You are on page 1of 16

Chủ nghĩa duy vật lịch sử

Câu 1: Sản xuất vật chất là gì? Vai trò của sản xuất vật chất
Khái niệm: Là quá trình mà trong đó con người sử dụng công cụ lao động
tác động trực tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất
của giới tự nhiên để tạo ra của cải xã hội nhằm thoả mãn nhu cầu tồn tại
và phát triển của con người.
SLĐ+ TLLĐ+ ĐTLĐ= CCVC/SP/HH
Vai trò của sản xuất vật chất:

Trực tiếp tạo ra


tư liệu sinh hoạt
của con người

Cơ sở của sự tồn Tiền đề của mọi


tại và phát triển hoạt động lịch sử
xã hội loài người của con nguời

Là điều kiện chủ


yếu sáng tạo ra
con người xã hội
Câu 2: Khái niệm lực lượng sản xuất? Kết cấu của lực lượng sản xuất?
Khái niệm: là sự kết hợp giữa người lao động và tư liệu sản xuất tham gia
vào quá trình sản xuất
Kết cấu
Công cụ lao
động
Người lao động
LỰC LƯỢNG Phương tiện
SẢN XUẤT lao động
Đối tượng lao
động
Câu 3: Thế nào được gọi là QHSX? Nêu kết cấu của quan hệ sản xuất:
Khái niệm: Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất
giữa người và người trong quá trình sản xuất vật chất
Kết cấu:

Quan hệ
sở hữu

QUAN HỆ Quan hệ
SẢN XUẤT quản lý
Quan hệ
phân phối
Câu 4: Làm rõ mqh lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của một phương thức
sản xuất, tác động biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định
quan hệ sản xuất, quan hệ sản xuất tác động trở lại to lớn đối với lực
lượng sản xuất.

Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất

 LLSX là nội dung của quá trình sản xuất, có tính năng động, cách
mạng và thường xuyên phát triển

 LLSX quyết định sự ra đời của một QHSX mới, quyết định nội dung
và tính chất của QHSX

QHSX tác động trở lại LLSX

 QHSX là hình thức xã hội của quá trình sản xuất, có tính độc lập
tương đối và ổn định về bản chất. QHSX phù hợp với trình độ của
LLSX là yêu cầu khách quan của nền sản xuất.

 Sự phù hợp quy định mục đích, xu huớng phát triển, hình thành
hệ thống động lực thúc đẩy sản xuất phát triển.

 Sự tác động diễn ra hai chiều hướng: Thúc đẩy hoặc kìm hãm sự
phát triển của lực luợng sản xuất.

=>ĐÂY LÀ QUY LUẬT PHỔ BIẾN CỦA SỰ VẬN ĐỘNG, PHÁT TRIỂN XÃ
HỘI

Câu 5: Thế nào được gọi là cơ sở hạ tầng? Nêu kết cấu của cơ sở hạ
tầng?
Khái niệm: Là toàn bộ những quan hệ sản xuất của xã hội trong sự vận
động hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó.
kết cấu:
 Quan hệ sản xuất thống trị
 Quan hệ sản xuất tàn dư
 Quan hệ sản xuất mầm mống
Câu 6: THế nào được gọi là kiến trúc thượng tầng? Nêu kết cấu của kiến
trúc thợng tầng?
Khái niệm: Kiến trúc thượng tầng của xã hội là toàn bộ những tư tưởng xã
hội với những thiết chế xã hội tương ứng cùng những quan hệ nội tại của
thượng tầng hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định
kết cấu:
 Thiết chế của kiến trúc thượng tầng là hệ thống các cơ quan được
hình thành trên nền tảng cơ cấu kinh tế nhất định nhằm duy trì và xử
lý các mối quan hệ trong thể chế xã hội.
 Bao gồm các đảng phái chính trị, các tổ chức nhà nước, các tổ chức
chính trị, các tổ chức xã hội; trong đó, nhà nước giữ vai trò trung tâm.
 Nhà nước là bộ phận có quyền lực nhất trong kiến trúc thượng tầng,
là hệ thống tổ chức để quản lý xã hội.

Câu 7: Làm rõ mối quan hệ bc giữ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng

Vị trí quy luật: Đây là một trong hai quy luật cơ bản của sự vận động phát
triển lịch sử xã hội
Nội dung quy luật: Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai mặt cơ
bản của xã hội, tác động biện chứng, trong đó cơ sở hạ tầng quyết định
kiến trúc thượng tầng còn kiến trúc thượng tầng tác động trở lại to lớn
Thực chất của quy luật: Sự hình thành, vận động và phát triển các quan
điểm tư tưởng cùng với những thể chế chính trị xã hội tương ứng xét đến
cùng phụ thuộc vào quá trình sản xuất và tái sản xuất các quan hệ kinh tế
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
 Từ quan hệ vật chất quyết định quan hệ tinh thần
 Từ tính tất yếu kinh tế xét đến cùng quyết định tính tất yếu
chính trị - xã hội
Cơ sở hạ tầng:
 Quyết định sự ra đời của KTTT(KIến trúc thượng tầng)
 Quyết định cơ cấu KTTT
 Quyết định tính chất của KTTT
 Quyết định sự vận động phát triển của KTTT
Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng:
 Do tính độc lập tương đối của KTTT, tính năng động, sáng tạo của ý
thức, tinh thần
 Do vai trò sức mạnh vật chất của bộ máy tổ chức - thể chế
 Củng cố, hoàn thiện và bảo vệ CSHT sinh ra nó, thực chất là bảo vệ
lợi ích kinh tế của giai cấp thống trị
 Ngăn chặn CSHT mới, xoá bỏ tàn dư CSHT cũ
 Định hướng, tổ chức, xây dựng chế độ kinh tế
 Tác động theo hai chiều: nếu cùng chiều với quy luật kinh tế thì thúc
đẩy xã hội phát triển, hoặc nguợc lại
 Kiến trúc thượng tầng chính trị có vai trò lớn nhất do phản ánh trực
tiếp CSHT, là biểu hiện tập trung của kinh tế

II giai cấp và dân tộc


Câu 1: Giai cấp là gi? Nguyên nhân ra đời ra cấp
Khái niệm: Định nghĩa: “Người ta gọi là giai cấp, những tập đoàn to lớn
gồm những người khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất
xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ (thường
thường thì những quan hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận) đối
với tư liệu sản xuất, về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội và như
vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải xã hội ít hoặc
nhiều mà họ được hưởng. Giai cấp là những tập đoàn người, mà tập đoàn
này thì có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác, do chỗ tập đoàn đó
có địa vị khác nhau trong một chế độ kinh tế - xã hội nhất định”
Nguyên nhân:

 Nguyên nhân sâu xa của sự xuất hiện giai cấp là sự phát triển của
lực lượng sản xuất làm cho năng suất lao động tăng lên, xuất hiện
"của dư", tạo khả năng khách quan, tiền đề cho tập đoàn người này
chiếm đoạt lao động của người khác

 Nguyên nhân trực tiếp đưa tới sự ra đời của giai cấp là xã hội xuất
hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất. Chế độ tư hữu về tư liệu sản
xuất là cơ sở trực tiếp của sự hình thành các giai cấp. Và chừng nào,
ở đâu còn tồn tại chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất thì ở đó còn có
sự tồn tại của các giai cấp và đấu tranh giai cấp. Giai cấp chỉ mất đi
khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất hoàn toàn bị xóa bỏ.

Câu 2: Thế nào đc gọi là đấu tranh giai cấp? Thực chất của vc đấu tranh
giai cấp?
1. Đấu tranh giai cấp là: đấu tranh của bộ phận nhân dân này chống
một bộ phận khác, cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước hết
quyền, bị áp bức và lao động, chống bọn có đặc quyền đặc lợi, bọn
áp bức và bọn ăn bám, cuộc đấu tranh của những người công nhân
làm thuê hay những người vô sản chống những người hữu sản hay
giai cấp tư sản.
2. Thực chất đấu tranh giai cấp :

 Thực chất là cuộc đấu tranh của quần chúng lao động bị áp
bức, bóc lột chống lại giai cấp áp bức, bóc lột nhằm lật đổ
ách thống trị của chúng
 Đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh của các tập đoàn
người to lớn có lợi ích căn bản đối lập nhau trong một
PTSX xã hội nhất định.

Câu 3 Đấu tranh gc đc thể hiện dưới nhg hình thức nao? Ở vn còn hn
còn đấu tranh gc không? Vì sao?
Hình thức đấu tranh:

+ Về kinh tế: Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN

+ Về chính trị: Xây dựng và phát huy nền dân chủ XHCN, hoàn thiện hệ
thống chính trị và Nhà nước pháp quyền XHCN

+ Về tư tưởng, văn hoá: Xác lập vai trò thống trị của hệ tư tưởng của chủ
nghĩa Mác-Lênin, xây dựng nền văn hoá XHCN

Ở VN hiện nay còn đấu tranh giai cấp . Vì các cuộc đấu tranh giai cấp ở
Việt Nam hiện nay là thực hiện thắng lợi sự nghiệp hóa, hiện đại hóa theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, khắc phục tình trạng nước nghèo, kém phát
triển, thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức, bất công, đấu tranh ngăn
chặn, khắc phục những tư tưởng và hành động tiêu cực, sai trái, đấu tranh
làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá các thế lực thù địch;
bảo vệ nền độc lập dân tộc, xây dựng nước ta thành một nước xã hội chủ
nghĩa phồn vinh, nhân dân hạnh phúc.

Câu 4. Đặc điểm của đấu tranh gc trong thời kì quá độ xhcn ở việt nam
Đặc điểm đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam hiện nay

Nội dung của cuộc đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam hiện nay là thực hiện thắng lợi mục tiêu độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, xây dựng một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh. .

Đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
được diễn ra với nhiều hình thức đa dạng, phong phú và đòi hỏi phải sử
dụng tổng hợp và kết hợp các hình thức, biện pháp linh hoạt.\

Để thực hiện thắng lợi nội dung của cuộc đấu tranh giai cấp ở Việt Nam
hiện nay, đòi hỏi khách quan phải giải quyết tốt các phương hướng và
nhiệm vụ cụ thể của sự nghiệp cách mạng hiện nay

Câu 5 Nguyên nhân nào dẫn đến đấu tranh gc? Vai trò của đấu tranh gc?
Vai trò
 Trong xã hội có giai cấp, đấu tranh giai cấp là động lực trực tiếp,
quan trọng của lịch sử.
 Vai trò là động lực của đấu tranh GC còn được thể hiện trong những
thời kì tiến hóa của LS.
 Đấu tranh GC là động lực phát triển của XH có GC
Nguyên nhân nào dẫn đến đấu tranh gc
 nguyên nhân trực tiếp dẫn tới đấu tranh giai cấp : do Lợi ích cơ bản
của giai cấp bị trị đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp thống trị.
 . Nguyên nhân sâu xa dẫn tới đấu tranh giai cấp : theo C. Mác là mâu
thuẫn giữa trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất với quan
hệ sản xuất đã lỗi thời
III Nhà nước và cách mạng xh chủ nghĩa

Câu 1: Về bản chất nhà nước là gì? Phân tích nhg đặc trưng cơ bản của
nhà nước? Liên hệ với nhà nước CHXHCNVN?
Bản chất nhà nước: là một tổ chức chính trị của một giai cấp thống trị về
mặt kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của
các giai cấp khác.
Những đặc trung cơ bản của nhà nước
 Một là, nhà nước quản lý cư dân trên một vùng lãnh thổ nhất định :
“… so với tổ chức huyết tộc trước kia (thị tộc hay bộ tộc) thì đặc
trưng thứ nhất của nhà nước là ở chỗ nó phân chia thần dân trong
quốc gia theo sự phân chia lãnh thổ…” . Cư dân trong cộng đồng nhà
nước không chỉ tồn tại quan hệ huyết thống mà còn tồn tại trên cơ sở
quan hệ ngoài huyết thống.
 Hai là, nhà nước có hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp
mang tính cưỡng chế đối với mọi thành viên như: hệ thống chính
quyền từ trung ương tới cơ sở, lực lượng vũ trang, cảnh sát, nhà
tù… đó là “những công cụ vũ lực chủ yếu của quyền lực nhà nước” .
 Ba là, nhà nước có hệ thống thuế khóa để nuôi bộ máy chính quyền.
Liên hệ với nhà nước CHXHCNVN
Nhà nước của giai cấp cầm quyền
 Bản chất : là công cụ thực hiện chuyên chính giai cấp nắm giữ tư liệu
sản xuất chủ yếu của xã hội
 Nhà nước chính là một bộ máy do giai cấp thống trị về kinh tế thiết
lập ra nhằm hợp pháp hóa và củng cố sự áp bức của chúng đối với
quần chúng lao động . Giai cấp thống trị sử dụng bộ máy nhà nước
để đàn áp , cưỡng bức các giai cấp khác trong khuôn khổ lợi ích của
giai cấp thống trị
 Tính giai cấp cấp : nhà nước , xét về mặt bản chất , trước hết là một
bộ máy trấn áp đặc biệt của giai cấp này đối với giai cấp khác, là bộ
máy dùng để duy trì sự thống trị giai cấp
 Tính xã hội : tính xã hội và giá trị xã hội của nhà nước thể hiện ở
chỗ : nhà nước giải quyết các công việc mang tính xã hội mà cá nhân
công dân không thể giải quyết được
 Nhà nước về bản chất , là tổ chức chính trị của giai cấp thống trị về
mặt kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng
của các giai cấp khác.
 Nhà nước cho dù có tồn tại dưới hình thức nào đi nữa thì vẫn mang
bản chất giai cấp , bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị
Những đặc trung cơ bản của nhà nước
 Nhà nước pháp quyền là biểu hiện tập trung của chế độ dân chủ.
Dân chủ vừa là bản chất của nhà nước pháp quyền vừa là điều kiện,
tiền đề của chế độ nhà nước , Nhà nước pháp quyền được tổ chức
và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và PL .
 Nhà nước pháp quyền tôn trọng, đề cao và đảm bảo quyền con
người trong mọi lĩnh vực hoạt động của Nhà nước và xã hội -Quyền
lực nhà nước trong nhà nước pháp quyền được tổ chức và thực hiện
theo các nguyên tắc dân chủ: phân công quyền lực và kiểm soát
quyền lực.
 Nhà nước pháp quyền gắn liền với một cơ chế bảo vệ Hiến pháp và
pháp luật phù hợp.
 Trong nhà nước pháp quyền, quyền lực nhà nước luôn được giới
hạn trong các mối quan hệ: Nhà nước và kinh tế; Nhà nước và xã hội

Câu 2: Nhà nước là gì? Phân tích các chức năng cơ bản của nhà nước?
Liện hệ với chức năng nhà nước XHCNVN?
Khái niệm
Nhà nước là một tổ chức chính trị của một giai cấp thống trị về mặt
kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của
các giai cấp khác.
Các chức năng cơ bản của nhà nước
Nhà nước, về bản chất là công cụ thống trị của giai cấp thống trị, song để
duy trì nhà hội trong vòng “ trật tự”, nhà nước đồng thời phải thực hiện
nhiều chức năng: chức năng thống trị chính trị của giai cấp và chức năng
xã hội, chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
Chức năng thống trị chính trị của giai cấp chịu sự qui định bởi tính
giai cấp của nhà nước. Là công cụ thống trị giai cấp, nhà nước
thường xuyên sử dụng bộ máy quyền lực để duy trì sự thống trị đó
thông qua hệ thống chính sách và pháp luật. Bộ máy quyền lực của
nhà nước từ trung ương đến cơ sở, nhân danh nhà nước duy trì trật
tự xã hội, đàn áp mọi sự phản kháng của giai cấp bị trị, các lực lượng
chống đối nhằm bảo vệ địa vị và quyền lợi của giai cấp thống trị. Xã
hội
Chức năng xã hội của nhà nước được biểu hiện ở chỗ, nhà nước
nhân danh xã hội làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về xã hội, điều
hành các công việc chung của xã hội như: thủy lợi, giao thông, y tế,
giáo dục, bảo vệ môi trường,.. để duy trì sự ổn định của xã hội trong
“trật tự” theo quan điểm của giai cấp thống
Chức năng đối nội của nhà nước là sự thực hiện đường lối đối nội
nhằm duy trì trật tự xã hội thông qua các công cụ như: chính sách xã
hội, luật pháp, cơ quan truyền thông, văn hóa, y tế, giáo dục,.. Chức
năng đối nội được thực hiện trong tất cả các lĩnh vực trong đời sống
xã hội của mỗi quốc gia, dân tộc nhằm đáp ứng và giải quyết những
nhu cầu chung của toàn xã hội.
Chức năng đối ngoại của nhà nước là sự triển khai thực hiện chính
sách đối ngoại của giai cấp thống trị nhằm giải quyết mối quan hệ với
các thể chế nhà nước khác dưới danh nghĩa là quốc gia dân tộc,
nhằm bảo vệ lãnh thổ quốc gia, đáp ứng nhu cầu trao đổi kinh tế, văn
hóa, khoa học kỹ thuật, y tế, giáo dục,.. của mình.
Liện hệ với chức năng nhà nước XHCNVN
 Đại hội XIII của Đảng khẳng định: “Xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa có nhiều tiến bộ, tổ chức bộ máy nhà nước tiếp tục
được hoàn thiện, hoạt động hiệu lực và hiệu quả hơn; bảo đảm thực
hiện đồng bộ các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp”.
 Nhà nước pháp quyền là biểu hiện tập trung của chế độ dân chủ.
Dân chủ vừa là bản chất của nhà nước pháp quyền vừa là điều kiện,
tiền đề của chế độ nhà nước , Nhà nước pháp quyền được tổ chức
và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và PL .
 Nhà nước pháp quyền tôn trọng, đề cao và đảm bảo quyền con
người trong mọi lĩnh vực hoạt động của Nhà nước và xã hội -Quyền
lực nhà nước trong nhà nước pháp quyền được tổ chức và thực hiện
theo các nguyên tắc dân chủ: phân công quyền lực và kiểm soát
quyền lực.
 Nhà nước pháp quyền gắn liền với một cơ chế bảo vệ Hiến pháp và
pháp luật phù hợp.
 Trong nhà nước pháp quyền, quyền lực nhà nước luôn được giới
hạn trong các mối quan hệ: Nhà nước và kinh tế; Nhà nước và xã hội
V: TRIẾT HỌC VỀ CON NGƯỜI

Câu 1 : Phân tích quan điểm triết học mác lênin về con người ? Liên hệ
với con người mới xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay ?
Quan điểm về con người trong triết học Mác - Lênin :
Con người là thực thể sinh học - xã hội
 Con người là kết quả của sự tiến hóa và phát triển lâu dài của giới
TN
 Con người còn là một thực thể xã hội có các hoạt động xã hội để
nảy sinh tính xã hội của họ, trong đó quan trọng nhất là LĐSX
 Giới tự nhiên là thân thể vô cơ của con người vì thế con người
phải dựa vào giới tự nhiên, gắn bó với giới tự nhiên, hòa hợp với
giới tự nhiên mới có thể tồn tại và phát triển
 Tư duy, ý thức của con người chỉ có thể phát triển trong lao động
và giao tiếp xã hội với nhau
Con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con
người
 Phê phán quan niệm của Phoi-ơ-bắc coi con người là đối
tượng cảm tính, trừu tượng, không có hoạt động thực tiễn, Mác
khẳng định con người vừa là sản phẩm của sự phát triển lâu
dài của giới tự nhiên, vừa là sản phẩm của lịch sử xã hội loài
người và của chính bản thân con người
 Con người là sản phẩm của lịch sử và của bản thân con người,
nhưng con người, khác với con vật, không thụ động để lịch sử
làm mình thay đổi, mà con người còn là chủ thể của lịch sử.
Con người vừa là chủ thể vừa là sản phẩm của lịch sử
 XH sản xuất ra con người như thế nào thì con người cũng SX
ra XH như thế. Do vậy, phải xuất phát từ các quan hệ kinh tế
để để lý giải các hiện tượng lịch sử.
 Khi các QHXH biến đổi và P/triển thì bản chất con người cũng
biến đổi và phát triển theo (qua các HT KT-XH từ thấp đến
cao), cuộc sống con người ngày càng văn minh, hiện đại…
 Con người tạo ra lịch sử một cách có ý thức
Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ XH
 Đời sống XH của con người xét về bản chất là có tính thực tiễn.
Mọi câu hỏi liên quan đến con người chỉ có thể lý giải thông
qua hoạt động thực tiễn và hiểu biết về hoạt động thực tiễn của
họ
 Trong quá trình hoạt động thực tiễn, con người sống chủ yếu
bằng phương thức SXXH (PTSX), và chỉ tồn tại, phát triển nhờ
các quan hệ XH.
 XH là biểu hiện tổng số các mối quan hệ và liên hệ cá nhân; chỉ
thông qua các quan hệ XH con người mới hoàn thiện và phát
triển bản tính người của mình
Liên hệ với con người mới xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
 Con người mới là con người XHCN. Có tinh thần yêu nước, tự
cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,
có ý chí vươn lên đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu,
đoàn kết với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hoà
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xh
 Có ý thức tập thể, đoàn kết, phấn đấu vì lợi ích chung
 Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực,
nhân nghĩa, tôn trọng kỷ cương phép nước, quy ước của cộng
đồng; có ý thức bảo vệ và Là người lao động chăm chỉ với lương
tâm, đạo đức nghề nghiệp, có trình độ kỹ thuật và sáng tạo trong
lao động vì lợi ích của bản thân, gia đình và xã hội. Thường xuyên
học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên môn, trình độ tay
nghề, trình độ thẩm mỹ và thể lực

Câu 2 : phân tích bản tính tự nhiên và bản tính xã hội của con người
theo quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng ?
Khái niệm
- Bản tính tự nhiên của con người được phân tích từ hai giác độ:
+ Con người là kết quả tiến hoá và phát triển lâu dài của giới tự
nhiên.
+ Con người là một bộ phận của giới tự nhiên và đồng thời giới tự
nhiên cũng là “thân thể vô cơ của con người”
- Bản tính xã hội của con người:
+ Tính xã hội của con người biểu hiện trước hết và cơ bản nhất là
nhân tố lao động. Chính nhờ lao động mà con người có khả năng
vượt qua loài động vật để tiến hoá và phát triển thành người.
+ Sự tồn tại, phát triển của con người và loài người luôn bị chi phối
bởi các nhân tố xã hội và các qui luật xã hội.

Câu 3 : Phân tích quan điểm của các mác.” bản chất không phải là một
cái trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt , bản chất con người là tổng
hòa những quan hệ xã hội “ ?
Để nhấn mạnh bản chất xã hội của con người, C.Mác viết: “Trong tính
hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội”.
bản chất con người là tổng hòa các qhxh.

Bản chất con người được qui định bởi tất cả các mối quan hệ xã hội, tức là
bị qui định bởi mối quan hệ giữa người với người. Đó là các quan hệ giữa
người với người ở một hình thái kinh tế xã hội đã bỏ qua, ở hình thái kinh
tế - xã hội đương đại, ở một ý nghĩa nào đó là quan hệ giữa người với
người theo định tính, theo mục tiêu lý tưởng. Đó là các mối quan hệ về vật
chất, quan hệ về tinh thần giữa người với người.

Trong đó quan hệ về lợi ích kinh tế là quyết định nhất.

- Bản chất con người phải đặt trong quan hệ đồng loại (cộng đồng) với cá
nhân trong đó mặt cộng đồng có xu hướng xích lại gần hơn. Con người
hoà nhập vào cộng đồng, mang bản chất của nó vào và thể hiện bản sắc
của nó. Hoà nhập vào cộng đồng không có nghĩa là đánh mất bản sắc cá
nhân mà ngược lại củng cố thêm bản sắc cá nhân.
Bản chất con người vừa mang tính lịch sử, vừa mang tính thời đại. Con
người luôn bị chi phối bởi điều kiện sinh hoạt vật chất, điều kiện sinh hoạt
tinh thần của thời đại. Thời đại nào có con người ấy.
nhấn mạnh sự khác biệt giữa con người và loài vật trước hết là ở bản chất
xã hội của con người. Mặt khác cũng chỉ rõ sự biểu hiện phong phú ở mỗi
cá nhân về phong cách, nhu cầu, lợi ích trong cộng đồng xã hội

Câu 4 : Phân tích quan điểm của triết học mác lênin về bản chất con
người ?
Quan điểm về con người trong triết học Mác - Lênin :
Con người là thực thể sinh học - xã hội
 Con người là kết quả của sự tiến hóa và phát triển lâu dài của giới
TN
 Con người còn là một thực thể xã hội có các hoạt động xã hội để
nảy sinh tính xã hội của họ, trong đó quan trọng nhất là LĐSX
 Giới tự nhiên là thân thể vô cơ của con người vì thế con người
phải dựa vào giới tự nhiên, gắn bó với giới tự nhiên, hòa hợp với
giới tự nhiên mới có thể tồn tại và phát triển
 Tư duy, ý thức của con người chỉ có thể phát triển trong lao động
và giao tiếp xã hội với nhau
Con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con
người
 Phê phán quan niệm của Phoi-ơ-bắc coi con người là đối
tượng cảm tính, trừu tượng, không có hoạt động thực tiễn, Mác
khẳng định con người vừa là sản phẩm của sự phát triển lâu
dài của giới tự nhiên, vừa là sản phẩm của lịch sử xã hội loài
người và của chính bản thân con người
 Con người là sản phẩm của lịch sử và của bản thân con người,
nhưng con người, khác với con vật, không thụ động để lịch sử
làm mình thay đổi, mà con người còn là chủ thể của lịch sử.
Con người vừa là chủ thể vừa là sản phẩm của lịch sử
 XH sản xuất ra con người như thế nào thì con người cũng SX
ra XH như thế. Do vậy, phải xuất phát từ các quan hệ kinh tế
để để lý giải các hiện tượng lịch sử.
 Khi các QHXH biến đổi và P/triển thì bản chất con người cũng
biến đổi và phát triển theo (qua các HT KT-XH từ thấp đến
cao), cuộc sống con người ngày càng văn minh, hiện đại…
 Con người tạo ra lịch sử một cách có ý thức
Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ XH
 Đời sống XH của con người xét về bản chất là có tính thực tiễn.
Mọi câu hỏi liên quan đến con người chỉ có thể lý giải thông
qua hoạt động thực tiễn và hiểu biết về hoạt động thực tiễn của
họ
 Trong quá trình hoạt động thực tiễn, con người sống chủ yếu
bằng phương thức SXXH (PTSX), và chỉ tồn tại, phát triển nhờ
các quan hệ XH.
 XH là biểu hiện tổng số các mối quan hệ và liên hệ cá nhân; chỉ
thông qua các quan hệ XH con người mới hoàn thiện và phát
triển bản tính người của mình

You might also like