You are on page 1of 8

1. What was the corporate culture like at Enron?

What contributed to creating


this culture?
Trong môi trường kinh doanh ngày nay, văn hóa có tác động rất lớn đến hoạt động
của tổ chức.  Việc áp dụng văn hóa tổ chức như một công cụ kiểm soát hiệu quả, tạo
cơ hội ảnh hưởng đến sự tin tưởng và đánh giá. Trong trường hợp của Enron, văn hóa
doanh nghiệp của nó đã đóng một vai trò quan trọng dẫn đến sự sụp đổ của công
ty. Đó là văn hóa tham lam và kiếm tiền, những thái độ như vậy đã ngấm vào toàn bộ
công ty từ cấp trên xuống đến từng cá nhân công nhân. Văn hóa tổ chức đã hỗ trợ cho
các hành vi phi đạo đức - tham nhũng, gian lận và hành vi giả mạo trở nên phổ biến.
Ban lãnh đạo bị che mắt bởi lòng tham và tham vọng, các quyết định của họ trở nên
sai lầm nghiêm trọng. Do đó, công ty đã sa sút và các nhà quản lý phải trả tiền bằng
hình thức phạt tiền và bỏ tù. Việc coi thường văn hóa tổ chức, quản lý yếu kém, và
lòng tham là một trong những yếu tố chính khiến Enron “công ty sáng tạo nhất” đi
xuống.
Người quản lý hàng đầu của Enron (Kenneth Lay) đã không có mục tiêu, mối quan
tâm đúng đắn và sứ mệnh của mình trong tổ chức góp phần ảnh hưởng đến những
người khác và các lợi ích và mục tiêu thực sự của công ty. Vị trí chủ tịch của K. Lay
chỉ là một chức danh của công ty và bằng chứng cho điều đó là hành động chuyển
giao trách nhiệm cho Jeff Skilling. Đó có thể được coi là sự đếm ngược của sự phá vỡ
cơ cấu tổ chức có liên quan đến vấn đề then chốt của tất cả các doanh nghiệp. Ban
lãnh đạo của Enron không thể không đưa ra hướng dẫn để giúp doanh nghiệp tồn tại.
Đó là bằng chứng rõ ràng cho thấy Jeff Skilling đã tuyên bố về văn hóa doanh nghiệp
của Enron - văn hóa của lòng tham, tham nhũng và lừa dối. Anh ta muốn có lợi nhuận
bằng mọi giá, các hoạt động tuyển dụng đã trở nên ám ảnh với việc tìm kiếm những
nhân viên hung hãn, tham lam, thiếu đạo đức, những người có thể cung cấp lợi nhuận
ngắn hạn theo yêu cầu của tổ chức. Enron không có sự tôn trọng hay ra quyết định có
trách nhiệm. Việc quản lý của tổ chức hoàn toàn bị phá vỡ bởi các giám đốc điều
hành của công ty, những người chuyển giao trách nhiệm của họ cho những nhân viên
không chuyên nghiệp và không có tiêu chuẩn chặt chẽ về hiệu suất cho doanh nghiệp
của họ. Ban lãnh đạo cấp cao đã không duy trì được mối quan hệ cởi mở và tin cậy
với nhân viên.  Sự sụp đổ là do sự thiếu tôn trọng, thiếu quan tâm của ban lãnh đạo và
không có mục tiêu thực sự. Số tiền thua lỗ khổng lồ của công ty đã phá hủy cuộc sống
của nhân viên Enron và những nhà đầu tư đã tin tưởng và đầu tư nhiều vào doanh
nghiệp.
2.  What was the company like to work for (list the positives and negatives)?
 Tích cực:
Ngay cả khi mất hàng nghìn việc làm và hàng triệu đô la nhưng cũng có những bài
học rút ra từ Enron và những bài học đó có thể là sản phẩm phụ quý giá cho sự sụp đổ
của công ty. Nhiều người tin rằng điều quan trọng là chính phủ phải vào cuộc trong
vụ kiện chống lại các giám đốc điều hành Enron. Họ tin rằng nó sẽ gửi một thông điệp
rằng việc thao túng báo cáo tài chính sẽ không được dung thứ. Về mặt đó, việc truy tố
Lay và Skilling đã đạt được mục tiêu cho nhiều người. Quan trọng nhất, sự sụp đổ của
Enron đã gây chú ý đến các vấn đề liên quan chặt chẽ đến việc gian lận báo cáo tài
chính và gian lận của các giám đốc điều hành. Quản trị công ty tốt đã trở thành ưu
tiên của nhiều công ty, và việc chú trọng đến đạo đức và tính liêm chính trong báo cáo
tài chính đã giúp tăng niềm tin của nhà đầu tư vào một số công ty.

 Tiêu cực:
Sự sup đổ của Enron đã khiến cho hàng nghìn người mất việc và quỹ hưu trí của họ,
nhà đầu tư mất hàng triệu USD. Niềm tin của cộng đồng đầu tư và công chúng nói
chung đã bị xâm phạm. Các quy định về kế toán nói trên đã tạo ra chi phí to lớn cho
nhiều công ty. Việc thực hiện Sarbanes-Oxley đã tiêu tốn của các công ty đại chúng
hàng triệu triệu đô la. Và mặc dù chắc chắn có những kết quả tích cực từ việc sửa đổi
các biện pháp kiểm soát đối với hệ thống kế toán và báo cáo tài chính, những vẫn sẽ
có những băn khoăn liệu những kết quả tích cực đó có thể bù đắp cho những chi phí
khổng lồ hay không.
Sự thỏa hiệp về tính độc lập của kiểm toán viên trong cuộc khủng hoảng Enron đã
làm thay đổi nghề kiểm toán mãi mãi. Các quy định mới về kiểm toán viên đã được
tạo ra, trong khi các quy định khác đã được sửa đổi để quy định rõ ràng hơn về trách
nhiệm của kiểm toán viên. Gian lận hiện nay đóng một vai trò lớn hơn trong việc lập
kế hoạch và thực hiện các cuộc đánh giá. Không có chi phí hữu hạn cho sự sụp đổ từ
vụ bê bối Enron và sự sụp đổ. Các chi phí vẫn tiếp tục khi các nhân viên cũ cố gắng
xây dựng lại cuộc sống và tài khoản hưu trí của họ. Các công ty sẽ tiếp tục gánh chịu
chi phí năm này qua năm khác khi họ tuân thủ các quy định được đưa ra sau sự sụp đổ
của Enron. Tất cả những gì tôi thấy chỉ ra rằng việc thao túng báo cáo tài chính tại
Enron đã vượt xa sự quản lý tồi. Đầu tư tồi hoặc một quyết định quản lý kém là một
chuyện. Đó là một điều khác để tạo ra các giao dịch giả mạo và các thực thể làm tăng
thu nhập của một công ty một cách đáng kể và không công bằng. Chính lòng tham của
những người điều hành đã rút ra hàng triệu đô la trước sự sụp đổ của Enron. 

3. Were Lay and Skilling effective leaders? Explain.


Mặc dù cả Lay và Skilling về cơ bản đều là những người quản lý được bổ nhiệm bởi
những người có nhiều cổ phần nhất trong Enron, nhưng rõ ràng là trong nhiệm kỳ của
họ, họ sở hữu những phẩm chất lãnh đạo ảnh hưởng đến cấp dưới của họ.
Jeff Skilling, Giám đốc điều hành của Enron được coi là người dẫn đầu trong trường
hợp này. Anh ta năng nổ, thông minh và sở hữu phẩm chất lãnh đạo mẫu mực, điều
này đã góp phần tạo nên văn hóa hiếu chiến cạnh tranh trong công ty. Anh ấy đã
truyền cảm hứng cho nhiều người bao gồm những người nắm giữ cổ phiếu, nhân viên,
giới truyền thông và thậm chí cả những nhà môi giới, phân tích chứng khoán. Những
người này đã mù quáng đi theo anh ta vì phong cách lãnh đạo lôi cuốn của anh ta.
Phương pháp tiếp cận chức năng để lãnh đạo cho thấy rằng Skilling có được vị thế
lãnh đạo của mình khi được công nhận với sự chuyển động có tầm nhìn xa của Enron
vào phương tiện giao dịch trực tuyến. Thật không may, có khả năng giao dịch phức
tạp mới này đã mở đường cho gian lận kế toán xuất hiện và gây ra sự cố. Sức hút của
anh ấy có nhiều khuynh hướng đen tối mà bỏ qua khía cạnh đạo đức của doanh
nghiệp khiến công ty đi xuống trong vài năm.

Lay được nhiều người ngưỡng mộ vì sự vươn lên của anh từ một gia đình thuyết giáo
khiêm tốn trở thành “người trong cuộc của Washington” và là Giám đốc điều hành
của một công ty tỷ đô la. Ở Mỹ, chủ nghĩa cá nhân được coi là văn hóa chủ yếu tại nơi
làm việc và do đó ảnh hưởng của Giám đốc điều hành Enron Lay là rất lớn. Sau khi
được lãnh đạo, Lay đã thẳng thừng nói dối cấp dưới và các nhà đầu tư của mình về
tình trạng tài chính của Enron khi nó gặp khó khăn về tài chính. Điều này kéo dài thời
gian nợ nần và có thể là lý do dẫn đến tốc độ sụp đổ cuối cùng.

4. Can you be effective in inspiring people and not be honest, moral, or ethical?
Explain. 
Chìa khoá cho việc lãnh đạo xuất sắc nằm ở khả năng liên hệ hiệu quả với mọi người
và cảm xúc của họ. Mục tiêu của những kỹ năng hiệu quả là quản lý tốt các mối quan
hệ. Việc quản lý các mối quan hệ sẽ bao gồm khả năng phát triển những người khác,
truyền cảm hứng, giải quyết xung đột, xây dựng tinh thần hợp tác. Điều cần thiết của
việc lãnh đạo xuất sắc là khả năng truyền cảm hứng cho người khác có được nỗ lực
cao nhất. Khi mọi người lựa chọn để nỗ lực hết mình, sự thoả mãn sẽ tăng lên, lòng tự
hào sẽ phát triển, sự tiến bộ được nâng lên, năng suất được cải thiện, sự bền vững
được củng cố và lợi nhuận sinh ra.
5. Besides Enron’s top leadership, who else played a role in Enron’s downfall?
- Hội đồng quản trị, đã từ bỏ các quy tắc xung đột lợi ích của Enron để cho phép
Fastow điều hành các quan hệ đối tác, được gọi là LJM và Chewco, đã thất bạit trong
nhiệm vụ giám sát của mình. Mặc dù nó đã thiết lập các thủ tục để giám sát khoản bồi
thường của Fastow.
- Kiểm toán viên bên ngoài của Enron, Arthur Andersen LLP đã không hoàn thành
trách nhiệm nghề nghiệp trong công việc kiểm toán của mình. Andersen đã được trả
5,7 triệu đô la đặc biệt để xem xét và phê duyệt thiết lập quan hệ đối tác dẫn đến sự
sụp đổ của Enron.
- Công ty luật bên ngoài của công ty, Vinson & Elkins, lẽ ra phải đưa ra tiếng nói
mạnh mẽ hơn, khách quan hơn và phản biện hơn khi xem xét các tiết lộ cần thiết của
Enron cho các nhà đầu tư về các giao dịch hợp tác phức tạp và vai trò của Fastow.
- Michael J. Kopper, một trợ lý của Fastow, người đã kiếm được 10 triệu đô la từ
quan hệ đối tác và Ben F. Glisan Jr., một kế toán Enron, người sau này trở thành thủ
quỹ của công ty, đã từ chối phỏng vấn.

6. What role did the value of the company’s stock play in the overall situation
with Enron? Please also share the history of the value of the stock (on a graph or
chart) from beginning to end. 
Năm 1985, Kenneth Lay sáp nhập Houston Natural Gas và InterNorth để thành lập
công ty năng lượng Enron. Đầu những năm 1990, Lay góp phần vận động bán điện
theo giá thị trường, nhờ vậy, những nhà giao dịch như Enron có thể bán năng lượng
với giá cao hơn và gia tăng đáng kể lợi nhuận thu được. Đến năm 1992, Enron đã lớn
mạnh trở thành nhà buôn khí tự nhiên lớn nhất Bắc Mỹ. Giá cổ phiếu Enron tăng vùn
vụt, từ đầu thập niên 1990 đến cuối năm 1998 đã nhảy vọt 311%, vượt trội so với tỷ lệ
tăng trưởng của chỉ số S&P 500. Trong 2 năm bản lề thiên niên kỷ, giá cổ phiếu
Enron tăng tiếp 56% và 87%, trong khi chỉ số S&P tăng 20% vào năm 1999 và giảm
10% vào năm 2000. Enron tiếp tục là ngôi sao sáng chói trên thị trường chứng khoán
(TTCK).
Tới ngày 31-12-2000, cổ phiếu Enron có giá 83,13USD/cổ phiếu và vốn hóa thị
trường của công ty vượt mốc 60 tỷ USD, cao gấp 70 lần thu nhập và 6 lần giá trị sổ
sách, cho thấy TTCK kỳ vọng nhiều vào triển vọng tương lai của Enron. Thêm vào
đó, Enron 6 năm liền được cuộc khảo sát của Tạp chí Fortune đánh giá là "Công ty
sáng tạo bậc nhất Hoa Kỳ".
Tuy nhiên, Vụ việc vỡ lở vào tháng 10-2001, Enron chính thức tiết lộ một khoản lỗ
hằng quý khổng lồ và cho biết họ đã phóng đại thu nhập một cách có hệ thống trong
suốt ít nhất bốn năm. Cổ phiếu Enron từ đỉnh cao đã tuột dốc không phanh xuống chỉ
còn chưa tới 1 USD vào cuối tháng 11-2001. 

7. Please list several stakeholders and how they were harmed the downfall of
Enron.
Các bên liên quan là khách hàng, nhà đầu tư, người lao động, nhà cung cấp, tổ chức
chính phủ và nhiều người khác có“ liên quan ”hoặc đảm bảo trong một số phần của
các hạng mục, hoạt động, thị trường, ngành và kết quả của tổ chức. Có hai loại bên
liên quan: bên liên quan chính và bên liên quan thứ cấp. Các bên liên quan chính là
những người mà họ tiến hành liên kết và tài sản là hoàn toàn cơ bản cho sự tồn tại của
hiệp hội. Chúng bao gồm các đại diện, khách hàng, và các nhà đầu tư cũng như các cơ
quan quản lý và mạng lưới cung cấp khuôn khổ quan trọng. Các bên liên quan thứ cấp
thường không kết nối cụ thể trong các cuộc trao đổi với một tổ chức và các bên liên
quan này không phải là cơ sở cho sự tồn tại của tổ chức. Chúng bao gồm các phương
tiện truyền thông, liên kết trao đổi và các cuộc tụ họp nhỏ.
Các bên liên quan bị ảnh hưởng trong trường hợp này là các nhà quản lý điều hành,
các nhân viên và các cổ đông. Người sở hữu cổ phiếu bị mất tiền khi các khoản đầu tư
bị mất. Nhân viên vô tình phải tách khỏi vị trí của họ, và kết quả là, họ không còn có
thể dựa vào khoản tiết kiệm hưu trí của họ từ công ty. Các nhà quản lý tin tưởng vào
việc cạnh tranh để trở thành người tốt nhất và bảo vệ danh tiếng của họ. 
8. What various other stakeholders (besides the top management of Enron)
played a role in helping to create and /or maintain this scandal? What did each
have to gain (why did they do what they did)?

9. What ever happened to main people involved in Enron (e.g. Ken Lay, Jeff
Skilling, Andrew Fastow, Lou Pai, Sheri Watkins, etc.)? [what was the outcome
AND where are they now? Look it up and tell me the outcome for each of them.]
- Kenneth Lay, người sáng lập, cựu chủ tịch và giám đốc điều hành: Lay thành lập
Enron với sự hợp nhất của hai công ty đường ống dẫn khí đốt tự nhiên trong khu vực
và trong suốt 16 năm sau. Năm 2004, ông bị đại bồi thẩm đoàn truy tố vì vai trò của
mình trong các âm mưu lừa đảo công chúng trên phạm vi rộng và bị các cơ quan quản
lý buộc tội thu lợi bất chính hơn 90 triệu đô la từ việc bán cổ phiếu. Một bồi thẩm
đoàn đã kết tội anh ta nhưng tội danh đã được giảm sau khi anh ta qua đời ở tuổi 64
vào tháng 7 năm 2006 trong khi đi nghỉ, chỉ vài tháng trước khi tuyên án của anh ta
được dự kiến diễn ra.

- Jeffrey Skilling, cựu chủ tịch và COO: Skilling nảy ra ý tưởng chuyển Enron từ một
công ty khí đốt thành nhà môi giới hợp đồng khí đốt tự nhiên giữa nhà sản xuất và
người bán buôn. Kỹ năng được thuê để dẫn dắt nỗ lực đó và cuối cùng trở thành Giám
đốc điều hành của Enron, trong một thời gian ngắn, trước khi nghỉ việc vào tháng 7
năm 2001 chỉ vài tháng sau khi đảm nhận vai trò này. Năm 2006, ông bị bồi thẩm
đoàn Houston kết tội âm mưu gian lận chứng khoán, khai báo gian dối với kiểm toán
viên và giao dịch nội gián. Bản án 24 năm tù của anh ta cuối cùng đã được giảm và
anh ta ra tù vào năm 2019.
- Andrew Fastow, cựu giám đốc tài chính: Fastow, được coi là một trong những kiến
trúc sư chính của việc sử dụng quan hệ đối tác ngoài sổ sách để che giấu khoản lỗ và
nợ hàng tỷ đô la, phạm tội gian lận chứng khoán và chuyển tiền vào năm 2004 và bị
kết án sáu năm tù. Vợ ông, Lea, cũng làm việc tại Enron, nơi bà là trợ lý thủ quỹ; cô
bị kết án một năm tù. Năm ngoái, Fastow cho biết anh nhận toàn bộ trách nhiệm về
hành động của mình và tự coi mình “có lẽ là người chịu trách nhiệm lớn nhất cho thất
bại của Enron” 

- Lou Pai, cựu Giám đốc điều hành của Enron Energy Services: Pai điều hành đơn vị
năng lượng bán lẻ của Enron, đến công ty sau khi làm việc tại ConocoPhillips và
DuPont. Anh rời Enron sáu tháng trước khi nó sụp đổ vào cuối năm 2001, bỏ túi hơn
265 triệu đô la từ việc thực hiện quyền chọn Enron và bán cổ phiếu. Pai sau đó được
đưa vào các bản tin như một biểu tượng cho sự thái quá của Enron, với mục đích bị
cáo buộc là thích máy bay phản lực của công ty và câu lạc bộ thoát y. Năm 2008, Pai
đã thanh toán các khoản phí giao dịch nội gián và đồng ý trả cho các nhà quản lý 31,5
triệu đô la. Anh ta không thừa nhận hành vi sai trái và anh ta không bị buộc tội hình
sự. 

- Sherron Watkins, người tố giác đã bắt đầu tất cả: Vào tháng 8 năm 2001, Watkins
cảnh báo Lay về các vấn đề với sổ sách của công ty, cảnh báo trong một bản ghi nhớ
rằng Enron có thể “gây ra một làn sóng bê bối kế toán”. Cô được ca ngợi là một trong
những nhân vật của năm trên Tạp chí Time vào năm 2002 cùng với hai người tố giác
khác, Cynthia Cooper của WorldCom và Coleen Rowley của FBI. Watkins hiện
là giám đốc điều hành tại Trường Kinh doanh McCoy thuộc Đại học Bang Texas và
giảng dạy một khóa học tại Trường Kinh doanh Kenan-Flagler của UNC, cô nói với
Bloomberg News. 

10.What new legislation (laws and regulations) resulted from the Enron case
(and other similar cases)?
Vụ bê bối dẫn đến một làn sóng các quy định và luật mới được thiết kế để tăng tính
chính xác của báo cáo tài chính cho các công ty giao dịch công khai. Điều quan trọng
nhất trong số các biện pháp đó,Đạo luật Sarbanes-Oxley (2002), áp dụng các hình
phạt khắc nghiệt đối với hành vi phá hủy, thay đổi hoặc ngụy tạo hồ sơ tài chính. Đạo
luật này cũng cấm các công ty kiểm toán thực hiện bất kỳ hoạt động kinh doanh tư
vấn đồng thời nào cho cùng một khách hàng.

11. In business, what keeps senior management from doing the wrong thing? 
Người quản lí đóng một vai trò quan trọng, họ có trách nhiệm điều hành, chi phối và
tạo niềm tin cho nhân viên. Trong kinh doanh, yếu tố quan trọng tạo nên một ngời
lãnh đạo tốt là tính đạo đức. Đạo đức trong kinh doanh tạo nên niềm tin và giá trị con
người từ đó giúp doanh nghiệp giữ vững được trong thương trường cạnh tranh như
hiện nay. Một nhà quản lý tốt cần hiểu được giá trị con người, họ tin tưởng vào giao
tiếp và lắng nghe hiệu quả hai chiều, tạo ra một môi trường trong đó nhân viên được
trao quyền để đảm nhận công việc của họ. Thể hiện khả năng lãnh đạo và khả năng
định hướng rõ ràng, Tin tưởng vào tinh thần đồng đội và Đặt khách hàng vào trung
tâm của lý do tồn tại của và coi nhân viên báo cáo là khách hàng.

You might also like