You are on page 1of 8

Mẫu NC-SV-01.

Hồ sơ đăng ký đề tài nghiên cứu khoa học


sinh viên
​BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐĂNG KÝ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2019-2020

1.TÊN ĐỀ TÀI: 2.MÃ SỐ


•Tên đề tài tiếng Việt:
Các Yếu Tố Làm Giảm Động Lực Trong Tiết Học Nói
Tiếng Anh Của Sinh Viên Năm Nhất Và Năm Thứ Hai
Chuyên Ngành Tiếng Anh Trường Đại Học Mở Thành
Phố Hồ Chí Minh.
•Tên đề tài tiếng Anh:
(Demotivating Factors In English Speaking Lessons Of
Freshman And Sophomore English Major Students At
Ho Chi Minh City Open University).

3. THỜI GIAN THỰC HIỆN _3_ tháng

4.CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI (trưởng nhóm sinh viên)

Họ và tên: Nguyễn Phạm Diễm Quỳnh Mã số sinh viên:1957012207

Khoa: Đào Tạo Đặc Biệt Năm học: 2019-2020

Địa chỉ nhà:184/38/73 Âu Dương Lân, Phường 3, Quận 8, TPHCM.

Điện thoại Di động:0833643509 Email: 1957012207quynh@ou.edu.vn


nhà:

5.NGƯỜI HƯỚNG DẪN

Họ và tên:
Khoa:
Điện thoại DĐ: Email:

6.SINH VIÊN THAM GIA THỰC HIỆN ĐỀ TÀI (thành viên)

Nội dung nghiên


Họ và tên/
Điện thoại/ Email cứu dự kiến được Chữ ký
MSSV
giao

1. - Tìm tài liệu liên


quan đến đề tài.
- Hoàn thành các
chương 2,4.
Nguyễn - In phiếu khảo
Phạm Diễm 0833643509/ sát và thu thập
Quỳnh/ 1957012207quynh@ou.edu.vn dữ liệu khảo sát,
1957012207 tổng hợp dữ liệu.
- Định dạng,
chỉnh sửa bản
nghiên cứu cuối
cùng.

2. - Tìm tài liệu liên


quan đến đề tài.
- Hoàn thành các
chương 2,4.
Võ Thục - In phiếu khảo
0869771948
Đoan/
/1957012059doan@ou.edu.vn sát và thu thập
1957012059 dữ liệu khảo sát,
tổng hợp dữ liệu.
- Định dạng,
chỉnh sửa bài
nghiên cứu được
giao.

3. - Tìm tài liệu liên


quan đến đề tài.
- Hoàn thành các
chương 3,5.
Huỳnh Thị - In phiếu khảo
0366875996/ sát và thu thập
Bảo Ngân/
1957012139ngan@ou.edu.vn dữ liệu khảo sát,
1957012139
tổng hợp dữ liệu.
- Định dạng,
chỉnh sửa bài
nghiên cứu được
giao.

4. - Tìm tài liệu liên


quan đến đề tài.
- Hoàn thành các
chương 3,5.
Trần Mỹ - In phiếu khảo
0921798054/ sát và thu thập
Uyên/
1957012290uyen@ou.edu.vn dữ liệu khảo sát,
1957012290
tổng hợp dữ liệu.
- Định dạng,
chỉnh sửa bài
nghiên cứu được
giao.

7.GIỚI THIỆU Ý TƯỞNG NGHIÊN CỨU

(Cho biết vì sao nảy sinh ý tưởng nghiên cứu?)


Tiếng Anh là một trong những ngôn ngữ quan trọng và phổ biến
nhất hiện nay, là công cụ để người dân ở các quốc gia trên thế giới giao
tiếp với nhau. Học tiếng Anh là một quá trình dài đòi hỏi chúng ta sự
quyết tâm và kiên nhẫn, bên cạnh đó việc duy trì động lực không kém
phần quan trọng. Động lực là một trong những yếu tố quan trọng giúp
học sinh thành công khi bắt đầu học một ngôn ngữ mới, đặc biệt là học
tiếng Anh. Khi có động lực, người học mới sẵn sàng tìm kiếm những
thông tin liên quan và hoàn thiện mục tiêu của mình một cách tự nhiên
và nhanh chóng. Tuy nhiên, một số lý do khác mà người học đang mất
dần động lực học tiếng Anh. Chính vì thế, nghiên cứu này nhằm đưa ra
những yếu tố dẫn đến việc học tiếng Anh không hiệu quả và ngày càng
sa sút của sinh viên ngày nay.

8.MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI


(Ý tưởng này được triển khai nghiên cứu sẽ giải quyết vấn đề gì? Đề tài này
nghiên cứu đối tượng gì? Nghiên cứu những khía cạnh nào của đối tượng?
Trong khoảng thời gian nào, trong phạm vi lãnh thổ nào,…? )

Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định một số nguyên nhân chính dẫn
đến việc thiếu động lực học tiếng Anh. Đồng thời đưa ra những lý do giải
thích vì sao kỹ năng giao tiếp tiếng Anh của sinh viên năm nhất trường đại
học Mở- Thành phố Hồ Chí Minh vẫn còn rất kém, chẳng hạn như giao tiếp
không trôi chảy, phát âm không rõ từ, không hiểu giáo viên tiếng Anh nói
gì hoặc hiểu nhưng không thể trả lời do thiếu vốn từ. Bên cạnh đó, nghiên
cứu này sẽ đưa ra một số gợi ý có thể giải quyết vấn đề của họ, thông qua
đó người học có thể cải thiện thêm kỹ năng giao tiếp tiếng Anh của bản
thân.

9.CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU


Để nghiên cứu, đề tài này dự định sẽ dựa vào những lý thuyết cụ thể nào?
Đã có những nghiên cứu nào tương tự hoặc gần giống mà đề tài có thể dựa
vào đó để học tập các thức nghiên cứu.

1. Định nghĩa và ý nghĩa của “động lực”:


❖Theo Keita Kikuchi (Language Acquisition 2015) đã ghi rằng
“demotivate” chứa tiền tố de- và danh từ "demotivation", có nghĩa là động
lực.
❖Theo như báo cáo của Dornyei (2001), định nghĩa của ông chứng
minh rằng động lực chủ yếu bắt đầu từ những tác nhân bên ngoài. Các yếu
tố bên ngoài là yếu tố chính tạo ra động lực, sự thiếu tự tin hay thái độ tiêu
cực đối với hoạt động học ngôn ngữ thứ hai. Các nghiên cứu gần đây lại
chứng minh rằng ngoại lực không phải là yếu tố chính tạo ra động lực.
Thay vào đó, cả tác nhân bên ngoài lẫn bên trong đều góp phần vào việc
hình thành động lực học ngôn ngữ thứ hai (ví dụ: Sakai & Kikuchi, 2009;
Li, 2013).
1.1 Các yếu tố thúc đẩy việc học kỹ năng nói tiếng Anh:
Như đã nêu trong Dornyei, một số yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
sinh viên trong việc học ngoại ngữ và Sakai và Kikuchi (2009) đã đưa ra
các ví dụ minh họa dưới đây:
❖Một trong những yếu tố quan trọng nhất dẫn đến động lực học Nói
tiếng Anh là yếu tố bên ngoài. Trước hết, giáo viên được coi là nhân tố
chính ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc học của học sinh- sinh viên. Theo
Dornyei, giáo viên cần có 4 yếu tố chính tạo nên một giáo viên thực thụ, đó
là nhân cách, sự tận tâm, năng lực và phương pháp giảng dạy. Ví dụ, nếu
một giáo viên có những đức tính tốt như kiên nhẫn, hài hước, tốt bụng ... thì
họ sẽ kích thích được tính hiếu học của học sinh.
❖Ngoài ra, ngoại trừ tác động của giáo viên, một trong những lý do
rõ ràng dẫn đến các yếu tố thúc đẩy là môi trường học tập (Dornyei,
2001b). Cơ sở vật chất của trường đóng một vai trò quan trọng trong các
bài học dẫn đến sự thành công của giáo viên trong các bài học. Ví dụ, điều
gì sẽ xảy ra nếu giáo viên không thể kết nối Internet khi họ chuẩn bị
PowerPoint, video hoặc trò chơi trong giáo án của họ hoặc Internet tải quá
chậm? Đó sẽ là một tiết học thất bại vì mạng Internet ở trường quá tệ. Đặc
biệt, làm việc nhóm cũng góp phần không nhỏ. Nếu giáo viên biết rõ trình
độ của học sinh, họ có thể nhanh chóng hình thành các nhóm phù hợp với
nhau. Nhưng giáo viên cũng cần đưa ra các quy định rõ ràng, phù hợp với
từng đối tượng học sinh như số lượng, mức độ, trình độ. Tuy nhiên, khi học
sinh làm việc theo nhóm, có rất nhiều vấn đề có thể xảy ra. Ví dụ, một học
sinh có thể không làm tốt khi họ phải làm việc nhóm với người mà họ
không thích. Bên cạnh đó, phần lớn các trường học ở Việt Nam bắt buộc
học tiếng Anh như ngôn ngữ thứ hai trong những năm gần đây. Ngoài ra,
đối với chương trình giáo dục cũ ở các trường phổ thông, các em thường
chú ý học Ngữ pháp, Từ vựng, Đọc, Viết vì các em nghĩ chỉ cần có vốn từ
vựng và hiểu được các cấu trúc ngữ pháp thì có thể nói chuyện một cách dễ
dàng đó là lý do tại sao nhiều học sinh không thể nói tiếng Anh trôi chảy.
Bên cạnh đó, những học sinh không thích học tiếng Anh hoặc thấy nó quá
khó khăn sẽ cảm thấy nhàm chán và mất tinh thần. Cuối cùng nhưng không
kém phần quan trọng, sách giáo khoa đóng một vai trò quan trọng khi học
sinh học nói tiếng Anh. Vì nếu nó thú vị, có nhiều hoạt động, mức độ phù
hợp, hướng dẫn rõ ràng thì sẽ thu hút và thúc đẩy học sinh học tập.
❖ Mặt khác, cũng có một số yếu tố bên trong đóng vai trò quan
trọng đối với khả năng nói tiếng Anh của học sinh. Một trong những dấu
hiệu của nguyên nhân nội tại dẫn đến sự tụt dốc trong việc học Nói tiếng
Anh là thiếu tự tin. Ví dụ, do giọng nói hoặc cách phát âm không tự nhiên,
họ bị bạn bè chê cười, dẫn đến thiếu tự tin. Đó có thể là lý do tại sao nhiều
học sinh không thể nói tiếng Anh trôi chảy và có giọng đọc tự nhiên. Ngoài
ra, hầu hết các trường hiện nay đều có nhiều sự lựa chọn cho sinh viên theo
học nên có thể dẫn đến việc học ngoại ngữ khác bị cản trở.
❖Để kết luận ngắn gọn, dựa trên báo cáo của Dornyei, các yếu tố
ảnh hưởng đến trình độ học tập của sinh viên có thể liên quan đến yếu tố
người học, yếu tố giáo viên và điều kiện dạy và học.
2. Các nghiên cứu trước đây về những khó khăn của sinh viên trong việc
giảm động lực trong
học kỹ năng Nói tiếng Anh:
❖Nghiên cứu trước đây cho thấy rằng các hành vi có hứng thú tức
thời có thể là một cách tuyệt vời để khuyến khích những người tham gia lớp
học và tích cực tham gia vào quá trình học tập (Menzel & Carrell, 1999;
Rocca, 2008), tạo ra một môi trường hòa đồng nơi mà học sinh cảm thấy
thoải mái khi đóng góp ý kiến (Mehrabian, Năm 1972, 2007).
❖Ngoài ra, kết quả của các nghiên cứu trước đây về việc thúc đẩy
việc học ngoại ngữ đã báo cáo rằng cơ sở vật chất trường học không đầy đủ
là một trong những yếu tố thúc đẩy đáng kể (Dornyei trong Dörnyei &
Ushioda; Sakai & Kikuchi). Bên cạnh đó, giáo viên là một trong những
nhân tố chính yếu, và phong cách giảng dạy, tính cách của giáo viên khác
nhau và giáo viên có trách nhiệm chính (Christophel và Gorham, 1995).
❖Báo cáo của các nghiên cứu trước đây (Dornyei, 1998, trong
Dörnyei & Ushioda, 2011; Kikuchi, 2009) cho thấy rằng giáo viên thường
là nguồn động lực nổi bật trong các trải nghiệm học tập. Tuy nhiên, trái
ngược với các nghiên cứu trước đó, trong nghiên cứu này, người ta thấy
rằng 'Giáo viên' là nguồn thứ ba, tài liệu giảng dạy quan trọng hơn.

10.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


(Dự kiến dùng phương pháp gì để thực hiện triển khai ý tưởng? Các
phương pháp có thể được sử dụng là: phương pháp thống kê, so sánh, phân
tích, mô tả, tổng hợp, phỏng vấn điều tra, khảo sát, định tính, định lượng…)
1. Người tham gia:
❖Cần 100 sinh viên năm nhất chuyên ngành tiếng Anh của trường
đại học Mở để làm đối tượng nghiên cứu, lý do chọn sinh viên năm nhất vì
các bạn vừa mới chuyển sang cuộc sống đại học; mà trong khi đó ở nhiều
trường trung học phổ thông thì giáo viên dạy Anh Văn chỉ tập trung vào
việc dạy ngữ pháp và viết các bài luận nhỏ để tập trung cho kỳ thi quốc gia.
Ngoài ra thì khi thực hiện nghiên cứu này cũng được xem là một cơ hội để
sinh viên nhìn nhận lại về bản thân và chuẩn bị tốt hơn cho các học kỳ sau
này.
2. Thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu:
❖Việc thu thập dữ liệu sẽ diễn ra trong vòng hai tuần với bốn giai
đoạn. Các
bảng in khảo sát sẽ được gửi đến các lớp của sinh viên năm nhất hoặc bảng
khảo sát sẽ được đăng tải trên các nhóm ở trường để dễ tiếp cận với các bạn
sinh viên hơn. Thông qua đó sẽ tổng kết được câu trả lời một cách nhanh
chóng nhất. Nghiên cứu này sử dụng hai cách để thu thập dữ liệu một cách
chính xác, đó là:
+ Quan sát.
+ Phỏng vấn.

11.TÓM TẮT NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI


(Trình bày đề cương sơ bộ, qua đó có thể biết nội dung nghiên cứu gồm mấy phần? các
công việc cụ thể là như thế nào?)
• Chương 1: Giới thiệu.
Chương này giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu, bao gồm lý do thực hiện nghiên
cứu, những đóng góp mà nghiên cứu sẽ mang lại, phạm vi, phương pháp và sợ lược nội
dung của nghiên cứu.
• Chương 2: Tổng quan lý thuyết.
Chương này bao gồm các khái niệm về những đối tượng có liên quan trong nghiên cứu,
liệt kê những nghiên cứu tương tự đã từng được thực hiện, những điều mà các nghiên
cứu trước đã bỏ sót hoặc chưa đề cập đến.
• Chương 3: Phương pháp luận.
Chương này giới thiệu phương pháp nghiên cứu bao gồm bối cảnh, người tham gia, các
câu hỏi nghiên cứu, số liệu thu thập được và phân tích số liệu (thông qua các biểu đồ,
bảng,…)
• Chương 4: Kết quả và thảo luận.
Chương này trình bày kết quả nghiên cứu và thảo luận kết quả nghiên cứu.
• Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
Chương này tóm tắt lại nghiên cứu, trình bày những điều thu hoạch được qua nghiên
cứu và những hạn chế của nghiên cứu.

12.TÀI LIỆU THAM KHẢO


(Liệt kê các tài liệu tham khảo đã sử dụng để hình thành đề cương này)

• Kamal Heidari Soureshjani and Parisa RiahipourIslamic Azad University, Shahrekord


Branch, Shahrekord, Iran: Demotivating Factors on English Speaking Skill: A Study of
EFL Language Learners and Teachers’ Attitudes.
(https://bit.ly/3gu85Ll)

• Aleejah Caitlin Aquino, Aubrey Yvonne Cabarrubias, Tae Young Park, Roland
Vincent Rabang, Kristine Joy Rafael, Jessa Marie Yogaratnam and Fernando Oringo:
DEMOTIVATING FACTORS IN LEARNING THE ENGLISH LANGUAGE.
(https://www.dlsu.edu.ph/wp-content/uploads/pdf/conferences/research-congress-
proceedings/2016/LLI/LLI-I-03.pdf)

• G.Crookes & R.W.Schmidt, Motivation: Reopening the research agenda , Language


learning, 4 (1991), 469.

• Reyhaneh Ghadirzadeh, Fariba Pourabolfathe Hashtroudi and Omid Shokri


Department of English Language, Faculty of Humanities, Saveh Branch, Islamic Azad
University, Saveh, Iran Department of Education and Psychology, Faculty of
Humanities, Shahid Beheshti University, Tehran, Iran: Demotivating Factors for English
Language Learning Among University Students.
(https://thescipub.com/pdf/jssp.2012.189.195.pdf)

• ABAUNZA, Geovanny A; MARTÍNEZ-ABAD, Fernando; RODRÍGUEZ-CONDE,


María J. & AVALOSOBREGÓN, María D: Demotivating Factors in Learning English
as a Foreign Language: Case in Colombian vulnerable rural schools.
(http://revistaespacios.com/a20v41n04/a20v41n04p17.pdf)

• Maryam Meshkata , MasoumehHassanib: Demotivating factors in learning English:


the case of Iran.
(https://bit.ly/3sGjH2Z)

• Kikuchi, K., & Browne, C. (2009). English educational policy for high schools in
Japan: Ideals vs. reality. RELC Journal, 40(2), 172-191.

• Lutfiyan Khusyabaroh, Utami Widiati, Mirjam Anugerahwati: DEMOTIVATING


FACTORS IN LEARNING ENGLISH: STUDENTS’ PERCEPTIONS.
(http://journal.um.ac.id/index.php/jph/article/view/12043)

• SAFIRA LUDJAN: STUDENTS’ DEMOTIVATING FACTORS IN LEARNING


ENGLISH.
(https://bit.ly/2Wp7QKG)

• Youssef BABA KHOUYA: Students Demotivating Factors in the EFL classroom: The
Case of Morocco.
(https://bit.ly/2Wp85Fy)

• Maryam Meshkat, Masoumeh Hassani: Demotivating Factors In Learning English:


The Case Of Iran.
(https://bit.ly/3yaqfI5)

• Amireza Vakilifard, Saman Ebadi, Mahmood Zamani & Bahador Sadeghi, Michael
William Dunn: Investigating demotivating factors in foreign language learners: The
case of non-Iranian Persian language learners.
(https://bit.ly/38dQ0fW)

• Dörnyei, Z. (1998). Demotivation in foreign language learning. Paper presented in the


TESOL ’98 Congress, Seattle, WS, March.

• Eddy Haryanto (Jambi University, Indonesia)/ Eddy.haryanto@unja.ac.id.


Makmur (Jambi University, Indonesia)/ Makmur.yanti2159@gmail.com.
Yanti Ismiyati (Batanghari University, Jambi, Indonesia).
Siti Aisyah (Jambi University, Indonesia).
(https://bit.ly/3B6bMij)

• Diki Zakaria (Universitas Muhammadiyah Yogyakarta): Students’ Demotivating


Factors in Learning English in Vocational High School in Yogyakarta.
(https://bit.ly/2XJkyUW)

• Falout, J., & Maruyama, M. (2004). A comparative study of proficiency and learner
demotivation. The Language Teacher, 28(8), 3-9.

• Nguyễn Thị Hương: FACTORS DEMOTIVATING STUDENTS TO PARTICIPATE


IN ENGLISH SPEAKING LESSONS AT VIET-HUNG INDUSTRIAL UNIVERSITY.

• Hoang Duc Doan: Motivation in the development of English speaking skills by second
year tourism major students at Sao Do University.
(file:///Users/mac/Downloads/1486-1-2910-1-10-20160725.pdf)

• Pınar Çankaya (pcankaya@nku.edu.tr): Demotivation Factors in Foreign Language


Learning.
(https://www.jflet.com/articles/demotivation-factors-in-foreign-language-learning.pdf)

• Tran Thi Thu Trang (Hue College of Economics), Vietnam Richard B. Baldauf Jr.
(The University of Queensland, Australia): Demotivation: Understanding Resistance to
English Language Learning – The Case of Vietnamese Students.
(https://core.ac.uk/download/pdf/14986245.pdf)

• Dr. Muhammad H. Al-Khairy Dean (University Development Wing, Taif University):


ENGLISH AS A FOREIGN LANGUAGE LEARNING DEMOTIVATIONAL
FACTORS AS PERCEIVED BY SAUDI UNDERGRADUATES.
(https://core.ac.uk/download/pdf/328023891.pdf)
• Tahereh Afrough, Ali Rahimi, Mehrdad Zarafshan: Foreign Language Learning
Demotivation: A Construct Validation Study.
(https://bit.ly/2Wlofjp)

• Miao Yee Clare (Chong National Institute of Education, Nanyang Technological


University, Singapore)/ cmyclare@gmail.com.
Willy A Renandya (National Institute of Education, Nanyang Technological University,
Singapore)/ willy.renandya@nie.edu.sg.
Qiu Rong, Ng (National Institute of Education, Nanyang Technological University,
Singapore)/ qiuqiu92@gmail.com: Demotivation in L2 classrooms: Teacher and
Learner Factors.
(https://files.eric.ed.gov/fulltext/EJ1225712.pdf)

13.KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU


(Dự kiến các công việc thời gian cần thiết để thực hiện nghiên cứu)

Sau khi nộp đề tài sẽ tiến hành:


Thu thập tất cả tài liệu có liên quán đến đề tài : động lực có vai trò quan trọng như thế
nào trong việc học tiếng Anh? Vì sao hay bị mất động lực khi học nói tiếng Anh? Điều
gì khiến con người có thêm động lực ?
Tiếp theo là xác định vấn đề liên quan đến đề tài:
- Đối tượng nghiên cứu: những ai đang cần động lực để làm việc gì đó đặc biệt là
tiếng Anh.
- Phạm vi nghiên cứu: sinh viên trong trường đại học Mở

- Mục đích nghiên cứu: tìm ra những nhân tố để tăng động lực học ngôn ngữ

- Phương pháp nghiên cứu: khảo sát, phỏng vấn.

Tiến hành khảo sát sinh viên: mục tiêu sẽ thu thập thông tin từ 100 sinh viên đều các
khoa
Thu thập dữ liệu và xử lý.
Làm thành một bài hoàn chỉnh.

14.ĐÓNG GÓP CỦA NGHIÊN CỨU


(Nếu được triển khai nghiên cứu kết quả dự kiến đạt được như thế nào? Kết quả đó đem
lại lợi ích gì? Cho ai?)

- Đề tài này không chỉ cần thiết cho những sinh viên khoa tiếng Anh mà có ích cho
nhưng ngành khác. Hay nói cách khác nó bổ ích cho những ai đang mất động lực học
tập hoặc loay hoay với việc học của mình.
- Tìm ra những điểm yếu của sinh viên đồng thời tìm ra phương pháp giảng dạy kĩ năng
nói hiệu quả vì đây một là yếu tố quan trọng.

15. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI


Tổng kinh phí dự kiến:
(Nếu có các nguồn tài trợ, đề nghị ghi rõ nguồn và các khoản kinh phí được tài
trợ)
Chi tiết các khoản chi

Thời
gian Tổng Ghi
Stt Khoản chi, nội dung chi Nguồn kinh phí
thực kinh phí chú
hiện
Các
Kinh phí
nguồn
từ Trường
khác
1 Chi tiền công lao động trực tiếp 2 tuần 2.000.000 100.000 500.000
VNĐ VNĐ VNĐ
2 Chi mua vật tư, nguyên, nhiên, vật 2 tuần 1.000.000 50.000 500.000
liệu VNĐ VNĐ VNĐ
3 Chi điều tra, khảo sát thu thập số 4 tuần 1.000.000 50.000 500.000
liệu VNĐ VNĐ VNĐ
4 Chi văn phòng, phẩm, thông tin liên 2 tuần 1.000.000 50.000 500.000
lạc, in ấn VNĐ VNĐ VNĐ
5 Chi khác 2 tuần 1.000.000 50.000 700.000
VNĐ VNĐ VNĐ
6 Tổng cộng 3 tháng 6.000.000 300.000 2.700.000
VNĐ VNĐ VNĐ

Ngày __ tháng __ năm_Ngày __ tháng __ năm_


Chủ nhiệm đề tài Người hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)

Ngày __ tháng __ năm_Ngày __ tháng __ năm_


Lãnh đạo Khoa Phòng HT&QLKH
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)

You might also like