You are on page 1of 9

quyết định

Vật chất Ý thức

Độc lập tương đối, tác động


ngược trở lại thông qua hoạt
động của con người.

Vừa cơ sở,
vừa mục tiêu
Thực tiễn Nhận thức

Tồn tại xã hội Ý thức xã hội

Lực lượng sản Quan hệ sản


xuất xuất

Cơ sở hạ tầng Kiến trúc


thượng tầng

Hình thái kinh tế xã hội


Hình thái kinh tế
CÁCH MẠNG XÃ HỘI phát triển cao hơn
xã hội lỗi thời

NG khách quan

Mâu thuẫn giữa sự phát


triển của LLSX với sự kìm Biểu hiện ra Đấu tranh giai cấp
hãm QHSX lỗi thời
Chống

Giai cấp thống trị Giai cấp bị áp bức

Bộ máy bạo lực: nhà nước


duy trì trật tự thống trị
1. Triết học là gì? Triết học ra đời khi nào?
Triết học là môn khoa học nghiên cứu những lý luận chung nhất về sự vận động và phát triển của
giới tự nhiên, xã hội và tư duy.
2. Vấn đề cơ bản của triết học là gì?
Vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào quyết định cái nào?
Con người có khả nhận thức được thế giới hay không?

Căn cứ vào sự trả lời câu hỏi thứ nhất, người ta chia thành trường phái triết học lớn là: Duy vật và Duy
tâm. Triết học duy vật đã trải qua 3 giai đoạn: duy vật chất phác, duy vật siêu hình và duy vật biện
chứng. Triết học duy tâm chia làm 2 trường phái: duy tâm chủ quan và duy tâm khách quan.

Ở đây mình sẽ đi sâu hơn vào triết học duy vật:

Vật chất: là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong
cảm giác được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm
giác. (Được Lenin được ra trong tác phẩm chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán.)
Vận động, không gian, thời gian: Phương thức tồn tại của vật chất.
Vận động: thuộc tính cố hữu của vật chất. Vận động có 5 cấp độ từ thấp đến cao được Engghen đưa
ra:
Vận động cơ học – vận động vật lí – vật động hóa học – vận động sinh học – vận động xã hội.
Ý thức: là sự phản ánh một cách năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào trong bộ óc con người.
Hay ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Nguồn gốc của ý thức:
Nguồn gốc tự nhiên: bộ óc con người cùng với thế giới khách quan tác động lên bộ óc con người
Nguồn gốc xã hội: lao động và ngôn ngữ.

THỰC TIỄN - NHẬN THỨC

Thực tiễn: toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử xã hội của con người nhằm cải
biến tự nhiên và xã hội.
Hoạt động thực tiễn là những hoạt động đặc trưng và bản chất của con người, là phương thức tồn tại
cơ bản của con người và xã hội loài người.
Hoạt động thực tiễn có 3 hình thức:
Hoạt động sản xuất vật chất: ý nghĩa quyết định.
Hoạt động chính trị - xã hội
Hoạt động khoa học thực nghiệm.
Nhận thức: là hoạt động tích cực, sáng tạo, phản ánh thế giới vật chất vào trong bộ óc con người, trên
cơ sở thực tiễn và mang tính biện chứng sâu sắc.
Nhận thức có 2 giai đoạn
Nhận thức cảm tính (trực quan sinh động): 3 giai đoạn của nhận thức cảm tính, từ thấp đến cao
Cảm giác: hình ảnh sơ khai nhất của quá trình nhận thức, phản ánh những thuộc tính riêng rẻ của sự
vật, hiện tượng. Đó là nguồn gốc của mọi sự hiểu biết.
Tri giác: phản ánh tương đối toàn vẹn của con người về những hiểu biết của sự vật, hiện tượng.
Biểu tượng: tái hiện hình ảnh về sự vật khách quan vốn có đã được phản ánh bởi cảm giác và tri giác.
Là giai đoạn cao nhất, phức tạp nhất của nhận thức cảm tính. Đồng thời là bước quá độ từ nhận thức
cảm tính lên nhận thức lí tính.
Nhận thức lí tính (tư duy trừu tượng): 3 giai đoạn của nhận thức lý tính, từ thấp đến cao
Khái niệm: là sự phản ánh những đặc tính bản chất, tất yếu của sự vật.
Phán đoán: là hình thức liên kết các khái niệm với nhau theo phương thức khẳng định hoặc phủ định.
Suy lý: là hình thức liên kết các phán đoán theo quy tắc logic nhằm đưa ra phán đoán mới chứa đựng
tri thức mới về sự vật.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Bệnh kinh nghiệm: coi thường lý luận, tuyệt đối hóa vai trò của kinh nghiệm
Bệnh giáo điều: tuyệt đối hóa lý luận, thoát ly thực tiễn
Chân lí: Dùng để chỉ những tri thức của con người có nội dung phù hợp với hiện thực khách quan, sự
phù hợp đó được kiểm chứng thông qua thực tiễn.
Các tính chất của chân lí: tính khách quan, tính tương đối và tuyệt đối, tính cụ thể.

LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT- QUAN HỆ SẢN XUẤT

Lực lượng sản suất (toàn bộ nhân tố vật chất, kĩ thuật của quá trình sản xuất)= Người lao động + Tư
liệu sản xuất (đối tượng lao động, công cụ lao động). Người lao động là nhân tố quyết định của LLSX,
còn trong tư liệu sản xuất, nhân tố quyết định là công cụ lao động.
Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, là năng lực thực tiễn nhằm cải
biến thế giới tự nhiên phục nhu cầu của con người
Ý nghĩa phương pháp luận: nguyên nhân sâu xa hay xét đến cùng, mọi sự vận động và phát triển của
xã hội xuất phát từ sự phát triển của lực lượng sản xuất.

Quan hệ sản xuất: quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất. Gồm có:
Quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất: quan hệ cơ bản, đặc trưng
Quan hệ trong tổ chức và quản lí quá trình sản xuất
Quan hệ trong phân phối kết quả của quá trình sản xuất.

Quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất.

Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất:
Sự vận động và phát triển của lực lượng sản xuất quyết định và làm thay đổi quan hệ sản xuất cho phù
hợp với nó.
Tuy nhiên, quan hệ sản xuất có sự độc lập tương đối và tác động ngược trở lại quan hệ sản xuất. Nếu
quan hệ sản xuất phù hợp sẽ thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất. Nếu quan hệ sản xuất lỗi
thời hoặc tiên tiến hơn đều kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ của lực lượng sản xuất là quy luật phổ biến,
cơ bản nhất tác động đến toàn bộ tiến trình của lịch sử nhân loại.

CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG

Cơ sở hạ tầng: toàn bộ quan hệ sản xuất hợp thành nên cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định.
Gồm có: quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư và quan hệ sản xuất mầm mống.
Kiến trúc thượng tầng: toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp luật, triết học, tôn giáo, đạo đức,
nghệ thuật,… cùng các thiết chế tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội,…
được hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định.

Mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng:


Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng. Mỗi cơ sở hạ tầng sinh ra một kiến trúc thượng tầng
đặc trưng và khi cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn kiến trúc thượng tầng cũng sẽ thay đổi.
Kiến trúc thượng tầng có sự độc lập tương đối và có khả năng tác động trở lại cơ sở hạ tầng.

Chức năng của kiến trúc thượng tầng thống trị là xây dựng, bảo vệ và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh
ra nó. Trong đó, bộ máy nhà nước là yếu tố tác động mạnh nhất vì đó là bộ máy tập trung bạo lức
của giai cấp thống trị.

TỒN TẠI XÃ HỘI – Ý THỨC XÃ HỘI

Tồn tại xã hội dùng để chỉ phương diện sinh hoạt vật chất và điêu kiện sinh hoạt vật chất của xã hội
của xã hội.
Các yếu tố chính tạo thành tồn tại xã hội là:
Phương thức sản xuất vật chất: cái cơ bản nhất
Điều kiện tự nhiên-hoàn cảnh địa lí
Dân số, mật độ dân số

Ý thức xã hội: toàn bộ những sinh hoạt tinh thần của xã hội như quan điểm, tư tưởng, tình cảm,…
nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh sự tồn tại xã hội trong những giai đoạn nhất định.
Theo trình độ phản ánh của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội có thể phân biệt ý thức xã hội thông
thường và ý thức luận, tâm lí xã hội và hệ tư tưởng.
Theo nội dung và lĩnh vực phản ánh đời sống xã hội, ý thức xã hội bao gồm: ý thức chính trị, ý thức
pháp quyền, ý thức đạo đức, ý thức tôn giáo, ý thức thẩm mĩ,…

Mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:


Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, tuy nhiên ý thức xã hội có tính độc lập tương đối và tác động
ngược lại tồn tại xã hội.
Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội. Bởi vì:
1. Ý thức xã hội là cái phản ánh tồn tại xã hội nên thường sẽ thay đổi sau khi tồn tại xã hội thay đổi
2. Do sức mạnh của thói quen, truyền thống tập tục cũng như bảo thủ, trì trệ của một số hình thái ý
thức xã hội.
3. Do một số lực lượng phản tiến bộ lưu giữ những tư tưởng lạc hậu nhằm truyền bá để chống lại lực
lượng tiến bộ.
Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội: Phản ánh xu hướng phát triển của tồn tại xã hội.
Ý thức xã hội có tính kế thừa.

HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI:

Hình thái kinh tế xã hội là một phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử, dùng để chỉ xã hội trong
những giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội phù hợp với
một trình độ nhất định lực lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây
dựng lên trên những quan hệ sản xuất ấy.
Lý luận hình thái kinh tế - xã hội là hạt nhân của chủ nghĩa duy vật lich sử. Nó là một quá trình lịch
sử tự nhiên.

CON NGƯỜI:
Con người là một thực thể tự nhiên mang bản chất xã hội, có sự thống nhất giữa 2 phương diện tự
nhiên và xã hội.
Theo Cac mác trong luận cương về phoibach, Mác nói: Con người là tổng hòa các mối quan hệ xã
hội.
Con người là con người lịch sử, vừa là sản phẩm vừa là chủ thể của lịch sử.

Địa vị trong hệ thống sản xuất

GIAI CẤP – TẬP Sở hữu đối với tư liệu sản xuất


ĐOÀN NGƯỜI
KHÁC NHAU
Vai trò trong việc tổ chức xã hội

Phương thức và quy mô thu nhập của cải


Hình thành Chỉ gắn liền với những giai đoạn
lịch sử nhất định

Chiếm hữu tư nhân và


tư liệu sản xuất

Đấu tranh của những người bị áp bức bóc lột chống lại
những người áp bức bóc lột

ĐẤU TRANH GIAI Nhà nước với hệ thống pháp luật – bộ máy bạo lực của giai
CẤP cấp thống trị chống lại giai cấp bị áp bức

CÁCH MẠNG XÃ HỘI:


Thay đổi căn bản và toàn diện về chất trên mọi lĩnh vực của xã
hội, chuyển từ hình thái kinh tế - xã hội đã lỗi thời sang hình
CÁCH MẠNG XÃ
thái kinh tế xã hội mới ở trình độ cao hơn.
HỘI

Nghĩa hẹp: lật độ chế độ chính trị đã lỗi thời và thiết lập chế độ chính trị
mới tiến bộ hơn của giai cấp cách mạng

Nguyên nhân khách quan (sâu xa): mâu thuẫn gay gắt giữa nhu cầu phát
NGUYÊN NHÂN triển khách quan của lực lượng sản xuất với sự kìm hãm của quan hệ sản
xuất đã trở nên lỗi thời.
Biểu hiện thành cuộc đấu tranh
giai cấp
HAI NGUYÊN LÝ CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG:

Ph.Ăngghen định nghĩa; PHÉP BIỆN CHỨNG chẳng qua là những môn khoa học về những quy luật
phổ biến về sự vận động và phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy.

Ràng buộc, quy định, tác động qua lại và Sự vận động của SV, HT theo khuynh
chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt của hướng đi lên, từ trình độ thấp đến cao,
một sự vật (SV), hiện tượng (HT), giữa từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn
các SV, HT với nhau hoặc SV, HT với môi thiện cho đến hoàn thiện.
trường. Sự biến đổi cái này sẽ kéo theo
sự biến đổi cái khác.

Tính khách quan

Nguyên lý về mối liên hệ Tính phổ biến Nguyên lý về sự phát


phổ biến triển

Tính đa dạng và phong phú

Ý nghĩa phương pháp Ý nghĩa phương pháp


luận: Quan điểm toàn luận: Quan điểm phát
diện và quan điểm lịch triển và quan điểm lịch
sử cụ thể sử cụ thể
6 CẶP PHẠM TRÙ:

CÁI RIÊNG – CÁI CHUNG

Phạm trù cái riêng dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình riêng lẻ nhất định.
Phạm trù cái chung dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những mối quan hệ giống nhau ở
nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ.
Phạm trù cái đơn nhất dùng để chỉ những nét, những mặt, những đặc điểm chỉ có ở một sự vật, hiện
tượng đó, không lặp lại ở sự vật, hiện tượng khác.
Mối quan hệ biện chứng:
Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng và thông qua cái riêng biểu hiện sự tồn tại.
Cái riêng chỉ tồn tại trong cái chung không có cái riêng tồn tại cô lập.
Cái riêng phong phú cái chung.
Cái chung bản chất, sâu sắc hơn cái riêng.

NGUYÊN NHÂN – KẾT QUẢ

Phạm trù nguyên nhân: dùng dể chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật, hiện tượng
hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau, từ đó tạo ra sự biến đổi nhất định.
Phạm trù kết quả: dùng để chỉ sự biến đổi xuất hiện do sự tác động giữa các mặt, các yếu tố trong một
sự vật, hiện tượng, hoặc giũa các sự vật, hiện tượng với nhau.
Mối quan hệ biện chứng:
Không có hiện tượng nào lại không có nguyên nhân
Nguyên nhân sinh ra kết quả nhưng khi xuất hiện kết quả không tồn tại thụ động mà có sự tác động trở
lại đối với nguyên nhân.

TẤT NHIÊN – NGẪU NHIÊN

Phạm trù tất nhiên: Dùng để chỉ cái do nguyên nhân cơ bản, bên trong của kết cấu vật chất quyết định
và trong những điều kiện nhất định, nó phải xảy ra như thể, không thể khác.
Phạm trù ngẫu nhiên: Dùng để chỉ cái do các nguyên nhân bên ngoài, vì vậy nó có thể xảy ra hoặc
không xảy ra, có thể xuất hiện như thế này hoặc như thế kia.
Mối quan hệ biện chứng:
Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại thống nhất hữu vơ với nhau.
Tất nhiên bao giờ cũng vạch ra đường đi cho mình thông qua vô số cái ngẫu nhiên, còn ngẫu nhiên là
hình thức biểu hiện của tất nhiên, đồng thời bổ sung cho cái tất nhiên.
Trong những điều kiện nhất định, chúng chuyển hóa lẫn nhau.

NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC

Phạm trù nội dung: dùng để chỉ tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự
vật, hiện tượng.
Phạm trù hình thức: phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng đó, là hệ thống các mối
liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của nó.
Mối quan hệ biện chứng:
Nội dung quyết định hình thức:
Nội dung có khuynh hướng động, biến đổi; còn hình thức có khuynh hướng ổn định tương đối.
Hình thức có sự độc lập tương đối và tác động trở lại đối với nội dung.
Hình thức phù hợp với nội dung sẽ thúc đẩy nội dung phát triển. Hình thức không phù hợp sẽ kìm hãm
nội dung phát triển nhưng tất yếu cũng sẽ bị thay bởi hình thức tiến bộ phù hợp hơn.

BẢN CHẤT – HIỆN TƯỢNG

Phạm trù bản chất: dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tương đối
ổn định ở bên trong sự vật, hiện tượng, quy định sự vận động và phát triển của sự vật đó.
Phạm trù hiện tượng: dùng để chỉ sự biểu hiện ra bên ngoài của bản chất
Mối quan hệ biện chứng:
Bản chất là cái bên trong, cái chung, cái sâu sắc, tương đối ổn định
Hiện tượng là cái bên ngoài, cái riêng, phong phú, thường xuyên biến đổi

KHẢ NĂNG – HIỆN THỰC:

Phạm trù khả năng: chỉ cái chưa có, chưa tới nhưng sẽ có, sẽ tới trong những điều kiện thích hợp.
Phạm trù hiện thực: chỉ tất cả những gì hiện có, hiện đang tồn tại thực sự
Mối quan hệ biện chứng:
Khả năng biến thành hiện thực: trong giới tự nhiện diễn ra tự động, trong xã hội phải do hoạt động ý
thức của con người.
Hiện thực biến thành khả năng: hiện thực của quá trình này lại là khả năng của quá trình kia.

3 QUY LUẬT CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG

Tên quy luật Vai trò Thông tin thêm


Quy luật thống nhất và Nguồn gốc Lenin: hạt nhân lí luận của phép biện chứng
đấu tranh giữa các mặt của sự phát Tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng phong
đối lập (quy luật mâu triển phú
thuẫn)
Quy luật sự thay đổi về Cách thức Độ: khoảng giới hạn mà sự thay đổi về lượng chưa làm
lượng dẫn đến sự thay của sự phát thay đổi căn bản về chất
đổi về chất và ngược triển Điểm nút: điểm giới hạn mà sự thay đổi về lượng dẫn
lại đến sự thay đổi về chất
Bước nhảy: dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất
Quy luật phủ định của Khuynh Tính khách quan: Nguyên nhân của phủ định bản thân
phủ định hướng của nằm ở bên trong sự vật, hiện tượng
sự phát triển Tính kế thừa: Cái mới ra đời dựa trên cái cũ, không có
sự phủ định sạch trơn
GIAI CẤP (Lenin đưa ra định nghĩa tác phẩm Sáng kiến vĩ đại)

You might also like