You are on page 1of 45

TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH




BÁO CÁO
THỰC TẬP NHẬN THỨC

Giáo viên hướng dẫn: Võ Nguyễn Lam Uyên


Nhóm 2
Sinh viên thực hiện:
Lê Hữu Trí 61204039( Nhà máy Ajinomoto Biên Hoà)
Võ Ngọc Thuận 61203708( Nhà máy hoá chất Tân Bình 2)
Nguyễn Duy Tú 61204362( Công ty Kinh Đô)

TP Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 7 năm 2014


Trang 1
MỤC LỤC
Mục Trang
Danh mục các hình vẽ và đồ thị…………………………………………………………5
PHẦN 1: NHÀ MÁY AJINOMOTO BIÊN HOÀ
I. Tổng quan về AJINOMOTO…………………………………………………7
I.1. Tập đoàn AJINOMOTO Nhật Bản…………………………………………7
I.2. Công ty AJINOMOTO Việt Nam……………………………………………7
I.3 Sản phẩm của công ty AJINOMOTO………………………………………..8
II. Quy trình sản xuất bột ngọt tại
nhà máy AJINOMOTO Biên Hoà- Đồng Nai…………………………………9
II.1. Nguyên liệu…………………………………………………………………9
II.2. Lên men…………………………………………………………………….10
II.3. Kết tinh acid glitamic……………………………………………………….11
II.4.Trung hoà acid glutamic tạo MSG…………………………………………11
II.5. Lọc màu…………………………………………………………………….11
II.6. Kết tinh và sấy khô MSG…………………………………………………...11
II.7. Đóng gói……………………………………………………………………11
III. Hệ thống xử lý nƣớc thải của nhà máy…………………………………..12
IV. Cảm nhận về chuyến tham quan nhà máy……………………………….13
V. Tài liệu tham khảo…………………………………………………………..16
PHẦN 2: NHÀ MÁY HOÁ CHẤT TÂN BÌNH 2
I. Giới thiệu về Nhà máy hoá chất Tân Bình 2……………………………….16
I.1. Khái quát về Nhà máy hoá chất Tân Bình 2………………………………16
I.2. Sơ bộ về bố trí mặt bằng của cơ sở sản xuất………………………………17
I.3. Tổ chức của Nhà máy hoá chất Tân Bình 2……………………………….18
I.4. Sản phẩm của nhà máy hoá chất Tân Bình 2……………………………..18
I.4.1. Chủng loại sản phẩm………………………………………………………18
Trang 2
I.4.2. Điều kiện mẫu mã bao bì……………………………………………………19
I.4.3. Tiêu chuẩn quy định chất lƣợng……………………………………………19
I.4.4. Thị trƣờng tiêu thụ…………………………………………………………..19
II. Quy trình công nghệ và dây chuyền sản xuất……………………………….20
II.1. Sản xuất acid sulfuric theo phương pháp tiếp xúc đi từ lưu huỳnh………20
II.1.1. Tổng quan……………………………………………………………… …20
II.1.2. Quy trình công nghệ sản xuất acid sulfuric………………………………21
II.1.3. Thuyết minh quy trình công nghệ…………………………………………24
II.1.3.1. Công đoạn nấu chảy lƣu huỳnh…………………………………………………24
II.1.3.2. Công đoạn đốt cháy lƣu huỳnh………………………………………………….26
II.1.3.3. Công đoạn chuyển hoá SO2 thành SO3.......................................................27
II.1.3.4. Công đoạn hấp thụ SO3 thành H2SO4…………………………………………...28
II.1.4. Những sự cố, nguyên nhân và cách khắc phục trong quá trình sản xuất.29
II.2. Sản xuất phèn nhôm………………………………………………………..31
II.2.1. Đại cƣơng về phèn nhôm…………………………………………………31
II.2.2. Nguyên liệu sản xuất nhôm sulfat………………………………………..31
II.2.3. Một số thiết bị trong quá trình sản xuất…………………………………32
II.2.4. Quy trình sản xuất phèn nhôm…………………………………………...33
III. Cảm nghĩ và lời cảm ơn…………………………………………………….38
III.1. Cảm nghĩ……………………………………………………………………38
III.2. Lời cảm ơn………………………………………………………………….40
IV/Tài liệu tham khảo …………………………………………………………..40
PHẦN 3: CÔNG TY KINH ĐÔ
I. Giới thiệu về công ty Kinh đô………………………………………………..42
I.1. Lịch sử hình thành tập đoàn Kinh đô………………………………………42
I.2. Các sản phẩm của Kinh đô………………………………………………….42
I.3. An toàn thực phẩm và môi trường…………………………………………44

Trang 3
II. Cảm nghĩ của bản thân và lời cảm ơn……………………………………..44
II.1. Cảm nghĩ của bản thân……………………………………………………44
II.2. Lời cảm ơn………………………………………………………………….45

Trang 4
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ SỬ DỤNG Trang
Hình 1.1. Trụ sở AJINOMOTO Nhật Bản………………………………………7
Hình 1.2. Nhà máy AJINOMOTO Biên Hoà……………………………………8
Hình 1.3. Các sản phẩm của nhà máy AJINOMOTO Biên Hoà………………9
Hình 1.4. Các sản phẩm hỗ trợ nông nghiệp……………………………………9
Hình 1.5. Sơ đồ quy trình sản xuất bột ngọt tại nhà máy AJINOMOTO…..10
Hình 1.6. Sơ đồ phân xƣởng nhà máy AJINOMOTO………………………..12
Hình 1.7. Phân loại rác tại nguồn……………………………………………….13
Hình 1.8. Hệ thống xử lý nƣớc thải của công ty AJINOMOTO……………...13
Hình 2.1. Nhà máy hoá chất Biên Hoà………………………………………….15
Hình 2.2. Sơ đồ bố trí phân xƣởng của nhà máy hoá chất Biên Hoà……….17
Hình 2.3. Ứng dụng của acid sulfuric trong các lĩnh vực…………………….18
Hình 2.4. Sơ đồ sản xuất acid sulfuric theo phƣơng pháp tiếp xúc,
đi từ nguyên liệu chính là lƣu huỳnh nguyên tố………………………………23
Hình 2.5. Biểu đồ thể hiện sự phụ thuộc độ nhớt của
lƣu huỳnh nóng chảy theo nhiệt độ…………………………………………….25
Hình 2.6. Vận chuyển lƣu huỳnh từ kho
tới bể chứa để nấu chảy…………………………………………………………..26
Hình 2.7. Hệ thống hấp thụ kép để điều chế acid sulfuric …………………..28
Hình 2.8. Sơ đồ quy trình điều chế phèn đơn………………………………. .35
Hình 3.1. và 3.2. Các dòng sản phẩm của Kinh đô ………………………….43

DANH MỤC CÁC BẢNG ĐÃ SỬ DỤNG


Bảng 2.1. Một số sự cố điển hình trong quá trình
sản xuất acid sulfuric……………………………………………………………29
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu kỹ thuật trong phân xƣởng…………………………..36

Trang 5
PHẦN 1:

NHÀ MÁY
AJINOMOTO
BIÊN HOÀ
Khu công nghiệp Biên Hoà 1-Đồng Nai

HP

Trang 6
I. TỔNG QUAN VỀ AJINOMOTO
I.1. Tập đoàn AJINOMOTO Nhật Bản
Đƣợc thành lập từ năm 1909 bởi Tiến sỹ
Kikunae Ikeda(trái)và ông Saburosuke Suzuki
II(phải), sản phẩm đầu tiên là bột ngọt mang hƣơng
vị Umami nhãn hiệu Ajinomoto. Với tôn chỉ “Chúng
tôi tạo nên cuộc sống tốt đẹp hơn trên quy mô toàn
cầu bằng cách đóng góp những tiến bộ quan trọng
trong lĩnh vực thực phẩm, dinh dƣỡng và sức khỏe
và bằng cách hoạt động vì cuộc sống”, Ajinomoto đã
và đang đóng góp cho sự phát triển của các nền kinh
tế bằng cách tạo ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của ngƣời dân trên toàn thế giới.

Với thế mạnh về công nghệ sản xuất


axit amin và khả năng phát triển đổi mới công
nghệ, Tập đoàn Ajinomoto hiện đang tiến
hành hoạt động kinh doanh trong ba lĩnh vực
chính: sản phẩm thực phẩm, sản phẩm tinh
khiết có nguồn gốc sinh học, sản phẩm dƣợc
phẩm và sức khỏe với hàng ngàn sản phẩm đa
dạng. Hiện nay Tập đoàn Ajinomoto có 103
nhà máy, nhiều văn phòng đại diện tại 26 quốc
gia và vùng lãnh thổ, cùng đội ngũ gần 28.000
nhân viên trên toàn cầu. Các sản phẩm đa
dạng của Tập đoàn Ajinomoto đang đƣợc
phân phối đến hơn 130 quốc gia, đóng góp
cho cuộc sống hạnh phúc của con ngƣời trên
toàn thế giới.

Hình 1.1. Trụ sở Ajinomoto Nhật Bản

I.2. Công ty AJINOMOTO Việt Nam

Trang 7
Hình 1.2. Nhà máy Ajinomoto Biên Hòa
Đƣợc thành lập từ năm 1991, Công ty Ajinomoto Việt Nam là công ty 100% vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài thuộc Tập đoàn Ajinomoto với giá trị đầu tƣ ban đầu hơn 8 triệu đô la
Mỹ. Từ khi thành lập đến nay, công ty đã không ngừng mở rộng và nâng công suất sản
xuất các sản phẩm với tổng chi phí xây dựng, hoạt động và phát triển thị trƣờng lên đến
65 triệu đô la Mỹ.
Hiện Công ty Ajinomoto Việt Nam có 2 văn phòng hoạt động tại TP.HCM và Hà
Nội cùng 2 nhà máy: nhà máy Ajinomoto Biên Hòa hoạt động từ năm 1991 và nhà máy
Ajinomoto Long Thành đƣa vào vận hành từ năm 2008. Ngoài ra, công ty có 5 trung tâm
phân phối lớn tại tỉnh Hải Dƣơng, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Đồng Nai và Cần Thơ cùng hơn
60 chi nhánh kinh doanh và hơn 300 đội bán hàng trên toàn quốc. Tổng số nhân viên làm
việc tại công ty Ajinomoto Việt Nam lên đến hơn 2.400 ngƣời.
I.3. Sản phẩm của công ty AJINOMOTO Việt Nam
Tại Việt Nam, công ty sản xuất 2 loại sản phẩm là thực phẩm và sản phẩm hỗ trợ
nông nghệp:
Sản phẩm thực phẩm:
 Bột ngọt Ajinomoto và Ajinomoto plus;
 Hạt nêm Aji-ngon và bột nêm thịt gà Ajinomoto;
 Gia vị lỏng nhƣ là nƣớc sốt mayonnaise Aji-mayo, nƣớc tƣơng Phú Sĩ và
giấm gạo Lisa;
 Các loại gia vị nêm sẵn nhƣ bột chiên giòn Aji-quick;

Trang 8
 Cà phê lon, cà phê hòa tan, trà sữa hòa tan mang nhãn hiệu Birdy.

Hình 1.3. Các sản phẩm của AJINOMOTO

Sản phẩm hỗ trợ nông nghiệp:


 Phân bón hữu cơ sinh học AMI-AMI;
 Phân bón lá AJIFOL;
 Nguyên liệu thức ăn chăn nuôi AJITEIN và FML.

Hình 1.4. Các sản phẩm hỗ trợ nông nghiệp


II – QUY TRÌNH SẢN XUẤT BỘT NGỌT TẠI NHÀ MÁY AJINOMOTO
BIÊN HÒA – ĐỒNG NAI
Bột ngọt hay còn gọi là mì chính, là một gia vị không thể thiếu trong việc nấu các
món ăn hằng ngày. Bột ngọt thực chất là một loại muối của acid amin có tên là Mono
Sodium Glutamate (MSG), vị của bột ngọt đƣợc Tiến sĩ Kikunae Ikeda phát minh cách
đây hơn một thế kỷ vào năm 1908, ông đặt tên cho vị này là Umami – một trong năm vị
cơ bản của thực phẩm. Sau đây ta sẽ tìm hiểu quy trình sản xuất ra bột ngọt Ajinomoto:

Trang 9
Nguyên liệu
(Mật rỉ đường và tinh bột sắn)

Lên men

Kết tinh acid glutamic (a.g)

Trung hòa a.g tạo MSG

Lọc màu

Kết tinh MSG

Sấy khô MSG

Đóng gói
Hình 1.5. Quy trình sản xuất bột ngọt tại Nhà máy AJINOMOTO
II.1/ Nguyên liệu
Nhà máy sử dụng 2 nguồn nguyên liệu là tinh bột sắn và mật rỉ đƣờng (là sản phẩm
phụ trong quá trình sản xuất đƣờng từ mía, ở dạng lỏng, đặc quánh màu nâu đỏ).
Tùy vào từng thời điểm trong năm lƣợng nguyên liệu nào có nhiều thì sử dụng
nguyên liệu đó. Riêng tinh bột sắn thì nhà máy sử dụng dƣới 2 dạng là ƣớt và khô, tuy
nhiên dạng khô đƣợc dùng nhiều do dễ bảo quản.
Một điểm nổi bật trong khâu nhập nguyên liệu của nhà máy là nguyên liệu có thể
đƣợc nhập bằng đƣờng thủy. Do đó, giá thành việc vận chuyển đƣợc giảm xuống, tăng
tính cạnh tranh về giá thành cho sản phẩm.
Mật rỉ đƣờng trƣớc khi đƣợc lên men thì phải qua giai đoạn khử Ca2+ bằng cách
acid hóa nó bằng H2SO4 98%.
Ca2+ + SO42-  CaSO4 (bã gypsum)
II.2/ Lên men
Đây là giai đoạn quyết định đến chất lƣợng của bột ngọt. Do đó, quá trình lên men
đƣợc thực hiện một cách hết sức nghiêm ngặc. Công ty Ajinomoto VN nói riêng cũng nhƣ
Tập đoàn Ajiomoto nói chung sử dụng chủng vi sinh vật Brevibaterium cho quá trình lên
men. Các ống men đƣợc mang về từ Hokaido (Nhật Bản), đƣợc bảo quản trong điều kiện
-85oC. Các nhà máy sản xuấtởcác quốc gia sẽtiến hành nhân bản để tăng sinh khối, phục
vụcho công việc sản xuất trong suốt một năm. Mỗi công ty thành viên sẽcó mộtphòng
nghiên cứu chuyên trách về mảng này. Một sốthông tin vềquy trình lên mencũng đƣợc
hạn chếđến mức tối thiểu.

Trang 10
II.3. Kết tinh acid glutamic
Sau quá trình lên men, họsẽthu hồi acid glutamic bằng cách acid hóa môi trƣờng
lên men để kết tinh acid glutamic. Tiếp theo, ngƣời ta sẽ lọc để tách riêng acid ra.Ngoài
ra, sản phẩm thu hồi còn có một số chất phụcủa quá trình lên men. Các sản phẩm này sẽ
đƣợc tách riêng ra và họsẽtận dụng nguồn này cho việc sản xuất phân bón Ami-Ami,
cũng là 1 sản phẩm của công ty.
II.4. Trung hòa acid glutamic tạo MSG
Ngƣời ta sử dụng Soda (Na2CO3) để trung hòa a.g, từ đó tạo thành bột ngọt thật sự
mà ta dùng hằng ngày là monosodium glutamate (MSG).
Sở dĩ phải chuyển a.g thành MSG là vì MSG dễ tan, ít hút ẩm và có vị umami
mạnh hơn so với MSG.
II.5. Lọc màu
Dung dịch MSG sau khi trung hòa vẫn còn màu nâu đỏ của mật rỉ đƣờng cũng nhƣ
lẫn nhiều tạp chất nên cần đƣợc lọc để loại bỏ.Ngƣời ta dùng than hoạt tính để lọc dung
dịch này, trên bề mặt than hoạt tính có rất nhiều lỗ siêu nhỏ giúp hấp phụ các tạp chất,
làm dung dịch trở nên trong và sạch hơn.
II.6. Kết tinh và sấy khô MSG
Để có thể cho ra những hạt bột ngọt mà ta dung hằng ngày, dung dịch bột ngọt
(MSG) sẽ phải qua công đoạn kết tinh. Nhà máy Ajinomoto Biên Hòa dùng phƣơng pháp
kết tinh mầm để tạo ra các hạt bột ngọt. Ngƣời ta cho các hạt mầm bột ngọt có kích thƣớc
rất nhỏ vào bể chứa dung dịch MSG, sau đó huyền phù sẽ đắp vào từng hạt mầm nhỏ đó
để thành hạt có kích thƣớc lớn hơn. Thƣờng bột ngọt sau khi sàng lọc có 5 kích cỡ khác
nhau: quá bé, bé, vừa, lớn, quá lớn. Đối với loại quá bé và quá lớn, sẽtiến hành pha loãng
và kết tinh lại hoặc sẽchuyển qua quy trình sản xuất hạt nêm Aji-ngon,…Ba loại còn lại sẽ
đƣợc bán ra thị trƣờng cho ngƣời tiêu dùng.
Sau kết tinh, các hạt bột ngọt đƣợc rung, luân chuyển và sấy bằng không khí nóng
trong một hệ thống khép kín.
II.7. Đóng gói
Giai đoạn này đƣợc nhà máy tiến hành rất nghiêm ngặt nhằm đảm bảo tính an toàn
vệ sinh thực phẩm cho sản phẩm trƣớc khi đến tay ngƣời tiêu dùng. Bên cạnh việc kiểm
tra bằng cảm quan,các sản phẩmcòn phải qua các giai đoạn kiểm tra khác nhƣ dò kim loại,
kiểm tra trọng lƣợng của từng gói bột ngọt, QA, QC,…Các nhân viên, công nhân trong
khu vựcnày trƣớc khi vào đây phải trải qua những công đoạn:thay trang phục, đeo bao
tóc, găng tay, thay dép, thổi khí… nhằm đảm bảo vệ sinh.

Trang 11
 Nhập nguyên liệu: có thể là mật rỉ đƣờng hoặc tinh bột
Quá trình lên men
Thu hồi acid glutamic trong quá trình lên men
Acid glutamic đƣợc chuyển thành monosodium glutamate
Làm sạch monosodium glutamate
Kết tinh monosodium glutamate
Sấy khô
Cân và đóng gói
Thành phẩm
Hình 1.6. Sơ đồ phân xƣởng nhà máy AJINOMOTO
III – HỆ THỐNG XỬ LÍ NƢỚC THẢI CỦA NHÀ MÁY

Công ty Ajinomoto Việt Nam đã xây dựng cho mình một phƣơng châm hoạt động
rõ ràng, là “Phát triển sản xuất dựa trên môi trƣờng bền vững” và có sự đầu tƣ khá bài bản
cả về chi phí và chính sách cho các hoạt động liên quan đến môi trƣờng theo định hƣớng
B2S (Business to Society): Hoạt động kinh doanh hƣớng đến xã hội và B2N (Business to

Trang 12
Nature): Hoạt động kinh doanh hƣớng đến môi trƣờng tự nhiên.

Hình 1.7. Phân loại rác tại nguồn

Với phƣơng châm và định hƣớng trên, Ajinomoto Việt Nam đã xây dựng hệ thống
quản lý môi trƣờng theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004; thực hiện nhiều chƣơng trình cải
tiến và bảo vệ môi trƣờng nhƣ: giảm thiểu nƣớc thải, chất thải rắn; giảm thiểu ô nhiễm
không khí; tiết kiệm năng lƣợng; tái sử dụng 100% chất thải, giúp sử dụng hiệu quả
nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo đó,
tất cả các chất thải của công ty từ các nhà xƣởng sản xuất đều đƣợc phân loại để tái chế:
Chất thải nhựa đƣợc bán cho các cơ sở sản xuất, tái chế nhựa, chất thải công nghiệp sau
khi đã gạn lại phần có ích sẽ đƣợc đƣa vào hệ thống xử lý tiên tiến bằng phƣơng pháp vi
sinh và lắng lọc.

Hình 1.8. Hệ thống xử lí nƣớc thải của công ty AJINOMOTO

Trang 13
Nƣớc thải sau khi qua hệ thống xử lí của nhà máy đạt tiêu chuẩn loại A, cao hơn
tiêu chuẩn của luật môi trƣờng Việt Nam là loại B một bậc.

IV . CẢM NHẬN VỀ CHUYẾN THAM QUAN NHÀ MÁY


Chuyến tham quan nhà máy Ajinomoto Biên Hòa đã thật sự gây ấn tƣợng đối với
em, khuôn viên nhà máy với nhiều cây xanh mát mẻ, phong cách và thái độ làm việc thân
thiện vui vẻ nhƣng cũng rất nghiêm túc của các anh chị hƣớng dẫn cũng các chú bảo vệ
nhà máy, quy trình công nghệ sản xuất hiện đại thân thiện môi trƣờng, đặc biệt là khâu xử
lí chất thải của nhà máy… tất cả những điều đó đã làm nên chuyến tham quan vô cùng ý
nghĩa cho bản thân em trong công tác kỹ sƣ của mình sau này. Nhà máy Ajinomoto xứng
đáng là nhà máy kiểu mẫu cho việc xây dựng các nhà máy khác ở Việt Nam sau này.
Tuy nhiên,theo bản thân em nhận thấy thì thời lƣợng chuyến tham quan quá ngắn,
em vẫn chƣa có dịp tiếp cận đƣợc hết các khâu của quá trình sản xuất bột ngọt cũng nhƣ
các thiết bị máy móc sản xuất của nhà máy. Em mong rằng lần tổ chức sau, thời gian
tham quan sẽ đƣợc kéo dài ra, để các bạn sinh viên nhƣ em hiểu rõ hơn nữa quá trình sản
xuất của nhà máy.

V. TƢ LIỆU THAM KHẢO


1. www.ajinomoto.com
2. www.ajinomoto.com.vn

Trang 14
PHẦN 2:

NHÀ MÁY HOÁ CHẤT TÂN BÌNH 2

Hình 2.1. Nhà máy hoá chất Tân Bình 2

Trang 15
I-GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY HOÁ CHẤT TÂN BÌNH 2

I.1. Khái quát về nhà máy hóa chất Tân Bình 2


Vị trí địa lý
Qua khảo sát, việc lựa chọn địa điểm đầu tƣ tại vị trí : Đƣờng số 5,
KCN Biên Hòa 1, tỉnh Đồng Nai, cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh khoảng 25km
về phía Đông là thiết thực và dễ thực hiện. Vì :
-Có thể sử dụng chung nguồn nguyên liệu đầu vào cho sản xuất các sản phẩm-gốc
muối NaCl.
-Lƣợng nhiệt dƣ của phân xƣởng acid để sử dụng cho các công đoạn sản xuất xút,
cô đặc xút, sản xuất acid chlohydric… (của nhà máy hóa chất Biên Hòa), hoặc dùng hơi
cho sản xuất các sản phẩm gốc sulfate, gốc muối (của xƣởng Nghiên Cứu-Thực Nghiệm),
tiết kiệm đƣợc khá nhiều, thaycho việc sử dụng DO( dầu Diesel).
-Gần trung tâm, gần thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm, thuận tiện trong việc sản xuất và
tiêu thụ hàng.
-Giảm chi phí đầu tƣ vì đã cơ sở hạ tầng sẵn có.
Lịch sử hình thành và phát triển
Nhà máy hóa chất Tân Bình 2 tiền thân là nhà máy Tân Bình, địa chỉ 46/6, Phan
Huy Ích, phƣờng 15, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.
Ngày 24/4/2009 nhà máy đƣợc di dời từ Tân Bình đến Biên Hòa, Đồng Nai,
lấy tên nhà máy là “Nhà Máy Hóa Chất Tân Bình 2”.

Trang 16
I.2. Sơ bộ về bố trí mặt bằng của cơ sở sản xuất.

KHO MUỐI
KHO VẬT TƢ KHU VỰC NHÀ VĂN
(NMHCBH) HÀNH CHÍNH PHÒNG MỚI

Cổng vào

Nơi tập trung

COOLING THÁP HẤP NHÀ


NHÀ VẬN
BỒN AXIT TOWER THỤ BV
HÀNH
THÀNH PHẨM

NỒI HƠI 2

NHÀ QUẠT
NHÀ KHU GIÓ
KHO LƢU
NẤU VỰC
HUỲNH
CHẢY DÂY

LƢU CHUYỀN
ĐỐT
HUỲNH SẢN
KV XUẤT
KH

KHÍ
NỒI HƠI 1

PHÒNG THÍ
NGHIỆM XỬ LÝ
XƢỞNG PHÈN MAGIE XƢỞNG PHÈN NƢỚC
MgSO4 (NMHCBH) NHÔM (Al2SO4) THẢI
WC

Trang 17
Hình 2.2. Sơ đồ bố trí phân xƣởng của nhà máy hoá chất Biên Hoà

I.3. Tổ chức nhà máy hoá chất Tân Bình 2


Dây chuyền sản xuất acid sulfuric hoạt động liên tục 24/24.
Một ngày làm 3 ca, một ca làm 8 giờ.
Tổng thời gian hoạt động liên tục 300 ngày/năm.
Biên chế nhân lực cho phân xƣởng sản xuất acid sulfuric:
- Cán bộ quản lý kỹ thuật phân xƣởng: chịu trách nhiệm nguồn lực và điều hành
sản xuất gồm 4 kỹ sƣ.
- Công nhân vận hành: phụ trách toàn bộ dây chuyền gồm 16 công nhân.
- Công nhân phụ trợ: phụ trách vệ sinh công nghiệp, bốc xếp, sản xuất phụ gồm 33
công nhân.

I.4. Sản phẩm của nhà máy hoá chất Tân Bình 2
I.4.1 Chủng loại sản phẩm :
Các loại sản phẩm đƣợc sản xuất tại Nhà Máy:
-Acid sulfuric (cấp kỹ thuật, cấp tinh khiết)
-Phèn nhôm sulfate : 17% Al2O3 và 15% Al2O3
-Natri bisulfite NaHSO3.
Sản phẩm của Nhà Máy là nguyên liệu cho các ngành:
-Sản xuất phèn, xử lý nƣớc…
-Điện tử, bình ắc quy, sản phẩm giấy, sản xuất phân bón…
-Sản xuất thủy tinh, gốm sứ, vật liệu chịu lửa, xi măng trắng, nhôm kim loại…

Trang 18
Hình 2.3. Ứng dụng của acid sulphuric trong các lĩnh vực
I.4.2. Điều kiện mẫu mã bao bì
Can 23 lít, bồn chuyên dùng (thƣờng bằng sắt), bao 50kg, …
I.4.3. Tiêu chuẩn quy định chất lƣợng
-Đối với acid sulfuric
Chất lỏng sánh, tỉ trọng > 1,8 kg/cm3
H2SO4 ≥ 97%
Fe ≤ 0,01%
Cặn không bay hơi ≤ 0,02%
-Đối với phèn 15% Al2O3:
Al2O3 ≥15%
Acid tự do ≤0,1%
Cặn không tan ≤0,2%
-Đối với phèn 17% Al2O3:
Al2O3 ≥17%
Acid tự do ≤0,1%
Cặn không tan ≤0,1%

I.4.4. Thị trƣờng tiêu thụ


Trong nƣớc :
-Hiện nay nhà máy có một lƣợng khách hàng truyền thống và những hộ tiêu thụ
lớn, ổn định ký hợp đồng hàng năm.
-Các sản phẩm có thể đƣợc bán tại nhà máy hoặc cung cấp đến nơi hộ sử dụng tùy
theo yêu cầu của khách hàng.
Thị trƣờng quốc tế :
-Việc xuất khẩu sản phẩm có thể đƣợc thực hiện theo các phƣơng thức giao hàng
tại biên giới hay FOB, CFI … đối với các nƣớc tùy theo yêu cầu
của khách hàng với đầy đủ thủ tục buôn bán quốc tế.

Trang 19
-Nhằm tăng sự cạnh tranh và mở rộng thị trƣờng, Công Ty đã có sự điều chỉnh về
giá cả, trong dự án sẽ tính đến hội nhập thị trƣờng AFTA, sản phẩm xuất khẩu sẽ có mức
giá bán thấp hơn giá bán thị trƣờng trong nƣớc và ngang bằng với các nƣớc có sản xuất
các sản phẩm này.
-Để đảm bảo tránh tồn kho lớn, ứ đọng sản phẩm, việc lập kế hoạch và chƣơng
trình giao hàng đƣợc thực hiện theo từng quý trong năm nhằm góp phần chủ động và tăng
hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

II- QUY TRÌNH SẢN XUẤT VÀ DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ

II.1. Sản xuất acid sulfurictheo phương pháp tiếp xúc kép đi từ lưu huỳnh
II.1.1. Tổng quan
Nguồn nguyên liệu:
Nguyên liệu sản xuất acid sulfuric: Lƣu huỳnh: 19.800 tấn/năm
Nguồn cung cấp:
-Là sản phẩm từ mỏ thiên nhiên hoặc thu hồi từ các nguồn khí thải (chủ yếu, hiện
nay là thu hồi từ các nhà máy lọc dầu).
-Nƣớc ta không có mỏ lƣu huỳnh và công nghiệp hóa dầu chƣa phát triển nên
phải nhập khẩu từ các nƣớc trong khu vực nhƣ Singapore, Malaysia, Indonesia và các
nƣớc Trung Đông… Việc khai thác các mỏ khoáng để lấy lƣu huỳnh( cách đây 60 năm)
dần chuyển sang sử dụng chủ yếu sản phẩm phụ của ngành công nghiệp dầu khí.
Lƣu huỳnh nguyên tố: là một trong những dạng nguyên liệu tốt nhất để sản xuất
acid sulfuric, vì:
-Khi đó lƣu huỳnh ta thu đƣợc hỗn hợp khí có hàm lƣơng SO2 và O2 cao.
Điều này rất quan trọng trong việc sản xuất acid sulfurictheo phƣơng pháp
tiếp xúc.
-Lƣu huỳnh chứa rất ít tạp chất ( đặc biệt là hợp chất của asen) và khi cháy không
có xỉ nên đơn giản đƣợc dây chuyền sản xuất đi rất nhiều ( bớt đƣợc
các thiết bị đặc biệt để làm sạch nƣớc).

Trang 20
-Khi sản xuất với qui mô lớn và xa nguồn nguyên liệu thì lƣu huỳnh lại là
nguyên liệu rẻ tiền.
-Việc đốt quặng pirit gây ô nhiễm môi trƣờng nặng hơn là sử dụng lƣu huỳnh
nguyên tố
Lƣu huỳnh đƣợc sử dụng chủ yếu trong các ngành công nghiệp sản xuất acid
sulfuric (khoảng 50% tổng lƣợng lƣu huỳnh), công nghệ giấy – cellulose (khoảng 25%),
nông nghiệp (10 – 15%).

Quy cách:
- Lƣu huỳnh dạng bột, hàm lƣợng: >99%
- Độ ẩm: <0.2%
- Độ tro <0,5%
- Acid tự do: < 0,02%
- Tạp chất khác : <0,1%
- Nhu cầu sử dụng: 20.000 – 21.000 tấn/năm
Phƣơng thức vận chuyển: Bằng đƣờng biển tới cảng Thành phố Hồ Chí Minh,
sau đó bằng đƣờng bộ về kho nhà máy.
Lƣợng lƣu huỳnh dự trữ tối đa: 3.400 tấn (2 tháng sản xuất)
Vật liệu phụ:Xúc tác của Monsanto – Mỹ và Topse – Thụy Điển
Xúc tác V2O5 : 13.200 lít/năm
Nguồn nguyên liệu và động lực:
- Dầu DO:
- Điện:
- Nƣớc:
Nguồn cung cấp: Đƣợc các công Ty xăng dầu thuộc khu vực TP HCM và
Đồng Nai; Công Ty Điện lực Biên Hòa; Công Ty cấp nƣớc Đồng Nai và tạm bơm
Nhà Máy Hóa Chất Biên Hòa cung cấp.

II.1.2. Quy trình công nghệ sản xuất acid sulfuric

Trang 21
Trên thế giới hiện nay acid sulfuric đƣợc sản xuất theo 3 công nghệ sau: công nghệ
tiếp xúc, công nghệ NOx và công nghệ CaSO4, nhƣng phổ biến nhất là công nghệ tiếp
xúc.
Trong công nghệ tiếp xúc lại có 2 loại dây chuyền công nghệ: tiếp xúc và hấp thụ 1
lần( tiếp xúc đơn), tiếp xúc và hấp thụ 2 lần( tiếp xúc kép). Trƣớc đây, nhà máy sử dụng
dây chuyền tiếp xúc đơn, hiệu suất chỉ đạt khoảng 98%. Nhận thấy không hiệu quả về mặt
kinh tế, và cũng để bảo vệ môi trƣờng, nhà máy quyết định cải tiến dây chuyền tiếp xúc
đơn thành dây chuyền tiếp xúc kép, hiệu suất tổng hợp H2SO4 đƣợc nâng lên đạt khoảng
99,9%.

Trang 22
Lƣu huỳnh

Nấu chảy lƣu


huỳnh

Không khí Không khí


Đốt cháy
Hơi nƣớc Sấy
bão hòa (tao khí SO2)
Khô ẩm

Nơi cấp nƣớc nồi


Lò hơi
hơi

Chuyển hóa
Hỗn hợp SO3
Hỗn hợp SO2
Hấp thụ 1
(tạo H2SO4)

Khí thải Hấp thụ 2


Xử lý khí
(tạo H2SO4)

Pha loãng
Dd bisulfite
Nƣớc pha loãng

Thành phẩm
H2SO4

Trang 23
Hình 2.4. Sơ đồ sản xuất acid sulfuric kỹ thuật theo phƣơng pháp tiếp xúc,
đi từ nguyên liệu chính là lƣu huỳnh dạng bột.
Phƣơng pháp này gồm các bƣớc sau:
-Lƣu huỳnh đƣợc đốt cháy trong không khí tạo thành SO2:
S + O2 SO2 + Q
-Chuyển hóa khí SO2 thành SO3 nhờ xúc tác phi kim loại V2O5:
SO2 + O2 SO3 + Q
-Hấp thụ khí SO3 tạo thành oleum, sau đó pha loãng để đƣợc nồng độ nhƣ mong
muốn:
H2SO4 + nSO3 H2SO4.nSO3
H2SO4.nSO3 + nH2O  (n+1)H2SO4
II.1.3. Thuyết minh quy trình công nghệ
Dây chuyền sản xuất acid sulfuric gồm 4 giai đoạn:
II.1.3.1. Công đoạn nấu chảy lƣu huỳnh
Lƣu huỳnh đƣợc chuyển hóa từ kho vào nồi nấu chảy lƣu huỳnh ngăn số 1 và ngăn
số 2.Tại đây lƣu huỳnh chảy lỏng nhờ hơi quá nhiệt áp suất 5 bar, nhiệt độ khoảng 141oC
qua hệ thống gia nhiệt bằng hơi nƣớc đặt sâu dƣới đáy bể. Lƣu huỳnh lỏng từ ngăn 1, 2
chảy tràn sang ngăn 3,4 và 5.Dƣới đáy giữa các vách ngăn có vách chặn để giữ các tạp
chất trong lƣu huỳnh lại, tại ngăn số 5 tạp chất còn lại sẽ đƣợc lọc bằng lƣới khi
lƣu huỳnh sạch theo ống hút vào bơm. Hơi bão hòa đƣợc dẫn vào ngăn lắng số 3, số 4, số
5, hệ thống ống dẫn lƣu huỳnh và sung phun lƣu huỳnh để duy trì nhiệt độ lƣu huỳnh lỏng
ở khoảng 135  145oC.

Trang 24
Hình 2.5. Biểu đồ thể hiện sự phụ thuộc độ nhớt của lƣu huỳnh theo nhiệt độ
Nhà máy đã tính toán nhiệt độ của lƣu huỳnh lỏng đƣợc duy trì ở tầm nhiệt độ đó
là thích hợp để di chuyển trong đƣờng ống dễ dàng, nếu tăng nhiệt độ lên quá cao làm độ
nhớt tăng sẽ khó di chuyển trong ống, nếu nhiệt độ gần sát điểm nóng chảy, có thể sẽ
không duy trì đƣợc sự chảy lỏng toàn bộ bể lƣu huỳnh.
Nƣớc ngƣng tụ từ hệ thống gia nhiệt và các vị trí khác trong công đoạn này
đƣa về bồn nƣớc cấp lò.
Bơm lƣu huỳnh là loại bơm ly tâm trục đứng cung cấp lƣu huỳnh từ ngăn số 5 qua
súng phun vào lò đốt dƣới dạng sƣơng.
Trong quá trình nấu chảy lƣu huỳnh, nƣớc và các tạp chất trong lƣu huỳnh bốc hơi
đƣợc xử lý ở hệ thống xử lý hồ lƣu huỳnh.
Cần trục một dầm dùng để vận chuyển các dàn ống trao đổi nhiệt của hồ
lƣu huỳnh,vận chuyển bơm…Phục vụ cho việc bảo trì và sửa chữa.

Trang 25
Hình 2.6. Vận chuyển lƣu huỳnh từ kho tới bể chứa để nấu chảy
II.1.3.2 Công đoạn đốt lƣu huỳnh
Khí SO2 sinh từ lò đốt là chất khí không màu, nặng hơn không khí, có mùi acid.
Lƣu huỳnh đốt trong lò theo phản ứng:
S + ½ O2 SO2 + Q
Nguồn cung cấp oxi là không khí ẩm từ quạt đƣợc sấy khô bằng acid sulfuric
có nồng độ 98,5 0,5% H2SO4 tại tháp sấy. Không khí ẩm đi vào tháp sấy và di chuyển
lên trên tháp qua lớp đệm; acid tƣới đƣợc bơm từ bồn tuần hoàn vào đỉnh tháp sấy theo
máng phân phối, chảy xuống lớp đệm. Acid sulfuric có nồng độ cao hấp thụ hơi nƣớc
trong không khí ẩm làm giảm nồng độ acid và làm tăng nhiệt độ acid ở đáy tháp sấy. Acid
ra khỏi đáy tháp sấy theo ống dẫn trở về bồn tuần hoàn. Không khí khô ra khỏi tháp sấy đi
qua trao đổi nhiệt thiết bị số 3 vào lò đốt, cung cấp oxi cho quá trình đốt cháy lƣu huỳnh.
Lò hơi số 1 có cấu tạo hình trụ nằm ngang, vỏ bằng thép, bên trong có hệ thống
ống truyền nhiệt kiểu xoắn ruột gà. Một đầu nối liền với lò đốt đƣợc xây dựng bằng gạch
chịu nhiệt và có đƣờng ống hỗn hợp khí SO2 đi tắc không qua lò hơi. Hỗn hợp khí SO2 có
nhiệt độ cao đi trong ống, trao đổi nhiệt với nƣớc bên ngoài ống làm cho nƣớc bốc hơi tạo
hơi bão hòa ở áp suất 22kg/cm2. Hơi nƣớc này đƣợc quá nhiệt đến 350oC, ở thiết bị quá
nhiệt môt phần hơi nƣớc đƣợc đƣa qua bộ phận giảm áp hơi bão hòa cung cấp cho các bộ

Trang 26
phận khác cần sử dụng hơi. Nƣớc cấp lò hơi là nƣớc vô khoáng bổ sung lấy từ nhà máy
hóa chất Biên Hòa (bơm) và nƣớc ngƣng tụ từ các thiết bị sử dụng hơi tuần hoàn trở lại
bồn nƣớc từ đây nƣớc mềm đƣợc bơm cấp cho thiết bị khử khí. Nƣớc từ bình khử khí cấp
cho lò hơi số 1 bằng bơm. Hỗn hợp khí SO2 ra khỏi lò hơi số 1 ( hòa với dòng hỗn hợp
khí đi tắt) đạt nhiệt độ thích hợp ra khỏi lò hơi số 1 (hòa với dòng hỗn hợp khí đi tắt)
đạt nhiệt độ thích hợp trƣớc khi vào lớp 1 tháp chuyển hóa là 425435oC.
II.1.3.3 Công đoạn chuyển hóa SO2 thành SO3
Hệ thống chuyển hóa gồm một tháp tiếp xúc và hệ thống thiết bị trao đổi nhiệt
nhằm tận dụng nhiệt và điều chỉnh nhiệt cho các dòng hỗn hợp khí.
Tháp tiếp xúc hình trụ thẳng đứng, bên trong có chứa các vách ngăn xúc tác,
mỗi ngăn có một ghi đỡ nằm ngang; trên mỗi ghi đỡ có lớp xúc tác V2O5 thích hợp và
lớp sỏi bảo vệ xúc tác.
Hỗn hợp khí SO2 vào lớp xúc tác 1 phản ứng với oxi không khí, có sự hiện diện
của xúc tác V2O5theo phƣơng trình phản ứng:
SO2 + ½ O2 SO3 + Q
Mức chuyển hóa ở lớp 1 khoảng 66%, nhiệt độ hỗn hợp của khí SO2 và SO3 ra lớp
1 là 610620oC.Sau khi qua lò hơi số 2, nhiệt độ hỗn hợp khí giảm còn 435445oC rồi
vào lớp xúc tác 2.
Hỗn hợp khí SO3 có nhiệt độ cao đi trong ống, trao đổi nhiệt với nƣớc bên ngoài
ống làm cho nƣớc bốc hơi tạo thành hơi bão hòa ở áp suất 22 kg/cm2.Hơi nƣớc này từ
dòng lò hơi số 1 đƣợc quá nhiệt đến 350oC ở thiết bị quá nhiệt. Hơi quá nhiệt một phần
đƣợc giảm áp – bão hòa ở thiết bị cung cấp hơi 8 bar cho các nơi sử dụng. Đây chính là
một trong những nguồn cấp nhiệt cho quá trình nấu chảy lƣu huỳnh.
Mức chuyển hóa chung khoảng 99,82%. Nhiệt độ hỗn hợp khí SO3 ra
tháp chuyển hóa là 445455oC.Dòng hỗn hợp khí này đƣợc làm nguội đi qua thiết bị
trao đổi nhiệt để quá nhiệt hơi nƣớc và thiết bị làm lạnh khí SO3 để đến tháp hấp thụ lần
2. Thiết bị làm lạnh khí SO3 là thiết bị dạng ống chùm, tác nhân trao đổi nhiệt là
không khí tạo bởi quạt làm nguội.
II.1.3.4. Công đoạn hấp thụ SO3 thành H2SO4
Trang 27
Hình 2.7. Hệ thống hấp thụ kép để điều chế acid sulfuric.
Khí SO3 đƣợc hấp thụ trong 2 tháp hấp thụ lần 1 và lần 2 sau khi đƣợc hạ nhiệt độ
ở công đoạn chuyển hóa đến nhiệt độ thích hợp cho các công đoạn hấp thụ.
Acid cấp cho tháp bằng bơm. Để đạt hiệu suất hấp thụ cao, acid tƣới ở các tháp
đƣợc làm nguội và điều chỉnh nhiệt độ ở các thiết bị và trƣớc khi vào tháp sấy và hấp thụ.
Bơm nƣớc cấp cho các thiết bị trao đổi nhiệt acid đồng thời tuần hoàn nƣớc cho
tháp giải nhiệt nƣớc.
Nhiệt độ hỗn hợp khí SO3 vào tháp hấp thụ đơn lần 1 là khoảng 160170oC, vào
tháp hấp thụ mono lần 2 là khoảng 130140oC.
Các tháp hấp thụ đơn có cấu tạo giống nhƣ tháp sấy. Hỗn hợp khí SO3 đi từ dƣới
tháp lên và đƣợc tƣới bằng acid sulfuric 98,5 0,5% H2SO4 từ trên máng tƣới
chảy xuống. Khí SO3 đƣợc hấp thụ bởi dung dịch acid sulfuric tạo thành oleum có nhiệt
độ cao hơn. Dung dịch sau tƣới( oleum) đƣợc pha loãng bằng nƣớc (trích từ hệ thống cấp
nƣớc giải nhiệt acid) tại bồn tuần hoàn để duy trì nồng độ ổn định ở khoảng 98,5 0,5%
H2SO4. Sản phẩm acid sulfuric đƣợc bơm từ bồn tuần hoàn qua thiết bị làm lạnh acid sấy
và qua thiết bị làm lạnh thành phần rồi về bồn chứa acid thành phẩm. Lƣu kho acid cho

Trang 28
các phân xƣởng sản xuất: acid từ bồn (418A/B) chuyển về bồn chứa acid lớn và
các phân xƣởng khác bằng cụm bồn acid trung chuyển và bơm.
Phần khí còn lại đƣợc đƣa qua tháp xử lý khí đạt chuẩn cho phép mới thải ra ngoài
môi trƣờng. Dòng khí sẽ đi từ dƣới lên, còn dung dịch xút sẽ đƣợc phun từ trên xuống,
sau đó toàn bộ khí ra ngoài theo đƣờng ống khói.
II.1.4. Những sự cố, nguyên nhân và cách khắc phục trong quá trình điều
chế acid sulfuric
Trên thực tế, trong suốt quy trình sản xuất acid sulfuric có thể gặp nhiều sự cố nhƣ
khi nấu chảy lƣu huỳnh thấy chậm tan, nhiệt độ lò đốt không ổn định.
Bảng 2.1. Một số sự cố điển hình trong quá trình tổng hợp H2SO4 và hƣớng khắc
phục
S
Sự cố Nguyên nhân Cách khắc phục
TT

Bể chứa lƣu huỳnh Độ ẩm lƣu huỳnh quá Sử dụng lƣu huỳnh


có nhiều bọt khí, váng cao, độ ẩm lƣu huỳnh quá có độ ẩm đạt yêu cầu,
nổi. nhiều. vớt váng ra ngoài

Hơi nƣớc thoát ra Thay ống trao đổi


Thủng ống trao đổi
1mạnh trên mặt hồ lƣu nhiệt (hoặc hàn chỗ ống
nhiệt.
huỳnh. xì)

Hơi cấp không đủ áp Kiểm tra và khắc


Lƣu huỳnh chậm lực, lƣu lƣợng, hoặc ngƣng phục các nguyên nhân
tan. tụ không tháo hết nƣớc này. Kiểm tra van, cốc
ngƣng. ngƣng tụ.

Nhiệt độ lò đốt,
Béc phun lƣu huỳnh bị Kiểm tra và khắc
2nồng độ SO2 không ổn
tắc, không ổn định. phục
định.

Trang 29
Van điều kiện lƣu
huỳnh hỏng.

Nhiệt độ lƣu huỳnh sau


lò đốt báo sai.

Lƣu huỳnh bị bẩn, nhiệt


Béc phun lƣu huỳnh độ lƣu huỳnh không phù Kiểm tra và khắc
3
bị tắc, không ổn định. hợp, bơm yếu, đƣờng ống phục.
nghẹt..

Chế độ nhiệt chƣa phù


hợp.

Mức chuyển hóa Thiết bị quá tải. Kiểm tra và khắc


4
thấp. Nồng độ SO2 quá cao. phục.

Hệ thống chƣa ổn định.

Xúc tác giảm hoạt tính.

Nhiệt độ lớp xúc tác


Nồng độ SO2 thấp.
đầu bình thƣờng nhƣng
Tải dây chuyền thấp. Kiểm tra và khắc
5lớp xúc tác sau giảm,
Nhiệt độ acid hấp thụ ở phục.
không nâng nhiệt độ
trung gian thấp.
xúc tác các lớp sau.

Bảng 2.1 chỉ là hƣớng giải quyết theo lý thuyết, vì giới hạn của chuyến đi nên
chúng em không có cơ hội để xem các anh( chị) kỹ sƣ ở nhà máy giải quyết cụ thể thực tế
vấn đề ra sao. Hy vọng sẽ có nhiều cơ hội hơn để tìm hiểu về cách khắc phục các sự cố
này.

II.2. Sản xuất phèn nhôm


II.2.1. Đại cƣơng về phèn nhôm.

Trang 30
Phèn nhôm là tên gọi của muối nhôm sunfat ở dạng muối đơn.Công thức chung
của nhôm sunfat là Al2(SO4)3.nH2O
Nhôm sunfat khô là chất bột màu trắng với tỷ trọng 2710 kg/m3, Vasilev, Gitis và
Seitlin đã đo tỷ trọng và độ nhớt của dung dịch ( dung dịch là nƣớc) nhôm sunfat trong
khoảng nhiệt độ 100C ≤ t ≤ 950C và khoảng nồng độ 0.049 ≤ C ≤ 0.305 kg/kg. Tỷ trọng
của dung dịch thay đổi tƣơng đối theo hàm số:
ρ = 1001,7 + 1271,60C – 0,663t
Sai số trung bình bình phƣơng bất kỳ: SOP = ±1,5 kg/m3
Trong dung dịch, trong khoảng nhiệt độ từ -12 đến 112,20C kết tinh ở dạng
Al2(SO4)3.16H2O.
Nhôm sunfat có công dụng chủ yếu trong công nghiệp giấy, nhuộm, thuộc da và
làm chất keo tụ để làmtrong nƣớc. Những công dụng này đều xuất phát từ chỗ muối nhôm
thuỷ phân khá mạnh ở trong nƣớctạo thành nhôm hydroxit:
-Công nghiệp giấy:làm cho giấy không bị nhoè mực khi viết
-Nhuộm: làm chất “cắn màu”
-Thuộc da
II.2.2. Nguyên liệu sản xuất nhôm sunfat.
Nhôm hydroxit ( Al(OH)3).
-Công thức hóa học: Al(OH)3, trọng lƣợng phân tử M=78.
-Lý tính: Nhôm hydroxit có dang bột, màu trắng hoặc hơi hồng, trọng lƣợng riêng
d= 2.423 kg/m3, hầu nhƣ không tan trong nƣớc. Hydroxit nhôm mới kết tinh nếu để lâu
trong nƣớc sẽ mất khả năng tan trong kiềm và acid.

Khi cho tác dụng với dung dịch acid sulfuric đậm đặc:
2Al(OH)3 + 3H2SO4 + 12H2O = Al2(SO4)3.18H2O (với phèn 15% Al2O3)
Hoặc 2Al(OH)3 + 3H2SO4 + 8H2O = Al2(SO4)3.14H2O (với phèn 17% Al2O3)
 Yêu cầu đối với nhôm hydroxit.

Trong sản xuất ngƣời ta thƣờng dùng bột nhôm hidroxit kỹ thuật, có thành
phần trung bình (tính theo gốc khô) nhƣ sau:

Trang 31
 Al2O3 ≥ 63%
 Na2O ≤ 0,4%
 Độ ẩm ≤ 16%

Thực tế nhà máy sử dụng bột Al(OH)3 lấy từ nhà máy hoá chất Tân Bình. Đây là
nguyên liệu dễ vận chuyển, phản ứng đơn giản, ít gây ô nhiễm và là nguyên liệu quan
trọng để sản xuất muối nhôm.
Acid sulfuric
- Công thức hóa học: H2SO4, trọng lƣợng phân tử M= 98.
- Lý tính: Acid H2SO4 là một chất lỏng sánh nhƣ dầu, trong suốt, có trọng lƣơng
riêng là 1,83 g/cm3 ở nồng độ 98,3% và 200C, khi tăng nhiệt độ thì tỷ trọng acid giảm.
- Hóa tính: là một acid mạnh, nó tác dụng với hầu hết các kim loại và oxit kim
loại, tham gia phản ứng trao đổi với một số muối. Acid sunfuric đặc không ăn mòn thép
nhƣng acid sunfuric loãng thì ăn mòn thép rất lớn.
 Yêu cầu đối với acid sunfuric:

Dung dịch axit sunfuric sử dụng là dung dịch axit sunfuric kỹ thuật có nồng độ
khoảng 98.5±0.5% H2SO4. Thực tế sử dụng acid sulfuric của chính nhà máy hoá chất Tân
Bình 2 sản xuất, do đó tiết kiệm đƣợc chi phí vận chuyển,…
II.2.3. Một số thiết bị trong quá trình sản xuất.
Chảo nấu phèn:
Vật liệu chế tạo: vỏ là thép dày, có lót gạch chịu acid; cánh khuấy bằng thép
thƣờng có dán lót cao su; có ống gia nhiệt và van xả phèn, phía trong có dán lót cao su.
- Điều kiện làm việc: trong môi trƣờng acid
- Nhiệt độ làm việc: 110÷1200C.

Phía trên chảo nấu phèn có nắp hình vuông, để quan sát bên trong xem tình hình
khuấy trộn, đồng thời cũng có các thiết bị giám sát các thông số kỹ thuật khác.

Trang 32
Acid sulfuric sử dụng có nồng độ cao và nhiệt độ cao, do đó thể hiện tính oxi hoá
mạnh, ăn mòn nhanh các chi tiết và dễ làm hỏng lót cao su, do đó cần phải thƣờng xuyên
kiểm tra cánh khuấy và không chế trực tiếp acid vào tấm lót cao su để có tránh tấm lót.
Khay kết tinh phèn đơn:
- Vật liệu: thép.
- Điều kiện làm việc: dung dịch lỏng, nhiệt độ làm việc 40÷1100C.
+ Do quá trình kết tinh là hoàn toàn, không có tách nƣớc cái. Tính chất của phèn
dễ tan trong nƣớc, do đó nếu trên khay kết tinh có nƣớc hoặc ẩm ƣớt, sẽ làm tan phèn và
tạo môi trƣờng acid trên khay, làm khay kết tinh bị ăn mòn, mau hƣ. Do đó phải giữ cho
bề mặt khay kết tinh đƣợc khô thoáng.
+ Do điều kiện mặt nền nghiêng một góc nhất định, để phèn lỏng không bị chảy
tràn ra khỏi khay và để lớp phèn kết tinh đồng đều về độ dày, cần phải ngăn khay ra thành
nhiều khay nhỏ hơn thay vì chỉ sử dụng một khay liên tục.
Tháp lọc bụi, bồn tuần hoàn:
- Vật liệu: thép, có dán lót cao su.
- Điều kiện làm việc: môi trƣờng acid.
- Nhiệt độ làm việc: không cao
Dòng bụi và hơi đi từ đáy tháp lên, dùng bộ phận tƣới NaOH từ trên xuống. Dung
dịch thu đƣợc trả về bồn tuần hoàn, còn phần hơi sau khi lọc mới xả ra ngoài.
Máy nghiền phèn.

-Máy nghiền búa có ƣu điểm là năng suất lớn, tỷ lệ nghiền cao, tiêu hao năng
lƣợng thấp, kích thƣớc sản phẩm đồng đều, cấu trúc đơn giản, đầu tƣ thấp, dễ dàng quản
lý…
-Nhƣợc điểm là khi nghiền nguyên liệu có độ cứng cao, nó sẽ làm cho búa và lƣới
hao mòn lớn và tiêu hao nhiều kim loại; nó cần nhiều thời gian bảo dƣỡng và cấp các
nguyên liệu đều đặn, khi nghiền các nguyên liệu ẩm mềm, sản lƣợng sẽ giảm đáng kể và
thậm chí dừng máy bởi vì nguyên liệu kẹt. Để tránh bị kẹt, hàm lƣợng ẩm của các nguyên
liệu nên dƣới 10%-15%.

Trang 33
Các thiết bị của phân xƣởng phèn luôn làm việc trong môi trƣờng có tính acid nên
rất dễ xảy ra quá trình ăn mòn kim loại nói trên, rất dễ làm hƣ hỏng thiết bị, vì vậy vật
liệu chế tạo phải chịu đƣợc môi trƣờng acid trong điều kiện làm việc.

II.2.4. Quy trình sản xuất phèn nhôm


Hiện nay, phƣơng pháp cơ bản trong công nghiệp sản xuất sunfat nhôm sạch hiện
nay là điều chế phèn nhôm (nhôm sunfat) từ hydroxit nhôm.
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng rộng rãi nhờ có những ƣu điểm nhƣ: đơn giản,có
thể cho sản phẩm có chất lƣợng cao với hàm lƣợng oxit sắt nhỏ, chi phí vận chuyển thấp.
Cơ sở lí thuyết.

Quy trình công nghệ sản xuất phèn đơn gồm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: chế tạo dung dịch Al2(SO4)3 có thành phần thích hợp
+Nhôm hydroxit, nƣớc và dung dịch axit sunfuric đƣợc phối trộn theo tỉ lệ thích
hợp để thực hiện phản ứng chuyển hóa sau:
2Al(OH)3 + 3H2SO4 + 12H2O = Al2(SO4)3.18H2O (với phèn 15% Al2O3) (1)
Hoặc
2Al(OH)3 + 3H2SO4 + 8H2O = Al2(SO4)3.14H2O (với phèn 17% Al2O3) (2)
+Các phản ứng (1), (2) đƣợc thực hiện ở nhiệt độ 135-1400C.Trong quá trình phản
ứng, lƣợng nƣớc sử dụng thƣờng phải dùng dƣ từ 15-20% so với tính toán lý thuyết.
+Phèn tạo thành từ phản ứng (1) và (2) tồn tại ở dạng dung dịch. Để thu đƣợc phèn
rắn, ngƣời ta cô đặc dung dịch thu đƣợc sau phản ứng (1), (2) đến nồng độ thích hợp,
trƣớc khi chuyển sang giai đoạn kết tinh.
Giai đoạn 2: làm nguội (hoặc làm lạnh) kết tinh phèn từ dung dịch phèn
Đem dung dịch thu đƣợc ở giai đoạn 1, làm nguội xuống nhiệt độ thƣờng ở áp suất
khí quyển để kết tinh phèn.
Quy trình công nghệ.

Trang 34
Axít
NƣớcBột nhôm

Dung dịch
phèn thu
Chảo Khay Máy đập B
Baêng
taûi hồi
nấu kết tinh sơ bộ
phèn phèn

Hệ thống
xử lí bụi

Xử lý
khói Máy xay
phèn
`

\
Cân,
may bao Nhập kho
phèn

Hình 2.8. Sơ đồ quy trình điều chế phèn đơn


Thuyết minh quy trình.
-Phèn đơn sunfat đƣợc nấu theo từng mẻ trong chảo nấu phèn. Nhà máy sản xuất 2
loại, phèn đơn 15% Al2O3 và phèn đơn 17% Al2O3. Tùy theo loại phèn và khối lƣợng
nhôm hydroxit sử dụng, công nhân vận hành sẽ tính toán và tra bảng phôi liệu để xác định
lƣợng acid và nƣớc lí thuyết dùng để nấu phèn.
-Cho nƣớc từ bồn tuần hoàn của tháp xử lí bụi và từ bồn định lƣợng nƣớc vào chảo
nấu phèn theo lƣợng đã tính toán, rồi cho bột nhôm hydroxit khuấy đều. Cho từ từ acid
vào chảo nấu phèn và vận hành hệ thống xử lí khói. Tại đây xảy ra phản ứng giữa axit
sunfuric, bột nhôm hydroxit và nƣớc để tạo thành dung dịch phèn. Phản ứng tỏa nhiệt
mạnh, nhiệt độ phản ứng khoảng 110-1200C, thời gian phản ứng khoảng 2-2.5 giờ.
Trang 35
-Sau khi lƣợng acid còn khoảng 10÷15% theo lƣợng lí thuyết, dùng hơi cung cấp
từ phân xƣởng acid tiếp tục duy trì nhiệt độ. Thêm acid từ từ đến khi dung dịch phèn
trong thì ngƣng cấp acid( điều này đòi hỏi ngƣời giám sát quá trình nấu phèn phải giàu
kinh nghiệm, để biết xem đã đạt tới mức yêu cầu chƣa). Thời gian gia nhiệt khoảng 1-1.5
giờ. Theo lý thuyết:
+ Nếu tỷ trọng nhỏ hơn quy định, tiếp tục gia nhiệt để làm bay hơi bớt nƣớc đến
khi tỷ trọng đạt.
+ Nếu tỷ trọng lớn hơn quy định, thêm khoảng 30÷40 kg nƣớc đến khi tỷ trọng
đạt yêu cầu.
-Xả dung dịch phèn ra các khay kết tinh, dùng quạt thổi nguội. Sau 5÷6 giờ kết
tinh thành từng tảng lớn. Nạy phèn lên, đƣa vào máy đập sơ bộ, phèn theo băng tải vào
máy xay phèn, phèn nhỏ có kích thƣớc khoảng 3 cm đƣợc hứng vào bao, cân 50 kg và xếp
vào kho.
-Nếu sản xuất phèn mịn ( đối với phèn 17%) thì tiếp tục cho phèn có kích thƣớc
nhỏ vào gầu tài và đƣa sang máy xay phèn sau đó qua sang rung và đƣợc cân tự động vào
bao 50 kg. Sau đó tiến hành may bao và xếp lƣu kho.

Một số điều cần lƣu ý trong quá trình nấu phèn.


Bảng 2.2. Các chỉ tiêu kỹ thuật trong phân xƣởng.

Thông số Chỉ tiêu Giải thích

Acid  97 Nhỏ hơn sẽ làm tăng định


-% H2SO4
mức, acid đen làm màu phèn
sunfuric -Màu sắc Không đen
xấu.

- % H2O  16 Ẩm cao làm định mức


phèn tăng

Bột nhôm - %Na2O Hàm lƣợng kiềm cao và


 0,4
bột đỏ sẽ gây ảnh hƣởng đến
chất lƣợng phèn.
-Màu sắc Không quá

Trang 36
hồng
Không giữ dung dịch phèn

-Nhiệt độ Luôn giữ ở ở trạng thái sôi, phản ứng phèn


phản ứng trạng thái sôi. xảy ra không hoàn toàn, ảnh
hƣởng đến chất lƣợng phèn.

Quá trình Nếu d cao hơn quy định,

phản ứng tạo ảnh hƣởng đến định mức phèn.


-Tỷ trọng d Nếu d thấp hơn sẽ làm chất
phèn
lƣợng phèn không đạt yêu cầu.

Nếu thời gian phản ứng


-Thời gian nhanh quá sẽ ảnh hƣởng đến
phản ứng ( giờ) chất lƣợng phèn.

Chất -% Al2O3  15 Nếu nằm ngoài tiêu chuẩn


lƣợng sản -% Acid tự do 0,1 này, phèn không đạt chất lƣợng
phẩm phèn -% cặn không 0,2 theo quy định, phải xử lí ( nấu
15% Al2O3 tan lại).

Chất -% Al2O3
 17
lƣợng sản -% Acid tự do
0,1
phẩm phèn -% cặn không
0,1
17% Al2O3 tan

Các điều kiện cần thiết để quá trình phản ứng tạo phèn hoàn toàn:

Để phản ứng phèn xảy ra hoàn toàn, ứng với sản lƣợng từ 8-10 tấn phèn cho
một mẻ, vận hành phải duy trì ở các điều kiện sau:
 Thƣờng xuyên kiểm tra lƣợng acid đƣa vào chảo nấu phèn, đảm bảo lƣợng
acid vừa đủ.
 Thời gian cho acid vào khoảng: 1 giờ 45 phút đến 2 giờ.
Trang 37
 Thời gian gia nhiệt: 50-70 phút.
 Thời gian nấu một mẻ phèn: khoảng 3 giờ đến 3 giờ 30 phút.
 Nếu không duy trì các điều kiện trên, các chỉ tiêu chất lƣợng phèn không đạt
theo yêu cầu.
Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng sản phẩm:
- Chất lƣợng nguyên liệu phải đạt yêu cầu, không lẫn tạp chất.
- Phối liệu chính xác, không dƣ hay thiếu một nguyên liệu nào.
- Thời gian cho acid phải duy trì đúng:
+ Nếu cho acid vào nhanh quá, hơi acid thoát ra nhiều, gây ô nhiễm, đồng thời
làm mất mát acid cho phối liệu, do đó có thể chỉ tiêu cặn không tan không đạt yêu cầu.
+ Nếu acid vào chậm quá, kéo dài thời gian nấu một mẻ phèn, gây trở ngại cho
sản xuất.
- Thời gian gia nhiệt: Phải duy trì đúng, đảm bảo phản ứng xảy ra hoàn toàn, chỉ
tiêu cặn không tan đạt yêu cầu.
- Tốc độ khuấy trộn: nếu khuấy nhanh quá, phản ứng xảy ra không hoàn toàn,
nếu khuấy trộn chậm quá làm hỗn hợp không đồng nhất.

III.CẢM NGHĨ CỦA BẢN THÂN VÀ LỜI CẢM ƠN


III.1. Cảm nghĩ của bản thân
Trƣớc hết, đây là lần đầu tiên chúng em đƣợc phép đi tham quan dây chuyền sản
xuất của một nhà máy, cũng có nghĩa là sự va chạm đầu tiên giữa kiến thức học thuật
trong trƣờng với kiến thức thực tế. Không những là động lực cũng cố thêm cho niềm tin
vững chắc rằng kiến thức học trên lớp là không thừa thải mà còn thôi thúc chúng em cố
gắng học hỏi và tiếp thu nhiều hơn nữa để có thể đi sát với thực tế hơn.
Chuyến đi mang lại cho em nhiều kinh nghiệm quý báu:
-Đầu tiên đó là nguyên nhiên liệu. Thực tế nguồn lực là có hạn trong khi nhu cầu là
vô hạn do đó phải cân nhắc thật kỹ việc lựa chọn nguyên liệu và nhà cung ứng, phải xét
tới giá thành để giải quyết vấn đề đầu vào và đầu ra, chứ không phải chỉ quan tâm tới quá
trình điều chế, sản xuất. Việc sản xuất phèn nhôm lấy nguyên liệu sẵn có từ nhà máy,

Trang 38
lƣợng nhiệt dƣ thừa đƣợc tận dụng cho các mục đích khác. Còn trong sản xuất acid
sulfuric, cụ thể là ở nƣớc ta không có mỏ lƣu huỳnh và công nghiệp dầu khí chƣa phát
triển, trong khi các nƣớc nhƣ Hàn Quốc, Singapore, Malaysia,… lại dồi dào về khoản
cung ứng này. Thị trƣờng tƣơng đối biến động kể từ khi khai thác lƣu huỳnh từ sản phẩm
phụ của ngành công nghiệp dầu khí, có thể là 200USD/tấn, hoặc thậm chí xuống chỉ còn
45USD/tấn. Nếu ngành công nghiệp dầu khí ở nƣớc ta phát triển, thì chúng ta sẽ tiết kiệm
đƣợc chi phí vận chuyển và tận dụng đƣợc nguồn sản phẩm phụ.
-Thứ hai là về cách vận hành quy trình công nghệ. Đa phần quy trình công nghệ
của nhà máy đều đƣợc tự động hoá và đều có các thiết bị giám sát. Vận dụng các kiến
thức trên lớp chúng em đƣợc học nhƣ Truyền nhiệt, Các quá trình cơ học,… để giải thích
cơ bản các nguyên lý hoạt của một số thiết bị, đồng thời biết thêm một số thiết bị áp dụng
cụ thể cho từng trƣờng hợp tƣơng ứng, đƣơng nhiên việc sử dụng cũng phải theo đúng
hƣớng dẫn để bảo đảm an toàn và giữ đƣợc tuổi thọ của thiết bị ít bị giảm sút. Nhà máy
cũng không hoạt động hết 12 tháng, mà mỗi năm một lần, ngƣng sản xuất để bảo trì 2
tháng.
-Thứ ba là về vấn đề môi trƣờng. Việc lựa chọn lƣu huỳnh nguyên tố thay cho
quặng pirit sắt làm nguồn cung cấp lƣu huỳnh để sản xuất acid sulfuric theo phƣơng pháp
tiếp xúc là để giảm gánh nặng ô nhiễm môi trƣờng. Việc đốt các quặng nhiều tạp chất gây
ô nhiễm nặng hơn so với lƣu huỳnh nguyên tố và thế giới đã dần thay thế quặng sulfur
kim loại bằng lƣu huỳnh nguyên tố. Công nghệ hấp thụ kép không chỉ đơn thuần tăng
hiệu suất cho quá trình tổng hợp, mà còn bảo vệ môi trƣờng khi lƣợng SO2 xả bỏ đƣợc
hạn chế tới mức tối đa. Nhà máy đã làm rất tốt khâu này khi tham khảo công ty Mansato
Enviro – Chem Systems Inc.
Đồng thời cũng xin gọp ý với nhà máy về điều kiện làm việc. Điển hình là tiếng ồn
cƣờng độ cao ở khu lấy khí trời và máy nghiền phèn, cần có đồ bảo hổ đặc biệt để công
nhân viên không bị ảnh hƣởng trực tiếp tới sức khoẻ trong điều kiện làm việc nhƣ vậy.
Riêng khâu sản xuất phèn đơn( muối nhôm sulfat), nhà máy sử dụng bột nhôm hydroxit(
có màu trắng hoặc hồng), khi hƣớng dẫn tham quan gọi tắt là bột nhôm, rất dễ gây nhầm
lẫn cho ngƣời tham quan. Việc nhà máy chỉ sử dụng nhôm hydroxit là một điều rất đáng

Trang 39
khen ngợi, không sử dụng bã nhôm và các phƣơng pháp đi từ cao lanh, đất sét, giảm đƣợc
gánh nặng môi trƣờng đáng kể. Tuy nhiên, nhà máy cũng không đề cập tới việc thuê dịch
vụ xử lý chất thải lỏng và rắn của nhà máy, có lẽ do thời lƣợng diễn ra của chƣơng trình,
hy vọng lần sau sẽ đƣợc các anh( chị) ở đó giới thiệu về khâu tồn trữ và xử lý chất thải
lỏng, rắn của nhà máy.
III.2. Lời cảm ơn
Qua buổi thực tập đầy ý nghĩa chúng em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô, bộ
môn đã tổ chức, sắp xếp lịch thực tập nhận thức, hƣớng dẫn tận tình, giúp đỡ cho chúng
em trong việc quan sát thực địa để hoàn thành tốt môn học này.
Trong suốt thời gian thực tập ở Nhà máy hoá chất Tân Bình 2 chúng em đã nhận
đƣợc sự giúp đỡ tận tình của các cô chú trong nhà máy. Chúng em xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến các cô chú ở Nhà máy hoá chất Tân Bình 2, đặc biệt là chị hƣớng dẫn
viên.
Kính chúc các nhân viên trong công ty nhiều sức khỏe và thành công trong công
việc.Chúc Nhà máy hoá chất Tân Bình 2 ngày càng phát triển và lớn mạnh.
Hy vọng một ngày nào đó chúng em có thể góp sức mình vào sự phát triển của
công ty.
IV. Tài liệu tham khảo
[1]Thế Nghĩa, 2010,Tạp chí Công nghiệp hoá chất,số 1/2010:”Tổng quan thị
trƣờng lƣu huỳnh trên thế giới”, Tập đoàn hoá chất Việt Nam. Địa chỉ truy cập:
http://www.vinachem.com.vn/Desktop.aspx/Xuat-ban-pham/So-
1/Tong_quan_thi_truong_luu_huynh_tren_the_gioi/ .
[2]”Nhà máy hoá chất Tân Bình 2 “Làm chủ công nghệ; Đảm bảo chất lƣợng, an
toàn và đảm bảo sức khoẻ nghề nghiệp; Nâng cao nhận thức vì cuộc sống cộng đồng” ”,
Công ty cổ phần hoá chất cơ bản miền Nam. Địa chỉ truy cập:
http://www.sochemvn.com/index.php/nha-may-hoa-chat-tan-binh-2
[3]”Chi nhánh công ty “Chất lƣợng sản phẩm, an toàn trong sản xuất và đảm bảo
môi trƣờng” “, Công ty cổ phần hoá chất cơ bản miền Nam. Địa chỉ truy cập:
http://www.sochemvn.com/index.php/hoa-chat-tan-binh
[4]”Axit sulfuric và công nghệ sản xuất”. Địa chỉ truy cập:
http://hoachatjsc.com/news/310/axit-sunfuric-h2so4-va-cong-nghe-san-xuat

Trang 40
PHẦN 3:
CÔNG TY KINH ĐÔ

Trang 41
I-GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY KINH ĐÔ.
I.1. Lịch sử hình thành tập đoàn Kinh Đô.
Vào năm 1993, ông Trần Kim Thành cùng các đồng sự của mình đã sáng lập công
ty Kinh Đô tại Phú Lâm , TPHCM với 70 nhân viên . Đến năm 1995-1996 công ty đã xây
dựng nhà máy 6ha tại quận Thủ Đức với quy mô hiện đại. Sau sự kiện ấy , vào năm 2000
công ty lại tiếp tục xây dựng nhà máy Kinh Đô Miền Bắc tại Hƣng Yên với diện tích
28000m2 và tổng số vốn đầu tƣ là 30 tỷ đồng. Nhà máy phía bắc đƣợc thành lập nhằm giải
quyết những nhu cầu của ngƣời tiêu dùng lúc ấy. Đến năm 2001 , nhà máy Kinh Đô Miền
Bắc đã đi vào hoạt động để đáp ứng nhu cầu ấy. Trên đà phát triển của mình , công ty đã
mua lại nhà máy kem Wall’s từ tập đoàn Unilever và thành lập công ty KIDO, phát triển 2
nhãn hiệu Merino và Celano với mức tăng trƣởng hằng năm trên 20%. Năm 2004 , Kinh
Đô dã thành lập Công ty Kinh Đô Bình Dƣơng và cùng lúc ấy Kinh Đô Miền Bắc chính
thức niêm yết trên thị trƣờng chứng khoáng . Một năm sau đó vào năm 2005, Kinh Đô
chính thức lên sàn và đầu tƣ vào Công ty Tribeco.Tại KCN Việt Nam – Singapore , Kinh
Đô đã cho xây dựng nhà máy Kinh Đô Bình Dƣơng diện tích 13ha với tổng vốn đầu tƣ là
660 tỉ đồng vào năm 2006. Sau 2 năm nhà máy chính thức đi vào hoạt dộng. Đến năm
2010 , Kinh Đô chính thức sáp nhập Công ty Kinh Đô Miền Bắc và Công ty KIDO vào
Công ty Cổ phần Kinh Đô. Và năm 2012 , công ty tiếp tục sáp nhập công ty Vinabico vào
Công ty Cổ phần Kinh Đô. Năm 2013 chính là năm kỉ niệm 20 thành lập của Công ty
cũng là dấu ấn 20 năm công ty Kinh Đô có mặt trên thị trƣờng Việt Nam.
I.2. Các sản phẩm của Kinh Đô.
“ Xuyên suốt hành trình 20 năm không ngừng nỗ lực phục vụ ngƣời tiêu dùng ,
Kinh Đô không chỉ mang hƣơng vị đến cho cuộc sống mọi nhà mà bằng cả vị hạnh phúc
ngọt ngào cho những phút giây sum họp , cho tình thân thêm bền chặt qua mỗi dịp lễ tết ,
làm thăng hoa những khoảnh khắc hạnh phúc đong đầy trong cuộc sống. Từ những sản
phẩm snack đơn giản ban đầu, Kinh Đô đã liên tục sáng tạo, phục vụ thị trƣờng hàng tram
sảng phẩm chất lƣợng , trong đó có nhiều sản phẩm dẫn đầu thị trƣờng . Chúng tôi cũng
đang hƣớng đến các sản phẩm dinh dƣỡng và thiết yếu theo chiến lƣợc “ Food& Flavor “
để càng ngày càng gần gũi và trở thành sự lựa chọn quen thuộc hàng ngày của ngƣời tiêu
dùng.”
Trích “ 20 năm nền tảng tạo thành công – Báo cáo thường niên 2013”.
Trang 42
Hình 3.1. Các dòng sản phẩm
Kể từ khi thành lập , công ty Kinh Đô đã tung ra rất nhiều loại sản : bánh Snack ,
bánh Cookies, bánh tƣơi , kẹo Socola , kẹo, bánh bông lan Solite , sữa chua Wel Yo, bánh
trung thu , bánh Cracker , sữa nƣớc Wel Grow , bánh gạo Sachi , bánh Pocky…

Trang 43
Hình 3.2. Một số dòng sản phẩm của Kinh đô
I.3. An toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.
Công ty Kinh Đô đã đề ra các chuẩn mực nhằm thực hiện việc bảo đảm vệ sinh an
toàn thực phẩm và bảo vệ môi trƣờng :
- Sản xuất xanh sạch , thân thiện với môi trƣờng.
- Hệ thống quản lý chất lƣợng chuẩn mực.
- Kiểm soát chất thải vào môi trƣờng , đầu tƣ trang thiết bị xử lý hiện đại.

Công ty cho biết đã đảm bảo áp dụng các biện pháp xử lý phù hợp với tất cả các
hình thái chất thải vào môi trƣờng phát sinh trong quá trình sản xuất. Công ty đã trang bị
hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trƣờng và liên tục cải tiến các ứng dụng các
giải pháp tiết kiệm năng lƣợng , hợp lý hóa các dây chuyền sản xuất , để giảm thiểu các
tác động đến môi trƣờng.
II. Cảm nghĩ của bản thân và lời cảm ơn
II.1. Cảm nghĩ của bản thân
Trong suốt quá trình học tập của bản thân chúng em đã đƣợc tham quan nhiều nơi
phục vụ cho việc học tập nhƣng chƣa bao giờ đƣợc tham quan nhà máy với sự tiếp đón rất
nồng hậu và chuyên nghiệp của các anh chị nhân viên công ty. Tiếp đó chung em đƣợc
xem quá trình hình thành và phát triển của tập đoàn Kinh Đô .Các anh chị đã trình bày
một cách cụ thể khiến chúng em cảm thấy dễ dàng trong việc tiếp thu các kiến thức mới.
Chúng em đã đƣợc anh chị dẫn tham quan 2 quy trình sản xuất bánh của nhà máy.Đó là
những quy trình hiện đại nhất của công ty. Điều dó khiến chúng em cảm thấy rất vinh dự
và hạnh phúc khi đƣợc nhìn tận mắt các thiết bị hiện đại. Sau khi tham quan xong chúng
em lại đƣợc các anh chị quản lý nhà máy trả lời các thắc mắc rất tận tình và lại đƣợc tham
gia vào trò chơi nhóm để rèn luyện khả năng làm việc nhóm của mình. Chỉ bấy nhiêu thôi
đã làm cho chúng em cảm thấy mình đƣợc tiếp đón một cách nồng hậu và chu đáo.
Chuyến tham quan nhà máy Kinh Đô là một cơ hội thực sự quý báu để sinh viên
chúng em thấy đƣợc thực tế một nhà máy làm việc nhƣ thế nào, quy trình sản xuất sản
phẩm này ra sao. Từ đó chúng em đã học đƣợc cũng nhƣ trau dồi thêm cho mình một số
kỹ năng khác cho bản thân:kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng nắm bắt vấn đề, kỹ năng ghi
chép, kỹ năng thu thập thông tin và làm việc nhóm, kỹ năng viết báo cáo,…

Trang 44
II.2. Lời cảm ơn
Qua buổi thực tập đầy ý nghĩa chúng em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô, bộ
môn đã tổ chức, sắp xếp lịch thực tập nhận thức, hƣớng dẫn tận tình, giúp đỡ cho chúng
em trong việc quan sát thực địa để hoàn thành tốt môn học này.
Trong suốt thời gian thực tập ở Công ty Kinh Đô,chúng em đã nhận đƣợc sự giúp
đỡ tận tình của các cô chú trong công ty. Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các
cô chú , anh chị ở Công ty Kinh Đô đã giúp đỡ giải đáp các thắc mắc và cùng chúng em
tham gia các hoạt động nhóm khiến chúng em đƣợc một ngày bổ ích.
Kính chúc các nhân viên trong công ty nhiều sức khỏe và thành công trong công
việc.Chúc Công ty Kinh Đô ngày càng phát triển và lớn mạnh.Qua đợt thực tập này chúng
em học hỏi thêm đƣợc nhiều kinh nghiệm quý báu.
Hy vọng một ngày không xa chúng em có thể trở lại với một vai trò mới ,là nhân
viên của Kinh Đô để đƣợc làm việc và cống hiến cho công ty .

Trang 45

You might also like