:
Bước 1:
Cục thuế nơi người nộp thuế có khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt lập hồ sơ,
kiểm tra thẩm định tính chính xác đầy đủ của hồ sơ và đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt gửi cấp có thẩm quyền xoá nợ theo qui định;
Bước 2:
Đối với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 10 tỷ đồng trở lên thì Cục thuế gửi hồ
sơ xóa nợ đến Tổng cục thuế để xem xét, kiểm tra, nếu đủ điều kiện xóa nợ thì trình Bộ Tài
chính, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét xóa nợ.
Đối với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 5 đến dưới 10 tỷ đồng thì Cục thuế gửi
hồ sơ xóa nợ đến Tổng cục thuế để xem xét, kiểm tra, nếu đủ điều kiện xóa nợ thì trình Bộ Tài
chính xem xét xóa nợ.
Đối với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ dưới 5 tỷ đồng thì Cục thuế gửi hồ sơ
xóa nợ đến Tổng cục Hải quan để xem xét, kiểm tra, nếu đủ điều kiện thì xem xét xóa nợ.
Đối với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản quy
định tại khoản 1 Điều 65, cá nhân quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 65, hộ gia đình quy
định tại khoản 3 Điều 65 Luật quản lý thuế thì Cục thuế gửi hồ sơ xóa nợ đến Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét xóa nợ.

 Quản lí thông tin về người nộp thuế

Quản lý thông tin hồ sơ người nộp thuế được quy định tại Điều 13 Thông tư
204/2015/TT-BTC quy định về áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế như sau:
Hồ sơ người nộp thuế là tập hợp thông tin về thành lập, đăng ký kinh doanh, đăng ký
thuế, tình hình sản xuất kinh doanh, Báo cáo tài chính, các hồ sơ khai thuế, các báo cáo quản lý

SV: Nguyễn Đức Hồng Quân 26


Lớp: Kinh doanh quốc tế tiên tiến 61B
Bài tập Đề án chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

ấn chỉ thuế, quá trình tuân thủ pháp luật thuế và quy định của pháp luật có liên quan; kết quả
nghiệp vụ quản lý của cơ quan thuế và các thông tin khác liên quan đến người nộp thuế.
Tổng cục Thuế xây dựng, quản lý tập trung hệ thống thông tin hồ sơ người nộp thuế
trên hệ thống để phục vụ việc tích hợp, cập nhật thông tin, đánh giá tuân thủ pháp luật, đánh giá
rủi ro và áp dụng các chế độ chính sách quản lý thuế phù hợp.
Hồ sơ người nộp thuế được xây dựng, áp dụng phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ thuế
trong từng thời kỳ, bao gồm: Hồ sơ người nộp thuế, hồ sơ của các đối tượng khác có liên quan
đến hoạt động của người nộp thuế, hồ sơ đại lý thuế.
Tổng cục Thuế ban hành quy định áp dụng bộ chỉ tiêu thông tin, xây dựng hệ thống
thông tin và tổ chức thu thập, cập nhật, quản lý, ứng dụng hồ sơ người nộp thuế theo nguyên
tắc: Thực hiện điện tử hóa, số hóa các chứng từ; tự động cập nhật hệ thống khi tác nghiệp; thực
hiện tác nghiệp trên cơ sở hệ thống cơ sở dữ liệu về người nộp thuế.

 Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.

Áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế và ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm
tra thuế, thanh tra thuế.
Tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và mẫu biểu
thanh tra, kiểm tra, trình tự, thủ tục, hồ sơ kiểm tra thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
Không cản trở hoạt động bình thường của người nộp thuế.
Khi kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế, thủ trưởng cơ quan quản
lý thuế phải ban hành quyết định kiểm tra, thanh tra.
Việc kiểm tra thuế, thanh tra thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác, trung thực nội
dung các chứng từ, thông tin, hồ sơ mà người nộp thuế đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan quản
lý thuế; đánh giá việc tuân thủ pháp luật về thuế và quy định khác của pháp luật có liên quan
của người nộp thuế để xử lý về thuế theo quy định của pháp luật.

 Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.

Các trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đối với người nộp
thuế:
Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế đã quá 90 ngày, kể từ ngày hết
thời hạn nộp thuế theo quy định; quá thời hạn gia hạn nộp thuế.
Người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt có hành vi phát tán
tài sản, bỏ trốn.
Quá thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính về
thuế mà người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính về thuế. Trường hợp, quyết định xử phạt vi phạm hành chính
về thuếcó thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày mà người nộp thuế không chấp hành quyết định
xử phạt theo thời hạn ghi trên quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi

SV: Nguyễn Đức Hồng Quân 27


Lớp: Kinh doanh quốc tế tiên tiến 61B
Bài tập Đề án chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

phạm hành chính về thuế (trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử
phạt).
Tổ chức tín dụng không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo
quy định của Luật quản lý thuế và Luật xử lý vi phạm hành chính.
Đối với bên bảo lãnh nộp tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp
tiền phạt cho người nộp thuế theo văn bản bảo lãnh nếu đến thời hạn quy định mà người nộp
thuế chưa nộp tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt vào tài
khoản của ngân sách nhà nước thì bên bảo lãnh phải nộp tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền
phạt, tiền chậm nộp tiền phạt cho người nộp thuế theo văn bản bảo lãnh. Trường hợp, quá 90
ngày, kể từ ngày hết hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền
phạt theo văn bản chấp thuận của cơ quan thuế mà chưa nộp đủ thì bên bảo lãnh bị cưỡng chế
theo quy định của Luật quản lý thuế và Luật xử lý vi phạm hành chính.
Kho bạc Nhà nước không thực hiện việc trích tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế vào
ngân sách nhà nước theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế của cơ quan thuế.
Tổ chức, cá nhân có liên quan không chấp hành các quyết định xử phạt vi phạm hành
chính về thuế của cơ quan có thẩm quyền.
Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt
đến thời hạn áp dụng biện pháp cưỡng chế thuế thuộc đối tượng được cơ quan thuế ra quyết
định cho nộp dần tiền nợ thuế, tiền phạt theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế
và Điều 79 Luật xử lý vi phạm hành chính thì chưa áp dụng biện pháp cưỡng chế trong thời gian
được nộp dần tiền nợ thuế, tiền phạt.

 Xử lý vi phạm pháp luật về thuế.

Nguyên tắc, thủ tục xử phạt vi phạm pháp luật về thuế được trình bày như sau:
Mọi hành vi vi phạm pháp luật về thuế được phát hiện phải được xử lý kịp thời, công
minh, triệt để. Mọi hậu quả do vi phạm pháp luật về thuế gây ra phải được khắc phục theo đúng
quy định của pháp luật.
Tổ chức, cá nhân chỉ bị xử phạt hành chính thuế khi có hành vi vi phạm pháp luật về
thuế.
Việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế phải do người có thẩm quyền thực hiện.
Một hành vi vi phạm pháp luật về thuế chỉ bị xử phạt một lần. Nhiều người cùng thực
hiện một hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt. Một người
thực hiện nhiều hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.
Việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm và
những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng để quyết định mức xử phạt thích hợp.
Trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thực hiện theo quy định của Chính
phủ.

SV: Nguyễn Đức Hồng Quân 28


Lớp: Kinh doanh quốc tế tiên tiến 61B
Bài tập Đề án chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

Trường hợp vi phạm pháp luật về thuế đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thực hiện
theo pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo về thuế
Cơ quan quản lý thuế khi nhận được khiếu nại về việc thực hiện pháp luật về thuế phải
xem xét, giải quyết trong thời hạn theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Cơ quan quản lý thuế nhận được khiếu nại về việc thực hiện pháp luật về thuế có quyền
yêu cầu người khiếu nại cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại, nếu người khiếu
nại từ chối cung cấp hồ sơ, tài liệu thì có quyền từ chối xem xét giải quyết khiếu nại.
Cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả số tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng cho người
nộp thuế, bên thứ ba trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử lý của
cơ quan quản lý thuế cấp trên hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. ĐÁNH GIÁ QUẢN LÍ THUẾ XNK TẠI CHI CỤC THUẾ HÀ NỘI

3.1 Thành công

Thứ nhất, cơ quan (bao gồm lãnh đạo và cán bộ quản lý thu thu thuế tại cục thuế), thay
đổi đáng kể về tư duy quản lý, phương pháp quản lý: từ coi doanh nghiệp là đối tượng quản lý
thành bạn đồng hành, đối tác hợp tác (lắng nghe, tiếp thu ý kiến đóng góp của doanh nghiệp và
sửa đổi ngay); từ tận thu cho ngân sách nhà nước sang thu đúng, thu đủ và nuôi dưỡng nguồn
thu; từ thủ công truyền thống sang điện tử tự động; từ tiền kiểm sang hậu kiểm... Đồng thời
trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức pháp luật cán bộ công chức tại chi cục được bồi
dưỡng qua các lớp đào tạo nâng cao của Tổng cục, thích ứng với công nghệ và phương pháp
quản lý mới.
Thứ hai, công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là công tác quan trọng nhằm đảm
bảo số thu thuế, hoàn thành chỉ tiêu thuế được giao. Công tác thu thuế nhập khẩu do đội Quản lý
Thuế tại Chi cục luôn được thực hiện theo đúng quy trình nghiệp vụ được quy định trong Luật.
Để tiến hành thu thuế nhập khẩu một hệ thống quản lý thuế, được thiết lập và vận hành từ Tổng
Cục thuế đến các Chi cục, bên cạnh đó Kho bạc Nhà nước và hệ thống các Ngân hàng hỗ trợ
trong việc tiếp nhận các khoản thu, nộp vào ngân sách Nhà nước đẩy nhanh tốc độ xử lý thông
tin thu nộp, tạo điều kiện cho việc thông quan hàng hóa được nhanh chóng hơn...

Năm Tổng số thu ( tỷ So với kế hoạch So với cùng kì năm


VND) được giao (%) trước (%)

2017 3512,84 90,45 1,03

2018 3786,83 95,1 1,05

2019 4256,40 106,74 1,12

2020 3934,97 102,18 0,95

SV: Nguyễn Đức Hồng Quân 29


Lớp: Kinh doanh quốc tế tiên tiến 61B
Bài tập Đề án chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

2021 4023,82 105,87 1,03

Bảng 1.1: Tình hình thu thuế XNK tại Cục thuế Hà Nội 2017-2021
Thứ ba, giai đoạn nghiên cứu từ năm 2015 đến năm 2021 là giai đoạn có nhiều biến
động về chính sách liên quan trực tiếp đến công tác quản lý thuế của Ngành. Các số thu nộp
ngân sách Nhà nước tăng đều và tương đối ổn định qua các năm từ 2017-2019. Trong giai đoạn
từ 2020-2021 số thu thuế giảm đáng kể do tình hình của đại dịch Covid-19 khiến cho số thu có
thời điểm chưa vượt qua được cùng kì chỉ tiêu năm trước. Trong năm 2020, 2021 kinh tế thế
giới nói chung còn nhiều khó khăn, kinh tế trong nước cũng không ngoài xu thế đó, thị trường
trong nước thu hẹp, sức mua giảm mạnh, hàng tồn kho lớn, lãi suất còn cao; số doanh nghiệp bị
giải thể, đình đốn sản xuất tăng cao, chính sách thuế, lệ phí đối với mặt hàng ô tô không ổn định
dẫn đến việc tiêu thụ ô tô khó khăn. Thêm vào đó sức tiêu thụ sản phẩm cũng thấp, số lượng sản
phẩm tồn rất lớn. Như vậy, đại dịch đã ảnh hưởng rất lớn đến việc thu NSNN. Với tình hình đại
dịch dần dần được kiểm soát, Cục thuế có kể hoạch sẽ hoàn thành được 100% chỉ tiêu được
giao. Năm 2021 Cục Thuế thành phố Hà Nội đã thu được 14.000 tỷ đồng, chiếm khoảng 6%
tổng thu và 22,5% thu từ hoạt động liên quan đến xuất nhập khẩu. Để việc thu thuế trên nền
tảng số được hiệu quả, ngay từ đầu năm Cục Thuế Hà Nội xây dựng, hoạch định các chương
trình, kế hoạch triển khai chi tiết. Cùng với đó, rà soát, nhận diện mô hình hoạt động, dòng tiền
của các hoạt động thương mại điện tử. Từ đó, thực hiện phân loại các nhóm đối tượng quản lý
và xác định biện pháp cụ thể đối với từng nhóm. Ngoài ra, Cục Thuế Hà Nội cũng triển khai
đồng bộ các phương án xây dựng cơ sở dữ liệu; phối hợp với các ngân hàng, trung gian thanh
toán, trung gian vận chuyển để thu thập cơ sở dữ liệu, thực hiện phân tích, phân loại người nộp
thuế vào từng nhóm đối tư ợng để áp dụng các biện pháp quản lý phù hợp.
Thứ tư, Cục thuế đã thực hiện tốt mục tiêu chung của ngành, tập trung nguồn lực để
phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ được cấp trên giao các năm 2015. Thu thuế công khai,
minh bạch và đạt hiệu quả cao theo phương châm “Chuyên nghiệp – Minh bạch – Hiệu quả”.
Tạo thuận lợi cho doanh nghiệp XNK; không làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp; tạo mối quan hệ tốt đẹp giữa Chi cục và doanh nghiệp. Điều này được thể
hiện cụ thể qua mức độ tăng dần ở một số chỉ tiêu quản lý trên địa bàn XNK thành phố Hà Nội:
số doanh nghiệp làm thủ tục tăng và kim ngạch XNK tăng nhanh trong 5 năm. Doanh nghiệp là
nền tảng của sự phát triển nền kinh tế quốc dân, vì vậy cần phải tạo thuận lợi cho doanh nghiệp
thì nền kinh tế đất nước mới phát triển nhanh, bền vững được.
Như vậy, nhìn chung công tác quản lí của Cục thuế Hà Nội đã đặt được những thành
công nhất định trong những năm vừa qua. Có thể nói đó là những nỗ lực rất lớn của toàn thể ban
chỉ đạo, cán bộ ban ngành trong chi cục để hoàn thành tốt các nhiệm vụ được đề ra, qua đó xây
dựng hình ảnh một chi cục hoàn thiện trong mắt người dân và doanh nghiệp trong khu vực. Mặc
dù ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 là rất lớn, nhưng công tác quản lí và hỗ trợ doanh nghiệp
vẫn được hoàn thành nhanh chóng và chính xác, giúp cho các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận và
hoàn thành nhiệm vụ nộp thuế, đóng góp một phần không nhỏ vào công cuộc đẩy mạnh thu
NSNN của thành phố.
3.2 Hạn chế

SV: Nguyễn Đức Hồng Quân 30


Lớp: Kinh doanh quốc tế tiên tiến 61B
Bài tập Đề án chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

Bên cạnh những mặt đạt được, công tác quản lý thuế XNK tại Cục thuế Hà Nội còn tồn
tại một số vấn đề sau:
- Đối với các khoản nợ thuế quá hạn hiện vẫn chưa đề xuất cơ chế hữu hiệu để tổ chức
thu hồi có hiệu quả, gây ảnh hưởng đến kế hoạch thu NSNN của thành phố.
- Chất lượng nguồn nhân lực, cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật còn chưa đáp ứng được
yêu cầu quản lý hải quan hiện đại ngang tầm khu vực và thế giới. Cán bộ có trình độ chuyên sâu
về công tác quản lý thuế còn thiếu. Tình trạng lỗi phần mềm quản lý do thao tác vận hành sai
đôi khi vẫn xảy ra dẫn đến chậm trễ trong giải quyết thủ tục, khiếu nại của doanh nghiệp.
- Tốc độ giải quyết các khiếu nại còn nhiều chậm trễ và tồn đọng, dẫn đến khó khăn
trong việc xử lí các tình trạng còn nợ tồn đọng, nợ xấu. Ảnh hưởng đến hình ảnh của Chi cục
đối với các doanh nghiệp trong khu vực.
3.3 Nguyên nhân thành công

Thứ nhất, với việc linh hoạt trong công tác quản lý thu ngân sách, sự chủ động vào cuộc
của Cục Thuế TP. Hà Nội đã giúp tháo gỡ kịp thời khó khăn cho người nộp thuế, tạo sự đồng
thuận của người dân và doanh nghiệp trong việc thực hiện chính sách pháp luật thuế, nhờ đó
tiến độ thu ngân sách vẫn đang đảm bảo theo kế hoạch đã đề ra từ đầu năm.
Thứ hai, trước ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, nhiều hộ kinh doanh trên địa bàn TP. Hà
Nội, kể cả hộ kinh doanh lâu năm cũng rơi vào hoàn cảnh khó khăn khi phải thay đổi cách thức
hoạt động liên tục để thích ứng với tình hình mùa dịch, có doanh nghiệp thậm chí phải tạm dừng
hoạt động để thực hiện công tác phòng chống dịch theo chỉ đạo của Chính phủ và thành phố.
Chia sẻ với những khó khăn của các hộ kinh doanh, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết
68/2021/NP-CP triển khai gói 26.000 tỷ đồng để hỗ trợ doanh nghiệp và người dân. Để gói hỗ
trợ này đến được với các hộ kinh doanh bị ảnh hưởng, Cục Thuế TP. Hà Nội đang đẩy mạnh
tuyên truyền, hỗ trợ các hộ trên địa bàn để làm thủ tục.
Thứ ba, đơn vị đã xây dựng các nội dung tuyên truyền thông qua các video clip, văn
bản, bài viết, hình ảnh để thực hiện tuyên truyền Nghị định số 52/2021/NĐ-CP, về các thủ tục,
điều kiện gia hạn để các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, người nộp thuế được biết, thụ hưởng các
chính sách đúng đối tượng một cách hiệu quả qua các báo, đài, qua website của cục thuế, qua
các trang mạng xã hội như zalo, facebook, youtube... đồng thời gửi thư điện tử trực tiếp tới
100% doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn. Theo báo cáo của Cục Thuế TP. Hà Nội, khoảng
170.000 doanh nghiệp trên địa bàn đã được hỗ trợ thông qua các buổi hỗ trợ này. Số lượng câu
hỏi được gửi đến và được cơ quan thuế trả lời đã tăng gấp 5 lần so với những hội nghị tổ chức
trực tiếp trước đây. Do tổ chức trực tuyến, người nộp thuế có thể ngồi ở nhà để theo dõi và đặt
câu hỏi, cũng như vướng mắc mà doanh nghiệp mình, cá nhân mình gặp phải nên lượng câu hỏi
gửi về khá nhiều, với nhiều đối tượng khác nhau.
Có thể thấy để đặt được những thành công nhất định, các cấp ngành ban lãnh đạo đã
luôn sát sao, theo dõi tình hình và hỗ trợ doanh nghiệp kể cả trong những thời điểm khó khăn
như đại dịch Covid toàn cầu. Từ đó thúc đẩy được các doanh nghiệp có hướng đi đúng và hoàn
thành đúng nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước.

SV: Nguyễn Đức Hồng Quân 31


Lớp: Kinh doanh quốc tế tiên tiến 61B
Bài tập Đề án chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

3.4 Nguyên nhân hạn chế

Những hạn chế còn tồn tại có nguyên nhân khách quan là do đặc thù lịch sử để lại
(chính sách ân hạn thuế của Nhà nước: đưa ra cơ chế tối đa hỗ trợ cho doanh nghiệp kinh doanh
và phát triển, đó là doanh nghiệp được ân hạn thuế tối đa đến 275 ngày; cơ chế thông quan
không kiểm soát chặt chẽ dẫn đến dễ bị lợi dụng chây ỳ, trốn thuế; hiệu quả công tác kết nối
thông tin nộp thuế với Kho bạc nhà nước và Ngân hàng chưa thật sự tốt) và điều kiện kinh tế vĩ
mô còn khó khăn dẫn đến doanh nghiệp khó tiếp cận nguồn vốn sản xuất kinh doanh, hàng hóa
tồn kho lớn và nguyên nhân chủ quan là do con người thực hiện, là sự thiếu đồng bộ của hệ
thống quản lý.
Bản thân cơ quan quản lý là Cục thuế thành phố cũng chưa nhận diện hết các tình
huống phát sinh trong thực tế nên cũng phải chỉnh sửa khá nhiều trên hệ thống quản lý mới để
đảm bảo tuân thủ pháp luật của Doanh nghiệp đồng thời cũng phù hợp hơn với thực tiễn. Ngoài
ra việc chỉnh sửa khá nhiều trên hệ thống quản lí cũng làm phát sinh những tình huống: doanh
nghiệp bị thông báo tăng số nợ do lỗi tích hợp phần mềm, do chậm trễ cập nhật chứng từ nộp
thuế.

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯƠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÍ


THUẾ XNK TẠI CỤC THUẾ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2025
1. ĐỊNH HƯỚNG MỤC TIÊU VÀ DỰ BÁO VỀ THUẾ XNK TẠI CỤC THUẾ HÀ
NỘI ĐẾN NĂM 2025

1.1 Định hướng mục tiêu

Cục thuế thành phố Hà Nội chủ chương nhiệm vụ của mình trong những năm tới đây là:
tiếp tục cải cách hành chính, triển khai thực hiện đúng kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại
hóa giai đoạn 2022-2025.
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra tính thuế đối với hàng xuất khẩu, nhập
khẩu, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Đồng thời qua công tác
kiểm tra tính thuế đánh giá được sự tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, tăng cường phối hợp,
cung cấp kịp thời các thông tin về doanh nghiệp, mặt hàng, thủ đoạn gian lận tạo nguồn thông
tin cho công tác quản lý rủi ro.
Thứ hai, tác nghiệp nghiệp vụ được chuẩn hoá, chủ yếu sử dụng công nghệ thông tin và
dựa trên các cơ sở dữ liệu tương đối đầy đủ, sẵn sàng và cập nhật.
Thứ ba, tổ chức bộ máy hoàn chỉnh, chức năng, nhiệm vụ rõ ràng, vận hành trơn tru,
hoạt động hiệu quả.
Thứ tư, tăng cường các biện pháp chỉ đạo để đôn đốc thu đòi nợ thuế có hiệu quả cao,
làm tốt công tác xác định trị giá, chống thất thu qua giá, không để phát sinh nợ đọng mới, thực
hiện chặt chẽ quy trình kiểm tra sau thông quan, đẩy mạnh công tác chống buôn lậu và gian lận
thương mại, giải quyết dứt điểm, nghiêm minh đúng thẩm quyền đối với những hành vi vi phạm
hành chính về hải quan, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu thuế.

SV: Nguyễn Đức Hồng Quân 32


Lớp: Kinh doanh quốc tế tiên tiến 61B
Bài tập Đề án chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

Thứ năm, xây dựng lực lượng công chức làm nhiệm vụ kiểm tra tính thuế thành lực
lượng chuyên nghiệp, thông qua kiểm tra, đóng góp ý kiến nhằm hoàn thiện các văn bản chính
sách bất cập.
Giai đoạn từ 2022-2025 dự báo còn nhiều khó khăn, thách thức, Cục Thuế thành phố
Hà Nội nhìn chung mục tiêu triển khai đầy đủ các giải pháp đã nêu, thực hiện tốt công tác quản
lý thuế, chống thất thu, phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thu ngân sách
được giao; triển khai nhiệm vụ ngay từ đầu năm, trước mắt phấn đấu đạt 27% dự toán pháp
lệnh. Đồng thời, tiếp tục triển khai đầy đủ, kịp thời, nhanh nhất và có hiệu quả các gói hỗ trợ
của Trung ương và thành phố, đặc biệt là các chính sách hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh
nghiệp, người nộp thuế. Hơn thế nữa, Chi Cục Thuế thành phố Hà Nội tập trung chuyển đổi số;
phối hợp chặt chẽ hơn nữa với các sở, ngành trong công tác quản lý thu; xây dựng lại quy trình,
đưa chuyển đổi số vào công tác, đảm bảo rõ người, rõ việc...
1.2 Dự báo những khó khăn và thách thức trong thời kì đại dịch COVID-19 về thuế
XNK tại Cục Thuế Hà Nội đến năm 2025

Giai đoạn 2022-2025 được coi là một giai đoạn quan trọng đối với đất nước nói chung
và ngành thuế nói riêng. Tình hình đại dịch Covid chỉ mới được ổn định tuy nhiên vẫn còn rất
nhiều bất cập có thể xảy ra. Người dân, doanh nghiệp chỉ đang trong thời kì bình ổn và phục hồi
sau đại dịch vẫn chưa thể hoàn toàn quay trở lại nhịp sống thông thường khiến cho công tác
quản lí và thu thuế sẽ còn gặp nhiều khó khăn.
Sự phát triển của thương mại điện tử và nền kinh tế số là xu hướng tất yếu trong cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0. Tuy nhiên, nền kinh tế số cũng đang đặt ra thách thức rất lớn đối
với công tác quản lý thuế tại Việt Nam.
1.3 Dự báo đà tăng trưởng về số thu thuế XNK tại Cục thuế Hà Nội 2022-2025

Dự báo hoạt động xuất nhập khẩu sẽ tiếp tục khởi sắc trong thời gian tới khi mà các
hiệp định thương mại tự do đang dần được thực thi một cách toàn diện hơn, hiệu quả hơn. Đặc
biệt, các hiệp định: CPTPP, EVFTA, UKFTA… sẽ tiếp tục tạo điều kiện để hàng hóa của Việt
Nam thâm nhập vào các thị trường đối tác với thuế quan ưu đãi, thông qua đó thúc đẩy xuất
khẩu tăng trưởng mạnh trong thời gian tới. Giá hàng hóa xuất khẩu cũng đang có xu hướng
tăng, nhất là các mặt hàng thế mạnh của Việt Nam sẽ là động lực quan trọng để gia tăng giá trị
xuất khẩu. Bên cạnh đó, ở các nước Mỹ và châu Âu đang dỡ bỏ dần hoặc hoàn toàn lệnh phong
tỏa khi đã tiêm đủ số lượng vắc xin, cầu hàng hóa trên thị trường thế giới đang hồi phục trở lại,
đây là cơ hội để Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng công nghiệp tiêu dùng có thế
mạnh.
Theo chu kỳ nhập khẩu hàng hóa nguyên liệu sản xuất thường tăng vào đầu năm và
giảm giai đoạn nửa cuối năm trong khi xuất khẩu đạt đỉnh điểm vào nửa cuối năm. Nhu cầu đối
với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sẽ tiếp tục tăng cao, đặc biệt là đối với ngành điện tử,
máy móc thiết bị, đồ gỗ, hàng dệt may và thủy sản

SV: Nguyễn Đức Hồng Quân 33


Lớp: Kinh doanh quốc tế tiên tiến 61B
Bài tập Đề án chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

Hình 1.3: Dự báo số thu thuế XNK tại Cục thuế Hà Nội 2022-2025

2. Giải pháp hoàn thiện quản lí thuế XNK tại Cục Thuế Hà Nội

2.1 Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tận dụng cơ hội và vượt qua thách thức của
đại dịch COVID-19

Kinh tế Việt Nam và thế giới tiếp tục chịu tác động nghiêm trọng bởi dịch COVID-
19. Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay, khi làn sóng dịch thứ tư bùng phát ở nhiều khu công
nghiệp trên cả nước, rất nhiều nhà máy trong các khu công nghiệp, doanh nghiệp logistics và
vận tải hiện đang đối diện nguy cơ đứt gãy và bị gián đoạn hàng loạt các chuỗi cung ứng hàng
hóa và liên kết sản xuất trong nước, kéo theo tăng áp lực bảo đảm an sinh xã hội.
Như vậy, để các DN có thể phát triển vượt qua đại dịch, cần đòi hỏi cải thiện mạnh mẽ
môi trường kinh doanh, nâng cao chất lượng thực thi của hệ thống chính quyền cấp cơ sở, tiếp
tục thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính, cắt giảm gánh nặng thanh tra, kiểm tra và chi phí
không chính thức cho các DN. Đồng thời, tiếp tục kiểm soát tham nhũng, cải thiện chất lượng
cung cấp dịch vụ công, hoàn thiện hệ thống thủ tục, quy định và nâng cấp mạnh mẽ chất lượng
cơ sở hạ tầng, thúc đẩy sự minh bạch và trách nhiệm giải trình trong quản lý nhà nước các cấp.
Đặc biệt, cần rà soát loại bỏ các quy định đang gây áp lực về chi phí cho DN, đơn giản
hóa tối đa quy trình hành chính hiện tại, hoặc xem xét áp dụng các quy trình xuất, nhập khẩu ưu
tiên (như trường hợp vừa áp dụng với việc xuất khẩu vải thiều), đẩy nhanh quy trình, thủ tục
nhập về các mặt hàng thiết yếu và xuất các sản phẩm nông sản, xuất các nhóm mặt hàng xuất
khẩu chủ đạo, để hỗ trợ các doanh nghiệp tối ưu thời gian, chi phí ở các khâu thực hiện trong
nước; giảm thiểu thực tế các chi phí tuân thủ trong quản lý nhà nước và tiết giảm hoặc tối ưu
được dòng tiền chi ra để vượt qua khó khăn. Sự nhũng nhiễu DN trong điều kiện bình thường đã
cần lên án, thì trong bối cảnh dịch COVID-19 càng không thể chấp nhận được và cần được nhận
diện, xử lý nghiêm khắc, kịp thời.
2.2 Xử lí các khó khăn, thách thức còn tồn đọng để thúc đẩy các doanh nghiệp trong
việc thu thuế XNK

Theo Tổng cục Thuế, năm 2022 là năm có ý nghĩa quan trọng, tiếp tục tạo đà cho các
năm tiếp theo hoàn thành tốt các mục tiêu của Kế hoạch 5 năm 2021 – 2025. Dự báo tình hình
quốc tế, trong nước năm 2022 có nhiều khó khăn, thách thức đan xen, dịch bệnh Covid-19 tiếp
tục diễn biến phức tạp. Chính vì vậy, toàn ngành Thuế phải đoàn kết, tăng cường kỷ luật, kỷ
SV: Nguyễn Đức Hồng Quân 34
Lớp: Kinh doanh quốc tế tiên tiến 61B
Bài tập Đề án chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

cương, chủ động thích ứng, vừa đảm bảo phòng chống dịch vừa đảm bảo thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ công tác thuế năm 2022 với các mục tiêu cụ thể.
Theo đó, ngành Thuế sẽ tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của
Chính phủ về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022; tập
trung triển khai các giải pháp hỗ trợ người nộp thuế, góp phần giúp người nộp thuế duy trì, phục
hồi, đồng thời tăng cường quản lý thu ngân sách ngay từ đầu năm để phấn đấu hoàn thành
nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2022 đã được giao.
Thực hiện quyết liệt, hiệu quả Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2021-2030,
tiếp tục rà soát, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế; thực hiện tốt chương trình xây dựng
thể chế, chính sách pháp luật về quản lý thuế và chính sách thuế, kịp thời triển khai áp dụng các
văn bản, chính sách pháp luật vào cuộc sống, đảm bảo minh bạch, công bằng; triển khai hoá đơn
điện tử trên phạm vi cả nước; tinh gọn, kiện toàn bộ máy cơ quan thuế các cấp, đảm bảo hiệu
lực, hiệu quả.
Cùng với đó, tăng cường kiểm tra, giám sát kê khai thuế của người nộp thuế và công tác
quản lý hoàn thuế; tiếp tục đẩy mạnh công tác hoàn thuế điện tử; xây dựng và triển khai kế
hoạch thanh tra, kiểm tra trên cơ sở phân tích, đánh giá mức độ rủi ro, tập trung thanh tra, kiểm
tra, chống thất thu đối với các doanh nghiệp thuộc ngành nghề, lĩnh vực có rủi ro cao, các doanh
nghiệp hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu, các doanh nghiệp được miễn, giảm thuế,
doanh nghiệp có hoạt động liên kết, có dấu hiệu chuyển giá; hoạt động kinh doanh thương mại
điện tử, kinh doanh trên nền tảng số, chuyển nhượng vốn, thương hiệu, dự án... Nâng cao chất
lượng và đổi mới phương thức thực hiện thanh tra, kiểm tra trong điều kiện dịch bệnh phức tạp
góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước.
Ngoài ra, các cục thuế phải triển khai giao chỉ tiêu thu nợ đến từng phòng, từng đội
thuế, từng công chức quản lý chi tiết nhiệm vụ cho từng tháng, quý và cả năm; thực hiện các
biện pháp đôn đốc và cưỡng chế thu nợ thuế theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế và các
văn bản hướng dẫn thi hành, phấn đấu giảm tỷ lệ tổng nợ trên tổng số thu. Tiếp tục triển khai
thực hiện Nghị quyết số 94/2019/QH14 của Quốc hội về khoanh nợ tiền thuế, xóa tiền phạm
chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước.
Bên cạnh đó, các cục thuế cũng phải tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao tinh thần
trách nhiệm đội ngũ công chức trong thực thi công vụ và thực hiện tốt công tác phòng chống
tham nhũng, tiết kiệm chống lãng phí; tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền chính sách
thuế, thủ tục hành chính thuế ở tất cả các khâu, các bộ phận, các lĩnh vực thông qua việc đổi
mới phương thức, phát triển đa dạng, phong phú các hình thức tuyên truyền. Tuyên dương kịp
thời thành tích của các tổ chức, cá nhân có ý thức chấp hành tốt nghĩa vụ nộp thuế, có đóng góp
số thu lớn cho ngân sách nhà nước.
2.3 Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lí thuế

Những năm vừa qua, người ta nhận thấy sự nỗ lực không nhỏ từ Chính phủ, đến các cấp
ngành trong việc cải thiện thủ tục, áp dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin để trả lời câu hỏi này,
trong đó có ngành Thuế. Không chỉ phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin trong việc kê

SV: Nguyễn Đức Hồng Quân 35


Lớp: Kinh doanh quốc tế tiên tiến 61B
Bài tập Đề án chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

khai, nộp thuế, nhắc nợ đối với tổ chức (doanh nghiệp), Tổng cục Thuế cũng đang đẩy mạnh
phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin hướng đến người nộp thuế là cá nhân.
Từ 2017 đến nay, Tổng cục Thuế đã triển khai khai thuế điện tử với cá nhân cho thuê
nhà. Theo đó, người nộp thuế dùng mã xác thực OTP được gửi qua tin nhắn để xác thực tờ khai
gửi đến cơ quan thuế. Việc triển khai đã tạo thuận lợi tốt và nhận được những phản ánh tích cực
từ người nộp thuế trong quá trình kê khai và gửi tờ khai.
Hiện các loại thuế có thể triển khai như khai và nộp lệ phí trước bạ ô tô xe máy, chuyển
nhượng bất động sản, thông báo tờ khai lỗi, hoàn thuế… Đặc biệt quyết toán thuế thu nhập cá
nhân, hàng năm đến hạn 31/3 người nộp thuế là cá nhân vẫn phải đến trực tiếp cơ quan thuế để
nộp tờ khai gây hiện tượng ùn tắc, quá tải cho cơ quan thuế…Trong khi đó, với doanh nghiệp
thì việc kê khai, nộp thuế được xác thực bằng chữ ký số. Khi người nộp thuế chưa có chữ ký số
thì việc cung cấp dịch vụ kê khai, nộp thuế cho cá nhân thông qua xác thực tin nhắn OTP là rất
cần thiết. Không chỉ thế, việc gửi tin nhắn xác thực OTP cũng mang tính chất bảo mật dữ liệu cá
nhân cho người nộp thuế khi tin nhắn chỉ có hiệu lực trong thời gian ngắn, được gửi tới số di
động của chính người nộp thuế.
Tính đến năm 2019, Tổng cục Thuế đã hoàn thành triển khai tích hợp dịch vụ nộp thuế
điện tử dành cho doanh nghiệp lên Cổng dịch vụ công quốc gia đồng thời công bố chuẩn kết nối
để triển khai dịch vụ nộp thuế điện tử cho cá nhân qua internet banking của các ngân hàng. Hiện
nay có 7 ngân hàng đã cung cấp dịch vụ này gồm: Vietcombank, Vietinbank, Agribank,
VPBank, BIDV, MBBank, TPBank. Đến hết năm 2019, có 99,86% số doanh nghiệp đang hoạt
động trên cả nước sử dụng dịch vụ khai thuế điện tử, 99,49% số doanh nghiệp sử dụng dịch vụ
nộp thuế điện tử, 89,77% số doanh nghiệp có hoàn thuế GTGT sử dụng dịch vụ hoàn thuế điện
tử. Người dân, doanh nghiệp có thể thực hiện thủ tục hành chính thuế qua mạng internet; từ đó,
giảm được các chi phí đi lại, giảm thời gian thực hiện các thủ tục tiếp nhận hồ sơ thuế, người
dân không phải nộp thuế trực tiếp tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
Đặc biệt, việc người nộp thuế không phải tập trung đông tại cơ quan thuế, nhất là vào
kỳ cao điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế, nộp báo cáo tài chính đang đến gần (là kỳ cao điểm nhất
trong năm) có ý nghĩa không nhỏ trong trong trong việc tránh được nguy cơ lây lan bệnh dịch
thời điểm dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp như hiện nay.
Nộp thuế điện tử qua Etax Mobile
Thực hiện Quyết định số 749/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số
1874/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về Chương trình chuyển đổi số Quốc gia đến năm 2025 định
hướng đến năm 2030, trong đó mục tiêu cơ bản đến năm 2025 có 80% dịch vụ công trực tuyến
mức độ 4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả các thiết bị di
động. Để hỗ trợ người nộp thuế là cá nhân tiếp cận với các dịch vụ cơ quan thuế cung cấp, Tổng
cục Thuế đã mở rộng ứng dụng Etax trên nền tảng web sang Etax trên nền tảng thiết bị di động
(Etax Mobile).
Ứng dụng Etax Mobile ra đời đã thể hiện nỗ lực của ngành Thuế trong thực hiện cải
cách, hiện đại hóa công tác quản lý thuế, với mục tiêu là hướng đến người nộp thuế làm trung
tâm để phục vụ người nộp thuế được tốt hơn, nhất là người nộp thuế là cá nhân.

SV: Nguyễn Đức Hồng Quân 36


Lớp: Kinh doanh quốc tế tiên tiến 61B
Bài tập Đề án chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

Thay vì trước đây việc có được các thông tin về nghĩa vụ thuế thông qua gặp trực tiếp,
gọi điện, gửi mail cho cơ quan thuế, hoặc tra cứu một số thông tin công khai trên Cổng thông tin
điện tử của Tổng cục Thuế, thì nay chỉ với một thiết bị điện tử có kết nối Internet (điện thoại,
máy tính bảng), người nộp thuế là cá nhân, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có thể chủ động,
nhanh chóng hơn trong việc tra cứu các thông tin về thuế thu nhập cá nhân (TNCN), thuế giá trị
gia tăng (GTGT), thuế xuất nhập khẩu (TXNK) và thực hiện nghĩa vụ thuế của mình với nhiều
tính năng tiện ích và dễ dàng sử dụng trên ứng dụng Etax Mobile.
Đối với nhóm chức năng thiết lập hệ thống sử dụng, Etax Mobile hỗ trợ người nộp thuế
thao tác đăng ký tài khoản thuế điện tử và xác thực đăng nhập an toàn mật khẩu, vân tay hoặc
xác thực khuôn mặt (Face ID) ngay trên điện thoại thông minh, hoặc máy tính bảng của mình.
Khi đăng nhập thành công vào ứng dụng, người nộp thuế có thể thiết lập cá nhân hóa giao diện,
chọn các chức năng muốn hiển thị trên trang chủ ứng dụng và bật kênh nhận thông báo phù hợp
với nhu cầu sử dụng.
Ứng dụng Etax Mobile đặc biệt thích hợp với người dùng là hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán. Sử dụng Etax Mobile, cá nhân có thể tra cứu
thông tin hộ khoán. Với tính năng này, người dùng có thể tra cứu được thông tin chi tiết của hộ
khoán khi nhập các điều kiện tìm kiếm, bao gồm MST, tỉnh/thành phố, quận/huyện, phường/xã,
chọn loại danh sách, kỳ lập bộ. Khi nhập các điều kiện tìm kiếm, hệ thống sẽ hiển thị danh sách
thông tin hộ khoán theo điều kiện tra cứu, người dùng có thể chọn 1 bản ghi hệ thống hiển thị
thông tin chi tiết của hộ khoán trong danh sách.
Về tính năng nộp thuế, người nộp thuế được cung cấp chi tiết về số thuế cần thanh toán,
truy vấn thông tin khoản nộp, kiểm tra và có thể sửa số tiền nộp so với kết quả tra cứu được.
Người nộp thuế được hỗ trợ nộp thuế khoán bằng phương thức điện tử. Nhờ việc liên kết trực
tiếp với ứng dụng thanh toán của các ngân hàng thương mại, giúp đảm bảo thanh toán nhanh và
đúng số thuế cần phải nộp.
Ngoài ra, hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai, cá nhân cho thuê tài sản,
cá nhân nộp thuế theo từng lần phát sinh sau khi nộp tờ khai thuế hàng tháng, hoặc quý hoặc
theo từng lần phát sinh, hoặc theo năm, đã nhận được thông báo chấp nhận của cơ quan thuế sau
khi khai thuế điện tử, hoặc sau khi nộp hồ sơ giấy, có thể tra cứu nghĩa vụ thuế phát sinh trên
Etax Mobile và thực hiện nộp thuế điện tử như đối với hộ khoán.
Trong bối dịch Covid-19 diễn biến phức tạp như hiện nay, việc ngành Thuế cung cấp
hình thức giao dịch, nộp thuế điện tử cho người dân sẽ hạn chế tiếp xúc trực tiếp trong các giao
dịch, hạn chế nguy cơ lây nhiễm dịch trong cộng đồng. Về lâu dài, việc thanh toán không dùng
tiền mặt được đưa vào như một phương thức thanh toán chính yếu trong xã hội, sẽ đem lại nhiều
lợi ích để thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững, tạo sự minh bạch trong các khoản chi tiêu và
giao dịch, giúp dòng chảy tiền tệ được lưu thông rõ ràng hơn
3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

3.1 Kiến nghị Tổng cục thuế

- Về tổ chức:

SV: Nguyễn Đức Hồng Quân 37


Lớp: Kinh doanh quốc tế tiên tiến 61B
Bài tập Đề án chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

Lãnh đạo Cục thuế thành phố Hà Nội cần quan tâm hơn nữa về công tác tổ chức cán bộ
công chức. Nên bổ sung các cán bộ tính thuế có kinh nghiệm xuống các Chi cục để phối kết hợp
với cán bộ giúp giải quyết các vấn đề còn vướng mắc. Chi cục có trình độ nghiệp vụ chuyên sâu
nhằm làm giảm tới mức thấp nhất các vụ vi phạm về gian lận thuế.
- Về công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ thuế
Tạo điều kiện đào tạo cán bộ Cục thuế Hà Nội chuyên sâu về công nghệ thông tin, công
nghệ tin học, nhằm góp phần hiện đại hoá công tác, thủ tục và cải tiến các công tác quản lý thuế
đáp ứng yêu cầu quản lý. Bên cạnh đó, cần chú trọng đào tạo cán bộ công chức một cách thường
xuyên, liên tục, chú trọng công tác đào tạo tại chỗ.
3.2 Kiến nghị doanh nghiệp

Ngành Thuế luôn coi doanh nghiệp là bạn đồng hành, kết hợp cùng doanh nghiệp để
thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu phát triển. Khuyến khích doanh nghiệp cùng thực hiện các
thủ tục, cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hoá. Không ngừng trao đổi cùng doanh nghiệp
thực hiện tốt nhiệm vụ.
Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu cần phải tuân thủ pháp luật,
trong công tác tự khai, tự tính thuế, doanh nghiệp cần phải trung thực khai báo đúng và đủ theo
khối lượng hàng hoá thực xuất, thực nhập, quy cách chủng loại... tạo điều kiện thuận lợi cho
phía cán bộ thu thuế xuất nhập khẩu.
Doanh nghiệp cần thường xuyên tham gia các buổi đối thoại giữa doanh nghiệp và cơ
quan thuế. Trong các buổi đối thoại, cơ quan thuế thường cung cấp các thông tin mới liên quan
đến hoạt động xuất nhập khẩu, mặt khác doanh nghiệp cũng phải phối hợp với cơ quan thuế
trong quá | trình thực hiện các chính sách mới đạt hiệu quả cao.

SV: Nguyễn Đức Hồng Quân 38


Lớp: Kinh doanh quốc tế tiên tiến 61B
Bài tập Đề án chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

KẾT LUẬN
Như vậy qua nghiên cứu đề tài: “Quản lí Thuế xuất nhập khẩu hàng hóa ở Cục Thuế Hà
Nội giai đoạn 2015-2021 và định hướng đến năm 2025" đã rút ra một số kết luận như sau:
Thứ nhất, đề tài đã hệ thống hóa Lý luận cơ bản về thuế XNK; các nhân tố ảnh hưởng
đến công tác quản lý thu thuế XNK ở cơ quan thuế. Đồng thời đề án đã nêu rõ các khái niệm,
vai trò, nhân tố ảnh hưởng đến việc thu thuế XNK. Những nội dung trên đây chính là cơ sở
khoa học và thực tiễn định hình cho nội dung nghiên cứu của các chương tiếp theo của đề án.
Thứ hai, đề tài cũng đã tiến hành nghiên cứu thực trạng quản lý thu thu & XNK tại Cục
thuế Hà Nội giai đoạn 2015 - 2021, Kết quả cho thấy thực trạng quản lý thu thuế XNK trong
giai đoạn này về cơ bản đã đạt được những thành tích đáng kể; song vẫn còn tồn tại một số mặt
hạn chế như chất lượng nguồn nhân lực, cơ sở vật chất hạ tầng còn chưa đáp ứng được yêu cầu
quản lý hiện đại ngang tầm khu vực và thế giới; chưa đề xuất cơ chế hữu hiệu để tổ chức thu hồi
các khoản nợ thuế quá hạn có hiệu quả...
Thứ ba, trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, ngành Thuế đóng vai
trò hết sức quan trọng trong việc góp phần bảo đảm thực hiện chính sách của Nhà nước về phát
triển kinh tế, xã hội, khoa học và công nghệ, tạo thuận lợi cho phát triển XNK, thu hút đầu tư
nước ngoài, phát triển giao thương thương quốc tế, bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc gia, lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập đòi hỏi ngành Thuế nói chung và Cục thuế Hà Nội
nói riêng phải không ngừng đổi mới về kỹ năng, biện pháp quản lý thu c để phù hợp với chuẩn
mực, cam kết quốc tế đồng thời vẫn đảm bảo lợi ích quốc gia và tạo nguồn thu cho NSNN.
Với nhiệm vụ chính trị quan trọng được giao, những năm qua Cục thuế Hà Nội đã có
nhiều nỗ lực trong công tác quản lý thuế XNK và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tuy
nhiên, để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới thì cần phải có sự đánh giá đúng đắn,
đúng mức về sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý thuế XNK hiệu quả, nhằm nâng cao
vị thế của ngành Thuế, khuyến khích các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu trên
cơ sở tuân thủ tự nguyện" pháp luật thuế, thu hút đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi thủ đây nền
kinh tế phát triển bền vững.
Thứ tư, trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế XNK trong
giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2021, đề án đã làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế
và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý thu thuế XNK tại Cục thuế Hà Nội.
Từ đó, đề án đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế XNK tại
Cục thuế Hà Nội. Hy vọng những giải pháp và kiến nghị được trình bày trong đề án sẽ góp phần
tích cực vào việc hoàn thiện công tác quản lý thu thuế XNK tại Cục thuế Hà Nội thời gian tới.
Tuy nhiên, có thể khẳng định một điều rằng những giải pháp hội thiện công tác quản lý thu thuế
XNK sẽ thực sự có hiệu quả khi có quyết tâm thực hiện của cả ngành Thuế nói chung, Cục thuế
Hà Nội nói chung cùng với các Bộ, Ngành, cơ quan có liên quan và của cả cộng đồng doanh
nghiệp.

SV: Nguyễn Đức Hồng Quân 39


Lớp: Kinh doanh quốc tế tiên tiến 61B
Bài tập Đề án chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

Trong khuôn khổ đề tài, tôi đã cố gắng vận dụng lý luận và thực tiễn để đánh giá toàn
diện thực trạng quản lý thu thuế XNK tại Cục Thuế Hà Nội giai đoạn 2015 - 2021 và dựa trên
những quan điểm cơ bản cần quán triệt trong quản lý thu thuế XNK trong điều kiện hội nhập
quốc tế để đề xuất các giải pháp cơ bản và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế
XNK tại Cục thuế Hà Nội trong những năm tiếp theo.

SV: Nguyễn Đức Hồng Quân 40


Lớp: Kinh doanh quốc tế tiên tiến 61B
Bài tập Đề án chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ánh, B. T. (2022, 03 30). Quy định chung về kiểm tra thuế, thanh tra thuế, truy cập lần cuối
ngày 25/02/2022, từ <https://luatminhkhue.vn>

2. Ánh, L. (n.d.). Cách tính thuế xuất nhập khẩu, truy cập lần cuối từ ngày 25/02/2022 từ
<https://xuatnhapkhauleanh.edu.vn>

3. Cẩn, N. N. (2022, 01 14). QUẬN HAI BÀ TRƯNG TỔNG KẾT CÔNG TÁC THUẾ NĂM 2021,
TRIỂN KHAI GIẢI PHÁP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM 2022, truy cập lần cuối từ ngày
19/01/2022 từ <http://haibatrung.hanoi.gov.vn>

4. Chi, N. V. (2019 ). Quản lí thuế xuất nhập khẩu tại chi cục Thuế tỉnh Kon Tum. Kon Tum.

5. Chính, B. t. (2018, 10 08). Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế
trực thuộc Tổng Cục Thuế. Hà Nội. Retrieved from Thuế Việt Nam.

6. Chính, P. M. (2022). Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2021, dự kiến kết quả phát triển kinh tế - xã hội 2022. Hà Nội.

7. Cục Thuế Hà Nội cần phấn đấu hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thu ngân sách được giao.
(2022, 01 07) Truy cập lần cuối từ ngày 19/01/2022 từ <https://hanoimoi.com.vn>

8. Cưỡng chế thi hành quyết dịnh thuế. (2020) truy cập lần cuối từ ngày 19/01/2022 từ
<https://mtpconsulting.vn>

9. Deloitte. (2022). Bản tin về thương mại xuất nhập khẩu . Hà Nội.

10. Định, P. (2017). Quản lý thông tin hồ sơ người nộp thuế được quy định như thế nào? Hà
Nội .

11. Đối tượng nộp thuế xuất nhập khẩu theo quy định pháp luật. (n.d.). Retrieved from Chia
Khóa Pháp luật, truy cập lần cuối từ ngày 19/01/2022 từ <https://chiakhoaphapluat.vn>

12. Đông, D. P. (2007). Hoàn thiện cơ chế quản lí thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu ngành
Hải quan. Hà Nội: Luận án tiến sỹ, trường đại học Kinh tế quốc dân.

13. Dũng, Đ. V. (2009). Quản lí thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan thành phố
Hải Phòng. Hà Nội.

14. Gia, D. (2020, 01 18). Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006,
truy cập lần cuối từ ngày 25/02/2022 từ <https://luatduonggia.vn>

15. Hà, N. H. (2022). Xử lí vi phạm pháp luật về Thuế, truy cập lần cuối vào ngày 19/01/2022
từ<http://www.vietlaw.biz>

SV: Nguyễn Đức Hồng Quân 41


Lớp: Kinh doanh quốc tế tiên tiến 61B
Bài tập Đề án chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

16. Hải, P. V. (2015). Quản lí thu thuế xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan cửa khẩu sân bay
Quốc tế Nội Bài. Hà Nội.

17. Hưng, N. D. (2017). Các giải pháp tăng cường quản lí thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
trong tiến trình gia nhập AFTA của Việt Nam. Hà Nội.

18. Hương, N. T. (2018). Hoàn thiện công tác quản lí thu thuế xuất nhập khẩu tại cục Hải quan
tỉnh Quảng Bình. Quảng Bình .

19. Huy, Q. (n.d.). Thông Tin Địa Chỉ Cục Thuế Thành Phố Hà Nội, truy cập lần cuối ngày
25/02/2022 từ <https://www.luatquanghuy.edu.vn>

20. Kiểm tra, thanh tra thuế tại Doanh nghiệp. (2021, 05 05), truy cập lần cuối ngày
19/01/2022 từ <https://www.crowe.com/vn>

21. Kính, N. T. (2019). Hoàn thiện thanh tra thuế với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
trên địa bàn Hà Nội. Hà Nội.

22. Minh, N. (2022, 4 01). Nộp thuế điện tử qua Etax Mobile: Có thể thực hiện mọi lúc, mọi
nơi, truy cập lần cuối ngày 25/02/2022 từ <https://thoibaotaichinhvietnam.vn>

23. Nhụ, L. T. (2008). Đổi mới công tác quản lí thuế đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa Hải quan ở
Việt Nam hiện nay. Hà Nội.

24. PwC. (2022). Sổ tay Thuế Việt Nam. Hà Nội.

25. Quân, H. (2018). Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc. Hà Nội.

26. Quan, T. C. (2019, 06 04). Kinh tế số: Thách thức lớn đối với công tác quản lý thuế, truy
cập lần cuối ngày 17/12/2021 từ <https://tuyengiao.vn>

27. QUANG, T. B. (2014). Nâng cao năng lực quản lý đối với thuế xuất, nhập khẩu ở Việt Nam.
Tạp chí Tài Chính.

28. Sơ đồ tổ chức bộ máy ngành Thuế . (2021). Hà Nội.

29. TÀI LIỆU GIỚI THIỆU LUẬT QUẢN LÝ THUẾ (SỬA ĐỔI). (2020, 02 06), truy cập lần cuối ngày
17/12/2021 từ <https://sotuphap.backan.gov.vn>

30. Thiết, H. (2021, 10 13). Tổng cục Thuế vượt qua khó khăn, nỗ lực thu ngân sách, truy cập
lần cuối ngày 17/12/2021 từ <http://www.thiduakhenthuongvn.org.vn>

31. Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 12 và 12 tháng/2021.
(2022, 01 19), truy cập lần cuối ngày 24/01/2022 từ <https://tongcuc.customs.gov.vn>

32. Tô, T. T. (2018). Đổi mới quản lí thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của ngành Thuế hiện
nay. Hà Nội.

33. Trường, L. V. (2021). QUẢN LÝ THUẾ XUẤT, NHẬP KHẨU Ở MỘT SỐ NƯỚC VÀ BÀI HỌC
CHO VIỆT NAM.

SV: Nguyễn Đức Hồng Quân 42


Lớp: Kinh doanh quốc tế tiên tiến 61B
Bài tập Đề án chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

34. Túc, N. N. (2015). Tiếp tục cải cách, hiện đại hóa Hải quan Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội
nhập kinh tế quốc tế . Hà Nội.

35. Tưởng, L. M. (2022). ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO NGHIÊN CỨU RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT
SỬA ĐỔI LUẬT THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU. Hà Nội.

PHỤ LỤC: GIỚI THIỆU VỀ CỤC THUẾ HÀ NỘI


1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN

Những ngày đầu thành lập Cục Thuế Hà Nội (01/10/1990) do khủng hoảng kinh tế nên
nguồn thu không đủ đáp ứng nhu cầu chi, nhất là chi cho đầu tư xây dựng cơ bản và chi cho sự
phát triển kinh tế. Từ năm 1991, khi nền kinh tế dần ổn định cùng với việc hoàn thiện các chính
sách thuế, tài chính cộng với sự nỗ lực của toàn ngành Tài chính nói chung, Cục Thuế Hà Nội
nói riêng nên nguồn thu ngân sách Thành phố không ngừng tăng lên cả ở khu vực kinh tế trong
nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, thường xuyên đóng khoảng 20 – 22% tổng thu ngân
sách cả nước.
Năm 1992 tổng thu nội địa trên địa bàn được 3.328 tỷ đồng, tăng 170% so với cùng kỳ
năm 1991. Đến năm 1995 số thu lên 6.640 tỷ đồng, gấp 5,5 lần năm 1991.
Đặc biệt, năm 2009, mặc dù thực hiện Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008
của Chính phủ nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng, đảm bảo an sinh xã hội
theo đó các chính sách ưu đãi miễn, giảm, gia hạn nộp thuế đã làm giảm thu của Hà Nội khoảng
3.900 tỷ đồng; trong khi đó, nhiệm vụ thu NS được giao tăng 21% so dự toán 2008. Tuy nhiên,
kết quả thu ngân sách của Thành phố vẫn đạt khá, được 75.099 tỷ đồng, đạt 121% dự toán năm
và tăng 19% so cùng kỳ.
Năm 2011, là năm đầu tiên Cục Thuế Hà Nội có số thu vượt ngưỡng 100 nghìn tỷ đồng
(116.897 tỷ). Đến năm 2019, tổng thu ngân sách thực hiện là 252.179 tỷ, đạt 102,6% dự toán,
tăng 14,9% so với cùng kỳ, gấp 3,4 lần so 10 năm trước (2009).
Nỗ lực trong triển khai cải cách
Song song với nhiệm vụ thu ngân sách, công tác cải cách - hiện đại hóa luôn là nhiệm
vụ trọng tâm xuyên suốt quá trình xây dựng và phát triển của Cục Thuế Hà Nội. Tuy nhiên,
trong từng giai đoạn nội dung cải cách – hiện đại hóa cũng khác nhau.
Giai đoạn 1991-2000 cải cách thuế bước một - Thực hiện chính sách thuế mới gắn liền
với tổ chức lại hệ thống quản lý thuế. Giai đoạn 2001-2010 - Thực hiện công cuộc cải cách toàn
diện, sâu sắc, triệt để cả về thể chế, cơ sở vật chất, phương thức và con người quản lý.
Giai đoạn 2011-2020 – Cải cách thủ tục hành chính thuế đơn giản, khoa học phù hợp
với thông lệ quốc tế; nguồn nhân lực có chất lượng, liêm chính và ứng dụng công nghệ thông tin
hiện đại, có tính liên kết, tích hợp, tự động hóa cao...
Trong đó, xác định công cuộc cải cách phải lấy lực lượng cán bộ làm nòng cốt, Cục
Thuế Hà Nội đã luôn chú trọng đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, công chức.
Nhờ vậy, đến nay số cán bộ có trình độ đại học trở lên đạt trên 92%, vượt xa so với 30 năm

SV: Nguyễn Đức Hồng Quân 43


Lớp: Kinh doanh quốc tế tiên tiến 61B
Bài tập Đề án chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

trước đây; Nhiều cán bộ công chức có trình độ thạc sỹ, có 2 - 3 bằng đại học chuyên ngành,
ngoại ngữ và tin học...
Cục Thuế Hà Nội cũng tập trung cải cách hành chính mà trọng tâm là cải cách thủ tục
hành chính thuế (TTHC). Theo đó, lấy sự hài lòng của người nộp thuế (NNT), của nhân dân là
mục tiêu chính để cải cách TTHC; Chuyển từ hành chính quản lý thuế sang hành chính phục vụ
một cách thực chất; Thường xuyên rà soát, đánh giá lại toàn bộ các TTHC thuế, các bước công
việc trong các quy trình quản lý thuế để tiếp tục tham mưu, đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm
quyền cắt giảm, đơn giản hoá TTHC theo hướng minh bạch, thông thoáng, phù hợp pháp luật
hiện hành và xu thế hội nhập ngày càng sâu rộng, tạo thuận lợi tối đa, giảm thời gian, chi phí
tuân thủ pháp luật thuế cho người nộp thuế.
Kết quả, trong 288 thủ tục hành chính lĩnh vực thuế, đã có 102 thủ tục được thực hiện
qua dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4.
Cục Thuế Hà Nội đã ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào các bước, các khâu
trong công tác quản lý thuế, công khai minh bạch, đơn giản hoá TTHC thuế... để hỗ trợ, tạo điều
kiện ngay từ ngày đầu khởi nghiệp cũng như trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh. Từ năm 2017, việc đăng ký kinh doanh, thành lập doanh nghiệp và cấp mã số doanh
nghiệp tự động được thực hiện trong thời gian không quá 30 phút, chỉ bằng 12,5% thời gian so
với quy định là 4 tiếng đồng hồ. Cục Thuế TP Hà Nội tiếp tục duy trì chất lượng, hiệu quả khai
thuế qua mạng với kết quả trên 98% doanh nghiệp kê khai thuế qua mạng và trên 96% số tiền
thuế nộp theo phương thức điện tử đã giảm thời gian, chi phí cho NNT và cho cả cơ quan thuế
trong kê khai, nộp thuế.
Bên cạnh đó, Cục Thuế TP Hà Nội còn triển khai tích cực, có hiệu quả nhiều để án,
chương trình thí điểm về cải cách, hiện đại hoá của UBND TP, Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế
như: Hóa đơn điện tử (phấn đầu trước 01/10/2020 đạt tỷ lệ 100% doanh nghiệp, tổ chức trên địa
bàn sử dụng hóa đơn điện tử; biên lai điện tử; hoàn thuế điện tử; vận hành ứng dụng khai thuế
GTGT, TNCN điện tử đối với hoạt động cho thuê nhà của cá nhân... Vận hành quản lý tốt hệ
thống quản lý thuế tập trung (TMS) và phần mềm quản trị công việc (V-office).

Để công cuộc cải cách vận hành đồng bộ, đạt hiệu quả cao nhất, Cục Thuế Hà Nội đã
xây dựng cơ sở vật chất theo hướng hiện đại, có trọng tâm trọng điểm, sát hợp với yêu cầu của
từng đơn vị. Tập trung hiện đại hóa các trang thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin vào các
khâu của quy trình quản lý thuế. Trên cơ sở đó xây dựng mạng diện rộng, tăng cường trao đổi
thông tin với các ngành có liên quan, giữa các bộ phận để nắm bắt thông tin kịp thời phục vụ
cho quản lý thu thuế hiệu quả hơn.
Ghi nhận những đóng góp của Cục Thuế TP Hà Nội, Đảng và Nhà nước tặng thưởng
nhiều phần thưởng cao quý: Danh hiệu Anh hùng Lao động (năm 2014), Huân chương độc lập
hạng Ba (2010), 02 Huân chương Lao động hạng nhất (2005 Cục Thuế Hà Nội, 2004 Cục Thuế
Hà Tây), 02 Huân chương Lao động hạng Nhì (1999 Cục Thuế Hà Nội, 1998 Cục Thuế Hà
Tây), 02 Huân chương Lao động hạng Ba (1993 Cục Thuế Hà Nội, 1995 Cục Thuế Hà Tây)...
và nhiều Bằng khen, Giấy khen của UBND Thành phố Hà Nội, Bộ Tài chính, Tổng cục thuế.

SV: Nguyễn Đức Hồng Quân 44


Lớp: Kinh doanh quốc tế tiên tiến 61B
Bài tập Đề án chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

2. CƠ CẤU TỔ CHỨC

Phòng Tuyên truyền – Hỗ trợ người nộp thuế


Giúp Cục trưởng Cục Thuế thành phố Hà Nội tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền
về chính sách, pháp luật thuế, hỗ trợ người nộp thuế trong phạm vi Cục Thuế quản lý; thực hiện
cấp phát, bán hoá đơn ấn chỉ thuế cho các đơn vị trong và ngoài ngành thuế, các tổ chức và cá
nhân nộp thuế; quản lý sử dụng hoá đơn ấn chỉ thuế.
Phòng Kê khai và Kế toán thuế
Giúp Cục trưởng Cục Thuế thành phố Hà Nội tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế
về đăng ký thuế; khai thuế; nộp thuế, hoàn thuế (trừ hoàn thuế thu nhập cá nhân và các khoản
thu từ đất), khấu trừ thuế, miễn thuế, giảm thuế; kế toán thuế; thống kê thuế trong phạm vi Cục
Thuế quản lý.
Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Giúp Cục trưởng Cục Thuế thành phố Hà Nội tổ chức thực hiện công tác về quản lý nợ
thuế, gia hạn thời hạn nộp thuế; khoanh nợ, xoá tiền nợ thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp thuế; nộp
dần tiền thuế nợ; miễn tiền chậm nộp thuế; không tính tiền chậm nộp thuế và cưỡng chế thu tiền
nợ thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp thuế – (gọi chung là công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế) trong phạm vi quản lý.
Phòng Thanh tra – Kiểm tra
Giúp Cục trưởng Cục Thuế thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra người nộp thuế; kiểm
tra, giám sát kê khai thuế; giải quyết tố cáo về hành vi trốn thuế, gian lận thuế; thực hiện dự
toán thu đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế.
Phòng Nghiệp vụ – Dự toán – Pháp chế
Giúp Cục trưởng Cục Thuế trong việc chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ quản lý thuế, chính
sách pháp luật thuế; xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu Ngân sách Nhà nước được giao
hàng năm; thực hiện công tác pháp chế về thuế thuộc phạm vi Cục Thuế quản lý.
Phòng Quản lý hộ kinh doanh, cá nhân và thu khác
Giúp Cục trưởng Cục Thuế hướng dẫn, chỉ đạo triển khai thực hiện thống nhất các biện
pháp, nghiệp vụ, quy trình quản lý thuế đối với Hộ kinh doanh, cá nhân và thu khác (bao gồm:
Hợp tác xã; Phí, lệ phí; Thuế thu nhập cá nhân của người hành nghề tự do; Tiền cấp quyền khai
thác tài nguyên khoáng sản). Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế đối với đối tượng được giao
quản lý; Tổ chức thực hiện công tác hoàn thuế thu nhập cá nhân, miễn giảm thuế thu nhập cá
nhân.
Phòng Kiểm tra nội bộ
Giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác kiểm tra việc
tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế; giải quyết khiếu nại (bao
gồm cả khiếu nại các quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế và khiếu nại liên quan trong nội

SV: Nguyễn Đức Hồng Quân 45


Lớp: Kinh doanh quốc tế tiên tiến 61B
Bài tập Đề án chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

bộ cơ quan thuế, công chức thuế), giải quyết tố cáo liên quan đến việc chấp hành công vụ và
bảo vệ sự liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế trong phạm vi quản lý của Cục trưởng
Cục Thuế.
Phòng Công nghệ thông tin
Giúp Cục trưởng Cục Thuế thành phố Hà Nội tổ chức quản lý và vận hành hệ thống
trang thiết bị tin học ngành thuế; triển khai các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác
quản lý thuế, quản lý nội bộ và hỗ trợ hướng dẫn, đào tạo công chức thuế, người nộp thuế trong
việc sử dụng ứng dụng tin học trong công tác quản lý; hiện đại hóa và ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động quản lý thuế.
Phòng Tổ chức cán bộ
Giúp Cục trưởng Cục Thuế thành phố Hà Nội tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện về
công tác tổ chức bộ máy, quản lý công chức, biên chế, tiền lương, đào tạo công chức và thực
hiện công tác thi đua khen thưởng trong nội bộ Cục Thuế.
Văn phòng
Giúp Cục trưởng Cục Thuế thành phố Hà Nội xây dựng, triển khai thực hiện nội quy cơ
quan, quy chế làm việc; tổ chức và vận hành công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; công tác cải
cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính, hệ thống quản lý chất lượng ISO; xây dựng
chương trình, kế hoạch, tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác của Cục Thuế.
Phòng Tài vụ – Quản trị – Ấn chỉ
Giúp Cục trưởng Cục Thuế thành phố Hà Nội tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện các
công tác quản lý tài chính; quản lý đầu tư xây dựng cơ bản; quản trị; in ấn chỉ thuế theo phạm vi
được phân cấp; và quản lý hoá đơn tự in của các tổ chức và cá nhân nộp thuế quản lý ấn chỉ thuế
trong toàn Cục Thuế.
Phòng Quản lý các khoản thu từ đất
Giúp Cục trưởng Cục Thuế thành phố Hà Nội tổ chức, chỉ đạo, triển khai thực hiện
công tác quản lý các khoản thu từ đất trên địa bàn Cục Thuế quản lý.

3. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ

3.1 Chức năng

Tổng cục Thuế là tổ chức thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ
trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về các khoản thu nội địa trong phạm vi cả nước, bao
gồm: thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là
thuế); tổ chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
Tổng cục Thuế có tư cách pháp nhân, con dấu hình Quốc huy, được mở tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước, có trụ sở tại thành phố Hà Nội.
3.2 Nhiệm vụ

SV: Nguyễn Đức Hồng Quân 46


Lớp: Kinh doanh quốc tế tiên tiến 61B
Bài tập Đề án chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

Tổng cục Thuế thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Trình Bộ trưởng Bộ Tài
chính để trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định:
Các dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
của Ủy ban thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định của Chính phủ; dự thảo Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ về quản lý thuế;
Chiến lược, chương trình hành động, đề án, dự án quan trọng về quản lý thuế; Dự toán
thu thuế hàng năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định:
Dự thảo thông tư và các văn bản khác về lĩnh vực quản lý của Tổng cục Thuế;
Kế hoạch hoạt động hàng năm của Tổng cục Thuế.
Ban hành văn bản hướng dẫn chuyên môn, quy trình nghiệp vụ; văn bản quy phạm nội
bộ và văn bản cá biệt thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục Thuế.
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, kế hoạch, chương trình,
dự án, đề án thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục Thuế sau khi được cấp có thẩm quyền ban
hành hoặc phê duyệt.
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Tổng cục Thuế.
Tổ chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật:
Hướng dẫn, giải thích chính sách thuế của Nhà nước; tổ chức công tác hỗ trợ người nộp
thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật;
Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện quy trình nghiệp vụ về
đăng ký thuế, cấp mã số thuế, kê khai thuế, tính thuế, nộp thuế, hoàn thuế, khấu trừ thuế, miễn
thuế, xóa nợ tiền thuế, tiền phạt và các nghiệp vụ khác có liên quan;
Quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc miễn thuế, giảm thuế, hoàn
thuế, gia hạn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn thời hạn nộp thuế, xóa tiền nợ thuế, tiền phạt
thuế;
Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế; giữ bí mật thông tin của người nộp thuế; xác
nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi có đề nghị theo quy định của pháp
luật;
Giám định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
Ủy nhiệm cho các cơ quan, tổ chức trực tiếp thu một số khoản thuế theo quy định của
pháp luật.
Tổ chức các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong hoạt động quản lý thuế.
Được áp dụng các biện pháp hành chính để đảm bảo thực thi pháp luật về thuế:

SV: Nguyễn Đức Hồng Quân 47


Lớp: Kinh doanh quốc tế tiên tiến 61B
Bài tập Đề án chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

Yêu cầu người nộp thuế cung cấp sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và hồ sơ tài liệu khác
có liên quan đến việc tính thuế, nộp thuế; yêu cầu tổ chức tín dụng, các tổ chức và cá nhân khác
có liên quan cung cấp tài liệu và phối hợp với cơ quan thuế trong công tác quản lý thuế;
Ấn định thuế, truy thu thuế; thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế để thu tiền thuế nợ, tiền phạt vi phạm hành chính thuế.
Lập hồ sơ kiến nghị khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thuế; thông báo
công khai trên phương tiện thông tin đại chúng các trường hợp vi phạm pháp luật thuế.
Thanh tra chuyên ngành thuế; kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi
phạm pháp luật thuế; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
trong việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật.
Xây dựng, triển khai, quản lý phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu quốc gia chuyên
ngành về thuế, hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa công tác quản
lý thuế, công tác quản lý nội ngành và cung cấp các dịch vụ điện tử hỗ trợ người nộp thuế.
Tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê về thuế và chế độ báo cáo tài chính theo
quy định.
Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về lĩnh vực thuế theo phân công, phân cấp của Bộ
trưởng Bộ Tài chính và quy định của pháp luật.
Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính
sách đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, thi đua, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và
người lao động thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục Thuế theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài
chính và quy định của pháp luật.
Tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của ngành thuế đối với người nộp
thuế, các tổ chức, cá nhân khác có thành tích xuất sắc trong công tác quản lý thuế và chấp hành
nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Quản lý kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và tài sản được giao, lưu giữ hồ sơ, tài
liệu, ấn chỉ thuế theo quy định của pháp luật; thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế theo
quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Thực hiện cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành
chính được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao và theo quy
định của pháp luật.

SV: Nguyễn Đức Hồng Quân 48


Lớp: Kinh doanh quốc tế tiên tiến 61B

You might also like