Professional Documents
Culture Documents
II, CÁC HÃNG TÀU BIỂN VẬN TẢI CONTAINER LỚN: ...................................... 11
III, CÁC HÃNG SẢN XUẤT CONTAINER LỚN CHO THUÊ (BÁN): ................... 13
V, KÍCH THƯỚC, DUNG SAI CỦA CONT KHÔ THEO TIÊU CHUẨN ISO: ........ 17
7, Gầm (Understructure):........................................................................................... 19
Theo tiều chuẩn ISO 668:1995(E), container hàng hoá (freight container) là một công cụ
vận tải có những đặc điểm sau:
• Có đặc tính bền vững và đủ độ chắc tương ứng phù hợp cho việc sử dụng lại.
• Được lắp đặt thiết bị cho phép xếp dỡ thuận tiện, đặc biệt khi chuyển từ một
phương thức vận tải này sang phương thức vận tải khác.
• Được thiết kế đặc biệt để có thể chở bằng một hay nhiều phương thức vận tải, mà
không cần phải dỡ ra và đóng lại dọc đường.
• Được thiết kế dễ dàng cho việc đóng hàng vào và rút hàng ra khỏi container.
• Có thể tích bên trong bằng hoặc hơn 1m3 (35.3ft3).
Là loại container cho phép xếp hàng rời khô (xi măng, ngũ cốc, quặng…) bằng cách rót
từ trên xuống qua miệng xếp hàng (loading hatch), và dỡ hàng dưới đáy hoặc bên cạnh
(discharge hatch).
Là loại container được thiết kế đặc thù chuyên để chở một loại hàng nào đó như: ô tô, súc
vật sống…
Được thiết kế để chuyên chở các loại hàng đòi hỏi khống chế nhiệt độ bên trong
container ở mức nhất định. Vách và nóc loại này thường được bọc phủ lớp cách nhiệt.
Sàn làm bằng nhôm dạng cấu trúc chữ T (T-shaped) cho phép không khí lưu thông dọc
theo sàn và đến những khoảng trống không có hàng trên sàn.
Container bảo ôn thường có thể duy trì nhiệt độ nóng hoặc lạnh. Thực tế thường gặp
container lạnh (Reefer container).
Container hở mái được thiết kế thuận tiện cho việc đóng hàng vào và rút hàng ra qua mái
container. Sau khi đóng hàng, mái sẽ được phủ kín bằng vải dầu. Loại container này dùng
để chuyên chở máy móc thiết bị hoặc gỗ có thân dài.
Được thiết kế không vách, không nóc mà chỉ có sàn là mặt bằng vững chắc, chuyên dùng
để vận chuyển hàng nặng như máy móc thiết bị, sắt thép…
Container mặt bằng có loại có mặt trước và mặt sau, hai mặt này có thể cố định, gập
xuống, hoặc có thể tháo rời.
Container bồn về cơ bản gồm một khung chuẩn ISO trong đó gắn một bồn chứa, dùng để
chở hàng lỏng như rượu, hoá chất, thực phẩm… Hàng được rót vào qua miệng bồn
(Manhole) phía trên nóc container, và được rút ra qua van xả (Outlet valve).
Trên thực tế, tuỳ theo mục đích sử dụng, người ta còn phân loại container theo kích thước
(20’; 40’…), theo vật liệu chế tạo (thép, nhôm…).
Tiêu chuẩn quốc tế: hiện nay có trên 20 tiêu chuẩn ISO (International Organization for
Standardization) như ISO 668, 830, 1161, 1496, 9669, 9897 (tiêu chuẩn về CEDEX
CODE-mã ký hiệu chung), 10374, 15070, 18185…
Ngoài ra, còn có các loại container 10ft và 30ft nhưng không phổ biến (rất ít gặp).
Là một tập đoàn kinh doanh của Đan Mạch, là hãng vận tải container lớn nhất thế giới.
Các đầu ngữ Cont thuần chủng của Maersk: MAEU, MRKU, MSKU.
Màu thuần chủng màu xám, ngoài ra còn có màu xanh trời ít gặp hơn.
Là hãng tàu của Pháp, các đầu ngữ thuần chủng: ECMU, CMAU.
Là hãng tàu của Hồng Kông, đầu ngữ thuần chủng: OOLU.
Mol là hãng tàu của Nhật Bản, các đầu ngữ thuần chủng: MOAU, MOFU, MOTU,
MOEU.
Màu Cont thuần chủng xám, xanh lá cây đậm (ít gặp).
Là hãng tàu của Hàn Quốc, các đầu ngữ thuần chủng: HJCU, HJSU.
Là hãng tàu Đài Loan, các đầu ngữ thuần chủng: EMCU, EGHU, EISU.
Là hãng tàu Đài Loan, đầu ngữ thuần chủng: WHLU. Màu Cont thuần chủng xanh đậm.
Là hãng tàu Trung Quốc, các đầu ngữ thuần chủng: CCLU, CSLU.
Là hãng tàu Đức, các đầu ngữ thuần chủng: HLXU, HLBU.
Là hãng tàu Nhật Bản, các đầu ngữ thuần chủng: KKLU, KKFU.
Là hãng tàu Đài Loan, các đầu ngữ thuần chủng: TSLU, TSIU.
Ngoài ra còn rất nhiều hãng tàu lớn khác trên thế giới như: UASC, HDM, PIL, APL,
COSCO, SITC, KMTC, HDS, RCL, DONGJIN, NAM SUNG, HEUNG-A, SINOKOR,
GMD, HSU, VINASHIN, VINALINES…
III, CÁC HÃNG SẢN XUẤT CONTAINER LỚN CHO THUÊ (BÁN):
1, CAI INTERNATIONAL (Inc. CAI).
5, GE SEACO SRL.
Các hãng sản xuất Cont trên là những thành viên trong Hiệp hội cho thuê Container Quốc
Tế IICL (Institute of International Container Lessors, Ltd.).
Ba chữ cái đầu tiên là Mã chủ sở hữu Cont đó (hãng tàu, nhà sản xuất Cont) ví dụ: MSK,
MSC, TCL, TTN…
Chữ cái thứ 4 trong đầu ngữ là ký hiệu của loại thiết bị (Equipment category
identifer/Product group code), ví dụ:
J: thiết bị có thể tháo rời của container chở hàng (Detachable freight container-related
equipment).
• Logo+tên hãng tàu (nhà sản xuất Cont): hình ảnh minh hoạ 1 vài logo hãng tàu.
• Logo+tên đăng kiểm: hình ảnh minh hoạ 1 số hãng đăng kiểm.
• Logo của tổ chức đường sắt quốc tế U.I.C (Union International des Chemins de
Per):
Ngoài ra, còn các nhãn mác ký hiệu khác trên container như: mã quốc gia (ví dụ: US…),
biển chấp nhận an toàn CSC, chấp nhận của hải quan, sologan của hãng tàu hoặc nhà sản
xuất (ví dụ: WE CARRY WE CARE…), mác hãng chế tạo (CIMC, VTC…), ghi chú vật
liệu chế tạo (Corten steel), hướng dẫn sửa chữa (Repair only with corten steel), thông tin
về xử lý gỗ (ván sàn), nhãn hàng nguy hiểm nếu có…
V, KÍCH THƯỚC, DUNG SAI CỦA CONT KHÔ THEO TIÊU CHUẨN ISO:
Ngoài ra, còn có dung sai của ISO+IICL sẽ được nói tới trong phần “Tiêu chuẩn giám
định Cont”.
1, Khung (Frame):
Phần khung Cont được làm bằng thép có dạng hình hộp chữ nhật, nó là thành phần chịu
lực chính của Cont, khung bao gồm:
6, Sàn (Floor):
Sàn được làm từ gỗ ép (Plywood panel), gỗ bản tự nhiên (Plank panel) hoặc bằng thép.
Sàn được cố định vào phần gầm qua vít sàn (Floor Screw), làm kín nước kín sáng nhờ
nẹp sàn (Center spacer) và Slicol.
7, Gầm (Understructure):
Gầm gồm các đà gầm (Crossmember) được hàn vào 2 đà dọc dưới, phần gầm Cont 20ft
có thêm phần lỗ càng xe nâng (Forklift pockets), phần gầm Cont 40ft có thêm phần cổ
ngỗng (Tunnel)
Ngoài ra, trên mặt trước còn có đầu ngữ+số sê-ri+số kiểm tra của container và các Logo
khác…
3, NÓC (ROOF): T.
Các bộ phận chi tiết trên nóc container:
Ngoài ra, trên nóc còn có đầu ngữ+số sê-ri+số kiểm tra của container và các Logo khác:
Ngoài ra, ở phần vách còn có đầu ngữ+số sê-ri+số kiểm tra của container và các Logo khác…
8 Tấm thép cổ ngỗng và sóng gia cường Gooseneck tunnel plate and TUP GS, GW, WD, IT, RP
tấm thép cổ ngỗng Stiffener
Ngoài ra, trong Cont còn có dán đầu ngữ+số sê-ri+số kiểm tra container, bảng kích thước của container…
7, GÙ (CORNER FITTING):
SỐ TÊN TÊN MÃ BỘ PHƯƠNG ÁN
TT T.VIỆT T.ANH PHẬN SỬA CHỮA
8, ISO MARKING:
SỐ TÊN TÊN MÃ BỘ PHƯƠNG ÁN
TT T.VIỆT T.ANH PHẬN SỬA CHỮA
1 Mã chủ sở hữu Cont Owner’s code MOC RP
2 Số sê-ri và số kiểm tra Serial number and MSN RP
Check digit
3 Mã kích thước và mã kiểu cont Size/Type code MST RP
4 Mã quốc gia Country code MCC RP
5 Bảng trọng lương Mass marking MMI RP
6 Nhãn mác chú ý Caution marking MCA RP
7 Logo tổ chức đường sắt quốc tế U.I.C decal MUI RP
Cách xác định ký tự thứ 2 của mã vị trí hư hỏng như sau: ta chia các bộ phận trong
CONT ra làm 2 loại.
✓ Loại thứ nhất là các bộ phận thuộc các mặt phẳng nằm ngang (bao gồm: sàn, nóc
và phần gầm container), tương ứng với hư hỏng của các bộ phận nằm trên các mặt
phẳng ngang này ta có ký tự thứ 2 trong mã vị trí hư hỏng của nó sẽ là: L hoặc R
hoặc X tuỳ theo vị trí hư hỏng thực tế.
✓ Loại thứ hai là các bộ phận thuộc các mặt phẳng đứng (bao gồm: mặt cửa, mặt
trước, vách trái và vách phải), tương ứng với hư hỏng của các bộ phận nằm trên
các mặt phẳng đứng này ta có ký tự thứ 2 trong mã vị trí hư hỏng của nó sẽ là: T
hoặc B hoặc X tuỳ vào vị trí hư hỏng thực tế.
Để xác định ký tự thứ 3 trong mã vị trí hư hỏng ta cũng chia các bộ phận trong container
ra làm 2 loại
✓ Loại thứ nhất là các bộ phận thuộc các mặt phẳng nằm tính theo Chiều rộng
container (bao gồm: mặt cửa và mặt trước kể cả các đà ngang).
Các mặt phẳng(đà) này được đánh số thứ tự 1, 2, 3 và 4 theo chiều từ trái qua phải (tức là
từ trụ đứng trái qua
trụ đứng phải). Như vậy, ứng với hư hỏng của các bộ phận thuộc các mặt phẳng này nếu
nó nằm ở số thứ tự nào (1, 2, 3, 4) thì nó có ký tự thứ 3 trong mã vị trí hư hỏng ứng với
số thứ tự đó.
✓ Loại thứ hai là các bộ phận thuộc các mặt phẳng nằm dọc theo Chiều dài
container (bao gồm: vách trái, vách phải, sàn, nóc và phần gầm kể cả các đà dọc).
Các mặt phẳng (đà) này được đánh số thứ tự từ 1 đến 5 (đối với Cont 20’) và từ 1 đến 0
(đối với Cont 40’) bắt đầu ở phía cửa kết thúc ở mặt trước. Như vậy, ứng với hư hỏng của
các bộ phận thuộc các mặt phẳng này nếu nó nằm ở số thứ tự nào thì nhận số thứ tự đó
làm ký tự thứ 3 trong mã vị trí hư hỏng.
Nếu hư hỏng xảy ra trên nhiều vị trí liên tiếp nhau thì ký tự thứ tư trong mã vị trí sẽ là số
thứ tự ứng với vị trí kết thúc của hư hỏng (số thự tự được quy định giống như số thứ tự
của ký tự thứ 3).
3 Sàn gỗ nguyên Nứt gãy hoặc bị chẻ ra Sửa chữa nếu bị lọt sáng.
bản tự nhiên
4 Tấm thép gia cố Bị nhô lên Sửa chữa nếu nhô lên
sàn quá 5mm
7, TIÊU CHUẨN GIÁM ĐỊNH PHẦN GẦM (UNDERSTRUCTURE INSPECTION
CRITERIA):
Ta kéo cuộn dây cơ sở đi qua vùng hư hỏng (vết móp, lõm…), đặt 2 miếng đệm bằng
nam châm ở 2 bên vùng hư hỏng (Lưu ý: 2 miếng nam châm phải đặt ở vị trí không bị hư
hỏng của đà, tức là vị trí đà còn ở biên dạng ban đầu. Và cuộn dây cơ sở phải đi qua chỗ
sâu nhất của vết móp hoặc lõm). Khi đã đặt cuộn dây cơ sở ở đúng vị trí, ta dùng thước
đo từ đường dây cơ sở xuống chỗ sâu nhất của chỗ bị biến dạng (Chú ý: đặt thước vuông
góc với dây cơ sở).
Ví dụ: kiểm tra hư hỏng của đà dọc trên theo dung sai IICL+ISO. Ta dùng dụng cụ đo là
1 sợi dây cơ sở, 2 đầu có gắn 2 miếng đệm bằng nam châm với độ dày mỗi miếng là
10mm.
Ta kéo sợi dây cơ sở đi qua chỗ biến dạng của đà, đặt 2 miếng đệm ở 2 mặt bên của Gù.
Lưu ý: sợi dây cơ sở phải đi qua chỗ biến dạng lớn nhất của đà. Nếu vùng biến dạng lớn
nhất chạm vào sợi dây cơ sở tức là hư hỏng cần phải sửa chữa vì vi phạm dung sai
IICL+ISO.
Nếu miếng đệm bằng nam châm có độ dày 10mm không có sẵn, ta có thể dùng các miếng
đệm khác có độ dày lớn hơn 10mm. Khi đó, ta có phương pháp đo đạc cũng tương tự như
với miếng đệm dày 10mm chỉ khác đối với trường hợp này ta phải dùng 1 thước đo để đo
khoảng cách từ đường cơ sở tới vị trí biến dạng lớn nhất để xác định hư hỏng có cần sửa
chữa hay không. Nếu “độ dày miếng đệm – khoảng cách đo được ≤10mm” thi không cần
sửa chữa. Nếu “độ dày miếng đệm – khoảng cách đo được >10mm” thi cần phải sửa
chữa.
• Phương pháp đo đạc hư hỏng đà ngang trên khi bị cản trở bởi tấm thép gia cố gù:
Ta dùng dụng cụ 1 và 2, kéo sợi dây cơ sở đi qua chỗ biến dạng lớn nhất của đà, đặt 2
miếng đệm nam châm trên mặt trên của 2 Gù. Lúc này ta lấy thước đo khoảng cách từ
đường dây cơ sở tới chỗ biến dạng lớn nhất “M2”, và đo khoảng cách từ dây cơ sở tới
chỗ đà không bị biến dạng “M1” (chỗ đà còn nguyên biên dạng ban đầu).
Ta dựa vào kết quả “M2 – M1” để xác định xem hư hỏng có phải sửa chữa hay không.
• Phương pháp đo đạc hư hỏng đà ngang dưới cửa khi không thực hiện được theo
phương pháp bình thường:
Ta dùng dụng cụ đo 1 và 2, kéo sợi dây cơ sở đi qua chỗ biến dạng lớn nhất của đà, đặt 2
miếng đệm nam châm trên mặt trước của 2 Gù. Lúc này ta lấy thước đo khoảng cách từ
đường dây cơ sở tới chỗ biến dạng lớn nhất “M2”, và đo khoảng cách từ dây cơ sở tới
chỗ đà không bị biến dạng “M1” (chỗ đà còn nguyên biên dạng ban đầu).
Với trường hợp này phương pháp đo đạc cũng tương tự như với hư hỏng tại vị trí cục bộ
của các đà trong mục 2.
Với trường hợp này ta cũng dùng phương pháp áp dụng cho kiểm tra theo dung sai
IICL+ISO của các đà, tuy nhiên ở đây ta chỉ cần độ dày của miếng đệm tối thiếu là 5mm.
Ta dùng dụng cụ đo 1 và 2, ta kéo cuộn dây cơ sở đi qua phần bị biến dạng lớn nhất trên
sóng lõm và đi qua toàn bộ chiều cao của sóng lõm đó. Đặt 2 miếng đệm nam châm ở
chỗ không bị biến dạng của 2 đầu chiều cao sóng lõm. Dùng thước đo từ đường dây cơ sở
tới vị trí bị biến dạng lớn nhất. Nếu vượt quá 35mm thì sửa chữa.
• Trường hợp 2: đo đạc hư hỏng dạng Bends hoặc Dents (tác động từ trong ra).
Nói cách khác trường hợp này là kiểm tra theo dung sai IICL+ISO, ta cũng dùng dụng cụ
đo như trường hợp 1 và tiến hành đo từ trong Cont ra. Phương pháp đặt dây cơ sở, miếng
đệm nam châm như trường hợp 1 (lưu ý đo trên sóng lõm phía trong). Dùng thước đo
từ đường dây cơ sở tới vị trí bị biến dạng lớn nhất. Nếu vượt quá 30mm thì sửa chữa đối
với tôn vách, vượt quá 15mm thì sửa chữa đối với tôn mặt trước.
• Trường hợp 3: đo đạc hư hỏng khi tôn vách bị móp từ ngoài vào cả 2 vách
Dụng cụ và phương pháp đo tương tự như trường hợp 1, chỉ khác lúc này ta lấy kết quả
đo được của vết biến dạng trên vách trái “D1”, trên vách phải là “D2”.
Ta vào bên trong Cont để đo, kéo sợi dây cơ sở đi qua vùng biến dạng lớn nhất trên
sóng lõm phía trong và kéo dây dài hết toàn bộ chiều rộng của sóng lõm đó, đặt 2 miếng
đệm nam châm ở 2 đà dọc trên (sợi dây ngang bằng với bề mặt trên của đà dọc). Đo
khoảng cách từ dây cơ sở tới chỗ biến dạng lớn nhất nếu vượt quá 40mm thì sửa chữa.
Với trường hợp này, ta cũng vào bên trong Cont để đo. Ta kéo sợi dây cơ sở đi qua chỗ bị
móp vào lớn nhất trên sóng lồi phía trong Cont (phía trên bên ngoài nó là sóng lõm), kéo
dây dài hết toàn bộ chiều rộng của sóng lồi đó, đặt 2 miếng đệm nam châm trên 2 đà dọc
(sợi dây cơ sở đặt ngang bằng với bề mặt dưới của 2 đà dọc trên). Đo khoảng cách từ sợi
dây tới chỗ bị móp lớn nhất, do đà dọc trên dạng hộp có chiều cao là 60mm nên nếu
khoảng cách đo được <20mm thì sửa chữa.
Với trường hợp này ta đo tương tự như với trường hợp đà dọc trên dạng hộp, tuy nhiên
lúc này ta đặt sợi dây cơ sở thấp xuống 25mm so với bề mặt bên dưới của đà dọc trên
dạng phẳng, 2 miếng đệm nam châm đặt ở 2 vách trái và phải như hình minh hoạ. Do đà
dọc trên dạng phẳng có độ dày là 14mm. Vì vậy nếu chỗ móp lớn nhất của sóng lồi phía
trong mà chạm sợi dây thì hư hỏng phải sửa chữa.
Ta dùng dụng cụ đo thứ nhất, đặt phần cạnh nhọn lồi ra của thước đo xuống chỗ sâu nhất
của vết xước, phần cạnh phẳng của thước đặt vuông góc với vết xước. Ta nhìn độ sâu của
cạnh nhọn lồi ra của thước để xác định hư hỏng có cần sửa chữa hay không.Ngoài ra, ta
có thể dùng thước đo khác và 1 thanh phẳng làm chuẩn để đo chiều sâu, bề rộng của vết
xước sàn.
Ta dùng dụng cụ đo 1 và 2, kéo sợi dây cơ sở qua vùng biến dạng lớn nhất của lam dưới
đà gầm, đặt 2 miếng đệm nam châm ở trên bề mặt bên trong của lam đà. Đo khoảng cách
từ dây cơ sở tới vị trí biến dạng lớn nhất của lam đà.
Ta dùng thước thẳng để đo, đặt đầu trên của thước áp sát với phần dưới của ván sàn chỗ
bị tách ra với lam trên đà gầm, để thước áp sát vào thân đà. Nếu kết quả đo được >10mm
thì phải sửa chữa.
Ta kéo sợi dây cơ sở đi qua vùng bị biến dạng lớn nhất của thân đà gầm, đo khoảng cách
từ dây cơ sở tới chỗ biến dạng sâu nhất. Kết quả đo được so sánh với tiêu chuẩn IICL để
xác định hư hỏng đó cần sửa chữa hay không.
Với trường hợp này, ta đặt sợi dây cơ sở cách chỗ không bị biến dạng của đà gầm 1
khoảng cách nhất định “S” nào đó biết trước, ta đo khoảng cách từ dây cơ sở tới chỗ biến
dạng lớn nhất của đà gầm “M”.
Lấy “S – M” để xác định kích thước của biến dạng và so sánh với tiếu chuẩn IICL để
xem hư hỏng cần sửa chữa hay không.
Để dung lượng máy chụp hình đúng theo yêu cầu của hãng tàu, cài đặt ngày giờ (nếu có
yêu cầu). Ngoài ra, chúng ta nên kiểm tra lại thẻ nhớ cũng như tình trạng Pin của máy
hình.
- Hình ảnh chụp phải thoả mãn các yêu cầu chung.
- Ván sàn hư hỏng không được đóng ván 5mm, không sơn PU.
- Với hãng tàu WH đà gầm cong dạt khoảng 80mm mới cần bắt sửa chữa.
- Các lỗi hư hỏng do oxi hoá tự nhiên như: cũ mục rỉ sét thì không thu phí sửa chữa
của khách hàng.
- Kiểm tra và giám định các lỗi hư hỏng, thu cược phí sửa chữa theo bảng giá của
cảng cung cấp.
- Hình ảnh chụp phải thoả mãn các yêu cầu chung.
- Ván sàn hư hỏng không được đóng ván 5mm, được sơn PU.
- Các lỗi hư hỏng do oxi hoá tự nhiên như: cũ mục rỉ sét thì không thu phí sửa chữa
của khách hàng.
- Kiểm tra và giám định các lỗi hư hỏng, thu cược phí sửa chữa theo bảng giá của
cảng cung cấp.
- Các Cont hãng tàu MOL cửa bị kẹt cứng mà có năm sản xuất 2006-2008 thì phải
báo thay bản lề.
- Hình ảnh chụp phải thoả mãn các yêu cầu chung.
- Các lỗi hư hỏng do oxi hoá tự nhiên như: cũ mục rỉ sét thì không thu phí sửa chữa
của khách hàng.
- Kiểm tra và giám định các lỗi hư hỏng, thu cược phí sửa chữa theo bảng giá của
cảng cung cấp.
- Đối với Cont thuần chủng thì được phép báo sơn PU sàn.
- Hình ảnh chụp phải thoả mãn các yêu cầu chung.
- Các lỗi hư hỏng do oxi hoá tự nhiên như: cũ mục rỉ sét thì không thu phí sửa chữa
của khách hàng.
- Kiểm tra và giám định các lỗi hư hỏng, thu cược phí sửa chữa theo bảng giá của
cảng cung cấp.
- Được phép báo sơn PU sàn.
- Đà gầm cong dạt >75mm thì mới bắt sửa chữa.
- Đối với các Cont sản xuất trên 10 năm, sàn bị hư hỏng (gãy, mục, lũng) thì được
phép đóng tôn sàn. Cont sản xuất dưới 10 năm được phép thay sàn.
- Hình ảnh chụp phải thoả mãn các yêu cầu chung.
- Các lỗi hư hỏng do oxi hoá tự nhiên như: cũ mục rỉ sét thì không thu phí sửa chữa
của khách hàng.
- Kiểm tra và giám định các lỗi hư hỏng, thu cược phí sửa chữa theo bảng giá của
cảng cung cấp.
- Được phép báo sơn PU sàn.
- Được phép đóng tôn sàn với vết nứt gãy <25x25cm, được phép thay sàn một phần.
- Đà gầm cong dạt >75mm thì mới bắt sửa chữa.
- Hình ảnh chụp phải thoả mãn các yêu cầu chung.
- Các lỗi hư hỏng do oxi hoá tự nhiên như: cũ mục rỉ sét thì không thu phí sửa chữa
của khách hàng.
- Kiểm tra và giám định các lỗi hư hỏng, thu cược phí sửa chữa theo bảng giá của
cảng cung cấp.
- Được phép báo sơn PU sàn.
- Hình ảnh chụp phải thoả mãn các yêu cầu chung.
- Các lỗi hư hỏng do oxi hoá tự nhiên như: cũ mục rỉ sét thì không thu phí sửa chữa
của khách hàng.
- Kiểm tra và giám định các lỗi hư hỏng, thu cược phí sửa chữa theo bảng giá của
cảng cung cấp.
- Không được đóng ván 5mm.
- Hình ảnh chụp phải thoả mãn các yêu cầu chung.
- Các lỗi hư hỏng do oxi hoá tự nhiên như: cũ mục rỉ sét thì không thu phí sửa chữa
của khách hàng.
- Được phép báo sơn PU sàn.
- Thu cược sửa chữa theo lệnh hạ rỗng của hãng tàu, nếu trên lệnh có dấu thu cược
phí sửa chữa thì thu cược bình thường.
- Nếu trên lệnh không có dấu thu cược phí sửa chữa thì thu cược những Cont hư
hỏng trên 100USD.
Những hãng Cont Hưng Thịnh không giám định ở ICD TANAMEXCO: UAC, PIL,
HDM, CSC, HAL, NYK, K’’LINE, MAERSK, APL, EVERGREEN.
- Hình ảnh chụp phải thoả mãn các yêu cầu chung.
- Chụp hình phiếu EIR hạ rỗng của TMS.
- Ghi số Cont, mã vị trí, hư hỏng, sửa chữa lên bảng đen để chụp hình.
- Cont dơ sàn phải ghi rõ % dơ sàn và đưa ra phương án vệ sinh.
- Những Cont trễ hạn đóng tiền tạm thu.
- Lệnh hạ rỗng có đóng dấu “CCL COLLECTED ALREADY” thì không thu tiền vệ
sinh và sửa chữa của khách hàng.
- Lệnh hạ rỗng không đóng dấu “CCL COLLECTED ALREADY” thì vẫn thu tiền
vệ sinh trực tiếp, nếu có hư hỏng phát sinh thì tạm thu cược sửa chữa của khách
hàng.
- Hình ảnh chụp phải thoả mãn các yêu cầu chung.
- Cont hư hỏng chuyển bãi Phúc Long 3 hạ theo yêu cầu của hãng tàu.
- Cont dơ bẩn thu tiền vệ sinh trực tiếp từ khách hàng.
- Những Cont trễ hẹn tạm thu 200.000đ/1 ngày.
b, Đối với Cont hạ đường xà lan của khách hàng trả và rút ruột tại bãi:
- Hình ảnh chụp phải thoả mãn các yêu cầu chung.
- Cont dơ bẩn thu tiền vệ sinh trực tiếp từ khách hàng.
- Cont hư hỏng thu tiền sửa chữa trực tiếp từ khách hàng hoặc tạm thu.
c, Đối với Cont hạ đường xà lan do hãng tàu chuyển từ cảng khác về:
- Giám định hạ bình thường (không thu cược sửa chữa và vệ sinh).
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN GIÁM ĐỊNH CONTAINER Page 71
3, HÃNG TÀU NSS:
- Hình ảnh chụp phải thoả mãn các yêu cầu chung.
- Cont hư hỏng chuyển hạ bãi Cái Lái theo yêu cầu của hãng tàu.
- Cont dơ bẩn phải rửa xà bông hoặc hoá chất thì thu tiền vệ sinh trực tiếp từ khách
hàng.
- Cont dơ bẩn rửa nước+xé tem tính tiền cho Hãng tàu.
- Hình ảnh chụp phải thoả mãn các yêu cầu chung.
- Chỉ hạ Cont OK và Cont dơ.
- Những Cont dơ dầu nặng không cho hạ chuyển (Tây Nam Đồng Nai), G-Fortune.
- Cont hư hỏng chuyển hạ bãi G-Fortune theo yêu cầu của hãng tàu.
- Hình ảnh chụp phải thoả mãn các yêu cầu chung.
- Cont hư hỏng chuyển hạ bãi AP622 theo yêu cầu của hãng tàu.
- Cont dơ bẩn thu tiền vệ sinh trực tiếp từ khách hàng.
- Hình ảnh chụp phải thoả mãn các yêu cầu chung.
- Cont dơ, hư hỏng hạ bình thường.
- Hư hỏng, vệ sinh thu cược phí.
- Được sơn PU sàn.
- Hình ảnh chụp phải thoả mãn các yêu cầu chung.
- Cont dơ, hư hỏng hạ bình thường.
- Đối với Cont hư hỏng về đường bộ không cho hạ chuyển về bãi Cát Lái.
- Hình ảnh chụp phải thoả mãn các yêu cầu chung.
- Đối với Cont hư hỏng về đường bộ không cho hạ chuyển bãi Green Log.
- Hình ảnh chụp phải thoả mãn các yêu cầu chung.
- Cont dơ, hư hỏng hạ bình thường.
- Cont hư hỏng >1,5 triệu tạm thu cược sửa chữa.
- Hình ảnh chụp phải thoả mãn các yêu cầu chung.
- Cont dơ, hư hỏng hạ bình thường.
- Cont trên 10 năm tuổi được đóng tôn sàn.
- Được sơn PU sàn.
- Hình ảnh chụp phải thoả mãn các yêu cầu chung.
- Cont hư hỏng nhẹ và vệ sinh hạ bình thường.
- Cont hư hỏng nặng liên hệ hãng tàu.
- Hình ảnh chụp phải thoả mãn các yêu cầu chung.
- Cont dơ, hư hỏng hạ bình thường.
- Cont hư hỏng thu cược phí sửa chữa.
- Hình ảnh chụp phải thoả mãn các yêu cầu chung.
- Cont dơ, hư hỏng hạ bình thường.
- Riêng Cont bị gãy sàn, dơ dầu từ 30% trở lên và hư hỏng nặng, liên hệ hãng tàu
trước mới được hạ.
- Không thu cược phí sửa chữa.
- Hình ảnh chụp phải thoả mãn các yêu cầu chung.
- Cont dơ, hư hỏng hạ bình thường.
- Không thu cược phí sửa chữa.
- Hình ảnh chụp phải thoả mãn các yêu cầu chung.
- Cont dơ, hư hỏng hạ bình thường.
- Không thu cược phí sửa chữa.
- Hình ảnh chụp phải thoả mãn các yêu cầu chung.
- Cont dơ, hư hỏng hạ bình thường.
- Không thu cược phí sửa chữa.
- Hình ảnh chụp phải thoả mãn các yêu cầu chung.
- Cont dơ, hư hỏng hạ bình thường.
- Thu cược phí sửa chữa.
- Không được sơn PU sàn.
- Hình ảnh chụp phải thoả mãn các yêu cầu chung.
- Cont dơ, hư hỏng hạ bình thường.
- Không thu cược phí sửa chữa.
- Hình ảnh chụp phải thoả mãn các yêu cầu chung.
- Cont dơ, hư hỏng hạ bình thường.
- Nếu trên lệnh hạ rỗng thể hiện “Đã cược” thì không thu cược phí sửa chữa nữa.
- Trường hợp trên lệnh hạ rỗng chưa có cược thì thu cược những Cont hư hỏng
>100USD. Hư hỏng <100USD hạ bình thường.
- Hình ảnh chụp phải thoả mãn các yêu cầu chung.
- Cont dơ, hư hỏng hạ bình thường.
- Hư hỏng >1 triệu thu cược phí sửa chữa.
- Những Cont dơ bẩn phải đưa ra phương án vệ sinh và chụp hình phiếu EIR hạ
rỗng 100%.
- Hình ảnh chụp phải thoả mãn các yêu cầu chung.
- Hình ảnh chụp phải thoả mãn các yêu cầu chung.
- Cont dơ, hư hỏng hạ bình thường.
- Không thu cược phí sửa chữa.
- Hình ảnh chụp phải thoả mãn các yêu cầu chung.
- Cont dơ, hư hỏng hạ bình thường.
- Hư hỏng >1 triệu thu cược phí sửa chữa.
- Không được sơn PU sàn.
- Hình ảnh chụp phải thoả mãn các yêu cầu chung.
- Cont dơ, hư hỏng hạ bình thường.
- Không thu cược phí sửa chữa.
- Hình ảnh chụp phải thoả mãn các yêu cầu chung.
- Cont dơ, hư hỏng hạ bình thường.
- Thu cược phí sửa chữa.
- Hình ảnh chụp phải thoả mãn các yêu cầu chung.
- Cont dơ, hư hỏng hạ bình thường.
- Thu cược phí sửa chữa.
- Được sơn PU sàn.
- Hình ảnh chụp phải thoả mãn các yêu cầu chung.
- Cont dơ, hư hỏng hạ bình thường.
- Thu cược phí sửa chữa.
- Được sơn PU sàn.
- Cont sau khi hạ rỗng và TMS sau khi được vệ sinh, sửa chữa nhẹ (không phát sinh
chi phí).
- Nếu Cont có hư hỏng và vệ sinh (phát sinh phí) đề nghị chuyển về cảng Cát Lái
hoặc Depot 8 để sửa chữa.
- Giám định viên phân loại Cont loại A, B, C và D cụ thể.