You are on page 1of 43

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH




BÁO CÁO
THỰC TẬP NHẬN THỨC

Giáo viên hướng dẫn: Võ Nguyễn Lam Uyên


Nhóm 2
Sinh viên thực hiện:
Lê Hữu Trí 61204039( Nhà máy Ajinomoto Biên Hoà)
Võ Ngọc Thuận 61203708( Nhà máy hoá chất Tân Bình 2)
Nguyễn Duy Tú 61204362( Công ty Kinh Đô)

TP Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 7 năm 2014


MỤC LỤC
Mục Trang
Danh mục các hình vẽ và đồ thị…………………………………………………………5

Trang 1
PHẦN 1: NHÀ MÁY AJINOMOTO BIÊN HOÀ
I. Tổng quan về AJINOMOTO…………………………………………………7
I.1. Tập đoàn AJINOMOTO Nhật Bản…………………………………………7
I.2. Công ty AJINOMOTO Việt Nam……………………………………………7 I.3
Sản phẩm của công ty AJINOMOTO………………………………………..8
II. Quy trình sản xuất bột ngọt tại
nhà máy AJINOMOTO Biên Hoà- Đồng Nai…………………………………9
II.1. Nguyên liệu…………………………………………………………………9
II.2. Lên men…………………………………………………………………….10
II.3. Kết tinh acid glitamic……………………………………………………….11
II.4.Trung hoà acid glutamic tạo MSG…………………………………………11
II.5. Lọc màu…………………………………………………………………….11
II.6. Kết tinh và sấy khô MSG…………………………………………………...11
II.7. Đóng gói……………………………………………………………………11
III. Hệ thống xử lý nước thải của nhà máy…………………………………..12
IV. Cảm nhận về chuyến tham quan nhà máy……………………………….13

V. Tài liệu tham khảo…………………………………………………………..16


PHẦN 2: NHÀ MÁY HOÁ CHẤT TÂN BÌNH 2
I. Giới thiệu về Nhà máy hoá chất Tân Bình 2……………………………….16
I.1. Khái quát về Nhà máy hoá chất Tân Bình 2………………………………16
I.2. Sơ bộ về bố trí mặt bằng của cơ sở sản xuất………………………………17
I.3. Tổ chức của Nhà máy hoá chất Tân Bình 2……………………………….18
I.4. Sản phẩm của nhà máy hoá chất Tân Bình 2……………………………..18
I.4.1. Chủng loại sản phẩm………………………………………………………18
I.4.2. Điều kiện mẫu mã bao bì……………………………………………………19
I.4.3. Tiêu chuẩn quy định chất lượng……………………………………………19
I.4.4. Thị trường tiêu thụ…………………………………………………………..19
II. Quy trình công nghệ và dây chuyền sản xuất……………………………….20

Trang 2
II.1. Sản xuất acid sulfuric theo phương pháp tiếp xúc đi từ lưu huỳnh………20
II.1.1. Tổng quan……………………………………………………………… …20
II.1.2. Quy trình công nghệ sản xuất acid sulfuric………………………………21
II.1.3. Thuyết minh quy trình công nghệ…………………………………………24
II.1.3.1. Công đoạn nấu chảy lưu huỳnh…………………………………………………24
II.1.3.2. Công đoạn đốt cháy lưu huỳnh………………………………………………….26
II.1.3.3. Công đoạn chuyển hoá SO2 thành SO3.......................................................27

II.1.3.4. Công đoạn hấp thụ SO3 thành H2SO4…………………………………………...28


II.1.4. Những sự cố, nguyên nhân và cách khắc phục trong quá trình sản xuất.29
II.2. Sản xuất phèn nhôm………………………………………………………..31
II.2.1. Đại cương về phèn nhôm…………………………………………………31
II.2.2. Nguyên liệu sản xuất nhôm sulfat………………………………………..31
II.2.3. Một số thiết bị trong quá trình sản xuất…………………………………32
II.2.4. Quy trình sản xuất phèn nhôm…………………………………………...33
III. Cảm nghĩ và lời cảm ơn…………………………………………………….38
III.1. Cảm nghĩ……………………………………………………………………38
III.2. Lời cảm ơn………………………………………………………………….40
IV/Tài liệu tham khảo …………………………………………………………..40

PHẦN 3: CÔNG TY KINH ĐÔ


I. Giới thiệu về công ty Kinh đô………………………………………………..42
I.1. Lịch sử hình thành tập đoàn Kinh đô………………………………………42
I.2. Các sản phẩm của Kinh đô………………………………………………….42
I.3. An toàn thực phẩm và môi trường…………………………………………44 II.
Cảm nghĩ của bản thân và lời cảm ơn……………………………………..44
II.1. Cảm nghĩ của bản thân……………………………………………………44
II.2. Lời cảm ơn………………………………………………………………….45

Trang 3
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ SỬ DỤNG Trang
Hình 1.1. Trụ sở AJINOMOTO Nhật Bản………………………………………7
Hình 1.2. Nhà máy AJINOMOTO Biên Hoà……………………………………8
Hình 1.3. Các sản phẩm của nhà máy AJINOMOTO Biên Hoà………………9
Hình 1.4. Các sản phẩm hỗ trợ nông nghiệp……………………………………9
Hình 1.5. Sơ đồ quy trình sản xuất bột ngọt tại nhà máy AJINOMOTO…..10
Hình 1.6. Sơ đồ phân xưởng nhà máy AJINOMOTO………………………..12
Hình 1.7. Phân loại rác tại nguồn……………………………………………….13
Hình 1.8. Hệ thống xử lý nước thải của công ty AJINOMOTO……………...13
Hình 2.1. Nhà máy hoá chất Biên Hoà………………………………………….15
Hình 2.2. Sơ đồ bố trí phân xưởng của nhà máy hoá chất Biên Hoà……….17
Hình 2.3. Ứng dụng của acid sulfuric trong các lĩnh vực…………………….18 Hình
2.4. Sơ đồ sản xuất acid sulfuric theo phương pháp tiếp xúc,
đi từ nguyên liệu chính là lưu huỳnh nguyên tố………………………………23
Hình 2.5. Biểu đồ thể hiện sự phụ thuộc độ nhớt của
lưu huỳnh nóng chảy theo nhiệt độ…………………………………………….25
Hình 2.6. Vận chuyển lưu huỳnh từ kho
tới bể chứa để nấu chảy…………………………………………………………..26
Hình 2.7. Hệ thống hấp thụ kép để điều chế acid sulfuric …………………..28
Hình 2.8. Sơ đồ quy trình điều chế phèn đơn………………………………. .35
Hình 3.1. và 3.2. Các dòng sản phẩm của Kinh đô ………………………….43

DANH MỤC CÁC BẢNG ĐÃ SỬ DỤNG


Bảng 2.1. Một số sự cố điển hình trong quá trình
sản xuất acid sulfuric……………………………………………………………29
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu kỹ thuật trong phân xưởng…………………………..36

Trang 4
PHẦ N 1:

NHÀ MÁY

AJINOMOTO BIÊN
HOÀ
Khu cô ng nghiệp Biên Hoà 1-Đồ ng Nai

Trang 5
HP

I. TỔNG QUAN VỀ AJINOMOTO


I.1. Tập đoàn AJINOMOTO Nhật Bản Được thành lập từ năm 1909 bởi Tiến sỹ
Kikunae
Ikeda(trái)và
ông Saburosuke
Suzuki
II(phải), sản phẩm đầu tiên là bột ngọt mang hương
vị Umami nhãn hiệu Ajinomoto. Với tôn chỉ “Chúng
tôi tạo nên cuộc sống tốt đẹp hơn trên quy mô toàn
cầu bằng cách đóng góp những tiến bộ quan trọng
trong lĩnh vực thực phẩm, dinh dưỡng và sức khỏe
và bằng cách hoạt động vì cuộc sống”, Ajinomoto đã và đang đóng góp cho sự phát triển
của các nền kinh tế bằng cách tạo ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của người dân trên toàn thế giới.

Với thế mạnh về công nghệ sản xuất


axit amin và khả năng phát triển đổi mới công
nghệ, Tập đoàn Ajinomoto hiện đang tiến
hành hoạt động kinh doanh trong ba lĩnh vực
chính: sản phẩm thực phẩm, sản phẩm tinh
khiết có nguồn gốc sinh học, sản phẩm dược
phẩm và sức khỏe với hàng ngàn sản phẩm đa
dạng. Hiện nay Tập đoàn Ajinomoto có 103
nhà máy, nhiều văn phòng đại diện tại 26 quốc
gia và vùng lãnh thổ, cùng đội ngũ gần 28.000
nhân viên trên toàn cầu. Các sản phẩm đa
dạng của Tập đoàn Ajinomoto đang được
phân phối đến hơn 130 quốc gia, đóng góp
cho cuộc sống hạnh phúc của con người trên
toàn thế giới.

Hình 1.1. Trụ sở Ajinomoto Nhật Bản

Trang 6
I.2. Công ty AJINOMOTO Việt Nam

Hình 1.2. Nhà máy Ajinomoto Biên Hòa


Được thành lập từ năm 1991, Công ty Ajinomoto Việt Nam là công ty 100% vốn
đầu tư nước ngoài thuộc Tập đoàn Ajinomoto với giá trị đầu tư ban đầu hơn 8 triệu đô la
Mỹ. Từ khi thành lập đến nay, công ty đã không ngừng mở rộng và nâng công suất sản
xuất các sản phẩm với tổng chi phí xây dựng, hoạt động và phát triển thị trường lên đến
65 triệu đô la Mỹ.
Hiện Công ty Ajinomoto Việt Nam có 2 văn phòng hoạt động tại TP.HCM và Hà
Nội cùng 2 nhà máy: nhà máy Ajinomoto Biên Hòa hoạt động từ năm 1991 và nhà máy
Ajinomoto Long Thành đưa vào vận hành từ năm 2008. Ngoài ra, công ty có 5 trung tâm
phân phối lớn tại tỉnh Hải Dương, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Đồng Nai và Cần Thơ cùng hơn
60 chi nhánh kinh doanh và hơn 300 đội bán hàng trên toàn quốc. Tổng số nhân viên làm
việc tại công ty Ajinomoto Việt Nam lên đến hơn 2.400 người.
I.3. Sản phẩm của công ty AJINOMOTO Việt Nam
Tại Việt Nam, công ty sản xuất 2 loại sản phẩm là thực phẩm và sản phẩm hỗ trợ nông
nghệp:
Sản phẩm thực phẩm:
 Bột ngọt Ajinomoto và Ajinomoto plus;
 Hạt nêm Aji-ngon và bột nêm thịt gà Ajinomoto;
 Gia vị lỏng như là nước sốt mayonnaise Aji-mayo, nước tương Phú Sĩ
và giấm gạo Lisa;
 Các loại gia vị nêm sẵn như bột chiên giòn Aji-quick;
 Cà phê lon, cà phê hòa tan, trà sữa hòa tan mang nhãn hiệu Birdy.

Trang 7
Hình 1.3. Các sản phẩm của AJINOMOTO

Sản phẩm hỗ trợ nông nghiệp:


 Phân bón hữu cơ sinh học AMI-AMI;  Phân bón lá AJIFOL;
 Nguyên liệu thức ăn chăn nuôi AJITEIN và FML.

Hình 1.4. Các sản phẩm hỗ trợ nông nghiệp


II – QUY TRÌNH SẢN XUẤT BỘT NGỌT TẠI NHÀ MÁY AJINOMOTO
BIÊN HÒA – ĐỒNG NAI
Bột ngọt hay còn gọi là mì chính, là một gia vị không thể thiếu trong việc nấu các
món ăn hằng ngày. Bột ngọt thực chất là một loại muối của acid amin có tên là Mono
Sodium Glutamate (MSG), vị của bột ngọt được Tiến sĩ Kikunae Ikeda phát minh cách
đây hơn một thế kỷ vào năm 1908, ông đặt tên cho vị này là Umami – một trong năm vị
cơ bản của thực phẩm. Sau đây ta sẽ tìm hiểu quy trình sản xuất ra bột ngọt Ajinomoto:

Trang 8
Nguyên liệu
(Mật rỉ đường và tinh bột sắn
)

Lên men

Kết tinh acid glutamic (a.g)

Trung hòa a.g tạo MSG

Lọc màu

Kết tinh MSG

Sấy khô MSG

Đóng gói
Hình 1.5. Quy trình sản xuất bột ngọt tại Nhà máy AJINOMOTO
II.1/ Nguyên liệu
Nhà máy sử dụng 2 nguồn nguyên liệu là tinh bột sắn và mật rỉ đường (là sản phẩm
phụ trong quá trình sản xuất đường từ mía, ở dạng lỏng, đặc quánh màu nâu đỏ).
Tùy vào từng thời điểm trong năm lượng nguyên liệu nào có nhiều thì sử dụng
nguyên liệu đó. Riêng tinh bột sắn thì nhà máy sử dụng dưới 2 dạng là ướt và khô, tuy
nhiên dạng khô được dùng nhiều do dễ bảo quản.
Một điểm nổi bật trong khâu nhập nguyên liệu của nhà máy là nguyên liệu có thể
được nhập bằng đường thủy. Do đó, giá thành việc vận chuyển được giảm xuống, tăng
tính cạnh tranh về giá thành cho sản phẩm.
Mật rỉ đường trước khi được lên men thì phải qua giai đoạn khử Ca 2+ bằng cách
acid hóa nó bằng H2SO4 98%.
Ca2+ + SO42-  CaSO4 (bã gypsum)
II.2/ Lên men
Đây là giai đoạn quyết định đến chất lượng của bột ngọt. Do đó, quá trình lên men
được thực hiện một cách hết sức nghiêm ngặc. Công ty Ajinomoto VN nói riêng cũng như
Tập đoàn Ajiomoto nói chung sử dụng chủng vi sinh vật Brevibaterium cho quá trình lên
men. Các ống men được mang về từ Hokaido (Nhật Bản), được bảo quản trong điều kiện
-85oC. Các nhà máy sản xuấtởcác quốc gia sẽtiến hành nhân bản để tăng sinh khối, phục
vụcho công việc sản xuất trong suốt một năm. Mỗi công ty thành viên sẽcó mộtphòng
nghiên cứu chuyên trách về mảng này. Một sốthông tin vềquy trình lên mencũng được
hạn chếđến mức tối thiểu.

Trang 9
II.3. Kết tinh acid glutamic
Sau quá trình lên men, họsẽthu hồi acid glutamic bằng cách acid hóa môi trường
lên men để kết tinh acid glutamic. Tiếp theo, người ta sẽ lọc để tách riêng acid ra.Ngoài
ra, sản phẩm thu hồi còn có một số chất phụcủa quá trình lên men. Các sản phẩm này sẽ
được tách riêng ra và họsẽtận dụng nguồn này cho việc sản xuất phân bón Ami-Ami,
cũng là 1 sản phẩm của công ty.
II.4. Trung hòa acid glutamic tạo MSG
Người ta sử dụng Soda (Na2CO3) để trung hòa a.g, từ đó tạo thành bột ngọt thật sự
mà ta dùng hằng ngày là monosodium glutamate (MSG).
Sở dĩ phải chuyển a.g thành MSG là vì MSG dễ tan, ít hút ẩm và có vị umami
mạnh hơn so với MSG.
II.5. Lọc màu
Dung dịch MSG sau khi trung hòa vẫn còn màu nâu đỏ của mật rỉ đường cũng như
lẫn nhiều tạp chất nên cần được lọc để loại bỏ.Người ta dùng than hoạt tính để lọc dung
dịch này, trên bề mặt than hoạt tính có rất nhiều lỗ siêu nhỏ giúp hấp phụ các tạp chất, làm
dung dịch trở nên trong và sạch hơn.
II.6. Kết tinh và sấy khô MSG
Để có thể cho ra những hạt bột ngọt mà ta dung hằng ngày, dung dịch bột ngọt
(MSG) sẽ phải qua công đoạn kết tinh. Nhà máy Ajinomoto Biên Hòa dùng phương pháp
kết tinh mầm để tạo ra các hạt bột ngọt. Người ta cho các hạt mầm bột ngọt có kích thước
rất nhỏ vào bể chứa dung dịch MSG, sau đó huyền phù sẽ đắp vào từng hạt mầm nhỏ đó
để thành hạt có kích thước lớn hơn. Thường bột ngọt sau khi sàng lọc có 5 kích cỡ khác
nhau: quá bé, bé, vừa, lớn, quá lớn. Đối với loại quá bé và quá lớn, sẽtiến hành pha loãng
và kết tinh lại hoặc sẽchuyển qua quy trình sản xuất hạt nêm Aji-ngon,…Ba loại còn lại sẽ
được bán ra thị trường cho người tiêu dùng.
Sau kết tinh, các hạt bột ngọt được rung, luân chuyển và sấy bằng không khí nóng
trong một hệ thống khép kín.
II.7. Đóng gói
Giai đoạn này được nhà máy tiến hành rất nghiêm ngặt nhằm đảm bảo tính an toàn
vệ sinh thực phẩm cho sản phẩm trước khi đến tay người tiêu dùng. Bên cạnh việc kiểm
tra bằng cảm quan,các sản phẩmcòn phải qua các giai đoạn kiểm tra khác như dò kim loại,
kiểm tra trọng lượng của từng gói bột ngọt, QA, QC,…Các nhân viên, công nhân trong
khu vựcnày trước khi vào đây phải trải qua những công đoạn:thay trang phục, đeo bao
tóc, găng tay, thay dép, thổi khí… nhằm đảm bảo vệ sinh.

Trang 10
 Nhập nguyên liệu: có thể là mật rỉ đường hoặc tinh bột
Quá trình lên men
Thu hồi acid glutamic trong quá trình lên men
Acid glutamic được chuyển thành monosodium glutamate
Làm sạch monosodium glutamate
Kết tinh monosodium glutamate
Sấy khô
Cân và đóng gói
Thành phẩm
Hình 1.6. Sơ đồ phân xưởng nhà máy AJINOMOTO III
– HỆ THỐNG XỬ LÍ NƯỚC THẢI CỦA NHÀ MÁY

Công ty Ajinomoto Việt Nam đã xây dựng cho mình một phương châm hoạt động
rõ ràng, là “Phát triển sản xuất dựa trên môi trường bền vững” và có sự đầu tư khá bài bản
cả về chi phí và chính sách cho các hoạt động liên quan đến môi trường theo định hướng
B2S (Business to Society): Hoạt động kinh doanh hướng đến xã hội và B2N (Business to
Nature): Hoạt động kinh doanh hướng đến môi trường tự nhiên.

Trang 11
Hình 1.7. Phân loại rác tại nguồn

Với phương châm và định hướng trên, Ajinomoto Việt Nam đã xây dựng hệ thống
quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004; thực hiện nhiều chương trình cải
tiến và bảo vệ môi trường như: giảm thiểu nước thải, chất thải rắn; giảm thiểu ô nhiễm
không khí; tiết kiệm năng lượng; tái sử dụng 100% chất thải, giúp sử dụng hiệu quả nguồn
tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo đó, tất cả các
chất thải của công ty từ các nhà xưởng sản xuất đều được phân loại để tái chế: Chất thải
nhựa được bán cho các cơ sở sản xuất, tái chế nhựa, chất thải công nghiệp sau khi đã gạn
lại phần có ích sẽ được đưa vào hệ thống xử lý tiên tiến bằng phương pháp vi sinh và lắng
lọc.

Hình 1.8. Hệ thống xử lí nước thải của công ty AJINOMOTO


Nước thải sau khi qua hệ thống xử lí của nhà máy đạt tiêu chuẩn loại A, cao hơn
tiêu chuẩn của luật môi trường Việt Nam là loại B một bậc.

Trang 12
IV . CẢM NHẬN VỀ CHUYẾN THAM QUAN NHÀ MÁY
Chuyến tham quan nhà máy Ajinomoto Biên Hòa đã thật sự gây ấn tượng đối với
em, khuôn viên nhà máy với nhiều cây xanh mát mẻ, phong cách và thái độ làm việc thân
thiện vui vẻ nhưng cũng rất nghiêm túc của các anh chị hướng dẫn cũng các chú bảo vệ
nhà máy, quy trình công nghệ sản xuất hiện đại thân thiện môi trường, đặc biệt là khâu xử
lí chất thải của nhà máy… tất cả những điều đó đã làm nên chuyến tham quan vô cùng ý
nghĩa cho bản thân em trong công tác kỹ sư của mình sau này. Nhà máy Ajinomoto xứng
đáng là nhà máy kiểu mẫu cho việc xây dựng các nhà máy khác ở Việt Nam sau này.
Tuy nhiên,theo bản thân em nhận thấy thì thời lượng chuyến tham quan quá ngắn,
em vẫn chưa có dịp tiếp cận được hết các khâu của quá trình sản xuất bột ngọt cũng như
các thiết bị máy móc sản xuất của nhà máy. Em mong rằng lần tổ chức sau, thời gian tham
quan sẽ được kéo dài ra, để các bạn sinh viên như em hiểu rõ hơn nữa quá trình sản xuất
của nhà máy.

V. TƯ LIỆU THAM KHẢO


1. www.ajinomoto.com
2. www.ajinomoto.com.vn

PHẦN 2:

NHÀ MÁY HOÁ CHẤT TÂN BÌNH 2

Trang 13
Hình 2.1. Nhà máy hoá chất Tân Bình 2

I-GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY HOÁ CHẤT TÂN BÌNH 2

I.1. Khái quát về nhà máy hóa chất Tân Bình 2


Vị trí địa lý
Qua khảo sát, việc lựa chọn địa điểm đầu tư tại vị trí : Đường số 5, KCN Biên Hòa
1, tỉnh Đồng Nai, cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh khoảng 25km về phía Đông là
thiết thực và dễ thực hiện. Vì :
-Có thể sử dụng chung nguồn nguyên liệu đầu vào cho sản xuất các sản phẩm-gốc
muối NaCl.
-Lượng nhiệt dư của phân xưởng acid để sử dụng cho các công đoạn sản xuất xút,
cô đặc xút, sản xuất acid chlohydric… (của nhà máy hóa chất Biên Hòa), hoặc dùng hơi

Trang 14
cho sản xuất các sản phẩm gốc sulfate, gốc muối (của xưởng Nghiên Cứu-Thực Nghiệm),
tiết kiệm được khá nhiều, thaycho việc sử dụng DO( dầu Diesel).
-Gần trung tâm, gần thị trường tiêu thụ sản phẩm, thuận tiện trong việc sản xuất và
tiêu thụ hàng.
-Giảm chi phí đầu tư vì đã cơ sở hạ tầng sẵn có.
Lịch sử hình thành và phát triển
Nhà máy hóa chất Tân Bình 2 tiền thân là nhà máy Tân Bình, địa chỉ 46/6, Phan
Huy Ích, phường 15, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.
Ngày 24/4/2009 nhà máy được di dời từ Tân Bình đến Biên Hòa, Đồng Nai,
lấy tên nhà máy là “Nhà Máy Hóa Chất Tân Bình 2”.

I.2. Sơ bộ về bố trí mặt bằng của cơ sở sản xuất.

Trang 15
KHO MU Ố I
KHO V Ậ T TƢ KHU V Ự C NHÀ VĂN
(NMHCBH ) HÀNH CHÍNH PHÒNG M ỚI

C ổ ng vào

Nơi t ậ p trung

COOLING THÁP H Ấ P NHÀ


NHÀ V Ậ N
B Ồ N AXIT TOWER TH Ụ BV
HÀNH
THÀNH PH Ẩ M

N ỒI HƠI 2

NHÀ QU Ạ T
NHÀ KHU GIÓ
KHO LƢU NẤ U V ỰC
HU Ỳ NH
CH Ả Y DÂY

LƢU CHUY Ề N
ĐỐ T
HU Ỳ NH SẢN
KV XU Ấ T
KH

KHÍ
N ỒI HƠI 1

PHÒNG THÍ
NGHI Ệ M X Ử LÝ
XƢ ỞNG PHÈN MAGIE XƢ ỞNG PHÈN NƢỚC
MgSO 4 ( NMHCBH ) NHÔM (Al 2SO 4) TH Ả I
WC

Hình 2.2. Sơ đồ bố trí phân xưởng của nhà máy hoá chất Biên Hoà

I.3. Tổ chức nhà máy hoá chất Tân Bình 2


Dây chuyền sản xuất acid sulfuric hoạt động liên tục 24/24.
Một ngày làm 3 ca, một ca làm 8 giờ.
Tổng thời gian hoạt động liên tục 300 ngày/năm.
Biên chế nhân lực cho phân xưởng sản xuất acid sulfuric:
- Cán bộ quản lý kỹ thuật phân xưởng: chịu trách nhiệm nguồn lực và điều
hành sản xuất gồm 4 kỹ sư.
Trang 16
- Công nhân vận hành: phụ trách toàn bộ dây chuyền gồm 16 công nhân.
- Công nhân phụ trợ: phụ trách vệ sinh công nghiệp, bốc xếp, sản xuất phụ
gồm 33 công nhân.

I.4. Sản phẩm của nhà máy hoá chất Tân Bình 2
I.4.1 Chủng loại sản phẩm :
Các loại sản phẩm được sản xuất tại Nhà Máy:
-Acid sulfuric (cấp kỹ thuật, cấp tinh khiết) -Phèn
nhôm sulfate : 17% Al2O3 và 15% Al2O3 -Natri
bisulfite NaHSO3.
Sản phẩm của Nhà Máy là nguyên liệu cho các ngành:
-Sản xuất phèn, xử lý nước…
-Điện tử, bình ắc quy, sản phẩm giấy, sản xuất phân bón…
-Sản xuất thủy tinh, gốm sứ, vật liệu chịu lửa, xi măng trắng, nhôm kim loại…

Hình 2.3. Ứng dụng của acid sulphuric trong các lĩnh vực

I.4.2. Điều kiện mẫu mã bao bì


Can 23 lít, bồn chuyên dùng (thường bằng sắt), bao 50kg, …
I.4.3. Tiêu chuẩn quy định chất lượng
-Đối với acid sulfuric
Chất lỏng sánh, tỉ trọng > 1,8 kg/cm3
H2SO4 ≥ 97%
Fe ≤ 0,01%

Trang 17
Cặn không bay hơi ≤ 0,02%
-Đối với phèn 15% Al2O3:
Al2O3 ≥15%
Acid tự do ≤0,1%
Cặn không tan ≤0,2% -Đối
với phèn 17% Al2O3:
Al2O3 ≥17%
Acid tự do ≤0,1%
Cặn không tan ≤0,1%

I.4.4. Thị trường tiêu thụ


Trong nước :
-Hiện nay nhà máy có một lượng khách hàng truyền thống và những hộ tiêu thụ
lớn, ổn định ký hợp đồng hàng năm.
-Các sản phẩm có thể được bán tại nhà máy hoặc cung cấp đến nơi hộ sử dụng tùy
theo yêu cầu của khách hàng.
Thị trường quốc tế :
-Việc xuất khẩu sản phẩm có thể được thực hiện theo các phương thức giao hàng
tại biên giới hay FOB, CFI … đối với các nước tùy theo yêu cầu của khách hàng
với đầy đủ thủ tục buôn bán quốc tế.
-Nhằm tăng sự cạnh tranh và mở rộng thị trường, Công Ty đã có sự điều chỉnh về
giá cả, trong dự án sẽ tính đến hội nhập thị trường AFTA, sản phẩm xuất khẩu sẽ có mức
giá bán thấp hơn giá bán thị trường trong nước và ngang bằng với các nước có sản xuất
các sản phẩm này.
-Để đảm bảo tránh tồn kho lớn, ứ đọng sản phẩm, việc lập kế hoạch và chương
trình giao hàng được thực hiện theo từng quý trong năm nhằm góp phần chủ động và tăng
hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trang 18
II- QUY TRÌNH SẢN XUẤT VÀ DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ

II.1. Sản xuất acid sulfurictheo phương pháp tiếp xúc kép đi từ lưu huỳnh
II.1.1. Tổng quan
Nguồn nguyên liệu:
Nguyên liệu sản xuất acid sulfuric: Lưu huỳnh: 19.800 tấn/năm
Nguồn cung cấp:
-Là sản phẩm từ mỏ thiên nhiên hoặc thu hồi từ các nguồn khí thải (chủ yếu, hiện
nay là thu hồi từ các nhà máy lọc dầu).
-Nước ta không có mỏ lưu huỳnh và công nghiệp hóa dầu chưa phát triển nên phải
nhập khẩu từ các nước trong khu vực như Singapore, Malaysia, Indonesia và các nước
Trung Đông… Việc khai thác các mỏ khoáng để lấy lưu huỳnh( cách đây 60 năm) dần
chuyển sang sử dụng chủ yếu sản phẩm phụ của ngành công nghiệp dầu khí.
Lưu huỳnh nguyên tố: là một trong những dạng nguyên liệu tốt nhất để sản xuất
acid sulfuric, vì:
-Khi đó lưu huỳnh ta thu được hỗn hợp khí có hàm lương SO 2 và O2 cao. Điều này
rất quan trọng trong việc sản xuất acid sulfurictheo phương pháp tiếp xúc.
-Lưu huỳnh chứa rất ít tạp chất ( đặc biệt là hợp chất của asen) và khi cháy không
có xỉ nên đơn giản được dây chuyền sản xuất đi rất nhiều ( bớt được các thiết bị đặc biệt
để làm sạch nước).
-Khi sản xuất với qui mô lớn và xa nguồn nguyên liệu thì lưu huỳnh lại là nguyên
liệu rẻ tiền.
-Việc đốt quặng pirit gây ô nhiễm môi trường nặng hơn là sử dụng lưu huỳnh
nguyên tố
Lưu huỳnh được sử dụng chủ yếu trong các ngành công nghiệp sản xuất acid
sulfuric (khoảng 50% tổng lượng lưu huỳnh), công nghệ giấy – cellulose (khoảng 25%),
nông nghiệp (10 – 15%).

Quy cách:
- Lưu huỳnh dạng bột, hàm lượng: >99%

Trang 19
- Độ ẩm: <0.2%
- Độ tro <0,5%
- Acid tự do: < 0,02%
- Tạp chất khác : <0,1%
- Nhu cầu sử dụng: 20.000 – 21.000 tấn/năm
Phương thức vận chuyển: Bằng đường biển tới cảng Thành phố Hồ Chí Minh,
sau đó bằng đường bộ về kho nhà máy.
Lượng lưu huỳnh dự trữ tối đa: 3.400 tấn (2 tháng sản xuất)
Vật liệu phụ:Xúc tác của Monsanto – Mỹ và Topse – Thụy Điển
Xúc tác V2O5 : 13.200 lít/năm
Nguồn nguyên liệu và động lực:
- Dầu DO:
- Điện: - Nước:

Nguồn cung cấp: Được các công Ty xăng dầu thuộc khu vực TP HCM và
Đồng Nai; Công Ty Điện lực Biên Hòa; Công Ty cấp nước Đồng Nai và tạm bơm Nhà
Máy Hóa Chất Biên Hòa cung cấp.

II.1.2. Quy trình công nghệ sản xuất acid sulfuric

Trên thế giới hiện nay acid sulfuric được sản xuất theo 3 công nghệ sau: công nghệ
tiếp xúc, công nghệ NOx và công nghệ CaSO4, nhưng phổ biến nhất là công nghệ tiếp xúc.
Trong công nghệ tiếp xúc lại có 2 loại dây chuyền công nghệ: tiếp xúc và hấp thụ 1
lần( tiếp xúc đơn), tiếp xúc và hấp thụ 2 lần( tiếp xúc kép). Trước đây, nhà máy sử dụng
dây chuyền tiếp xúc đơn, hiệu suất chỉ đạt khoảng 98%. Nhận thấy không hiệu quả về mặt
kinh tế, và cũng để bảo vệ môi trường, nhà máy quyết định cải tiến dây chuyền tiếp xúc
đơn thành dây chuyền tiếp xúc kép, hiệu suất tổng hợp H 2SO4 được nâng lên đạt khoảng
99,9%.

Trang 20
Lƣu hu ỳ nh

N ấu ch ảy lƣu

hu ỳ nh

Không khí Không khí


Đốt cháy S ấy
Hơi nƣ ớc
bão hòa (tao khí SO 2) Khô ẩm

Nơi c ấp nƣ ớ c n ồ i
Lò hơi

Chuy ển hóa

H ỗ n h ợp SO 3
H ỗ n h ợ p SO 2

H ấ p th ụ 1

(tạ o H 2SO 4)

Khí th ả i H ấ p th ụ 2
X ử lý khí
( tạ o H 2SO 4)

Pha loãng
Dd bisulfite
Nƣ ớc pha loãng

Thành ph ẩ m

H 2SO 4

Hình 2.4. Sơ đồ sản xuất acid sulfuric kỹ thuật theo phương pháp tiếp xúc, đi
từ nguyên liệu chính là lưu huỳnh dạng bột.

Trang 21
Phương pháp này gồm các bước sau:
-Lưu huỳnh được đốt cháy trong không khí tạo thành SO2:

S + O2 SO2 + Q
-Chuyển hóa khí SO2 thành SO3 nhờ xúc tác phi kim loại V2O5:

SO2 + O2 SO3 + Q


-Hấp thụ khí SO3 tạo thành oleum, sau đó pha loãng để được nồng độ như mong
muốn:

H2SO4 + nSO3 H2SO4.nSO3


H2SO4.nSO3 + nH2O  (n+1)H2SO4 II.1.3.
Thuyết minh quy trình công nghệ
Dây chuyền sản xuất acid sulfuric gồm 4 giai đoạn:
II.1.3.1. Công đoạn nấu chảy lưu huỳnh
Lưu huỳnh được chuyển hóa từ kho vào nồi nấu chảy lưu huỳnh ngăn số 1 và ngăn
số 2.Tại đây lưu huỳnh chảy lỏng nhờ hơi quá nhiệt áp suất 5 bar, nhiệt độ khoảng 141 oC
qua hệ thống gia nhiệt bằng hơi nước đặt sâu dưới đáy bể. Lưu huỳnh lỏng từ ngăn 1, 2
chảy tràn sang ngăn 3,4 và 5.Dưới đáy giữa các vách ngăn có vách chặn để giữ các tạp
chất trong lưu huỳnh lại, tại ngăn số 5 tạp chất còn lại sẽ được lọc bằng lưới khi lưu
huỳnh sạch theo ống hút vào bơm. Hơi bão hòa được dẫn vào ngăn lắng số 3, số 4, số 5,
hệ thống ống dẫn lưu huỳnh và sung phun lưu huỳnh để duy trì nhiệt độ lưu huỳnh lỏng ở

khoảng 135  145oC.

Trang 22
Hình 2.5. Biểu đồ thể hiện sự phụ thuộc độ nhớt của lưu huỳnh theo nhiệt độ
Nhà máy đã tính toán nhiệt độ của lưu huỳnh lỏng được duy trì ở tầm nhiệt độ đó
là thích hợp để di chuyển trong đường ống dễ dàng, nếu tăng nhiệt độ lên quá cao làm độ
nhớt tăng sẽ khó di chuyển trong ống, nếu nhiệt độ gần sát điểm nóng chảy, có thể sẽ
không duy trì được sự chảy lỏng toàn bộ bể lưu huỳnh.
Nước ngưng tụ từ hệ thống gia nhiệt và các vị trí khác trong công đoạn này đưa về
bồn nước cấp lò.
Bơm lưu huỳnh là loại bơm ly tâm trục đứng cung cấp lưu huỳnh từ ngăn số 5 qua
súng phun vào lò đốt dưới dạng sương.
Trong quá trình nấu chảy lưu huỳnh, nước và các tạp chất trong lưu huỳnh bốc hơi
được xử lý ở hệ thống xử lý hồ lưu huỳnh.
Cần trục một dầm dùng để vận chuyển các dàn ống trao đổi nhiệt của hồ lưu
huỳnh,vận chuyển bơm…Phục vụ cho việc bảo trì và sửa chữa.

Trang 23
Hình 2.6. Vận chuyển lưu huỳnh từ kho tới bể chứa để nấu chảy

II.1.3.2 Công đoạn đốt lưu huỳnh


Khí SO2 sinh từ lò đốt là chất khí không màu, nặng hơn không khí, có mùi acid.
Lưu huỳnh đốt trong lò theo phản ứng:

S + ½ O2 SO2 + Q
Nguồn cung cấp oxi là không khí ẩm từ quạt được sấy khô bằng acid sulfuric có

nồng độ 98,5 0,5% H2SO4 tại tháp sấy. Không khí ẩm đi vào tháp sấy và di chuyển lên
trên tháp qua lớp đệm; acid tưới được bơm từ bồn tuần hoàn vào đỉnh tháp sấy theo máng
phân phối, chảy xuống lớp đệm. Acid sulfuric có nồng độ cao hấp thụ hơi nước trong
không khí ẩm làm giảm nồng độ acid và làm tăng nhiệt độ acid ở đáy tháp sấy. Acid ra
khỏi đáy tháp sấy theo ống dẫn trở về bồn tuần hoàn. Không khí khô ra khỏi tháp sấy đi
qua trao đổi nhiệt thiết bị số 3 vào lò đốt, cung cấp oxi cho quá trình đốt cháy lưu huỳnh.
Lò hơi số 1 có cấu tạo hình trụ nằm ngang, vỏ bằng thép, bên trong có hệ thống
ống truyền nhiệt kiểu xoắn ruột gà. Một đầu nối liền với lò đốt được xây dựng bằng gạch
chịu nhiệt và có đường ống hỗn hợp khí SO 2 đi tắc không qua lò hơi. Hỗn hợp khí SO2 có
nhiệt độ cao đi trong ống, trao đổi nhiệt với nước bên ngoài ống làm cho nước bốc hơi tạo
hơi bão hòa ở áp suất 22kg/cm 2. Hơi nước này được quá nhiệt đến 350 oC, ở thiết bị quá
nhiệt môt phần hơi nước được đưa qua bộ phận giảm áp hơi bão hòa cung cấp cho các bộ
Trang 24
phận khác cần sử dụng hơi. Nước cấp lò hơi là nước vô khoáng bổ sung lấy từ nhà máy
hóa chất Biên Hòa (bơm) và nước ngưng tụ từ các thiết bị sử dụng hơi tuần hoàn trở lại
bồn nước từ đây nước mềm được bơm cấp cho thiết bị khử khí. Nước từ bình khử khí cấp
cho lò hơi số 1 bằng bơm. Hỗn hợp khí SO2 ra khỏi lò hơi số 1 ( hòa với dòng hỗn hợp khí
đi tắt) đạt nhiệt độ thích hợp ra khỏi lò hơi số 1 (hòa với dòng hỗn hợp khí đi tắt)

đạt nhiệt độ thích hợp trước khi vào lớp 1 tháp chuyển hóa là 425435oC.
II.1.3.3 Công đoạn chuyển hóa SO2 thành SO3
Hệ thống chuyển hóa gồm một tháp tiếp xúc và hệ thống thiết bị trao đổi nhiệt
nhằm tận dụng nhiệt và điều chỉnh nhiệt cho các dòng hỗn hợp khí.
Tháp tiếp xúc hình trụ thẳng đứng, bên trong có chứa các vách ngăn xúc tác, mỗi
ngăn có một ghi đỡ nằm ngang; trên mỗi ghi đỡ có lớp xúc tác V 2O5 thích hợp và lớp sỏi
bảo vệ xúc tác.
Hỗn hợp khí SO2 vào lớp xúc tác 1 phản ứng với oxi không khí, có sự hiện diện
của xúc tác V2O5theo phương trình phản ứng:

SO2 + ½ O2 SO3 + Q


Mức chuyển hóa ở lớp 1 khoảng 66%, nhiệt độ hỗn hợp của khí SO2 và SO3 ra lớp

1 là 610620oC.Sau khi qua lò hơi số 2, nhiệt độ hỗn hợp khí giảm còn 435445oC rồi
vào lớp xúc tác 2.
Hỗn hợp khí SO3 có nhiệt độ cao đi trong ống, trao đổi nhiệt với nước bên ngoài
ống làm cho nước bốc hơi tạo thành hơi bão hòa ở áp suất 22 kg/cm 2.Hơi nước này từ
dòng lò hơi số 1 được quá nhiệt đến 350oC ở thiết bị quá nhiệt. Hơi quá nhiệt một phần
được giảm áp – bão hòa ở thiết bị cung cấp hơi 8 bar cho các nơi sử dụng. Đây chính là
một trong những nguồn cấp nhiệt cho quá trình nấu chảy lưu huỳnh.
Mức chuyển hóa chung khoảng 99,82%. Nhiệt độ hỗn hợp khí SO 3 ra tháp chuyển

hóa là 445455oC.Dòng hỗn hợp khí này được làm nguội đi qua thiết bị trao đổi nhiệt để
quá nhiệt hơi nước và thiết bị làm lạnh khí SO 3 để đến tháp hấp thụ lần 2. Thiết bị làm

Trang 25
lạnh khí SO3 là thiết bị dạng ống chùm, tác nhân trao đổi nhiệt là không khí tạo bởi quạt
làm nguội.
II.1.3.4. Công đoạn hấp thụ SO3 thành H2SO4

Hình 2.7. Hệ thống hấp thụ kép để điều chế acid sulfuric .
Khí SO3 được hấp thụ trong 2 tháp hấp thụ lần 1 và lần 2 sau khi được hạ nhiệt độ
ở công đoạn chuyển hóa đến nhiệt độ thích hợp cho các công đoạn hấp thụ.
Acid cấp cho tháp bằng bơm. Để đạt hiệu suất hấp thụ cao, acid tưới ở các tháp
được làm nguội và điều chỉnh nhiệt độ ở các thiết bị và trước khi vào tháp sấy và hấp thụ.
Bơm nước cấp cho các thiết bị trao đổi nhiệt acid đồng thời tuần hoàn nước cho tháp giải
nhiệt nước.

Nhiệt độ hỗn hợp khí SO3 vào tháp hấp thụ đơn lần 1 là khoảng 160170oC, vào

tháp hấp thụ mono lần 2 là khoảng 130140oC.


Các tháp hấp thụ đơn có cấu tạo giống như tháp sấy. Hỗn hợp khí SO 3 đi từ dưới

tháp lên và được tưới bằng acid sulfuric 98,5 0,5% H2SO4 từ trên máng tưới chảy
xuống. Khí SO3 được hấp thụ bởi dung dịch acid sulfuric tạo thành oleum có nhiệt độ cao
hơn. Dung dịch sau tưới( oleum) được pha loãng bằng nước (trích từ hệ thống cấp nước

giải nhiệt acid) tại bồn tuần hoàn để duy trì nồng độ ổn định ở khoảng 98,5 0,5% H2SO4.
Trang 26
Sản phẩm acid sulfuric được bơm từ bồn tuần hoàn qua thiết bị làm lạnh acid sấy và qua
thiết bị làm lạnh thành phần rồi về bồn chứa acid thành phẩm. Lưu kho acid cho các phân
xưởng sản xuất: acid từ bồn (418A/B) chuyển về bồn chứa acid lớn và các phân xưởng
khác bằng cụm bồn acid trung chuyển và bơm.
Phần khí còn lại được đưa qua tháp xử lý khí đạt chuẩn cho phép mới thải ra ngoài
môi trường. Dòng khí sẽ đi từ dưới lên, còn dung dịch xút sẽ được phun từ trên xuống,
sau đó toàn bộ khí ra ngoài theo đường ống khói.
II.1.4. Những sự cố, nguyên nhân và cách khắc phục trong quá trình điều chế
acid sulfuric
Trên thực tế, trong suốt quy trình sản xuất acid sulfuric có thể gặp nhiều sự cố như
khi nấu chảy lưu huỳnh thấy chậm tan, nhiệt độ lò đốt không ổn định.
Bảng 2.1. Một số sự cố điển hình trong quá trình tổng hợp H2SO4 và hướng khắc
phục
S Nguyên nhân Cách khắc phục
Sự cố
TT
Bể chứa lưu huỳnh Độ ẩm lưu huỳnh quá Sử dụng lưu huỳnh
có nhiều bọt khí, váng cao, độ ẩm lưu huỳnh quá có độ ẩm đạt yêu cầu,
nổi. nhiều. vớt váng ra ngoài

Hơi nước thoát ra Thủng ống trao đổi Thay ống trao đổi
nhiệt. nhiệt (hoặc hàn chỗ ống
1mạnh trên mặt hồ lưu
xì)
huỳnh.

Lưu huỳnh chậm Hơi cấp không đủ áp Kiểm tra và khắc


tan. lực, lưu lượng, hoặc ngưng phục các nguyên nhân
tụ không tháo hết nước này. Kiểm tra van, cốc
ngưng. ngưng tụ.

Trang 27
Nhiệt độ lò đốt, Béc phun lưu huỳnh bị Kiểm tra và khắc
tắc, không ổn định. phục
2nồng độ SO2 không ổn
định.

Van điều kiện lưu


huỳnh hỏng.

Nhiệt độ lưu huỳnh sau


lò đốt báo sai.

Béc phun lưu huỳnh Lưu huỳnh bị bẩn, nhiệt Kiểm tra và khắc
3 độ lưu huỳnh không phù phục.
bị tắc, không ổn định. hợp, bơm yếu, đường ống
nghẹt..

Mức chuyển hóa Chế độ nhiệt chưa phù Kiểm tra và khắc
4 phục.
hợp.
thấp.
Thiết bị quá tải.

Nồng độ SO2 quá cao.

Hệ thống chưa ổn định.

Xúc tác giảm hoạt tính.

Nhiệt độ lớp xúc tác Nồng độ SO2 thấp. Kiểm tra và khắc
đầu bình thường nhưng phục.
Tải dây chuyền thấp.
5lớp xúc tác sau giảm,
không nâng nhiệt độ xúc Nhiệt độ acid hấp thụ ở
tác các lớp sau. trung gian thấp.

Bảng 2.1 chỉ là hướng giải quyết theo lý thuyết, vì giới hạn của chuyến đi nên
chúng em không có cơ hội để xem các anh( chị) kỹ sư ở nhà máy giải quyết cụ thể thực tế
vấn đề ra sao. Hy vọng sẽ có nhiều cơ hội hơn để tìm hiểu về cách khắc phục các sự cố
này.

Trang 28
II.2. Sản xuất phèn nhôm
II.2.1. Đại cương về phèn nhôm.
Phèn nhôm là tên gọi của muối nhôm sunfat ở dạng muối đơn.Công thức chung của
nhôm sunfat là Al2(SO4)3.nH2O
Nhôm sunfat khô là chất bột màu trắng với tỷ trọng 2710 kg/m 3, Vasilev, Gitis và
Seitlin đã đo tỷ trọng và độ nhớt của dung dịch ( dung dịch là nước) nhôm sunfat trong
khoảng nhiệt độ 100C ≤ t ≤ 950C và khoảng nồng độ 0.049 ≤ C ≤ 0.305 kg/kg. Tỷ trọng
của dung dịch thay đổi tương đối theo hàm số: ρ = 1001,7 + 1271,60C – 0,663t

Sai số trung bình bình phương bất kỳ: SOP = ±1,5 kg/m3

Trong dung dịch, trong khoảng nhiệt độ từ -12 đến 112,2 0C kết tinh ở dạng
Al2(SO4)3.16H2O.
Nhôm sunfat có công dụng chủ yếu trong công nghiệp giấy, nhuộm, thuộc da và
làm chất keo tụ để làmtrong nước. Những công dụng này đều xuất phát từ chỗ muối nhôm
thuỷ phân khá mạnh ở trong nướctạo thành nhôm hydroxit:
-Công nghiệp giấy:làm cho giấy không bị nhoè mực khi viết
-Nhuộm: làm chất “cắn màu”
-Thuộc da

II.2.2. Nguyên liệu sản xuất nhôm sunfat.


Nhôm hydroxit ( Al(OH)3).
-Công thức hóa học: Al(OH)3, trọng lượng phân tử M=78.
-Lý tính: Nhôm hydroxit có dang bột, màu trắng hoặc hơi hồng, trọng lượng riêng
d= 2.423 kg/m3, hầu như không tan trong nước. Hydroxit nhôm mới kết tinh nếu để lâu
trong nước sẽ mất khả năng tan trong kiềm và acid.

Khi cho tác dụng với dung dịch acid sulfuric đậm đặc:
2Al(OH)3 + 3H2SO4 + 12H2O = Al2(SO4)3.18H2O (với phèn 15% Al2O3)

Trang 29
Hoặc 2Al(OH)3 + 3H2SO4 + 8H2O = Al2(SO4)3.14H2O (với phèn 17% Al2O3) 
Yêu cầu đối với nhôm hydroxit.

Trong sản xuất người ta thường dùng bột nhôm hidroxit kỹ thuật, có thành phần
trung bình (tính theo gốc khô) như sau:
 Al2O3 ≥ 63%
 Na2O ≤ 0,4%
 Độ ẩm ≤ 16%

Thực tế nhà máy sử dụng bột Al(OH)3 lấy từ nhà máy hoá chất Tân Bình. Đây là
nguyên liệu dễ vận chuyển, phản ứng đơn giản, ít gây ô nhiễm và là nguyên liệu quan
trọng để sản xuất muối nhôm.
Acid sulfuric

- Công thức hóa học: H2SO4, trọng lượng phân tử M= 98.

- Lý tính: Acid H2SO4 là một chất lỏng sánh như dầu, trong suốt, có trọng
lương riêng là 1,83 g/cm3 ở nồng độ 98,3% và 200C, khi tăng nhiệt độ thì tỷ trọng acid
giảm.

- Hóa tính: là một acid mạnh, nó tác dụng với hầu hết các kim loại và oxit
kim loại, tham gia phản ứng trao đổi với một số muối. Acid sunfuric đặc không ăn mòn
thép nhưng acid sunfuric loãng thì ăn mòn thép rất lớn.
 Yêu cầu đối với acid sunfuric:

Dung dịch axit sunfuric sử dụng là dung dịch axit sunfuric kỹ thuật có nồng độ
khoảng 98.5±0.5% H2SO4. Thực tế sử dụng acid sulfuric của chính nhà máy hoá chất Tân
Bình 2 sản xuất, do đó tiết kiệm được chi phí vận chuyển,… II.2.3.
Một số thiết bị trong quá trình sản xuất.
Chảo nấu phèn:
Vật liệu chế tạo: vỏ là thép dày, có lót gạch chịu acid; cánh khuấy bằng thép
thường có dán lót cao su; có ống gia nhiệt và van xả phèn, phía trong có dán lót cao su.

Trang 30
- Điều kiện làm việc: trong môi trường acid - Nhiệt độ làm việc:
110÷1200C.

Phía trên chảo nấu phèn có nắp hình vuông, để quan sát bên trong xem tình hình
khuấy trộn, đồng thời cũng có các thiết bị giám sát các thông số kỹ thuật khác.
Acid sulfuric sử dụng có nồng độ cao và nhiệt độ cao, do đó thể hiện tính oxi hoá
mạnh, ăn mòn nhanh các chi tiết và dễ làm hỏng lót cao su, do đó cần phải thường xuyên
kiểm tra cánh khuấy và không chế trực tiếp acid vào tấm lót cao su để có tránh tấm lót.
Khay kết tinh phèn đơn: -
Vật liệu: thép.
- Điều kiện làm việc: dung dịch lỏng, nhiệt độ làm việc 40÷1100C.
+ Do quá trình kết tinh là hoàn toàn, không có tách nước cái. Tính chất của phèn dễ
tan trong nước, do đó nếu trên khay kết tinh có nước hoặc ẩm ướt, sẽ làm tan phèn và tạo
môi trường acid trên khay, làm khay kết tinh bị ăn mòn, mau hư. Do đó phải giữ cho bề
mặt khay kết tinh được khô thoáng.
+ Do điều kiện mặt nền nghiêng một góc nhất định, để phèn lỏng không bị chảy
tràn ra khỏi khay và để lớp phèn kết tinh đồng đều về độ dày, cần phải ngăn khay ra thành
nhiều khay nhỏ hơn thay vì chỉ sử dụng một khay liên tục.
Tháp lọc bụi, bồn tuần hoàn:
- Vật liệu: thép, có dán lót cao su.
- Điều kiện làm việc: môi trường acid.
- Nhiệt độ làm việc: không cao
Dòng bụi và hơi đi từ đáy tháp lên, dùng bộ phận tưới NaOH từ trên xuống. Dung
dịch thu được trả về bồn tuần hoàn, còn phần hơi sau khi lọc mới xả ra ngoài.
Máy nghiền phèn.

-Máy nghiền búa có ưu điểm là năng suất lớn, tỷ lệ nghiền cao, tiêu hao năng lượng
thấp, kích thước sản phẩm đồng đều, cấu trúc đơn giản, đầu tư thấp, dễ dàng quản lý…
-Nhược điểm là khi nghiền nguyên liệu có độ cứng cao, nó sẽ làm cho búa và lưới
hao mòn lớn và tiêu hao nhiều kim loại; nó cần nhiều thời gian bảo dưỡng và cấp các

Trang 31
nguyên liệu đều đặn, khi nghiền các nguyên liệu ẩm mềm, sản lượng sẽ giảm đáng kể và
thậm chí dừng máy bởi vì nguyên liệu kẹt. Để tránh bị kẹt, hàm lượng ẩm của các nguyên
liệu nên dưới 10%-15%.
Các thiết bị của phân xưởng phèn luôn làm việc trong môi trường có tính acid nên
rất dễ xảy ra quá trình ăn mòn kim loại nói trên, rất dễ làm hư hỏng thiết bị, vì vậy vật liệu
chế tạo phải chịu được môi trường acid trong điều kiện làm việc.

II.2.4. Quy trình sản xuất phèn nhôm


Hiện nay, phương pháp cơ bản trong công nghiệp sản xuất sunfat nhôm sạch hiện
nay là điều chế phèn nhôm (nhôm sunfat) từ hydroxit nhôm.
Phương pháp này được sử dụng rộng rãi nhờ có những ưu điểm như: đơn giản,có
thể cho sản phẩm có chất lượng cao với hàm lượng oxit sắt nhỏ, chi phí vận chuyển thấp.
Cơ sở lí thuyết.

Quy trình công nghệ sản xuất phèn đơn gồm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: chế tạo dung dịch Al2(SO4)3 có thành phần thích hợp
+Nhôm hydroxit, nước và dung dịch axit sunfuric được phối trộn theo tỉ lệ thích
hợp để thực hiện phản ứng chuyển hóa sau:
2Al(OH)3 + 3H2SO4 + 12H2O = Al2(SO4)3.18H2O (với phèn 15% Al2O3) (1)
Hoặc
2Al(OH)3 + 3H2SO4 + 8H2O = Al2(SO4)3.14H2O (với phèn 17% Al2O3) (2)
+Các phản ứng (1), (2) được thực hiện ở nhiệt độ 135-1400C.Trong quá trình phản
ứng, lượng nước sử dụng thường phải dùng dư từ 15-20% so với tính toán lý thuyết.
+Phèn tạo thành từ phản ứng (1) và (2) tồn tại ở dạng dung dịch. Để thu được phèn
rắn, người ta cô đặc dung dịch thu được sau phản ứng (1), (2) đến nồng độ thích hợp,
trước khi chuyển sang giai đoạn kết tinh.
Giai đoạn 2: làm nguội (hoặc làm lạnh) kết tinh phèn từ dung dịch phèn
Đem dung dịch thu được ở giai đoạn 1, làm nguội xuống nhiệt độ thường ở áp suất
khí quyển để kết tinh phèn.
Quy trình công nghệ.

Trang 32
Axít

N ƣớcB ộ t nhôm

Dung d ị ch
phèn thu
Ch ả o Khay Máy đ ậ p Baêng
taûi hồi
n ấu k ết tinh sơ b ộ
phèn phèn

H ệ th ố ng
x ử lí b ụ i

X ử lý
khói Máy xay
phèn
`

Cân,
may bao Nh ập kho
phèn

Hình 2.8. Sơ đồ quy trình đi ều ch ế phèn đơn


Thuyết minh quy trình.
-Phèn đơn sunfat được nấu theo từng mẻ trong chảo nấu phèn. Nhà máy sản xuất 2
loại, phèn đơn 15% Al2O3 và phèn đơn 17% Al2O3. Tùy theo loại phèn và khối lượng
nhôm hydroxit sử dụng, công nhân vận hành sẽ tính toán và tra bảng phôi liệu để xác định
lượng acid và nước lí thuyết dùng để nấu phèn.
-Cho nước từ bồn tuần hoàn của tháp xử lí bụi và từ bồn định lượng nước vào chảo
nấu phèn theo lượng đã tính toán, rồi cho bột nhôm hydroxit khuấy đều. Cho từ từ acid
vào chảo nấu phèn và vận hành hệ thống xử lí khói. Tại đây xảy ra phản ứng giữa axit

Trang 33
sunfuric, bột nhôm hydroxit và nước để tạo thành dung dịch phèn. Phản ứng tỏa nhiệt
mạnh, nhiệt độ phản ứng khoảng 110-1200C, thời gian phản ứng khoảng 2-2.5 giờ.
-Sau khi lượng acid còn khoảng 10÷15% theo lượng lí thuyết, dùng hơi cung cấp từ
phân xưởng acid tiếp tục duy trì nhiệt độ. Thêm acid từ từ đến khi dung dịch phèn trong
thì ngưng cấp acid( điều này đòi hỏi người giám sát quá trình nấu phèn phải giàu kinh
nghiệm, để biết xem đã đạt tới mức yêu cầu chưa). Thời gian gia nhiệt khoảng 1-1.5 giờ.
Theo lý thuyết:
+ Nếu tỷ trọng nhỏ hơn quy định, tiếp tục gia nhiệt để làm bay hơi bớt nước đến
khi tỷ trọng đạt.
+ Nếu tỷ trọng lớn hơn quy định, thêm khoảng 30÷40 kg nước đến khi tỷ trọng đạt
yêu cầu.
-Xả dung dịch phèn ra các khay kết tinh, dùng quạt thổi nguội. Sau 5÷6 giờ kết tinh
thành từng tảng lớn. Nạy phèn lên, đưa vào máy đập sơ bộ, phèn theo băng tải vào máy
xay phèn, phèn nhỏ có kích thước khoảng 3 cm được hứng vào bao, cân 50 kg và xếp vào
kho.
-Nếu sản xuất phèn mịn ( đối với phèn 17%) thì tiếp tục cho phèn có kích thước
nhỏ vào gầu tài và đưa sang máy xay phèn sau đó qua sang rung và được cân tự động vào
bao 50 kg. Sau đó tiến hành may bao và xếp lưu kho.

Một số điều cần lưu ý trong quá trình nấu phèn.


Bảng 2.2. Các chỉ tiêu kỹ thuật trong phân xưởng.
Thông số Chỉ tiêu Giải thích

Acid -% H2SO4  97 Nhỏ hơn sẽ làm tăng định


sunfuric Không đen mức, acid đen làm màu phèn
-Màu sắc
xấu.

Bột nhôm - % H2O  16 Ẩm cao làm định mức


phèn tăng

Trang 34
- %Na2O  0,4 Hàm lượng kiềm cao và
bột đỏ sẽ gây ảnh hưởng đến
chất lượng phèn.
-Màu sắc Không quá
hồng
Quá trình -Nhiệt độ Luôn giữ ở Không giữ dung dịch phèn
phản ứng tạo trạng thái sôi. ở trạng thái sôi, phản ứng phèn
phản ứng
phèn xảy ra không hoàn toàn, ảnh
hưởng đến chất lượng phèn.

-Tỷ trọng d Nếu d cao hơn quy định,


ảnh hưởng đến định mức phèn.
Nếu d thấp hơn sẽ làm chất
lượng phèn không đạt yêu cầu.

-Thời gian Nếu thời gian phản ứng


nhanh quá sẽ ảnh hưởng đến
phản ứng ( giờ)
chất lượng phèn.

Chất -% Al2O3  15 Nếu nằm ngoài tiêu chuẩn


này, phèn không đạt chất lượng
lượng sản -% Acid tự do 0,1 theo quy định, phải xử lí ( nấu
phẩm phèn -% cặn không 0,2 lại).
15% Al2O3 tan

Chất -% Al2O3  17
lượng sản -% Acid tự do 0,1
phẩm phèn -% cặn không 0,1
17% Al2O3 tan

Các điều kiện cần thiết để quá trình phản ứng tạo phèn hoàn toàn:

Để phản ứng phèn xảy ra hoàn toàn, ứng với sản lượng từ 8-10 tấn phèn cho một
mẻ, vận hành phải duy trì ở các điều kiện sau:

Trang 35
• Thường xuyên kiểm tra lượng acid đưa vào chảo nấu phèn, đảm bảo
lượng acid vừa đủ.
• Thời gian cho acid vào khoảng: 1 giờ 45 phút đến 2 giờ.
• Thời gian gia nhiệt: 50-70 phút.
• Thời gian nấu một mẻ phèn: khoảng 3 giờ đến 3 giờ 30 phút.
 Nếu không duy trì các điều kiện trên, các chỉ tiêu chất lượng phèn không đạt
theo yêu cầu.
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm:
- Chất lượng nguyên liệu phải đạt yêu cầu, không lẫn tạp chất.
- Phối liệu chính xác, không dư hay thiếu một nguyên liệu nào.
- Thời gian cho acid phải duy trì đúng:
+ Nếu cho acid vào nhanh quá, hơi acid thoát ra nhiều, gây ô nhiễm, đồng thời làm
mất mát acid cho phối liệu, do đó có thể chỉ tiêu cặn không tan không đạt yêu cầu.
+ Nếu acid vào chậm quá, kéo dài thời gian nấu một mẻ phèn, gây trở ngại cho sản
xuất.
- Thời gian gia nhiệt: Phải duy trì đúng, đảm bảo phản ứng xảy ra hoàn
toàn, chỉ tiêu cặn không tan đạt yêu cầu.
- Tốc độ khuấy trộn: nếu khuấy nhanh quá, phản ứng xảy ra không
hoàn toàn, nếu khuấy trộn chậm quá làm hỗn hợp không đồng nhất.

III.CẢM NGHĨ CỦA BẢN THÂN VÀ LỜI CẢM ƠN


III.1. Cảm nghĩ của bản thân
Trước hết, đây là lần đầu tiên chúng em được phép đi tham quan dây chuyền sản
xuất của một nhà máy, cũng có nghĩa là sự va chạm đầu tiên giữa kiến thức học thuật
trong trường với kiến thức thực tế. Không những là động lực cũng cố thêm cho niềm tin
vững chắc rằng kiến thức học trên lớp là không thừa thải mà còn thôi thúc chúng em cố
gắng học hỏi và tiếp thu nhiều hơn nữa để có thể đi sát với thực tế hơn.
Chuyến đi mang lại cho em nhiều kinh nghiệm quý báu:

Trang 36
-Đầu tiên đó là nguyên nhiên liệu. Thực tế nguồn lực là có hạn trong khi nhu cầu là
vô hạn do đó phải cân nhắc thật kỹ việc lựa chọn nguyên liệu và nhà cung ứng, phải xét
tới giá thành để giải quyết vấn đề đầu vào và đầu ra, chứ không phải chỉ quan tâm tới quá
trình điều chế, sản xuất. Việc sản xuất phèn nhôm lấy nguyên liệu sẵn có từ nhà máy,
lượng nhiệt dư thừa được tận dụng cho các mục đích khác. Còn trong sản xuất acid
sulfuric, cụ thể là ở nước ta không có mỏ lưu huỳnh và công nghiệp dầu khí chưa phát
triển, trong khi các nước như Hàn Quốc, Singapore, Malaysia,… lại dồi dào về khoản
cung ứng này. Thị trường tương đối biến động kể từ khi khai thác lưu huỳnh từ sản phẩm
phụ của ngành công nghiệp dầu khí, có thể là 200USD/tấn, hoặc thậm chí xuống chỉ còn
45USD/tấn. Nếu ngành công nghiệp dầu khí ở nước ta phát triển, thì chúng ta sẽ tiết kiệm
được chi phí vận chuyển và tận dụng được nguồn sản phẩm phụ.
-Thứ hai là về cách vận hành quy trình công nghệ. Đa phần quy trình công nghệ
của nhà máy đều được tự động hoá và đều có các thiết bị giám sát. Vận dụng các kiến
thức trên lớp chúng em được học như Truyền nhiệt, Các quá trình cơ học,… để giải thích
cơ bản các nguyên lý hoạt của một số thiết bị, đồng thời biết thêm một số thiết bị áp dụng
cụ thể cho từng trường hợp tương ứng, đương nhiên việc sử dụng cũng phải theo đúng
hướng dẫn để bảo đảm an toàn và giữ được tuổi thọ của thiết bị ít bị giảm sút. Nhà máy
cũng không hoạt động hết 12 tháng, mà mỗi năm một lần, ngưng sản xuất để bảo trì 2
tháng.
-Thứ ba là về vấn đề môi trường. Việc lựa chọn lưu huỳnh nguyên tố thay cho
quặng pirit sắt làm nguồn cung cấp lưu huỳnh để sản xuất acid sulfuric theo phương pháp
tiếp xúc là để giảm gánh nặng ô nhiễm môi trường. Việc đốt các quặng nhiều tạp chất gây
ô nhiễm nặng hơn so với lưu huỳnh nguyên tố và thế giới đã dần thay thế quặng sulfur
kim loại bằng lưu huỳnh nguyên tố. Công nghệ hấp thụ kép không chỉ đơn thuần tăng
hiệu suất cho quá trình tổng hợp, mà còn bảo vệ môi trường khi lượng SO 2 xả bỏ được
hạn chế tới mức tối đa. Nhà máy đã làm rất tốt khâu này khi tham khảo công ty Mansato
Enviro – Chem Systems Inc.
Đồng thời cũng xin gọp ý với nhà máy về điều kiện làm việc. Điển hình là tiếng ồn
cường độ cao ở khu lấy khí trời và máy nghiền phèn, cần có đồ bảo hổ đặc biệt để công
Trang 37
nhân viên không bị ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ trong điều kiện làm việc như vậy.
Riêng khâu sản xuất phèn đơn( muối nhôm sulfat), nhà máy sử dụng bột nhôm
hydroxit( có màu trắng hoặc hồng), khi hướng dẫn tham quan gọi tắt là bột nhôm, rất dễ
gây nhầm lẫn cho người tham quan. Việc nhà máy chỉ sử dụng nhôm hydroxit là một điều
rất đáng khen ngợi, không sử dụng bã nhôm và các phương pháp đi từ cao lanh, đất sét,
giảm được gánh nặng môi trường đáng kể. Tuy nhiên, nhà máy cũng không đề cập tới
việc thuê dịch vụ xử lý chất thải lỏng và rắn của nhà máy, có lẽ do thời lượng diễn ra của
chương trình, hy vọng lần sau sẽ được các anh( chị) ở đó giới thiệu về khâu tồn trữ và xử
lý chất thải lỏng, rắn của nhà máy.
III.2. Lời cảm ơn
Qua buổi thực tập đầy ý nghĩa chúng em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô, bộ
môn đã tổ chức, sắp xếp lịch thực tập nhận thức, hướng dẫn tận tình, giúp đỡ cho chúng
em trong việc quan sát thực địa để hoàn thành tốt môn học này.
Trong suốt thời gian thực tập ở Nhà máy hoá chất Tân Bình 2 chúng em đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú trong nhà máy. Chúng em xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến các cô chú ở Nhà máy hoá chất Tân Bình 2, đặc biệt là chị hướng dẫn
viên.
Kính chúc các nhân viên trong công ty nhiều sức khỏe và thành công trong công
việc.Chúc Nhà máy hoá chất Tân Bình 2 ngày càng phát triển và lớn mạnh.
Hy vọng một ngày nào đó chúng em có thể góp sức mình vào sự phát triển của
công ty.
IV. Tài liệu tham khảo
[1]Thế Nghĩa, 2010,Tạp chí Công nghiệp hoá chất,số 1/2010:”Tổng quan thị
trường lưu huỳnh trên thế giới”, Tập đoàn hoá chất Việt Nam. Địa chỉ truy cập:
http://www.vinachem.com.vn/Desktop.aspx/Xuat-ban-pham/So1/Tong_quan_thi_truong_
luu_huynh_tren_the_gioi/ .
[2]”Nhà máy hoá chất Tân Bình 2 “Làm chủ công nghệ; Đảm bảo chất lượng, an
toàn và đảm bảo sức khoẻ nghề nghiệp; Nâng cao nhận thức vì cuộc sống cộng đồng” ”,
Công ty cổ phần hoá chất cơ bản miền Nam. Địa chỉ truy cập:
http://www.sochemvn.com/index.php/nha-may-hoa-chat-tan-binh-2

Trang 38
[3]”Chi nhánh công ty “Chất lượng sản phẩm, an toàn trong sản xuất và đảm bảo
môi trường” “, Công ty cổ phần hoá chất cơ bản miền Nam. Địa chỉ truy cập:
http://www.sochemvn.com/index.php/hoa-chat-tan-binh
[4]”Axit sulfuric và công nghệ sản xuất”. Địa chỉ truy cập:
http://hoachatjsc.com/news/310/axit-sunfuric-h2so4-va-cong-nghe-san-xuat

PHẦN 3:
CÔNG TY KINH ĐÔ

Trang 39
I-GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY KINH ĐÔ.
I.1. Lịch sử hình thành tập đoàn Kinh Đô.
Vào năm 1993, ông Trần Kim Thành cùng các đồng sự của mình đã sáng lập công
ty Kinh Đô tại Phú Lâm , TPHCM với 70 nhân viên . Đến năm 1995-1996 công ty đã xây
dựng nhà máy 6ha tại quận Thủ Đức với quy mô hiện đại. Sau sự kiện ấy , vào năm 2000
công ty lại tiếp tục xây dựng nhà máy Kinh Đô Miền Bắc tại Hưng Yên với diện tích
28000m2 và tổng số vốn đầu tư là 30 tỷ đồng. Nhà máy phía bắc được thành lập nhằm giải
quyết những nhu cầu của người tiêu dùng lúc ấy. Đến năm 2001 , nhà máy Kinh Đô Miền
Bắc đã đi vào hoạt động để đáp ứng nhu cầu ấy. Trên đà phát triển của mình , công ty đã
mua lại nhà máy kem Wall’s từ tập đoàn Unilever và thành lập công ty KIDO, phát triển 2
nhãn hiệu Merino và Celano với mức tăng trưởng hằng năm trên 20%. Năm 2004 , Kinh
Đô dã thành lập Công ty Kinh Đô Bình Dương và cùng lúc ấy Kinh Đô Miền Bắc chính
thức niêm yết trên thị trường chứng khoáng . Một năm sau đó vào năm 2005, Kinh Đô
chính thức lên sàn và đầu tư vào Công ty Tribeco.Tại KCN Việt Nam – Singapore , Kinh
Đô đã cho xây dựng nhà máy Kinh Đô Bình Dương diện tích 13ha với tổng vốn đầu tư là
660 tỉ đồng vào năm 2006. Sau 2 năm nhà máy chính thức đi vào hoạt dộng. Đến năm
2010 , Kinh Đô chính thức sáp nhập Công ty Kinh Đô Miền Bắc và Công ty KIDO vào
Công ty Cổ phần Kinh Đô. Và năm 2012 , công ty tiếp tục sáp nhập công ty Vinabico vào
Công ty Cổ phần Kinh Đô. Năm 2013 chính là năm kỉ niệm 20 thành lập của Công ty
cũng là dấu ấn 20 năm công ty Kinh Đô có mặt trên thị trường Việt Nam.

I.2. Các sản phẩm của Kinh Đô.


“ Xuyên suốt hành trình 20 năm không ngừng nỗ lực phục vụ người tiêu dùng ,
Kinh Đô không chỉ mang hương vị đến cho cuộc sống mọi nhà mà bằng cả vị hạnh phúc
ngọt ngào cho những phút giây sum họp , cho tình thân thêm bền chặt qua mỗi dịp lễ tết ,
làm thăng hoa những khoảnh khắc hạnh phúc đong đầy trong cuộc sống. Từ những sản
phẩm snack đơn giản ban đầu, Kinh Đô đã liên tục sáng tạo, phục vụ thị trường hàng tram
sảng phẩm chất lượng , trong đó có nhiều sản phẩm dẫn đầu thị trường . Chúng tôi cũng
đang hướng đến các sản phẩm dinh dưỡng và thiết yếu theo chiến lược “ Food& Flavor “

Trang 40
để càng ngày càng gần gũi và trở thành sự lựa chọn quen thuộc hàng ngày của người tiêu
dùng.”
Trích “ 20 năm nền tảng tạo thành công – Báo cáo thường niên 2013”.

Hình 3.1. Các dòng sản phẩm


Kể từ khi thành lập , công ty Kinh Đô đã tung ra rất nhiều loại sản : bánh Snack ,
bánh Cookies, bánh tươi , kẹo Socola , kẹo, bánh bông lan Solite , sữa chua Wel Yo, bánh
trung thu , bánh Cracker , sữa nước Wel Grow , bánh gạo Sachi , bánh Pocky…

Trang 41
Hình 3.2. Một số dòng sản phẩm của Kinh đô
I.3. An toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.
Công ty Kinh Đô đã đề ra các chuẩn mực nhằm thực hiện việc bảo đảm vệ sinh an
toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường :
- Sản xuất xanh sạch , thân thiện với môi trường.
- Hệ thống quản lý chất lượng chuẩn mực.
- Kiểm soát chất thải vào môi trường , đầu tư trang thiết bị xử lý hiện đại.

Công ty cho biết đã đảm bảo áp dụng các biện pháp xử lý phù hợp với tất cả các
hình thái chất thải vào môi trường phát sinh trong quá trình sản xuất. Công ty đã trang bị
hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường và liên tục cải tiến các ứng dụng các
giải pháp tiết kiệm năng lượng , hợp lý hóa các dây chuyền sản xuất , để giảm thiểu các
tác động đến môi trường.
II. Cảm nghĩ của bản thân và lời cảm ơn
II.1. Cảm nghĩ của bản thân
Trong suốt quá trình học tập của bản thân chúng em đã được tham quan nhiều nơi
phục vụ cho việc học tập nhưng chưa bao giờ được tham quan nhà máy với sự tiếp đón rất
nồng hậu và chuyên nghiệp của các anh chị nhân viên công ty. Tiếp đó chung em được
xem quá trình hình thành và phát triển của tập đoàn Kinh Đô .Các anh chị đã trình bày
một cách cụ thể khiến chúng em cảm thấy dễ dàng trong việc tiếp thu các kiến thức mới.
Chúng em đã được anh chị dẫn tham quan 2 quy trình sản xuất bánh của nhà máy.Đó là
những quy trình hiện đại nhất của công ty. Điều dó khiến chúng em cảm thấy rất vinh dự
và hạnh phúc khi được nhìn tận mắt các thiết bị hiện đại. Sau khi tham quan xong chúng
em lại được các anh chị quản lý nhà máy trả lời các thắc mắc rất tận tình và lại được tham
gia vào trò chơi nhóm để rèn luyện khả năng làm việc nhóm của mình. Chỉ bấy nhiêu thôi
đã làm cho chúng em cảm thấy mình được tiếp đón một cách nồng hậu và chu đáo.

Trang 42
Chuyến tham quan nhà máy Kinh Đô là một cơ hội thực sự quý báu để sinh viên
chúng em thấy được thực tế một nhà máy làm việc như thế nào, quy trình sản xuất sản
phẩm này ra sao. Từ đó chúng em đã học được cũng như trau dồi thêm cho mình một số
kỹ năng khác cho bản thân:kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng nắm bắt vấn đề, kỹ năng ghi
chép, kỹ năng thu thập thông tin và làm việc nhóm, kỹ năng viết báo cáo,…

II.2. Lời cảm ơn


Qua buổi thực tập đầy ý nghĩa chúng em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô, bộ
môn đã tổ chức, sắp xếp lịch thực tập nhận thức, hướng dẫn tận tình, giúp đỡ cho chúng
em trong việc quan sát thực địa để hoàn thành tốt môn học này.
Trong suốt thời gian thực tập ở Công ty Kinh Đô,chúng em đã nhận được sự giúp
đỡ tận tình của các cô chú trong công ty. Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các
cô chú , anh chị ở Công ty Kinh Đô đã giúp đỡ giải đáp các thắc mắc và cùng chúng em
tham gia các hoạt động nhóm khiến chúng em được một ngày bổ ích.
Kính chúc các nhân viên trong công ty nhiều sức khỏe và thành công trong công
việc.Chúc Công ty Kinh Đô ngày càng phát triển và lớn mạnh.Qua đợt thực tập này chúng
em học hỏi thêm được nhiều kinh nghiệm quý báu.
Hy vọng một ngày không xa chúng em có thể trở lại với một vai trò mới ,là nhân
viên của Kinh Đô để được làm việc và cống hiến cho công ty .

Trang 43

You might also like