You are on page 1of 184

 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

Phaàn lòch söû theá giôùi hieän ñaïi (1918 – 1945)


Chương I
CÁCH MẠNG THÁNG MƯỜI NGA NĂM 1917
VÀ CÔNG CUỘC XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Ở LIÊN XÔ (1921 - 1941)

Chuyên đề 1

C¸ch m¹ng th¸ng Mêi Nga n¨m 1917 vµ cuéc ®Êu tranh b¶o vÖ c¸ch m¹ng (1927 –
1921)

Câu hỏi 1.
Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 có phải là một tất yếu lịch sử không ? Vì sao ?
Hướng dẫn làm bài
Muốn biết Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 có phải là một tất yếu lịch sử không, chúng ta
phải xem xét tình hình cụ thể nước Nga bấy giờ, hiểu rõ trong bối cảnh và điều kiện nào mà cuộc cách
mạng vô sản lại nổ ra và thắng lợi ở Nga :
a) Tiền đề chủ quan :
* Kinh tế
- Cuối thế kỉ XIX, nước Nga chuyển sang giai đoạn đế quốc.
+ Sự xuất hiện các công ty độc quyền và vai trò lũng đoạn của nó trong đời sống kinh tế, chính
trị của đất nước.
+ Sự kết hợp giữa tư bản ngân hàng với tư bản công nghiệp hình thành các tập đoàn tư bản tài
chính.
- Chủ nghĩa đế quốc, một mặt phát triển sức sản xuất lên cao chưa từng có, tạo ra mâu thuẫn
không thể dung hoà với nhau giữa sức sản xuất và quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.
- Mặt khác, ở Nga tồn tại quan hệ sản xuất phong kiến với nền nông nghiệp lạc hậu.
* Chính trị, xã hội
- Sự tồn tại của chủ nghĩa tư bản độc quyền và những quan hệ tiền tư bản chủ nghĩa, sự kết hợp
những hình thái tiên tiến nhất và lạc hậu nhất làm cho nước Nga trở thành nơi hội tụ cao độ những
mâu thuẫn của chủ nghĩa đế quốc.
 Mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Nga với chế độ Nga hoàng.
 Mâu thuẫn giữa tư sản với vô sản.
 Mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ phong kiến.
 Mâu thuẫn giữa đế quốc Nga với các đế quốc khác.
- Toàn bộ những mâu thuẫn này chồng chéo lên nhau và ngày càng gay gắt làm cho nước Nga trở
thành khâu yếu nhất trong sợi dây chuyền của chủ nghĩa đế quốc.
* Tiền đề chủ quan có ý nghĩa quan trọng và quyết định thắng lợi cách mạng là sức mạnh của
giai cấp vô sản. Giai cấp vô sản Nga đã xây dựng chính đảng tiên phong, cách mạng chân chính của
mình. Đó là Đảng Bônsêvích do Lênin sáng lập. Đảng được vũ trang bằng lí luận cách mạng của chủ
nghĩa Mác, có khả năng lãnh đạo cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản và các tầng lớp nhân dân.
b) Tiền đề khách quan :
- Nga tham gia Chiến tranh thế giới thứ nhất, tạp điều kiện thuận lợi cho thắng lợi của cách
mạng Nga 1917. Vì :

- Trang 1 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

+ Chiến tranh làm cho nước Nga suy yếu, kiệt quệ về mọi mặt, thúc đẩy mâu thuẫn xã hội trở
nên gay gắt, dẫ đến cách mạng bùng nổ.
+ Chiến tranh làm cho các thế lực đế quốc không có điều kiện can thiệp vào cách mạng Nga.
c) Tình thế cách mạng
+ Sự sụp đổ về kinh tế.
+ Giai cấp thống trị không thể tiếp tục thống trị với hình thức cũ.
+ Nỗi cùng khổ và quẫn bách của các giai cấp bị áp bức trở nên nặng nề hơn.
+ Các lực lượng cách mạng có đầy đủ khả năng và sức mạnh để lật đổ ách thống trị đó.
 Cách mạng vô sản nổ ra và thắng lợi trước tiên ở Nga năm 1917 vì nước Nga có đầy đủ những
tiền đề chủ qua và khách quan, trong khi các nước Tây Âu và Bắc Mĩ, mặc dù chủ nghĩa tư bản phát
triển hơn Nga nhưng lại không hội tụ các yếu tố cần thiết. Như vậy, Cách mạng tháng Mười Nga 1917
bùng nổ là một tất yếu lịch sử.
Câu hỏi 2.
Tại sao lại nói cách mạng vô sản sẽ nổ ra và thành công ở khâu yếu nhất trong chuỗi các
nước đế quốc và khâu yếu nhất đó là nước Nga ?
Hướng dẫn làm bài
* Khâu yếu nhất trong chuỗi các nước đế quốc :
+ Cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, chủ nghĩa đế quốc trở thành hệ thống, chúng cấu kết với
nhau thành một thế lực chính trị siết chặt nhân dân lao động ở chính quốc và nhân dân thuộc địa.
+ Muốn bứt tung sợi dây đang siết chặt nhân loại đó, trước hết phải tìm nơi nào yếu nhất trong
toàn bộ hệ thống của nó. Và theo Lê-nin khâu yếu nhất là đế quốc Nga.
* Nga lại là khâu yếu nhất do :
+ Mâu thuẫn nội bộ tại nước Nga rất phức tạp, nhiều mâu thuẫn của chế độ phong kiến chưa
được giải quyết xong (phong kiến với nông dân; phong kiến với tư sản; đế quốc Nga với các dân
tộc...). Những mâu thuẫn mới trong thời đại đế quốc chủ nghĩa (đế quốc với đế quốc); đế quốc với
thuộc địa; tư sản với vô sản). Nước Nga là nơi tập trung tất cả những mâu thuẫn đó và ngày càng trở
nên nặng nề, gay gắt hơn.
+ Sự thành lập Đảng Bônsêvích, cùng với sự lãnh đạo của Lê-nin. Đây là yếu tố quyết định, là
động lực chính chặt đứt khâu yếu nhất (nước Nga) trong hệ thống tư bản chủ nghĩa.
Câu hỏi 3.
Tường thuật diễn biến của Cách mạng dân chủ tư sản tháng Hai ở Nga. Từ đó, rút ra tính
chất và đặc điểm chủ yếu của diễn biến cách mạng. Vì sao giai cấp công nhân Nga chưa nắm
được chính quyền trong Cách mạng tháng Hai ?
Hướng dẫn làm bài
a) Diễn biến của Cách mạng dân chủ tư sản tháng Hai ở Nga:
+ Ngày 23/2/1917 cách mạng bùng nổ bằng cuộc biểu tình của 9 vạn nữ công nhân Pê-tơ-rô-grát
(nay là Xanh Pê-téc-bua) và lan rộng khắp thành phố. Đến ngày 27/2/1917, phong trào nhanh chóng
chuyển từ tổng bãi công chính trị sang khởi nghĩa vũ trang. Chiếm các công sở, bắt giam các tướng tá,
bộ trưởng của Nga hoàng.
+ Lãnh đạo: Đảng Bônsêvích lãnh đạo công nhân chuyển từ tổng bãi công chính trị sang khởi
nghĩa vũ trang.
+ Lực lượng tham gia: là công nhân, binh lính, nông dân (66 nghìn binh lính giác ngộ đứng về
phe cách mạng).
- Kết quả:
+ Chế độ quân chủ chuyên chế Nga hoàng bị lật đổ.

- Trang 2 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

+ Xô viết đại biểu công nhân và binh lính được thành lập (tháng 3/1917, toàn nước Nga có 555 Xô
viết)
+ Cùng thời gian, giai cấp tư sản cùng thành lập Chính phủ lâm thời.
* Tính chất: Cách mạng tháng Hai năm 1917 ở Nga là cuộc cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới.
* Đặc điểm chủ yếu diễn biến cách mạng :
- Từ bãi công biểu tình của công nhân chuyển sang tổng bãi công chính trị chống chế độ Nga
hoàng, rồi chuyển sang khởi nghĩa vũ trang lật đổ chế độ Nga hoàng và sau khi chính phủ Nga hoàng
bị lật đổ, dã diễn ra cuộc đấu tranh giành chính quyền giữa vô sản và tư sản. Kết quả hình thành cục
diện hai chính quyền song song tồn tại.
- Cách mạng diễn ra hết sức nhanh chóng : chỉ trong vòng hai ngày 26/2 và 27/2 công nhân và
binh lính cách mạng đã giành được thắng lợi ở Thủ đô Pê-tơ-rô-grát, lật đổ chính phủ Nga hoàng đang
nắm trong tay lực lượng vũ trang 14 triệu binh lính và mạng lưới cảnh sát, mật vụ khổng lồ.
- Vai trò đi đầu lãnh đạo và quyết định thắng lợi của giai cấp công nhân Nga.
b) Vì sao giai cấp công nhân Nga chưa nắm được chính quyền trong Cách mạng tháng Hai ?
- Lúc này, Lê-nin và các lãnh tụ Đảng Bônsêvích đang ở nước ngoài.
- Giai cấp vô sản chưa đủ mạnh để nắm chính quyền.
- Chính quyền của giai cấp tư sản đang nắm trong tay bộ máy nhà nước.
- Phái Mensêvích và Xã hội cách mạng sau khi giành chính quyền đã nhường cho giai cấp tư sản.
Câu hỏi 4.
Vì sao :
a. Năm 1917, nước Nga có đến hai cuộc cách mạng : cách mạng dân chủ tư sản tháng Hai và
cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười?
b. Từ tháng 2 đến tháng 7, Lê-nin quyết định giành chính quyền bằng con đường hòa bình ?
(Đề thi Olympic Truyền thống 30/4 – Khối 11, năm 2006)

Hướng dẫn làm bài


a. Năm 1917, nước Nga có đến hai cuộc cách mạng : Cách mạng dân chủ tư sản tháng Hai và
cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng mười vì có đầy đủ những tiền đề khách quan và chủ quan:
- Sau cải cách nông nô 1861, chủ nghĩa tư bản phát triển mạnh mẽ ở Nga, và từ đầu thế kỷ XX,
nước Nga đã chuyển lên chủ nghĩa đế quốc. Quá trình tập trung sản xuất, tập trung tư bản diễn ra
mạnh, hình thành những công ty độc quyền. Tư bản tài chính cũng ra đời…Chủ nghĩa đế quốc đã tạo
ra những tiền đề kinh tế và chính trị cho cách mạng bùng nổ.
- Việc Nga hoàng đưa nước Nga tham gia vào chiến tranh thế giới thứ nhất làm cho nước Nga
trở thành nơi tập trung cao độ những mâu thuẫn của chủ nghĩa đế quốc.
+ Mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Nga với chế độ Nga hoàng.
+ Mâu thuẫn giữa tư sản với vô sản.
+ Mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ phong kiến.
+ Mâu thuẫn giữa đế quốc Nga với các đế quốc khác.
- Năm 1917, chiến tranh thế giới thứ nhất đã đẩy chế độ chuyên chế Nga hoàng đến bờ vực của
sự sụp đổ. Kinh tế bị tàn phá, suy sụp…Nạn đói xảy ra trầm trọng…Chính quyền Nga hoàng thối nát
và bất lực. Các tầng lớp nhân dân lao động không thể sống như trước được nữa. Nước Nga trở thành
khâu yếu nhất trong sợi dây chuyền đế quốc chủ nghĩa mà cách mạng có thể chọc thủng.
- Nhân tố quyết định là giai cấp vô sản Nga đã trưởng thành và đủ sức làm cách mạng; đã có một
đảng cách mạng chân chính (Đảng Bônsêvích) đứng đầu là Lê-nin, từng được diễn tập qua cuộc cách
mạng 1905 – 1907.
- Các cuộc cách mạng ở Nga trong năm 1917 đã được chuẩn bị đầy đủ về mặt tư tưởng, lý luận:

- Trang 3 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

 Khi giai cấp tư sản thoả hiệp với chế độ chuyên chế, không dám làm cách mạng tư sản, Lê-
nin chỉ rõ giai cấp vô sản Nga phải tiến hành cách mạng dân chủ tư sản, lật đổ chế độ Nga
hoàng để sau đó tiến lên làm cách mạng xã hội chủ nghĩa.
 Lợi dụng tình hình chiến tranh thế giới, Lê-nin đưa ra khẩu hiệu “Biến chiến tranh đế quốc
thành nội chiến cách mạng
 Sau khi cách mạng dân chủ tư sản tháng Hai thắng lợi, Đảng Bônsêvích và Lê-nin đã có
đường lối, sách lược đúng đắn, kịp thời để đưa đến thắng lợi của cách mạng xã hội chủ
nghĩa tháng Mười
- Với chiến tranh thế giới thứ nhất, các đế quốc bận tham chiến, không kịp can thiệp vào nước
Nga, là nhân tố khách quan thuận lợi
b. Giành chính quyền bằng con đường hòa bình :
- Sau Cách mạng tháng Hai, nước Nga xuất hiện tình hình 2 chính quyền song song tồn tại:
Chính phủ tư sản lâm thời và các Xô viết đại biểu công nhân binh lính, đứng đầu là xô viết Pêtơrôgrat.
- Lê-nin đưa ra luận cương tháng Tư, chỉ rõ nhiệm vụ là chuyển cách mạng dân chủ tư sản sang
cách mạng xã hội chủ nghĩa, chủ trương "tuyệt đối không ủng hộ Chính phủ lâm thời" và đưa ra khẩu
hiệu "Tất cả chính quyền về tay các Xô viết".
- Lúc này giai cấp tư sản chưa sử dụng bạo lực chống lại cách mạng; vũ khí ở trong tay nhân
dân, sức mạnh ở về phía quần chúng; và Đảng Bônsêvích hoạt động công khai nên có thể giành chính
quyền bằng con đường hoà bình. Tuy nhiên đây là điều kiện quí và hiếm nên Lê-nin cũng chủ trương
phải chuẩn bị lực lượng vũ trang để khi cần thiết thì khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền .
- Giành chính quyền bằng con đường hoà bình, trước hết là đấu tranh chính trị, bãi công, biểu
tình, tuần hành...gây sức ép, từng bước vạch mặt bọn Mensêvích và Xã hội cách mạng, vạch mặt
Chính phủ lâm thời, đòi chính phủ thực hiện: “hòa bình, ruộng đất, bánh mì”, làm cho Chính phủ lâm
thời khủng hoảng, phải từ chức, chuyển giao "Tất cả chính quyền về tay các Xô viết" .
- Bước thứ hai là đấu tranh trong nội bộ các xô viết, bãi miễn bọn Mensêvích, đưa những người
Bônsêvích lên nắm các Xô viết. Như thế, hoàn thành giành chính quyền bằng con đường hoà bình,
không đổ máu.
Câu hỏi 5.
Vì sao Cách mạng tháng Hai năm 1917 ở Nga là cách mạng dân chủ tư sản ? Mối quan hệ
giữa cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới với cách mạng xã hội chủ nghĩa như thế nào? Mối quan
hệ đó thể hiện ở Nga vào năm 1917 ra sao ?
Hướng dẫn làm bài
+ Cách mạng tháng Hai năm 1917 ở Nga là cách mạng dân chủ tư sản : vì đã thực hiện
nhiệm vụ của cuộc cách mạng dân chủ tư sản.
- Nhiệm vụ đặt ra cho cách mạng là giai cấp nông dân và đông đảo quần chúng nhân dân lao
động, ngoài ra còn có binh lính.
+ Mối quan hệ giữa cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới với cách mạng xã hội chủ nghĩa :
- Theo lí luận cụ thể của chủ nghĩa Mác – Lê-nin giữa cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới và
cách mạng xã hội chủ nghĩa không có bức tường ngăn cách. Vì mục tiêu cuối cùng của giai cấp công
nhân là lật đổ chế độ tư bản chủ nghĩa, thiết lập nền chuyên chính vô sản.
- Cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới là thời kì chuẩn bị để làm cách mạng xã hội chủ nghĩa và
tiến thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa.
+ Cụ thể ở Nga :
- Đảng Bônsêvích lãnh đạo Cách mạng dân chủ tư sản tháng Hai năm 1917 thắng lợi, lật đổ nền
quân chủ chuyên chế Nga hoàng nhưng quyền lực lại rơi vào tay giai cấp tư sản.
- Trước tình hình đó Lê-nin về nước tháng 4 năm 1917 để lãnh đạo cách mạng. Người đã đọc
Luận cương tháng Tư tại hội nghị Đảng Bônsêvích nêu lên nhiệm vụ : hải chuyển Cách mạng dân chủ
tư sản sang Cách mạng xã hội chủ nghĩa và giành lấy “toàn bộ chính quyền về tay Xô viết”.

- Trang 4 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

- Nhờ sự lãnh đạo kịp thời của Đảng Bônsêvích đứng đầu là Lê-nin nên Cách mạng tháng Mười
Nga đã diễn ra nhanh chóng và giành được thắng lợi.
Câu hỏi 6.
So sánh những điểm giống và khác nhau giữa cách mạng tư sản kiểu cũ với cách mạng tư
sản kiểu mới. Giải thích vì sao lại có những điểm khác nhau đó ?
Hướng dẫn làm bài
a) Những điểm giống nhau :
- Nhiệm vụ cách mạng : đánh đổ phong kiến.
- Lực lượng, động lực cách mạng : quần chúng nông dân, trước tiên là công nông.
b) Những điểm khác nhau :
- Lãnh đạo :
+ Cách mạng tư sản kiểu cũ : giai cấp tư sản.
+ Cách mạng tư sản kiểu mới : giai cấp vô sản.
- Mục tiêu cuối cùng :
+ Nếu cách mạng tư sản kiểu cũ đánh đổ chế độ phong kiến là xong thì cách mạng tư sản kiểu
mới chỉ mới bắt đầu.
+ Nếu cách mạng tư sản kiểu cũ chỉ thay thế giai cấp bóc lột phong kiến bằng giai cấp bóc lột tư
sản thì cách mạng tư sản kiểu mới chủ trương xoá bỏ giai cấp bóc lột.
+ Cách mạng tư sản kiểu cũ đưa giai cấp tư sản lên cầm quyền, còn cách mạng tư sản kiểu mới
đưa giai cấp vô sản lên cầm quyền.
- Hướng phát triển :
+ Cách mạng tư sản kiểu cũ : tiến lên chủ nghĩa tư bản.
+ Cách mạng tư sản kiểu mới : tiến lên cách mạng xã hội chủ nghĩa.
c) Giải thích :
- Nhiệm vụ chống phong kiến là sứ mệnh của giai cấp tư sản trong các cuộc cách mạng tư sản
kiểu cũ diễn ra từ thế kỉ XIX trở về trước, khi đó chủ nghĩa tư bản đang phát triển, giai cấp tư sản giữ
vai trò tích cực, tiến độ. Song sang đầu thế kỉ XX, chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa
đế quốc thì giai cấp tư sản đã bộc lộ rõ là giai cấp bóc lột, sẵn sàng thoả hiệp với kẻ thù phong kiến vì
quyền lợi của giai cấp mình.
- Trong khi đó, giai cấp vô sản đã từng bước trưởng thành, bước lên vũ đài chính trị với tư cách
là một lực lượng độc lập, đảm đương sứ mệnh lịch sử của mình là : chống giai cấp tư sản, xoá bỏ chế
độ bóc lột, xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa.
Câu hỏi 7.
Bằng những sự kiện đã học về cuộc Cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười Nga, anh
(chị) hãy giải thích và chứng minh :
a. Tại sao Cách mạng tháng Hai (1917), Đảng Bônsêvích chủ trương phát triển cách mạng
bằng phương pháp hoà bình ? Tại sao nói đó là một khả năng rất quý nhưng rất hiếm trong
lịch sử ?
b. Tại sao sau sự kiện tháng 7 năm 1917, khả năng phát triển cách mạng bằng phương pháp
hoà bình không còn nữa ? Đảng Bônsêvích đã chuyển hướng sách lược đấu tranh một cách
sáng suốt như thế nào?
(Đề thi Olympic Truyền thống 30/4 – Khối 11, năm 2002)

Hướng dẫn làm bài


a. Cách mạng tháng Hai (1917), Đảng Bônsêvích chủ trương phát triển cách mạng bằng phương
pháp hoà bình vì :

- Trang 5 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

- Cục diện nước Nga hình thành hai chính quyền song song tồn tại : Chính quyền tư sản và
Chính quyền Xô viết. Giai cấp tư sản chưa dám sử dụng bạo lực đối với quần chúng.
- Đây là một khả năng rất quý nhưng rất hiếm có trong lịch sử nước Nga vì :
+ Vũ khí nằm trong tay nhân dân mà nhân dân lại ủng hộ các Xô viết.
+ Đảng Bônsêvích hoạt động công khai hợp pháp, chủ trương dùng phương pháp đấu tranh hoà
bình để giành chính quyền về tay các Xô viết.
b. Sau sự kiện tháng 7/1917, khả năng phát triển cách mạng bằng phương pháp hoà bình không
còn nữa vì :
- Tháng 7/1917, 50 vạn người biểu tình ở Pê-tơ-rô-grát đòi lật đổ chính phủ đã bị đàn áp đẫm
máu. Chính phủ lâm thời ra lệnh đàn áp Đảng Bônsêvích và lùng bắt Lê-nin.
- Sự kiện tháng 7/1917, đánh dấu bước ngoặt phát triển của cách mạng Nga. Do đó, Lê-nin quyết
định chuyển sang khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền về tay nhân dân.
* Đảng Bônsêvích đã chuyển hướng sách lược đấu tranh cách mạng sáng suốt, cụ thể là :
- Thực hiện quá trình Bônsêvích hoá các Xô viết.
- Vạch trần bộ mặt phản bọi của bọn Mensêvích và Xã hội cách mạng.
- Tích cực chuẩn bị cho khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền : Đại hội Đảng lần IV quyết định
giành chính quyền bằng khởi nghĩa vũ trang.
Câu hỏi 8.
Vì sao nước Nga phải tiến hành hai cuộc cách mạng trong năm 1917 ? Trình bày diễn tiến
khởi nghĩa của Cách mạng tháng Mười; phân tích vai trò của Lênin trong và sau cuộc cách
mạng này.
Hướng dẫn làm bài
1. Nguyên nhân vào năm 1917 nước Nga phải tiến hành hai cuộc cách mạng :
* Cách mạng dân chủ tư sản tháng 2/1917 : Trước cách mạng nước Nga là nước quân chủ
chuyên chế, đứng đầu là Nga hoàng. Kinh tế bị kìm hãm, công nông nghiệp còn rất lạc hậu, đời sống
của người dân Nga thấp nhất châu Âu. Vì thế cần có một cuộc cách mạng dân chủ tư sản để xóa đi sự
cản trở phong kiến mở đường cho nước Nga phát triển.
* Cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng 10/1917 : Sau khi Cách mạng tháng 2/1917 thắng lợi, hình
thái hai chính quyền song song tồn tại. Chính phủ lâm thời tư sản Nga không triệt để xóa phong kiến
mà còn cấu kết với quý tộc phong kiến tiếp tục chiến tranh với Đức. Do vậy, muốn giải phóng mọi sự
cản ngại nước Nga phải tiến hành cuộc cách mạng vô sản lật đổ chính phủ tư sản, thiết lập nhà nước
công nông tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội.
2. Diễn tiến khởi nghĩa của Cách mạng tháng Mười (1917)
+ Đêm 24/10/1917 bắt đầu khởi nghĩa. Các đội Cận vệ đỏ đã nhanh chóng chiếm được những vị
trí then chốt ở Thủ đô.
+ Đêm 25/10, tấn công Cung điện Mùa Đông, bắt giữ các bộ trưởng của Chính phủ tư sản. Ngày
25/10 trở thành ngày thắng lợi của Cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười.
 Khởi nghĩa Pê-tơ-rô-grát giành thắng lợi.
+ Sau Pê-tơ-rô-grát là thắng lợi ở Mát-xcơ-va. Đầu 1918, cách mạng giành được thắng lợi hoàn
toàn trên đất nước Nga rộng lớn. Cách mạng tháng Mười giành thắng lợi, chính quyền đã thuộc về tay
nhân dân.
+ Nguyên nhân thành công :
 Đảng Bônsêvích và Lê-nin đã vạch ra đường lối cách mạng đúng đắn, động viên giai cấp công
nhân, nông dân và một bộ phận binh lính đứng lên làm cách mạng, tự giải phóng khỏi ách thống
trị và bóc lột của giai cấp tư sản, địa chủ, trở thành người người chủ đất nước, xã hội.
 Sức mạnh của khối đoàn kết công – nông và tài năng lãnh đạo của những người cộng sản đã đưa
đất nước vượt qua cơn thử thách nguy hiểm, đã lật đổ chính phủ lâm thời tư sản, đập tan sự can
thiệp vũ trang của các nước đế quốc và sự phá hoại của các lực lượng phản động trong nước.

- Trang 6 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

2. Vai trò của Lê-nin trong và sau cuộc cách mạng này.
- Hiện tượng hai chính quyền song song tồn tại sau cách mạng tháng 2/1917 thể hiện sự bế tắc
về phương hướng phát triển của cách mạng .Với Luận cương tháng tư Lê-nin đã quyết định chuyển từ
cách mạng dân chủ tư sản sang cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Sau sự kiện đàn áp đẩm máu tháng 7/1917, Lê-nin nhận ra điều kiện đấu tranh hòa bình không
còn nữa, vì thế tại Đại hội lần thứ VI của Đảng Bônsêvích Lê-nin xác định: “Phải lật đổ chính quyền
tư sản bằng con đường bạo lực vũ trang.”
- Đến đầu tháng 10/1917, Lê-nin từ Phần lan về nước trực tiếp chỉ đạo cuộc khởi nghĩa ở
Pê-tơ-rô-grát đêm 24 rạng ngày 25/10/1917 thắng lợi.
- Sau khi giành được chính quyền với nhiệm vụ người cao nhất trong chính quyền Xô viết Lênin
ban hành sắc lệnh hòa bình và sắc lệnh ruộng đất nhằm thỏa mãn nguyện vọng của nhân dân Nga.
- Lê-nin ban hành nhiều chính sách xóa bỏ mọi tàn tích của phong kiến, thực hiện quyền tư do
dân chủ, thành lập hồng quân để bảo vệ chính quyền và tổ quốc xã hội chủ nghĩa .
- Để huy động sức lực của toàn dân tộc chiến đấu chống thù trong giặc ngoài, Lê-nin thực hiện
chính sách cộng sản thời chiến. Nhờ vào chính sách táo bạo và đúng đắn này mà mọi âm mưu của kẻ
thù trong và ngoài nước bị đập tan, chính quyền xô viết non trẻ của nước Nga được bảo vệ và đứng
vững.
- Đến năm 1921, chính sách Cộng sản thời chiến không còn phù hợp, Lê-nin đề xướng chính
sách kinh tế mới chuyển nền kinh tế Nga sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần do nhà nước
kiểm soát.
Câu hỏi 9.
Qua diễn biến của cuộc khởi nghĩa vũ trang ở Pê-tơ-rô-grát, hãy làm sáng tỏ vai trò của
Lê-nin và Đảng Bônsêvích Nga đối với Cách mạng tháng Mười Nga (1917).
(Đề thi Olympic Truyền thống 30/4 – Khối 11, năm 2000)

Hướng dẫn làm bài


- Tuy ở xa quê hương nhưng Lê-nin bằng thiên tài của mình đã nhận định rằng những điểu kiện
cho cuộc khởi nghĩa vũ trang thắng lợi đã chín muồi, chủ trương tiến hành khởi nghĩa cũ trang giành
chính quyền và vạch ra một kế hoạch tài tình cho cuộc khởi nghĩa ở Pê-tơ-rô-grát. (Những bức thư
Lê-nin gởi cho Ban chấp hành Trung ương Đảng Bônsêvích).
- Việc Lê-nin quyết định chuyển thời gian khởi nghĩa vào sáng ngày 25/10 sang đêm 24/10 tạo
nên yếu tố bất ngờ đối với kẻ thù, dẫn đến cách mạng nhanh chóng thắng lợi mà không gặp phải tổn
thất nào đáng kể (khống chế hầy khắp thủ đô Pê-tơ-rô-grát, bao vây chính phủ tư sản trong Cung điện
Mùa Đông).
- Kế hoạch khởi nghĩa tài tình do Lê-nin vạch ra : tập trung ưu thế lực lượng đánh chiếm những
vị trí then chốt như nhà ga, sở bưu điện , tổng đài điện thoại, trụ sở, các cầu bắc qua sông Nêva.
- Đêm ngày 25/10/1917 : Đại hội Xô viết toàn Nga lần thứ hai khai mạc tuyên bố nước Nga là
nước Cộng hoà Xô viết của công nhân và nông dân, thành lập chính phủ Xô viết do Lê-nin đứng đầu,
nhanh chóng tổ chức ổn định tình hình, giải quyết những yêu cầu cấp bách của vô sản Nga, để đối phó
những tình thế mới, khó khăn, phức tạp hơn, bảo vệ vững chắc thành quả Cách mạng tháng Mười.
Câu hỏi 10.
Phân tích chủ trương của Lê-nin trong việc chỉ đạo Cách mạng tháng Mười Nga từ tháng
4 – 1917 đến tháng 7 – 1917. Qua bài Cách mạng tháng Mười Nga 1917 đã học, hãy nêu một sự
kiện có liên quan đến người Việt Nam và nói lên ý nghĩa của sự kiện đó.
Hướng dẫn làm bài
1. Chủ trương của Lê-nin trong việc chỉ đạo Cách mạng tháng Mười Nga từ tháng 4 – 1917 đến
tháng 7 – 1917
a. Hoàn cảnh :

- Trang 7 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

Sau Cách mạng tháng Hai tồn tại hai chính quyền song song :
+ Chính phủ lâm thời (tư sản).
+ Xô viết đại biểu (vô sản).
 Cục diện này không thể kéo dài.
- Trong đó chính quyền tư sản chiếm ưu thế. Trước tình hình đó Lê-nin từ Thuỵ Sĩ về nước,
quyết định chuyển cách mạng dân chủ tư sản sang cách mạng xã hội chủ nghĩa trong bản luận cương
tháng Tư (1917)
b. Chủ trương :
“Tuyệt đối không ủng hộ chính phủ lâm thời”, thực hiện phương pháp đấu tranh hoà bình với
khẩu hiệu : “Tất cả chính quyền về tay các Xô viết”, nhằm vận động, tuyên truyền, giác ngộ quần
chúng ủng hộ cách mạng, vạch mặt bọn tư sản phản động.
c. Nhận xét :
- Đây là chủ trương đúng đắn và sáng suốt của Lê-nin vì trong hoàn cảnh lúc bấy giờ, khả năng
đấu tranh hoà bình có thể thực hiện được :
+ Quần chúng nhân dân có trong tay chính quyền của mình là các Xô viết.
+ Hơn nữa vũ khí nằm trong tay nhân dân mà nhân dân lại ủng hộ các Xô viết.
+ Đảng Bônsêvích hoạt động công khai trong quần chúng.
+ Thực hiện khả năng đấu tranh hoà bình thì rất quý vì nó đỡ tốn xương máu của nhân dân.
+ Chủ trương trên đúng đắn nên đã phát huy tác dụng qua sự kiện tháng 7 – 1917, với 50 vạn
quần chúng diễu hành hô to khẩu hiệu “Tất cả chính quyền về tay Xô viết!”, “Đả đảo chiến tranh”.
- Điều đó chứng tỏ sự tín nhiêm của quần chúng đối với Đảng và cô lập kẻ thù.
2. Qua bài Cách mạng tháng Mười Nga 1917 đã học, hãy nêu một sự kiện có liên quan đến người
Việt Nam và nói lên ý nghĩa của sự kiện đó.
- Người Việt Nam đó là Chủ tịch Tôn Đức Thắng.
- Bác Tôn đã ủng hộ Cách mạng tháng Mười, bảo vệ chính quyền Xô viết Nga bằng hành động
phản chiến, kéo cờ đỏ trên chiến hạm Pháp khi chiến hạm này đang tiến đánh nước xã hội chủ nghĩa
đầu tiên.
- Ý nghĩa :
+ Bác Tôn đã góp phần tích cực vào cuộc khởi nghĩa lịch sử đó.
+ Thể hiện tinh thần đoàn kết quốc tế vô sản giữa giai cấp công nhân Nga trong việc chống kẻ
thù chung là chủ nghĩa đế quốc xâm lược.
+ Tạo nên mối quan hệ gắn bó giữa cách mạng Nga và cách mạng Việt Nam.
Câu hỏi 11.
Lênin nói : “Hãy cho tôi một tổ chức những người cách mạng và chúng tôi sẽ đảo ngược cả
nước Nga” (“Làm gì” trong V.I.Lênin toàn tập, NXB Sự thật, Hà Nội 1969, tập 2, trang 162).
Bằng những sự kiện lịch sử đã học của bài Cách mạng Nga trong những năm 1917 – 1920,
anh (chị) hãy chứng minh câu nói trên.
Hướng dẫn làm bài
- Tháng 2/1917, cách mạng dân chủ tư sản đã bùng nổ ở Nga. Dưới sự lãnh đạo của đảng
Bônsêvích và Lênin, công nhân đã chuyển từ tổng bãi công chính trị sang khởi nghĩa vũ trang. Kết quả,
Nga Hoàng Ni-cô-lai II thoái vị, chế độ quân chủ chuyên chế sụp đổ.
- Tình trạng 2 chính quyền song song tồn tại xuất hiện sau cách mạng dân chủ tư sản tháng Hai,
Lênin và đảng Bônsêvích đã chuẩn bị kế hoạch tiếp tục làm cách mạng lật đổ Chính phủ tư sản lâm
thời.
- Tháng 4/1917, Lênin trình bày bản Luận cương tháng Tư đề ra mục tiêu và đường lối chuyển từ
cách mạng dân chủ tư sản sang cách mạng xã hội chủ nghĩa.

- Trang 8 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

- Tháng 10/1917, Lênin về Pê-tơ-rô-gát trực tiếp lãnh đạo cách mạng, kế hoạch khởi nghĩa được
vạch ra cụ thể và quyết định nhanh chóng. Đêm 25/10, cuộc khởi nghĩa thắng lợi
- Ngay trong đêm 25/10, Lênin tuyên bố thành lập chính quyền Xô Viết và kí các Sắc lệnh hoà
bình và Sắc lệnh ruộng đất.
- Trong hoàn cảnh đất nước bị 14 nước đế quốc bao vây, tình hình nước Nga Xô viết cực kì khó
khăn, Lênin đã lãnh đạo nhân dân Nga tiến hành cuộc chiến tranh cách mạng chống thù trong giặc
ngoài để giữ vững chính quyền cách mạng.
Câu hỏi 12.
Nêu nhiệm vụ và tính chất của Cách mạng tháng Mười Nga 1917.
(Đề thi Học sinh giỏi Quốc gia, năm 2008)

Hướng dẫn làm bài


Sau Cách mạng Tháng Hai, nước Nga xuất hiện tình trạng hai chính quyền song song tồn tại:
chính phủ lâm thời của giai cấp tư sản và Xô viết đại biểu công nhân và binh lính. Sau khi nắm được
chính uyền, chính phủ lâm thời đã không giải quyết những vấn đề đã hứa trước đó như vấn đề ruộng
đất của nông dân, việc làm cho công nhân, tình trạng thiếu lương thực và nhất là quyết theo đuổi chiến
tranh đế quốc đến cùng.
a) Nhiệm vụ :
- Trong hoàn cảnh đó, lãnh tụ của đảng Bônsêvích là Lê-nin từ Thụy Sĩ trở về nhà ga Phần Lan
ngày 3/4/1917 đã nhận được sự ủng hộ rất lớn của nhân dân Pê-tơ-rô-grát. Tháng 4 /1917, Lê-nin đọc
một bài phát biểu quan trọng có nhan đề "Những nhiệm vụ của giai cấp vô sản trong cuộc cách mạng
hiện nay". Bản báo cáo này đã đi vào lịch sử với tên gọi "Luận cương tháng Tư" chỉ ra con đường
chuyển từ cách mạng dân chủ tư sản sang cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Lê-nin chỉ rõ rằng cần chấm dứt tình trạng hai chính quyền song song tồn tại bằng cách chuyển
giao chính quyền về tay các Xô Viết : “Đặc điểm của tình hình hiện nay ở Nga là bước quá độ từ giai
đoạn thứ nhất của cách mạng, là giai đoạn đã đem lại chính quyền cho giai cấp tư sản do trình độ
giác ngộ và tổ chức của giai cấp vô sản còn thấp, tiến lên giai đoạn thứ hai của cách mạng, là giai
đoạn phải đem lại chính quyền cho giai cấp vô sản, những tầng lớp nghèo và cho nông dân”.
b) Tính chất :
- Lãnh đạo cuộc cách mạng tháng Mười Nga là do giai cấp vô sản đứng đầu. Lực lượng tham gia
bao gồm nhiều tầng lớp, giai cấp thế nhưng động lực chủ yếu là công – nông – binh.
- Kết quả : Chính quyền Xô viết giành được thắng lợi trên khắp nước Nga rộng lớn, đạp tan ách
áp bức bóc lột của phong kiến, tư sản, giải phóng công nhân và nhân dân lao động, đưa côngnhân và
nhân dân lên nắm chính quyền, tiến lên chủ nghĩa xã hội.
- Cuộc Cách mạng tháng Mười tuyệt nhiên không phải do âm mưu hay ý muốn chủ quan thấp
hèn của bất cứ tổ chức, cá nhân có tham vọng chính trị nào ở nước Nga lúc đó cố tình gây ra, những gì
diễn ra trước, trong và sau Cách mạng tháng Mười đã chứng minh thuộc tính khoa học xã hội của
Cách mạng diễn ra phù hợp với lịch sử phát triển không ngừng trong xã hội loài người, bất chấp thời
gian và mọi biến thiên đã xẩy ra sau này có thay đổi đến đâu thì mục đích cao cả của Cách mạng tháng
Mười được thể hiện qua những sắc lệnh đầu tiên của chính quyền Xô viết là: Cương quyết chống chiến
tranh tàn bạo, xây dựng nền hoà bình và ruộng đất cho nhân dân lao động luôn  luôn là mục đích muôn
đời của xã hội loài người.
 Cách mạng tháng Mười Nga, có mục đích khác hẳn các cuộc cách mạng tư sản đầu Cận đại. Vì
vậy, nó mang tính chất của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa (cách mạng vô sản).
Câu hỏi 13.
Lập bảng so sánh Cách mạng tháng Mười Nga với cách mạng tư sản thời cận đại về các
mặt: mục tiêu, nhiệm vụ, lãnh đạo, động lực, tính chất, kết quả và ý nghĩa lịch sử.
Bài giải chi tiết

- Trang 9 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

Nội dung Cách mạng tư sản thời cận đại Cách mạng tháng Mười Nga (1917)
- Lật đổ chế độ phong kiến giành - Lật đổ chế độ tư bản chủ nghĩa giành chính
Nhiệm vụ của chính quyền về tay tư sản. quyền về tay vô sản.
cách mạng - Mở đường cho chủ nghĩa tư bản - Tiến lên làm cách mạng xã hội chủ nghĩa và
phát triển. xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Xây dựng chế độ tư bản công
nhân
Lãnh đạo Tư sản và quý tộc mới Giai cấp vô sản

Động lực chính Tư sản và nông dân Giai cấp công nhân và giai cấp nông dân.

Tính chất Là cuộc cách mạng tư sản Là cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa
- Xác lập chế chế độ tư bản chủ - Xác lập chế độ xã hội chủ nghĩa.
Kết quả và ý nghĩa. - Đảng của giai cấp vô sản lên nắm chính quyền.
nghĩa lịch sử - Giai cấp tư bản có nhiều quyền lợi - Quần chúng nhân dân được hưởng mọi quyền lợi
về kinh tế và đặc quyền chính trị, về kinh tế, chính trị.
- Quần chúng nhân dân không được - Đập tan ách áp bước bóc lột của chủ nghĩa tư
hưởng quyền lợi gì và tiếp tục bị tư bản, đâ công – nông lên nắm chính quyền.
sản bóc lột. - Ảnh hưởng mạnh mẽ đến phong trào cách mạng
- Tạo điều kiện cho chủ nghĩa tư thế giới.
bản phát triển mạnh mẽ. - Làm cho chủ nghĩa tư bản không còn là hệ thống
- Mở ra thời kì thắng lợi và củng cố duy nhất trên thế giới.
chủ nghĩa tư bản. - Mở ra thời kì lịch sử mới – thời kì hiện đại.
Câu hỏi 14.
Dựa vào sự hiểu biết của anh (chị) về Cách mạng tháng Mười Nga, hãy làm rõ những ý sau
đây :
- Một chế độ mới trong sự tiến hóa của loài người.
- Quá trình đấu tranh phát triển của Cách mạng tháng Mười Nga so với các cuộc cách
mạng tư sản thời cận đại như thế nào ? Tại sao lại có sự khác biệt như vậy ?
Dàn ý chi tiết
Trong lịch sử nhân loại có những cột mốc lịch sử vĩ đại mà càng đứng lùi càng thấy rõ tầm cao của
chúng. Trong số những cột mốc lịch sử ấy, Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 là cột mốc đánh dấu
bước chuyển của loài người từ kỷ nguyên của chế độ người bóc lột sang kỷ nguyên con người tự làm chủ
vận mệnh của mình, mở ra một chế độ mới trong sự tiến hoà của loài người. Bởi thế, tầm cao của nó khó có
một cột mốc lịch sử nào khác sánh kịp. Theo ý nghĩa đó, nhân loại đã khẳng định cuộc Cách mạng tháng
Mười là một bước ngoặc trong lịch sử thế giới và chắc chắn là một trong những sự kiện nổi bật nhất trên
trái đất này.
… Một chế độ mới trong sự tiến hóa của loài người.
+ Dưới sự lãnh đạo của lãnh tụ thiên tài - Lê-nin; được trang bị bằng lý luận sắc bén và sự chỉ đường
của một hệ tư tưởng tiến bộ của thời đại - Chủ nghĩa Mác, với việc nắm chắc quy luật khách quan cũng như
chớp đúng thời cơ cách mạng, ngày 7 tháng 11 năm 1917, nhân dân lao động Nga dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản đã làm nên cuộc cách mạng rung chuyển thế giới - Cách mạng Tháng Mười Nga. Ý nghĩa
lịch sử và giá trị thời đại của Cách mạng Tháng Mười là ở chỗ: nó không phải là cuộc cách mạng thay đổi
chế độ bóc lột này bằng chế độ bóc lột khác; mà là cuộc cách mạng “giành được nước Nga từ trong tay bọn
nhà giàu để giao lại cho những người nghèo, từ trong tay bọn bóc lột để giao lại cho những người lao
động”; là cuộc cách mạng về cơ bản thủ tiêu chế độ bóc lột, áp bức, bất công của chế độ tư bản chủ nghĩa,
đưa nhân dân lao động lên làm chủ, thay đổi căn bản địa vị của họ trong xã hội; là cuộc cách mạng vạch
thời đại, mở đường cho nhân loại đi tới tương lai xã hội chủ nghĩa.

- Trang 10 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

+ Với sự ra đời của chủ nghĩa xã hội hiện thực, lần đầu tiên trong lịch sử, giai cấp của những người
lao động vươn lên làm chủ vận mệnh của mình, tự đứng ra tổ chức, cai quản và xây dựng xã hội mới. Mệnh
đề “dân là chủ”, sự khát khao của loài người từ bao thế kỷ mới thực sự có ý nghĩa và trở thành hiện thực từ
Cách mạng Tháng Mười. Dân là chủ và người chủ ấy thực hiện quyền làm của mình ngay từ khi có chính
quyền và ngày càng được phát huy trong quá trình xây dựng xã hội mới. Nhân dân lao động làm chủ không
chỉ trên lĩnh vực chính trị, mà làm chủ trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; quyền làm chủ ấy không
chỉ thể hiện trong các văn bản hiến pháp, pháp luật, mà ngày càng được thể hiện sinh động trong cuộc sống
hàng ngày.
 Trải qua quá trình phát triển từ khi loài người xuất hiện cho tới nay, xã hội loài người đã trải qua
bốn chế độ khác nhau, đó là : Chế độ chiếm hữu nô lệ, chế độ phong kiến, chế độ chủ nghĩa tư bản và chế
độ xã hội chủ nghĩa. Mỗi một chế độ là sự hoàn thiện về xã hội, phục vụ hơn cho đời sống người dân, đặc
biệt là nhân dân lao động, tự do, dân chủ hơn.
+ Vai trò của người nhân dân là quan trọng nhất để hình thành một chế độ mới, một chế độ phải thật
sự mang lại quyền làm chủ cho nhân dân.
+ Sự thành công nhanh chóng và triệt để của Cách mạng Tháng Mười Nga chứng tỏ quy luật khách
quan của sự vận động phát triển không ngừng. Đó là thế giới sẽ đi từ hình thái xã hội này sang hình thái xã
hội khác tiến bộ hơn. Minh chứng một thực tế là chủ nghĩa xã hội đã hoàn toàn phủ định về nguyên tắc đối
với chủ nghĩa tư bản, chứng tỏ chân lý và sức sống bền bĩ vĩ đại của Chủ nghĩa Mác. Có thể nói chế độ xã
hội chủ nghĩa tiến bộ, hoàn thiện nhất cho tới nay mà thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga đánh dấu
chế độ xã hội chủ nghĩa đã hoàn thành, bước tiến hoá đưa loài người vươn tới một tương lai mới, tự do,
bình đẳng,…
…Quá trình đấu tranh phát triển của Cách mạng tháng Mười Nga so với các cuộc cách mạng tư
bản thời cận đại như thế nào ? Tại sao lại như vậy ?
+ Lịch sử nhân loại trước khi Cách mạng Tháng Mười Nga nổ ra đã từng diễn ra rất nhiều các cuộc
cách mạng lớn điển hình như : Cách mạng tư sản Hà Lan (thế kỉ XVI), Cách mạng tư sản Anh (thế kỉ
XVII), chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ (thế kỉ XVIII), Cách mạng tư sản Pháp
(thế kỉ XVIII), Cuộc đấu tranh thống nhất ở nước Đức và Italia giữa thế kỉ XIX, Nội chiến ở Mỹ (1861 –
1865), Cải cách nông nô Nga (1861), Cuộc Duy Tân Minh Trị (nửa sau thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX), Cách
mạng Tân Hợi (1911). Do điều kiện cụ thể và tương quan lực lượng ở mỗi nước mà cách mạng tư sản nổ ra
dưới các hình thức khác nhau, song về bản chất đều là những cuộc cách mạng tư sản. Cách mạng tư sản ở
các nước ở các mức độ khác nhau đã lật đổ nền thống trị của giai cấp phong kiến, thiết lập hệ thống nhà
nước tư sản hoặc cải tổ nhà nước phong kiến theo thiết chế tư bản. Chủ nghĩa từ giai đoạn tự do cạnh tranh
chuyển sang giai đoạn độc quyền – chủ nghĩa đế quốc. Hệ quả cuối cùng cái mà các cuộc cách mạng ấy
đem lại chỉ là cách chuyển từ hình thức bóc lột này sang hình thức bóc lột khác.
+ Từ khi ra đời cho tới khi giành thắng lợi chế độ tư bản chủ nghĩa cũng phải trải qua quá trình đấu
tranh với chế độ phong kiến lỗi thời, luôn tìm cách ngăn cản sự phát triển của sức sản xuất tư bản chủ
nghĩa, thậm chí có lúc chủ nghĩa tư bản thất bại trước thế lực của phong kiến. Nhưng nói chung là chế độ tư
bản chủ nghĩa phần nào chỉ phục vụ cho vai trò thống trị của tầng lớp tư sản, còn đối với người dân lao
động thì phần nào bị hạn chế, tuy chủ nghĩa tư bản có phần tự do dân chủ hơn chế độ phong kiến.
+ Mặt khác, ở chế độ chủ nghĩa xã hội, từ khi chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời đánh dấu bước tiến
mới trong xã hội loài người, sự ra đời của một chế độ mới mới, chế độ thuộc về nhân dân. Trải qua Công xã
Pari (1871) và phong trào cách mạng Nga (1905 – 1907) mà lực lượng chủ yếu vẫn là nhân dân (công –
nông – binh). Nếu có cách cuộc cách mạng tư sản chống chế độ phong kiến lỗi thời, cách mạng tư sản dưới
hình thức đấu tranh giành độc lập dân tộc,... thì cuộc cách mạng chủ nghĩa xã hội lại làm nhiều hơn là đấu
tranh chống phong kiến lẫn tư sản. Điển hình là cuộc Cách mạng Tháng Mười Nga vĩ đại. Cuộc đấu tranh
nào cũng phải trải qua quá trình lâu dài để giành thắng lợi, để chứng tỏ sức mạnh của chính nó.
+ Như vậy, Cách mạng Tháng Mười Nga khác về bản chất hoàn toàn so với các cuộc cách mạng
trước đó (thời cận đại) bởi vì nó về cơ bản thủ tiêu tất cả mọi hình thức bóc lột của chế độ trước, thiết lập
nền chuyên chính vô sản. Cách mạng Tháng Mười Nga còn là một đột phá đầu tiên, tiến công, lật đổ chế độ
tư bản và giành thắng lợi hoàn toàn trên phạm vi cả nước Nga. Nếu như, Công xã Pari mới chỉ diễn ra ở thủ
đô, bị bao vây cô lập bởi chế độ tư bản khắp nước Pháp, cho nên chỉ tồn tại được 72 ngày, thì ngược lại,
Cách mạng Tháng Mười là cuộc tiến công lật đổ chế độ tư bản và giành thắng lợi trên khắp nước Nga. Cách
mạng Tháng Mười Nga nổ ra và thắng lợi cho ta một nhận thức quý giá rằng, không phải chế độ tư bản là
bất diệt, không phải chủ nghĩa tư bản là vĩnh hằng.

- Trang 11 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

+ Cách mạng Tháng Mười Nga là kết quả của sự vận dụng phát triển lý luận tuyệt vời những nguyên
lý chủ nghĩa Mác của Lê-nin. Trong điều kiện chủ nghĩa tư bản đang phát triển, chủ nghĩa Mác một mặt
khẳng định, tiến bộ lịch sử vĩ đại của nó so với thời đại phong kiến, nhưng mặt khác đã vạch rõ mâu thuẫn
sẽ dẫn chủ nghĩa tư bản đến chỗ tất yếu diệt vong, và cách mạng vô sản nhất định nổ ra, chủ nghĩa xã hội
nhất định thay thế chủ nghĩa tư bản. Ðó là kết quả tư duy uyên bác của Lê-nin.
 Cách mạng tháng Mười thành công, đưa nước Nga trở thành nhà nước vô sản đầu tiên trên thế
giới. Trải qua những chặng đường khó khăn, gian khổ với biết bao tổn thất, hy sinh, Nhà nước Xô viết đã
được bảo vệ và từng bước đi lên. Chỉ trong một thời gian ngắn, từ một nước nông nghiệp lạc hậu, Liên Xô
đã vươn lên trở thành một cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới, có nền văn hoá, khoa học – kĩ
thuật tiên tiến và có vị trí quan trọng trên trường quốc tế. Cách mạng thành công, còn là sự ghi nhận sự
cùng tồn tại và đấu tranh giữa hai hệ thống thế giới: xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa. Điều đó có
nghĩa là phạm vi thống trị của chủ nghĩa tư bản bị thu hẹp lại rất nhiều về không gian, chủ nghĩa tư bản
không còn là một hệ thống duy nhất toàn cầu; những điều kiện hoạt động của bản thân hệ thống tư bản thế
giới căn bản cũng thay đổi không chỉ về mặt số lượng mà cả về mặt chất lượng; một thế giới mới đã xuất
hiện với hai cực của nó trên bình diện xã hội và giai cấp.
Câu hỏi 15.
- Tại nước Nga Xô viết, cuộc đấu tranh để bảo vệ, củng cố và giữ vững chính quyền trong
năm đầu tiên sau thắng lợi của Cách mạng tháng Mười (1917) đã được thực hiện với chủ trương
của Đảng Bônsêvích như thế nào ?
- Tại Việt Nam, cuộc đấu tranh để bảo vệ độc lập dân tộc, củng cố và giữ vững chính quyền
trong năm đầu tiên sau thắng lợi của Cách mạng tháng Tám (1945) đã được thực hiện với chủ
trương của Đảng Cộng sản Việt Nam như thế nào ?
- Anh (chị) hãy xác định nguyên nhân chung đã dẫn đến sự thắng lợi trong công cuộc đấu
tranh để bảo vệ độc lập dân tộc và giữ vững chính quyền của nhân dân hai nước trên.
Hướng dẫn làm bài
1) Tại nước Nga Xô viết, cuộc đấu tranh để bảo vệ, củng cố và giữ vững chính quyền trong năm
đầu tiên sau thắng lợi của Cách mạng tháng Mười năm 1917 đã được thực hiện với chủ trương
của Đảng Bônsêvích như thế nào ?
a. Tình hình sau thắng lợi của Cách mạng tháng 10/1917 :
- Nước Nga Xô viết còn non trẻ, nhiệm vụ đầu tiên và quan trọng nhất là xây dựng và củng cố
chính quyền mới. Khắc phục nền kinh tế hết sức khó khăn do lâm vào cuộc chiến tranh thế giới.
- Quân đội 14 nước đế quốc câu kết với bọn Bạch vệ trong nước tấn công can thiệp vũ trang vào
nước Nga xô viết trong đó nước Đức là kẻ thù chính.Tình thế hết sức nguy ngập.
b. Những chủ trương để xây dựng chính quyền Xô viết, chống thù trong giặc ngoài:
* Ngay trong đêm 25/10/1917, tuyên bố Nga là nước Cộng Hòa Xô viết của Công – nông, thành
lập Chính phủ Xô Viết do Lê-nin đứng đầu.
+ Thông qua Sắc lệnh hòa bình và Sắc lệnh ruộng đất.
+ Thủ tiêu bộ máy Nhà nước cũ, xây dựng bộ máy Nhà nước mới.
+ Thủ tiêu những tàn tích của chế độ phong kiến đem lại các quyền tự do, dân chủ cho nhân dân.
+ Thành lập Hồng quân để bảo vệ chính quyền cách mạng.
+ Quốc hữu hóa các nhà máy xí nghiệp cảu giai cấp tư sản, xây dựng nền kinh tế xã hội chủ
nghĩa.
* Năm 1919, chính quyền Xô viết đã thực hiện chính sách “Cộng sản thời chiến” để huy động
nhân lực và của cải cho xây dựng và chiến đấu bảo vệ tổ quốc .
- Nội dung của chính sách:
+ Nhà nước kiểm soát toàn bộ nền công nghiệp.
+ Trưng thu lương thực thừa của nông dân.
+ Thi hành chế độ cưỡng bức lao động.

- Trang 12 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

- Chính sách đã động viên tối đa nguồn của cải nhân lực của đất nước, tạo nên sức mạnh tổng
hợp, để đến cuối năm 1920, Nga đẩy lùi sự can thiệp của các nước đế quốc, bảo vệ chính quyền non
trẻ.
- Ngày 3/3/1918 chính phủ Xô viết đã ký với Đức Hòa ước Bơ-rét-li-tốp, đình chiến, chịu những
điều kiện nặng nề nhưng đã tạo ra 1 thời gian hòa hoãn để giữ vững chính quyền và tranh thủ hòa
bình xây dựng lực lượng về mọi mặt nhằm bảo vệ đất nước .
 Chính nhờ các chủ trương trên mà Hồng quân đã lần lượt đánh tan các cuộc tấn công của các
đế quốc và bọn Bạch vệ – Nhà nước xô viết đã được giữ vững và bảo vệ thành quả .
2) Tại Việt Nam, cuộc đấu tranh để bảo vệ độc lập dân tộc, củng cố và giữ vững chính quyền
trong năm đầu tiên sau thắng lợi của Cách mạng tháng tám năm 1945 đã được thực hiện với chủ
trương của Đảng như thế nào ?
a. Tình hình sau cách mạng tháng tám :
- Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà non trẻ đã phải đối phó với nhiều kẻ thù : phía bắc vĩ tuyến
16, 20 vạn quân Tưởng – phía nam vĩ tuyến 16, quân Anh, Pháp kéo vào. Danh nghĩa là giải giới quân
Nhật nhưng thực chất là tìm cách lật đổ chính quyền cách mạng.
- Ngày 23/9/1945 Pháp tấn công Sài Gòn, mở đầu cho sự xâm lược trở lại nước ta lần thứ hai –
Nam bộ kháng chiến bùng nổ.
- Bọn tay sai của chúng như Việt Quốc, Việt Cách nổi dậy chống phá cách mạng.
- Kinh tế Việt Nam kiệt quệ bởi hậu qủa chính sách cai trị của thực dân Pháp và phát xít Nhật.
Nạn đói, giặc dốt, khó khăn tài chính đang đe dọa và hoành hành .
b. Những chủ trương trước 6/3/1946 :
- Xây dựng nền móng chế độ mới, củng cố chính quyền dân chủ nhân dân :tiến hành tổng tuyển
cử bầu Quốc hội chung cả nước ngày 6/1/1946. Thành lập Chính phủ Liên hiệp chính thức. Bầu Hội
đồng nhân dân các cấp ở các địa phương.
- Những biện pháp chống giặc đói, chống giặc dốt, khắc phục khó khăn tài chính
- Chủ trương hòa với Tưởng ở miền bắc từ 2/9/1945 đến 6/3/1946 để tránh cùng một lúc phải đối
phó với nhiều kẻ thù nhằm tập trung lực lượng để đánh Pháp đang xâm lược ở miền Nam
c. Chủ trương từ 6/3/1946 :
Trong tình thế Pháp – Tưởng thỏa hiệp với Hiệp ước ngày 28/2/1946 cho phép Pháp ra miền bắc
mở rộng xâm lược, Đảng và Chính phủ đã có chủ trương chủ động hòa hoãn với Pháp qua việc ký Hiệp
định Sơ bộ ngày 6/3/1946 rồi tiếp đó là bản Tạm ước 14/9/1946 nhằm đẩy nhanh quân Tưởng ra khỏi
nước và tranh thủ thời gian hòa hõan để chuẩn bị lượng về mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài chắc
chắn sẽ xảy ra trước âm mưu xâm lược lâu dài của Pháp .
 Chính nhờ các chủ trương trên mà quân dân Việt Nam đã có được sự chuẩn bị cơ bản nhất về
chính trị, quân sự, kinh tế để đẩy mạnh cuộc kháng chiến từ khi bùng nổ cho đến khi giành thắng lợi
hoàn toàn như chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhận xét: “Chúng ta cần hòa bình để xây dựng nước nhà,cho
nên chúng ta đã ép lòng mà nhân nhượng để giữ hòa bình. Gần một năm tạm hòa bình đã cho chúng
ta thời gian để xây dựng lực lượng căn bản. Khi Pháp cố ý gây chiến tranh,chúng ta không thể nhịn
được nữa thì cuộc kháng chiến tòan quốc bắt đầu”.
3) Nguyên nhân chung đã dẫn đến sự thắng lợi trong công cuộc đấu tranh để bảo vệ độc lập dân tộc
và giữ vững chính quyền của nhân dân hai nước Việt Nam và nước Nga Xô Viết đó là do sự đòan
kết của toàn dân, của giai cấp công – nông chiến đấu dưới sự lãnh đạo sáng suốt và tài tình của Đảng
Cộng Sản Việt Nam và Đảng Bônsêvích Nga.
Câu hỏi 16.
Vì sao chính quyền Xô viết thực hiện chính sách Cộng sản thời chiến ? Hãy nêu nội dung và
ý nghĩa của chính sách Cộng sản thời chiến.
Hướng dẫn làm bài
* Vì sao chính quyền Xô viết thực hiện chính sách Cộng sản thời chiến ?

- Trang 13 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

- Cuối năm 1918, quân đội 14 nước đế quốc cấu kết với các lực lượng phản cách mạng trong
nước mở cuộc tấn công vũ trang nhằm tiêu diệt nước Nga Xô viết.
- Để chống thù trong giặc ngoài, đầu năm 1919, chính quyền Xô viết đã thực hiện Chính sách
Cộng sản thời chiến.
* Nội dung của chính sách:
o Nhà nước độc quyền lúa mì, cấp tư nhân buôn bán lúa mì. Từ tháng 1/1919 ban hành chính
sách Trưng thu thu lương thực thừa của nông dân theo nguyên tắc: “không thu một chút gì
của dân nghèo, thu của trung nông với mức vừa phải và thu nhiều của phú nông”.
o Nhà nước kiểm soát toàn bộ nền công nghiệp, thành lập Hội đồng kinh tế quốc dân để quản
lý, điều hành sản xuất công nghiệp và nền kinh tế quốc dân.
o Thi hành chế độ cưỡng bức lao động.
o Tiến hành trả lương bằng hiện vật và phổ biến là dựa trên nguyên tắc bình quân.
* Ý nghĩa của chính sách : Chính sách đã động viên tối đa nguồn của cải nhân lực của đất nước, tạo
nên sức mạnh tổng hợp, để đến cuối năm 1920, Nga đẩy lùi sự can thiệp của các nước đế quốc, bảo vệ
chính quyền non trẻ.
Câu hỏi 17.
Trình bày vai trò của Lê-nin và Đảng Bônsêvích trong việc chỉ đạo nhà nước Xô viết xây
dựng và bảo vệ chính quyền sau Cách mạng tháng Mười Nga (1918 – 1920).
Hướng dẫn làm bài
1. Tình hình nước Nga sau Cách mạng tháng Mười
Sau Cách mạng tháng Mười, nước Nga rơi vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng, khó khăn về
mọi mặt :
- Trong nước : các lực lượng Bạch về, phản động nổi dậy liên kết với các nước đế quốc chống lại
cách mạng.
+ Kinh tế kiệt quệ, suy sụp mọi mặt.
+ Chính quyền cách mạng mới được thành lập còn non trẻ.
+ Khoảng ¾ lãnh thổ và 60 % dân số rơi vào tay kẻ thù.
- Ngoài nước : Cuối năm 1918, quân đội 14 nước đế quốc cấu kết với bọn phản trong nước tấn
công tiêu diệt nước Nga.
2. Xây dựng, củng cố và bảo vệ chính quyền.
* Xây dựng chính quyền Xô viết
- Đêm 25/10/1917, chính quyền Xô viết được thành lập do Lê-nin đứng đầu.
- Chính sách của chính quyền:
+ Thông qua Sắc lệnh hòa bình và Sắc lệnh ruộng đất.
+ Thủ tiêu bộ máy Nhà nước cũ, xây dựng bộ máy Nhà nước mới.
+ Thủ tiêu những tàn tích của chế độ phong kiến đem lại các quyền tự do, dân chủ cho nhân dân.
+ Thành lập Hồng quân để bảo vệ chính quyền cách mạng.
+ Quốc hữu hóa các nhà máy xí nghiệp cảu giai cấp tư sản, xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa.
* Cuộc đấu tranh bảo vệ chính quyền Xô viết
- Đầu năm 1919, chính quyền Xô viết đã thực hiện Chính sách Cộng sản thời chiến.
- Nội dung của chính sách:
+ Nhà nước kiểm soát toàn bộ nền công nghiệp.
+ Trưng thu lương thực thừa của nông dân.
+ Thi hành chế độ cưỡng bức lao động.

- Trang 14 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

- Chính sách đã động viên tối đa nguồn của cải nhân lực của đất nước, tạo nên sức mạnh tổng
hợp, để đến cuối năm 1920, Nga đẩy lùi sự can thiệp của các nước đế quốc, bảo vệ chính quyền non
trẻ.
* Kết quả :
- Ngày 3/3/1918 chính phủ xô viết đã ký với Đức Hòa ước Bơrétlitốp, đình chiến, chịu những
điều kiện nặng nề nhưng đã tạo ra 1 thời gian hòa hoãn để giữ vững chính quyền và tranh thủ hòa
bình xây dựng lực lượng về mọi mặt nhằm bảo vệ đất nước .
 Chính nhờ các chủ trương trên mà Hồng quân đã lần lượt đánh tan các cuộc tấn công của các
đế quốc và bọn Bạch vệ – Nhà nước xô viết đã được giữ vững và bảo vệ thành quả .
* Kết kuận :
- Vai trò Đảng Bônsêvích và Lê-nin rất quan trọng có tính chất quyết định trong việc xây dựng
củng cố và bảo vệ chính quyền cách mạng.
- Với biện pháp kiên quyết cứng rắn, linh hoạt đưa đất nước Nga vượt qua hiểm nghèo, thoát
khỏi chiến tranh, giữ vững tổ quốc xã hội chủ nghĩa, được đông đảo nhân dân hưởng ứng.
- Biết vận dụng sức mạnh đoàn kết của toàn dân.
- Thành lập Nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới.
Câu hỏi 18.
Vai trò của Lê-nin đối với phong trào công nhân Nga và Cách mạng Nga (từ đầu thế kỷ XX
đến năm 1918) ?
(Đề thi Olympic Truyền thống 30/4 – Khối 11, năm 2006)

Hướng dẫn làm bài


1. Vai trò:
a. Thực hiện nhiệm vụ lịch sử kết hợp với chủ nghĩa Mác với phong trào công nhân Nga, thành
lập Đảng vô sản kiểu mới ở Nga (1903).
b. Đề ra lý luận Cách mạng.
+ Phát triển lý luận của chủ nghĩa Mác trong thời đại chủ nghĩa đế quốc.
 Mác nói: “Chủ nghĩa đế quốc là đêm trước của Cách mạng vô sản”
 Lê-nin phát triển: “Trong thời đại của chủ nghĩa đế quốc do sự phát triển không đồng
đều của chủ nghĩa tư bản - Cách mạng vô sản có thể nổ ra và thắng lợi ở một số nước,
thậm chí là nột nước riêng lẻ của chủ nghĩa đế quốc” hay “Cách mạng vô sản sẽ nổ ra
và thành công ở khâu yếu nhất trong chuỗi các nước đế quốc và khâu yếu nhất đó là
nước Nga”…
+ Năm 1914, Chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ - Nga Hoàng tham gia chiến tranh Đế
quốc, nước Nga lâm vào khủng hoảng mọi mặt – Lê-nin đề ra khẩu hiệu “Biến chiến tranh Đế quốc
thành nội chiến Cách mạng”
c. Đề ra đường lối chiến lược và sách lược đúng đắn và sáng tạo :
+ Đường lối chiến lược
Trong luận cương cách mạng (4/1905)
- Nhiệm vụ của giai cấp vô sản Nga: Lãnh đạo Cách mạng dân chủ tư sản, thực hiện liên minh
công nông, đánh đổ thống trị của Nga Hoàng, sau đó tiến lên Cách mạng xã hội chủ nghĩa.
+ Đường lối sách lược
- Sau Cách mạng Tháng Hai, nước Nga xuất hiện tình trạng hai chính quyền song song tồn tại :
 Chính quyền của giai cấp tư sản (chính phủ lâm thời)
 Chính quyền của công nhân và binh lính (Chính quyền Xô viết)
 Lê-nin và Đảng Bônsêvích chủ trương chuyển Cách mạng dân chủ tư sản sang Cách mạng xã
hội chủ nghĩa chuyển chính quyền từ tay giai cấp tư sản sang giai cấp vô sản

- Trang 15 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

- Từ tháng 2 → 7/1917, khi điều kiện cho phép chủ trương đấu tranh bằng phương pháp hòa
bình để tránh đổ máu cho nhân dân.
- Từ tháng 7→ 10/1917, điều kiện đấu tranh hòa bình không còn nữa, nhanh chóng chuyển
sang đấu tranh vũ trang. Giành chính quyền về tay Xô Viết
- Tháng 11/1918, chiến tranh thế giới kết thúc, 14 nước Đế quốc bao vây nước Nga, Lê-nin đề ra
chính sách “Cộng sản thời chiến”.
d. Chỉ đạo phong trào công nhân và Cách mạng Nga kịp thời, sáng suốt :
+ Chỉ đạo các hoạt động của quần chúng :
- Tháng 2/1917, hướng dẫn phong trào bãi công của công nhân thành tổng bãi công và chuyển
sang khỡi nghĩa vũ trang.
- Tháng 4/1917, khi Chính phủ lâm thời gửi công hàm cho Đồng minh cam kết sẽ tiếp tục chiến
tranh, lãnh đạo quần chúng xuống đường đấu tranh đòi:”Hòa bình, ruộng đất, bánh mì…”
- Tháng 7/1917, nghe tin quân Nga liên tiếp thất bại ở ngoài mặt trận quần chúng Pêtơrôgrát
phẫn nộ, lãnh đạo quần chúng xuống đường đấu tranh với tính chất hòa bình …
- Chớp thời cơ khởi nghĩa ngày 24/10/1917.
+ Nắm vững quy luật bạo lực Cách mạng đề ra phương pháp đấu tranh phù hợp.
- Kết hợp đấu tranh chính trị (míttinh, biểu tình,...) với đấu tranh vũ trang, khởi nghĩa vũ trang.
- Giành chính quyền từng bước: giành chính quyền ở thủ đô trước sau đó giành chính quyền
trong cả nước…
+ Đưa ra khẩu hiệu kịp thời, phù hợp :
- Sau Cách mạng tháng Hai 1917, “Tất cả chính quyền về tay Xô viết”, “Tuyệt đối không ủng
hộ chính phủ lâm thời “
- Tháng 11/1918 : chiến tranh thế giới thứ nhất 14 Đế quốc bao vây nước Nga: “Tổ quốc lâm
nguy, tất cả cho tiền tuyến”…
e. Trực tiếp lãnh đạo khởi nghĩa Pê-tơ-rô-grát
- Tối ngày 24/10/1917, Người đến viện Xmô-nưi trực tiếp lãnh đạo khởi nghĩa giành chính
quyền ở thủ đô Pê-tơ-rô-grát.
2. Kết luận: Lê-nin có vai trò rất quan trọng, có tính chất quyết định đối với những thắng lợi của
phong trào công nhân và cách mạng Nga đầu thế kỷ XX.
Câu hỏi 19.
Việc xây dựng và củng cố chính quyền Xô viết ở Nga trong những năm 1917 – 1918 đã diễn
ra như thế nào ? Cho biết chính quyền Xô viết đầu tiên ở nước ta đã ra đời trong hoàn cảnh lịch
sử nào và hoạt động ra sao ?
Hướng dẫn làm bài
a. Việc xây dựng và củng cố chính quyền Xô viết ở Nga trong những năm 1917 – 1918 đã
diễn ra như thế nào ? (Xem đáp án câu hỏi 15 – phần 1, để trình bày)
b. Chính quyền Xô viết đầu tiên ở nước ta :
- Bối cảnh ra đời
Sau khi thực dân Pháp đàn áp dã man cuộc biểu tình ngày 12/9/1930 của nông dân huyện Hưng
Nguyên, phong trào đấu tranh của công nhân và nông dân lên cao ở Nghệ Tĩnh, đã đập tan chính
quyền phong kiến ở hai tỉnh này, thành lập chính quyền nhân dân theo kiểu Xô viết : chính quyền Xô
viết Nghệ Tĩnh.
- Hoạt động :
+ Chính trị : quần chúng tự do họat động trong các đoàn thể cách mạng. Các đội tự vệ đỏ và tòa
án nhân dân thành lập .
+ Kinh tế : tịch thu ruộng đất công, tiền, lúa công chia cho dân cày nghèo, bãi bỏ thuế thân, thuế
chợ, thuế đò, thuế muối, xóa nợ cho người nghèo.

- Trang 16 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

+ Văn hóa, xã hội : tệ nạn xã hội cũ bị xóa bỏ như: mê tín, dị đoan, rượu chè, cờ bạc, trộm cắp,
trật tự trị an giữ vững, biết đoàn kết giúp đỡ nhau.
- Kết luận :
Đây là chính quyền của dân, do dân và vì dân, là hình thức sơ khai của chính quyền Xô viết đầu
tiên ở nước ta.
Câu hỏi 20.
Trình bày ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917. Ảnh hưởng của cuộc
cách mạng này đối với Cách mạng Việt Nam như thế nào ?
(Đề thi Olympic Truyền thống 30/4 – Khối 11, năm 2009)

Hướng dẫn làm bài


a) Ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Mười Nga 1917 :
 Đập tan ách áp bức bóc lột của chủ nghĩa tư bản và chế độ phong kiến tồn tại lâu đời ở nước
Nga. Lần đầu tiên trong lịch sử, cách mạng đã đưa công nhân, nông dân lên nắm quyền, xây
dựng chế độ mới xã hội chủ nghĩa.
 Đánh đổ chủ nghĩa tư bản ở một khâu quan trọng của nó là chủ nghĩa đế quốc, làm cho chủ
nghĩa tư bản không còn là hệ thống duy nhất trên thế giới.
 Dưới ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười Nga, phong trào giải phóng dân tộc ở các nước
phương Đông và phong trào công nhân ở các nước phương Tây có sự gắn bó mật thiết với
nhau trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc.
 Cung cấp cho phong trào cách mạng thế giới những bài học kinh nghiệm quý giá.
 Đi vào lịch sử nhân loại như một sự kiện trọng đại, mở đầu thời kì mới – thời kì lịch sử thế giới
hiện đại.
b) Ảnh hưởng và bài học kinh nghiệm của cuộc Cách mạng tháng Mười Nga đối với Cách mạng
Việt Nam.
- Trong lúc xã hội Việt Nam đang phân hoá sâu sắc do hậu quả của đợt khai thác lần II của Pháp
thì cách mạng tháng Mười Nga thành công vang dội có tác dụng thúc đẩy cách mạng Việt Nam
chuyển sang một thời kì mới
- Dưới tác động và ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười Nga và phong trào đấu tranh giải
phóng dân tộc ở các nước phương Đông và phong trào đấu tranh của công nhân các nước tư bản
phương Tây phát trển mạnh mẽ và gắn bó mật thiết với nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung
là chủ nghĩa đế quốc.
- Lực lượng các mạng của giai cấp vô sản các nước đều tìm con đường tập hợp nhau lại để thành
lập tổ chức riêng của mình. Do đó tháng 3 năm 1919, Quốc tế Cộng sản (Quốc tế thứ III) được hình
thành ở Mát-xcơ-va, đánh dấu giai đoạn mới trong phong trào cách mạng thế giới. Các Đảng Cộng sản
nối tiếp nhau ra đời (Đảng Cộng sản Pháp 1920, Đảng Cộng sản Trung Quốc 1921... ), càng tạo thêm
điều kiện thuận lợi cho việc truyền bá chủ nghĩa Mác – Lê-nin vào Việt Nam.
- Cách mạng tháng Mười Nga và sự phát trển của phong trào Cách mạng vô sản thế giới đã tác
động mạnh mẽ đến sự lựa chọn con đường giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc. Năm 1920, sau
khi đọc bản “Luận cương về các vấn đề dân tộc và thuộc địa” của Lê-nin, Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra
con đường cứu nước cho dân tộc Việt Nam, đã tin theo Quốc tế Cộng sản, gia nhập Đảng Cộng sản
Pháp và tích cực để truyền bá tư tưởng Mác – Lê-nin vào Việt Nam mở đường giải quyết cuộc khủng
hoảng về đường lối giải phóng dân tộc ở Việt Nam.
- Tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản nước ta là “Hội Việt Nam cách mạng thanh niên” được
sự huấn luyện và giản dạy trực tiếp của Nguyễn Ái Quốc đã nâng cao ý thực chính trị cho thanh niên
Việt Nam. Những bài giảng của Nguyễn Ái Quốc vạch trần tội ác của thực dân Pháp, truyền bá chủ
nghĩa Mác – Lê-nin, kinh nghiệm tổ chức Đảng vô sản kiểu mới ở Nga.
- Cách mạng tháng Mười Nga đã ảnh hưởng đến Việt Nam thông qua con đường báo chí bí mật,
qua các thanh niên tiến bộ dự lớp huấn luyện của hội Việt Nam Cách mạng thanh niên.

- Trang 17 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

- Từ kinh nghiệm thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga là được sự lãnh đạo của Đảng công
nhân xã hội dân chủ Nga, tiền thân của Đảng Cộng sản Liên Xô, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời
(ngày 3/ 2/1930) lãnh đạo Cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác : Cách mạng
tháng Tám (1945), chiến thắng Điện Biên Phủ (1954) và Đại thắng mùa xuân (1975).
Trong các cuộc cách mạng này, Đảng Cộng sản Việt Nam cũng học tậo kinh nghiệm từ Cách
mạng tháng Mười Nga là đoàn kết công – nông – binh thành một khối để tạo nên sức mạnh vĩ đại.
Câu hỏi 21.
Phân tích ý nghĩa của Cách mạng tháng Mười Nga 1917 đối với phong trào giải phóng dân tộc.
(Đề thi Học sinh giỏi Quốc gia, năm 2008)

Hướng dẫn làm bài


+ Cách mạng Xã hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga thành công đã mở rộng ảnh hưởng, vai trò của
các vấn đề dân tộc và biến đổi nó từ vấn đề riêng của cuộc đấu tranh chống áp bức dân tộc thành vấn
đề chung của công cuộc giải phóng các dân tộc bị áp bức, các nước thuộc địa và nửa thuộc địa khỏi
ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc.
+ Ánh sáng Cách mạng Tháng Mười soi rọi con đường giải phóng cho các dân tộc bị áp bức và
mở ra một triển vọng xán lạn cho cuộc cách mạng giải phóng dân tộc trên phạm vi toàn thế giới thông
qua việc gắn kết cuộc đấu tranh của các dân tộc với cuộc cách mạng vô sản; gắn phong trào giải phóng
dân tộc vào phong trào đấu tranh của các lực lượng cách mạng thế giới chống chủ nghĩa thực dân, đế
quốc.
+ Sau Cách mạng Tháng Mười, nhiều nơi đã thành lập các Xô viết như: Xô viết Hung-ga-ri, Xô
viết Xlô-va-ki-a,..Nhiều nơi trong các Xô viết này, giai cấp công nhân đã bãi công, chiếm xí nghiệp
của giai cấp tư sản, nông dân nổi dậy chiếm ruộng đất của địa chủ, nêu cao khẩu hiệu “noi gương nước
Nga”, “Lê-nin muôn năm”.
+ Cách mạng Tháng Mười đã thức tỉnh các dân tộc thuộc địa, đồng thời vạch ra tính tất yếu
trong sự liên minh giữa phong trào công nhân với cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc; và đã chỉ ra rằng,
chỉ có cách mạng vô sản, chỉ có sự giúp đỡ của giai cấp công nhân các nước đã nắm chính quyền thì
mới có thể giải quyết được vấn đề dân tộc.
+ Thực tế đã chứng minh: Cách mạng Tháng Mười Nga đã mở ra khả năng rộng lớn và chỉ ra
con đường thắng lợi cho phong trào cách mạng ở châu Á, trong đó có Việt Nam. Cách mạng Tháng
Mười Nga có ảnh hưởng to lớn đến phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
+ Trước cách mạng chỉ có một Đảng Cộng sản duy nhất ở Nga, nhưng sau Cách mạng Tháng
Mười Nga năm 1917, nhiều Đảng đã được thành lập như các Đảng Cộng sản Đức, Áo, Hung-ga-ri, Ba
Lan, Phần Lan… Các lực lượng tiên tiến của giai cấp công nhân đã đoàn kết lại chung quanh Đảng
Cộng sản.
+ Quốc tế cộng sản “Quốc tế thứ III” được thành lập năm 1919, dưới sự lãnh đạo của Lê-nin đưa
phong trào cộng sản và công nhân quốc tế đến giai đoạn phát triển mạnh mẽ hơn.
+ Chỉ trong thời gian vài ba thập kỷ, bão táp của cách mạng giải phóng dân tộc đã phá sập toàn
bộ hệ thống thuộc địa mà chủ nghĩa thực dân đã dày công thiết lập ở châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ
Latinh.
+ Hơn một trăm quốc gia độc lập ra đời, chủ động quyết định con đường phát triển của đất nước,
nhiều nước công khai thể hiện như những đồng minh chính trị của chủ nghĩa xã hội và một số nước
khác tuyên bố đi theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Bản đồ chính trị thế giới đã được vẽ lại một cách căn bản, không gian của chủ nghĩa tư bản
phải nhường lại nhiều vị trí chiến lược cho chủ nghĩa xã hội. Bước vận động tích cực này của lịch sử
thế kỷ XX rõ ràng là có động lực trực tiếp và sâu xa từ Cách mạng Tháng Mười. Ðúng như Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã từng nhận định: "Giống như mặt trời chói lọi, Cách mạng Tháng Mười chiếu sáng
khắp năm châu, thức tỉnh hàng triệu, hàng triệu người bị áp bức, bóc lột trên trái đất. Trong lịch sử
loài người, chưa từng có cuộc cách mạng nào có ý nghĩa to lớn và sâu xa như thế".

- Trang 18 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

Chuyên đề 2

Liªn X« x©y dùng chñ nghÜa x· héi


(1922 – 1941)

Câu hỏi 22.


a. Nước Nga Xô viết gặp phải những khó khăn gì về kinh tế, chính trị.
b. Xem bảng thống kê sản lượng một số sản phẩm kinh tế của Nga (1921 – 1924):

Hãy nhận xét về tình hình kinh tế nước Nga năm 1921 so với năm 1913 – năm phát triển
cao nhất của nước Nga thời Nga hoàng.
Hướng dẫn làm bài
1) Nước Nga Xô viết sau chiến tranh
- Sau 7 năm chiến tranh liên miên, nền kinh tế quốc dân bị tàn phá nghiêm trọng.
- Tình hình chính trị không ổn định. Các lực lượng phản cách mạng điên cuồng chống phá gây
bạo loạn ở nhiều nơi.
- Chính sách Cộng sản thời chiến đã lạc hậu, kìm hãm nền kinh tế khiến nhân dân bất bình.
- Nước Nga Xô viết lâm vào khủng hoảng.
2) Hãy nhận xét về tình hình kinh tế nước Nga năm 1921 so với năm 1913 – năm phát triển cao nhất
của nước Nga thời Nga hoàng.
Nhìn chung nền kinh tế giảm sút nghiêm trọng sản lượng các ngành nông nghiệp, công nghiệp
đều bị giảm mạnh. Nông nghiệp giảm quá nửa (Sản lượng năm 1913 là 81,6 triệu tấn, năm 1921 còn
37,6 triệu tấn), sản lượng công nghiệm giảm 7 lần so với năm 1913 (Sản lượng thép năm 1913 là 5,2
triệu tấn còn năm 1921 là 0,2 triệu tấn; gang năm 1913 là 4,8 triệu tấn còn năm 1921 là 0,1 triệu tấn)
Câu hỏi 23.
Vì sao Đảng Bônsêvích (Nga) phải chuyển từ chính sách "cộng sản thời chiến" sang chính
sách kinh tế mới ? Tác dụng của NEP đối với nền kinh tế của nước Nga Xô viết ? Đánh giá vai
trò của Lê-nin trong thời kỳ đó ?
Hướng dẫn làm bài
a) Sau khi Cách mạng tháng Mười (1917) thành công, nước Nga Xô viết bị các nước đế quốc
bao vây, phong toả, vừa có thù trong, vừa có giặc ngoài, chính phủ xô viết phải thực hiện chính sách
cộng sản thời chiến :
+ Nhà nước kiểm soát toàn bộ nền công nghiệp.
+ Trưng thu lương thực thừa của nông dân.
+ Thi hành chế độ cưỡng bức lao động.
 Chính sách đã động viên tối đa nguồn của cải nhân lực của đất nước, tạo nên sức mạnh tổng
hợp, để đến cuối năm 1920, Nga đẩy lùi sự can thiệp của các nước đế quốc, bảo vệ chính quyền non
trẻ.

- Trang 19 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

- Khi nội chiến kết thúc, chính sách cộng sản thời chiến không còn phù hợp, Đảng Bônsêvích
chuyển sang chính sách kinh tế mới. Tháng 3/1921 Đảng Bônsêvích quyết định thực hiện chính sách
mới do Lê-nin đề xướng.
+Trong nông nghiệp, ban hành thuế nông nghiệp
+ Trong công nghiệp: Nhà nước khôi phục công nghiệp nặng, tư nhân hóa những xí nghiệp dưới
20 công nhân, khuyến khích nước ngoài đầu tư vào nước Nga.
b) Chính sách kinh tế mới thực chất là thực hiện nền kinh tế hàng hoá có sự điều tiết của nhà
nước, công nhận sự tồn tại và phát triển của nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Chính sách kinh tế
mới lấy khôi phục và phát triển nông nghiệp làm khâu căn bản, từ đó thúc đẩy công nghiệp và các
ngành kinh tế khác phát triển.
Tác dụng của chính sách này đã khuyến khích nông dân sản xuất, củng cố khối liên minh công
nông trên cơ sở mới về kinh tế, thúc đẩy quá trình khôi phục kinh tế nhanh chóng hoàn thành. Cuối
1925 nông nghiệp đạt 87%, công nghiệp đạt 75% so với trước chiến tranh, đời sống nhân dân được cải
thiện.
c) Vai trò của Lê-nin : Chính sách kinh tế mới là chính sách đặc trưng cho toàn bộ thời kỳ quá
độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội ở nước Nga. Công lao to lớn của Lê-nin đóng góp vào kho
tàng lý luận, là lần đầu tiên Người đã chỉ ra và xác định nội dung kinh tế của thời kỳ quá độ từ chủ
nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Chính sách kinh tế mới của Lê-nin đã tính đến mọi đặc điểm của
nền kinh tế có nhiều thành phần trong công cuộc cải tạo và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Câu hỏi 24.
Trình bày hoàn cảnh ra đời, nội dung chủ yếu và ý nghĩa của Chính sách Kinh tế mới
(NEP) đối với nước Nga Xô viết. Theo anh (chị), đường lối đổi mới về quan hệ sản xuất mà Đại
hội toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra có điểm gì giống với NEP ?
Hướng dẫn làm bài
1) Hoàn cảnh ra đời :
- Sau 7 năm chiến tranh liên miên, nước Nga lâm vào cuộc một cuộc khủng hoảng kinh tế và
chính trị trầm trọng.
- Nền kinh tế quốc dân bị tàn phá nghiêm trọng. Sản lượng nông nghiệp năm 1920 so với trước
chiến tranh chỉ bằng 1/2, sản lượng công nghiệp chỉ bằng 1/7. Nạn đói và dịch bệnh tràn lan.
- Tình hình chính trị không ổn định. Chính sách Cộng sản thời chiến đã lạc hậu, kìm hãm nền
kinh tế khiến nhân dân bất bình. Các lực lượng phản cách mạng điên cuồng chống phá gây bạo loạn ở
nhiều nơi.
- Để đưa đất nước thát khỏi khủng hoảng, nhanh chóng khôi phục và phát triển kinh tế, tháng 3 –
1921, Đại hội lần thứ X của Đảng Bônsêvích Nga đã quyết định chuyển từ chính sách Cộng sản thời
chiến sang chính sách Kinh tế mới (NEP) do V.I.Lê-nin đề ra.
2) Nội dung chủ yếu :
o Trong nông nghiệp: Thay thế chế độ trưng thu lương thực thừa bằng thuế lương thực. Thuế
lương thực nộp bằng hiện vật. Sau khi nộp đủ thuế đã quy định từ trước mùa gieo hạt,
nông dân được toàn quyền sử dụng số lương thực dư thừa và được tự do bán ra thị trường.
o Trong công nghiệp: Nhà nước tập trung khôi phục công nghiệp nặng, tư nhân hóa những xí
nghiệp vừa và nhỏ dưới sự kiểm soát của nhà nước, khuyến khích tư bản nước ngoài đầu
tư vào Nga, Nhà nước nắm các ngành kinh tế chủ chốt, công nghiệp, giao thông vận tải,
ngân hàng, ngoại thương.
o Trong thương nghiệp và tiền tệ cho phép tư nhân tự do buôn bán, trao đổi, mở các chợ,
khôi phục, đẩy mạnh mối liên hệ giữa thành thị và nông thôn. Năm 1924, nhà nước phát
hành đồng rúp mới.
 Thực chất là chuyển nền kinh tế do nhà nước độc quyền sang nền kinh tế nhiều thành phần do
nhà nước kiểm soát.

- Trang 20 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

3) Ý nghĩa của chính sách :


+ Chính sách kinh tế mới là sự chuyển đổi kịp thời, đầy sáng tạo của Lê-nin và Đảng Bônsêvích.
Thúc đẩy kinh tế quốc dân chuyển biến rõ rệt, giúp nhân dân Xô viết vượt qua khó khăn, hoàn thành
khôi phục kinh tế.
+ Phù hợp với hoàn cảnh đất nước và nguyện vọng của nhân dân vì vậy nó đã phát huy tác dụng,
hiệu quả.
+ Mang ý nghĩa quốc tế sâu sắc đối với công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở một số nước
trong đó có Việt Nam, đã tiếp thu tinh thần cơ bản của Chính sách Kinh tế mới, vận dụng phù hợp vào
điều kiện đất nước.
4) Cho biết đường lối đổi mới về quan hệ sản xuất mà Đại hội toàn quốc lần thứ VI của Đảng
Cộng sản Việt Nam đã đề ra có điểm gì giống với “Chính sách kinh tế tế mới” (NEP)
- Những bài học của NEP có ý nghĩa phổ biến đối với các nước xã hội chủ nghĩa trong thời kì
quá độ, trong đó có Việt Nam.
- Thực chất của đường lối đổi mới về quan hệ sản xuất mà Đảng ta đề ra ở Việt Nam năm 1986
cũng giống như thực chất của NEP ở Nga đề ra năm 1921. Thực chất đó là : chuyển từ nền kinh tế mà
nhà nước nắm độc quyền sang nền kinh tế hàng hoá có sự điều tiết của nhà nước, công nhận sự tồn tại
và phát triển của nhiều thành phần kinh tế khác nhau để thúc đẩy kinh tế phát triển.
Câu hỏi 25.
Lập bảng so sánh sự khác nhau giữa chính sách “Cộng sản thời chiến” và chính sách
“Kinh tế mới”. Từ đó, rút ra thực chất của chính sách “Kinh tế mới”.
(Đề thi Olympic Truyền thống 30/4 – Khối 11, năm 2006)

Hướng dẫn làm bài


1) Sơ lược hoàn cảnh ra đời của các chính sách “Cộng sản thời chiến”, “Kinh tế mới” :
- Cuối 1918 để tập trung của cải và nhân lực chống sự tấn công của quân đội 14 nước đế quốc và
nội phân, chính phủ Nga Xô viết buộc lòng phải thực hiện chính sách “cộng sản thời chiến”.
- Năm 1921, để gấp rút khôi phục kinh tế, nâng cap đời sống nhân dân, Đảng cộng sản Nga
quyết định chuyển từ chính sách “Cộng sản thời chiến” sang chính sách “Kinh tới mới”.
2) Lập bảng so sánh :

Chính sách “Cộng sản thời chiến” Chính sách “Kinh tế mới”
- Trưng thu lương thực thừa. - Thuế lương thực cố định.

- Quốc hữu hoá tất cả các xí nghiệp. - Trả lại cho tư nhân nhưng xí nghiệp dưới 20 công
hân, tư nhân tự do sản xuất, bán sản phẩm.
- Nhà nước độc quyền về kinh tế, quản lý - Tự do mua bán, mở lại các chợ
và phân phối lương thực, thực phẩm, hàng - Cho tư bản nước ngoài thuê xí nghiệp, hầm mỏ …
tiêu dùng. để thu hút vốn, kỹ thuật của họ.
- Lao động cưỡng bức và áp dụng kỷ luật - Nhà nước nắm các mạch máu về kinh tế: công
quân sự ở các cơ quan. nghiệp, ngân hàng, ngoại thương, giao thông, vận
tải…
3) Thực chất chính sách “Kinh tế mới” :
Chuyển từ nền kinh tế mà Nhà nước nắm độc quyền về mọi mặt, dựa trên cơ sở cưỡng bức lao
động, trưng thu và cung cấp theo kiểu “Cộng sản thời chiến” sang một nền kinh tế hàng hoá có sự điều
tiết của nhà nước, công nhận sự cùng tồn tại và phát triển trong một thời gian nhất định của nhiều
thành phần kinh tế khác nhau và sử dụng vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm của tư bản trong và ngoài nước
để thúc đẩy kinh tế phát triển.

- Trang 21 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

Câu hỏi 26.


Tại sao có sự ra đời của Liên bang cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết (gọi tắt là Liên Xô) ?
Sự ra đời của liên bang (thời gian, tên gọi, thành phần).
Trình bày khái quát công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô từ năm 1928 đến năm
1937. Nêu những thành tựu và thiếu sót của nó.
Hướng dẫn làm bài

1. Sự ra đời của Liên Xô :


+ Sự hợp tác liên minh chặt chẽ hơn nữa về mọi mặt giữa các nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa;
+ Sự phát triển không đều về kinh tế, chính trị, văn hóa và trình độ phát triển giữa các nước gây
trở ngại công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
+ Ngày 30/12/1922, Đại hội Xô viết toàn Nga tuyên bố thành lập Liên bang Cộng hòa Xã hội
chủ nghĩa Xô viết.
- Tên gọi Liên Xô.
- Gồm các dân tộc trong đế quốc Nga cũ. Lúc đầu bao gồm 4 nước cộng hoà. Đến năm 1940, có
thêm 11 nước.
2. Những thành tựu về mọi mặt trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô từ năm
1922 – 1941.
* Trong công nghiệp: thực hiện công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa.
- Sau công cuộc khôi phục kinh tế Liên Xô cũng là một nước nông nghiệp lạc hậu. Kinh tế, quân
sự bao vây, kỹ thuật, thiết bị lệ thuộc nước ngoài  Đảng Cộng sản đề ra nhiệm vụ công nghiệp hóa xã
hội chủ nghĩa.
- Mục đích: Đưa Liên Xô trở thành một nước công nghiệp có những ngành công nghiệp chủ
chốt.
+ Giai đoạn 1921 – 1925.
- Liên Xô đã thực hiện chính sách kinh tế mới (tháng 3/1921).
- Chính sách kinh tế mới đã làm cho Liên Xô có bước phát triển mới.
- Cơ bản hoàn thành công cuộc khôi phục kinh tế đặt nền móng cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa
xã hội.
+ Giai đoạn 1928 – 1932.
- Thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1928 – 1932)
- Năm 193,2 sản lượng công nghiệp đạt 54,4% đã giải quyết được 3 vấn đề (Vốn; tự sản xuất được
những máy móc trang thiết bị cần thiết; tăng năng suất lao động)
+ Giai đoạn 1933 – 1937.
- Thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ hai (1933 – 1937)
- Trong công nghiệp : Năm 1937 sản lượng công nghiệp đạt 77,4% tổng sản phẩm quốc dân.
- Trong nông nghiệp: Ưu tiên tập thể hóa nông nghiệp, đưa 91 nông hộ với 90% diện tích đất
canh tác vào nền công nghiệp tập thể hóa.
- Văn hóa - giáo dục: Thanh toán nạn mù chữ, phát triển mạng lưới giáo dục phổ thông, phổ cập
tiểu học trong cả nước, phổ cập trung học cơ sở ở thành phố.
- Xã hội: cơ cấu giai cấp thay đổi, xã hội chỉ còn 2 giai cấp lao động là công nhân, nông dân và
trí thức xã hội.
- Từ năm 1937, Liên Xô tiếp tục thực hiện kế hoạch 5 năm lần ba. Sang tháng 6/1941, Đức tấn
công Liên Xô, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội bị gián đoạn.
3. Quan hệ ngoại giao của Liên Xô :
- Liên Xô đã từng bước xác lập quan hệ ngoại giao với một số nước láng giềng chấu Á, châu Âu.

- Trang 22 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

- Từng bước phá vỡ chính sách bao vây cấm vận, cô lập kinh tế ngoại giao của các nước đế
quốc.
+ Năm 1925: Liên Xô đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 20 nước.
+ Năm 1933 : đặt quan hệ ngoại giao với Mĩ.
4. Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội (1921 – 1937), Liên Xô đã mắt phải những sai lầm,
thiếu sót nào ? Vì sao lại có những sai lầm và thiếu sót đó ?
* Những hạn chế :
- Nhà nước nắm độc quyền về kinh tế và hình thành chế độ Nhà nước bao cấp kinh tế.
- Nóng vội, chủ quan trong tập thể hoá nông nghiệp để lại những hậu quả tai hại lâu dài cho nền
nông nghiệp Liên Xô.
- Vi phạm nguyên tắc dân chủ và pháp chế xã hội chủ nghĩa, thay vào đó là nạn sùng bái cá nhân
và quan liêu độc đoán.
* Nguyên nhân của những sai lầm và thiếu sót :
- Liên Xô là nước đầu tiên xây dựng chủ nghĩa xã hội nên khó tránh khỏi những sai lầm.
- Một số nhà lãnh đạo Đảng và Nhà nước Liên Xô còn chủ quan, giáo điều chưa nhận thức đúng
đắn, khoa học về nguyên lí xây dựng chủ nghĩa xã hội.

Chương II
CÁC NƯỚC TƯ BẢN CHỦ NGHĨA
GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI
(1918 - 1939)
Chuyên đề 3

Kh¸i qu¸t vÒ c¸c níc t b¶n chñ nghÜa


gi÷a hai cuéc chiÕn tranh thÕ giíi (1918 – 1939)

Câu hỏi 27.


Đánh giá về nền hoà bình do Hội nghị Véc-xai đem lại, Nguyên soái Phéc-đi-năng Phốc
(Foch) – nguyên Tổng tư lệnh quân đội Đồng minh ở châu Âu đã nói : “Đây không phải là hoà
bình. Đây là một cuộc hưu chiến trong 20 năm”. Tại sao nói như vậy ?
(Đề thi Olympic Truyền thống 30/4 – Khối 11, năm 2006)

Hướng dẫn làm bài


- Sau khi chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, để lập lại hoà bình và trật tự thế giới mới, các
nước thắng trận đã triệu tập Hội nghị Véc-xai vào ngày 18/1/1919; với sự tham dự của 27 nước, dưới
sự chủ trì của Mĩ, Anh, Pháp.
- Tại hội nghị, các hoà ước đã được kí kết, tạo ra hệ thống Hoà ước Véc-xai, trong đó quan trọng
nhất là Hoà ước Véc-xai được kí với Đức. Ngoài ra còn các hoà ước kí với Áo, Hung, Thổ Nhĩ Kì...
- Hoà bình được lập lại, mang trong lòng nó mầm mống một cuộc chiến tranh mới, vì mâu thuẫn
giữa các nước thắng trận với nhau, nổi bật là mâu thuẫn giữa Đức với Mĩ, Anh, Pháp.
- Với Hoà ước Véc-xai, Đức phải chịu tổn thất rất lớn : mất 1/8 đất đai, trong đó trả Andát, Loren
cho Pháp, cắt đất cho Ba Lan, Bỉ, Đan Mạch...bồi thường chiến phí chiến tranh nặng nề...
- Hoà ước Véc-xai đẩy nước Đức vào “cảnh nô lệ mà người ta chưa từng nghe, chưa từng thấy”
(Lênin). Các thế lực quân phiệt là giai cấp tư sản Đức coi Hoà ước Véc-xai là một “quốc sĩ”, một hoà
ước “Véc-xai nhục nhã”, cần phải phục thù. Mầm mống một cuộc chiến tranh mới vẫn còn tồn tại.
- Nhật Bản, Italia là hai nước thắng trận nhưng cũng bất mãn với hệ thống Véc-xai. Những tham
vọng về về quyền lợi của Nhật ở Viễn Đông, ở Trung Hoa; của Italia ở Địa Trung Hải, ở bán đảo

- Trang 23 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

Bancăng không được thoả mãn. Sau khi Trật tự Oa-sinh-tơn ra đời, bổ sung cho hệ thống Véc-xai, sự
bất mãn của Nhật, Italia càng tăng lên.
- Hậu quả của khủng hoảng kinh tế thế giới làm cho 3 nước Đức, Italia, Nhật là những nước bất
mãn với hệ thống Véc-xai, nhanh chóng đi vào con đường phát xít hoá, gây chiến tranh, chia lại thế
giới.
- Ngày 1/9/1939, Đức tấn công Ba Lan. Ngày 3/9, Pháp tuyên chiến với Đức. Chiến tranh thế
giới thứ hai bùng nổ.
- Như vậy, từ năm 1919 nền hoà bình được lập lại, thế nhưng thực chất đó là thời kì hưu chiến,
đủ để các nước Đức – Italia – Nhật chuẩn bị lực lượng, đưa loài người vào cuộc chiến tranh mới.
Câu hỏi 28.
Trật tự thế giới mới sau Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1918) đã được thiết lập như
thế nào ?
(Đề thi Học sinh giỏi Quốc gia – Bảng B, năm 1999)

Hướng dẫn làm bài


Trật tự thế giới mới sau Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1918) là trật tự được hình thành
sau Hoà ước Vécxai – Oasinhtơn.
a. Hội nghị Véc-xai.
- Sau khi chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, để lập lại hoà bình và trật tự thế giới mới, các
nước thắng trận đã triệu tập tập “Hội nghị hoà bình” ở Véc-xai (Pháp) vào ngày 18/1/1919; với sự
tham dự của 27 nước, dưới sự chủ trì của Mĩ, Anh, Pháp. Thực chất của Hội nghị Véc-xai là sự phân
chia thành quả của các nước thắng trận trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, ngoài ra Hội nghị còn mục
đích khác, đó là tập lực lượng để chống lại cách mạng Nga, Hungari và nhiều nước khác. Hội nghị đã
quyết định các vấn đề sau :
 Nhanh chóng kết thúc chiến tranh ở châu Âu, châu Á – Thái Bình Dương.
 Thành lập một trật tự thế giới mới sau chiến tranh.
 Ký Hoà ước với các nước bại trận.
- Nội dung của Hội nghị Véc-xai bao gồm một loạt hoà ước ký với Đức và đồng minh của Đức,
nghị quyết thành lập Hội Quốc liên. Hoà ước với Đức là quan trọng nhất, ký vào ngày 26/8/1919, tại
“Phòng Gương” trong cung điện Véc-xai. Pháp được nhận lại hai vùng Andát, Loren và vùng than
Xarơ. Đức thừa nhận Ba Lan độc lập, trả lại Ba Lan vùng đất bị Phổ chiếm đóng trước đây. Ba Lan có
đường ra biển Ban Tích. Đức bị tước bỏ các thuộc địa và bồi thường 132 tỷ Mác vàng tiền chiến phí,
luật nghĩa vụ quân sự bị loại bỏ, cấm Đức phát triển tàu ngầm, tuầu chiến, xe tăng và không quân.
Vùng sông Ranh và khu vực rộng 50 km bên phải sông Ranh được tuyên bố là vùng phi quân sự.
- Tuy nhiên, Hoà ước Véc-xai lại không đụng chạm đến cơ sở trọng yếu của chủ nghĩa đế quốc
Đức, công nghiệp quân sự Đức không bị phá huỷ mà chỉ bị hạn chế. Trong khi thảo luận các điều
khoản quân sự của hoà ước, Tổng thống Mỹ Uyn-xtơn đã tuyên bố lực lượng quân sự cần thiết để
“duy trì trật tự trong nước và đàn áp chủ nghĩa Bônsêvích”. Số quân Đức 100 nghìn được tuyển lựa
dựa trên cơ sở tự nguyện. Như vật các nhà hoạch định Hoà ước Véc-xai đã tạo ra những điều kiện
thuận lợi để phục hồi chủ nghĩa quân phiệt Đức nhằm chống lại Liên Xô và phong trào cách mạng thế
giới.
- Có thế thấy, nền hoà bình tuy được lập lại, thế nhưng mang trong lòng nó mầm mống một cuộc
chiến tranh mới, vì mâu thuẫn giữa các nước thắng trận với nhau, nổi bật là mâu thuẫn giữa Đức với
Mĩ, Anh, Pháp.
 Như vậy, sau Hoà ước Véc-xai, các nước Anh – Pháp được quá nhiều quyền lợi. Trong khi đó,
Hoà ước Véc-xai đẩy nước Đức vào “cảnh nô lệ mà người ta chưa từng nghe, chưa từng thấy” (Lê-
nin). Các thế lực quân phiệt là giai cấp tư sản Đức coi Hoà ước Véc-xai là một “quốc sĩ”, một hoà ước
“Véc-xai nhục nhã”, cần phải phục thù. Do đó, sau Hoà ước Véc-xai, mâu thuẫn được hình thành với
các nước Anh, Pháp và Đức. Sự ra đời của Hội Quốc liên là công cụ bảo vệ quyền lợi của các nước
thắng trận.

- Trang 24 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

b. Hội nghị Oa-sinh-tơn và các Hiệp ước Oa-sinh-tơn (1921 – 1922).


- Hội nghị Véc-xai không thoả mãn yêu cần của Mĩ, mong muốn đứng đầu thế giới. Do đó Mỹ kí
hiệp ước riêng với Đức (8 – 1921) và tổ chức hội nghị quốc tế ở thủ đô Oa-sinh-tơn (từ 11 – 1921 đến
2 – 1922) với sự tham gia của các nước : Mỹ, Anh, Pháp, Italia, Bỉ, Hà Lan, Bồ Đào Nha, Nhật Bản ,
Trung Quốc, Hội nghị đã kí kết các hiệp ước tôn trọng quyền của nước Mỹ, Anh, Pháp, Nhật về thuộc
địa của nhau, hạn chế lực lượng hải quân, Mỹ có quyền phát triển hải quân ngang Anh, cam kết tôn
trọng độc lập chủ quyền của Trung Quốc và Trung Quốc “mở của cho các nước.
- Hội nghị Oa-sinh-tơn là thắng lợi ngoại giao của Mỹ, tạo điều kiện cho Mỹ đứng đầu thế giới
tư bản và xâm nhập vào Trung Quốc mạnh hơn.
 Tóm lại, các Hiệp ước Oa-sinh-tơn cùng với hệ thống Hoà ước Véc-xai hình thành “Hệ thống
Vécxai – Oasinhtơn”, hoàn thành việc phân chia thế giới mới, thiết lập một trật tự thế giới sau chiến
tranh. Trật tự thế giới nàu hoàn toàn phục vụ quyền lợi của giai cấp thống trị các nước đế quốc và
cũng gây nên mâu thuẫn giữa các nước đế quốc thắng trận và bại trận, nhằm tập hợp lực lượng chống
chủ nghĩa xã hội.
+ Nhật Bản, Italia là hai nước thắng trận nhưng cũng bất mãn với hệ thống Véc-xai. Những tham
vọng về về quyền lợi của Nhật ở Viễn Đông, ở Trung Hoa; của Ý ở Địa Trung Hải, ở bán đảo Ban-
căng không được thoả mãn. Say khi Trật tự Oa-sinh-tơn ra đời, bổ sung cho hệ thống Véc-xai, sự bất
mãn của Nhật, Ý càng tăng lên.
+ Hậu quả của khủng hoảng kinh tế thế giới làm cho 3 nước Đức, Italia , Nhật là những nước bất
mãn với hệ thống Véc-xai, nhanh chóng đi vào con đường phát xít hoá, gây chiến tranh, chia lại thế
giới. Ngày 1/9/1939, Đức tấn công Ba Lan. Ngày 3/9, Pháp tuyên chiến với Đức. Chiến tranh thế giới
thứ hai bùng nổ.
+ Như vậy, từ năm 1919 nền hoà bình được lập lại, thế nhưng thực chất đó là thời kì hưu chiến,
đủ để các nước Đức – Italia – Nhật chuẩn bị lực lượng, đưa loài người vào cuộc chiến tranh mới.
Câu hỏi 29.
Nêu nhận xét về sự phát triển sản xuất công nghiệp của một số nước tư bản châu Âu qua số
liệu các năm 1920 và 1929.

(Bảng thống kê sản lượng than và thép của một số nước tư bản châu Âu (1920 – 1939).
Đơn vị : triệu tấn)

Hướng dẫn làm bài


Qua bảng số liệu về sản lượng sản xuất công nghiệp qua số liệu các năm 1920 và 1929 của một
số nước tư bản châu Âu cho thấy :
+ Sản lượng công nghiệp phát triển mạnh, sản xuất than và thép tăng nhanh.
+ Nền kinh tế công nghiệp của các nước tư bản châu Âu phát triển ổn định.
Câu hỏi 30.
Bằng những dẫn chứng tiêu biểu, hãy phân tích sự ổn định của chủ nghĩa tư bản trong
những năm 1924 – 1929 (có so sánh giữa các nước điển hình).
Hướng dẫn làm bài
Từ năm 1924, nhìn chung phần lớn các cường quốc tư bản chủ nghĩa đã khắc phục được khủng
hoảng chính trị – xã hội – kinh tế cùng với những bất lợi trong đối ngoại trong giai đoạn sau chiến

- Trang 25 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

tranh (1918 – 1923), khôi phục nền kinh tế và trên cơ sở đó, chính quyền của giai cấp tư sản ổn định
lại. Một thời kì mới trong sự phát triển của chủ nghĩa tư bản : Thời kì ổn định trong những năm
1924 – 1929.
- Trên lĩnh vực kinh tế, đặc điểm của sự ổn định đó là :
 Cuộc khủng hoảng kinh tế sau chiến tranh được khắc phục, nhiều nước tư bản bước vào
giai đoạn phồn vinh về kinh tế.
 Quá trình thay đổi tư bản, tích tụ sản xuất và tập trung tư bản cố định diễn ra mạnh mẽ
hơn.
 Xuất hiện những công ty tư bản độc quyền khổng lồ mới mà về quy mô vượt hơn tất cả
những gì đã có trước năm trước năm 1914.
 Việc hợp lí hoá sản xuất kiểu tư bản chủ nghĩa, việc áp dụng những phương pháp cải tổ lao
động và phương pháp Tay-lo (Taylor) đã thúc đẩy mạnh mec sự tăng trưởng nền công nghiệp
của chủ nghĩa tư bản.
 Trên cơ sở của sự phồn vinh công nghiệp đã khôi phục được tình trạng hỗn loại về tài
chính, khôi phục và vượt mức ngoại thương trước chiến tranh.
- Song sự ổn định của chủ nghĩa tư bản diễn ra không đồng đều. Nước Mĩ bắt đầu ổn định sớm
hơn (ngay từ năm 1932) và đạt được sự phát triển nhanh chóng (năm 1928 sản lượng công nghiệp Mĩ
cao hơn mức trước chiến tranh 70%), trong khi nước Anh thực sự mãi đến năm 1926 mới ổn định và sự
ổn định diễn ra chậm chạp và mang tính chất tương đối so với sự với sự phồn vinh của Mĩ và sự phát
triển nhanh của Đức…
- Sự ổn định của các nước tư bản chủ nghĩa châu Âu phần quan trọng là nhờ vào vốn đầu tư tính
dụng của Mĩ, phải phụ thuộc về tài chính của Mĩ. Đây là thời kì chuyển đổi trung tâm kinh tế - tào
chính của thế giới tư bản chủ nghĩa từ châu Âu sang Mĩ.
- Kinh tế tư bản chủ nghĩa thoát khủng chiến tranh, đồng thời các chế độ tư sản cũng được củng
cố dần dần. Các chính đảng và các tổ chức chính trị của giai cấp tư sản lấy lại được vị trí mà chúng đã
mất trước kia. Trong những năm 1924 – 1929, chính quyền phát xít được củng cố ở Italia, chế độ cộng
hoà Vai-ma được duy trì ở Đức, chính thể đại nghị được ổn định ở Anh và Pháp. Đối với Mĩ, Đảng
Cộng hoà được coi là đảng của sự phồn vinh, nên đảng này khẳng định vững chắc địa vị cầm quyền
của mình cho mãi đến khi họ tỏ ra bất lực trước cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933.
- Trong hoàn cảnh vị trí của chủ nghĩa tư bản được củng cố, phong trào cách mạng vô sản đi vào
thoái trào. Sự phồn vinh về kinh tế, sự giảm bớt thất nghiệp, việc nâng cao mức sống của một số tầng
lớp lao động đã tạo đã tạo ra ảo tượng về sự bền vững lâu dài của chế độ tư bản. Chủ nghĩa cải lương
tác động về tư tưởng vào giai cấp công nhân khá nhiều. Ở nhiều nước đảng xã hội – dân chủ tham gia
chính phủ và vì thế họ càng có điều kiện lôi kéo đông người lao động hợp tác với giai cấp tư sản.
Nhưng, bất chấp điều đó, cuộc đấu tranh giai cấp vẫn diễn ra ở nhiều nước mà tiêu biểu là cuộc tổng
bãi công (1926) ở Anh Quốc đã lôi cuốn hàng triệu công nhân tham gia.
 Nhận xét : Sự ổn định của chủ nghĩa tư bản trong những năm 1924 – 1929 trên thực tế không
loại bỏ được mâu thuẫn trong lòng xã hội tư bản chủ nghĩa, không khắc phục được những nhược điểm
vốn có của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa. Cuộc khủng hoảng kinh tế nổ ra bất ngờ ở nước Mĩ vào tháng
10 – 1929 và nhanh chóng lan ra toàn bộ thế giới tư bản chủ nghĩa đã chấm dứt thời kì “thăng bằng”
và “ổn định”.
Câu hỏi 31.
Lập bảng so sánh hai phong trào cách mạng : phong trào cách mạng 1918 – 1923 và phong
trào cách mạng 1929 – 1939 về các mặt : hoàn cảnh, nội dung, tính chất và kết quả.
Bài giải chi tiết

Phong trào cách mạng Phong trào cách mạng

- Trang 26 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

1918 - 1923 1929 - 1939


- Chiến tranh thế giới thứ nhất và những hậu - Khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 và
quả làm cho mâu thuẫn xã hội ở các nước tư những hâu quả của nó.
Hoàn cảnh bản thêm gay gắt.
- Sự cổ vũ của thắng lợi Cách mạng tháng
Mười Nga đối với giai cấp công nhân. - Sự đe doạ của chủ nghĩa phát xít.
- Chống chủ nghĩa đế quốc. - Chống chủ nghĩa phát xít, chống
Nội dung chiến tranh.
Tính chất - Cách mạng dân chủ tư sản (cách mạng tháng - Thành lập Mặt trận nhân dân chống
Mười một ở Đức) phát xít ở các nước.
- Ở Đức : chế độ quân chủ bị lật đổ. - Thắng lợi ở Pháp (1936).
- Ở Hungari : Nước cộng hoà Xô viết được - Thất bại ở Tây Ban Nha (1939).
Kết quả
thành lập chỉ tồn tại trong 133 ngày.
Câu hỏi 32.
Trình bày hoàn cảnh ra đời và hoạt động của Quốc tế Cộng sản (1919 – 1923). Các nghị
quyết của Đại hội II và VII đã ảnh hưởng đến phong trào cách mạng Việt Nam như thế nào ?
Hướng dẫn làm bài
1. Hoàn cảnh ra đời :
+ Trong cao trào cách mạng (1918 – 1923) các Đảng Cộng sản đã được thành lập ở nhiều nước
như Đức, Áo, Hunggari, Ba Lan, Phần Lan. Sự phát triển của phong trào cách mạng ở châu Âu nói
riêng cũng như trên thế giới nói chung đòi hỏi phải có một tổ chức quốc tế để lãnh đạo đường lối đúng
đắn.
+ Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga và sự tồn tại của Nhà nước Xô viết là điều kiện
thuận lợi để thực hiện yêu cầu đó.
2. Hoạt động của Quốc tế Cộng sản :
Với những hoạt động tích cực của Lê-nin và Đảng Bônsêvích Nga, tổ chức Quốc tế Cộng sản đã
được thành lập ngày 2/3/1919 tại Mát-xcơ-va.
Trong thời gian tồn tại từ 1919 đến 1943, Quốc tế Cộng sản đã tiến hành 7 lần đại hội, đế ra
đường lối cách mạng đúng đắn cho từng thời kỳ phát triển của cách mạng thế giới.
+ Đại hội lần II (1920) giữ một vị trí nổi bật trong lịch sử hoạt động của Quốc tế Cộng sản với
“Luận cương về vai trò của Đảng Cộng sản”, “Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa” do
V.I.Lê-nin khởi thảo.
+ Đại hội lần VII (1935), Quốc tế Cộng sản đã chỉ rõ nguy cơ chủ nghĩa phát xít và kêu gọi các
đảng Cộng sản tích cực đấu tranh thành lập các mặt trận thống nhất công nhân nhằm mục tiêu chống
phát xít, chống chiến tranh.
Năm 1943, nhận thấy sự tồn tại và hoạt động của mình không phù hợp với tình hình mới, Quốc
tế Cộng sản tuyên bố giải tán.
* Vai trò của Quốc tế Cộng sản : có công lao to lớn trong việc thống nhất và phát triển phong
trào cách mạng thế giới.
3. Ảnh hưởng của các nghị quyết của Đại hội II và VII đến phong trào cách mạng Việt Nam :
Tiêu biểu là hai đại hội:
+ Đại hội II (1920) thông qua Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa do Lê-nin khởi xướng.
Tác động: Giữa tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản Luận cương của Lê-nin, điều này đã
giúp Nuyễn Ái Quốc khẳng định muốn cứu nước và giải phóng dân tộc phải đi theo con đường cách
mạng vô sản, do đó ngày 25/12/1920 tại đại hội của Đảng Xã hội Pháp họp ở Tua, người đã bỏ phiếu
tán thành gia nhập Quốc tế cộng sản và trở thành đảng viên cộng sản. Sự kiện này đánh dấu Nguyễn

- Trang 27 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

Ái Quốc đã tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho cách mạng Việt Nam, chấm dứt thời kì bế tắc
đường lối cứu nước và giai cấp lãnh đạo của cách mạng Việt Nam.
+ Đại hội VII (1935) chỉ rõ nguy cơ của chủ nghĩa phát xít và kêu gọi các Đảng cộng sản tích
cực đấu tranh thành lập Mặt trận thống nhất nhằm mục tiêu chống phát xít chống chiến tranh.
Tác động: Đoàn đại biểu Đảng cộng sản Đông Dương do Lê Hồng Phong dẫn đầu đã tham dự
Đại hội VII. Sau khi về nước, tháng 7/1936, ông đã chủ trì Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng
cộng sản Đông Dương ở Thượng Hải (Trung Quốc) – dựa trên nghị quyết của Đại hội VII và căn cứ
tình hình cụ thể của Việt Nam đã định ra đường lối và phương pháp đấu tranh mới, thay đổi chủ
trương : chuyển sang hình thức đấu tranh công khai hợp pháp và nửa hợp pháp với mục tiêu đòi tự do
dân chủ, cơm áo, hòa bình. Bùng nổ phong trào dân chủ trong những năm 1936 – 1939 tại Việt Nam.
Câu hỏi 33.
Phân tích chủ trương điều chỉnh chiến lược Cách mạng của Quốc tế Cộng sản tại Đại hội
lần thứ VII (7 – 1935) và giải thích nguyên nhân dẫn tới những chủ trương đó ?
(Đề thi Olympic Truyền thống 30/4, năm 2007)

Hướng dẫn làm bài


a. Nguyên nhân :
- Hậu quả trầm trọng của cuộc khủng hoảng kinh tế trong những năm 1929 – 1933 và tình trạng
tiêu điều tiếp theo trong các nước thuộc hệ thống tư bản chủ nghĩa đã làm cho mâu thuẫn nội tại của
chủ nghĩa tư bản thêm gay gắt và phong trào cách mạng của quần chúng dâng cao.
- Ở một số nước, giai cấp tư sản lũng đoạn không muốn duy trì nền thống trị bằng chế độ dân chủ
tư sản đại nghị như cũ, nên đã âm mưu dùng bạo lực để đàn áp phong trào đấu tranh trong nước và ráo
riết chạy đua vũ trang, chuẩn bị phát động một cuộc chiến tranh thế giới mới.
- Chủ nghĩa phát xít xuất hiện và thắng thế ở một số nơi, như phát xít Hít-le ở Đức, phát xít
Phrăngcô ở Tây Ban Nha, phát xít Mút-xô-li-ni ở Italia và phái Sĩ quan trẻ ở Nhật Bản.
- Tập đoàn phát xít cầm quyền ở Đức, Italia và Nhật đã liên kết với nhau thành khối "Trục", ráo
riết chuẩn bị chiến tranh để chia lại thế giới. Chúng nuôi mưu đồ tiêu diệt Liên Xô, thành trì cách mạng
thế giới, hy vọng đẩy lùi phong trào cách mạng vô sản đang phát triển mạnh mẽ trong nước chúng.
- Ở Pháp các thế lực phản động tập hợp trong tổ chức “Thập tự lửa” gồm khoảng 20.000 tên có
vũ trang, âm mưu lật đổ chế độ đại nghị dân chủ, thiết lập nền độc tài phát xít. Nguy cơ chủ nghĩa phát
xít và chiến tranh thế giới đe doạ nghiêm trọng nền hòa bình và an ninh quốc tế.
b. Chủ trương điều chỉnh chiến lược Cách mạng của Quốc tế Cộng sản tại Đại hội lần thứ VII :
Trước nguy cơ chiến tranh do bọn phát xít gây nên. Đại hội VII của Quốc tế Cộng sản họp tại
Mát-xcơ-va (tháng 7/1935) dưới sự chủ trì của Tổng bí thư Quốc tế Cộng sản – G.Đimitơrốp. Đoàn đại
biểu Đảng Cộng sản Đông Dương do Lê Hồng Phong dẫn đầu.
- Đại hội xác định kẻ thù nguy hiểm trước mắt của nhân dân thế giới chưa phải là chủ nghĩa đế
quốc nói chung mà là chủ nghĩa phát xít. "Ngày nay trong nhiều nước tư bản chủ nghĩa quần chúng lao
động trước mắt phải lựa chọn một cách cụ thể không phải giữa nền chuyên chính vô sản với chế độ
dân chủ tư bản mà là chế độ dân chủ tư sản với chủ nghĩa phát xít".
 - Nhiệm vụ trước mắt của giai cấp công nhân và nhân dân lao động thế giới lúc này chưa phải là
đấu tranh lật đổ chủ nghĩa tư bản, giành chủ nghĩa xã hội, mà là chống chủ nghĩa phát xít, chống chiến
tranh, bảo vệ dân chủ và hòa bình.
- Để thực hiện nhiệm vụ cấp bách đó, giai cấp công nhân các nước trên thế giới phải thống nhất
hàng ngũ của mình, lập mặt trận nhân dân rộng rãi chống phát xít và chiến tranh phát xít.
- Đại hội chỉ rõ đối với các nước thuộc địa và nửa thuộc địa, vấn đề lập mặt trận thống nhất
chống đế quốc có tầm quan trọng đặc biệt.
- Chủ trương mới do Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản vạch ra phù hợp với yêu cầu
chống chủ nghĩa phát xít và chiến tranh, nguy cơ lớn nhất đối với vận mệnh của các dân tộc lúc bấy
giờ. Nghị quyết của Đại hội giúp cho Đảng Cộng sản Đông Dương trong việc phân tích đúng đắn tình
hình mới, từ đó đề ra chủ trương chiến lược và sách lược cách mạng phù hợp với tình hình mới.

- Trang 28 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

- Trong thời gian này, các đảng cộng sản đã ra sức phấn đấu lập mặt trận nhân dân rộng rãi chống
chủ nghĩa phát xít. Mặt trận nhân dân Tây Ban Nha, Mặt trận thống nhất chống phát xít của nhân dân
Trung Quốc lần lượt được thành lập. Đặc biệt, Mặt trận nhân dân Pháp chống phát xít thành lập từ
tháng 5/1935 do Đảng Cộng sản Pháp làm nòng cốt, đã giành được thắng lợi vang dội trong cuộc tổng
tuyển cử năm 1936, đưa đến sự ra đời một chính phủ tiến bộ, Chính phủ Mặt trận nhân dân Pháp.
Thắng lợi đó đã tạo ra không khí chính trị thuận lợi cho cuộc đấu tranh đòi các quyền tự do, dân chủ,
cải thiện đời sống của nhân dân các nước trong hệ thống thuộc địa của đế quốc Pháp trong đó có Đông
Dương.
Câu hỏi 34.
Trên cơ sở tổ chức Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III), anh (chị) hãy :
- Chứng minh sự giải thế của tổ chức này vào năm 1943 là một tất yếu khách quan.
- Phân tích vai trò lịch sử của tổ chức Quốc tế III đối với phong trào cách mạng thế giới.
Hướng dẫn làm bài
a. Sự giải thế của Quốc tế Cộng sản vào năm 1943 là một tất yếu khác quan :
 Tháng 5/1943, Ban chỉ huy lãnh đạo Quốc tế Cộng sản họp phiên cuối cùng và tuyên bố giải
thể tổ chức này, đây là việc làm thích hợp và tất yếu của lịch sử, bởi lẽ :
 Các Đảng Cộng sản thành viên của Quốc tế III đã trưởng thành, vững mạnh về tổ chức và lực
lượng, tự giải quyết được các nhiệm vụ cụ thể của cách mạng nước mình.
 Trong cuộc chiến tranh thế giới thứ hai, việc liên lạc giữa Quốc tế III và các Đảng Cộng sản
thành viên gặp nhiều khó khăn, trong lúc đó tình hình thế giới chuyển biến rất mau lẹ, đòi hỏi
các Đảng Cộng sản các nước phải giải quyết nhanh chóng những vấn đề đặt ra đối với cách
mạng mỗi nước, cho nên sự tồn tại của Quốc tế III đã cản trở sự phát triển của cách mạng mỗi
nước.
 Các nước đế quốc Anh, Pháp, Mĩ...và các nước phát xít đã lợi dụng tổ chức Quốc tế III như là
một cái cơ để chống phá Liên Xô và sự nghiệp đoàn kết quốc tế chống chủ nghĩa phát xít và
nguy cơ chiến tranh.
 Như vậy, cho đến năm 1943, Quốc tế III đã hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình trong việc
giúp đỡ và thúc đẩy phong trào cách mạng thế giới.
b. Vai trò lịch sử của tổ chức Quốc tế thứ III đối với phong trào cách mạng thế giới.
* Trong vòng khoảng ¼ thế kỉ thồn tại, Quốc tế III trở thành nhân tối hàng đầu thúc đẩy phong
trào cách mạng thế giới. (khái quát nhắn gọn sự phát triển của cách mạng thế giới).
- Thành lập và Bônsêvích hoá các Đảng Cộng sản các nước tư bản để làm cơ sở thúc đẩy phong
trào cách mạng ở các nước.
- Tạo điều kiện thành lập các Đảng Cộng sản và chỉ đạo sâu sát các Đảng Cộng sản và phong trào
cách mạng ở các nước thuộc địa, làm cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa
và phụ thuộc trở thành một bộ phận của cách mạng thế giới.
- Tập hợp lực lượng cách mạng rộng rãi trên phạm vi toàn thế giới để thành lập mặt trận hùng
hậu bảo vệ Liên Xô, chế độ xã hội chủ nghĩa; đồng thời, từ năm 1935, Quốc tế thứ III giữ vai trò là tổ
chức tập hợp lực lượng chống chủ nghĩa phát xít, bảo vệ hoà bình và an ninh trên thế giới.
- Ra sức bảo vệ và phát triển học thuyết Mác. Bên cạnh đấu tranh chống lại chủ nghĩa cơ hội
trong Quốc tế Cộng sản, những người lãnh đạo đã ra sức phát triển học thuyết cách mạng cho phù hợp
với hoàn cảnh mới của lịch sử hiện đại : học thuyết về giải phóng dân tộc, về sự liên minh công – nông,
về đoàn kết quốc tế...
 Như vậy, thành công của phong trào cách mạng thế giới nửa sau thế kỉ XX có đóng góp to lớn
của Quốc tế III mà Lê-nin là người có công thành lập và phát triển.

- Trang 29 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

Câu hỏi 35.


Qua cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933, anh (chị) hãy cho biết :
- Những hậu quả nặng nề của cuộc khủng hoảng đó đối với các nước tư bản chủ nghĩa ?
- Thực trạng kinh tế, xã hội Việt Nam trong những năm khủng hoảng kinh tế thế giới
1929 – 1933 ?
Hướng dẫn làm bài
1) Nguyên nhân bùng nổ :
Trong những năm 1924 – 1929, các nước tư bản ổn định chính trị và đạt được mức tăng trưởng
cao về kinh tế, thế nhưng do sản xuất ồ ạt, chạy đua theo lợi nhuận dẫn đến tình trạng hàng hóa ế thừa,
cung vượt quá xa cầu. Tháng 25/10/1929, khủng hoảng kinh tế bùng nổ ở Mĩ sang châu Âu rồi bao
trùm cả hệ thống thuộc địa.
2) Những hậu quả của cuộc khủng hoảng đó đối với các nước tư bản chủ nghĩa  :
- Về kinh tế :
+ Cuộc khủng hoảng kéo dài gần bốn năm (1929 – 1933), trầm trọng nhất là năm 1932.
+ Cuộc khủng hoảng tàn phá nặng nền nền kinh tế các nước tư bản chủ nghĩa.
+ Hàng vạn nhà máy, hàng vạn ngân hàng phải đóng cửa phá sản.
+ Hàn triệu hécta cây trồng bị phá huỷ, hàng triệu gia súc bị giết hại.
Tàn phá nặng nề nền kinh tế các nước tư bản, đẩy hàng trăm triệu người (công nhân, nông dân
và gia đình họ) vào tình trạng đói khổ.
- Về chính trị - xã hội :
+ Cuộc khủng hoảng này còn gây ra hậu quả nghiêm trọng về chính trị, xã hội. Hàng chục triệu
công nhân thất nghiệp, nông dân mất ruộng đất, sống trong cảnh nghèo đói, túng quẫn. Những cuộc
đấu tranh, biểu tình, tuần hành của những người thất nghiệp diễn ra khắp cả nước diễn ra liên tục khắp
cả nước, lôi kéo hàng triệu người tham gia.
+ Khủng hoảng kinh tế đã đe doạ nghiêm trọng sự tồn tại của chủ nghĩa tư bản. Các nước Đức,
Italia, Nhật Bản… tìm kiếm lối thoát bằng những hình thức thống trị mới. Đó là việc thiết lập các chế
độ độc tài phát xít – nên chuyên chế khủng bố công khai của những thế lực phản động nhất, hiếu chiến
nhất.
+ Quan hệ giữa các cường quốc tư bản ngày càng có những chuyển biến phức tạp. Sự hình thành
hai khối đế quốc đối lập : một bên là Mĩ, Anh, Pháp và một bên là Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản và cuộc
chạy đua vũ trang ráo riết báo hiệu một nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới.
3) Hậu quả nặng nề của cuộc khủng hoảng đối với Việt Nam  :
Đề quốc Pháp trút gánh nặng khủng hoảng lên vai nhân dân các nước thuộc địa. Kinh tế Việt
Nam vốn phụ thuộc hoàn toàn vào Pháp và càng chịu những hậu quả nặng nề.
- Về kinh tế
+ Về nông nghiệp: Giá lúa, nông sản hạ, ruộng đất bỏ hoang.
+ Về công nghiệp: Bị suy sụp.
+ Về thương nghiệp: Xuất khẩu bị đình đốn, hàng hóa khan hiếm, giá cả đắt đỏ.
- Về xã hội
+ Nông dân: Mức thu nhập thấp do lúa gạo sụt giá, sưu thuế không ngừng tăng, tiếp tục bị bần
cùng hóa và bị phá sản.
+ Công nhân: Thất nghiệp ngày càng đông, tiền lương giảm sút.
+ Tiểu tư sản thành thị: Điêu đứng vì các nghề thủ công bị phá sản, viên chức bị sa thải, học sinh
ra trường không có việc làm.
+ Số đông tư sản dân tộc cũng gặp nhiều khó khăn.
* Nhìn chung, ở nước ta mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp ngày càng trở nên gay gắt. Đó
là điều kiện khác quan bùng nổ phong trào cách mạng 1930 – 1931.

- Trang 30 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

Câu hỏi 36.


Nêu đặc điểm của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933). Giải thích vì sao trong
bối cảnh khủng hoảng đó, các nước Anh – Pháp – Mĩ vẫn giữ nguyên nền dân chủ tư sản, còn
Đức – Italia – Nhật Bản lại thiết lập chế độ độc tài phát xít ?
Hướng dẫn làm bài
1) Đặc điểm của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933) :
- Kéo dài nhất (từ 1929 – 1933).
- Tàn phá nặng nề nhất (có thể nêu một vài dẫn chứng cho thấy sự thiệt hại ở Mĩ, ở Bra-xin).
- Toàn diện nhất (diễn ra ở tất cả ngành kinh tế).
- Phạm vi rộng lớn : ở hầu hết các nước tư bản.
- Gây nên những hậu quả chính trị - xã hội tai hại nhất.
2) Vì sao trong bối cảnh khủng hoảng đó, các nước Anh – Pháp – Mĩ vẫn giữ nguyên nền dân chủ
tư sản, còn Đức – Italia – Nhật Bản lại thiết lập chế độ độc tài phát xít ?
* Để đối phó lại cuộc khủng hoảng kinh tế và đàn áp phong trào cách mạng, ngoài những
chính sách và biện pháp về kinh tế thông thường ra, giai cấp tư sản cầm quyền ở các nước tư bản
đã lựa chọn 2 lối thoát :
Đức – Italia – Nhật Bản Anh – Pháp – Mĩ
- Ít thuộc địa, nghèo tài nguyên, thị trường tiêu - Nhiều thuộc địa, giàu tài nguyên, thị trường tiêu
thụ hẹp thụ lớn.
 Khả năng chống đỡ khủng hoảng kém.  Khả năng chống đỡ khủng hoảng cao.
- Không thoả mãn với hệ thống Vécxai- - Thoả mãn với hệ thống Vécxai-Oasinhtơn.
Oasinhtơn. - Truyền thống dân chủ tư sản sâu sắc.
- Truyền thống quân phiệt nặng nề.  Do vậy, Anh – Pháp – Mĩ chọn con đường giữ
 Do vậy, Đức – Italia – Nhật Bản chọn con nguyên nền dân chủ tư sản, tiến hành cải cách
đường phá vỡ nền dân chủ tư sản, thiết lập nền kinh tế - xã hội, ôn hoà để thoát khỏi khủng
độc tài phát xít. hoảng.
Câu hỏi 37.
Trình bày hiểu biết của anh (chị) về phong trào đấu tranh của Mặt trận Nhân dân chống
phát và nguy cơ chiến chiến tranh. Hãy liên hệ với lịch sử Việt Nam để trình bày về phong trào
Mặt trận nhân dân Pháp và phong trào Mặt trận Dân chủ Đông Dương (1936 – 1939).
Hướng dẫn làm bài
1. Nguyên nhân : Trước thảm họa chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh thế giới, dưới sự
chỉ đạo của Quốc tế Cộng sản, phong trào đấu tranh thành lập Mặt trận nhân dân chống phát xít và
chiến tranh đã lan rộng ở nhiều nước tư bản như Pháp, Italia, Tiệp Khắc, Hy Lạp, Tây Ban Nha…
2. Diễn biến phong trào đấu tranh :
- Tại Pháp, trong cuộc tổng tuyển cử tháng 5/1936, Mặt trận Nhân dân Pháp giành được chính
phủ do Lê-ông Bơ-lum đứng đầu. Phong trào Mặt trận nhân dân đã bảo vệ nền dân chủ, đưa nước
Pháp vượt qua hiểm hoạ của chủ nghĩa phát xít.
- Tại Tây Ban Nha, tháng 12/1936, Mặt trận Nhân dân cũng giành được thắng lợi trong cuộc
tổng tuyển cử và Chính phủ Mặt trận Nhân dân được thành lập, diễn ra cuộc đấu tranh chống lại thế
lực phát xít do Phran-cô cầm đầu đã gây nội chiến nhằm thủ tiêu nền cộng hoà.
Cuộc chiến tranh chống phát xít của nhân dân Tây Ban Nha (1936 – 1939) nhận được sự ủng hộ
to lớn của phong trào cách mạng thế giới. Do sự can thiệp của phát xít Đức, Italia và sự nhượng bộ của
các nước tư bản, cuộc chiến tranh chống phát xít của nhân dân Tây Ban Nha cuối cùng cũng thất bại.

- Trang 31 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

* Ý nghĩa : Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu, nhất là về Mặt trận thống nhất nhằm tập
hợp, đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân trong cuộc đấu tranh giải phóng.
3. Sự ra đời của Mặt trận Nhân dân Pháp (1936) có tác dụng tích cực đến cách mạng Việt
Nam vì : Mặt trận nhân dân Pháp có nhiều chính sách tiến bộ thực hiện ở các thuộc địa, trả thù chính
trị, tự do hội họp...tạo điều kiện cho lực lượng cách mạng ở Việt Nam phục hồi sau một thời kì bị thực
dân Pháp khủng bố.
- Căn cứ tình hình thế giới, trong nước và vận dụng đường lối của Quốc tế Cộng sản, Hội nghị
Trung ương Đảng lần thứ nhất (7/1936), đề ra chủ trương chỉ đạo chiến lược và sách lược mới.
- Xác định kẻ thù cụ thể trước mắt của nhân dân Đông Dương chưa phải là thực dân Pháp nói
chung mà là bọn thực dân phản động thuộc địa và tay sai không thi hành chính sách của Chính phủ
Mặt trận nhân dân Pháp. Quyết định tạm gác khẩu hiệu "Đánh đuổi đế quốc Pháp", "Đông Dương
hoàn toàn độc lập", "Tịch thu ruộng đất của địa chủ chia cho dân cày".
- Quyết định thành lập Mặt trận nhân dân Phản đế Đông Dương (tháng 3/1938 đổi thành Mặt
trận Dân chủ Đông Dương), nhằm tập hợp các giai cấp, tầng lớp, đảng phái, cá nhân...thực hiện nhiệm
vụ trên. Các tổ chức quần chúng của Mặt trận đều thay bằng Hội Cứu tế, Hội ái hữu, Đoàn Thanh niên
Cộng sản được thay bằng Đoàn Thanh niên dân chủ.
- Hình thức và phương pháp đấu tranh là lợi dụng triệt để những khả năng hợp pháp và nửa hợp
pháp, công khai và nửa công khai để vận động quần chúng. Bên cạnh hoạt động bí mật, lần đầu tiên
đảng đưa một bộ phận ra hoạt động công khai.
 Chủ trương của Đảng Cộng sản Đông Dương đáp ứng nguyện vọng bức thiết của quần chúng,
làm dấy lên phong trào đấu tranh sôi nổi mạnh mẽ, trong đó có các cuộc đấu tranh tiêu biểu như:
Phong trào Đông Dương đại hội, cuộc "đón rước" Gôđa và toàn quyền Đông Dương Bơriviê, cuộc mít
tinh ngày 1/5/1938 ở Hà Nội.
 Từ cuối năm 1938, Chính phủ Mặt trận Nhân dân Pháp càng thiên về hữu, bọn phản động
Pháp ở Đông Dương ngóc đầu dậy phản công lại Mặt trận dân chủ Đông Dương. Phong trào đấu tranh
công khai thu hẹp dần đến khi chiến tranh bùng nổ thì chấm dứt.
Câu hỏi 38.
Chủ nghĩa tư bản từ 1918 đến 1939 chia ra làm mấy giai đoạn ? Nội dung chủ yếu của
những giai đoạn đó là gì ?
Hướng dẫn làm bài
Chủ nghĩa tư bản từ 1918 đến 1939 chia ra làm ba giai đoạn :
o Giai đoạn 1918 – 1923 : Giai đoạn khủng hoảng về kinh tế, chính trị của chủ nghĩa tư bản.
cao trào cách mạng phát triển đặc biệt là ở Đức.
o Giai đoạn 1924 – 1929 : Giai đoạn này chủ nghĩa tư bản đạt được sự ổn định tạm thời về
kinh tế và chính trị.
o Giai đoạn 1929 – 1939 : Giai đoạn chủ nghĩa tư bản lâm vào khủng hoảng về kinh tế, đặc
biệt là nước Đức, các nước tư bản đã khắc phục hậu quả khủng hoảng bằng cải cách kinh tế,
chính trị, xã hội (Anh, Pháp, Mĩ) hoặc phát xít hóa bộ máy nhà nước (Đức, Italia, Nhật Bản).
Sự xuất hiện của chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh thế giới thứ hai.

- Trang 32 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

Chuyên đề 4

Níc §øc gi÷a hai cuéc chiÕn tranh thÕ giíi (1918 – 1939)

Câu hỏi 39.


Nêu những điểm nổi bật trong tình hình nước Đức trong những năm 1918 – 1929. Vì sao
chủ nghĩa phát xít thắng thế ở Đức ?
Hướng dẫn làm bài
1. Nước Đức và cao trào cách mạng 1918 - 1923
* Hoàn cảnh lịch sử:
- Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Đức là nước bại trận bị chiến tranh tàn phá nghiêm trọng.
- Tháng 6/1919, Hòa ước Véc-xai được ký kết. Nước Đức phải chịu những điều kiện hết sức
nặng nề, đặt nước Đức vào "cảnh nô lệ mà người ta chưa từng nghe thấy, chưa từng trông thấy…" (Lê-
nin). Khủng hoảng kinh tế, tài chính diễn ra tồi tệ chưa từng có trong lịch sử nước Đức. Nước Đức trở
nên kiệt quệ và rối loạn chưa từng thấy.
 Tình hình trên đây của nước Đức làm cho đời sống giai cấp công nhân và nhân dân lao động trở
nên vô cùng tăm tối và khốn quẫn. Phong trào cách mạng bùng nổ và ngày càng dâng cao những năm
1918 – 1923.
* Diễn biến:
 Diễn ra cuộc cách mạng dân chủ tư sản tháng 11/1918 đã lật đổ chế độ quân chủ chuyên chế,
thiết lập chế độ cộng hòa tư sản (Cộng hòa Vai-ma).
 Từ 1919 – 1923, phong trào cách mạng tiếp tục dâng cao dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng
Cộng sản Đức.
 Từ 10/1923, cao trào cách mạng tạm lắng do sự đàn áp của chính quyền tư sản.
2. Những năm ổn định tạm thời (1924 - 1929)
Từ cuối năm 1923, tình hình kinh tế, chính trị, xã hội Đức dần dần ổn định.
+ Về kinh tế, giai cấp tư sản Đức đã sử dụng những khoản tiền vay của các nước Mĩ, Anh thông
qua các kế hoạch Đao-ét (1924) và Y-ơng (1929) để ổn định tài chính, khôi phục công nghiệp và nâng
cao năng lực sản xuất. Do vậy, từ năm 1925, sản xuất công nghiệp Đức phát triển mạnh và đến năm
1929 đã vượt qua Anh, Pháp, đứng đầu châu Âu.
+ Chính trị :
- Về đối nội, chế độ Cộng hòa Vai-ma được củng cố, quyền lợi của giới tư bản độc quyền được
tăng cường. Chính phủ tư bản thi hành chính sách đàn áp phong trào đấu tranh của công nhân, công
khai tuyên truyền tư tưởng phục thù cho nước Đức.
- Về đối ngoại, vị trí quốc tế của Đức dần dần được phục hồi. Đức tham gia Hội Quốc liên, kí
kết một số hiệp ước với các nước tư bản châu Âu và Liên Xô.
3. Khủng hoảng kinh tế và sự thiết lập chế độ phát xít của Đảng Quốc xã
- Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới cuối năm 1929 đã giáng một đòn nặng nề làm kinh tế - chính
trị - xã hội Đức khủng hoảng trầm trọng.
- Để đối phó lại khủng hoảng, giai cấp tư sản cầm quyền quyết định đưa Hít-le – Thủ lĩnh Đảng
Quốc xã Đức lên năm chính quyền. Đảng Cộng sản Đức kiên quyết đấu tranh song không ngăn cản
được quá trình ấy.
- Ngày 30/1/1933, Tổng thống Hin-đen-bua chỉ định Hít-le lên làm Thủ tướng và thành lập chính
phủ mới, chủ nghĩa phát xít thắng thế ở Đức, mở ra một thời kì đen tối trong lịch sử nước Đức.

Câu hỏi 40.

- Trang 33 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

Thế nào là “chủ nghĩa phát xít” ? Chính phủ Hít-le đã thực hiện chính sách chính trị, kinh
tế, đối ngoại như thế nào trong những năm 1933 – 1939 ?
Hướng dẫn làm bài
1. Chủ nghĩa phát xít : Tuy mang những đặc điểm riêng biệt khác nhau, nhưng chủ nghĩa ở
Italia, Đức, Nhật đều có chung một bản chất đó là hình thức chuyên chính khủng bố công khai của
những phần tử phản động nhất, sôvanh nhất, đế quốc chủ nghĩa nhất của bọn tư bản tài chính, hiếu
chiến nhất; chủ trương thủ tiêu mọi quyền tự do cơ bản của con người, khủng bố tàn bạo nhân dân,
gây chiến tranh xâm lược, tiêu diệt các nước khác đế xác lập quyền thống trị của bọn phát xít. Chủ
nghĩa phát xít còn có nghĩa là chiến tranh.
2. Nước Đức trong thời kì Hít-le cầm quyền (1933 - 1939)
+ Về chính trị : Chính phủ Hít-le ráo riết thiết lập nền chuyên chính độc tài. Công khai khủng bố
các đảng phái dân chủ tiến bộ, trước hết là Đảng Cộng sản Đức. Tháng 2/1933, chính quyền phát xít
Đức dứng lên "vụ đốt cháy nhà Quốc hội", qua đó lấy cớ khủng bố, tàn sát những người cộng sản. Năm
1934, Tổng thống Hin-đen-bua qua đời, Hít-le tuyên bố hủy bỏ hoàn toàn nền Cộng hòa Vaima, thay
vào đó là nền chuyên chế độc tài khủng bố công khai, và Hít-le là thủ lĩnh tối cao và tuyệt đối.
+ Về kinh tế : Chính quyền phát xít tiến hành tổ chức nền kinh tế theo hướng tập trung, mệnh
lênh phục vụ cho nhu cầu quân sự. Các ngành công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp quân sự được phục
hồi và hoạt động khẩn trương. Các ngành giao thông vận tải, xây dựng đường sá được tăng cường để
giải quyết nạn thất nghiệp và phục vụ nhu cầu quân sự. Tổng sản lượng công nghiệp của Đức đã tăng
vọt so với giai đoạn trước khủng hoảng và vượt qua một số nước tư bản châu Âu.
+ Về đối ngoại : Chính quyền Hít-le tăng cường các hoạt động chuẩn bị chiến tranh. Tháng 10 –
1933, nước Đức tuyên bố rút khỏi Hội Quốc liên để được tự do hành động. Năm 1935, Hít-le ban
hành lệnh Tổng động viên quân địch, xây dựng 36 sư đoàn quân thương trực. Đến năm 1938, với đội
quân 1.500.000 người cùng 30.000 xe tăng và 4.000 máy bay, nước Đức đã trở thành một trại lính
khổng lồ, đủ sức tiến hành các kế hoạch gây chiến tranh xâm lược.
- Ngày 26/11/1936, phát xít Đức kí với Nhật Bản Hiệp ước chống Quốc tế Cộng sản. Sau đó phát
xít Italia tham gia hiệp ước này, làm hình thành khối phát xít Đức - Italia - Nhật Bản nhằm tiến tới phát
động cuộc chiến tranh để phân chia lại thế giới.

Chuyên đề 5

Níc MÜ gi÷a hai cuéc chiÕn tranh thÕ giíi (1918 – 1939)

Câu hỏi 41.


Bằng những sự kiện tiêu biểu, hãy chứng minh rằng trong những năm 1918 – 1939, nước
Mĩ đã trải qua những bước thăng trầm đầy kịch tính.
Hướng dẫn làm bài
I/ Nước Mĩ trong những năm 1918 - 1929
1. Tình hình kinh tế
- Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất Mĩ có nhiều lợi thế.
+ Mĩ là nước thằng trận
+ Mĩ trở thành chủ nợ của châu Âu.
+ Thu lợi nhuận lớn nhờ buôn bán về vũ khí và hàng hóa.
+ Mĩ chú trọng ứng dụng khoa học - kĩ thuật vào sản xuất.
 Những cơ hội vàng đó đã đưa nền kinh tế Mĩ bước vào thời kì phồn vinh, trong suốt thập niên
20 của thế kỉ XX.

- Trang 34 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

- Biểu hiện
+ Từ 1923 – 1929, sản lượng công nghiệp tăng 69%, năm 1928 Mĩ chiếm 48% sản lượng công
nghiệp thế giới.
+ Đứng đầu thế giới về sản xuất ô tô, thép, dầu hỏa (Ông vua ô tô) của thế giới.
+ Năm 1929, nắm trong tay 60% dự trữ vàng của thế giới. Chủ nợ thế giới.
- Hạn chế:
+ Nhiều ngành sản xuất chỉ sử dụng 60 - 80% công suất, vì vậy nạn thất nghiệp xảy ra.
+ Không có kế hoạch dài hạn cho sự cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng.
2. Tình hình chính trị, xã hội
- Nắm chính quyền là Tổng thống của Đảng Cộng hòa.
- Giới cầm quyền Mĩ thực hiện chính sách ngăn chặn công nhân đấu tranh, đàn áp những tư
tưởng tiến bộ trong phong trào công nhân.
- Ở Mĩ người lao động luôn phải đối phó với nạn thất nghiệp, bất công, đời sống của người lao
động cực khổ  đấu tranh.
- Phong trào đấu tranh của công nhân nổ ra sôi nổi. Tháng 5/1921, Đảng Cộng sản Mĩ thành lập.
II/ Nước Mĩ trong những năm (1929 - 1939)
1. Cuộc khủng hoảng kinh tế (1929 - 1933) ở Mĩ
- Nguyên nhân khủng hoảng: do sản xuất ồ ạt, chạy theo lợi nhuận  cung vượt quá xa cầu 
khủng hoảng kinh tế thừa.
- Khủng hoảng diễn ra từ tháng 10/1929 đến năm 1932 khủng hoảng đạt đến đỉnh cao nhất.
- Hậu quả:
+ Năm 1932, sản lượng công nghiệp còn 53,8% (so với 1929).
+ 11,5 vạn công ty thương nghiệp, 58 công ty đường sắt bị phá sản.
+ 10 vạn ngân hàng đóng cửa, 75% dân trại bị phá sản, hàng chục triệu người thất nghiệp.
2. Chính sách mới của Tổng thống Phran-klin Rudơven
- Cuối năm 1932, Ru-dơ-ven đã thực hiện một hệ thống các chính sách biện pháp của nhà nước
trên các lĩnh vực kinh tế - tài chính và chính trị - xã hội, được gọi chung là chính sách mới.
- Nội dung:
+ Nhà nước can thiệp tích cực vào đời sống kinh tế.
+ Giải quyết nạn thất nghiệp thông qua các đạo luật: Ngân hàng, phục hưng công nghiệp, điều
chỉnh nông nghiệp.
 Nhà nước dùng sức mạnh, biện pháp để điều tiết kinh tế, giải quyết các vấn đề chính trị xã hội,
vai trò của nhà nước được tăng cường.
- Kết quả:
+ Giải quyết việc làm cho người thất nghiệp, xoa dịu mâu thuẫn xã hội.
+ Khôi phục được sản xuất.
+ Thu nhập quốc dân tăng liên tục từ sau 1933.
- Chính sách ngoại giao:
+ Thực hiện chính sách "Láng giềng thân thiện".
+ Tháng 11/1933, công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Liên Xô.
+ Thực hiện đường lối trung lập với các xung đột quân sự ngoài châu Âu.
Câu hỏi 42.
Trình bày những điểm cơ bản trong “Chính sách mới” (The New Deal) của Tổng thống Mĩ
Phran-klin Ru-dơ-ven và rút ra nhận xét.
Hướng dẫn làm bài

- Trang 35 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

1. Những điểm cơ bản trong “Chính sách mới” (The New Deal) của Tổng thống Mĩ Phran-klin
Ru-dơ-ven :
+ Để đưa nước Mĩ thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933, Ph.Ru-dơ-ven –
Tổng thống Mĩ mới đắc cử cuối năm 1932, đã thực hiện “Chính sách mới”. Chính sách mới bao gồm
các biện pháp nhằm giải quyết nạn thất nghiệm, phục hồi sự phát triển các ngành kinh tế - tài chính.
+ Về kinh tế : Chính phủ Ph.Ru-dơ-ven đã thực hiện các biện pháp giải quyết nạn thất nghiệm,
phục hồi kinh tế qua việc ban hành các đạo luật về phục hưng công nghiệp, nông nghiệp và ngân hàng
với những quy định chặt chẽ, đặt dưới sự kiểm soát của Nhà nước.
 Đạo luật ngân hàng (được Quốc hội Mĩ thông qua vào tháng 3/1933) nhằm đóng của các ngân hàng, sau đó
mở lại một số lại một số ngân hàng có khả năng phục hồi với sự kiểm soát chặt chẽ của Chính phủ và thiết lập
chế độ đảm bảo tốt đối với tiền gửi của khách hàng. Việc mua bán chứng khoáng đặt dưới sự giám sát của
Chính phủ. Đạo luật quy định những nguyên tắc thương mại công bằng để chấm dứt những hình thức cạnh
tranh gian lận và đặt ra các mức thuế khác nhau tuỳ theo thu nhập của công ti và cá nhân.
 Đạo luật Phục hưng công nghiệp (được Quốc hội Mĩ thông qua vào tháng 6/1933) nhằm mục đích tổ chức
lại sản xuất, cải thiện quan hệ giữa chủ và thợ. Đạo luật này quy định việc tổ chức các xí nghiệp cùng ngành
thành những liên hiệp xí nghiệp, thông qua hợp đồng về sản xuất và tiêu dùng, quy định việc công nhân có
quyền cử đại biểu thương lượng với chủ về mức lương và chế độ làm việc…
 Đạo luật điều chỉnh nông nghiệp (được Quốc hội Mĩ thông qua vào tháng 5/1933) nhằm cải thiện tình hình
nông nghiệp bằng cách : nâng cáo giá nông sản, giảm bớt nông sản thừa, cho vay dài hạn đối với dân trại…
 Trong các đạo luật nhằm giải quyết khủng hoảng kinh tế của Mĩ, thì “Đạo luật Phục hưng công
nghiệp” giữ vai trò quan trọng nhất.
+ Về xã hội : Chính sách mới đã giải quyết được một số vấn đề cơ bản của nước Mĩ trong cơn
khủng hoảng nguy kịch. Nhà nước tư sản đã tăng cường vai trò của mình trong việc cứu trợ người thất
nghiệp, tạo thêm nhiều việc làm mới, khôi phục sản xuất, xoa dịu mâu thuẫn giai cấp và góp phần làm
cho nước Mĩ duy trì chế độ dân chủ tư sản.
+ Về đối ngoại : Chính phủ Ru-dơ-ven đề ra chính sách láng giềng thân thiện nhằm cải thiện
quan hệ với các nước Mĩ Latinh, vốn được coi là “sân sau” của Mĩ và thiết lập quan hệ ngoại giao với
Liên Xô. Từ năm 1934, Chính phủ Ru-dơ-ven tuyên bố chính sách láng giềng thân thiện đối với các
nước Mĩ Latinh, chấm dứt các cuộc can thiệp vũ trang, tiến hành thương lượng và hứa hẹn trao trả độc
lập, nhằm xoa dịu các cuộc đấu tranh chống Mĩ và củng cố địa vị của Mĩ ở khu vực này.
2. Nhận xét về chính sách đó.
+ Thực chất chính sách này là Nhà nước có vai trò can thiệp tích cực vào nền kinh tế, vai trò của
nhà nước với nền kinh tế được tăng cường. Nhà nước dùng sức mạnh, biện pháp để điều tiết kinh tế,
giải quyết các vấn đề chính trị xã hội.
+ “Chính sách mới” của Ru-đơ-ven xét về bản chất và mục tiêu đều nhằm cứu nguy cho chủ
nghĩa tư bản thoát khỏi cơn khủng hoảng kinh tế nguy kịch, phục vụ lợi ích cho giai cấp tư sản Mĩ.
+ Song, những cải cách của Ru-đơ-ven đã có tác dụng tích cực làm phục hồi nền kinh tế Mĩ và
mở ra giai đoạn mới của chủ nghĩa tư bản – chủ nghĩa tư bản lũng đoạn nhà nước, góp phần làm cho
nước Mĩ duy trì được chế độ dân chủ tư sản, không đi theo con đường chủ nghĩa phát xít, và ở mức độ
nào đáp ứng được những đòi hỏi của người lao động Mĩ lúc bấy giờ.

Chuyên đề 6

NhËt B¶n gi÷a hai cuéc chiÕn tranh


- Trang 36 - thÕ giíi (1918 – 1939)
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

Câu hỏi 43.


Trong thập niên 20 của thế kỉ XX, kinh tế Mĩ và Nhật Bản có điểm gì giống và khác nhau ?
Để thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933, hai nước này đã có cách giải quyết
khác nhau như thế nào ?
Hướng dẫn làm bài
1. Trong thập niên 20 của thế kỉ XX, kinh tế Mĩ và Nhật Bản có điểm gì giống và khác nhau ?
- Giống nhau : cũng là nước thắng trận, thu được nhiều lợi, không bị mất mát gì trong chiến
tranh.
- Khác nhau :
+ Kinh tế Mĩ phát triển cực kì nhanh chóng do cải tiến kĩ thuật, thực hiện phương pháp sản xuất
dây chuyền, tăng cương tốc độ bóc lộ công nhân.
+ Ở Nhật phát triển không đều, mất cân đối (trong vòng mấy năm đầu) rồi lại lâm vào khủng
hoảng, công nhân không có sự cải thiện, nông nghiệp trì trệ, lạc hậu, kinh tế phát triển chậm chạp, bấp
bênh.
2. Để thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933, Mĩ và Nhật Bản đã có cách giải
quyết khác nhau như thế nào ?
- Mĩ giải quyết khủng hoảng bằng cải cách kinh tế, xã hội, thực hiện “Chính sách mới” của
Ph.Ru-dơ-ven: bao gồm các biện pháp nhằm giải quyết nạn thất nghiệp, nông nghiệp và ngân hàng với
những quy định chặt chẽ, đặt dưới sự kiểm soát của Nhà nước. Nhà nước tăng cường vai trò trong việc
cải tổ ngân hàng, tổ chức lại sản xuất, cứu trợ người thất nghiệp, tạo thêm nhiều việc làm mới và ổn
định tình hình xã hội.
- Nhật giải quyết khủng hoảng bằng cách tăng cường chính sách quân sự hoá đất nước, phát xít
hoá bộ máy thống trị, gây chiến tranh, bành chướng ra bên ngoài.
Câu hỏi 44.
Tình hình Nhật Bản trong những năm 1918 – 1929 có những điểm gì nổi bật ?
Hướng dẫn làm bài
1. Nhật Bản trong những năm đầu sau chiến tranh (1918 - 1923)
* Kinh tế
- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, Nhật có nhiều lợi thế để phát triển công nghiệp.
+ Nhật không bị chiến tranh tàn phá.
+ Thu lợi nhuận do sản xuất vũ khí.
+ Lợi dụng châu Âu có chiến tranh, Nhật tranh thủ sản xuất hàng hoá và xuất khẩu.
 Sản xuất công nghiệp của Nhật tăng nhanh.
+ Biểu hiện: Từ 1914 – 1919 sản lượng công nghiệp tăng 5 lần, tổng giá trị xuất khẩu gấp 4 lần,
dự trữ vàng và ngoại tệ tăng gấp 6 lần.
- Từ 1920 - 1921, Nhật Bản lâm vào khủng hoảng.
* Về xã hội: Đời sống người lao động không được cải thiện lắm, bùng nổ phong trào đấu tranh
của công nhân và nông dân.
+ Tiêu biểu có cuộc bạo động lúa gạo.
+ Phong trào bãi công của công nhân lan rộng. Trên cơ sở đó tháng 7/1922, Đảng Cộng sản Nhật
thành lập.
2. Những năm ổn định tạm thời (1924 - 1929)
* Kinh tế:
- Từ 1924 – 1929, kinh tế Nhật phát triển bấp bênh, không ổn định.

- Trang 37 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

+ Năm 1926, sản lượng công nghiệp phục hồi và vượt mức trước chiến tranh.
+ Năm 1927, khủng hoảng tài chính bùng nổ.
- Về chính trị xã hội :
+ Những năm đầu thập niên 20 của thế kỉ XX, Nhật Bản tiến hành một số cải cách chính trị.
+ Những năm cuối thập niên 20, chính phủ Tanaca thực hiện những chính sách đối nội và đối
ngoại hiếu chiến.
Câu hỏi 45.
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 đã tác động đến nước Nhật như thế nào? Để
thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933, giới cầm quyền ở Nhật Bản đã có cách
giải quyết như thế nào?
Tại sao giới cầm quyền Nhật Bản lại chọn Trung Quốc làm điểm đến đầu tiên trong chính
sách xâm lược của mình vào thập niên 20 của thế kỉ XX ?
Hướng dẫn làm bài
1. Khủng hoảng kinh tế (1929 - 1933)
- Khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 tác động vào nền kinh tế Nhật Bản làm kinh tế Nhật
bị giảm sút nghiêm trọng, nhất là trong công nghiệp.
- Biểu hiện:
+ Sản lượng công nghiệp 1931 giảm 32,5%.
+ Nông nghiệp giảm 1,7%
+ Ngoại thương giảm 80%
+ Đồng yên sụt giá nghiêm trọng
- Hậu quả: Khủng hoảng đạt đỉnh cao vào năm 1931, tác động mạnh đến xã hội.
+ Nông dân bị phá sản.
+ Công nhân thất nghiệp 3.000.000 người.
+ Mâu thuẫn xã hội lên cao, những cuộc đấu tranh của nhân dân lao động bùng nổ quyết liệt.
2. Quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước
- Để thoát khỏi khủng hoảng giới cầm quyền Nhật chủ trương quân phiệt hóa bộ máy nhà nước,
gây chiến tranh xâm lược.
- Đặc điểm của quá trình quân phiệt hóa:
+ Diễn ra sự kết hợp giữa chủ nghĩa quân phiệt với nhà nước, tiến hành chiến tranh xâm lược.
+ Quá trình quân phiệt hóa ở Nhật kéo dài trong thập niên 30.
- Song song với quá trình quân phiệt hóa Nhật đẩy mạnh chiến tranh xâm lược thuộc địa.
+ Năm 1931, Nhật đánh chiếm vùng Đông Bắc Trung Quốc, biển Đông thành bàn đạp để tấn
công châu Á.
3. Tại sao giới cầm quyền Nhật Bản lại chọn Trung Quốc làm điểm đến đầu tiên trong chính sách
xâm lược của mình vào thập niên 20 của thế kỉ XX ?
- Nhằm khắc phục hậu quả của cuộc khủng hoảng và giải quyết những khó khắn do thiếu nguồn
nước và thị trường tiêu thụ hàng hoá, giới cầm quyền Nhật chủ trương quân phiệt hoá bộ máy nhà
nước, gây chiến tranh xâm lược, bành trướng ra bên ngoài.
- Thị trường Trung Quốc rộng lớn, nơi tập trung 82% tổng số vốn đầu tư nước ngoài của Nhật
Bản, luôn luôn là đối tượng mà Nhật muốn độc chiếm từ lâu.
Câu hỏi 46.
Cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa quân phiệt của nhân dân Nhật Bản diễn ra như thế nào?
Tác động của cuộc đấu tranh đó đối với quá trình quân phiệt hoá ở Nhật Bản.
Hướng dẫn làm bài

- Trang 38 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

+ Trong những năm 30 của thế kỉ XX, cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa quân phiệt của nhân
dân Nhật diễn ra sôi nổi dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Nhật Bản.
+ Hình thức đấu tranh phong trào bao gồm biểu tình, bãi công, tiêu biểu nhất là phong trào thành
lập Mặt trận nhân dân tập hợp lực lượng để đấu tranh.
+ Mục tiêu là phản đối chính sách hiếu chiến xâm lược của chính quyền Nhật.
+ Lực lượng tham gia bao gồm : công nhân, nông dân, binh lính và cả một bộ phận của giai cấp
tư sản.
+ Tác dụng : góp phần làm chậm lại quá trình quân phiệt hóa ở Nhật. Chứng tỏ chủ nghĩa quân
phiệt đã vấp phải sự chống trả mạnh mẽ ngay trên chính quê hương nó.
Câu hỏi 47.
Bằng những kiến thức đã học, anh (chị) hãy phân tích những nét khác biệt của quá trình
phát xít hoá ở Nhật Bản so với Đức.
Hướng dẫn làm bài
- Do hoàn cảnh lịch sử để lại nên quá trình phát xít hoá ở Nhật cũng mang những đặc điểm
riêng biệt. Khác với Đức quá trình phát xít diễn ra thông qua sự chuyển đổi từ chế độ dân chủ đại nghị
sang chế độ chuyên chế độc tài phát xít.còn ở Nhật do có sẳn chế độ chuyên chế Thiên Hoàng (do vậy
nó đã mang sẳn tính chất quân phiệt hiếu chiến).
- Do cuộc khủng hoảng kinh tế nổ ra, nước Nhật lại thiếu trầm trọng nguồn nguyên liệu, do vậy
trong xu thế chung Nhật phải phát xít hoá bộ máy nhà nước ,phải thực hiện quân sự hoá đất nước.
- Quá trình phát xít hoá ở nước Nhật diễn ra tương đối chậm chạp và kéo dài 10 năm từ
(1929 – 1939) chia làm hai giai đoạn 1929 – 1936; 1936 – 1939. Còn ở Đức thì quá trình phát xít diễn
ra nhanh chóng chỉ trong thời gian ngắn Hítle đã lên cầm quyền.
- Sự đấu tranh của nhân dân Nhật bản chống lại đường lối của bọn phát xít đồng thời chúng cũng
đã bị nhân dân Trung Quốc giáng một đòn mạnh do đó các chính phủ phát xít lien tục bị sụp đổ,chính
phủ sau thay chính phủ trước phản động hơn. Đó chính là các nguyên nhân khiến cho chế độ quân
phiệt ở Nhật chậm hơn.
- Chủ nghĩa phát xít Nhật do bọn quân Phiệt thực hiện và cầm quyền nên đặc điểm của chủ
nghĩa quân phiệt Nhật là lợi dụng rộng rãi bộ máy quân sự và cảnh sát của chế độ quân chủ Nhật.
- Trong quá trình thiết lập chế độ quân phiệt thì bọn quân phiệt không ngừng đấu tranh nội bộ
lẫn nhau giữa hai tập đoàn có đường lối xâm lược khác nhau còn ở Đức Hítle đã tự xây dựng cho mình
một đội quân mạnh và tiến hành can thiệp vũ trang liên tiếp ra bên ngoài.
- Giai cấp cầm quyền và các tập đoàn lũng đoạn đã dựa vào các thế lực quân phiệt để thực hiện
mưu đồ của chúng. Một mặt chúng gây ra các cuộc chiến tranh xâm lược ra bên ngoài, mặt khác chúng
thực hiện hàng loạt những cuộc đảo chính đẩm máu liên tiếp trong nước đặc biệt là sự kiện 26/2/1936
cuộc đảo chính của phái sĩ quan trẻ đã sát hại 80 chính khách đã đánh dấu việc hoàn thành việc phát
xít hoá ở Nhật.
Câu hỏi 48.
Các nước Đức, Mỹ, Nhật Bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 – 1939) có những gì
nổi bật ? (thí sinh có thể trình bày bằng bảng kê)
Hướng dẫn làm bài

Đức Mĩ Nhật
Giai đoạn : Bị bại trận hoàn toàn, Là nước thắng trận Cũng là nước thắng trận
Năm 1918  1923 lâm vào khủng hoảng và thu nhiều lợi từ trong thế chiến thứ nhất:
Thời kì khủng hoảng mọi mặt: chiến tranh: + Kinh tế
kinh tế (trừ Mỹ) và + Suy sụp kinh tế, + Kinh tế đạt mức * Sản xuất công nghiệp

- Trang 39 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

chính trị chính trị, và quân sự. tăng trưởng cao  phát triển mạnh mẽ
+ Mâu thuẫn xã hội gay trở thành nước tư * Nông nghiệp lạc hậu.
gắt  cách mạng dân chủ bản giàu mạnh nhất. + Chính trị, xã hội: Phong
tư sản tháng 11/1918  + Chính trị, xã hội: trào đấu tranh của công
thiết lập nền cộng hòa Phong trào đấu nhân và nông dân bùng
Vai-ma. tranh của công nhân lên mạnh mẽ như” phong
+ Kí hòa ước Véc-xai: diễn ra sôi nổi  trào bạo động lúa gạo”,
mất 1/8 lãnh thổ…và Tháng 5/1921 Đảng bãi công của công nhân
bồi thường khoảng Cộng sản Mỹ được Cô-bê, Na-gôi-a, Ô-xa-
chiến phí khổng lồ. thành lập. ca…
* Giai đoạn : + Sản xuất công nghiệp Thời kì phát triển Thời gian ổn định tạm
Năm 1924  1929 vươn lên đứng đầu châu “Hoàn kim “của Mỹ thời rất ngắn.
Thời kì ổn định tạm Âu - Thời kì khủng
thời + Tham gia Hội Quốc hoảng kinh tế: - Thời kì khủng hoảng
liên + Mĩ lâm vào cuộc kinh tế:
- Thời kì khủng hoảng khủng hoảng kinh tế + Đức lâm vào cuộc
kinh tế: thừa. khủng hoảng kinh tế thừa.
+ Đức lâm vào cuộc + Gánh lấy hậu quả + Gánh lấy hậu quả
khủng hoảng kinh tế nặng nề nhất. nặng nề nhất.
thừa.
+ Gánh lấy hậu quả
nặng nề nhất.
* Giai đoạn : + Thiết lập chế độ độc + Thực hiện chính - Để thoát khỏi khủng
Năm 1929  1933 tài phát xít do Hit-le sách mới của Ru-dơ- hoảng giới cầm quyền
Thời kì tìm cách đứng đầu. ven  đưa nước Mỹ Nhật chủ trương quân
thoát khỏi khủng + Tổ chức nền kinh tế thoát khỏi khủng phiệt hóa bộ máy nhà
hoảng theo hướng tập trung , hoảng, duy trì được nước, gây chiến tranh
mệnh lệnh, nhằm phục nến dân chủ đại xâm lược.
vụ cho nhu cầu quân sự. nghị. - Song song với quá trình
+ Chạy đua vũ trang + Quan hệ “láng quân phiệt hóa Nhật đẩy
chuẩn bị cuộc chiến giềng thân thiện” với mạnh chiến tranh xâm
tranh thế giới mới: Mỹ Latinh, quan hệ lược thuộc địa.
* Rút khỏi Hội Quốc ngoại giao với Liên + Năm 1931, Nhật đánh
liên. Xô và thi hành chính chiếm vùng Đông Bắc
* Ban hành lệnh tổng sách trung lập với Trung Quốc, biển Đông
động viên với đội quân các nước phát xít. thành bàn đạp để tấn công
1.500.000 người  tiến châu Á.
hành kế hoạch gây chiến
Câu hỏi 49.
Hãy lập bảng so sánh để thấy giống nhau (về đặc điểm kinh tế, bản chất, mưu đồ, thái độ
trong quan hệ quốc tế) và sự khác nhau (quá trình xác lập chủ nghĩa phát xít, tiềm lực kinh tế)
giữa ba nước phát xít Đức, Italia, Nhật trong những năm 20 và 30 của thế kỉ XX.
(Đề thi Học sinh giỏi Quốc gia – Bảng A, năm 2005)

Hướng dẫn làm bài


Nước
Sự

ĐỨC ITALIA NHẬT BẢN


So sánh

- Trang 40 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

- Đặc điểm Nghèo tài nguyên, ít thuộc địa (hoặc không có), hẹp thị trường tiêu thụ.
kinh tế
giống nhau

- Bản chất Thực hiện chuyên chính khủng bố công khai của những phần tử phản
động nhất, sôvanh nhât, đế quốc chủ nghĩa nhất của tư bản tài chính.
- Mưu đồ, thái Về mưu đồ, thái độ trong quan hệ quốc tế : Đều bất mãn với hệ thống
độ trong quan Vécxai – Oasinhtơn, đều muốn dùng vũ lực và chiến tranh để chia lại thế
hệ quốc tế giới.

- Quá trình xác - Chế độ quân chủ đại - Thay thế nền dân - Chế độ chuyên chính
lập nghị chuyển sang chế chủ đại nghị bằng Thiên hoàn dựa trên nền
độ chuyên chế phát chế độ phát xít. tảng chủ nghĩa quân phiệt,
xít. do đó, quá trình phát xít
hoá chủ yếu diễn ra trong
chính sách của nhà nước.
Sự khác nhau

- Quá trình phát xít - Quá trình phát xít - Quá trình phát xít hoá
hoá nhanh chóng. hoá nhanh và sớm. kéo dài về thời gian và
gắn liền với quá trình
chiến tranh xâm lược.
- Tiềm lực - Mạnh (nước lớn, có - Hạn chế : Lê-nin
trình độ kinh tế cao, gọi là “Chủ nghĩa - Khá mạnh
khoa học kĩ thuật,...) đế quốc của những
kẻ nghèo khổ”.

Chương III
CÁC NƯỚC CHÂU Á
GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI
(1918 - 1939)
Chuyên đề 7

Phong trµo c¸ch m¹ng Trung Quèc vµ Ên §é


gi÷a hai cuéc chiÕn tranh thÕ giíi (1918 – 1939)

Câu hỏi 50.


Tại sao lại nói phong trào Ngũ tứ (04/05/1919) mở đầu cuộc cách mạng chống đế quốc và
chống phong kiến ở Trung Quốc ? Đảng Cộng sản Trung Quốc được thành lập như thế nào ? Ý
nghĩa của sự kiện đó.
Hướng dẫn làm bài
1. Phong trào Ngũ tứ (04/05/1919) mở đầu cuộc cách mạng chống đế quốc và chống phong kiến ở
Trung Quốc bởi vì :
+ Phong trào bắt đầu từ học sinh, sinh viên ở Bắc Kinh, sau đã thành công lôi cuốn đông đảo các
tầng lớp nhân dân tham gia, đặc biệt là giai cấp công nhân lan ra khắp 22 tỉnh và 50 thành phố trong cả
nước.

- Trang 41 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

- Đối với cách mạng Trung Hoa, sự bùng nổ mạnh mẽ của phong trào Ngũ Tứ có ý nghĩa rất to
lớn:
+ Khẳng định vai trò, ý thức của giai cấp công nhân Trung Quốc trên vũ đài lịch sử, là một lực
lượng chính trị độc lập có khả năng lãnh đạo cách mạng Trung Quốc đi đến thắng lợi.
+ Đánh dấu bước chuyển từ cách mạng dân chủ kiểu cũ sang cách mạng dân chủ kiểu mới, đấu
tranh chống đế quốc và phong kiến, là mốc mở ra thời kì cách mạng mới ở Trung Quốc.
+ Tạo điều kiện cho việc truyền bá chủ nghĩa Mác – Lê-nin vào Trung Quốc, dẫn đến sự ra đời
của Đảng Cộng sản Trung Quốc đã đánh dấu bước ngoặt quan trọng đối với giai cấp vô sản Trung
Quốc.
2. Đảng Cộng sản Trung Quốc được thành lập như thế nào ? Ý nghĩa của sự kiện đó.
Sự phát triển phong trào Ngũ tứ đưa giai cấp công nhân trở thành giai cấp độc lập và bước đầu
lên vũ đài chính trị ở Trung Quốc, tạp điều kiện cho chủ nghĩa Mác – Lê-nin truyền bá rộng rãi vào
Trung Quốc. Người có công truyền bá chủ nghĩa Mác – Lê-nin vào Trung Quốc là Lý Đại Chiêu – một
trí thức tiến bộ.
- Quá trình truyền bá chủ nghĩa Mác – Lê-nin và sự thành lập Đảng Cộng sản Trung Quốc :
+ Năm 1918 tư tưởng cách mạng tháng Mười Nga được truyền bá vào Trung Quốc.
+ Từ năm 1918 – 1919, các hội nghiên cứ chủ nghĩa Mác đã được thành lập ở nhiều nơi như
Thượng Hải, Bắc Kinh.
+ Tháng 5/1920, được sự giúp đỡ của Quốc tế Cộng sản, các nhóm Cộng sản được thành lập (gọi
là tiểu tổ Cộng sản) ở Thượng Hải, Quảng Châu, Hồ Nam, Hồ Bắc, Sơn Đông,...
+ Ngày 1/7/1921, được sự giúp đỡ của Quốc tế Cộng sản, các tiểu tổ Cộng sản đã cử 17 đại biểu,
đến họp Đại hội thành lập Đảng cộng sản Trung Quốc ở Thượng Hải. Đảng Cộng sản Trung Quốc
chính thức được thành lập do Trần Độc Tú giữ vai trò lãnh đạo Đảng.
- Ý nghĩa :
+ Đánh dấu sự xuất hiện chính đảng giai cấp công nhân lấy chủ nghĩa cộng sản làm mục đích,
chủ nghĩa Mác – Lê-nin làm kim chỉ nam cho hành động.
+ Là bước ngoặt trong lịch sử cách mạng Trung Quốc : giai cấp vô sản từ đây đã có chính đảng
và từng bước nắm vững ngọn cờ lãnh đạo cách mạng.
Câu hỏi 51.
Lập bảng so sánh phong trào giải phóng dân tộc ở Ấn Độ so với Trung Quốc giữa hai cuộc
chiến tranh thế giới (1918 – 1939), theo các nội dung sau : giai cấp lãnh đạo, lực lượng tham gia,
hình thức – con đường đấu tranh, diễn biến chính, kết quả bước đầu.
Hướng dẫn làm bài

Trung Quốc Ấn Độ
Giai cấp lãnh đạo Tư sản và vô sản Tư sản
Lực lượng Sinh viên, công nhân lôi cuốn mọi tầng Sinh viên, công nhân lôi cuốn mọi
tham gia lớp tham gia. tầng lớp tham gia.
Hình thức và Đấu tranh ôn hoà bất bạo động: và “bất Đấu tranh chính trị và đấu tranh
con đường đấu hợp tác” phát triển cao nhất là hình thức vũ trang.
tranh đấu tranh vũ trang.
Diễn biến chính * Phong trào Ngũ tứ và sự thành lập * Phong trào độc lập dân tộc từ
Đảng Cộng sản Trung Quốc. năm 1918 – 1929 :
- Phong trào Ngũ tứ (04/5/1919) Điều đó đã đưa đến làn sóng đấu
- Học sinh, sinh viên lôi cuốn đông đảo tranh chống thực dân Anh dâng cao
các tầng lớp khác trong xã hội, đặc biệt là khắp Ấn Độ trong những năm 1918
giai cấp công nhân. – 1922 và đặc biệt hậu quả nặng nề

- Trang 42 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

- Từ Bắc kinh lan rộng ra 22 tỉnh và 150 của cuộc khủng hoảng 1929 – 1933
thành phố trong cả nước. lại làm bùng lên làn sóng đấu tranh
- Kết quả: Thắng lợi. mới.
- Tháng 7/1921, Đảng Cộng sản Trung - Chủ trương hòa bình, không sử
Quốc ra đời. dụng bạo lực.
* Chiến tranh Bắc phạt (1926 - 1927) - Lực lượng tham gia: sinh viên,
 Ngày 12/4/1927: Quốc dân Đảng tiến công nhân lôi cuốn mọi tầng lớp
hành chính biến ở Thượng Hải. tham gia.
 Tàn sát, khủng bố đẫm máu những - Tẩy chay hàng Anh, không nộp
người Cộng sản. Một tuần lễ sau, thành thuế.
lập chính phủ Nam Kinh, đến tháng - Phong trào bất bạo động, bất hợp
7/1927: Chính quyền rơi hoàn toàn vào tác, do M.Ganđi và Đảng Quốc đại
tay Tưởng Giới Thạch, cuộc chiến tranh lãnh đạo, được nhiều tầng lớp nhân
Bắc phạt đến đây là chấm dứt. dân tham gia.
* Nội chiến Quốc – Cộng (1927 - 1937) - Tháng 12/19325, Đảng Cộng sản
+ Sau chiến tranh Bắc phạt, quần chúng Ấn Độ được thành lập. Sự kiện này
nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng góp phần thúc đẩy làn sóng đấu
Cộng sản đã tiến hành cuộc đấu tranh tranh chống thực dân Anh của nhân
chống chính phủ Quốc dân Đảng (1927 - dân Ấn Độ.
1937) cuộc nội chiến kéo dài 10 năm. * Phong trào độc lập dân tộc trong
+ Vạn lý trường chinh (10/1934). những năm 1929 – 1939:
• Quân Tưởng đã tổ chức 4 lần vây quét - Đầu năm 1930, chiến dịch bất hợp
lớn, nhằm tiêu diệt Đảng Cộng sản nhưng tác bùng nổ bằng việc M.Ganđi
đều thất bại. Lần thứ 5 (1933 - 1934) thì thực hiện bằng cuộc hành trình lịch
lực lượng cách mạng bị thiệt hại nặng nề sử dài 300 km để phản đối chính
và bị bao vây. sách độc quyền muối của thực dân
Anh.
• Tháng 10/1934: Quân cách mạng phá
vây rút khỏi căn cứ tiến lên phía Bắc (Vạn - Tháng 12/1931, ông lại phát động
lý trường chinh). chiến dịch bất hợp tác mới, phong
trào đấu tranh của nhân dân diễn ra
+ Tháng 7/1937: Nhật Bản xâm lược sôi động và lan rộng trong cả nước.
Trung Quốc, nội chiến kết thúc. Phong trào đã liên kết được các lực
• Tháng 01/1935: Mao Trạch Đông trở lượng chính trị thành một mặt trận
thành chủ tịch Đảng Cộng sản. thống nhất trên thực tế.
- Tháng 7/1937: Nhật Bản phát động - Tháng 9/1939, chiến tranh thế giới
chiến tranh xâm lược Trung Quốc. Vì thứ hai bùng nổ. Chính quyền Anh
quyền lợi dân tộc và sự đấu tranh mạnh tuyên chiến ở châu Âu và tuyên bố
mẽ của nhân dân nên Quốc Cộng hợp tác, Ấn Độ là một bên tham chiến.
thành lập mặt trận dân tộc thống nhất Phong trào cách mạng ở Ấn Độ
kháng chiến chống phát xít Nhật. chuyển sang một thời kỳ mới.

Chuyên đề 8

- Trang 43 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

C¸c níc §«ng Nam ¸


gi÷a hai cuéc chiÕn tranh thÕ giíi (1918 – 1939)

Câu hỏi 52.


Nêu những chuyển biến quan trọng về kinh tế, chính trị, xã hội của các nước Đông Nam Á
trong những thập niên đầu thế kỉ XX. Phong trào dân tộc ở Đông Nam Á giữa hai cuộc chiến
tranh thế giới (1919 – 1939) có những điểm gì mới ?
Hướng dẫn làm bài
1. Những chuyển biến quan trọng về kinh tế, chính trị, xã hội của các nước Đông Nam Á sau Chiến
tranh thế giới thứ nhất.
- Về kinh tế: Đông Nam Á bị lôi cuốn vào hệ thống kinh tế của chủ nghĩa tư bản với tư cách là
thị trường tiêu thụ hang hóa và nơi cung cấp nguyên liệu tốt, rẻ tiền cho chính quốc. Ta có thể nhận
định đây là “Sự hội nhập cưỡng bức” của các nước thuộc địa vào hệ thống kinh tế thế giới của chủ
nghĩa tư bản.
- Về chính trị: Bộ máy nhà nước đều bị chính quyền thực dân khống chế. Toàn bộ quyền hành về
chính trị đều tập trung trong
- Về xã hội: Sự phân hóa giai cấp diễn ra ngày càng sâu sắc, giai cấp tư sản dân tộc lớn mạnh ,
giai cấp công nhân cũng trưởng thành tăng nhanh về số lượng và ý thức cách mạng.
- Sự biến đổi quan trọng trong tình hình của các nước Đông Nam Á đã tạo nên những yếu tố nội
lực tác động mạnh mẽ đến cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Không những vậy, trong cuộc Chiến
tranh thế giới thứ nhất, Cách mạng tháng Mười ở Nga bùng nổ, giai cấp vô sản Nga bước lên vũ đài
chính trị với cương vị là người lãnh đạo xã hội và bắt tay vào xây dựng xã hội mới. Sự kiện này đã tạo
nên hình ảnh về một xã hội mới công bằng, niềm tin, sức mạnh cho giai cấp vô sản, chỉ ra con đường
đấu tranh tự giải phóng mình. Những tác động và ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười đã làm cho
phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa phát triển mạnh mẽ hơn và mang màu sắc mới.
2. Nét mới trong phong trào dân tộc ở Đông Nam Á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới.
- Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất phong trào giải phóng dân tộc ở các nước Đông Nam Á phát
triển, dưới sự lãnh đạp của giai cấp tư sản và vô sản.
- Phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc do giai cấp tư sản lãnh đạo có bước tiến bộ rõ rệt,
thể hiện:
+ Mục tiêu đấu tranh không chỉ bó hẹp trong phạm vi kinh tế, mà bao gồm nhiều nội dung: đòi tự
do kinh doanh kinh tế; tự chủ về chính trị; dùng tiếng mẹ dẻ trong nhà trước (mục tiêu văn hoá – xã
hội).
+ Các cuộc đấu tranh đề bước đầu thu được thắng lợi, các đảng tư sản được thành lập, có ảnh
hưởng rộng rãi: Đảng dân tộc ở Inđônêxia, phong trào Thakinh ở Miến Điện, Đại hội toàn Mã Lai…
- Phong trào đấu tranh do giai cấp vô sản lãnh đạo cũng có bước phát triển. Điển hình là khởi
nghĩa vũ trang ở Inđônêxia (1926 – 1927), phong trào cách mạng (1930 – 1931), đỉnh cao là Xô viết –
Nghệ Tĩnh ở Việt Nam. Phong trào đấu tranh do giai cấp vô sản lão đạo dẫn đến sự ra đời của Đảng
Cộng sản Inđônêxia (5/1930); Đảng Cộng sản Việt Nam (2/1930), Đảng Cộng sản Mã Lai (4/1930)…
Câu hỏi 53.
Tóm tắt diễn biến phong trào giải phóng dân tộc ở Inđônêxia, Lào, Campuchia, Mã Lai,
Miến Điện và cuộc cách mạng năm 1932 ở Xiêm.
Hướng dẫn làm bài
I/ Phong trào độc lập dân tộc ở Inđônêxia
1. Phong trào độc lập trong thập niên 20 của thế kỉ XX.
* Giai đoạn 1:

- Trang 44 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

- Tháng 5/1920: Đảng Cộng sản Inđônêxia được thành lập.


- Vai trò:
+ Lãnh đạo cách mạng, tập hợp quần chúng.
+ Đưa cách mạng phát triển, lan rộng ra khắp cả nước.
+ Tiêu biểu: Khởi nghĩa vũ trang Giava và Xumatơra (1926 - 1927)
* Giai đoạn 2:
- Năm 1927: Quyền lãnh đạo phong trào cách mạng chuyển sang Đảng Dân tộc In-đô-nê-xi-a
(của giai cấp tư sản).
- Chủ trương:
+ Hòa bình
+ Đoàn kết dân tộc
+ Đòi độc lập.
2. Phong trào độc lập dân tộc trong thập niên 30 của thế kỉ XX.
- Trong thập niên 30: Phong trào lên cao, lan rộng khắp các đảo.
- Cuối thập niên 30: Phong trào cách mạng lại bùng lên với nét mới:
+ Chống chủ nghĩa phát xít
+ Đoàn kết dân tộc: Liên minh chính trị Inđônêxia được thành lập
+ Khẳng định ngôn ngữ, quốc kỳ, quốc ca.
+ Chủ trương hợp tác với thực dân Hà Lan.
II/ Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp ở Lào và Cam-pu-chia (1918 - 1939)

Tên cuộc khởi nghĩa Thời gian Nhận xét chung


Ong Kẹo và Kéo dài 30 năm
Commadam - Phong trào phát triển mạnh mẽ.
Lào

- Mang tính tự phát, lẻ tẻ.


Chậu Pachay 1918 - 1922 - Có sự liên minh chiến đấu của cả
3 nước.
Phong trào chống thuế. Tiêu 1925 - 1926 - Sự ra đời của đảng Cộng sản
Campuchia

biểu là cuộc khởi nghĩa vũ Đông Dương đã tạo nên sự phát


trang của nhân dân Rôlêphan triển mới của cách mạng Đông
Dương

III/ Cuộc đấu tranh chống thực dân Anh ở Mã Lai và Miến Điện (1918 - 1939)
1. Mã Lai
- Nguyên nhân: Chính sách bóc lột nặng nề.
- Những nét chính:
+ Đầu thế kỷ XX: phong trào bùng lên mạnh mẽ.
+ Hình thức đấu tranh phong phú.
+ Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân phát triển. Tháng 4/1930: Đảng Cộng sản Mã Lai
được thành lập.
2. Miến Điện
- Đầu thế kỷ XX, phong trào đã phát triển mạnh:
+ Phong phú về hình thức đấu tranh.
+ Lôi cuốn đông đảo mọi tầng lớp.
+ Lãnh đạo: Ốttama
- Thập niên 30, phong trào có bước phát triển cao hơn:

- Trang 45 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

+ Phong trào Thakin đòi quyền tự chủ.


+ Đông đảo quần chúng hưởng ứng.
+ Năm 1937, giành thắng lợi, Miến Điện tách khỏi Ấn Độ và được hưởng quy chế tự trị.
IV/ Cuộc cách mạng năm 1932 ở Xiêm (Thái Lan)
- Xiêm là quốc gia độc lập nhưng chỉ là hình thức.
- Cuộc cách mạng năm 1932:
+ Nguyên nhân: Do sự bất mãn của các tầng lớp nhân dân với nền quân chủ chuyên chế.
+ Bùng nổ ở Băng Cốc dưới sự lãnh đạo của giai cấp tư sản mà thủ lĩnh là: Pridi Phanômiông.
+ Ý nghĩa: lật đổ nền quân chủ chuyên chế, lập nên nền quân chủ lập hiến, mở đường cho Xiêm
phát triển theo hướng tư bản.
+ Tính chất: Là cuộc cách mạng tư sản không triệt để.
Câu hỏi 54.
Nhận xét về đặc điểm và tính chất của phong trào đấu tranh ở Đông Dương. Sự kiện liên
minh chiến đấu chống Pháp của nhân dân ba nước Đông Dương được thể hiện qua những sự
kiện nào tiêu biểu ?
Hướng dẫn làm bài
a. Nhận xét về đặc điểm và tính chất của phong trào đấu tranh ở Đông Dương:
+ Ở Lào: Phong trào đấu tranh phát triển mạnh nhưng mang tính tự phát, chủ yếu ở địa bàn Bắc
Lào phong trào cách mạng liên hệ chặt chẽ với Việt Nam.
+ Ở Campuchia: Phong trào bùng lên mạnh mẽ vào 1925 – 1926, phát triển thành đấu tranh vũ
trang. Cũng mang tính tự phát, phân tán.
+ Ở Việt Nam: Phong trào phát triển mạnh mẽ. Năm 1930, Đảng Cộng sản Đông Dương ra đời,
có vị trí và vai trò quan trọng trong cuộc đấu tranh của 3 nước Đông Dương: tập hợp - đoàn kết tất cả
các giai cấp, các lực lượng trong xã hội, xây dựng cơ sở của đảng Cộng sản ở nhiều nơi; đưa phong
trào cách mạng phát triển theo xu hướng vô sản.
b. Sự kiện liên minh chiến đấu chống Pháp của nhân dân ba nước Đông Dương được thể hiện qua
những sự kiện nào tiêu biểu sau :
- Ba dân tộc điểm có chung kẻ thù là thực dân Pháp, đều mong muốn để đoàn kết đấu tranh để
giành độc lập cho mỗi nước.
- Trước năm 1930: khởi nghĩa của dân tộc Mèo do Cậu Pachay lãnh đạo kéo dài từ 1918 – 1922
có địa bàn hoạt động rộng từ Bắc Lào đến Tây Bắc Việt Nam.
- Kể từ năm 1930, Đảng Cộng sản Đông Dương ra đời và lão đạo phong trào cách mạng Đông
Dương chống Pháp.
Câu hỏi 55.
So sánh cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở nước ta với cuộc Cách mạng năm 1932 ở
Xiêm (Thái Lan) theo các nội dung sau : mục tiêu cách mạng, lực lượng lãnh đạo, lực lượng
tham gia, hình thức, tính chất, kết quả mà nó đạt được.
Hướng dẫn làm bài

Cách mạng Xiêm 1932 Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam 1945
Mục tiêu Giải quyết sự bẩt mãn giữa các tầng lớp Đánh đuổi bọn đế quốc, lật đổ chế độ phong
cách mạng trong xã hội đối với chế độ quân chủ kiến để giành độc lập dân tộc dân tộc, ruộng
chuyên chế. Duy trì ngôi vua, thiết lập đất cho dân cày, rồi sau đó mở đường tiến
nghị viện, xây dựng chế độ quân chủ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua thời kỳ phát
lập hiến và tiến hành những cải cách triển tư bản chủ nghĩa.
kinh tế - xã hội theo hướng tư sản.

- Trang 46 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

Lực lượng Giai cấp tư sản mà đứng đầu là Giai cấp vô sản đứng đầu là
lãnh đạo Pridi Phanômiông Hồ Chí Minh
Lực lượng Đông đảo các tầng lớp xã hội. Giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, giai
tham gia cấp tiểu tư sản, giai cấp tư sản dân tộc song
động lực chủ yếu là công – nông.
Hình thức Nội chiến Chiến tranh giải phóng dân tộc
Tính chất Cách mạng tư sản không triệt để Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
Kết quả Những quyền hạn của giai cấp phong Cách mạng tháng Tám đã đánh đuổi bọn đế
kiến, quý tộc vẫn được duy trì, tăng quốc, giải phóng dân tộc, tịch thu được một
cường địa vị của giai cấp tư sản trong phần ruộng đất của bọn đế quốc và bọn Việt
các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Lật đổ nền gian phản động để tạm giao cho dân cày
quân chủ chuyên chế, lập nên nền quân nghèo cày cấy và ban bố được quyền tự do
chủ lập hiến, mở đường cho Xiêm phát dân chủ cho nhân dân.
triển theo hướng tư bản.
Câu hỏi 56.
1. Nhìn vào bảng so sánh dưới đây để nhận xét tình hình kinh tế, xã hội Việt Nam trước và
trong Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất :
Thời gian Trước cuộc khai thác Trong cuộc khai thác
Kinh tế Nông nghiệp là chủ yếu. Nông nghiệp là chủ yếu.
Công thương nghiệp kém phát triển. Công thương nghiệp, giao thông vận tải
phát triển nhằm phục vụ cho nhu cầu của
chính quốc.
Xã hội Hai giai cấp chính : địa chủ phong kiến Bên cạnh hai giai cấp địa chủ phong kiến,
và nông dân. nông dân xuất hiện giai cấp, tầng lớp mới
: công nhân, tư sản, tiều tư sản.
2. Liên hệ với tình hình của các nước Đông Nam Á và nêu điểm giống nhau giữa tình hình
Việt Nam với các nước trong khu vực trong giai đoạn này.
Hướng dẫn làm bài
1- Nhận xét tình hình kinh tế, xã hội Việt Nam trước và trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất :
* Kinh tế :
- Mục tiêu của cuộc khai thác thuộc địa lần hai là khai thác nguồn tài nguyên phong phú, vơ vét sức
lao động của nhân dân Đông Dương phục vụ cho nền kinh tế chính quốc.. Biến Việt Nam thành thị trường
tiêu thụ hàng hoá của Pháp.
- Nền tài nguyên thiên nhiên của nước ta bị bóc lột cùng kiệt. Nông nghiệp giậm chân tại chỗ. Công
nghiệp phát triển nhỏ giọt, thiếu hẵn công nghiệp nặng. Giao thông vận tải: chú ý phát triển để phục vụ cho
công cuộc khai thác và mục đích quân sự.
Cho nên nền kinh tế Việt Nam vẫn là nền sản xuất nhỏ, lạc hậu và phụ thuộc vào chính quốc.
* Xã hội :
- Phương thức tư bản chủ nghĩa sản xuất, bắt đầu du nhập vào Việt Nam cùng tồn tại cùng phương
thức sản xuất phong kiến. Sự chuyển biến về cơ cấu kinh tế dẫn đến sự ra đời các tầng lớp, giai cấp mới :
giai cấp công nhân, tầng lớp tư sản, tiểu tư sản.
- Các giai cấp, tầng lớp mới ra đời đã làm cho nền kinh tế Việt Nam có sự thay đổi. Đó kà kiểu kinh
tế tư bản chủ nghĩa đang hình thành bên cạnh nền kinh tế phong kiến vẫn tồn tại.
- Nhìn chung từ đầu thế kỉ XX, xã hội Việt Nam đã có chuyển biến mới, các mâu thuẩn giai cấp : mâu
thuẩn giữa giai cấp công nhân với tư bản, nông dân với địa chủ, còn có mâu thẩn giữa nhân dân Việt Nam
với thực dân Pháp ngày càng sâu sắc.

- Trang 47 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

- Trong bối cảnh lịch sử đó đã xuất hiện xu hướng mới trong cuộc vận động giải phóng dân tộc vì các
cuộc đấu tranh của nhân dân ta cuối thế kỉ XIX dù không thiếu tinh thần kháng chiến anh dũng song cuối
cùng vẫn thất bại, nhu cầu tìm kiếm một con đường cứu nước mới được đặt ra bức xúc do những điều kiện
trong nước (phân hoá xã hội) đã trở thành cơ sở để tiếp thu những ảnh hưởng tư tưởng từ bên ngoài đem
vào đẩy mạnh cuộc vận động yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản.
2- Liên hệ với tình hình của các nước Đông Nam Á và nêu điểm giống nhau giữa tình hình Việt Nam
với các nước trong khu vực trong giai đoạn này.
+ Từ giữa thế kỉ XIX, khi các nước châu Âu và Bắc Mĩ căn bản hoàn thành cách mạng tư sản, đua
nhau bành trướng thế lực, xâm chiếm thuộc địa thì ở hầu hết các nước ở khu vực Đông Nam Á, chế độ
phong kiến vẫn giữ địa vị thống trị, song lâm vào khủng hoảng về chính trị, kinh tế, xã hội. Nhân cơ hội
này, các nước thực dân phương Tây mở rộng và hoàn thành việc xâm lược ở các nước Đông Nam Á (trừ
Xiêm).
+ Ba nước Việt Nam Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia là đối tượng xâm lược của thực dân Pháp. Đến
cuối thế kỉ XIX Phá đã hoàn thành quá trình xâm lược và bắt đầu chính sách bóc lột, khai thác thuộc địa.
+ Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất (1918), thực dân Pháp tăng cường chính sách khai thác thuộc địa,
đặc biệt là ở các nước Đông Dương, nơi được coi là quan trọng và giàu có nhất trong hệ thống thuộc địa của
Pháp.
+ Chính sách khai thác tàn bạo, “chia để trị” và chế độ thuế khoá, lao dịch nặng nề của thực dânPháp
đã dẫn đến đời sống nhân dân ba nước Đông Dương khổ cực, nạn đói thường xuyên xảy ra, đồng hoá, chậm
phát triển…, mặt khác, cũng làm cho mâu thuẫn giữa nhân dân thuộc địa tăng lên, các giai cấp, tầng lớp
mới nảy sinh…  Là động lực để bùng nổ các phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp ở ba nước Đông
Dương.
Câu hỏi 57.
“Sau chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1918), phong trào giải phóng dân tộc ở các nước
thuộc địa và phụ thuộc diễn ra sôi nổi, liên tục với hai xu hướng khác nhau (tư sản và vô sản)”.
Bằng những sự kiện lịch sử cụ thể của phong trào trong những năm 1918 – 1939, hãy làm
sáng tỏ ý kiến trên.
Hướng dẫn làm bài
I/ Nguyên nhân bùng nổ phong trào giải phóng dân tộc :
- Dưới ách thống trị của đế quốc, thực dân, nhân dân các nước thuộc địa bị bóc lột một cách tàn
tệ, nhất là trong thời gian chiến tranh, vì vậy họ đã vùng dậy chống áp bức bóc lột (liên hệ với Việt
Nam).
- Cách mạng tháng Mười Nga 1917 nổ ra và thắng lợi đã cổ vũ nhân dân các nước thuộc địa, đặc
biệt là ở châu Á, đứng lên đấu tranh tự giải phóng.
II/ Diễn biến phong trào (ở một số nước)
* Ở Trung Quốc :
- Dưới ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười Nga, một cao trào chống đế quốc, phong kiến
của nhân dân Trung Quốc bùng nổ. Đó là phong trào Ngũ Tứ nổ ra ngày 4/5/1919, mở đầu bằng cuộc
biểu tình của hơn ba nghìn sinh viên Bắc Kinh. Đây là phong trào đấu tranh thể hiện tính chất chống
đế quốc (phản đối những quyết định “ăn cướp” của “Hội nghị hoà bình Pari”, đòi trao trả vùng Sơn
Đông cho Trung Quốc), chống phong kiến, (chống lại nền văn hoá cổ hủ, phản khoa học, phản dân
chủ, đòi thực hiện những cải cách tiến bộ trên lĩnh vực văn hoá – tư tưởng...) sâu sắc, phong trào mang
tính nhân dân rộng rãi với sự tham gia đông đảo của các giai cấp, tầng lớp (công nhân, thợ thủ công, tư
sản, trí thức).
- Phong trào đã lan rộng từ Bắc Kinh tới nhiều thành phố khác. Nó xứng đáng là phong trào mở
đầu cho cao trào cách mạng chống đế quốc, chống phong kiến ở Trung Quóc. Lần đầu tiên giai cấp
công nhân Trung Quốc bước lên vũ đài chính trị như một lực lượng cách mạng, một lực lượng chính
trị độc lập. Phong trào đã tạo điều kiện cho chủ nghĩa Mác Lê-nin được truyền bá rộng rãi ở Trung
Quốc và cho các nhóm Cộng sản xuất hiện. Trên cơ sở này, Đảng Cộng sản Trung Quốc được thành

- Trang 48 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

lập (7/1921), đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong phong trào công nhân và công cuộc giải phóng
dân tộc của nhân dân Trung Quốc.
- Sau đó tập đoàn Tưởng Giới Thạch đã thiết lập ở Trung Quốc một nền thống trị phản động,
khủng bố dã man những người yêu nước và tàn sát các chiến sản xuất cách mạng. Trước tình hình đó,
Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc họp hội nghị khẩn cấp phê phán đường lối sai lầm hữu
khuynh trong Đảng; quyết định khởi nghĩa vũ trang, tiến hành cách mạng ruộng đất ở nông thôn và lật
đổ chế độ phàn động Quốc dân Đảng.
- Năm 1927, sau khởi nghĩa ở Nam Xương và cuộc đấu tranh ở các thành thị miền Nam thất bại,
Đảng Cộng sản chuyển về nông thôn, phát động nông dân nổi dậy, thành lập chính quyền Xô viết,
Hồng quân công nông...
- Từ 1928 – 1930, Đảng Cộng sản đã lãnh đạo tiến hành cuộc cách mạng ruộng đấy, phát động
chiến tranh du kích, xây dựng được hơn mười khu Xô viết) căn cứ địa cách mạng). Tưởng Giới Thạch
đã tiến hành bốn lần vây quét nhằm tiêu diệt các khu Xô viết nhưng đều thất bại. Trong lần vây quét
thứ năm, Hồng quân bị tổn thất vì mắc xai lầm và phải tiến hành cuộc Vạn lý trường chinh. Tháng
7/1937, Nhật Bản gây chiến tranh nhằm thôn tính toàn Trung Quốc. Trước nguy cơ xâm lược của Nhật
Bản, Đảng Cộng sản chủ động đề nghị với Quốc dân đảng đình chiến, cùng hợp tác chống Nhật.
Tháng 7/1937, Mặt trận dân tộc thống nhất chống Nhật thành lập. Từ đó, cách mạng Trung Quốc
chuyển sang thời kì kháng Nhật cứu nước.
* Ở Ấn Độ :
- Trong những năm 1919 – 1929, ở Ấn Độ đã diễn ra phong trào đấu tranh sôi nổi, liên tục của
công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân khác. Bãi công đã nổ ra ở các thành phố Cancútta, Bom
Bay, Mađrát và nhiều trung tâm công nhân.
- Lãnh đạo phong trào giải phóng dân tộc ở Ấn Độ là giai cấp tư sản dân tộc thống qua chính
đảng của nó (Đảng Quốc đại) do M.Găngđi đứng đầu. Ông chủ trương lôi cuốn đông đảo quần chúng
vào cuộc đấu tranh đòi độc lập, chống ách thống trị ngoại bang, thủ tiêu mọi tàn tích phong kiến cản
trở sự phát triển của chủ nghĩa tư bản dân tộc và thiết lập một xã hội Ấn Độ phồn thịnh bằng biện pháp
hoà bình, không sử dụng bạo lực – “học thuyết bất bạo động” (biểu tình hoà bình, bỏ việc tại công sở,
bãi khoá, tẩy chay hàng hoá của Anh...)
* Ở các nước Đông Nam Á :
- Phong trào đấu tranh diễn ra sôi nổi và liên tục ở các nước Lào, Campuchia, Việt Nam. Việc ra
đời Đảng Cộng sản Đông Dương đánh dấu bước ngoặt vĩ đại trong sự phát triển của cách mạng ba
nước...
- Đặc biệt ở Inđônêxia, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, những năm 1926 – 1927, khởi
nghĩa đã nổ ra ở Giava và Xumatơra, song bị thực dân Hà Lan đàn áp khốc liêt và bị thất bại. Trong
khi phong trào cách mạng của Đảng Cộng sản đi vào thoái trào, thì giai cấp tư sản cũng tiến hành đấu
tranh bằng những hoạt động hợp pháp. Năm 1927, Đảng Quốc dân của giai cấp tư sản do Xucáctnô
đứng đầu, thành lập. Đảng Quốc dân chủ trương tiến hành phong trào chính trị quần chúng, thức tỉnh
lòng yêu nước, giành các quyền tự trị quần chúng, thức tỉnh lòng yêu nước, giành các quyền tự do dân
chủ và cải thiện đời sống nhân dân...tiến tới một nước Cộng hoà liên bang có chủ quyền, thành lập
chính phủ độc lập...
Bên cạnh các phong trào ở các nước trên, cuộ đấu tranh giải phóng dân tộc cũng diễn ra ở các
nước Mông Cổ, Thổ Nhĩ Kỳ, Trung Đông, Bắc Phi, Ápganixtan...
III/ Nhận xét chung :
- Các phong trào cụ thể trên cho thấy những chyển biến của phong trào giải phóng dân tộc từ sau
Cách mạng tháng Mười Nga 1917. Bên cạnh phong trào theo xu hướng tư sản (dưới ngọn cờ lãnh đạo
của giai cấp tư sản), ở nhiều nước phong trào đã đi theo con đường Cách mạng tháng Mười, theo chủ
nghĩa Mác – Lênin (dưới ngọn cờ lãnh đạo của giai cấp vô sản).
- Tuy chưa giành được thắng lợi có ý nghĩa quyết định, song từ sau Cách mạng tháng Mười Nga,
phong trào giải phóng dân tộc ở các thuộc địa và phụ thuộc đã có những bước tiến lớn. Những biến
chuyển ấy đánh dấu sự khủng hoảng của hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, thực dân.

- Trang 49 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

Câu hỏi 58.


Nhận xét và nêu điểm mới của phong trào đấu tranh của các nước châu Á giữa hai cuộc
chiến tranh thế giới (1919 – 1939) so với thời kì giữa thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.
Hướng dẫn làm bài
1. Nguyên nhân bùng nổ phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á
- Chiến tranh thế giới thứ nhất với những hậu quả của nó đã tác động đến các nước thuộc địa.
- Thăng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga đã cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á,
tiêu biểu là Ấn Độ, Trung Quốc, Đông Nam Á, bước sang một giai đoạn phát triển mới.
2. Phong trào cách mạng ở Trung Quốc (1919 – 1939)
- Những điểm mới của phong trào Ngũ Tứ (4/5/1919) : nêu mục tiêu chống đế quốc và phong
kiến triệt để (Cách mạng Tân Hợi năm 1911 chỉ dừng lại ở mục tiêu chống phong kiến), lan rộng khắp
cả nước, tính quần chúng rộng lớn, giai cấp công nhân đóng vai trò nòng cốt, đánh dấu bước chuyển
của cách mạng cách mạng Trung Quốc từ cách mạng dân chủ tư sản kiểu cũ sang cách mạng dân chủ
tư sản kiểu mới.
- Phong trào Ngũ tứ đã thúc đẩy phong trào công nhân phát triển, chủ nghĩa Mác – Lênin được
truyền bá vào Trung Quốc, dẫn đến việc thành lập Đảng Cộng sản Trung Quốc năm 1921.
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, nhân dân Trung Quốc đã tiến hành cuộc chiến tranh
cách mạng nhằm đánh đổ các tập đoàn quân phiệt Bắc Dương (1926 – 1927) – Chiến tranh Bắc phạt.
- Thời kì nội chiến Quốc – Cộng kéo dài trong 10 năm, cho đến khi phát xít Nhật mở rộng xâm
lược toàn bộ lãnh thổ Trung Quốc.
3. Phong trào độc lập dân tộc ở Ấn Độ (1918 – 1939)
- Phong trào đấu tranh chống thực dân Anh lên cao ở Ấn Độ trong những năm 1918 – 1922 do
M.Gan-đi và Đảng Quốc đại lãnh đạo, với nhiều hình thức phong phú như : biểu tình, bãi công, bãi
khoá, tẩy chay hàng hoá An, không nộp thuế…; lôi cuốn đông đảo nhân dân tham gia và trên thực tế
đã liên kết trong một mặt trận thống nhất.
- Đảng Cộng sản Ấn Độ thành lập tháng 12/1925 tuy nhiên Đảng chưa đủ điều kiện để năm
quyền lãnh đạo cách mạng giải phóng dân tộc.
- M.Gan-đi và đương lối đấu tranh bất bạo động, bất hợp tác đã tạo nên bước ngoạt vô cùng
quan trọng cho cách mạng Ấn Độ. Phong trào diễn ra sôi động, liên kết đông đảo lực lượng cách mạng
tham gia với mục tiêu đấu tranh là giành độc lập hoàn toàn cho Ấn Độ.
4. Phong trào giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á
- Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Đông Nam Á có những biến chuyển mạnh mẽ về kinh tế,
chính trị, xã hội do chính sách khai thác thuộc địa của các nước thực dân phương Tây. Trong hoàn
cảnh đó thắng lợi của Cách mạng tháng Mười và cao trào giải phóng dân tộc đã tác động đến phong
trào giải phóng dân tộc ở khu vực này.
- Những điểm mới của phong trào đấu tranh thời kì 1919 – 1939 : sự lớn mạnh của giai cấp tư
sản dân tộc đã đưa đến bước tiến mới về tổ chức (thành lập các chính đảng tư sản) và mục tiêu đấu
tranh (đòi quyền tự do kinh doanh, tự chủ về chính trị…); sự lớn mjanh của giai cấp vô sản đã dẫn đến
sự xuất hiện của một xu hướng mới – xu hướng vô sản trong phong trào giải phóng dân tộc và sự xuất
hiện của các Đảng Cộng sản trong hu vực (Đảng Cộng sản In-đô-nê-xia năm 1920, Việt Nam, Mã Lai,
Xiêm, Phi-líp-pin năm 1930).
- Do hoàn cảnh lịch sử và tương quan lực lượng giai cấp, xã hội khác nhau nên phong trào đấu
tranh giành độc lập ở các nước Đông Nam Á phát triển không đồng đều nhau, không giống nhau về
con đường, giai cấp lãnh đạo, phương thức đấu tranh và kết quả đạt được. Điều này thể hiện tính đa
dạng trong cuộc đấu tranh vì mục tiêu chung chống chủ nghĩa thực dân, giành độc lập dân tộc của các
nước Đông Nam Á.

- Trang 50 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

CHƯƠNG IV.
CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1939 – 1945)
Chuyên đề 9

ChiÕn tranh thÕ giíi (1939 – 1945)

Câu hỏi 59.


Ba lò lửa chiến tranh thế giới đã hình thành như thế nào ? Vì sao các hoạt động xâm lược
của Đức, Italia và Nhật không bị ngăn chặn ?
Hướng dẫn làm bài
I/ Ba lò lửa chiến tranh thế giới:
a) Lò lửa chiến tranh ở Viễn Đông
- Nhật Bản là nước đầu tiên có tham vọng phá vỡ hệ thống Vécxai – Oasinhtơn bằng sức mạnh
quân sự. Từ năm 1927, Thủ tướng Nhật Tanaca đã vạch một kế hoạch chiến tranh toàn cầu đệ trình lên
Thiên hoàng dưới hình thức bản “tấu thỉnh”', trong đó khẳng định phải dùng chiến tranh để xoá bỏ
những “bất công mà Nhật phải chấp nhận” trong các Hiệp ước Oasinhtơn (1921 – 1922) và đề ra kế
hoạch cụ thể xâm lược Trung Quốc, từ đó mở rộng xâm lược toàn thế giới.
- Năm 1931, Nhật Bản tạo ra “Sự kiện đường sắt Nam Mãn Châu” để lấy cớ đánh chiếm vùng
Đông Bắc Trung Quốc. Đây là bước đầu tiên trong kế hoạch xâm lược đại qui mô của Nhật. Sau khi
chiếm vùng này, quân Nhật dựng lên cái gọi là “Nhà nước Mãn Châu độc lập” với chính phủ bù nhìn
do Phổ Nghi đứng đầu. Như vậy, sự kiện Mãn Châu chính là ngòi lửa của cuộc chiến tranh xâm lược
Trung Quốc với quy mô ngày càng lớn, đánh dấu việc hình thành lò lửa chiến tranh ở châu Á và trên
thế giới.
- Sau đó, Nhật Bản tiếp tục mở rộng xâm lược Trung Quốc, chiếm đóng hai tỉnh Nhiệt Hà và Hà
Bắc. Để có thể tự do hành động, ngày 24/3/1933 Nhật Bản tuyên bố rút khỏi Hội Quốc liên. Hành động
của Nhật đã phá tan nguyên trạng ở Đông Á do Hiệp ước Oa-sinh-tơn năm 1922 qui định, đánh dấu sự
tan vỡ bước đầu của Hệ thống Vécxai - Oasinhtơn. Không dừng lại ở đó, năm 1937 Nhật bắt đầu mở
rộng chiến tranh trên toàn lãnh thổ Trung Quốc.
b) Sự hình thành lò lửa chiến tranh nguy hiểm nhất ở châu Âu
- Trong lúc đó, lò lửa chiến tranh thế giới nguy hiểm nhất đã xuất hiện ở châu Âu với việc Hít-le
lên cầm quyền ở Đức tháng 1/1933. Có thể nói, lực lượng quân phiệt Đức đã nuôi chí phục thù ngay từ
sau khi nước Đức bại trận và phải chấp nhận hoà ước Véc-xai. Đảng Quốc xã được coi là lực lượng
thực tế có thể đáp ứng được nhu cầu thành lập một chính quyền ''mạnh'', một nền chuyên chính dân tộc
chủ nghĩa cực đoan đã trở thành nhu cầu cấp thiết của giới quân phiệt ở Đức và Hít-le được coi là
“người hùng” có thể ngăn chặn được “tình trạng hỗn loạn và chủ nghĩa bônsêvích”. Ngày 30/1/1933
Tổng thống Hin-đen-bua đã cử Hít-le, lãnh tụ của Đảng Quốc xã làm Thủ tướng, mở đầu một thời kỳ
đen tối trong lịch sử nước Đức.
- Việc Hít-le lên cầm quyền không chỉ là một sự kiện thuần tuý của nước Đức, mà còn “đánh dấu
một bước ngoặt quyết định trong lịch sử quan hệ quốc tế”. Bởi lẽ, “đối mặt với Hít-le , chủ nghĩa “xoa
dịu” của Anh, sự trì trệ của Pháp và chủ nghĩa trung lập của Mỹ là những hiện tượng tiêu biểu nhất của
thời kỳ tiếp theo”. Từ đây Hít-le thực hiện dần từng bước việc thanh toán hệ thống Véc-xai và chuẩn bị
chiến tranh thế giới mới nhằm thiết lập quyền thống trị thế giới.
- Bước đầu tiên trong kế hoạch của Hít-le là chinh phục châu Âu, trong đó chủ yếu là chiếm
đoạt các vùng lãnh thổ ở phía đông châu Âu, trước hết là Nga và các vùng phụ cận Nga. Tuy nhiên,
Hít-le cũng không loại trừ một cuộc chiến tranh với phương Tây để xâm chiếm lãnh thổ phía tây mà

- Trang 51 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

trong đó nước Pháp được coi là “kẻ thù truyền thống”. Hít-le còn đề ra kế hoạch Âu - Á (Eurasia) và
Âu - Phi nhằm xâm chiếm lãnh thổ của các nước châu Phi, châu á và châu Mĩ. Việc làm đầu tiên của
Hít-le sau khi lên nắm quyền là tái vũ trang nước Đức và thoát khỏi những ràng buộc quốc tế để chuẩn
bị cho những hành động xâm lược.
- Tháng 10/1933 Chính phủ Đức quốc xã đã rời bỏ Hội nghị giải trừ quân bị ở Giơ-ne-47vơ và
sau đó tuyên bố rút khỏi Hội Quốc liên. Ngày 16/3/1935, Hít-le công khai vi phạm Hoà ước Véc-xai,
công bố đạo luật cưỡng bức tòng quân, thành lập 36 sư đoàn. Ngày 18/6/1935 Đức kí với Anh Hiệp
định về hải quân, hiệp định này trực tiếp vi phạm Hiệp ước Véc-xai và tăng cường sức mạnh quân sự
của nước Đức. Đồng thời, Hít-le tìm cách bí mật thủ tiêu các chính khách phương Tây cản trở kế hoạch
xâm lược của mình. Không dừng lại ở đó, ngày 7/3/1936 Hít-le ra lệnh tái chiếm vùng Rê-na-ni, công
khai xé bỏ Hoà ước Véc-xai, Hiệp ước Lô-các-nô và tiến sát biên giới nước Pháp. Lò lửa chiến tranh
nguy hiểm nhất đã xuất hiện ở châu Âu.
c) Lò lửa chiến tranh thứ hai ở châu âu
- Mặc dù là nước thắng trận nhưng Italia không thoả mãn với việc phân chia thế giới theo Hoà
ước Véc-xai. Tham vọng của nước này là muốn mở rộng ảnh hưởng ở vùng Ban căng, chiếm đoạt các
thuộc địa ở châu Phi, làm chủ vùng biển Địa Trung Hải... Để thoát ra khỏi cuộc đại khủng hoảng kinh
tế 1929 – 1933 và xem xét lại Hệ thống Vécxai - Oasinhtơn có lợi cho mình, giới cầm quyền phát xít ở
Italia chủ trương quân sự hoá nền kinh tế, tăng cường chạy đua vũ trang và thực hiện chính sách bành
trướng xâm lược ra bên ngoài.
- Thất bại trong việc ký kết Hiệp ước tay tư (Italia - Anh - Đức - Pháp) nhằm xem xét lại đường
biên giới đã qui định ở châu Âu trong khuôn khổ Hệ thống hoà ước Véc-xai tháng 6/1933, từ năm 1934
Mutxôlini ráo riết chuẩn bị kế hoạch xâm lược, thi hành đạo luật quân sự hoá đất nước.
- Do mẫu thuẫn với Hội Quốc liên (đứng đầu là Anh, Pháp) đã khiến Mút-xô-li-ni rời bỏ liên
minh Anh, Pháp, xích lại gần hơn với nước Đức phát xít. Trong khi đó, sự bất lực của Hội Quốc liên
cùng với thái độ và hành động thoả hiệp của các nước Anh, Pháp, Mỹ đã khuyến khích hành động xâm
lược của phát xít Italia. Sau khi chiếm được Êtiôpia, Italia đã ký với Đức Nghị định thư tháng 10/1936,
đánh dấu sự hình thành trục Beclin - Rôma. Bắt đầu từ đây, Đức và Italia tìm cách phối hợp và củng cố
liên minh trong cuộc đối đầu với Liên Xô cũng như các đối thủ khác ở châu Âu. Cả hai nước đều đưa
quân đội can thiệp trực tiếp và công nhận chính quyền phát xít Phrancô trong cuộc nội chiến ở Tây Ban
Nha (1936 – 1939).
 Hai lò lửa chiến tranh hình thành ở châu Âu bắt đầu có mối liên hệ với lò lửa chiến tranh ở
Viễn Đông. Ngày 25/11/1936, Đức và Nhật đã kí kết “Hiệp ước chống Quốc tế cộng sản” với những
cam kết phối hợp các hoạt động chính trị đối ngoại và các biện pháp cần thiết để chống Liên Xô và
Quốc tế cộng sản, đồng thời còn nhằm chống cả Anh, Pháp và Mĩ. Italia tham gia Hiệp ước này ngày
6/10/ 1937. Sự kiện đó đánh dấu Trục phát xít Béclin - Rôma - Tôkiô chính thức hình thành. Việc Italia
rút ra khỏi Hội Quốc Liên ngày 3/12/1937 đã hoàn tất quá trình chuẩn bị để các nước khối Trục được
tự do hành động, thực hiện kế hoạch gây chiến tranh bành trướng lãnh thổ của mình.
II/ Vì sao các hoạt động xâm lược của Đức, Italia và Nhật không bị ngăn chặn?
+ Hoa Kì là một nước giàu mạnh nhất, song lại theo “chủ nghĩa biệt lập” ở Tây bán cầu không
tham gia Hội Quốc liên và không can thiệp vào các sự kiện bên ngoài.
+ Liên Xô coi chủ nghĩa phát xít là kẻ thù nguye hiểm nhất, nên đã chủ trương hợp tác với các
nước tư bản dân chủ để chống lại phát xít và nguy cơ chiến tranh.
+ Anh và Pháp cũng lo sợ sự bành trướng của chủ nghĩa phát xít, đồng thời vẫn căm ghét chủ
nghĩa cộng sản. Vì thế, họ không liên kết chặt chẽ với Liên Xô để cùng chống phát xít, mà thực hiện
“chính sách nhượng phát xít” để đổi lấy hoà bình.
 Như vậy, các nước Mĩ - Anh - Pháp bộc lộ thái độ không kiên quyết hợp tác cùng Liên Xô
chống phát xít, đồng thời lại muốn mượn tay phát xít tiêu diệt Liên Xô, và như thế "Cò ngao tranh
chấp, ngư ông thủ lợi". Chính thái độ của Mĩ - Anh - Pháp đã tạo điều kiện thuận lợi cho phe phát xít
thực hiện mục tiêu gây chiến tranh xâm lược của mình.
Câu hỏi 60.

- Trang 52 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

Bằng những sự kiện lịch sử có chọn lọc, hãy phân tích con đường dẫn đến chiến tranh thế
giới thứ hai (1939 – 1945).
Hướng dẫn làm bài
- Vào cuối những năm 30 quan hệ quốc tế trở nên vô cùng phức tạp và căng thẳng. Sự chuyển hoá
mâu thuẫn giữa các cường quốc tư bản chủ nghĩa đã dẫn tới sự hình thành hai khối đế quốc đối địch nhau:
một là, khối Trục phát xít do Đức, Italia, Nhật Bản cầm đầu ; hai là, khối đế quốc do Anh, Pháp, Mĩ cầm
đầu. Trong khi khối Trục phát xít đã ráo riết chuẩn bị cho kế hoạch chiến tranh từ đầu những năm 30 thì
khối đế quốc Anh, Pháp, Mĩ bắt đầu quá trình này vào những năm cuối của thập niên 30.
- Hai khối đế quốc mâu thuẫn gay gắt với nhau về vấn đề thị trường và quyền lợi nhưng đều thống
nhất với nhau trong mục đích chống Liên Xô. Điều đó được thể hiện trong chính sách thoả hiệp, dung túng
của các cường quốc tư bản với chủ nghĩa phát xít nhằm chống Liên Xô và đè bẹp phong trào cách mạng thế
giới, thông qua cuộc chiến tranh Tây Ban Nha (1936 – 1939) và Hội nghị Muy-ních (1938).
a) Cuộc chiến tranh Tây Ban Nha
+ Cuộc chiến tranh Tây Ban Nha, bùng nổ ngày 17/7/1936, về hình thức là cuộc nội chiến giữa
Chính phủ cộng hoà Tây Ban Nha với lực lượng phát xít Phrancô, nhưng về thực chất là một cuộc khủng
hoảng mang tính quốc tế. Vấn đề không chỉ giới hạn trong nội bộ nền chính trị Tây Ban Nha. Đức và Italia
đã trực tiếp can thiệp, đứng về phía phát xít Phrancô chống lại Chính phủ Cộng hoà với mưu đồ biến Tây
Ban Nha thành một bàn đạp chiến lược cho kế hoạch bành trướng của mình ở châu Âu, châu Phi, châu Á
và Đại Tây Dương.
+ Các nước Anh, Pháp, Mĩ thực hiện chính sách “không can thiệp”, về thực chất là hành động thoả
hiệp với các lực lượng phát xít chống nước Cộng hoà Tây Ban Nha, đến cuối cùng công khai ủng hộ quân
phiến loạn Phrancô, lực lượng đã chiếm ưu thế rõ rệt ở Tây Ban Nha vào năm 1939.
+ Ngày 28/3/1939, lực lượng Phrancô với sự hỗ trợ của quân đội Italia đã chiếm thủ đô Mađrít. Sự
sụp đổ của nền Cộng hoà Tây Ban Nha cho thấy mối đe doạ đối với nền hoà bình ở châu Âu ngày càng trở
nên trầm trọng hơn.
b) Hội nghị Muy-ních (9/1938)
- Hoàn cảnh triệu tập:
+ Đến năm 1938 nước Đức phát xít về căn bản đã hoàn tất việc chuẩn bị chiến tranh. Lúc này nước
Đức không chỉ phục hồi mà đã trở thành một cường quốc công nghiệp đứng đầu châu Âu, đồng thời còn là
một cường quốc quân sự.
+ Tháng 3/1938, Đức thôn tính Áo. Sau đó Hít-le gây ra vụ Xuy-đét nhằm thôn tính Tiệp Khắc.
+ Liên Xô kiên quyết giúp Tiệp Khắc chống xâm lược.
+ Anh - Pháp tiếp tục thoả hiệp, yêu cầu chính phủ Tiệp Khắc nhượng bộ Đức., Hội nghị Muy-ních
được triệu tập gồm đại diện 4 nước Anh, Pháp, Đức , I-ta-li-a.
- Do đó, Ngày 29/9/1938, những người đứng đầu các chính phủ Anh, Pháp, Đức và Italia đã tham dự
Hội nghị Muy-ních (Đức) để quyết định số phận của Tiệp Khắc. Đại biểu Tiệp Khắc không được mời tham
dự, chỉ được triệu tập đến để nghe kết quả.
 Hiệp ước Muy-ních qui định Tiệp Khắc phải cắt toàn bộ vùng Xuy-đét (trong vòng 10 ngày) cho
Đức và phải cắt cho Ba Lan, Hunggari những vùng lãnh thổ đã được xác định trước đó (trong
thời hạn 3 tháng).
 Trước áp lực của Anh và Pháp, chính phủ Tiệp Khắc chấp nhận Hiệp ước Muy-ních, theo đó,
Tiệp Khắc mất đi khoảng 1/4 dân số, 1/5 lãnh thổ với nhiều công trình quân sự quan trọng. Để
đổi lại, Hít-le đã kí với Anh bản Tuyên bố không xâm lược lẫn nhau giữa Đức và Anh.
- Sau đó, ngày 6/12/1938, Hiệp định không xâm lược Pháp – Đức cũng được kí kết tại Pa-ri.
- Ý nghĩa:
+ Hội nghị Muy-ních là đỉnh cao của chính sách dung túng nhượng bộ khối phát xít của Mĩ-Anh-Pháp.
+ Thể hiện âm mưu thống nhất của chủ nghĩa đế quốc (kể cả Anh - Pháp - Mĩ và Đức - Italia - Nhật
Bản) trong việc tiêu diệt Liên Xô
 “Chính sách Muy-ních” đã dẫn đến những hậu quả rất nặng nề đối với chính bản thân hai nước
Anh và Pháp. Sự thoả hiệp đầu hàng của các nước này chỉ càng làm cho nước Đức phát xít đi xa hơn nữa
trong chính sách mở rộng chiến tranh.

- Trang 53 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

+ Ngày 15/3/1939, Hít-le công khai xé bỏ Hiệp ước Muy-ních chiếm đóng toàn bộ lãnh thổ Tiệp
Khắc. Sau đó một tuần, Hít-le đưa ra yêu sách đòi Ba Lan phải trao thành phố cảng Đăng dích cho Đức.
Một ngày sau quân đội Đức tràn vào chiếm vùng lãnh thổ Mê-men của Litva. Đồng thời, kế hoạch xâm
lược Ba Lan cũng được chuẩn bị ráo riết. Trong lúc này phát xít Italia cũng tăng cường hành động. Tháng
4/1939 Mút-xô-li-ni cho quân xâm lược Anbani.
 Như vậy trong quan hệ quốc tế đã diễn ra cuộc đấu tranh ngày càng căng thẳng và chằng chéo
giữa ba lực lượng : Liên Xô, Khối Trục phát xít và Khối đế quốc Anh, Pháp, Mĩ. Các cuộc chiến tranh cục
bộ đã lan tràn khắp từ Âu sang á, từ Thượng Hải đến Gibranta. Chiến tranh thế giới ngày càng trở nên khó
tránh khỏi.
Câu hỏi 61.
Dưới đây là bảng kê một số sự kiện chính trong tiến trình của cuộc chiến tranh thế giới thứ hai
(1939 – 1945) :
TT SỰ KIỆN THỜI GIAN
1 Phát xít Đức tấn công Liên Xô.
2 Phát xít Đức tấn công Ba Lan và chiếm Vác-sa-va
3 Nhật Bản tấn công cảng Trân Châu.
4 Phát xít Đức tấn công các nước Tây Âu.
5 Nhật Bản tuyên bố đầu hàng không điều kiện.
6 Hồng quân Liên Xô cắm cờ trên toà nhà Quốc hội Đức.
7 Chiến thắng của Hồng Quân ở Xta-lin-grát
8 Chính phủ Đức đầu hàng không điều kiện
Anh (chị) hãy :
a) Hãy xác định và sắp xếp lại các sự kiện sau theo thứ tự thời gian trong chiến tranh thế
giới thứ hai.
b) Sự kiện nào đánh dấu bước ngoặt căn bản của tiến trình chiến tranh ? Vì sao ?
Hướng dẫn làm bài
a) Trong chiến tranh thế giới thứ hai, các sự kiện xảy ra theo thứ tự thời gian như sau:
TT SAI TT ĐÚNG SỰ KIỆN THỜI GIAN
1 3 Phát xít Đức tấn công Liên Xô. 22/6/1941
2 1 Phát xít Đức tấn công Ba Lan và chiếm Vácsava 1/9 29/9/1939
3 4 Nhật Bản tấn công cảng Trân Châu. 7/12/1941
4 2 Phát xít Đức tấn công các nước Tây Âu. 4/1940  6/1940
5 8 Nhật Bản tuyên bố đầu hàng không điều kiện. 14/8/1945
6 6 Hồng quân Liên Xô cắm cờ trên toà nhà Quốc hội Đức. 30/4/1945
7 5 Chiến thắng của Hồng Quân ở Xta-lin-grát 2/2/1943
8 7 Chính phủ Đức đầu hàng không điều kiện 8/5/1945
b) Trong các sự kiện trên; chiến thắng của Hồng quân ở Xta-lin-grát đánh dấu bước ngoặt căn
bản của tiến trình chiến tranh thế giới vì từ đây phe đồng minh chuyển sang tấn công, còn quân đội
phát xít không thể nào phục hồi như cũ nữa, buộc phải chuyển từ tấn công sang phòng ngự, báo hiệu
sự thất bại đối với phe phát xít.
- Ở mặt trận Xô – Đức:
+ Ngày 2/2/1943 : Hồng quân đánh bại hoàn toàn phát xít Đức ở Xta-lin-grát

- Trang 54 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

+ Hè 1943 : Hồng quân phản công thắng lớn ở vòng cung Cuốc-xcơ.
+ Đến cuối 1943: Hồng quân giải phóng 2/3 lãnh thổ bị chiếm đóng.
- Ở mặt trận Bắc Phi:
+ Sau chiến thắng En Alamen, liên quân Anh Mỹ tiếp tục phản công dồn được quân Italia chạy
sang Libi  sang Tuynidi. Đồng thời liên quân Anh Mỹ cũng đổ bộ vào Angiêri, chiếm Angiêri,
Marốc, một phần Tuynidi. Quân phát xít Italia bị dồn đến Đông Bắc Tuynidi, đầu hàng 12/5/1943.
+ Tháng 7/1943, quân Anh Mỹ đổ bộ lên Xixilia tiếp tục phản công phát xít, chính quyền phát
xít tan rã; 25/7/1943 Mút-xô-li-ni bị tống giam. Chủ nghĩa phát xít Italia bị sụp đổ
- Mặt trận châu Á – Thái Bình Dương : Cuối năm 1943, quân Anh – Mỹ bắt đầu tấn công phát xít
Nhật ở Miến Điện, mở đầu cho những đợt phân công của quân đồng minh ở châu Á Thái Bình
Dương.
Câu hỏi 62.
Trình bày ngắn gọn quá trình phát xít Đức đánh chiếm châu Âu. Nêu nhận xét về “cuộc
chiến tranh kỳ quặc”.
Hướng dẫn làm bài
1. Quá trình phát xít Đức đánh chiếm châu Âu:
Thời gian Chiến sự Kết quả
Từ ngày 1/9/1939 đến - Đức tấn công Ba Lan - Ba Lan bị Đức thôn tính
ngày 29/9/1939
Từ tháng 9/1939 đến - "Chiến tranh kỳ quặc" - Tạo điều kiện để phát xít Đức phát
tháng 4/1940 triển mạnh lực lượng.
Từ tháng 4/1940 đến - Đức tấn công Bắc Âu và Tây - Đan Mạch, Na Uy, Bỉ, Hà Lan,
thàng 9/1940 Âu. Lúc-xăm-bua bị Đức thôn tính. Pháp
đầu hàng Đức. Kế hoạch tấn công
nước Anh không thực hiện được.
Từ tháng 10/1940 đến - Đức tấn công Đông và Nam Âu - Rumani, Hunggari, Bungari, Nam
tháng 6/1941 Tư, Hi Lạp bị thôn tính.
 2. Nêu nhận xét về "cuộc chiến tranh kỳ quặc".
- Ngày 1/9/1939, phát xít Đức bất ngờ tấn công Ba Lan với một lực lượng quân sự hùng hậu,
được chuẩn bị kỹ càng, quân Đức thực hiện chiến lược “chiến tranh chớp nhoáng”, phá vỡ phòng tuyến
và tiến sâu vào lãnh thổ Ba Lan với tốc độ 50 – 60 km một ngày.
- Chính phủ Ba Lan không cứu vãn được tình thế, phải lưu vong sang Anh, trong lúc quân dân
Ba Lan chiến đấu ngoan cường chống trả quân Đức. Ngày 28/9, sau gần một tháng tấn công, quân Đức
chiếm được Ba Lan. Trên thực tế, Ba Lan đã đơn độc chiến đấu chống trả quân Đức, không nhận được
sự hỗ trợ từ bên ngoài. Với tư cách là đồng minh của Ba Lan, hai nước Anh, Pháp lúc bấy giờ có tới
110 sư đoàn dàn trận ở phía Bắc nước Pháp, dọc theo biên giới Đức. Tuy đã tuyên chiến, thế nhưng
quân Anh, Pháp không tấn công Đức và cũng không có bất kỳ một hành động quân sự nào hỗ trợ cho
Ba Lan. Tình trạng đó kéo dài suốt 8 tháng (từ tháng 9/1939 đến tháng 4/1940) và được dư luận gọi là
“cuộc chiến tranh kỳ quặc”.
- Sở dĩ có hiện tượng này là do giới cầm quyền Anh, Pháp vẫn nuôi ảo tưởng về một sự thoả hiệp
với Hít-le , tiếp tục chính sách Muy-ních với hy vọng quân Đức sẽ chĩa mũi nhọn chiến tranh về phía
Liên Xô. Đồng thời hiện tượng này còn được lí giải bằng việc Bộ tổng tư lệnh liên quân đã quyết định
áp dụng chiến lược phòng ngự, dựa vào phòng tuyến Ma-gi-nô kiên cố để đánh trả quân Đức. Lợi dụng
tình hình đó, sau khi chiếm được Ba Lan và tăng gấp đôi lực lượng quân sự, phát xít Đức tập trung
quân ở phía Tây để tấn công Na Uy. Ngày 9/4/1940, quân Đức tràn vào Đan Mạch. Đan Mạch đầu
hàng, không kháng cự. Cùng ngày, quân Đức đổ bộ vào Na Uy. Na Uy được quân viễn chinh Anh,

- Trang 55 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

Pháp hỗ trợ, đã chiến đấu trong hai tháng mới chịu khuất phục. Không cần chờ đợi chiến dịch Na Uy
kết thúc, ngày 10/5/1940 quân Đức tràn vào Bỉ, Hà Lan, Lúc-xăm-bua và Pháp.
Câu hỏi 63.
Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, mặt trận Xô – Đức đã diễn ra như thế nào từ tháng 6 –
1941 đến 1943 ?
Hướng dẫn làm bài
1. Đức tấn công Liên Xô:
- Ngày 22/6/1941, Đức thình lình tấn công Liên Xô, xé bỏ Hiệp ước Xô – Đức không xâm lược
lẫn nhau, với 3 đạo quân gồm 5,5 triệu người tấn công trên suốt dọc tuyến biến giới phía Tây Liên Xô.
- Thời gian đầu nhờ ưu thế về vũ khí và kinh nghiệm tác chiến nên quân Đức chiếm ưu thế về lực
lượng, đến cuối tháng 10/1941, mũi phía Bắc đã bao vây Lê-nin-grát, mũi trung tâm tiến sát
Mát-xcơ-va, mũi phía nam tới Rôt-xtôp.
2. Trận Mát-xcơ-va:
- Tháng 10 và 11, quân Đức mở hai trận tấn công Mát-xcơ-va. Hít-le dự định ngày 7/11/1941 sẽ
duyệt binh tại Quảng trường Đỏ. Song cả nước đứng lên bảo vệ thủ đô.
- Sư đoàn cận vệ Panphilôp đã gan dạ chiến đấu quyết không lùi.
- Đầu tháng 12, quân Đức ngưng tấn công, kế hoạch đánh chiếm Mát-xcơ-va sụp đổ.
- Cuối tháng 12/1941, Hồng quân Liên Xô phản công quyết liệt, đẩy lùi quân Đức ra khỏi ngõ
Mát-xcơ-va, làm phá sản kế hoạch “Chiến tranh chớp nhoáng của Đức”.
3. Trận Xta-lin-grát
- Mùa hè năm 1942, không thể chiếm được Mát-xcơ-va, Đức chuyển mũi nhọn tấn công xuống
phía Nam nhằm chiếm Xta-lin-grát.
- Nhờ ưu thế về lực lượng (260 sư đoàn sau tăng thêm 266 sư đoàn), Đức tấn công vào nội thành
Xta-lin-grat. Xta-lin-grat trở thành nút sống của nhân dân Liên Xô. Quân dân Liên Xô quyết tâm không
lùi.
- Sau khi kìm chặt quân địch và tiêu hao nặng nề sinh lực địch tại Xta-lin-grát, ngày 19/11/1942,
Hồng quân Liên Xô chuyển sang phản công., khép kín vòng vây 35 vạn quân tinh nhuệ của Đức.
Hoảng sợ, Hít-le vội điều đạo quân của thống chế Manxten đến phá vây. Cuộc chiến đấu phá vòng vây
(trong đánh ra, ngoài đánh vào của quân Đức) và xiết chặt vòng vây (của quân Hồng quân) đã diễn ra
ác liệt suốt cuối tháng 11 đến tháng 12. Đạo quân của Manxten bị đẩy lùi ra xa và tổn thất nặng nề.
- Từ ngày 10/1/1943 đến 2/2/1943, Hồng quân mở cuộc tấn công tiêu diệt đạo quân bị bao
vây.Kết quả 2/3 lực lượng đạo quân tinh nhuệ bị tiêu diệt , 1/3 bị bắt sống, trong đó có thống chế Phôn
Paolút và 24 viên tướng.
* Ý nghĩa của trận Xta-lin-grat:
+ Trận Xta-lin-grat là một trong những trận đánh lớn, tiêu biểu nhất về nghệ thuật quân sự có ý
nghĩa xoay chuyển cuộc chiến.
+ Nó tiêu diệt và bắt sống hoàn toàn đạo quân tinh nhuệ gồm 35 vạn người của Đức, giáng đòn
khủng khiếp vào tinh thần chiến đấu của quân Đức, làm cho quân đội phát xít Đức không thể nào phục
hồi như cũ nữa.
+ Đồng thời nó đã chứng tỏ sức mạnh vật chất và tinh thần lớn lao của Hồng quân và nhân dân
Liên Xô, cổ vũ quân nhân Liên Xô tiếp tục chiến đấu giành thắng lợi cuối cùng . Bởi vậy, chiến thắng
Xta-lin-grat đã đánh dấu bước ngoặt căn bản của chiến tranh thế giới, buộc phát xít phải chuyển từ tấn
công sang phòng ngự. Đồng thời bắt đầu từ đây, Liên Xô và phe đồng minh chuyển sang tấn công đồng
loạt trên các mặt trận.
Câu hỏi 64.
Mặt trận Thái Bình Dương trong cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai:
- Nguyên nhân bùng nổ
- Khái quát diễn biến
- Liên Xô đã giữ vai trò như thế nào trong việc tiêu diệt chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản ?

- Trang 56 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

Hướng dẫn làm bài


1) Nguyên nhân bùng nổ:
- Lợi dụng phát xít Đức tấn công Liên Xô và các nước tư bản châu Âu bị bại trận, sau khi xâm
lược Đông Dương (9/1940), Nhật Bản định mở rộng “Nam tiến” đánh vào khu vực ảnh hưởng của các
nước Mĩ, Anh, Pháp…
- Ngày 7/12/1941, quân Nhật bất ngờ tấn công hạm đội Mỹ ở Trân Châu Cảng .Bị thất bại nặng
nề, Mỹ tuyên chiến với Đức , Italia , Nhật Bản. Chiến tranh Thái bình Dương bùng nổ.
2) Khái quát diễn biến:
- Từ tháng 12/1941 đến tận 5/1942. Nhật Bản mở một loạt cuộc tấn công và chiếm được một
vùng rộng lớn ở Đông Nam Á, Đông Á và Thái Bình Dương. (Ngày 7/12/1941, đánh chiếm Thái Lan,
Malaxia; ngày 31/12/1941, tấn công Inđônêxia, mở rộng cánh cửa đi vào Ấn Độ Dương, ngày
15/2/1942, Xingapo thất thủ.)
- Ngày 8/12/1941, Mỹ và Anh tuyên chiến với Nhật.
- Trong khoảng 6 tháng sau khi chiến tranh Thái Bình Dương bùng nổ (tháng 12/1941 đến tháng
5/1942), quân Nhật đã chiếm được một vùng rộng lớn: Đông Dương, Thái Lan, Mã Lai, Xingapo,
Inđônêxia, Miến Điện, Philippin, Hồng Kông, một phần Tây Ghinê, các quần đảo thuộc Thái Bình
Dương…với diện tích lãnh thổ thống trị gần 8 triệu km2 và 500 triệu dân ở Đông Á, Đông Nam Á và
Thái Bình Dương. Chiến tranh thế giới thứ hai đã lan rộng ra quy mô trên toàn thế giới.
- Tháng 5/1942, quân Nhật bị quân Mĩ chặn đánh trong trận hải chiến San hô và bị thiệt hại năng
trong trận Mituây (tháng 6).
- Mùa thu 1942, quân Nhật tiến đánh quần đảo Sa-lô-mông sinh bị quân Mĩ chặn đánh quyết liệt.
- Từ tháng 8/1942 đến tháng 1/1943, liên quân Anh – Mĩ đánh Nhật ở Guadancanan, tạo ra bước
ngoặt của cuộc chiến tranh Thái Bình Dương. Từ đây liên quân Anh – Mỹ chuyển sang phản công, lần
lượt đánh chiếm các đảo ở Thái Bình Dương.
- Từ năm 1944, Mĩ - Anh triển khai tấn công quân Nhật ở Miến Điện, Philíppin, các đảo ở Thái
Bình Dương.
- Mĩ tăng cường đánh phá các thành phố lớn của Nhật bằng không quân. Ngày 06/8/1945 và
09/8/1945, Mĩ ném hai quả bom nguyên tử xuống hai thành phố Hi-rô-shi-ma và Na-ga-xa-ki giết hại
hàng vạn người.
- Ngày 8/8, Liên Xô tuyên chiến với Nhật và tấn công đạo quân Quan Đông gồm 70 vạn quân
chủ lực của Nhật ở Mãn Châu.
- Ngày 15/8/1945, Nhật đồng hàng không điều kiện. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc.
3) Vai trò của Liên Xô trong việc tiêu diệt chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản:
+ Ngày 11/2/1945, tại hội nghị Crưm, ba cường quốc Đồng minh lúc bấy giờ  là: Liên Xô, Mỹ,
Anh đã ký một Hiệp định, trong đó nói rằng sau khi nước Đức phát xít đầu hàng và kết thúc chiến tranh
ở châu Âu thì khoảng hai, ba tháng sau Liên Xô sẽ tham gia chiến tranh chống phát xít Nhật.
+ Ngày 6 và 9/8/1945, máy bay Mỹ ném 2 quả bom nguyên tử xuống 2 thành phố của Nhật là
Hirôsima và Nagaxaki gây huỷ diệt chưa từng có trong lịch sử chiến tranh, làm chết rất nhiều người
thường dân, tất nhiên cũng gây ảnh hưởng xấu tới quân đội Nhật, tuy nhiên lúc này Quân đội Nhật vẫn
còn sức chiến đấu và đầy quyết tâm chống cự lại. Bởi vì trong thực tế, đạo quân Quan Đông là lực
lượng chủ yếu của Nhật đông gần 1 triệu tên có 2/3 số xe tăng, 1/2 số đại bác gồm các sư đoàn tuyển
chọn của quân đội Nhật Hoàng vẫn toàn vẹn, đang chiếm đóng tại Mãn Châu Lý và Triều Tiên, tại biên
giới Liên Xô và Mông Cổ quân Nhật đã xây dựng 17 vùng quân sự kiên cố.
- Thực hiện sự cam kết với các nước Đồng minh và thực hiện nhiệm vụ giải phóng các dân tộc
châu Á đang bị phát xít Nhật chiếm đóng, Hồng Quân huy động lực lượng 1,5 triệu người, có 26.000
đại bác và súng cối, gần 5.500 xe tăng và pháo tự hành và gần 4.000 máy bay chiến đấu đã triển khai
11 tập đoàn quân binh chủng hỗn hợp, 2 đội quân tác chiến, 1 tập đoàn quân xe tăng, 3 tập đoàn quân
không quân, 4 quân đoàn không quân độc lập và các lực lượng của hạm đội Thái Bình Dương, đội tàu
chiến trên sông Amua, các đội Biên phòng.

- Trang 57 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

+ Tất cả các đơn vị tập trung tại Viễn Đông được chia thành 3 phương diện quân là: Ngoại
Baican, Viến Đông 1 và Viễn Đông 2.
+ Tháng 9/1945, quân đội Xô Viết tấn công Mãn Châu Lý, đổ bộ vào nam Xa-kha-lin và quần
đảo Cu-rin, mặc dù vấp phải sự chống cự quyết liệt, tuyệt vọng của phát xít Nhật, song Hồng Quân đã
đánh bại đội quân Quan Đông, bắt làm tù binh gần 600 tên (trong đó có 148 tướng tá) thu rất nhiều
chiến lợi phẩm, giải phóng vùng Đông Bắc Trung Quốc, bán đảo Liễu Đông, Nam Xa-kha-lin, quần
đảo Cu-rin và Bắc Triều Tiên tới vĩ tuyến 38Ģ.
* Việc Hồng Quân đánh bại đội quân Quan Đông của phát xít Nhật có ý nghĩa cực kỳ quan trọng,
chính thủ tướng Nhật Xútduki lúc đó phải thừa nhận đã đẩy Nhật Bản vào tình hình hoàn toàn không
có lối thoát và do đó Nhật Bản không thể tiếp tục chiến tranh được nữa.
- Hoạt động chiến đấu có kết quả của Hồng Quân tại châu Á đã tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc
cách mạng giải phóng dân tộc ở Trung Quốc, Triều Tiên, Việt Nam và nhiều nước châu Á khác lúc đó
bị Nhật chiếm đóng. Ngày 2/9/1945, trong khi bộ trưởng ngoại giao Nhật Mamorơ và tổng tham mưu
trưởng quân đội Nhật - Oxítdirô Umetdu ký giấy đầu hàng không điều kiện, tại Hà Nội, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã đọc bản tuyên ngôn độc lập khai sinh nước Việt nam Dân chủ Cộng hoà. Ngày
12/10/1945, những người Phathét Lào cũng tuyên bố thành lập nước Lào tự do.
 Trong cuộc đấu tranh tiêu diệt chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản, Liên Xô giữ vai trò là lực
lượng đi đầu và là lực lượng chủ chốt góp phần quyết định thắng lợi, đánh bại chủ nghĩa phát xít, bảo
vệ văn minh nhân loại.
Câu hỏi 65.
Trình bày về “Trật tự mới” của phe Trục ở châu Âu và châu Á. Nêu vào suy nghĩ của anh
(chị) về “Trật tự mới” đó. Phong trào kháng chiến ở những nước bị phát xít chiếm đóng diễn
biến ra sao ?
Hướng dẫn làm bài
a. Hãy trình bày về “Trật tự mới” của phe Trục ở châu Âu và châu Á. Nêu vào suy nghĩ của
anh (chị) về “Trật tự mới” đó:
- Sự ra đời của Hội nghị Tam cường  quyết định sự ra đời của “Trật tự mới”.
- Thực chất của trật tự mới là việc xác nhận và thiết lập ách thống trị của phát xít Đức và phát xít
Nhật ở khu vực châu Âu và châu Á.
- “Trật tự mới” được thể hiện ở châu Âu và châu Á như sau :
+ Ở châu Âu, phát xít Đức lập trật tự thông qua chính sách bạo lực, vơ vét, bóc lột và khủng bố
người Do Thái.
+ Ở châu Á, phát xít Nhật thành lập “Khu vực thịnh vượng chung Đại Đông Á”, thành lập ách
thống trị bạo lực và khủng bố, dựng lên các chính phủ bù nhìn để bóc lột tàn tệ nhân dân châu Á.
b. Phong trào kháng chiến ở những nước bị phát xít Đức chiếm đóng:
- Phong trào kháng chiến của nhân dân các nước châu Âu phát triển mạnh dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản (được Liên Xô ủng hộ) và các chính phủ lưu vong (được Mỹ - Anh giúp đỡ).
- Tại Pháp, Đảng Cộng sản và nhiều tổ chức khác đã thành lập lực lượng kháng chiến trong nước
(F.F.I). Tướng Đờ Gôn sang Anh lãnh đạo lực lượng Pháp Tự do (F.F.L) dựa vào các thuộc địa của
Pháp và sự giúp đỡ của Anh – Mỹ để chiến đấu.
- Tại Nam Tư, phong trào kháng chiến của Đảng Cộng sản do Nguyên soái Titô đứng đầu, giành
được nhiều thắng lợi.
- Tại Ba Lan, Đảng Cộng sản thành lập “Quân đội nhân dân”, còn lực lượng trung thành với
chính phủ lưu vong thì lập ra “Quân đội trong nước” để kháng chiến. Người Do Thái ở Vác-xa-va nổi
dậy (4/1943); tổ chức “Quân đội trong nước” phát động khởi nghĩa (8 – 1944) song đều bị đàn áp đẫm
máu.
- Tại Hy Lạp, Italia, Anbani…chính trị du kích phát triển mạnh mẽ.
- Tại Liên Xô, chính trị du kích trong vùng bị địch chiếm đã làm rung chuyển hậu phương quân
Đức.

- Trang 58 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

- Phong trào kháng chiến ở Đông Á cũng lên cao (điển hình là Trung Quốc, Việt Nam, Philippin,
Mã Lai, Miến Điện, Xingapo và Inđônêxia…).

Câu hỏi 66.


Hãy nêu sự kiện chính của Chiến tranh thế giới thứ hai từ tháng 9 năm 1939 đến tháng 6
năm 1941 và tác động của nó đối với cách mạng Việt Nam trong thời gian đó?
(Đề thi Tuyển sinh Đại học, Cao đẳng năm 2003)

Hướng dẫn làm bài


- Ngày 1/9/1939, Đức xâm chiếm Ba Lan; ngày 3/9/1939, Anh và Pháp tuyên chiến với Đức.
Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Đức nhanh chóng đánh chiếm các nước Tây Âu hầu như không
có tổn thất gì đáng kể. Tháng 6/1940, Đức đánh chiếm nước Pháp. Cuối năm 1940 đầu năm 1941, Đức
mở rộng đánh chiếm các nước Đông và Nam Âu, vùng bán đảo Ban Căng. Tháng 6/1941, phát xít Đức
tấn công Liên Xô làm cho tính chất và cục diện chiến tranh thay đổi.
- Ở Viễn Đông, quân Nhật mở rộng chiến tranh xâm lược Trung Quốc. Tháng 9/1940 phát xít
Nhật nhảy vào Đông Dương, từng bước biến Đông Dương thành căn cứ chiến tranh và thuộc địa của
chúng.
- Sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, thực dân Pháp ở Đông Dương đã thi hành chính
sách thời chiến, phát xít hóa bộ máy thống trị, thẳng tay đàn áp Đảng Cộng sản Đông Dương và phong
trào cách mạng của nhân dân ta, thực hiện chính sách “kinh tế chỉ huy”, vơ vét của cải, huy động sức
người phục vụ cho chiến tranh đế quốc.
Khi Nhật vào Đông Dương, thực dân Pháp đã nhanh chóng cấu kết với Nhật đàn áp, bóc lột
nhân dân Đông Dương. Mâu thuẫn giữa các dân tộc Đông Dương với đế quốc và phát xít Pháp - Nhật
là mâu thuẫn chủ yếu, gay gắt nhất. Vấn đề giải phóng các dân tộc Đông Dương khỏi ách áp bức, bóc
lột của Pháp - Nhật được đặt lên hàng đầu và cấp thiết.
Câu hỏi 67.
Quá trình hình thành đồng minh chống phát xít và ý nghĩa của sự kiện này ?
Hướng dẫn làm bài
+ Hành động xâm lược của phe phát xít trên toàn thể thế giới đã thúc đẩy các quốc gia cùng phối
hợp với nhau trong một liên minh chống phát xít.
+ Việc Liên Xô tham chiến đã cổ vũ mạnh mẽ cuộc kháng chiến của nhân dân các nước bị phát
xít chiếm đóng, và khiến cho Anh, Mỹ thay đổi thái độ, bắt tay cùng nhân dân Liên Xô chống chủ
nghĩa phát xít.
- Ngày 1/1/1942, tại Thủ đô Oa-sinh-tơn (Mỹ), 26 nước (đứng đầu là Liên Xô, Mỹ và Anh) ra
Tuyên ngôn cam kết cùng nhau chống phát xít. Khối đồng minh chống phái xít được thành lập.
- Ý nghĩa : việc Liên Xô tham chiến và sự ra đời của khối Đồng minh chống phát xít đã làm cho
tính chất của chính trị thế giới thứ hai thay đổi, trở thành cuộc chính trị chống chủ nghĩa phát xít, bảo
vệ hoà bình cho nhân loại.
Câu hỏi 68.
Trình bày những thắng lợi quân sự tiêu biểu của quân Đồng minh ở mặt trận Bắc Phi,
Châu Á - Thái Bình Dương (11 – 1942 đến 6 – 1944).
Hướng dẫn làm bài
* Ở mặt trận Xô – Đức :
- Từ 11/1942 đến 2/1943 Hồng quân Liên Xô phản công, tiêu diệt và bắt sống toàn bộ đạo quân
tinh nhuệ gồm 33 vạn người của phát xít Đức ở Xta-lin-grát.

- Trang 59 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

+ Ý nghĩa: Đánh dấu bước ngoặt của chiến tranh thế giới, buộc quân Đức phải chuyển từ tấn
công sang phòng ngự mở ra thời kỳ Liên Xô và phe đồng minh chuyển sang tổng tấn công trên các
mặt trận.
- Cuối tháng 8/1943, Hồng quân bẻ gãy cuộc phản công của Đức tại vòng cung Cuốc-xcơ, đánh
tan 50 vạn quân Đức.
- Tháng 6/1944, phần lớn lãnh thổ Liên Xô được giải phóng .
* Ở mặt trận Bắc Phi:
- Từ tháng 3 đến tháng 5/1943, liên quân Mỹ - Anh phản công quét sạch quân Đức – Italia ra
khỏi châu Phi. Chiến sự châu Phi chấm dứt.
* Ở I-ta-li-a : 7/1943 đến 5/1945 liên quân Mỹ - Anh tấn công truy kích quân phát xít làm cho
chủ nghĩa phát xít I-ta-li-a sụp đổ, Phát xít Đức khuất phục.
* Ở Thái Bình Dương :
- Sau chiến thắng quân Nhật trong trận Gua-dan-ca-nan (1/1943) Mỹ chuyển sang phản công
đánh chiếm các đảo ở Thái Bình Dương.
Câu hỏi 69.
Những thắng lợi của quân Đồng minh trong việc tiêu diệt phát xít Nhật và tác động của
những thắng lợi đó đối với Việt Nam năm 1945 ?
(Đề thi Tuyển sinh Đại học, Cao đẳng năm 2005)

Hướng dẫn làm bài


+ Cuối năm 1944 đầu năm 1945, quân Đồng minh phản công thắng lợi: Anh vào Miến Điện, Mĩ
chiếm Phi-líp-pin và ném bom Nhật, cắt đứt đường biển của Nhật...
+ Tình thế đó buộc Nhật đảo chính Pháp (9-3-1945) độc chiếm Đông Dương, thi hành chính
sách cai trị mới; mâu thuẫn giữa dân tộc ta với Nhật trở nên gay gắt. Đảng Cộng sản Đông Dương phát
động cao trào kháng Nhật cứu nước.
+ Sau khi tiêu diệt phát xít Đức, Liên Xô tuyên chiến và tiêu diệt đội quân Quan Đông của Nhật.
Mĩ ném bom nguyên tử xuống đất Nhật. Nhật tuyên bố đầu hàng Đồng minh không điều kiện (14-8-
1945).
+ Chính quyền và quân đội Nhật ở Đông Dương bị tê liệt, chính phủ tay sai do Trần Trọng Kim
cầm đầu hoang mang cực độ. Quân Đồng minh chuẩn bị vào Đông Dương giải giáp Nhật. Ta chớp
thời cơ quyết định Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước.
Câu hỏi 70.
Trình bày tác động của hai sự kiện lịch sử sau đây đối với cách mạng Việt Nam thời kỳ
1939 – 1945 :
- Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ (9 – 1939)
- Phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh (8 – 1945)
(Đề thi Tuyển sinh Đại học, Cao đẳng năm 2008)

Hướng dẫn làm bài


* Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ (9-1939):
- Ngay sau khi chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, thực dân Pháp thi hành chính sách “kinh tế
chỉ huy” ra sức bóc lột nhân dân ta bằng cách tăng thêm thuế, để chuẩn bị chiến tranh. Bọn cường hào,
địa chủ ở địa phương cũng nhân cơ hội đó thi nhau vơ vét để làm giàu. Cách mạng Việt Nam phải
đường đầu với bọn phản động thuộc địa đang tăng cường đàn áp khủng bố cách mạng, truy bắt những
người yêu nước, bóp nghẹt mọi quyền tự do dân chủ của nhân dân. Mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân
ta với thực dân Pháp nói chung, bọn phản động thuộc địa nói riêng trở nên sâu sắc.
- Mùa thu năm 1940. phát xít Nhật kéo quân vào Đông Dương, thực dân Pháp đã đầu hàng,
dâng Đông Dương cho Nhật. Quân phiệt Nhật và thực dân Pháp cấu kết với nhau để cùng áp bức, bóc
lột nhân dân ta đến tận xương tuỷ. Giặc Nhật bắt nhân dân ta đóng thóc tạ theo đầu người, đi lính, đi

- Trang 60 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

phu, xây hào…phục vụ nhu cầu chiến tranh của chúng. Sự thống trị của Nhật – Pháp đã đẩy các tầng
lớp nhân dân ta vào tình trạng đói khổ cùng cực. Mâu thuẫn dân tộc vốn đã gay gắt càng thêm sâu sắc
và quyết liệt.
- Trước khi Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, Đảng Cộng sản Đông Dương đã kịp thời chỉ thị
cho cán bộ đảng viên nhanh chóng rút vào hoạt động bí mật, chuyển công tác từ thành thị về nông
thôn, phát triển cơ sở cách mạng ở nông thôn đồng thời chú trọng cả đến đô thị.
- Ngày 6/11/1939, hai tháng sau khi chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, Hội nghị lần thứ VI
Ban Chấp hành Trung ương Đảng được tổ chức, xác định nhiệm vụ trước mắt của cách mạng Đông
Dương là đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương làm cho Đông Dương độc
lập. Tạm gác các vấn đề ruộng đất. Hội nghị chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế
Đông Dương, nhằm đoàn kết rộng rãi các tầng lớp, các giai cấp, các dân tộc kể cả các cá nhân yêu
nước ở Đông Dương để chĩa mũi nhọn đấu tranh vào chủ nghĩa phát xít, giành độc lập hoàn toàn ở
Đông Dương. Nhân dân Việt Nam nói riêng và nhân dân Đông Dương nói chung đã đứng về phía nhân
dân thế giới và quân Đồng minh cùng chống chủ nghĩa phát xít.
* Phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh (8-1945):
- Sau sự kiện 9/3/1945 khi Nhật đảo chính Pháp, Ban thường vụ Trung ương Đảng đã ra chỉ thị
“Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, bản chị thị đã xác định kẻ thù duy nhất của nhân
dân ta lúc này là phát xít Nhật. Từ tháng 3/1945 đến tháng 8/1945, cao trào kháng Nhật cứu nước càng
nổ ra mạnh mẽ. Nhận định chính xác tình hình, Đảng ta đã nhìn thấy rõ việc Nhật đầu hàng Đồng minh
sắp sửa diễn ra nên gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa từng phần ở các địa phương để tiến tới Tổng khởi
nghĩa.
- Ngày 14/8/1945, Chính phủ Nhật tuyên bố đầu hàng quân Đồng minh không điều kiện, ngay
lập tức Hội nghị toàn quốc của Đảng ta đã nhận định kẻ thù chính của nhân dân ta đã bị đánh bại, chính
phủ bù nhìn trong nước hoang mang điêu đứng. Hội nghị cũng đã chỉ rõ chúng ta phải tiến lên đánh đổ
hoàn toàn quân Nhật ở giành chính quyền ngay khi quân Đồng minh chưa vào lãnh thổ nước ta. “Thời
cơ ngàn năm có một” đã tới. Hội nghị quyết định tiến hành Tổng khởi nghĩa. Và Tổng khởi nghĩa đã
diễn ra, quân ta nhanh chóng và dễ dàng giành thắng lợi và quyền làm chủ ở tất cả các địa phương chỉ
trong vòng 15 ngày. Như vậy sự kiện Nhật đầu hàng Đồng minh chính là thời cơ trực tiếp để cho ta
giành thắng lợi quyết định trong Tổng khởi nghĩa.
Câu hỏi 71.
Trình bày ba chiến thắng tiêu biểu của Hồng quân Liên Xô trong Chiến tranh thế giới thứ
hai (1939 – 1945). Ý nghĩa của từng chiến thắng đối với toàn cục cuộc chiến tranh ?
(Đề thi Olympic Truyền thống 30/4 – Khối 11, năm 2008)

Hướng dẫn làm bài


a. Chiến thắng bảo vệ Mát-xcơ-va (6/1941 đến 10/1941)
- Cuối năm 1941, quân Đức mở hai cuộc tấn công mãnh liệt vào Mát-xcơ-va nhưng bị Hồng
quân Liên Xô bẻ gãy.
- Trong mùa đông năm 1941, Hồng quân Liên Xô do tướng Giu-cốp chỉ huy đã phản công đẩng
lùi quân địch cách Thủ đô Mát-xcơ-va hàng trăm km.
* Ý nghĩa : Chiến thắng Mát-xcơ-va đánh dấu sự thiệt hại nặng nề của đạo quân trung tâm. Làm
thất bại hoàn toàn chiến lược “chiến tranh chớp nhoáng” của Đức
b. Chiến thắng Xta-lin-grát (từ ngày tháng 11/1942 đến tháng 6 /1944)
- Trong trận Xta-lin-grat Hồng quân Liên Xô đã tấn công, bao vây, chia cắt và bắt sống toàn bộ
đội quân tinh nhuệ của quân Đức gồm 33 vạn người do thống chế Pao-lút chỉ huy.
* Ý nghĩa: Trận phản công tại Xta-lin-grát của Hồng quân Liên Xô đã tạo nên bước ngoặt xoay
chuyển tình thế của Chiến tranh thế giới thứ hai. Ưu thế chuyển từ phe Trục phát xít sang phe đồng
minh. Sau trận Xta-lin-grát, Hồng quân Liên Xô đã chuyển sang thế tấn công trên khắp các mặt trận.
c. Chiến thắng trận công phá Béc-lin (từ ngày 16/4 đến 2/5/1945)

- Trang 61 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

- Trận công phá Bé-clin diễn ra vô cùng áp liệt. Hồng quân Liên Xô đã đập tan 1 triệu quân phát
xít. Ngày 30/4/1945, Hồng quân Liên Xô đã treo lá cờ Chiến Thắng trên nóc nhà quốc hội Đức, Hít-le tự
sát dưới hầm chỉ huy.
- Ngày 2/5, Béc-lin treo cờ trắng đầu hàng. Cùng ngày, quân Đức tại Italia cũng đầu hàng.
- Ngày 9/5/1945, nước Đức kí hiệp đình đầu hành không điều kiện, đánh dấu cục diện chiến
tranh về cơ bản đã chấm dứt ở châu Âu.
* Ý nghĩa : Chiến thắng Béc-lin là đòn quyết định cuối cùng tiêu diệt phát xít Đức, buộc chính
phủ mới của phát xít Đức phải kí hiệp đình đầu hàng không điều kiện. Chiến tranh chấm dứt ở châu
Âu.
Câu hỏi 72.
Tường thuật diễn biến cuộc đổ bộ vào Noóc-măng-đi và ý nghĩa của việc mở Mặt trận thứ
hai vào châu Âu.
Hướng dẫn làm bài
+ Noóc-măng-đi là một thành phố quan trọng ở phía Bắc nước Pháp, khu vực đóng quân của Đức
ở châu Âu nhưng lực lượng rất yếu (chủ yếu binh lính già yếu, trang bị kém, chỉ có 9 sư đoàn bộ binh
và một sư đoàn thiết giáp do Thống chế Rom-men chỉ huy).
+ Năm 1844, quân Đức bị thua to ở Mặt trận Xô Đức, quân Đồng minh quyết định mở Mặt trận
thứ hai ở Tây Âu nhằm hỗ trợ cho Mặt trận phía Đông, gây sức ép để tiêu diệt hoàn toàn phát xít Đức.
Để mở Mặt trận thứ hai, quân Đồng minh quyết định chọn Noóc-măng-đi – vùng Bắc Phi. Cuộc đổ bộ
bắt đầu từ 1 giờ 30 phút sáng 6/6/1944 vào khu vực từ sông Viarơ đến sông Oóc-nơ, gây bất ngờ cho
quân Đức.
+ Quân Đồng minh mở Mặt trận thứ hai, đổ bộ vào Noóc-măng-đi đã nhanh chóng góp phần tiêu
diệt phát xít Đức giải phóng nước Pháp ngày 25/8/1944, Bỉ, chuẩn bị tấn công Hà Lan, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc giải phóng châu Âu.
* Ý nghĩa của việc mở Mặt trận thứ hai: Đỡ gánh nặng cho Mặt trận phía Đông, tạo thế gọng
kìm, nhanh chóng tiêu diệt phát xít Đức.
Câu hỏi 73.
Dưới đây là bảng thống kê các sư đoàn lục quân Đức và sự bố trí các sư đoàn đó qua từng
thời điểm trong cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai :

Tổng số sư đoàn Số SĐ đóng ở nước Số SĐ tại mặt Số SĐ tại các


Mốc thời gian (SĐ) Đức và các nước bị trận Liên Xô mặt trận khác
Đức chiếm đóng

22 – 6 – 1941 218 63 153 2


1 – 5 – 1942 237 52 182 3
1 – 7 – 1943 297 93,5 196 7,5
1 – 6 – 1944 421,5 120 181,5 120
1 – 1 – 1945 313,5 16,5 179 118

- Giải thích lí do tăng (hoặc giảm) số sư đoàn bố trị ở các nơi qua từng thời điểm.
- Nêu tên các “mặt trận khác” qua từng thời điểm.
- So sánh các cột số liệu trên với nhau để rút ra nhận dịnh : Nơi nào là mặt trận chính trong cuộc
chiến tranh chống phát xít Đức ? Nước nào đóng vai trò chủ yếu trong việc tiêu diệt phát xít Đức.
Hướng dẫn làm bài
* Lí do tăng (hoặc giảm) số sư đoàn bố trị ở các nơi qua từng thời điểm.
Tuỳ tầm quan trọng của các mặt trận ở từng thời điểm khác nhau mà bố trị lực lượng nhằm mục
đích đạt kết quả cao nhất.
* Tên các “mặt trận khác” qua từng thời điểm:

- Trang 62 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

 Ngày 22/6/1941, Mặt trận phía Đông.


 Ngày 1/5/1942: Mặt trận Mát-xcơ-va
 Ngày 1/7/1943: Mặt trận Italia
 Ngày 1/6/1944: Mặt trận thứ hai ở Tây Âu
 Ngày 1/1/1945: Tấn công quân Đức trên cả hai mặt trận Đông và Tây
* So sánh các cột số liệu trên với nhau để rút ra nhận dịnh” Nơi nào là mặt trận chính trong
cuộc chiến tranh chống phát xít Đức? Nước nào đóng vai trò chủ yếu trong việc tiêu diệt phát xít Đức.
- Mặt trận chính trong chiến tranh chống Đức là mặt trận phía Đông (Mặt trận Liên Xô), số sư
đoàn bố trí dày đặc.
- Nước đóng vai trò chủ yếu trong sự nghiệp tiêu diệt phát xít Đức là Liên Xô.
Câu hỏi 74.
Lập bảng so sánh hai cuộc chiến tranh thế giới theo mẫu sau:
Chiến tranh thế giới thứ nhất Chiến tranh thế giới thứ hai
Danh mục
(1914 – 1919) (1939 – 1945)
1. Số nước tham chiến
2. Số người gia nhập quân đội (triệu người)
3. Số người chết vì chiến tranh (triệu người)
4. Số người bị tàn phế (triệu người)
5. Thiệt hại về vật chất (tỉ USD)
Trong đó chi phí quân sự trực tiếp (tỉ USD)

Hãy so sánh hai cuộc chiến tranh thế giới qua số liệu mà anh (chị) hoàn thiện ở bảng thống
kê các số liệu trên để rút ra kết luận.
Hướng dẫn làm bài

Chiến tranh thế giới thứ nhất Chiến tranh thế giới thứ hai
Danh mục
(1914 – 1919) (1939 – 1945)
1. Số nước tham chiến 38 78
2. Số người gia nhập quân đội (triệu người) 74 110
3. Số người chết vì chiến tranh (triệu người) 10 60
4. Số người bị tàn phế (triệu người) 20 90
5. Thiệt hại về vật chất (tỉ USD) 338 4000
Trong đó chi phí quân sự trực tiếp (tỉ USD) 85 1384

 Nhận xét : Bảng thống kê cho thấy 5 danh mục trên của cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai so
với Chiến tranh thế giới thứ nhất đều tăng hơn hẳn.
Câu hỏi 75.
Dưới đây là bảng kê số người trên trong Chiến tranh thế giới thứ hai ở các nước tham
chiến chủ yếu :
Nước Quân nhân Dân thường Tổng số Tỉ lệ % so với dân số nước đó
trước chiến tranh.
Anh 245.000 150.000 395.000 1%
Ba Lan 320.000 5.500.000 5.820.000 14%
Đức 3.850.000 3.810.000 7.660.000 9%
I-ta-li-a 230.000 150.000 380.000 1%
Liên Xô 8.600.000 17.950.000 26.550.000 16%
Hoa Kỳ 298.000 0 298.000 0,2%
Nam Tư 410.000 1.400.000 1.810.000 10%

- Trang 63 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

Nhật Bản 1.520.000 700.000 2.220.000 3%


Pháp 211.000 330.000 541.000 1,5%
Trung Quốc 3.500.000 10.000.000 13.500.000 2,2%

- Hãy sắp xếp lại thứ tự các nước theo ba mức độ tổn thất sinh mạng : tổn thất nặng (từ 9% dân
số trở lên), tổn thất trung bình (từ 1% đến 3%), tổn thất nhẹ (dưới 1%).
- Giải thích nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau về mức độ tổn thất sinh mạng.
Hướng dẫn làm bài
* Bảng được sắp xếp theo ba mức độ tổn thất sinh mạng : tổn thất nặng (từ 9% dân số trở lên), tổn thất
trung bình (từ 1% đến 3%), tổn thất nhẹ (dưới 1%).
Nước Quân nhân Dân thường Tổng số Tỉ lệ % so với dân số nước đó
trước chiến tranh.
Liên Xô 8.600.000 17.950.000 26.550.000 16%
Ba Lan 320.000 5.500.000 5.820.000 14%
Nam Tư 410.000 1.400.000 1.810.000 10%
Đức 3.850.000 3.810.000 7.660.000 9%
Nhật Bản 1.520.000 700.000 2.220.000 3%
Trung Quốc 3.500.000 10.000.000 13.500.000 2,2%
Pháp 211.000 330.000 541.000 1,5%
Anh 245.000 150.000 395.000 1%
I-ta-li-a 230.000 150.000 380.000 1%
Hoa Kỳ 298.000 0 298.000 0,2%

- Tổn thất nặng (từ 9% dân số trở lên so với dân số năm 1939) : có 4 nước là Liên Xô, Ba Lan,
Nam Tư, Đức
- Tổn thất trung bình : (từ 1% đến 3%), có 5 nước tổn thất trung bình : Nhật Bản, Trung Quốc,
Anh, Pháp.
- Tổn thất nhẹ (dưới 1%) : có 1 nước là Hoa Kỳ.
* Nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau về mức độ tổn thất sinh mạng giữa các nước:
- Do những nước này là nơi chiến trường chính, chiến tranh xảy ra kéo dài, giằng co, quyết liệt.
- Vai trò của từng nước tham gia trong cuộc chiến tranh cũng góp phần tác động đến sự khác
nhau về mức độ tổn thất sinh mạng giữa các nước.
Câu hỏi 76.
Bằng những sự kiện lịch sử có chọn lọc, anh (chị) hãy đánh giá vai trò của Liên Xô và
các nước Mĩ – Anh – Pháp trong Chiến tranh thế giới thứ hai.
Hướng dẫn làm bài
1. Vai trò của Liên Xô
Liên Xô đóng vai trò quan trọng, là một lực lượng đi đầu, chủ chốt và quyết định trong việc tiêu
diệt chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật, kết thúc chiến tranh thế giới thứ hai.
 Dẫn chứng chứng minh :
a. Trước chiến tranh:
- Chính sách của Liên Xô trước sau như một:
+ Chống phát xít và chống chiến tranh, song bị cự tuyệt.
+ Liên Xô đã đề nghị hợp tác với phe Đồng minh, thành lập Mặt trận nhân dân chống phát xít và
nguy cơ chiến tranh, song bị cự tuyệt.
+ Anh, Pháp, Mỹ dung dưỡng, thoả hiệp với phát xít.
b.Trong chiến tranh (1941 – 1945):

- Trang 64 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

* Mặt trận Xô – Đức:


- Chiến thắng bảo vệ Mát-xcơ-va: hai tháng sau cuộc nội chiến, Đức bị tổn thất 40 vạn lính. Từ
6-12-1941, Liên Xô phản công ở Mát-xcơ-va. Chỉ còn cách Mát-xcơ-va 20 km, song quân Đức không
vào được thủ đô, lại bị đẩy lùi 400 km. Chiến thắng Mát-xcơ-va có ý nghĩa quan trọng, tiêu hoa sinh
lực địch, phá tan kế hoạch đánh “chớp nhoáng” của Hít-le .
- Chiến thắng Xta-lin-grát: tiêu diệt đạo quân 35 vạn tên của thống chế Paolút là trận đánh lớn và
tiêu biểu nhất về nghệ thuật quân sự cũng như có ý nghĩa xoay chuyển toàn cục của nó, đánh dấu sự
thất bại của phe phát xít.
- Liên xô tham gia chiến tranh đã làm cho tính chất của chiến tranh thay đổi: Liên xô trở thành
trụ cột, lực lượng đoàn kết của các nước chống phát xít, chính phủ Anh, Mỹ đứng về phía Liên xô và
lực lượng dân chủ chống phát xít (mặt trận đồng minh chống phát xít thành lập (1/1/1942)
- Chiến thắng ở “vòng cung Cuốc-xcơ” (đầu 1943).
- Giải phóng toàn bộ lãnh thổ Xô viết (cuối 1944).
- Tiến qua Đông Âu, phối hợp giải phóng các nước Đông Âu (cuối 1944 – đầu 1945).
- Công phá Béc-lin (từ 16/5 đến 30/4/1945), gặp quân Đồng minh ở Toóc-gâu (bên bờ sông En-
bơ).
- Đêm 8/5/1945, chính phủ mới ở Đức đã kí kết văn kiện đầu hành không điều kiện.
- Thắng lợi của Liên xô đã tạo điều kiện cho Anh, Mĩ có những thắng lợi khác ở Bắc phi, Italia.
* Đánh quân phiệt Nhật Bản:
+ Liên xô tham gia chống Nhật (8/8/1945), đánh tan đội quân Quan Đông mạnh nhất của Nhật ở
Trung Quốc và Triều Tiên. Góp phần quan trọng buộc quân phiệt Nhật ký điều ước đầu hàng đồng
minh không điều kiện (15/8/1945) kết thúc Chiến tranh thế giới thứ hi.
 Như vậy, Liên Xô giữ một vai trò là lực lượng đi đầu và là lực lượng chủ chốt góp phần quyết
định thắng lợi, đánh bại chủ nghĩa phát xít, bảo vệ nền văn minh nhân loại.
2. Vai trò của Anh – Mĩ
+ Đây là những nước có quân đội mạnh, được trang bị tối tân lại có nền kinh tế vững vàng, đã
giáng cho phát xít những đòn nặng nề ở Bắc Phi, ở châu Âu, ở Viễn Đông, góp phần loại những nước
phát xít ra khỏi cuộc chiến – do đó Anh – Mỹ cũng có vai trò to lớn trong việc tiêu diệt phát xít, kết
thúc Chiến tranh thế giới thứ hai.
 Dẫn chứng chứng minh :
* Ở mặt trận Bắc Phi: 8/11/1942, Anh – Mỹ đổ bộ lên Bắc Phi chiếm Ma-rốc, An-giê-ri, Tuy-ni-di.
* Ở Italia : 7/1943 đến 5/1945 liên quân Mỹ - Anh tấn công truy kích quân phát xít làm cho chủ
nghĩa phát xít I-ta-li-a sụp đổ, Phát xít Đức khuất phục.
* Ở mặt trận Thái Bình Dương : Sau chiến thắng quân Nhật trong trận Gua-dan-ca-nan (1/1943)
Mỹ chuyển sang phản công đánh chiếm các đảo ở Thái Bình Dương. Cuộc tấn công của Mĩ, Anh ở khu
vực chiếm đóng của Nhật ở Đông Nam Á đã thu hẹp dần thế lực của phát xít Nhật. Năm 1944, Mĩ, Anh
mở mặt trận thứ hai ở Tây Âu và bắt đầu mở cuộc tấn công quân Đức ở mặt trận phía Tây từ tháng
2/1945, góp phần tiêu diệt phát xít Đức. Từ năm 1944, Mĩ – Anh triển khai tấn công quân Nhật ở Miến
Điện, Philíppin, các đảo ở Thái Bình Dương.
Câu hỏi 77.
a. Hoàn thành bảng niên biểu về diễn biến từ đầu năm 1943 đến tháng 8/1945 của cuộc
Chiến tranh thế giới thứ hai theo yêu cầu sau:
Thời gian Nét chính chiến sự
19/11/1942 – 2/2/1943
5/7 – 23/8/1943
Tháng 9/1943
6/6/1944
16/4 – 2/5/1945

- Trang 65 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

30/4/1945
9/5/1945
6/8 – 9/8/1945
15/8/1945

b. Hãy trình bày:


- Vai trò của quốc gia đã góp phần to lớn trong việc tiêu diệt phát xít Đức.
- Những nước ở Đông Nam Á đã tận dụng cơ hội Nhật Bản đầu hàng lực lượng Đồng minh để
tuyên bố độc lập như thế nào ?
Hướng dẫn làm bài
a. Hoàn thành bảng niên biểu về diễn biến từ đầu năm 1943 đến tháng 8/1945 của cuộc Chiến
tranh thế giới thứ hai theo yêu cầu sau:
Thời gian Nét chính chiến sự
19/11/1942 – 2/2/1943 Trận phản công tại Xtalingrat của Liên Xô tạo bước ngoặt xoay chuyển tình
thế của chiến tranh thế giới: Liên Xô và phe Đồng minh chuyển sang tấn công.
5/7/1943 – 23/8/1943 Trận Cuốc-cơ, Liên Xô đánh tan 30 sư đoàn, loại 50 vạn quân Đức
Tháng 9/1943 Chính phủ mới ở Italia đầu hàng Đồng minh
6/6/1944 Liên quân Mĩ – Anh và Đồng minh mở mặt trận thứ hai tấn công quân Đức ở
Tây Âu.
16/4/1945 – 2/5/1945 Trận tấn công Béc-lin, Hồng quân Liên Xô đập tan sự kháng cự của 1 triệu
quân phát xít.
30/4/1945 Hồng quân cắm cờ trên nóc tòa nhà Quốc hội Đức
9/5/1945 Đức kí hiệp định đầu hàng không điều kiện, chiến tranh chấm dứt ở châu Âu
6/8/1945 – 9/8/1945 - Mĩ ném 2 quả bom nguyên tử xuống Nhật Bản vào ngày 6 và 9/8/1945.
- Liên Xô tuyên chiến và tấn công đạo quân Quan Đông của Nhật ở Mãn
Châu vào ngày 8/8/1945.
15/8/1945 Nhật đầu hàng không điều kiện, chiến tranh thế giới kết thúc.
b. Hãy trình bày:
* Vai trò của quốc gia đã góp phần to lớn trong việc tiêu diệt phát xít Đức.
- Đứng trước thảm họa của chiến tranh, các quốc gia có chế độ chính trị khác nhau đã phối hợp
nhau chống phát xít, trong đó cuộc chiến tranh giữ nước vĩ đại của nhân dân Liên Xô đã đóng vai trò
đặc biệt quan trọng trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít.
- Chính nhờ thắng lợi của Liên Xô trong chiến tranh mà hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa đã
ra đời ở Đông Âu và châu Á
* Những nước ở Đông Nam Á đã tận dụng cơ hội Nhật Bản đầu hàng lực lượng Đồng minh để
tuyên bố độc lập như thế nào ?
Ngay sau khi Nhật đầu hàng đồng minh, một số quốc gia ở Đông Nam Á đã tuyên bố độc lập
- Ngày 17/8/1945, Inđônêxia tuyên bố độc lập và thành lập nước Cộng hòa Inđônêxia.
- Cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945 của nhân dân Việt Nam thành công dẫn tới thành lập
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ngày 2/9/1945.
- Nhân dân các bộ tộc Lào nổi dậy và ngày 12/10/1945, nước Lào tuyên bố độc lập.
Câu hỏi 78.
Hãy lập bảng so sánh điểm giống và khác nhau về nguyên nhân, tính chất, kết cục trong hai
cuộc Chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914 – 1918) và Chiến tranh thế giới lần thứ hai
(1939 – 1945). Thái độ của anh (chị) đối với chiến tranh như thế nào ?

- Trang 66 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

Hướng dẫn làm bài

Nội dung Chiến tranh thế giới thứ nhất Chiến tranh thế giới thứ hai
( 1914 – 1918) (1939 – 1945)
Nguyên + Nguyên nhân sâu xa : Là sự phát triển + Nguyên nhân sâu xa : Là sự phát triển
nhân xảy ra không đều của các nước chủ nghĩa tư bản. không đều về kinh tế, chính trị của chủ nghĩa
chiến tranh Từ đó nảy sinh ra mâu thuẫn gay gắt đòi tư bản làm so sánh lực lượng giữa các nước đế
chia thị trường thế giới. quốc thay đổi, các đế quốc phát xít (Đức,
+ Nguyên nhân trực tiếp : Là sự kình Italia, Nhật Bản tìm cách phá vỡ hệ thống
địch giữa hai khối đế quốc đối lập (khối Vécxai – Oasinhtơn phát động chiến tranh để
liên minh: Đức, Áo-Hung, Italia với khối phân chia lại thế giới.
hiệp ước : Anh, Pháp, Nga). + Nguyên nhân trực tiếp : Là cuộc khủng
Duyến cớ: Vụ ám sát hoàng thân thừa hoảng kinh tế (1929 – 1933) dẫn đến các
kế ngôi vua Áo – Hung. Lợi dụng cớ đó nước phát xit đi theo con đường phát xít hóa,
Đức đòi Áo tuyên chiến với Xécbi ... phát động chiên tranh để thoát khỏi khủng
hoảng.

Tính chất Cuộc chiến tranh (1914 – 1918), đối Cuộc chiến tranh (1939 – 1945). Trong giai
với cả hai bên tham chiến đều là cuộc đoạn đầu là cuộc chiến tranh mang tính chất
chiến tranh đế quốc, xâm lược và phi xâm lược và phi nghĩa.
nghĩa. Trong giai đoạn cuối là cuộc chiến tranh
mang tính chất chống chủ nghĩa phát xít, cuộc
chiến chính nghĩa.
- Chiến tranh kết thúc với sự thất bại - Chủ nghĩa phát xít Đức – Italia – Nhật
Kết cục hoàn toàn của phe Đức, Áo- Hung. Bản sụp đổ hoàn toàn. Thắng lợi vĩ đại thuộc
+ 10 triệu người chết , 20 triệu người bị về các dân tộc trên thế giới đã kiên cường đấu
thương, chi phí cho chiến tranh là 85 tỉ đô tranh chống chủ nghĩa phát - xít. Trong đó, ba
la. cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh là lực lượng trụ
+ Hòa ước Véc-xai được ký kết cột, giữ vai trò quyết định trong việc tiêu diệt
(28/06/1919). Các nước bại trận phải chủ nghĩa phát - xít.
chịu những điều khoản nặng nề. - Gây hậu quả và tổn thất nặng nề nhất trong
+ Bọn đế quốc các nước thắng trận thu lịch sử nhân loại, làm cho 60 triệu người chết,
nhiều món lợi lớn. 90 triệu người bị thương, thiệt hại về vật chất
4.000 tỉ đô la.
+ Phong trào cách mạng của giai cấp
công nhân và nhân các nước thuộc địa, - Thắng lợi của cuộc chiến tranh chống
phụ thuộc phát triển manh mẽ, nổi bật là phát xít có ý nghĩa lịch sử trọng đại, làm
thắng lợi của cách mạng tháng Mười Nga. thay đổi căn bản tình hình thế giới. Cuộc
chiến chống phát xít Liên Xô đã giữ vai trò
Cách mạng tháng Mười Nga và chiến
một lực lượng đi đầu và là một lực lượng chủ
tranh thế giới thứ nhất chấm dứt kết thúc
chốt góp phần quyết định thắng lợi. Chiến
thời cận đại, mở ra kỉ nguyên mới trong
tranh kết thúc đã dẫn đến những biến đổi căn
lịch sử loại người.
bản của tình hình thế giới.
 Thái độ của anh (chị) đối với chiến tranh:
- Căm ghét chính trị vì chính trị đã gây nên nhiều tai hoạ cho nhân loại (minh hoạ bằng số liệu
Chiến tranh thế giới thứ nhất : làm khoảng 10 triệu người chết, vài chục triệu người bị thương và tàn
phế, nhiều thành phố, làng mạc, nhà cửa bị phá huỷ,…chi phí chính trị lên đến 85 tỉ USD).
- Tích cực đấu tranh bảo vệ nền hoà bình thế giới. Trước mắt là bảo nền hoà bình của đất nước,
luôn cảnh giác trước mọi âm mưu gây chiến của kẻ thù trên các mặt quân sự, chính trị, lẫn kinh tế.
Câu hỏi 79.

- Trang 67 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945) trải qua mấy giai đoạn ? (mốc thời gian và nội
dung chính của mỗi giai đoạn). Phân tích tính chất, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm được
rút ra từ Chiến tranh thế giới thứ hai.
Hướng dẫn làm bài
1. Bốn giai đoạn của Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945):
+ Giai đoạn thứ nhất (tháng 9/1939 đến 4/1940), là giai đoạn mà phe phát xít xâm chiếm châu
Âu, mở rộng chiến tranh ở Đông Á và Bắc Phi.
+ Giai đoạn thứ hai (tháng 6/1941 đến 11/1942), Đức tấn công Liên Xô. Nhật khai chiến với
Mỹ, Anh và chiến tranh châu Á – Thái Bình Dương bùng nổ. Cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại của
nhân dân Xô viết là một sự kiện to lớn, có tính chất quyết định đối với việc kết thúc Chiến tranh thế
giới thứ hai.
+ Giai đoạn thứ ba (từ 19/11/1942 đến 24/12/1943), quân đội đồng minh chuyển sang phản công
trên các mặt trận quan trọng.
+ Giai đoạn thứ từ (từ 24/12/1943 đến 15/8/1945), quân đội đồng minh tổng phản công trên các
mặt trận. Phát xít Đức, quân phiệt Nhật bị tiêu diệt.
Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc với thắng lợi của phe Đồng minh.
2. Tính chất của chiến tranh:
- Giai đoạn 1939 – 1944 : là cuộc chính trị đế quốc, xâm lược phi nghĩa. Sự bành trường của
phát xít ở châu Âu đã chà đạp nghiêm trọng lên quyền độc lập, tự chủ thiêng liêng của các dân tộc, đã
đẩy người dân vô tội vào chết chóc…
- Giai đoạn 1941 – 1945 : là cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít do các cường quốc Liên
Xô, Mĩ, Anh đi đầu.
3. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Chiến tranh thế giới thứ hai:
+ Trong cuộc chiến tranh tàn khốc nhất trong lịch sử nhân loại, chủ nghĩa phát xít gây nhiều tội
ác, bị thất bại hoàn toàn về quân sự, chính trị, tinh thần. Dưới sự lãnh đạo của các Đảng Cộng sản, các
cuộc cách mạng xã hội đã diễn ra đưa đến sự ra đời các nước xã hội chủ nghĩa, sự phát triển của phong
trào cách mạng sau chiến tranh. Chủ nghĩa đế quốc ngày càng khủng hoảng sâu sắc.
+ Kết quả quan trọng của Chiến tranh thế giới thứ hai là sự biến đổi căn abrn trong tương quan
lực lượng trên vũ đài chính trị thế giới có lợi cho hoà bình, độc lập dân tộc và xã hội chủ nghĩa (từ một
nước xã hội chủ nghĩa thành hệ thống xã hội chủ nghĩa trên thế giới).
4. Những bài học kinh nghiệm được rút ra từ cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai:
- Việc tiêu diệt bọn xâm lược phát xít là một bằng chứng về sức sống và vô địch của chủ nghĩa
xã hội, hoà bình, dân chủ và độc lập dân tộc.
- Sự thành lập mặt trận chống phát xít là bằng chứng về khả năng hợp tác của các quốc gia có
chế độ chính trị, xã hội khác nhau.
- Chủ nghĩa đế quốc là nguồn gốc của sự xâm lược và phản động.
Câu hỏi 80.
Bằng kiến thức đã học về cuộc “Chiến tranh thế giới thứ II (1939-1945)”, anh (chị) hãy rút
ra những nhân tố góp phần đánh bại chủ nghĩa quân phiệt Nhật và nhận xét về việc Mỹ ném
bom nguyên tử xuống Nhật Bản ?
Hướng dẫn làm bài
1. Năm nhân tố đánh bại chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản :
- Sự suy sụp của chủ nghĩa phát xít Đức, Italia ở châu Âu làm cho Nhật Bản mất chỗ dựa và rơi
vào thế tuyệt vọng.
- Sự thất bại trên các đảo Thái Bình Dương, Đông Nam Á, sự tấn công của quân Anh,2 quả bom
nguyên tử...tạo tâm lí hoảng sợ.

- Trang 68 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

- Việc Liên Xô tham chiến ở Viễn Đông đã xuất kích một lực lượng hùng hậu(đạo quân Quan
Đông) đã dặt Nhật Bản vào thế thất bại là không tránh khỏi.
- Quân giải phóng Trung Quốc đã chuyển sang tổng phản công và nhiều nước Đông Nam Á
khác phong trào chống Nhật sôi sục (ở Việt Nam, Inđônêxia, Malaixia...)
- Sức ép của nhân dân và phái chủ hòa trong nội bộ giới cầm quyền ở Nhật Bản.
2. Nhận xét về việc Mỹ ném bom nguyên tử xuống Nhật Bản :
+ Ngày 6/8/1045 Mĩ ném bom nguyên tử ở Hirôsima;
+ Ngày 9/8/1945 Mĩ ném bom guyên tử ở Nagasaki.
+ Gây hậu quả nghiêm trọng cho Nhật Bản : 10 vạn ngưòi chết, hai thành phố Hirôsima và
Nagadaki bị huỷ diệt, 70% lãnh thổ bị tàn phá, tinh thần chiến đấu của binh lính Nhật giảm sút.
+ Phô trương sức mạnh quân sự của Mỹ, đe doạ nhân loại bằng vũ khí hạt nhân nhằm mục đích
bành trướng thế giới.
+ Mỹ tạo áp lực buộc Nhật nhanh chóng đầu hàng, kết thúc chiến tranh.
 Việc quân Mĩ uy hiếp, đánh phá các thành phố lớn của Nhật bằng không quân, đặc biệt việc
Mĩ ném hai quả bom nguyên tử xuống Nhật Bản đã có tác dụng lớn trong việc phá hủy lực lượng phát
xít Nhật cả về vật chất lẫn tinh thần. Tuy nhiên, cũng không thể phủ nhận việc Mĩ ném hai quả bom
nguyên tử xuống Nhật Bản là một tội ác, gieo rắc thảm hoạ chết chóc kinh hoàng cho nhân dân Nhật
Bản, đe doạ nền hoà bình, an ninh thế giới.
Chuyên đề 10

¤n tËp lÞch sö thÕ giíi hiÖn ®¹i


(PhÇn tõ n¨m 1917 ®Õn n¨m 1945)

Câu hỏi 81.


Nêu tóm tắt bước chuyển biến mới của Cách mạng thế giới từ Cách mạng tháng Mười Nga
năm 1917 đến Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc.
Hướng dẫn làm bài
- Trước Cách mạng tháng Mười năm 1917, cách mạng thế giới đang ở tình trạng khó khăn…(nêu
một số sự kiện chính).
- Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 đã mở ra một thời đại mới, đã tạo ra bước
chuyển biến mới của cách mạng thế giới về nội dung, đường lối và phương pháp phát triển.
+ Ở nhiều nước, các Đảng Cộng sản và Đảng công nhân đã được thành lập, đảm nhận lãnh đạo
cách mạng đi theo con đường xã hội chủ nghĩa.
+ Phong trào công nhân ở các nước tư bản và phong trào giải phóng dân tộc ở các thuộc địa và
phụ thuộc gắn bó với nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung.
+ Với nhân tố chủ quan đó đã thúc đẩy cách mạng thế giới không ngừng phát triển dẫn đến
những cao trào lớn (nêu các sự kiện lớn).
- Quá trình đó là bước tập dượt và chuẩn bị cho những cao trào và thắng lợi của cách mạng thế
giới những năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Câu hỏi 82.
Lập bảng tóm tắt các sự kiện chính trong lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1917 đến 1945, theo
mẫu sau :

Niên đại Sự kiện Diễn biến chính Kết quả, ý nghĩa

- Trang 69 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

Hướng dẫn làm bài

Niên đại Sự kiện Diễn biến chính Kết quả, ý nghĩa


I/ NƯỚC NGA (LIÊN XÔ)
Tháng 2/1917 Cách mạng - Tổng bãi công chính trị ở Pê-tơ- - Lật đổ chế độ Nga hoàng
dân chủ tư rô-grát. - Hai chính quyền song song
sản - Khởi nghĩa vũ trang tồn tại
- Nga hoàng bị lật đổ - Cách mạng dân chủ tư sản
kiểu mới
Tháng 11/1917 Cách mạng - Chiếm các vị trí then chốt ở thủ - Thành lập chính quyền Xô
xã hội chủ đô. Viết do Lê-nin đứng đầu.
nghĩa
- Chiếm cung điện Mùa Đông - Đưa giai cấp công nhân và
- Toàn bộ chính phủ lâm thời tư sản nhân dân lao động Nga lên làm
bị bắt (trừ Thủ tướng Kêrenxki) chủ đất nước.
- Là tấm gương cổ vũ phong
trào cách mạng thế giới đi theo
con đường cách mạng vô sản
1918 – 1920 Chống thù - Quân đội 14 nước đế quốc câu kết - Đẩy lùi cuộc tấn công của
trong giặc với bọn phản động trong nước mở kẻ thù.
ngoài cuộc tấn công vũ trang vào nước Nga - Nhà nước Xô viết được bảo
Xô viết. vệ và giữ vững.
- Thực hiện chính sách cộng sản
thời chiến.
1921 – 1925 Chính sách - Trong nông nghiệp thay thế chế - Hoàn thành công cuộc khôi
kinh tế mới độ trưng thu lương thực thừa bằng thu phục kinh tế.
và công cuộc thế lương thực. - Phục vụ cho công cuộc xây
khôi phục - Trong công nghiệp, tập trung khôi dựng chủ nghĩa xã hội ở một số
kinh tế phục công nghiệp nặng. nước hiện nay.
- Trong thương nghiệp: Tự do buôn
bán, phát hành đồng Rup mới.
Tháng 12/1922 Liên bang - Gồm 3 nước Cộng hòa Xô viết - Tăng cường sức mạnh về
cộng hòa xã đầu tiên là Nga, Ucraina, Bêlorutxia mọi mặt để xây dựng thành
hội chủ nghĩa và ngoại Cápcadơ. công chủ nghĩa xã hội.
Xô viết thành
lập (Liên
Xô).
II/ CÁC NƯỚC TƯ BẢN CHỦ NGHĨA
1919 – 1922 Hội nghị - Ký kết các hòa ước và các Hiệp - Một trật tự thế giới mới
Véc-xai ước phân chia quyền lợi. được thiết lập (trật tự Vécxai -
(1919–1920) - Các nước tư bản thắng trận giành Oasinhtơn).
và hội nghị nhiều lợi lộc. Các nước bại trận chịu - Mâu thuẫn giữa các đế quốc
Oa-sinh-tơn nhiều điều khoản nặng nề. tiếp tục căng thẳng.
(1921–1922)
1918 – 1923 Khủng - Nền kinh tế bị chiến tranh tàn phá, - Đẩy hệ thống tư bản chủ
hoảng kinh tế gặp rất nhiều khó khăn. nghĩa vào tình trạng không ổn
chính trị - Chính trị - xã hội bất ổn định, cao định.
trào cách mạng dâng cao suốt những - Tạo điều kiện cho phong
năm 1918 – 1923 trào cách mạng thế giới phát
triển mạnh, làm ra đời tổ chức
Quốc tế Cộng sản (1919).

- Trang 70 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

1924 – 1929 Ổn định và - Các ngành công nghiệp phát triển - Tạo nên giai đoạn ổn định
phát triển nhanh chóng. tạm thời của Chủ nghĩa tư bản.
kinh tế - Là thời kỳ phồn vinh của kinh tế - Nảy sinh mầm mống dẫn tới
Mĩ. khủng hoảng kinh tế.
- Kinh tế phát triển không đồng bộ
và thiếu kế hoạch, thiếu điều tiết.
1929 – 1933 Đại khủng - Nổ ra đầu tiên ở Mĩ rồi lan khắp - Tàn phá nặng nề nên kinh
hoảng kinh tế thế giới tư bản. tế, chính trị xã hội rối loạn,
- Kéo dài gần 4 năm (1929 – 1933) phong trào cách mạng bùng nổ.
trầm trọng nhất là năm 1932 - Các nước tư bản tìm lối
thoát bằng những con đường
khác nhau: cải cách (Mĩ, Anh,
Pháp), thiết lập chế độ độc tài
phát xít (Đức, Italia, Nhật Bản).
Năm 1933 Chủ nghĩa - Ngày 30/1/1933 Hít-le lên làm - Mở ra thời kỳ đen tối trong
phát xít lên Thủ tướng. lịch sử nước Đức
cầm quyền ở Chính phủ, thiết lập chế độ độc tài - Báo hiệu nguy cơ chiến
Đức. phát xít ở Đức. tranh thế giới.
- Thi hành chính sách, chính trị,
kinh tế, đối ngoại phản động nhằm
phát động chiến tranh phân chia lại
thế giới.
1933 – 1935 Chính sách - Thực hiện một hệ thống các chính - Cứu chủ nghĩa tư bản Mĩ
mới (New sách, biện pháp của nhà nước trên các khỏi cơn nguy kịch.
deal) của lĩnh vực kinh tế tài chính và chính trị - Làm cho nước Mĩ duy trì
Tổng thống xã hội. được chế độ dân chủ tư sản,
Mĩ không đi theo con đường chủ
Ph.Rudơven nghĩa phát xít.
Nửa cuối Hình thành - 1936 – 1937, khối phát xít Đức, - Quan hệ quốc tế căng thẳng,
những năm 1930 2 khối đế Italia, Nhật Bản (còn gọi là trục tam dẫn tới bùng nổ cuộc Chiến
quốc đối địch giác – Béclin - Rôma - Tôkiô) được tranh thế giới thứ hai.
nhau. hình thành.
- Khối thứ hai thành lập muộn hơn - Thúc đẩy phong trào Mặt
gồm Mĩ, Anh, Pháp. trận nhân dân chống phát xít và
chiến tranh .
1939 – 1945 Chiến tranh - Ban đầu là cuộc chiến tranh giữa - Chủ nghĩa phát xít Đức -
thế giới thứ 2 khối đế quốc Đức - Italia - Nhật Italia, Nhật Bản bị tiêu diệt.
hai Bản và Mĩ - Anh - Pháp. Thắng lợi thuộc về các nước
- Sau khi Liên Xô tham chiến, Mĩ, đồng minh chống phát xít.
Anh và nhiều nước khác đứng về phía - Mở ra thời kỳ phát triển mới
Liên Xô chống phát xít. Chiến tranh của hệ thống tư bản chủ nghĩa.
thế giới thứ hai trở thành cuộc chiến
tranh chống phát xít.
III/ CÁC NƯỚC CHÂU Á
1918 – 1923 Cao trào - Ngày 04/5/1919, phong trào Ngũ - Cổ vũ tinh thần đấu tranh
cách mạng Tứ ở Trung Quốc của nhân dân châu Á.
giải phóng - Năm 1921 cách mạng Mông Cổ - Chuẩn bị cho bước phát
dân tộc thắng lợi. triển ở giai đoạn sau.
- 1918 - 1922, nhân dân Ấn Độ tăng
cường đấu tranh chống thực dân Anh.

- Trang 71 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

- Phong trào ở Thổ Nhĩ Kỳ,


Ápganitxtan, Triều Tiên...
1924 – 1929 Phong trào - Ở Trung Quốc, năm 1924 – 1927 - Giáng đòn mạnh mẽ vào các
giải phóng diễn ra nội chiến cách mạng lần thứ thế lực thống trị.
dân tộc tiếp nhất.
tục mạnh mẽ - Ấn Độ: phong trào công nhân
ở châu Á. 1924 – 1927. Đảng Quốc đại tăng
cường hoạt động.
- Inđônêxia: Đảng Cộng sản tích
cực lãnh đạo quần chúng đấu tranh...
1929 – 1939 Phong trào - Trung Quốc: Đấu tranh chống nền - Tạo nên làn sóng cách mạng
giải phóng thống trị phản động Tưởng Giới sôi nổi ở các nước châu Á.
dân tộc và Thạch và kháng chiến chống phát xít - Tấn công mạnh mẽ vào các
phong trào Nhật xâm lược. thế lực đế quốc, thực dân , phát
Mặt trận - Ấn Độ: Phong trào đấu tranh xít.
nhân dân chống thực dân Anh 1929 – 1932.
chống phát Đảng Cộng sản Ấn Độ thành lập
xít. (tháng 11/1939).
- Việt Nam: Đảng Cộng sản Việt
Nam ra đời (1930) lãnh đạo cao trào
cách mạng 1930– 1931, cuộc vận
động dân chủ 1936 – 1939.
- Inđônêxia: Thành lập Mặt trận
thống nhất chống phát xít năm 1929.
1939 – 1945 Cuộc đấu - Trung Quốc : Cuộc nội chiến - Góp phần quan trọng vào
tranh giải tranh chống Nhật 8 năm 1937 – 1946 cuộc đấu tranh tiêu diệt chủ
phóng dân kết thúc thắng lợi. nghĩa phát xít trong Chiến tranh
tộc trong - Triều Tiên : Kháng chiến làm suy thế giới thứ hai.
Chiến tranh yếu lực lượng phát xít chiếm đóng. - Giành độc lập tự chủ cho
thế giới thứ - Đông Nam Á : Đấu tranh mạnh nhiều quốc gia châu Á.
hai mẽ chống phát xít Nhật. Sau khi Nhật
đầu hàng cách mạng nhiều nước
giành thắng lợi : Việt Nam (8/1945),
Lào (8/1945), Campuchia (10/1945).
- Inđônêxia (8/1945)

- Trang 72 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

Phaàn lòch söû theá giôùi hieän ñaïi (1945 – 2000)


CHƯƠNG V
LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU
SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI

Chuyên đề 11

Liªn X« vµ c¸c níc §«ng ¢u (1945 – 1991)


Liªn bang Nga (1991 – 2000)

Câu hỏi 83.


Tại sao nhân dân Liên Xô chịu những tổn thất nặng nề trong chiến tranh chống chủ nghĩa
phát xít ? Trình bày những thành tựu chính trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên
Xô từ năm 1945 đến nửa đầu những năm 70.
Trong hoàn cảnh Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô Viết đã tan vỡ như hiện nay,
anh (chị) có suy nghĩ gì về những thành tựu xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô trong giai đoạn
từ 1945 đến nữa đầu những năm 70 ?
Hướng dẫn làm bài
I/ Hoàn cảnh lịch sử :
a) Lí do nhân dân Liên Xô chịu những tổn thất nặng nề trong cuộc chiến tranh chống chủ
nghĩa phát xít :
* Liên Xô đã tiến hành cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại (1941 – 1945) và góp phần to lớn vào
chiến thắng chống chủ nghĩa phát xít. Trong Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945), Đức Quốc xã
đã tập trung lực lượng mạnh, bất thình lình tấn công Liên Xô. Những vùng bị giặc chiếm đóng là
những vùng giàu có, trước đây đã sản xuất 58% thép, 60% than và 68% gang. Xét về khía cạnh tổn thất
nhân mạng, hi sinh của Liên Xô là quá lớn so với các nước khác (chưa kể những tổn thất khác) :
Nước Số người chết
Liên Xô Khoảng 27000000
Đức 5600000
Italia 480000
Nhật 220000
Anh 382000
Pháp 63000
Mĩ 300000
- Bên cạnh đó, các nước trong phe Đồng minh, chủ yếu là Anh, Mĩ, không thật tình giúp đỡ nhân
dân Liên Xô trong cuộc chiến đấu chống chủ nghĩa phát xít. Điển hình là việc chậm trễ mở mặt trận
thứ hai để đỡ thương vong cho nhân dân Liên Xô. Đến tận khi cuộc chiến đấu của nhân dân Liên Xô
trên đà giành thắng lợi, các nước này mới mở mặt trận thứ hai. Lúc mới mở mặt trận lại tiến rất chậm
để Liên Xô tự giải quyết mọi khó khăn. Đến khi Liên Xô bắt đầu tiến vào châu Âu truy khích quân
Đức, liên quân Anh – Mĩ mới tiến nhanh, chạy đua với Liên Xô về phía Đông để tranh giành phạm vi
ảnh hưởng của các nước châu Âu.

- Trang 73 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

- Đặc biệt, nhân dân Liên Xô không chỉ chiến đấu cho mình mà còn hy sinh cho sự nghiệp giải
phóng các dân tộc khác thoát khỏi ách chiếm đóng của phát xít Nhật.
b) Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Liên Xô phải gánh chịu nhiều khó khăn :
 Hy sinh tổn thất nặng nề: trên 27 triệu người chết, 1710 thành phố, 70 ngàn làng mạc bị tàn
phá và tiêu huỷ, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Hơn 5 năm chiến tranh chống phát
xít làm đất nước này bị chậm lại khoảng 10 năm trong công cuộc phát triển kinh tế.
 Các nước phương Tây (do Mĩ cầm đầu) đã thực hiện chính sách thù địch với Liên Xô bao
vây kinh tế, phát động “chiến tranh lạnh” chạy đua vũ trang, chuẩn bị cuộc chiến tranh tổng
lực nhằm tiêu diệt Liên Xô và các nước chủ nghĩa xã hội.
 Phong trào cách mạng giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ.
II/ Những thành tựu chủ yếu.
- Về kinh tế
+ Trong hoàn cảnh lịch sử đó, nhân dân
Liên Xô đã khẩn trương tiến hành công cuộc khôi
phục kinh tế, củng cố quốc phòng, giúp đỡ các
nước xã hội chủ nghĩa và phong trào cách mạng
thế giới.
+ Hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục
kinh tế (1946 – 1950) trong 4 năm 3 tháng tổng
sản lượng công nghiệp tăng 73 % so với năm
1939.
+ Xây dựng thành công cơ sở vật chất kĩ
thuật bằng nhiều kế hoạch dài hạn như kế hoạch 5 năm (1951 – 1946), (1956 – 1941), (1959 – 1965).
- Về công nghiệp: Đến nữa đầu thập kỉ 70, Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ
hai trên thế giới, chiếm gần 20% tổng sản lượng công nghiệp thế giới, tốc độ tăng trưởng công nghiệp
bình quân là 9,6%; đi đầu trong công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện hạt nhân…
- Về nông nghiệp : Năm 1970, Liên Xô đạt được sản lượng và năng xuất cao với 186 triệu tấn
ngũ cốc và năng suất trung bình là 15,6 tạ/ha. Năm 1972, sản lượng công nghiệp tăng 321 lần, thu nhập
quốc dân tăng 112 lần.
- Về khoa học – kĩ thuật : Đạt được nhiều thành tựu, đỉnh cao trong các lĩnh vực vật lý, hoá
học, khoa học vũ trụ...đi đầu trong các ngành công nghiệp mới bằng công nghiệp vũ trụ, điện nguyên
tử, chế tạo thành công bom nguyên tử (1949), phóng vệ tinh nhân tạo (1957) du hành vũ trụ (1961)
đưa nhà du hành vũ trụ Gagarin bay vòng quanh Trái Đất mở đầu kĩ nguyên chinh phục vũ trụ của con
người.
- Về xã hội : Liên Xô còn đứng đầu thế giới về trình độ học vấn với ¾ dân số có trình độ học
vấn đại học và trung học, với 30 triệu người làm việc trí óc, công nhân chiếm ½ dân số người lao động
trong nước.
- Về mặt quân sự : Đầu những năm 70, đạt thế cân bằng chiến lượt quân sự và sức mạnh quân
sự nói chung và tiềm năng hạt nhân nói riêng so với các nước đế quốc. Năm 1972, chế tạo thành công
tên lửa hạt nhân. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, uy tín chính trị và vị trí quốc tế của Liên Xô được
nâng cao.
IV/ Anh (chị) có suy nghĩ gì về những thành tựu nói trên.
- Mặc dù Liên Xô không còn tồn tại nữa, nhưng những thành tựu nói trên vẫn có ý nghĩa rất lớn
đối với lịch sử phát triển của Liên Xô nói riêng và nhân loại nói chung.
- Làm đảo lộn “Chiến lược toàn cầu” của Mĩ và các nước đồng minh của Mĩ. Thể hiện tính ưu
việt của chủ nghĩa xã hội xây dựng và phát triển kinh tế, quốc phòng vững mạnh, nâng cao đời sống
của của nhân dân.
- Chính những thành tựu đó là điều kiện để Liên Xô trở thành nước đứng đầu hệ thống chủ
nghĩa xã hội và là thành trì vững chắc của cách mạng thế giới, củng cố hoà bình, tăng thêm sức mạnh

- Trang 74 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

của lực lượng cách mạng thế giới. Những thành tựu mà Liên Xô đạt được là vô cùng to lớn và không
thể phủ định được.
Câu hỏi 84.
Cho biết những thiếu sót, sai lầm trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô từ
1954 đến nửa đầu những năm 70. Vì sao có những thiếu sót, sai lầm ấy mà Liên Xô vẫn đạt được
những thành tựu to lớn như vậy ?
Hướng dẫn làm bài
- Trong 30 năm đầu sau chiến tranh, tình hình chính trị Liên Xô ổn định. Bên cạnh
những thành tựu của các thành tựu, các nhà lãnh đạo Liên Xô vẫn tiếp tục mắc phải những sai lầm:
chủ quan, nóng vội, thực hiện chế độ nhà nước bao cấp kinh tế, thiếu dân chủ và công bằng xã hội vi
phạm pháp chế chủ nghĩa xã hội...
- Những sai lầm, thiếu sót này ít nhiều được phát hiện và diễn ra những cuộc đấu tranh
trong nội bộ Đảng Cộng sản và nội bộ giới lãnh đạo Xô Viết. Do được sự tin tưởng và ủng hộ của
nhân dân, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội thời kì vẫn phát triển.
- Tuy nhiên, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở thời kì này vẫn phát triển, khối
đoàn kết, thống nhất toàn liên bang vẫn được duy trì.
Câu hỏi 85.
Trình bày về chính sách đối ngoại và vị trí quốc tế của Liên Xô từ sau Chiến tranh thế giới
thứ hai. Nêu một vài dẫn chứng cụ thể về sự giúp đỡ của Liên Xô đối với nước ta từ năm
1954 – 1991 và cho biết sự giúp đỡ đó có ý nghĩa như thế nào đối với sự nghiệp cách mạng của
nhân dân Việt Nam ?
Hướng dẫn làm bài
1. Chính sách đối ngoại :
a/ Mục tiêu, phương hướng cơ bản.
o Đảm bảo điều kiện kinh tế thuận lợi cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
o Loại trừ nguy cơ chiến tranh, duy trì hoà bình, an ninh chung.
o Mở rộng quan hệ hợp tác với các nước chủ nghĩa xã hội , thúc đẩy hệ thống chủ nghĩa xã hội
phát triển vững mạnh.
o Phát triển quan hệ hợp tác, hữu nghị, bình đẳng với các mới giải phóng.
o Đoàn kết với các Đảng Cộng sản, các đảng dân chủ cách mạng, phong trào công nhân quốc tế
và phong trào giải phóng dân tộc
o Duy trì và phát triển quan hệ với các nước chủ nghĩa tư bản trên cơ sở chung sống hoà bình,
hợp tác cùng có lợi.
o Kiên quyết chống lại các chính sách gây chiến, xâm lược của chủ nghĩa đế quốc và các thế
lực phản động thế giới.
b/ Thực hiện
- Từ năm 1945 đến nữa đầu những năm 70 của thế kỉ XX, Liên Xô đã thực hiên chính sách đối
ngoại hoà bình và là chỗ dựa của phong trào cách mạng thế giới.
- Giúp đỡ các nước chủ nghĩa xã hội về vật chất và tinh thần trong công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội .
- Luôn luôn ủng hộ sự nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội đặc biệt
đối với các nước Phi và Mĩ Latinh, châu Á.
- Đi đầu trong sự nghiệp đấu tranh bảo vệ hoà bình và an ninh thế giới, kiên quyết chống chính
sách gây chiến xâm lược của chủ nghĩa Đế quốc và các thế lực phản động quốc tế.
- Tại Liên hợp quốc, Liên Xô đã đề ra nhiều sáng kiến quan trọng trong việc cũng cố hoà bình,
tôn trọng độc lập chủ quyền của các dân tộc, phát triển sự hợp tác quốc tế.

- Trang 75 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

- Tuyên ngôn về việc thủ tiêu hoàn toàn chủ nghĩa thực dân và giao trả độc lập cho các quốc gia
và các dân tộc thuộc địa (1960)
- Tuyên ngôn về việc cấm sử dụng vũ khí hạt nhân (1961)
- Tuyên ngôn về việc thủ tiêu tất cả các hình thức của chế độ phân biệt chủng tộc (1963).
* Vị trí (vai trò quốc tế) của Liên Xô : Sau chiến tranh thế giới thứ hai, địa vị của Liên Xô được
nâng cao. Liên Xô là nước Chủ nghĩa xã hội hùng mạnh nhất thế giới (trở thành một trong hai cực của
trật tự Ianta) là thành tựu của hoà bình và là chỗ dựa vững chắt của phong trào cách mạng thế giới.
2. Một vài dẫn chứng cụ thể về sự giúp đỡ của Liên Xô đối với Việt Nam từ năm 1954-1991.
- Trên cơ sở tổ chức hiệp ước Vácsava (5/1955) và hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) (1/1949),
Liên Xô đã trở thành 1 nước có vai trò quan trọng trong tổ chức để giúp các nước Chủ nghĩa xã hội
cùng phát triển cụ thể đối với Việt Nam sau:
- Ủng hộ Việt Nam trong giai đoạn chống Pháp ủng hộ về tinh thần vì Việt Nam đang chiến đấu
trong vùng vây kẻ thù Liên Xô là hậu phương quốc tế.
- Ủng hộ về vũ khí, phương tiện chiến tranh.
+ Giai đoạn chống Mĩ (1954 – 1975)
 Viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam
 Đào tạo chuyên gia kĩ thuật cho Việt Nam
 Các công trình kiến trúc và bệnh viện lớn: cầu Long Biên (Hà Nội), bệnh viện Việt – Xô...
+ Giai đoạn 1975 – 1991
 Công trình thuỷ điện Hoà Bình (500 Kw)
 Dàn khoan dẫn khí mỏ Bạch Hùng, Bạch Hổ (Vũng Tàu)
 Đào tạo chuyên gia, tiến sĩ, kĩ sư thường xuyên.
 Hợp tác xuất khẩu lao động
 Hàn gắng vết thương chiến tranh.
3. Ý nghĩa của sự giúp đỡ đó đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta.
- Tăng thêm sức mạnh cho dân tộc ta đánh Pháp, Mĩ và xây dựng Chủ nghĩa xã hội .
- Giúp đỡ trên tinh thần quốc tế vô sản
- Nhiều công trình kiến trúc có giá trị kinh tế trên con đường Việt Nam công nghiệp hoá, hiện đại
hoá (dầu khí Vũng Tàu, thuỷ điện Hoà Bình).
- Dân tộc Việt Nam không bao giờ quên sự giúp đỡ chân tình của Liên Xô đối với Việt Nam.
- Dù lịch sử có qua đi, hôm nay và mãi mãi về sau tình hữu nghị giữa Liên Xô và Việt Nam còn
mãi mà người Việt Nam chúng ta cần phải giữ gìn và phát huy.
Câu hỏi 86.
Có ý kiến cho rằng từ năm 1945 đến nữa đầu những năm 70 của thế kỷ XX, Liên Xô là
thành trì của hoà bình và là chỗ dựa của phong trào cách mạng thế giới.
Anh (chị) có đồng ý với ý kiến đó không ? Hãy lý giải và chứng minh.
(Đề thi Học sinh giỏi Tỉnh Thừa Thiên Huế, năm học 2004 – 2005)

Hướng dẫn làm bài


- Từ 1945 đến nữa đầu những năm 70, Liên Xô đã thực hiện chính sách đối ngoại hòa bình và
tích cực ủng hộ cách mạng thế giới.
- Liên Xô đã giúp các nước xã hội chủ nghĩa về vật chất và tinh thần, tạo nên những điều kiện
thuận lợi cho các nước xã hội chủ nghĩa tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa
xã hội.
- Với tư cách là người sáng lập Liên hợp quốc và là ủy viên thường trực của Hội đồng bảo an,
Liên Xô luôn luôn ủng hộ sự nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội của nhân
dân các nước trên thế giới.

- Trang 76 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

- Liên Xô đi đầu và đấu tranh không mệt mỏi cho nền hòa bình và an ninh thế giới, kiên quyết
chống lại các chính sách gây chiến, xác lập của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động quốc tế.
- Liên Xô đã đưa ra nhiều sáng kiến, sau trở thành những văn kiện, nghị quyết quan trọng của
Liên hợp quốc như:
- Tuyên ngôn về việc cấm sử dụng vũ khí hạt nhân (1961).
- Tuyên ngôn về việc thủ tiêu hoàn toàn chủ nghĩa thực dân và trao trả độc cho các quốc quốc gia
và dân tộc thuộc địa (1960).
- Tuyên ngôn về việc thủ tiêu tất cả các hình thức của chế độ phân biệt chủng tộc (1963)...
- Với những hoạt động trên, Liên Xô trở thành thành trì của hòa bình và chổ dựa của phong trào
cách mạng thế giới.
Câu hỏi 87.
Anh (chị) hiểu như thế nào về thuật ngữ Đông Âu, Tây Âu ? Vẽ lượt đồ châu Âu, hãy ghi
tên và vị trí của các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu.
Có ý kiến cho rằng sự ra đời của các nước dân chủ nhân dân Đông Âu là do sự sắp đặt Liên
Xô. Anh (chị) có đồng tình với ý kiến này không ? Vì sao ?
Hướng dẫn làm bài
1) Khái niệm thuật ngữ Tây Âu, Đông Âu
- Tây Âu là một khái niệm chính
trị – xã hội xuất hiện trong thời kỳ Chiến
tranh lạnh để chỉ khu vực của châu Âu,
nằm kề các nước thuộc khối Vácsava và
Nam Tư về phía tây, đi theo con đường
tư bản chủ nghĩa. Đây là hệ thống chính
trị và kinh tế đối lập với Đông Âu – vốn
là khu vực chịu ảnh hưởng của Liên Xô
từ sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai.
Thuật ngữ này còn được dùng khi đề cập
đến yếu tố kinh tế, chính trị, lịch sử hơn
là nói về sự phân cách đất đai cụ thể.
Các quốc gia trung lập được xác định
theo bản chất bộ máy chính trị.
- Đông Âu hoặc Khối Đông Âu là một khái niệm chính trị xã hội chủ yếu bị ảnh hưởng bởi
Chiến tranh lạnh là yếu tố chính tạo ra biên giới của nó. Biên giới của nó được củng cố hữu hiệu
trong các giai đoạn cuối của Chiến tranh thế giới thứ hai (sau Hội nghị Ianta) và bao trùm tất cả các
quốc gia nằm dưới quyền ảnh hưởng và kiểm soát của Liên Xô, liên kết bởi các liên minh – liên minh
quân sự (Khối Vácsava) và liên minh kinh tế (khối SEV). Vì các quốc gia này theo chế độ Cộng sản và
nằm ở phía Đông của châu Âu, với ranh giới là dãy Ural và Caucasus nên chúng được được sắp xếp
một cách tự nhiên thành các quốc gia Đông Âu.
2) Trước hết, phủ định ý kiến “Sự ra đời của các nước dân chủ nhân dân Đông Âu là do sự sắp
đặt Liên Xô”. Giải thích :
- Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước Đông Âu đều lệ thuộc vào các nước tư bản
Tây Âu.
- Trong cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945) các nước Đông Âu bị phát xít Đức
chiếm đóng. Mặt trận dân tộc thống nhất chống phát xít ra đời do Đảng Cộng sản làm nồng cốt.
- Trong những năm 1944 – 1945, khi Hồng quân Liên Xô truy kích phát xít Đức qua vùng Đông
Âu, nhân dân Đông Âu đã phối hợp với Hồng quân nỗi dậy giành chính quyền, thành lập nhà nước dân
chủ nhân dân.
* Các nước Dân chủ nhân dân Đông Âu bao gồm :

- Trang 77 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

Ba Lan 7 – 1944
Rumani 8 – 1944
Tiệp Khắc 4 – 1945
Nam Tư 5 – 1945
Anbani 12 – 1945
Bungari 9 – 1946
CHDC Đức 10 - 1949
- Tuy nhiên, chính quyền Đông Âu lúc này vẫn là chính phủ liên hiệp với sự tham gia của nhiều
giai cấp, đảng phái, trong đó giai cấp tư sản và các chính đảng của nó là một lực luợng đông đảo, giữ
vai trò khá quan trọng trong chính quyền cũng như trong kinh tế. Sự giúp đỡ và có mặt của Hồng quân
Liên Xô đã làm tê liệt các âm mưu và hành động phá hoại của chủ nghĩa đế quốc, tạo điều kiện cho các
nước này củng cố chính quyền nhân dân từ cuối 1944 – 1946. Vì vậy, mặc dù gặp phải sự ngăn cản,
phá hoại của giai cấp tư sản và các chính đảng của nó, song cho đến năm 1949, về cơ bản các nước
Đông Âu đã hoàn thành việc giải quyết những nhiệm vụ của cuộc cách mạng dân chủ nhân dân. Đây là
tiền đề quan trọng để các nước Đông Âu có thể bước vào công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa.
 Như vậy, sự ra đời của các nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Đông Âu là những sự kiện phù
hợp với quy luật phát triển của lịch sử, chứ không không phải là sự “áp đặt” từ bên ngoài.
Câu hỏi 88.
Các nước Dân chủ nhân dân Đông Âu đã hoàn thành thắng lợi cuộc Cách mạng dân chủ
nhân dân như thế nào ? Ý nghĩa của thắng lợi đó.
Hướng dẫn làm bài
- Để hoàn thành cuộc Cách mạng dân chủ nhân dân, đầu tiên các nước Đông Âu phải tiến hành
xây dựng chính quyền dân chủ nhân dân , cải cách ruộng đất, quốc hữu hoá các xí nghiệp tư bản lớn
trong và ngoài nước, ban hành các quyền tự do dân chủ, chế độ nghĩ ngơi lương bổng.
- Việc hoàn thành Cách mạng dân chủ nhân dân phải trải qua cuộc đấu tranh giai cấp quyết liệt
và phức tạp. Do âm mưu và hành động phá hoại của các thế lực phản động trong và ngoài nước.
- Đến những năm 1948 – 1049, các nước Đông Âu hoàn thành Cách mạng dân chủ nhân dân
bước vào thời kì xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Ý nghĩa: Củng cố chính quyền dân chủ nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển sang
Cách mạng xã hội chủ nghĩa. Chủ nghĩa xã hội trở thành một hệ thống thế giới cùng với sự ra đời của
nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa (1/10/1949).
Câu hỏi 89.
Trình bày hoàn cảnh lịch sử, nhiệm vụ chính của các nước Đông Âu trong công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội. Cho biết những thành tựu cơ bản và hạn chế trong công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở các nước Đông Âu từ năm 1950 đến nữa đầu những năm 70 của thế kỉ XX.
Hướng dẫn làm bài
a. Hoàn cảnh lịch sử :
 Cơ sở vật chất – kĩ thuật phần lớn còn lạc hậu.
 Bị các thế lực phản động trong và ngoài nước ra sức chống phá.
 Có sự giúp đỡ của Liên Xô
b. Nhiệm vụ : Xoá bỏ sự bóc lột của giai cấp tư bản đưa nông dân vào con đường làm ăn tập thể, tiến
hành công nghiệp hoá nhằm làm ăn tập thể nhằm xoá nhằm xoá bỏ sự nghèo nàn lạc hậu, xây dựng cơ
sở cật chất kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội .
c. Thành tựu :
- Đầu những năm 70 của thế kỉ XX, các nước Đông Âu trở thành những nước công nghiệp có
nền văn hoá giáo dục cao.

- Trang 78 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

 Anbani trước chiến tranh nghèo nàn lạc hậu nhất châu Âu nhưng đến 1970 đã điện khí hoá cả
nước, sản xuất công nghiệp phát triển.
 Bungari, sản xuất công nghiệp (1975) tăng 55 lần so với năm 1939, nông thôn đã điện khí hoá.
 Cộng hoà dân chủ Đức năm 1972, sản xuất công nghiệp bằng cả nước Đức (1939).
 Tiệp Khắc: đầu những năm 70, được xếp vào hàng các nước công nghiệp thế giới.
d. Hạn chế : Cùng với những thắng lợi, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu cũng phạm
một số thiếu sót và sai lầm (vì cùng chung một mô hình chủ nghĩa xã hội của Liên Xô, thiếu dân chủ
và công bằng xã hội, vi phạm pháp chế chủ nghĩa xã hội ...) làm ảnh hưởng đến bản chất ưu việt của
chế độ xã hội chủ nghĩa và giảm sút lòng tin của nhân dân.
Câu hỏi 90.
Hãy cho biết sự ra đời và vai trò của Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) và Tổ chức Hiệp
ước Vácsava.
Hướng dẫn làm bài
1. Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV)
- Hoàn cảnh ra đời : Ngày 8/1/1949, thành lập hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) gồm Liên Xô,
Ba Lan, Tiệp Khắc, Hungary, Bungari, Rumani và Anbani để giúp các nước Đông Âu xây dựng nhanh
chóng chủ nghĩa xã hội , thúc đẩy sự hợp tác lẫn nhau về kinh tế, khoa học kĩ thuật. Sau đó có thêm
các nước: CHDC Đức, Mông Cổ, Cuba, Việt Nam.
- Mục tiêu : Phát triển sự liên hợp quốc tế chủ nghĩa xã hội . Thúc đẩy sự tiến bộ về kinh tế, kĩ
thuật. Không ngừng nâng cao mức sống của các thành viên
- Tổ chức, hoạt động và tác dụng
 Tổ chức cao nhất của SEV là các khoá họp Hội đồng Thủ tướng các nước thành viên.
Liên Xô giữ vai trò quan trọng trong hạt động của khối này.
 Sau hơn 30 năm hoạt động, SEV đã có những giúp đỡ to lớn đối với các nước thành viên
trong công cuộc xây dựng cơ sở vật chất và Chủ nghĩa xã hội góp phần nâng cao đời
sống của nhân dân.
 Đến nữa đầu những năm 70, chỉ với số dân bằng 10% dân số thế giới nhưng SEV đã sản
xuất được 35% sản lượng công nghiệp thế giới, nhịp độ phát triển trung bình 10% / một
năm.
- Hạn chế: Tuy nhiên hội đồng SEV vẫn còn một số hạn chế, thiếu sót là khép kín cửa, không
hoà nhập với nền kinh tế thế giới, còn nặng về trao đổi hàng hoá mang tính bao cấp. Do sự sụp đổ của
chế độ chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu. Ngày 28/6/1991, khối SEV ngừng hoạt động.
2. Tổ chức liên minh phòng thủ Vácsava
- Hoàn cảnh ra đời : Để chống lại âm mưu gây chiến, xâm lược của NATO (4/1949) do Mĩ cầm
đầu. Ngày 14/5/1955, tổ chức hiệp ước Vácsava được thành lập.
- Tính chất : Đây là liên minh phòng thủ quân sự, chính trị của Liên Xô và các nước Đông Âu
nhằm giữ gìn hoà bình an ninh của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu, nhằm giữ gìn an
ninh cho các nước thành viên, duy trì hoà bình ở Đông Âu và cũng cố tình hữu nghị, sự hợp tác của các
nước chủ nghĩa xã hội.
- Vai trò và tác dụng : Tăng cường sức mạnh quân sự cho các nước Đông Âu giữ gìn hoà bình,
an ninh của Liên Xô và các nước Đông Âu. Đối phó với mọi âm mưu gây chiến của bọn Đế quốc, hình
thành thế cân bằng chiến lược quân sự.
- Nguyên nhân giải thể : Ngày 31/3/1991, tổ chức hiệp ước Vácsava giải thể vì những biến đổi
chính trị ở Liên Xô và Đông Âu và do Xô – Mĩ thoả thuận về việc chấm dứt “Chiến tranh lạnh”.

- Trang 79 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

Câu hỏi 91.


- Tiến trình của cuộc cải tổ của Liên Xô diễn ra như thế nào ? Hậu quả của nó.
- Theo anh (chị), công cuộc đổi mới Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng có gì khác với biện
pháp và chủ trương của Liên Xô ? Trong khi Liên Xô thực hiện công cuộc cải tổ từ năm 1985 -
1991 không thành, thì công cuộc đổi mới đất nước ở Việt Nam từ năm 1986 – 1991, đạt được
những thành tựu như thế nào ?
Hướng dẫn làm bài
I/ Tiến trình của cuộc cải tổ của Liên Xô diễn ra như thế nào ? Hậu quả của nó.
1) Bối cảnh lịch sử
- Bước vào thập niên 70, tình hình thế giới có nhiều biến động báo hiệu cuộc khủng hoảng
chung mang tính toàn cầu (không trừ một quốc gia nào), mở đầu là cuộc khủng hoảng năng lượng năm
1973 đặt ra cho nhân loại những vấn đề bức thiêt cần phải giải quyết (bùng nỗ dân số, hiểm hoạ môi
trường, tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt,...).
- Để thích nghi về kinh tế, chính trị, xã hội những biến động này đòi hỏi các quốc gia phải tiến
hành những cải cách điều chỉnh về cơ cấu, kinh tế, chính trị, xã hội cho phù hợp với tình hình mới.
- Đây vừa là thời cơ vừa là thách thức vươn lên của các quốc gia. Nhưng những người lãnh
đạo Đảng và nhà nước Liên Xô lại không thức đó chủ quan cho rằng quan hệ sản xuất chủ nghĩa xã
hội không chịu tác động của cuộc khủng hoảng chung toàn thế giới, chậm sửa đổi chậm thích ứng và
đã bỏ lỡ thời cơ này.
- Sau cuộc khủng hoảng thế giới (1973) các nước tư bản tiến hành nhiều cải cách điều chỉnh cơ
cấu kinh tế, chính trị, xã hội. Cuộc Cách mạng khoa học kĩ thuật lần hai trên thế giới đã đạt được
nhiều thành tựu kỳ diệu.
- Trong tình hình mới, mô hình và cơ chế của chủ nghĩa xã hội của Liên Xô vốn đã tồn tại
nhiều khuyết tật (phát triển kinh tế theo chiều dọc, hiệu quả thấp và thiếu sức sống, phủ nhận quy luật
khách quan về kinh tế) đã cản trở phát triển mọi mặt của xã hội.
- Sự bất mãn trong nhân dân ngày càng tăng trước những hiện tượng thiếu dân chủ chưa công
bằng vi phạm pháp chế chủ nghĩa xã hội , tệ nạn quan liêu, độc đoán,... trong bộ máy nhà nước làm
cho đất nước lâm vào tình trạng trì trệ và khủng hoảng toàn diện.
- Chính những sai lầm trong việc không có những chủ trương, đường lối phù hợp đã khiến Liên
Xô không vượt qua được khủng hoảng như các nước tư bản mà ngày càng lún sâu vào khủng hoảng,
làm cho cuộc khủng hoảng toàn diện và trầm trọng hơn.
2) Công cuộc cải tổ ở Liên Xô (1985 - 1991)
Năm 1985, Goócbachốp thực hiện công cuộc cải tổ nhằm đưa đất nước thoát khỏi khỏi khủng
hoảng.
 Về chính trị, xã hội: thiết lập chế độ tổng thống tập trung mọi quyền về tay tổng
thống, thực hiện chế độ đa nguyên về chính trị, hạ thấp vai trò của Đảng Cộng sản.thực hiện
dân chủ và công khai vô nguyên tắc.
 Về kinh tế: chuyển sang nền kinh tế thị trường nên quan hệ quan hệ kinh tế cũ bị
phá vỡ trong khi quan hệ sản xuất mới chưa hình thành.
 Cải tổ thất bại: kinh tế suy sụp dẫn đến khủng hoảng chính trị xã hội, xung đột
dân tộc nội bộ Đảng Cộng sản Liên Xô chia rẽ, các thế lực chống chủ nghĩa xã hội phát triển
mạnh mẽ. Đất nước rơi vào khủng hoảng toàn diện, công cuộc cải tổ vượt khỏi mục tiêu chủ
nghĩa xã hội .
3) Kết cục
- Công cuộc cải tổ ngày càng bế tắc, kinh tế sụp đổ dẫn đến khủng hoảng về chính trị, xã hội,
xung đột giữa các dân tộc, sắc tộc. Sự bất đồng trong nội bộ Đảng Cộng sản Liên Xô ngày càng phát
triển. Các thế lực chống chủ nghĩa xã hội tích cực hoạt động.

- Trang 80 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

- Ngày 19/8/1991, một số nhà lãnh đạo Đảng và chính phủ Xô viết tổ chức đảo chính
Goócbachốp nhưng bất thành. Sau cuộc đảo chính bất thành (1988 – 1991), Đảng Cộng sản Liên Xô bị
đình chỉ hoạt động (9/1991) các nước Cộng hoà tuyên bố độc lập (chính quyền Xô viết bị giải thể).
- Ngày 21/12/1991, 11 nước Cộng hoà thành lập “Cộng đồng các quốc gia độc lập” (SNG).
25/12/1991, chính phủ Liên bang bị giải thể, cờ búa liềm trên nóc điện Cremli bị hạ xuống.
- Chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô sụp đổ là tổn thất lớn nhất cuả hệ thống chủ nghĩa xã hội và
phong trào cách mạng thế giới. Nhưng đây là sự sụp đổ cuả một mô hình chủ nghĩa xã hội khuyết tật
chứ không phải là sự sụp đổ cuả lý tưởng chủ nghĩa xã hội . Sự khủng hoảng và sụp đổ đã để lại những
bài học kinh ngiệm quý giá cho chủ nghĩa xã hội .
II/ Theo anh (chị), công cuộc đổi mới Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng có gì khác với biện
pháp và chủ trương của Liên Xô ? Trong khi Liên Xô thực hiện công cuộc cải tổ từ năm 1985-
1991 không thành, thì công cuộc đổi mới đất nước ở Việt Nam từ năm 1986 – 1991, đạt được
những thành tựu như thế nào ?
- Công cuộc đổi mới do Đảng ta lãnh đạo không xa rời mục tiêu chủ nghĩa xã hội, kiên quyết
không chấp nhận đa nguyên, đa Đảng.
- Thừa nhận cơ chế thị trường và các thành phần kinh tế cạnh tranh do nhà nước nắm quyền chủ
đạo.
- Đa phương hoá quan hệ.
- Do vậy công cuộc đổi mới đất nước ta đạt được nhiều thành tựu về mọi mặt, nâng cao uy tín và
địa vị Việt Nam trên trường quốc tế. Trong khi Liên Xô cải tổ đã làm xáo động chính trị, kinh tế sụp
đổ, đời sống nhân dân xa sút, các thế lực phản động phá hoại.
- Sự thất bại của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông âu không làm giảm sút niềm tin của nhân
dân vào sự thắng lợi sự nghiệp cách mạng do Đảng ta lãnh đạo: xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội
với mục tiêu: dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng,văn minh.
- Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội của đại hội Đảng
Cộng sản Việt Nam ghi rõ: chủ nghĩa xã hội - xã hội mà ta đang xây dựng là xã hội :
+ Do dân lao động làm chủ.
+ Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về
tuq liệu sản xuất chủ yếu.
+ Có nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Con người được giải phóng khỏi mọi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng
theo lao động, có chính sách ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.
+ Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết, giúp nhau cùng tiến bộ.
+ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
 Trong khi Liên Xô thực hiện công cuộc cải tổ từ năm 1985-1991 không thành, thì công
cuộc đổi mới đất nước ở Việt Nam từ năm 1986-1991, đạt được những thành tựu:
- Về lương thực – thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn triền miên, năm 1988 còn phải nhập hơn 45 vạn tấn
gạo, đến năm 1990 chúng ta đã vươn lên đáp ứng nhu cầu trong nước, có dự trữ và xuất khẩu, góp phần
quan trọng ổn định đời sống nhân dân và thay đổi cán cân xuất – nhập khẩu. Sản xuất lương thực năm
1988 đạt 19,50 triệu tấn, vượt năm 1987 hơn 2 triệu tấn, và năm 1989 đạt 21,40 triệu tấn.
- Hàng hóa trên thị trường, nhất là hàng tiêu dùng, dồi dào, đa dạng, và lưu thông tương đối
thuận lợi, trong đó nguồn hàng sản xuất trong nước tuy chưa đạt kế hoạch vẫn tăng hơn trước và có
tiến bộ về mẫu mã, chất lượng. Các cơ sở sản xuất gắn chặt với nhu cầu thị trường. Phần bao cấp của
Nhà nước về vốn, giá, vật tư, tiền lương… giảm đáng kể.
- Kinh tế đối ngoại phát triển mạnh, mở rộng hơn trước về quy mô, hình thức và góp phần quan
trọng vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội. Từ 1986 đến 1990, hàng xuất khẩu tăng gần 3
lần (từ 439 triệu rúp và 384 triệu đô la lên 1019 triệu rúp và 1170 triệu đô la).
- Từ 1989 tăng thêm các mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn như gạo, dầu thô và một số mặt hàng
mới khác. Năm 1989 ta xuất 1,5 triệu tấn gạo. Nhập khẩu giảm đáng kể.

- Trang 81 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

- Một thành tựu quan trọng nữa là đã kiềm chế được một bước đà lạm phát. Nếu chỉ số tăng giá
bình quân hàng tháng trên thị trường năm 1986 là 20%, năm 1987 là 10%, năm 1988 là 14% thì năm
1989 là 2,5% và năm 1990 là 4,4%. Nhờ kiềm chế được lạm phát, các cơ sở kinh tế có điều kiện thuận
lợi hơn để hạch toán kinh doanh, đời sống nhân dân giảm bớt khó khăn.
Câu hỏi 92.
Nêu các sự kiện chính đánh dấu quá trình tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu.
Hướng dẫn làm bài
a. Nguyên nhân : Thời điểm Liên Xô bước vào cải tổ (1985) đã là muộn nhưng các nước Đông
Âu vẫn giữ nguyên cơ chế cũ. Các nhà lãnh đạo Đảng và nhà nước Đông Âu cho rằng chẳng có gì sai
sót để để đổi mới. Ở các nước Đông Âu, một số nhà lãnh đạo tha hoá làm cho nhân dân bất bình.
b. Diễn biến chính :
+ Cuộc khủng hoảng sớm nhất ở Ba Lan (1988) sau đó lan sang các nước Đông Âu khác. Các
thế lực chống chủ nghĩa xã hội với sự tiếp sức của chủ nghĩa đế quốc bên ngoài, ra sức kích động công
nhân bãi công, quần chúng biểu tình đòi cải cách kinh tế, chính trị, đa nguyên, đa đảng, tổng tuyển cử
tự do (tiêu biểu là nhân dân Rumani đấu tranh vũ trang,..).
+ Ở các nước Bungari, Nam Tư, Rumani, Anbani, tình hình đất nước tiếp tục khủng hoảng sâu
sắc. Ngày 9/11/1989, nhà cầm quyền CHDC Đức tuyên bố bỏ ngỏ “bức tường Béclin”. Ngày
3/10/1990, việc thống nhất nước Đức đã được thực hiện với sự sát nhập CHDC Đức vào CHLB Đức.
c. Kết quả : Các Đảng Cộng sản bị chia rẽ thành nhiều phe phái và mất chính quyền qua các cuộc
tổng tuyển cử tự do. Hệ thống thế giới của Chủ nghĩa xã hội thực tế không còn tồn tại, các nước Đông
Âu theo chế độ tư bản.
Câu hỏi 93.
1. Phân tích những nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng rồi sụp đổ của Liên Xô và các nước xã
hội chủ nghĩa Đông Âu. Nguyên nhân nào là chủ yếu nhất ? Vì sao ?
2. Sự sụp đổ của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu có phải là sự cáo chung của
chủ nghĩa xã hội không ? Giải thích vì sao ?
3. Từ công cuộc cải tổ thất bại của Liên Xô, anh (chị) có thể rút ra bài học kinh nghiệm như thế
nào cho công cuộc đổi mới đất nước Việt Nam từ năm 1986 – 1991 ? Thế hệ thanh niên Việt
Nam có suy nghĩ gì và hành động như thế nào trước những biến động của tình hình thế giới
và Việt Nam hiện nay ?
Hướng dẫn làm bài
 Trong những năm 1989 – 1991 chế độ chủ nghĩa xã hội đã bị sụp đỗ ở hầu hết các nước Đông
Âu và chế độ mới được dựng lên với những nét chung nổi bật là: tuyên bố từ bỏ Chủ nghĩa Mác –
Lênin và chủ nghĩa xã hội, thực hiện đa nguyên về chính trị và chế độ đa đảng; chủ trương xây dựng
nhà nước pháp quyền đại nghị và nền kinh tế theo cơ chế thị trường với nhiều hình thức sở hữu; hầu
hết các Đảng cuả giai cấp công nhân ở các nước Đông Âu đều đổi tên đảng và chia rẽ thành nhiều phe
phái, nhiều tổ chức với tên gọi khác nhau; tên nước quốc kì, quốc huy và ngày quốc khánh đều thay
đổi theo hướng gọi chung là các nuớc Cộng hoà.
1. Nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ cuả chế độ chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu :
- Một là, mô hình chủ nghĩa xã hội đã xây dựng có nhiều khuyết tật và thiếu sót. Như không phù
hợp với quy luật khách quan trên nhiều mặt phát triển kinh tế xã hội, chủ quan duy ý chí, thực hiện cơ
chế tập trung - quan liêu về chính trị, bao cấp về kinh tế, làm cho nền kinh tế đất nước thiếu tính năng
động và thiếu mềm dẻo trong phát triển, do đó dẫn đến tình trạng thụ động xã hội, thiếu dân chủ và
công bằng, vi phạm pháp chế chủ nghĩa xã hội .... Tình trạng đó kéo dài đã làm tăng lờng bất mãn
trong quần chúng, sản xuất đình trệ, đời sống nhân dân không được cải thiện. Mặt khác, các nước
Đông Âu áp dụng mô hình cuả Liên Xô một cách máy móc, không phù hợp với đặc điểm dân tộc làm
cho quần chúng phản ứng.
- Hai là, tách rời với những tiến bộ văn minh thế giới nhất là khoa học – kĩ thuật.

- Trang 82 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

- Ba là, chậm thay đổi trước những biến động lớn cuả tình hình thế giới (Liên Xô bị khủng
hoảng từ lâu nhưng mãi đến năm 1985 mới bắt đầu cải tổ và các nhà lãnh đạo Đông Âu cho rằng chủ
nghĩa xã hội là ưu việt không có gì sai sót mà sửa chữa). Sau khi sửa chữa lại nguyên lí đúng đắn
cuả chủ nghĩa Mác – Lênin.
- Bốn là, về văn hoá – tư tưởng, những sai lầm cùng sự tha hoá về phẩm chất chính trị và đạo
đức cách mạng cuả một số người lãnh đạo đảng và nhà nước ở một số nước chủ nghĩa xã hội . Bên
cạnh đó, không thường xuyên giáo dục những lí tưởng tốt đẹp của chủ nghĩa xã hội khoa học cho nhân
dân, đặc biệt cho thanh thiếu niên, đã làm cho nhân dân mất phương hướng và niềm tin.
- Năm là, Hoạt động chống phá cuả các thế lực chống chủ nghĩa xã hội trong và ngoài nước liên
tục phát triển...
 Các nhà nghiên cứu nhiều nước đều thừa nhận có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự tan rã của
Liên Xô nhưng họ lại nhấn mạnh nguyên nhân chính, quan trọng nhất trong số những nguyên nhân
đó. Chẳng hạn :
 Theo Diuganốp - Chủ tịch Đảng Cộng sản Liên bang Nga (thành lập tháng 2/1993 - kế thừa
Đảng Cộng sản Liên Xô) "Nguyên nhân là sự độc quyền của sở hữu nhà nước (hình thức sở hữu nông
trang tập thể thực tế là một sự biến dạng của sở hữu nhà nước) đã gây trở ngại cho sự phát triển xã
hội, vì nó làm mất đi nhu cầu khách quan về sự hoàn thiện sản xuất, áp dụng những công nghệ mới và
kích thích lao động ... Sở hữu nhà nước đã tạo điều kiện cho sự hình thành một hệ thống chính trị
nghiêm ngặt và hệ thống này đã có dạng hoàn chính vào cuối những năm 70... Chức năng chủ yếu của
nó là bảo vệ, ngăn cản bất kì âm mưu nào muốn thay đổi nguyên trạng đã được hình thành"
 Theo tác giả Thẩm Kí Như (Trung Quốc), Liên Xô đã phạm phải ba sai lầm lớn là:
+ Chiến lược tranh giành bá quyền với Mĩ
+ Cải cách kinh tế nhiều lần thất bại
+ Chính sách đàn áp trong nước (mất dân chủ)
 Tháng 9/2000, Giáo sư Alexander Lilov (Bungari) lại cho rằng "nguyên nhân quan trọng nhất là
cải tổ thiếu một chiến lược tích cực được tính toán sâu sắc ..." hoặc "không có một hệ tư tưởng
nghiêm túc cho "cải tổ". Cải tổ không sinh ra những tư tưởng mới. Nó không tạo ra những nhà lí luận
lớn... Cải tổ không đưa ra được những chính trị gia và những nhà hoạt động nhà nước ở tầm lịch sử,
không tạo ra những nhân vật lịch sử lớn..., sự vắng bóng thủ lĩnh là một trong những nguyên nhân
quan trọng nhất của sự thất bại trong cải tổ" .
2. Nhận xét: Sự sụp đổ của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu không phải là sự
cáo chung của chủ nghĩa xã hội không. Tuy đây là một thất bại nặng nề cuả chủ nghĩa xã hội trên phạm
vi toàn thế giới, dẫn đến hậu quả là hệ thống thế giới cuả chủ nghĩa xã hội thực tế không còn tồn tại
nữa nhưng đây chỉ là mô hình chủ nghĩa xã hội chưa khoa học, một bước lùi tạm thời. Bởi vì trong lịch
sử xã hội loài người việc xác lập một phương thức sản xuất tiên tiến chưa bao giờ diễn ra nhanh chóng
dễ dàng theo một con đường thẳng tắp mà luôn gặp những khó khăn, trắc trở (Ví dụ: Cách mạng pháp
1789 phải trải qua 5 chế độ cộng hoà sau đó chủ nghĩa tư bản mới được xác lập). Vì vậy Lê-nin nói:
“Nếu người ta nhận xét thực chất vấn đề thì có bao giờ người ta thấy rằng trong lịch sử có một phương
thức sản xuất mới được xác lập lại đứng vững được mà không liên tiếp trải qua nhiều thất bại và những
sai lầm tái phạm”.
- Từ công cuộc cải tổ thất bại của Liên Xô, một số bài học kinh nghiệm được rút ra cho công
cuộc đổi mới đất nước Việt Nam từ năm 1986 – 1991 là :
+ Cần phải xây dựng một chế độ chủ nghĩa xã hội khoa học đầy tính nhân văn phù hợp với
hoàn cảnh và truyền thống cuả mỗi quốc gia bằng cách vận dụng sáng tạo chủ nghĩa xã hội khoa học
vào từng hoàn cảnh cụ thể ; luôn luôn cảnh giác với mọi âm mưu cuả các Đế quốc; phải luôn nâng cao
vai trò lãnh đạo cuả Đảng Cộng sản...
+ Nhiều bài học kinh nghiệm được rút ra cho các nước chủ nghĩa xã hội đang tiến hành công
cuộc cải cách đổi mới, nhằm xây dựng chế độ một chế độ chủ nghĩa xã hội đúng với bản chất nhân
văn vì sự giải phóng và hạnh phúc con người, phù hợp với hoàn cảnh và truyền thống văn hoá cuả mỗi
dân tộc.

- Trang 83 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

+ Ngọn cờ của chủ nghĩa xã hội đã từng tung bay trên những khoảng trời rộng lớn, từ bờ sông
Enbơ đến bờ biển Nam Hải rồi vượt trùng dương rộng lớn đến tận hòn đảo Cuba nhỏ bé anh hùng.
Ngọn cờ ấy tuy có dừng tung bay ở bầu trời Liên Xô và một số nước Đông Âu nhưng rồi đây lại sẽ
tung bay trên nhiều khoảng trời mênh mông xa lạ : Bầu trời Đông Nam Á, bầu trời châu Phi, Mĩ
Latinh và cả trên cái nôi ồn ào, náo nhiệt của chủ nghĩa tư bản phương Tây....Đó là mơ ước của nhân
loại tiến bộ và đó cũng là quy luật phát triển tất yếu của lịch sử xã hội loài người.
- Thế hệ thanh niên Việt Nam có suy nghĩ gì và hành động như thế nào trong bối cảnh và
tình hình thế giới hiện nay:
+ Sự thất bại của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu không làm giảm sút niềm tin của
nhân dân vào sự thắng lợi sự nghiệp cách mạng do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo: xây dựng thành
công chủ nghĩa xã hội với mục tiêu: dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
+ Vì vậy đòi hỏi thế hệ trẻ hãy vững tin và có những đóng góp cho sự thành công đó. Chúng ta
tin rằng lý tưởng chủ nghĩa xã hội vẫn tồn tại và nhất định sẽ chiến thắng.
Câu hỏi 94.
Vai trò của Liên bang Nga từ sau năm 1991 trong việc xác lập quan hệ quốc tế mới ?
(Đề thi Học sinh giỏi Quốc gia – Bảng A, năm 2001)
Hướng dẫn làm bài

Liên bang Nga là quốc gia kế thừa địa vị pháp lý của Liên Xô trong quan hệ quốc tế.
- Về kinh tế: từ 1990 – 1995, tăng trưởng bình quân hằng năm của GDP là số âm. Giai đoạn
1996 – 2000 bắt đầu có dấu hiệu phục hồi (năm 1990 là -3,6%, năm 2000 là 9%).
- Về chính trị:
+ Tháng 12.1993, Hến pháp Liên bang Nga được ban hành, quy định thể chế Tổng thống Liên
bang.
+ Từ năm 1992, tình hình chính trị không ổn định do sự tranh chấp giữa các đảng phái và xung đột
sắc tộc, nổi bật là phong trào ly khai ở Trécnia.
- Về đối ngoại: Một mặt thân phương Tây, mặt khác khôi phục và phát triển các mối quan hệ
với châu Á.
* Từ năm 2000, tình hình nước Nga có nhiều chuyển biến khả quan: kinh tế dần hồi phục và phát
triển, chính trị và xã hội ổn định, vị thế quốc tế được nâng cao. Tuy vậy, nước Nga vẫn phải đương đầu
với nhiều thách thức: nạn khủng bố, li khai, việc khôi phục và giữ vững vị thế cường quốc Á – Âu …
* Vai trò của Liên bang Nga từ sau năm 1991 trong việc xác lập quan hệ quốc tế mới : Liên bang
Nga kế thừa những thành tựu của Liên Xô trước đây và quá trình điều chỉnh trong đường lối đối ngoại
nên từ năm 1991 đến nay, Liên bang Nga dần dần có tiếng nói tích cực trong mối quan hệ quốc tế mới.
Câu hỏi 95.
Anh (chị) hãy phân tích những thành tựu chủ yếu trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội
ở Liên Xô và các nước chủ nghĩa xã hội Đông Âu từ năm 1945 đến nữa đầu những năm 70, qua việc
thiết lập bảng so sánh sau đây và nêu nhận xét :
Thời gian Thành tựu của Liên Xô Thành tựu của Đông Âu
Từ năm 1945 đến năm 1950

Từ năm 1950 đến nửa đầu


những năm 70
Hướng dẫn làm bài

Thời gian Thành tựu của Liên Xô Thành tựu của Đông Âu
- Hoàn thành kế hoạch khôi phục kinh tế hàn - Đến những năm 1948-1049, các
Từ năm gắn vết thương chiến tranh (năm 1950 tổng sản nước Đông Âu hoàn thành cách

- Trang 84 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

1945 đến lượng công nghiệp tăng 73% so với trước chiến mạng dân chủ nhân dân bước vào
năm 1950 tranh, hơn 6200 xí nghiệp được phục hồi hoặc thời kì xây dựng xã hội chủ nghĩa.
mới xây dựng đi vào hoạt động. - Đập tan mọi âm mưu phá hoại
- Một số ngành sản xuất nông nghiệp cũng của các thế lực phản động trong
vượt mức trước chiến tranh; năm 1949 chế tạo và ngoài nước.
thành công bom nguyên tử…).
+ Hoàn thành kế hoạch 5 năm (1951-1975). + Hoàn thành nhiều kế hoạch 5
Từ năm + Năm 1950 đến 1973, Liên Xô tiếp tục xây năm.
1950 đến dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã + Đầu những năm 70 của thế kỹ
nửa đầu hội và đã đạt được những thành tựu cơ bản như 20, ở các nước Đông Âu, bộ mặt
những năm sau: đất nước ngày càng thay đổi, đời
70 - Về công nghiệp: từ thập niên 1960 đến đầu sống vật chất tinh thần của nhân
những năm 1970, Liên Xô là cường quốc công dân ngày càng thay đổi, đời sống
nghiệp đứng thứ hai trên thế giới (sau Mĩ), vật chất tinh thần của nhân dân
chiếm khoảng 20% tổng sản lượng công nghiệp được tăng lên, mọi âm mưu phá
toàn thế giới. Sản lượng một số ngành công hoại bị dập tắt.
nghiệp quan trọng như điện lực, dầu mỏ, than, + Cải tạo chủ nghĩa xã hội , thiết
thép đạt mức cao nhất thế giới, đi đầu trong một lập các quan hệ sản xuất Chủ
số ngành công nghiệp mới như công nghiệp vũ nghĩa xã hội và xây dựng nhà
trụ, công nghiệp điện nguyên tử. nước chuyên chính vô sản.
- Về nông nghiệp: sản lượng nông phẩm trong + Điển hình:
những năm 60 tăng trung bình 16% hàng năm. - Anbani trước chiến tranh nghèo
Năm 1970 đạt 186 triệu tấn ngũ cốc. nàn lạc hậu nhất châu Âu nhưng
- Trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật: chiếm lĩnh đến 1970 đã điện khí hoá cả nước,
nhiều đỉnh cao trong các lĩnh vực lý, hóa, điện sản xuất công nghiệp phát triển.
tử, vũ trụ. Năm 1957, Liên Xô là nước đầu tiên - Bungari, sản xuất công nghiệp
phóng thành công vệ tinh nhân tạo. Năm 1961, (1975) tăng 55 lần so với năm
Liên Xô phóng con tàu vũ trụ Phương Đông đưa 1939, nông thôn đã điện khí hoá.
nhà du hành vũ trụ Gagarin bay vòng quanh trái - CHDC Đức năm 1072, sản xuất
đất, mở đầu kỷ nguyên chinh phục vũ trụ của công nghiệp bằng cả nước Đức
loài người, sau đó đã tiến hành nhiều chuyến (1939)
bay dài ngày trong vũ trụ.
- Tiệp Khắc: năm 70, được xếp
- Về mặt xã hội: Năm 1971 công nhân chiếm vào hàng các nước công nghiệp
hơn 55% số người lao động trong cả nước. Nhân thế giới.
dân Liên Xô có trình độ học vấn cao, với gần ¾
+ Có thể nói, trong thời kì này
số dân đạt trình độ trung học và đại học.
công nghiệp, văn hoá giáo dục ở
- Về mặt quân sự: Đến đầu những năm 1970 các nước Đông Âu đạt mức cao ở
Liên Xô đạt thế cân bằng chiến lược về sức Châu Âu lúc bấy giờ.
mạnh quân sự nói chung và vũ khí hạt nhân nói
riêng so với Mĩ và phương Tây
* Nhận xét:
o Thể hiện tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội ở mọi lĩnh vực: kinh tế, nâng cao đời sống, cũng cố
quốc phòng.
o Những thành tựu đó là vĩ đại, sức mạnh thực sự của Liên Xô và các nước Đông Âu, nhờ đó mà
có thể giữ được thế cân bằng trong “trật tự thế giới hai cực Ianta” suốt 40 năm qua.
o Thành tựu là vĩ đại, nhưng sự sụp đỗ của chủ nghĩa xã hội Đông Âu và sự tan vỡ của nhà nước
Liên Xô là sự đỗ vỡ của một mô hình chủ nghĩa xã hội không phù hợp, chứ không phải là sự đổ
vỡ của một lý tưởng, một phương thức sản xuất.

- Trang 85 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

Chương VI
CÁC NƯỚC Á, PHI, MĨ LATINH TỪ SAU NĂM 1945 ĐẾN NAY
Chuyên đề 12

Qu¸ tr×nh ph¸t triÓn cña phong trµo gi¶i phãng d©n téc vµ sù tan r· cña hÖ
thèng thuéc ®Þa

Câu hỏi 96.


a. Hãy đánh dấu những mốc thời gian phân chia các giai đoạn chủ yếu của phong trào giải
phóng dân tộc từ năm 1945 đến giữa những năm 90 của thế kỉ XX (Theo mẫu sau)

Năm 1945 Giữa những năm 90

b. Trình bày nét khác biệt cơ bản về mục tiêu, nhiệm vụ giữa phong trào giải phóng dân tộc ở
châu Á, châu Phi với khu vực Mĩ Latinh ? Tại sao lại có sự khác biệt đó ?
Hướng dẫn làm bài

1. Trục thời gian biểu diễn các giai đoạn phát triển chủ yếu của phong trào giải phóng dân tộc
từ năm 1945 đến giữa những năm 90 của thế kỉ XX

Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3

Năm 1945 Giữa những năm 60 Giữa những năm 70 Giữa những năm 90

2. Nét khác biệt cơ bản về mục tiêu, nhiệm vụ giữa phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á,
châu Phi với khu vực Mĩ Latinh ? Tại sao lại có sự khác biệt đó ?
+ Nét khác biệt cơ bản.
- Châu Á, châu Phi đấu tranh chống bọn đế quốc thực dân và tay sai để giải phóng dân tộc và
chủ quyền.
- Khu vực Mĩ Latinh đấu tranh chống lại các thế lực thân Mĩ để thành lập các chính phủ dân tộc,
dân chủ, qua đó giành độc lập và chủ quyền dân tộc.
+ Nguyên nhân của sự khác biệt.
- Hầu hết các nước ở châu Á, châu Phi là thuộc địa, nửa thuộc địa hoặc phụ thuộc của chủ nghĩa
đế quốc và tay sai giành độc lập và chủ quyền đã bị mất.
- Khu vực Mĩ Latinh vốn là những nước cộng hòa độc lập, nhưng thực tế là thuộc địa kiểu mới
của Mĩ, nên nhiệm vụ và mục tiêu đấu tranh là chống lại các thế lực thân Mĩ để thành lập các chính
phủ dân tộc, dân chủ, qua đó giành được độc lập và chủ quyền của dân tộc.
Câu hỏi 97.
Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước châu Á, châu Phi, châu Mĩ Latinh từ sau Chiến
tranh thế giới thứ hai (1945) đã phát triển như thế nào? (thí sinh cần nêu ít nhất ba sự kiện cho
mỗi giai đoạn).
Hướng dẫn làm bài

- Trang 86 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

Giai đoạn Nội dung phong trào Sự kiện tiêu biểu Kết quả
1. Từ năm - Khởi nghĩa vũ trang, 1. Đông Nam Á : - Tóm lại đến giữa
1945 đến giữa lật đổ ách thống trị của - Việt Nam : 2/9/1945 những năm 60, hệ
những năm 60 phát xít. thống thuộc điạ
của thế kỉ XX. - Inđônêxia : 17/8/1945 cuả chủ nghiã đế
- Thành lập chính
quyền cách mạng. - Lào : 12/10/1945 quốc và chủ nghĩa
2. Nam Á và Bắc Phi : thực dân cơ bản đã
bị sụp đổ.
- Ấn Độ (1946 – 1950)
- Đến năm 1967,
- Ai Cập (1952).
hệ thống thuộc điạ
- Angiêri (1954 – 1962) tập trung ở miền
- Đến năm 1960, 17 nước ở châu Nam và Châu Phi.
Phi tuyên bố độc lập (năm châu
Phi).
3. Mĩ Latinh :
- Ngày 1/1/1959, cách mạng Cu-ba
thành công.
2. Từ giữa - Phong trào đấu - Đến đầu những năm 60, nhân dân - Như vậy sự tan
những năm 60 tranh giải phóng dân 3 nước này đã tiến hành đấu tranh rã cuả thuộc điạ
đến giữa tộc cuả các nước vũ trang. Bồ Đào Nha là
những năm 70 Ăngôla, Môdămbích, - Tháng 4/1974, chính quyền mới ở thắng lợi quan
cuả thế kỉ XX. Ginê Bítxao nhằm lật Bồ Đào Nha đã trao trả độc lập cho trọng cuả phong
độ chế độ thống trị cuả 3 nước này : trào giải phóng
Bồ Đào Nha. dân tộc.
+ Ăngôla (11/1975),
+ Môdămbích (6/1975)
+ Ginê Bítxao (9/1974) .
3. Từ giữa - Cuối những năm * Sau nhiều năm, chính quyền thực - Như vậy hệ
những năm 70 70, chủ nghĩa thực dân dân đã phải xoá bỏ chế độ phân biệt thống thuộc điạ
đến giữa tồn tại dưới “hình thức chủng tộc cuả những người da đen. cuả chủ nghiã đế
những năm 90 chế độ phân biệt Điển hình là: quốc đã bị sụp đỗ
cuả thế kỉ XX. chủng tộc Aphácthai”, hoàn toàn.
tập trung ở ba nước - Năm 1980, Cộng hoà Dimbabuê
miền Nam châu Phi là giành độc lập.
Rôđêdia, Tây Nam Phi - Năm 1990, Cộng hoà Namibia đã
và Cộng hoà Nam Phi. giành độc lập.
- Năm 1993, Cộng hoà Nam Phi đã
giành độc lập.

Câu hỏi 98.


Sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc ở Á, Phi, Mĩ Latinh sau Chiến tranh thế giới
thứ hai (1939 – 1945) đã làm tan rã hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân cũ như thế nào ?
Hướng dẫn làm bài

- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào giải phóng dân tộc đã phát triển mạnh mẽ ở nhiều
nước Á, Phi, Mĩ Latinh.

- Trang 87 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

- Hầu hết các quốc gia ở những khu vực này đã giành được độc lập dân tộc, làm tan rã hệ thống
thuộc địa cuả chủ nghĩa thực dân.
1/ Ở châu Á.
Phong trào giải phóng dân tộc diễn ra mạnh mẽ ngay sau Chiến tranh thế giới thứ hai, dẫn đến
sự ra đời cuả hàng loạt quốc gia độc lập.
- Ở Trung Quốc: Cuộc nội chiến Cách mạng 1946 – 1949 đã lật đổ nền thống trị cuả tập đoàn
Tưởng Giới Thạch, thành lập nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa (1/10/1949), đưa nhân dân Trung
Quốc vào thời kỉ nguyên độc lập, tự do và tiến lên chủ nghiã xã hội.
- Ở Ấn Độ: sự lớn mạnh cuả phong trào giải phóng dân tộc đã buộc đã buộc thực dân Anh phải
thay đổi hình thức cai trị. Ngày 26/1/1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập, nước Cộng hoà Ấn Độ ra đời.
- Ở Triều Tiên: sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Triều Tiên tạm thời chia làm 2 miền quân quản
(quân đội Liên Xô đóng quân ở miền Bắc vĩ tuyến 38°, quân đội Mĩ đóng quân ở Nam vĩ tuyến 38°).
 Ở Bắc Triều Tiên: nhân dân Triều Tiên đã xây dựng chính quyền nhân dân , thực hiện các cải
cách dân chủ.
 Tháng 9/1948, nước Cộng hoà dân chủ Nhân dân Triều Tiên ra đời tiến hành xây dựng chủ
nghiã xã hội, đạt được nhiều thành tựu to lớn về kinh tế, văn hoá, giáo dục, giao thông vận
tải.
 Ở Nam Triều Tiên, 5/1948, Mĩ lập ra chính phủ Lý Thưà Vãn, thành lập nước Đại Hàn Dân
Quốc (Hàn Quốc).
 Gần đây, Hàn Quốc đã trở thành nước công nghiệp mới (NIC) với nền nông nghiệp, giao
thông và giáo dục hiện đại...
- Ở Trung Đông:
 Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, mâu thuẫn và tranh chấp giữa Mĩ, Anh, Pháp nhằm khống
chế khu vực này là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây bất ổn định ở Trung Đông
(chiến tranh, xung đột tôn giáo và dân tộc, tranh chấp lãnh thổ...).
 Đến nay, hầu hết các nước Trung Đông đều giành được độc lập dân tộc.
 Nhờ dầu lửa mà nhiều nước trở nên trù phú về kinh tế, song tình hình Trung Đông vẫn phức
tạp, căng thẳng, để lại nhiều hậu quả nặng nề cho khu vực (điển hình là cuộc chiến tranh
vùng Vịnh -1991).
- Ở Đông Nam Á:
+ Sau khi Nhật đầu hàng Đồng minh, Đảng Cộng sản Đông Dương lãnh đạo nhân dân Việt Nam
làm cuộc đảo Cách mạng tháng Tám thành công.
+ Ngày 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hoà.
+ Sau đó, dưới sự lãnh đạo cuả Đảng Cộng sản, nhân dân Việt Nam đã tiến hành hai cuộc kháng
chiến chống Pháp và chống Mĩ, đến ngày 30/4/1975 thì thắng lợi hoàn toàn và tiến lên xây dựng chủ
nghiã xã hội trong cả nước.
+ Thắng lợi cuả 3 nước Đông Dương năm 1975 là đỉnh cao cuả cuộc kháng chống chủ nghiã đế
quốc, chống chủ nghiã thực dân ở Đông Nam Á nói riêng và châu Á nói chung .
 Sau khi giành độc lập các nưóc châu Á bước vào công cuộc xây dựng đất nước, phát triển
kinh tế - xã hội. Trong quá trình này, có nhiều nước có những thành công đáng kể như Trung Quốc, Ấn
Độ, Xingapo, Hàn Quốc, Malaixia...
2/ Ở châu Phi.
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, châu Phi trở thành một trung tâm cuả phong trào giải phóng
dân tộc thế giới.
- Trải qua hơn nữa thế kỉ đấu tranh, các nước châu Phi đã đánh đuổi được bọn thực dân, giành
độc lập dân tộc.
- Nhiều nước châu Phi (chủ yếu ở Bắc Phi) đã có những bước phát triển về kinh tế xã hội.

- Trang 88 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

- Tuy nhiên, những hậu quả cuả chủ nghiã thực dân đối với châu Phi còn rất nặng nề: đòi hỏi các
nước châu Phi phải có nỗ lực to lớn cùng với sự giúp đỡ tích cực cuả cộng đồng quốc tế để vươn lên,
tiến kịp với các nước trên thế giới.
3/ Ở châu Mĩ Latinh.
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc đã diễn ra sôi nổi ở
hầu khắp các nước Mĩ Latinh.
- Sau hơn nửa thế kỷ liên tục đấu tranh điển hình là phong trào giải phóng dân tộc cuả nhân dân
Cuba), các nước Mĩ Latinh đã khôi phục lại độc lập chủ quyền và tiến lên vũ đài chính trị với tư thế
độc lập, tự chủ, kinh tế ngày càng phát triển (Braxin, Mêhicô...).
- Bộ mặt khu vực Mĩ Latinh, đặt biệt là những trung tâm kinh tế thương mại ... đã có những thay
đổi căn bản.

Chuyên đề 13

C¸c níc §«ng B¾c ¸ (1945 – 2000)

I. KHÁI QUÁT CHUNG


Câu hỏi 99.
Tại sao có ý kiến cho rằng “thế kỉ XXI là thế kỉ của châu Á” ?
Hướng dẫn làm bài

- Đây là một lục điạ rộng nhất thế giới,


diện tích bằng 44 triệu km², dân số là tỉ 3,35
tỉ (1995)có nguồn tài nguyên phong phú,
nhiều dân tộc, tôn giáo.
- Trước Chiến tranh thế giới thứ hai
(1945), các nước châu Á đều chịu sự lệ
thuộc vào các nước Đế quốc, Thực dân.
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai
(1945), phần lớn các nước ở đều giành độc
lập như Trung Quốc, Ấn Độ, Inđônêxia,
Việt Nam ...Tuy nhiên tình hình châu Á luôn
không ổn định , luôn diễn ra nhiều cuộc
chiến tranh xâm lược cuả các nước Đế quốc
điển hình là khu vực Đông Nam Á và khu
vực Tây Á (Trung Đông).
- Tuy nhiên, một số nước ở châu Á cũng đã đạt được nhiều thành tựu rực rỡ về kinh tế như
Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc, Xingapo...
- Hiện nay, Nhật Bản là một trong ba trung tâm kinh tế tài chính cuả thế giới.
- Ấn Độ đang cố gắng vươn lên hàng các cường quốc về công nghệ phần mềm, công nghệ hạt
nhân, công nghệ vũ trụ.
- Trung Quốc, một cường quốc thuộc Hội đồng bảo an Liên hợp quốc, có tiếng nói ngày càng có
giá trị trên trường quốc tế...
 Qua sự phát triển nhanh chóng đó, một số người dự đoán rằng“Thế kỉ XX là thế kỉ cuả châu Á”.
Câu hỏi 100.

- Trang 89 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

Nêu nhận xét về những chuyển biến to lớn của khu vực Đông Bắc Á từ sau Chiến tranh thế
giới thứ hai (1945) đến năm 2000.
Hướng dẫn làm bài

a. Khái niệm.
Các nước Đông Bắc Á:
- Là những nước có vị trí nằm ở phía đông - bắc châu Á.
- Bao gồm các nước: Cộng hoà dân chủ nhân dân Triều Tiên, Đại Hàn Dân Quốc, Nhật Bản và
Trung Quốc.
b. Đặc điểm khu vực.
- Là khu vực rộng lớn (Khoảng hơn 10 triệu km²).
- Dân số đông nhất thế giới (Khoảng 1 tỉ 510 triệu người).
- Có tài nguyên thiên nhiên phong phú.
- Truớc Chiến tranh thế giới thứ hai (1945), các nước này (trừ Nhật Bản) đều bị nô dịch.
c. Sự biến đổi của khu vực Đông Bắc Á.
* Sự biến đổi về mặt chính trị.
+ Bốn sự kiện đánh dấu sự biến đổi về chính trị của khu vực Đông Bắc Á là:
 Sự ra đời của nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Trung Hoa (1/10/1949)
 Sự xuất hiện nhà nước Đại Hàn Dân Quốc (5/1948)
 Sự thành lập nhà nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Triều Tiên (9/1948).
 Dân chủ hoá nước Nhật.
+ Hai nhà nước trên bán đảo Triều Tiên ra đời là hệ quả của cuộc “Chiến tranh lạnh”.
 Quan hệ giữa Liên Xô và Mĩ chuyển từ quan hệ Đồng minh sang đối đầu.
 Hệ thống xã hội chủ nghĩa chuyển từ quan hệ đồng minh sang đối đầu.
 Mĩ và đồng minh của Mĩ nhận thấy cần phải ngăn chặn chủ nghĩa xã hội và ảnh hưởng của
nó, nên đã chia cắt Triều Tiên, không thực hiện những thoả thuận trước đó với Liên Xô,...
* Sự biến đổi về mặt kinh tế
Đây là khu vực có sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng, đời sống của nhân dân được cải thiện.
 Hiện nay “4 con rồng” kinh tế châu Á thì Đông Bắc Á có 3 nước là: Hàn Quốc, Hồng Công,
Nhật Bản, Đài Loan. Còn Nhật Bản trở thành nước có nền kinh tế lớn thứ hai thế giới.
 Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Trung Quốc,...
 Cộng hoà dân chủ nhân dân Triều Tiên cũng đạt được những thành tựu trong xây dựng đất
nước.
Câu hỏi 101.
Bốn “con Rồng kinh tế” xuất hiện ở châu Á từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1945) bao
gồm những quốc gia và vùng lãnh thổ nào ?
Từ đó, hãy trình bày những nét chính về quá trình giành độc lập và sự phát triển kinh tế -
xã hội cuả một “con Rồng” kinh tế mà anh (chị) đã nêu trên.
Hướng dẫn làm bài
1) Bốn “con Rồng” kinh tế châu Á là thuật ngữ để chỉ các nền kinh tế của Hồng Kông, Xingapo,
Hàn Quốc và Đài Loan.
2) Những nét chính về quá trình giành độc lập và sự phát triển cuả một con rồng kinh tế
nhất trong bốn con rồng châu Á.
* Thí sinh tự chọn và trình bày một trong bốn “con Rồng kinh tế” dưới đây :
a/ Xingapo.

- Trang 90 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

- Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Xingapo bị Nhật chiếm đóng (1942 – 1945) và bị đổi tên
thành Senan (có nghiã là “ảnh hưởng Phương Nam”). Sau khi Nhật đầu hàng, tháng 9/1945, quân đội
Anh quay trở lại Xingapo và lập lại nền thống trị cuả mình. Thực dân Anh đã thi hành chính sách mở
cưả ở Xingapo, vì vậy, nhanh chóng trở thành một trung tâm buôn bán lớn nhất ở Đông Nam Á.
- Trước sức ép cuả cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc cuả người dân Xingapo và sự lớn mạnh
cuả phong trào giải phóng dân tộc ở khu vực, thế giới, năm 1957, cùng với việc công nhận nền độc lập
cuả Malaixia, Anh phải thừa nhận nền độc lập Xingapo. Năm 1963, Xingapo gia nhập liên bang
Malaixia, nhưng hai năm sau tách ra thành nước Cộng hoà Xingapo.
- Bắt đầu từ 1963, Xingapo đã tìm được những bước đi thích hợp cho mình, và đưa đất nước vào
thời kỳ phát triển mới với những điều “thần kỳ” trong sự phát triển kinh tế.
- Sau ba thập kỉ xây dựng và phát triển kinh tế, Xingapo đã bước vào hàng ngũ các “nước công
nghiệp mới” (NICs) trên thế giới, trở thành “con Rồng” nổi trội nhất trong 4 “con Rồng”. Trong vòng
25 năm (1966 – 1991), tổng sản phẩm quốc dân tăng gấp 8,9%, năm 1994 mức tăng trưởng đạt 10,2%,
thu nhập bình quân tính theo đầu người là 18.025 USD.
- Nhà nước Xingapo rất chú trọng đến phúc lợi xã hội, công tác giáo dục, y tế. Hệ thống giáo
dục cuả Xingapo đã đạt được những thành công to lớn và đáp ứng được nhu cầu phát triển ngày càng
lớn cuả nghành kinh tế.
- Xingapo trở thành quốc gia phát triển nhất ở Đông Nam Á, một quốc gia mẫu mực về nhiều
mặt, trong đó nổi bật là trật tự kỷ cương xã hội, luật pháp nghiêm minh...
b/ Lãnh thổ Đài Loan:
- Gồm đảo Đài Loan và một số đảo nhỏ, diện tích 35.980 km², dân số 22 triệu người (năm 2000).
- Là một bộ phận của Trung Quốc song đến nay vẫn nằm ngoài sự kiểm soát của Trung Quốc.
- Thành tựu phát triển kinh tế - xã hội:
+ Những năm 50 của thế kỉ XX: kinh tế - xã hội đạt được một số thành tự bước đầu, song nói
chung còn khó khăn: vật giá chưa ổn định, tỉ lệ thất nghiệp cao, phụ thuộc vào Mĩ.
+ Những năm 60: Đài Loan đã tiến hành cải cách kinh tế, chính trị, xã hội, kêu gọi đầu tư, xây
dựng chiến lược kinh tế “hướng về xuất khẩu”.
- Kết quả: Trong vòng 3 thập niên, Đài Loan được coi là một trong những “con rồng” Đông Á.
Tăng trưởng kinh tế đạt 8,5% năm....
c/ Đại Hàn Dân Quốc (Hàn Quốc).
- Sau khi chiến tranh hai miền chấm dứt tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ở Hàn Quốc vô cùng
khó khăn, tình hình chính trị không ổn định. Năm 1962, Hàn Quốc tìm cách vượt qua nhiều trở ngại
thử thách để phát triển đất nước. Từ một nước nghèo nàn lạc hậu, sau 30 năm, Hàn Quốc đã trở thành
một nước công nghiệp mới (NICs) và là một con “Rồng” trong bốn con “Rồng” ở châu Á. Từ năm
1962 – 1991, tổng sản phẩm quốc dân tăng gần 130 lần cơ cấu kinh tế thay đổi, tỉ trọng công nghiệp
tăng, nền kinh tế đã đạt được những bước phát triển nhanh chóng. Có hệ thống giao thông hiện đại, hệ
thống đường cao tốc ngày càng được hoàn chỉnh, là một xã hội thông tin khá cao có nhiều sản phẩm
nổi tiếng trên thế giới như: máy ghi hình, catxét, máy tính điện tử …
- Công tác giáo dục được coi trọng. Trong vài thập niên gần đây giữa miền Nam, Bắc Triều Tiên
đã tiến hành nhiều cuộc hội đàm cao cấp nhằm giải quyết vấn đề thống nhất đất nước.
d/ Hồng Công.
- Đặc khu hành chính Hồng Kông ngày nay bao gồm đảo Hồng Kông, bán đảo Cửu Long, khu
Tân Giới và 262 các hòn đảo lớn nhỏ; phía bắc tiếp giáp với Đặc khu kinh tế Thâm Quyến thuộc tỉnh
Quảng Đông, phía đông là vịnh Đại Bằng, phía tây là cửa Chu Giang và phía nam là biển Đông Việt
Nam.
- Hồng Kông, trung tâm thương mại tài chính quốc tế, sau hơn nửa thế kỷ nằm dưới sự quản lý
của người Anh đã trở về Trung Quốc trở thành khu hành chính đặc biệt từ ngày 1 tháng 7 năm 1997.
- Theo ý tưởng “một nước – hai chế độ” của nhà lãnh đạo Trung Quốc – Đặng Tiểu Bình, trong
vòng 50 năm sau khi bàn giao, Hồng Kông vẫn giữ nguyên chế độ chính trị cũ, ngoài ngoại giao và
quốc phòng, các lĩnh vực khác của Hồng Kông đều được hưởng quyền tự trị cao độ.

- Trang 91 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

- Hồng Kông có nền kinh tế quốc tế hóa cao độ, môi trường kinh doanh thuận lợi, thể chế pháp
luật kiện toàn, thị trường tự do cạnh tranh, có hệ thống mạng lưới tiền tệ, tài chính, chứng khoán rộng
khắp, cơ sở hạ tầng tốt, hệ thống giao thông, dịch vụ hoàn chỉnh. “Báo cáo tình hình đầu tư của thế giới
năm 2004” của Hội nghị Phát triển và Mậu dịch Liên hợp quốc xem Hồng Kông là hệ thống kinh tế tốt
nhất thứ hai của châu Á về thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài.

II. TRUNG QUỐC


Câu hỏi 102.
Trình bày những tiền đề dẫn đến cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Trung Hoa
(1946 – 1949). Tóm tắt diễn biến cuộc nội chiến Trung Quốc và sự thành lập nước Cộng hoà nhân
dân Trung Hoa.
Tại sao cuộc nội chiến ở Trung Quốc (1946 – 1949) lại được coi là cuộc “cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân” ? Cuộc Cách mạng Trung Quốc thành công có ảnh hưởng như thế nào đến sự
nghiệp Cách mạng Trung Quốc nói riêng và cách mạng thế giới nói chung ?
Hướng dẫn làm bài
Trung Quốc là một lục địa lớn nhất châu Á và trên thế giới với diện tích rộng trên 9,5 triệu km²
và dân số gần 1,3 tỉ người (2002), một cái nôi cuả nền văn minh nhân loại. Đối với nước ta, Trung Quốc
là một nước láng giềng có tình hữu nghị gắn bó lâu đời. Thắng lợi cuả Trung Quốc trong sự nghiệp giành
độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội có ảnh hưởng lớn đến nước ta.
I/ Khái quát nguyên nhân, diễn biến của cuộc Cách mạng dân tộc dân chủ.
* Nguyên nhân cuộc nội chiến (Tiền đề)
+ Chủ quan : Sau cuộc kháng Nhật thành công (1945), lực lượng Cách mạng Trung Quốc ngày
càng lớn mạnh: khu giải phóng chiếm ¼ đất đai và 1/3 dân số, quân chủ lực phát triển lên tới 126 vạn,
phong trào đấu tranh cuả quần chúng lên cao.
+ Khách quan : Sự giúp đỡ cuả Liên Xô về kinh tế và quân sự. Liên Xô chuyển giao vùng
Quảng Châu, giúp đỡ vũ khí cho chính quyền Cách mạng đã tác động tích cực đến phong trào cách
mạng thế giới.
+ Tưởng Giới thạch gây nội chiến : Tưởng Giới Thạch cấu kết với Mĩ phát động nội chiến.
Ngày 20/7/1946, Tưởng Giới Thạch tập trung 1,6 triệu quân tấn công vào các vùng giải phóng. Đó là
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến cuộc nội chiến.
* Diễn biến cuộc nội chiến (được chia làm 2 giai đoạn).
+ Giai đoạn phòng ngự về chiến lược (từ 7/1946 đến 6/1947) : Tiêu diệt sinh lực địch, xây dựng
quân giải phóng. Sau hơn một năm, tiêu diệt được hơn 1.112.000 quân Tưởng và phát triển lực lượng lên
đến 2 triệu người.
+ Giai đoạn phản công (từ tháng 6/1947 đến 4/1949)
o Quân cách mạng phản công, giải phóng nhiều vùng rộng lớn, quân giải phóng vượt sông Hoàng
Hà giải phóng Trung Nguyên tiến vào nơi ngự trị cuả quân Tưởng.
o Cuối năm 1948 – đầu năm 1949 mở 3 chiến lược lớn, tiêu diệt 1 triệu 540 ngàn quân Tưởng.
o Ngày 21/4/1949, vượt sông Trường Giang.
o Ngày 23/4/1949, giải phóng được Nam Kinh, nền thống trị cuả tập đoàn Tưởng Giới Thạch bị
sụp đổ.
o Ngày 1/10/1949, nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa ra đời.
II/ Tính chất của cuộc Cách mạng Trung Quốc (1946 – 1949). Cuộc cách mạng ở Trung Quốc
(1946 – 1949) lại được coi là cuộc cách mạng dân tộc dân chủ bởi vì :
- Mặc dù cuộc cách mạng diễn ra dưới hình thức nội chiến giữa hai đảng phái – đại diện cho hai
lực lượng chi phối đời sống chính trị - xã hội Trung Quốc là Đảng Cộng sản và Quốc dân đảng.

- Trang 92 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

- Đảng Cộng sản là chính đảng của giai cấp công nhân Trung Quốc, đại diện cho quyền lợi của
giai cấp công nhân và các tầng lớp nhân dân lao động Trung Quốc.
- Quốc dân đảng là chính đảng của giai cấp tư sản, do Tưởng Giới Thạch đứng đầu, đại diện cho
quyền lợi của tư sản, phong kiến, từng bước thực hiện chính sách phản động đi ngược lại quyền lợi của
quần chúng nhân dân và lợi ích dân tộc. Vì quyền lợi giai cấp đã sẵn sàng cấu kết với Mĩ đang muốn
can thiệp và đưa Trung Quốc vào vòng nô dịch.
- Như vậy Đảng Cộng sản đánh đổ sự thống trị của Quốc dân đảng, thực chất là đánh đổ giai cấp
phong kiến, tư sản đế quốc can thiệp, tức là thực hiện nhiệm vụ của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ
đang đặt ra đối với Trung Quốc sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Nhật (1945).
III/ Ý nghĩa lịch sử
1. Ý nghĩa của sự kiện đó đối với Cách mạng Trung Quốc:
- Đánh dấu Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở Trung Quốc đã thành công. Thắng lợi này
kết thúc sự nô dịch và thống trị của Đế Quốc, phong kiến, tư sản mại bản kéo dài hơn 100 năm.
- Mở ra cho nhân dân Trung Quốc một kỷ nguyên mới: Kỷ nguyên độc lập tự do và tiến lên chủ
nghĩa xã hội trong lịch sử Trung Quốc.
- Từ sau thắng lợi đó, nhân dân Trung Quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc đã
liên tiếp giành nhiều thắng lợi trong công cuộc xây dựng đất nước. Đặc biệt, từ năm 1978 đến nay, với
đường lối đổi mới, Đảng Cộng sản và nhân dân Trung Quốc đã thu được nhiều thành tựu, nhiều thắng
lợi to lớn trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Có thể nói, Trung Quốc là nước chủ
nghĩa xã hội đầu tiên tiến hành cải cách mở cửa thành công.
2. Thành công của Cách mạng Trung Quốc có ảnh hưởng đến sự nghiệp cách mạng thế giới nói
chung.
- Với diện tích bằng ¼ diện tích châu Á và chiếm ¼ dân số toàn thế giới, thắng lợi của Cách
mạng Trung Quốc có tác động to lớn đến Cách mạng thế giới , mà trước hết là tăng cường lực lượng
cho phe chủ nghĩa xã hội và động viên cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc trên toàn thế giới, đặc biệt
là các nước Á, Phi, Mĩ Latinh.
- Việc Trung Quốc thu được nhiều thắng lợi từ sau cuộc Cách mạng dân tộc dân chủ (1946 –
1949) đã để lại nhiều bài học cho Cách mạng các nước, đặc biệt là Việt Nam, một nước gần Trung
Quốc, đang tiến hành cải cách và đổi mới đất nước.
- Thành công của Cách mạng dân tộc dân chủ Trung Quốc (1946 – 1949) không những có ý
nghĩa đối với sự nghiệp Cách mạng Trung Quốc nói riêng mà còn ảnh hưởng rất lớn, tác động tích cực
đến sự nghiệp Cách mạng thế giới nói chung.
Câu hỏi 103.
Trình bày những thành tựu mà nhân dân Trung Quốc đã đạt được trong công cuộc xây
dựng chế độ mới qua mười năm đầu sau khi cách mạng thắng lợi (1949 – 1959).
Hướng dẫn làm bài
1. Thành tựu mà nhân dân Trung Quốc đã đạt được trong công cuộc xây dựng chế độ mời qua
mười năm đầu sau khi cách mạng thắng lợi (1949 – 1959) :
- Ngày 1/10/1949, nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa ra đời đánh dấu Cách mạng dân tộc, dân
chủ Trung Hoa đã hoàn thành. Từ đây, nhân dân Trung Hoa bắt đầu xây dựng chế độ mới dưới
sự lãnh đạo cuả Đảng Cộng sản Trung Quốc.
- Từ năm 1950, Trung Quốc tiến hành những cải cách quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hoá
nhằm xây dựng đất nước theo con đường chủ nghĩa xã hội cải cách ruộng đất, hợp tác hoá nông
nghiệp, cải tạo công – thương nghiệp tư bản tư doanh, xây dựng nền công nghiệp hoá chủ
nghiã xã hội, phát triển văn hoá giáo dục.
- Sau 10 năm xây dựng chế độ mới (1949 – 1950) nền văn hoá, giáo dục đạt được nhiều thành
tựu quan trọng (Sản lượng công nghiệp tăng 140%, nông nghiệp tăng 25%).

- Trang 93 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

2. Chính sách đối ngoại : Tháng 2/1950, Trung Quốc kí Hiệp ước hữu nghị liên minh và tương trợ với
Liên Xô. Tháng 10/1950, giúp đỡ Triều Tiên chống Mĩ (kháng Mĩ viện Triều), hộ Việt nam và các
nước Á, Phi, Mĩ Latinh đấu tranh giải phóng dân tộc. Địa vị cuả Trung Quốc ngày càng được nâng cao
trên chính trường quốc tế.

Câu hỏi 104.


Hoàn cảnh lịch sử nào dẫn đến công cuộc cải cách ở Trung Quốc (từ năm 1978) ? Nội
dung của đường lối cải cách ? Thực hiện đường lối cải cách, từ năm 1978 đến năm 2000 Trung
Quốc đã có những biến đổi căn bản như thế nào ?
Hướng dẫn làm bài
1) Nét chính về tình hình Trung Quốc trong những năm không ổn định (1959 – 1978)
* Khách quan
- Năm 1973, cuộc khủng hoảng dầu mỏ bùng nổ, tiếp theo là những cuộc khủng hoảng về chính
trị, kinh tế, tài chính…Những cuộc khủng hoảng này đặt nhân loại đứng trước những vấn đề bức thiết
phải giải quyết như tình trạng vơi cạn dần nguồn tài nguyên, bùng nổ dân số…
- Yêu cầu cải cách về kinh tế, chính trị, xã hội để thích nghi với sự phát triển nhanh chóng của
cách mạng khoa học – kỹ thuật và sự giao lưu, hợp tác quốc tế ngày càng phát triển mạnh mẽ theo xu
thế quốc tế hoá.
- Trong bối cảnh trên, yêu cầu lịch sử đặt ra đối với tất cả các nước là phải nhanh chóng cải cách
về kinh tế, chính trị- xã hội để thích ứng.
* Chủ quan
- Đối nội: từ năm 1959 đến năm 1978 Trung Quốc trải qua 20 năm không ổn định về kinh tế,
chính trị, xã hội. Với việc thực hiện đường lối “Ba ngọn cờ hồng” nền kinh tế Trung Quốc rơi vào tình
trạng hỗn loạn, sản xuất giảm sút nghiêm trọng, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn…Trong nội bộ
Đảng và Nhà nước Trung Quốc diễn ra những bất đồng gay gắt về đường lối, tranh chấp về quyền lực,
đỉnh cao là cuộc “Đại cách mạng văn hóa vô sản” (1966 – 1976)…
- Đối ngoại: ủng hộ cuộc đấu tranh chống Mĩ của nhân dân Việt Nam…xảy ra những cuộc xung
đột biên giới giữa Trung Quốc với các nước Ấn Độ, Liên Xô…Tháng 2/1972, Tổng thống Mĩ
R.Níchxơn sang thăm Trung Quốc, mở đầu quan hệ mới theo chiều hướng hoà dịu giữa hai nước. Bối
cảnh lịch sử trên đòi hỏi Trung Quốc tiến hành cải cách để phù hợp với xu thế chung của thế giới và
đưa đất nước thoát ra khỏi tình trạng không ổn định…
2) Đường lối đổi mới.
- Tháng 12/1978, hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc do Đặng
Tiểu Bình khởi xướng, đã vạch ra đường lối đổi mới, mở đầu cho công cuộc cải cách kinh tế, xã hội ở
Trung Quốc.
- Đến đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XIII (cuối năm 1987) đường lối này được nâng
lên thành đường lối chung cuả Đảng Cộng sản và Nhà nước Trung Quốc.
- Trong giai đoạn đầu sẽ xây dựng “chủ nghĩa xã hội mang màu sắc” (Từ thập niên 90 của thế kỷ
XX, người Trung Quốc thay cụm từ “mang màu sắc Trung Quốc” thành cụm từ “mang đặc sắc Trung
Quốc” với một ý nghĩa sâu sắc hơn). Trung Quốc, lấy xây dựng kinh tế làm trọng tâm, kiên trì nguyên
tắc:
 Con đường xã hội chủ nghĩa.
 Chuyên chính dân chủ nhân dân.
 Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc, Chủ nghĩa Mác – Lê-nin – Tư tưởng Mao
Trạch Đông.

- Trang 94 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

 Thực hiện cải cách mở cửa phấn đấu xây dựng Trung Quốc thành nước xã hội chủ
nghĩa hiện đại hoá, giàu mạnh, dân chủ và văn minh.
3) Thành tựu.
- Kinh tế .
 Tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới, tổng sản phẩm trong nước (GDP) trung bình hàng
năm tăng 9,6% đạt giá trị 87240,4 tỉ nhân dân tệ đứng hàng thứ 7 trên thế giới.
 Đến năm 1997, tổng sản giá trị xuất nhập khẩu là 325,06 USD, các doanh nghiệp nước
ngoài đã đầu tư vào Trung Quốc là 521 tỉ USD và 145000 doanh nghiệp nước ngoài
đang hoạt động ở Trung Quốc.
 Từ năm 1978 – 1997, thu nhập bình quân đầu người ở nông thôn tăng từ 133,6 lên 2090,
1 nhân dân tệ, ở thành phố từ 34,4 lên 5160,2 nhân dân tệ.
- Đối ngoại: Bình thường hoá quan hệ với Liên Xô, Mông Cổ, Lào, Việt Nam. Mở rộng quan hệ
hữu nghị hợp tác với các nước trên thế giới. Góp sức vào việc giải quyết các vụ tranh chấp quốc tế.
Tháng 7/1997, thu hồi Hồng Công. Tháng 12/1999, thu hồi Ma Cao.
 Ý nghĩa : Từ sau khi thực hiện cải cách Trung Quốc đã đạt được nhiều thành tựu về kinh tế,
tình hình chính trị, xã hội ổn định. Vị trí quốc tế ngày càng được nâng cao.
Câu hỏi 105.
Nguyên nhân nào quan trọng nhất dẫn đến sự phát triển của đất nước Trung Quốc từ cuối
những năm 1978 đến 2000 ? Cách mạng Việt Nam có thể rút ra bài học kinh nghiệm như thế nào
từ công cuộc cải cách đổi mới thành công của Trung Quốc (1978) ?
Hướng dẫn làm bài

a. Nguyên nhân nào quan trọng nhất dẫn đến sự phát triển của đất nước Trung Quốc từ cuối
những năm 1978 đến 2000 :
- Sự phát triển đất nước Trung Quốc từ cuối năm 1978 đến nay bắt nguồn từ nhiều nhân tố song
nhân tố quan trọng nhất là do Đảng Cộng sản Trung Quốc, lấy xây dựng kinh tế làm trọng tâm, kiên trì
4 nguyên tắc cơ bản (kiên định con đường xã hội chủ nghĩa, kiên định chuyên chính dân chủ nhân dân,
kiên định sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc, kiên trì chủ nghĩa Mác – Lê-nin và tư tưởng
Mao Trạch Đông), thực hiện cải cách mở cửa phấn đấu xây dựng Trung Quốc thành nước xã hội chủ
nghĩa hiện đại hoá, giàu mạnh, dân chủ và văn minh, thực hiện chính sách đối noại hữu nghị, hợp tác
thế giới.
- Từ sau khi thực hiện cải cách Trung Quốc đã đạt được nhiều thành tựu về kinh tế, tình hình
chính trị, xã hội ổn định và vị trí quốc tế ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế.
b. Cách mạng Việt Nam có thể rút ra bài học kinh nghiệm như thế nào từ công cuộc cải cách
đổi mới thành công của Trung Quốc (1978)
- Đường lối mở cửa của Trung Quốc là đúng đắn đưa nền kinh tế của Trung Quốc ngày càng
phát triển và hơn thế nữa Trung Quốc là thành viên của WTO. Bên cạnh đó, Trung Quốc cũng đặt kim
ngạch xuất khẩu, thương mại ở Việt Nam, tăng cường mậu dịch ở Việt Nam. Đường lối cải cách ở
Trung Quốc do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Vai trò của Trung Quốc ngày càng được nâng cao trên chính
trường quốc tế, kinh tế Trung Quốc phát triển và hợp tác với các nước ASEAN từ 10 tỉ đến 24 tỉ USD.
- Trung Quốc và Việt Nam có mối quan hệ lâu đời và ngày càng phát triển trong nhiều lĩnh vực,
trên nền tảng tình hữu nghị và ổn định lâu dào. Từ năm 1999 đến nay, hai nước phát triển quan hệ hợp
tác theo phương châm“Láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai”.
 Qua thắng lợi của công cuộc cải cách mở cửa của Trung Quốc, Việt Nam có thể rút ra nhiều
bài học kinh nghiệm quý báu đó là: Cải cách đi liền giữ vững những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa
xã hội (4 nguyên tắc). Lấy xây dựng kinh tế làm trọng tâm, trong tình hình mới biết kết hợp tranh thủ
điều kiện quốc tế có lợi, kiên trì đẩy mạnh mở cửa, đẩy nhanh tốc độ hiện đại hóa chủ nghĩa xã hội.
Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản, củng cố khối đoàn kết dân tộc.

- Trang 95 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

 Tóm lại: Sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu, thắng lợi của công cuộc cải
cách mở cửa ở Trung Quốc cho thấy rằng, để đi tới con đường chủ nghĩa xã hội và xây dựng chủ nghĩa
xã hội là có nhiều con đường. Thắng lợi của công cuộc cải cách ở Trung Quốc và đổi mới ở Việt Nam
càng khẳng định con đường phát triển tất yếu của nhân loại (có thể liên hệ Đại hội VIII của Đảng
Cộng sản Việt Nam và Đại hội XV của Đảng Cộng sản Trung Quốc).

Câu hỏi 106.


Từ khi thành lập đến nay, Cộng hoà nhân dân Trung Hoa đã trải qua biết bao thăng trầm
trong quá trình phát triển đất nước. Thông qua các kiến thức trong bài, anh (chị) hãy chứng
minh điều đó.
Hướng dẫn làm bài
* Trong quá trình xây dựng đất nước, Trung Quốc đã trải qua những bước thăng trầm :
a. Giai đoạn (1949 – 1959), mười năm xây dựng chế độ mới:
Từ 1950, Trung Quốc tiến hành những cải cách quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hoá nhằm
xây dựng đất nước theo con đường chủ nghĩa xã hội….Nhờ sự nổ lực của nhân dân Trung Quốc và sự
giúp đỡ của Liên Xô, kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1953 – 1957) đã hoàn thành thắng lợi đưa nền
kinh tế, văn hoá, giáo dục Trung Quốc đạt được những tiến bộ vượt bậc.
b. Giai đoạn từ 1959 – 1978:
Từ năm 1959 – 1978, tình hình kinh tế, chính trị và xã hội Trung Quốc lâm vào tình trạng
không ổn định. Việc thực hiện đường lối “ba ngọn cờ hồng” , “đại nhảy vọt” và xây dựng “công xã
nhân dân” đã đẩy nền kinh tế Trung Quốc vào tình trạng hỗn loạn, sản xuất giảm sút, đời sống nhân
dân gặp nhiều khó khăn.
- Trong bối cảnh đó, tháng 12/1959, Hội nghị Trung ương Đảng Cộng sản và Nhà nước Trung
Quốc đã họp, cử Lưu Thiếu Kỳ làm chủ tịch nước (thay thế Mao Trạch Đông) và thành lập tổ sửa sai
để sửa chữa những sai lầm, khắc phục hậu quả do đường lối “ba ngọn cờ hồng” gây nên. Trong nội bộ
Đảng Cộng sản và Nhà nước Trung Quốc đã diễn ra những bất đồng về đường lối và tranh chấp về
quyền lực rất quyết liệt, phức tạp giữa các phe phái, đỉnh cao là cuộc: “đại cách mạng vô sản” diễn ra
trong những năm 1966 – 1968.
- Những năm 1968 – 1978, trong nội bộ giới lãnh đạo Trung Quốc vẫn liên tục diễn ra nhiều
cuộc thanh trừng, lật đổ lẫn nhau.
c. Giai đoạn 1978 đến 2000:
- Tháng 12/1978, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc họp, vạch ra
đường lối đổi mới, mở đầu cho cuộc cải cách kinh tế xã hội ở Trung Quốc hiện nay. Đến cuối năm
1987, tại Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XIII, đường lối này được nâng lên thành đường
lối chung của Đảng và Nhà nước Trung Quốc: trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa xã hội sẽ xây dựng
mang màu sắc Trung Quốc, lấy xây dựng kinh tế làm nhiệm vụ trung tâm, kiên trì 4 nguyên tắc cơ bản
(Con đường xã hội chủ nghĩa, Chuyên chính dân chủ nhân dân; Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung
Quốc, Chủ nghĩa Mác – Lênin – Tư tưởng Mao Trạch Đông) thực hiện cải cách mở cửa phấn đấu xây
dựng Trung Quốc thành nước xã hội chủ nghĩa hiện đại hoá, giàu mạnh, dân chủ và văn minh.
Từ sau khi thực hiện có cải cách, Trung Quốc đạt được nhiều thành tựu về kinh tế, ổn định tình
hình chính trị và xã hội, địa vị trên trường quốc tế được nâng cao.
Câu hỏi 107.
So sánh chính sách đối ngoại của Trung Quốc trong các thời kỳ 1949 – 1959, 1959 – 1978,
1978 – 2000. Rút ra nhận xét chung về chính sách đối ngoại của Trung Quốc ?
Hướng dẫn làm bài

- Trang 96 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

Chính sách đối ngoại của Trung Quốc


1949 - 1959 1959 - 1978 1978 - 2000
- Trung Quốc thi hành chính sách - Từ năm 1959 trở đi thi - Từ những năm 80 của thế kỉ
ngoại giao tích cực nhằm củng cố hoà hành đưòng lối ngoại giao XX, Trung Quốc đã bình
bình và thúc đẩy sự phát triển của bất lợi cho Cách mạng thường hoá quan hệ với Liên
phong trào cách mạng thế giới. Trung Quốc và Cách Xô, Mông Cổ, Lào, Việt Nam.
- Ngày 14/2/1950, Trung Quốc kí với mạng thế giới chống Liên Mở rộng quan hệ hữu nghị
Liên Xô “Hiệp ước hữu nghị, đồng Xô tranh chấp biên giới hợp tác với các nước trên thế
minh và tương trợ Trung – Xô” và với Liên Xô và Ấn Độ. giới.
nhiều hiệp ước kinh tế, tài chính khác; - Việc Trung Quốc kí với - Góp sức vào việc giải quyết
phái quân chí nguyện sang giúp nhân Mĩ “Thông cáo chung các vụ tranh chấp quốc tế.
dân Triều Tiên (1950 – 1953); tham gia Thượng Hải” (1972) đã - Tháng 7/1997, thu hồi Hồng
Hội nghị các nước Á, Phi và Mĩ Latinh gây nên những tổn thất Công.
trong cuộc đấu tranh giải phóng dân nghiêm trọng cho sự - Tháng 12/1999, thu hồi Ma
tộc. nghiệp Cách mạng cuả Cao.
- Ngày 18/1/1950, Trung Quốc thiết lập Trung Quốc 3 nước Đông
Những vùng đất này trở thành
quan hệ ngoại giao với Việt Nam Dương
khu hành chính đặc biệt của
Trung Quốc, góp phần thúc
đẩy nền kinh tế phát triển.
 Nhận xét : Khi Trung Quốc ổn định về kinh tế, chính trị thì thực hiện chính sách đối ngoại tiến
bộ. Ngược lại, khi lâm vào tình trạng khủng hoảng thì thực hiện chính sách đối ngoại bất lợi cho các
nước láng giềng và khu vực.
Câu hỏi 108.
Hoàn thiện bảng sau về đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội của Đảng và Nhà nước Trung Quốc:
1959 – 1978 1978 đến nay
Nội dung
Nhận xét
Kết quả
(Đề thi Học sinh giỏi Hà Nội, năm 2004)

Hướng dẫn làm bài


1959 – 1978 1978 đến nay
- Xây dựng kinh tế là trung tâm
Nội dung Ba ngọn cờ hồng: - Bốn nguyên tắc: Kiên trì con đường xã hội
- Đường lối chung chủ nghĩa; chuyên chính dân chủ nhân dân; Đảng
- Đại nhảy vọt Cộng sản lãnh đạo; chủ nghĩa Mác Lênin và tư
tưởng Mao Trạch Đông
- Công xã nhân dân
- Cải cách, mở cửa
- Hiện đại hóa
Nhận xét Sai lầm duy ý chí - Tôn trọng quy luật khách quan,
- Phát huy sức mạnh trong và ngoài nước
- Kinh tế hỗn loạn, sản - Kinh tế: Đạt nhiều thành tựu mới.
Kết quả xuất giảm sút nghiêm trọng - Chính trị xã hội: Ổn định
- Đời sống nhân dân khó - Địa vị Trung Quốc được nâng cao trên trường
khăn

- Trang 97 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

quốc tế.
Câu hỏi 109.
Từ cuộc cải cách ở Trung Quốc (1978) và cuộc cải tổ ở Liên Xô (1985), anh (chị) có nhận
xét như thế nào ?
Hướng dẫn làm bài
+/ Cuộc cải cách ở Trung Quốc (1978) và cải tổ ở Liên Xô(1985) có những vấn đề sau:
- Mục tiêu: Đều nhằm tạo sự thay đổi, phát triển, hoàn thiện hơn cho xã hội chủ nghĩa, xóa bỏ
những hạn chế trong lòng xã hội chủ nghĩa..
- Biện pháp thực hiện:
+ Trung Quốc: Cải cách đi liền giữ vững những nguyên tắc cơ bản của xã hội chủ nghĩa ( bốn
nguyên tắc). Lấy xây dựng kinh tế làm trọng tâm, trong tình hình mới biết kết hợp tranh thủ điều kiện
quốc tế có lợi, kiên trì đẩy mạnh mở cửa, đẩy nhanh tốc độ hiện đại hóa xã hội chủ nghĩa. Tăng cường
vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản, củng cố khối đoàn kết dân tộc.
+ Liên Xô : Cải tổ nhưng vi phạm nhiều nguyên tắc, pháp chế xã hội chủ nghĩa.Tiến hành cải tổ
toàn diện nhưng lại không có những bước đi phù hợp, không có những sự lựa chọn trọng tâm mà dàn
trải. Cải cách dân chủ hóa dẫn đến thực hiện dân chủ hóa vô hạn độ,thiếu định hướng. Không nhận
thức đúng quan hệ cải cách kinh tế với cải cách chính trị.Cải tổ nhưng không chú ý nhiều hoàn cảnh
quốc tế...
Câu hỏi 110.
Trình bày nhận xét của anh (chị) về quan hệ giữa Trung Quốc với Liên Xô và Cộng hoà
liên bang Nga từ năm 1950 đến nay.
(Đề thi Học sinh giỏi Hà Nội, năm 2007)

Hướng dẫn làm bài


Quan hệ giữa Trung Quốc với Liên Xô và Cộng hoà liên bang Nga từ năm 1950 đến nay:
- Trong những năm 50 của thế kỉ XX, quan hệ giữa Trung Quốc với Liên Xô là quan hệ hữu
nghị, góp phần tăng cường sức mạnh của các nước xã hội chủ nghĩa. Trung Quốc và Liên Xô kí “Hiệp
ước hữu nghị liên minh tương trợ Xô - Trung”, chống chủ nghĩa đế quốc. Liên Xô cho Trung Quốc
vay tiền, giúp đỡ chuyên gia và kĩ thuật để Trung Quốc khôi phục và phát triển kinh tế.
- Từ đầu những năm 60 của thế kỉ XX trở đi, mối quan hệ giữa hai nước trở nên căng thẳng, đối
đầu. Năm 1969, xung đột vũ trang giữa quân đội hai nước đã nổ ra ở biên giới Xô - Trung. Từ đó, mối
quan hệ giữa hai nước trở nên căng thẳng, phức tạp.
- Từ cuối những năm 80 của thế kỉ XX, Trung Quốc bình thường hoá quan hệ với Liên Xô.
- Năm 1994, Cộng hoà liên bang Nga chuyển sang chính sách đối ngoại “định hướng Âu – Á”-
trong khi vừa tranh thủ phương Tây, vừa khôi phục và phát triển quan hệ với các nước châu Á.
- Năm 2007: Về quân sự, Trung Quốc và Cộng hoà liên bang Nga tập trận chung.

III. BÁN ĐẢO TRIỀU TIÊN


Câu hỏi 111.
- Hội nghị ngoại trưởng năm cường quốc (Anh, Pháp, Mĩ, Trung Quốc, Liên Xô) họp tại
Mátxcơva (12/1945) đã có những quyết định vì về việc giải quyết vấn đề bán đảo Triều Tiên sau
Chiến tranh thế giới thứ hai (1945)?
- Lập bảng so sánh tình hình CHDCND Triều Tiên và tình hình Đại Hàn Dân Quốc sau
Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000 theo các nội dung sau : chế độ chính trị, lãnh đạo, sự
phát triển kinh tế sau chiến tranh.
- Quan hệ hai miền Nam – Bắc bán đảo Triều Tiên có những chuyển biến gì từ những năm 70
của thế kỉ XX đến năm 2000 ?

- Trang 98 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

Hướng dẫn làm bài


1. Bối cảnh lịch sử :
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai (1945), theo sự thỏa thuận của năm cường quốc họp tại
Mátxcơva (12/1945). Quân đội Liên Xô sẽ đóng tại phía Bắc vĩ tuyến 38º, phía Nam là quân đội Mĩ.
Song việc thành lập chính phủ chung cho cả hai nước không được thực hiện. Tháng 5/1948, ở miền
Nam tiến hành bầu cử quốc hội thành lập nhà nước lấy tên là Đại Hàn Dân Quốc (Hàn Quốc). Tháng
9/1948, miền Bắc tuyên bố thành lập Cộng hòa dân chủ nhân dân Triều Tiên. Cuối năm 1948, quân đội
Liên Xô rút ra khỏi miền Bắc.
- Năm 1950, cuộc chiến tranh lớn giữa hai miền đã nổ ra kéo dài 3 năm (1950 – 1953). Đến tháng
7/1953, hai bên đã kí hiệp định đình chiến lấy vĩ tuyến 38º làm ranh giới quân sự giữa hai miền Bắc,
Nam. Từ đó, hai miền Nam, Bắc trở thành hai quốc gia theo những định hướng phát triển khác nhau.
2. Bảng so sánh tình hình 2 nước :

Tiêu chí Nam Triều Tiên Bắc Triều Tiên


so sánh (Đại Hàn dân quốc - Hàn Quốc) (CHDCND Triều Tiên)
Chế độ Tư bản chủ nghĩa Chủ nghĩa xã hội
chính trị
Lãnh đạo Lý Thừa Vãn Kim Nhật Thành
Sự phát - Những khó khăn khi bước vào xây +/ Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã
triển kinh tế dựng đất nước; hội và thành tựu :
sau chiến + Chính trị không ổn định. - Thực hiện kế hoạch 3 năm (1954 –
tranh 1956) và nhiều kế hoạch dài hạn.
+ GDP bình quân đầu người thấp (đạt
83 USD năm 1961). - Thành tựu :
- Kinh tế - Xã hội có sự thay đổi từ thập + Điện khí hoá cả nước.
niên 60 của thế kỉ XX : + Có nền công nghiệp nặng (sản xuất
+ Tỉ lệ tăng trưởng hàng năm 8%. ô tô, máy kéo, toa xe,...)
+ Từ năm 1962 đến năm 1991, GNP + Cơ sở hạ tầng phát triển (đường xá
tăng 130 lần CHDCND Triều Tiên). hiện đại, thủ đô, có tàu điện ngầm,
+ Cơ cấu kinh tế thay đổi : Tỉ trọng nhiều toa nhà chọc trời...)
nông nghiệp trong tổng sản phẩm quốc + Văn hoá – giáo dục có bước phát
dân giảm 36,6 % xuống 5% GNP), công triển đáng kể (1999 : xoá nạn mù chữ,
nghiệp tăng (24,1 % lên 50%). chế độ giáo dục bắt buộc 10 năm,..._
+ Có nền công nghiệp phát triển, nông +/ Đặc điểm của nền kinh tế :
nghiệp tiên tiến, cơ sở hạ tầng hiện đại, xã - Nền kinh tế mang tính kế hoạch và
hội thông tin cao (hệ thống đường cao tốc tập trung cao độ nhà nước.
phát triển với 1720 km (năm 1998), mạng
lưới tàu điện ngầm ở thủ đô đứng thứ 6 - Đất nông nghiệp được tập thể hoá.
thế giới...) - Công nghiệp nặng được chú trọng,
+ Là một trong 4 “con rồng kinh tế” đặc biệt là công nghiệp quốc phòng.
châu Á và là một nước công nghiệp mới - Những khó khăn, hạn chế của nền
(NIC). kinh tế : kinh tế vẫn gặp khó khăn (mặc
+ Văn hoá, giáo dục tiên tiến (Giáo dục dù tuyên bố mở cửa từ năm 1995, đất
bắt buột từ 6 đến 12 tuổi). nước đối mặt với nạn khan hiếm lương
thực,...)

3/ Quan hệ hai miền Nam – Bắc :


- Hai nước trên bán đảo ra đời năm 1948.

- Trang 99 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

- Từ những năm 50 – 60 của thế kỉ XX, quan hệ giữa hai miền là đối đầu. Song nguyện vọng nhân
dân hai miền là thống nhất đất nước.
- Từ những năm 70, đặc biệt khi chấm dứt chiến tranh lạnh, hai miền bước vào thời kì đối thoại.
- Những sự kiện chứng tỏ hai miền bước vào đối thoại là :
+ Năm 1990, các nhà lãnh đạo nhất trí :
 Xoá bỏ tình trạng đối đầu về kinh tế, quân sự.
 Tiến hành hợp tác nhiều mặt.
+ Tháng 6/2000, hai nhà lãnh đạo cao nhất của 2 nước có 1 cuộc gặp gỡ tại Bình Nhưỡng kí hiệp
định hoà hợp.
Câu hỏi 112.
Hãy nêu những bài học kinh nghiệm trong việc phát triển kinh tế Hàn Quốc từ năm 1962
đến năm 2000.
Hướng dẫn làm bài
- Thứ nhất, thực hiện chiến lược hướng ngoại.
- Thứ hai, biến đổi cấu trúc công nghiệp, từ công nghiệp sơ khai sang công nghiệp chế biến và
biến đổi từ công nghiệp nhẹ chế biến sang công nghiệp nặng và công nghiệp hoá học.
- Thứ ba, tập trung phát triển những Trung tâm lớn nằm trong các vùng quan trọng trong giai đoạn
đầu của tăng trưởng kinh tế.
- Thứ tư, huy động vốn đầu tư nước ngoài.
- Thứ năm, ổn định giá cả để tạo điều kiện cho tăng trưởng kinh tế.
- Thứ sáu, ổn định xã hội và chính trị để tăng trưởng kinh tế.
Chuyên đề 14

C¸c níc §«ng Nam ¸ (1945 – 2000)

Câu hỏi 113.


Trình bày một cách khái quát về tình hình chung của các nước Đông Nam Á kể từ sau
Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000.
Hướng dẫn làm bài

- Đông Nam Á là khu vực rộng gần 4,5 triệu km², gồm
11 nước với số dân là 536 triệu người (theo thống kê năm
2002).
- Trước Chiến tranh thế giới thứ hai (1945), hầu hết các
nước Đông Nam Á đều là những thuộc địa, nữa thuộc địa,
nữa thuộc địa của các nước Đông Nam Á đều là những
thuộc địa, nữa thuộc địa của các nước phương Tây, bị các
nước phương Tây, bị các nước phương Tây ra sức bóc lột
tàn bạo phong trào đấu tranh mạnh mẽ nhưng đều bị thất
bại.
- Sau 1945, các nước Đông Nam Á đã đứng lên đấu
tranh giành độc lập. Nhưng thực dân Âu – Mĩ lại tái chiếm
Đông Nam Á, nhân dân ở đây tiếp tục kháng chiến chống xâm lược và giành độc lập hoàn toàn
(Inđônêxia: 1950, Đông Dương: 1975); hoặc buộc các đế quốc Âu – Mĩ phải công nhận độc lập .
CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY

- Trang 100 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

Tên nước Từng là thuộc địa của: Ngày giành độc lập
1. Việt Nam Pháp 2/9/1945
2. Lào Pháp 12/10/1945
3. Campuchia Pháp 9/11/1953
4. Malayxia Anh 31/8/1957
5. Mianma Anh 4/1/1948
6. Xingapo Anh 9/8/1965
7. Brunây Anh 1/1/1984
8. Philíppin Mĩ 4/7/1946
9. Inđônêxia Hà Lan 17/8/1945
10. Đông Timo Bồ Đào Nha 20/5/2002
11. Thái Lan: Phụ thuộc Anh, Mĩ. Trong Chiến tranh thế giới thứ hai (1945), Thái Lan
theo phát xít Nhật nên không mất độc lập.
- Sau khi giành được độc lập, các nước Đông Nam Á đều ra sức xây dựng nền kinh tế vững mạnh
phát triển theo mô hình kinh tế khác nhau và đạt nhiều thành tựu to lớn như Thái lan, Xingapo,
Inđônêxia. Đặc biệt là Xingapo nước có nền kinh tế phát triển nhất ở khu vực Đông Nam Á và được xếp
vào hàng các nước phát triển trên thế giới (NICs, con Rồng kinh tế). Điều đó chứng tỏ chỉ sau thời gian
ngắn giành độc lập, các nước Đông Nam Á đã rút ngắn khoảng cách phát triển với các nước tư bản
châu Âu và Bắc Mĩ. Trước tháng 4/1975, các nước Đông Nam Á đối đầu với ba nước Đông Dương. Sau
dần dần chuyển sang đối thoại và hòa nhập. Hiện nay cả mười nước Đông Nam Á (ngoại trừ Đông
Timo) đã cùng vào ASEAN của hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN).
- Cho đến tháng 4/1999 các nước Đông Nam Á đều là thành viên của hiệp họ các nước Đông Nam
Á (ASEAN) đó là một tổ chức liên minh kinh tế, chính trị nhằm xây dựng những mối quan hệ hòa bình,
hữu nghị, hợp tác và phát triển giữa các nước trong khu vực Đông Nam Á.
Câu hỏi 114.
Nêu những biến đổi to lớn về các mặt chính trị, xã hội trong các nước Đông Nam Á trước
và sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945).
Theo anh (chị), biến đổi to lớn nhất, có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của khu vực
Đông Nam Á từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay là gì ? Vì sao ?
Hướng dẫn làm bài
Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Nam Á đã và đang thực hiện những biện
pháp tích cực để củng cố nền độc lập và phát triển kinh tế.
1. Biến đổi to lớn nhất: Trước Chiến tranh thế giới thứ hai , Đông Nam Á là thuộc địa của các
đế quốc Âu Mĩ, sau đó là Nhật Bản (trừ Thái Lan). Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông
Nam Á đã đứng lên đấu tranh giành độc lập. Nhưng thực dân Âu – Mĩ lại tái chiếm Đông Nam Á,
nhân dân ở đây tiếp tục kháng chiến chống xâm lược và giành độc lập hoàn toàn (Inđônêxia: 1950, ba
nước Đông Dương: 1975); hoặc buộc các đế quốc Âu – Mĩ phải công nhận độc lập. Như vậy, cho đến
nay, các nước Đông Nam Á đều giành độc lập.
2. Biến đổi thứ hai: Từ sau khi giành độc lập dân tộc, các nước Đông Nam Á đều ra sức xây
dựng nền kinh tế – xã hội và đạt nhiều thành tích to lớn.
+ Trong quá trình xây dựng đất nước, phát triển kinh tế, giữa hai nhóm nước thực hiện những
chiến lược khác nhau. Nhóm nước Đông Dương và Mianma, sau khi giành được độc lập đã phát triển
theo mô hình kinh tế tập trung, mặc dù đạt tới một số thành tựu, nhưng nền kinh tế vẫn còn gặp nhiều
khó khăn. Tuy nhiên vào những năm 80 của thế kỉ XX trở đi, các nước này đã từng bước chuyển sang
kinh tế thị trường và bước đầu thu được những thành tựu đáng khích lệ.

- Trang 101 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

+ Các nước Đông Nam Á còn lại sau khi giành được độc lập tiến hành công nghiệp hoá thay thế
xuất khẩu. Tất nhiên thời điểm tiến hành không giống nhau. Trong thời kỳ đầu mô hình này thu được
nhiều thành tựu, song sau đó đã bộc lộ nhiều hành chế và buộc các nước này phải chuyển sang chiến
lược công nghiệp hoá lấy xuất khẩu làm chủ đạo, khẳng định hướng đi đúng đắn của các quốc gia này.
+ Có nước trở thành nước công nghiệp mới như Inđônêxia, Thái Lan; có nước “hoá rồng” như
Xingapo,...Điều đó chứng tỏ chỉ sau thời gian ngắn giành được độc lập, các nước Đông Nam Á đã rút
ngắn khoảng cách phát triển với các nước tư bản châu Âu và Bắc Mĩ.
3. Biến đổi thứ b a: Mối quan hệ các nước Đông Nam Á vốn từ đối đầu đã dần dần chuyển sang
đối thoại. Năm 1992, ASEAN thành lập khu mậu dịch tự do (AFTA). Năm 1994, lập diễn đàn và khu
vực (ARF). Đến tháng 7 – 1997, các nước Đông Nam Á đều gia nhập Hiệp hội các nước Đông Nam
Á, gọi tắt là ASEAN – một tổ chức liên minh chính trị - kinh tế của khu vực Đông Nam Á nhằm mục
đích xây dựng những mối quan hệ hòa bình, hữu nghị và hợp tác giữa các nước trong khu vực.
* Biến đổi to lớn nhất, có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của khu vực Đông Nam Á từ sau
Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay là từ thân phận các nước thuộc địa, nửa thuộc địa, lệ thuộc...trở
thành những quốc gia độc lập, bởi vì nhờ có biến đổi đó, các nước Đông Nam Á mới có những điều
kiện thuận lợi để xây dựng và phát triển nền kinh tế, xã hội của mình ngày càng phồn vinh sau này.
Câu hỏi 115.
Hãy tóm tắt sự hình thành của các nước Đông Nam Á. Vì sao chỉ có ba nước Inđônêxia,
Việt Nam và Lào tuyên bố độc lập vào tháng 8 – 1945, trong khi đó ở các nước khác trong khu
vực Đông Nam Á đã giành được độc lập ở mức độ thấp hơn?
Hướng dẫn làm bài
I/ Sự hình thành của các nước Đông Nam Á :
 Nhóm các nước giành được độc lập
Sau khi phát xít Nhật đầu hàng, Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, phong trào giải phóng dân
tộc phát triển mạnh mẽ.
- Ở Inđônêxia, ngày 17/8/1945, Xucacnô thay mặt các lực lượng yêu nước ở Inđônêxia đọc bản
Tuyên ngôn độc lập ở thủ đô Giacacta. Ngày 18/8/1945, Hội nghị uỷ ban trù bị độc lập Inđônêxia gồm
đại diện các đảng phái, các đoàn thể đã thông qua hiến pháp và bầu Xucacnô là Tổng thống. Nhưng
sau đó, quân đội Hà Lan trở lại xâm chiếm hòng lập nền thống trị thuộc địa như trước. Nhân dân
Inđônêxia đã tiến hành cuộc kháng chiến chống Hà Lan kéo dài 5 năm. Trước sức mạnh của nhân dân
và do kết quả của sự thương lượng giữa Inđônêxia với Hà Lan, Hà Lan phải chính thức thừa nhận nền
độc lập của Inđônêxia. Ngày 17/8/1950, Inđônêxia tuyên bố chế độ cộng hoà.
- Ở Việt Nam, ngày 19/8/1945 cuộc Tổng khởi nghĩa bùng nổ ở Hà Nội rồi nhanh chóng lan ra
cả nước. Cách mạng thắng lợi, chính quyền về tay nhân dân. Ngày 2/9/1945, Hồ Chí Minh đọc bản
Tuyên ngôn độc lập, khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.Nhưng sau đó, dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản, nhân dân Việt Nam phải  tiến hành hai cuộc kháng chiến chống Pháp (1946-1954) và
chống Mĩ (1954-1975) mới giành thắng lợi hoàn toàn, xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, độc
lập, thống nhất, dân chủ và giàu mạnh.
- Ở Lào, ngày 23/8/1945, nhân dân Lào nổi dậy khởi nghĩa ở nhiều nơi, thành lập chính quyền
cách mạng. Ngày 12/10/1945, nhân dân thủ đôViêng Chăn khởi nghĩa, Chính phủ cách mạng Lào ra
mắt quân dân, trịnh trọng tuyên bố trước thế giới nền độc lập của nước Lào. Nhưng cũng như Việt
Nam, nhân dân Lào phải tiến hành hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ mới giành được
thắng lợi hoàn toàn. Ngày 2/12/1975, nước Cộng hòa dân chủ nhân Lào được thành lập
 Nhóm các nước được trao trả độc lập
Sau khi phát xít Nhật đầu hàng, các nước phương Tây tính chuyện trở về thuộc địa cũ hòng lập
lại chế độ cai trị thực dân.
- Ở Philippin, từ cuối năm 1944, quân Mĩ đổ bộ vào Philipin để đánh đuổi Nhật, đồng thời đàn
áp phong trào kháng chiến chống Nhật của nhân dân Philipin.  Nhưng trước phong trào yêu nước phát
triển mạnh mẽ, không thể đàn áp  bằng vũ lực, ngày 4-7-1946, Mĩ tuyên bố trao trả độc lập. Tuy vậy,

- Trang 102 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

Mĩ vẫn khống chế mọi hoạt động của Philipin và quân đội Mĩ đóng ở hai căn cứ quân sự lớn là Clac và
Subich.
- Ở Miến Điện, liên minh tự do nhân dân chống phát xít đã lãnh đạo cuộc kháng chiến chống
Nhật, Sau khi Nhật đầu hàng, phong trào yêu nước ở Miến Điện vẫn tiếp tục phát triển đòi độc lập
hoàn toàn. Tháng 10-1947 chính phủ Anh buộc phải trao trả độc lập cho Miến Điện và ngày 4/1/1948,
Liên minh Miến Điện (nay gọi là Mianma) được thành lập.
- Ở Mã Lai, quân Anh đổ bộ vào tháng 9/1945 dưới danh nghĩa Đồng minh giải giáp quân Nhật.
Nhưng đồng thời thực dân Anh tiến hành đàn áp lực lượng du kích và Đảng Cộng sản Mã Lai hòng lập
lại ách thống trị thực dân. Tháng 2/1956,chính phủ Anh buộc phải đàm phán với đại biểu Mã Lai và
chấp nhận việc trao trả độc lập. Ngày 31/8/1957 Mã Lai chính thức tuyên bố độc lập và đến năm 1963
thành lập liên bang Malaixia.
- Ở Xingapo, năm 1957, Anh thừa nhận nền độc lập của Xingapo. Năm 1963, Xingapo gia nhập
Liên bang Malaixia, nhưng 2 năm sau tách thành nước Cộng hòa Xingapo.
 Nhóm các nước còn lại
- Ở Thái Lan, sau Chiến tranh thế giới thứ hai, thông qua viện trợ kinh tế, quân sự và các cuộc
đảo chính, Thái Lan dần dần phụ thuộc Mĩ và chống lại các nước Đông Dương (Tham gia SEATO –
1954, gửi quân sang Việt Nam – 1965, ủng hộ Pônpốt – 1979).Cuối thập kỷ 80, chuyển sang chính
sách đối thoại hợp tác với ba nước Đông Dương. Ngày nay, kinh tế phát triển nhanh, đang ở ngưỡng
cửa NICs.
- Ở Campuchia, vốn từng là thuộc địa của Pháp Nhật. Triều đình phong kiến chấp nhận Pháp
thống trị. Nhân dân Capuchia tiến hành cuộc kháng chiến chống Thực dân Pháp và Đế quốc Mĩ. Ngày
17/4/1975, giải phóng Phômpêm. Ngày 7/1/1979, tiêu diệt Pôn pốt. Năm 1943, Vương quốc
Campuchia ra đời.
- Ở Đông Timo, quốc gia thứ 11 ở Đông Nam Á, giành được độc lập từ tháng 5/2002. Tháng 3 –
1974, nước này được trao trả độc lập. Sau 24 năm sát nhập vào Inđônêxia, ngày 20/5/2002, Đông
Timo đã chính thức làm lễ tuyên bố độc lập, với tên gọi chính thức là “Cộng hoà dân chủ Timor
Larosae”.
II/ Vì sao chỉ có ba nước Inđônêxia, Việt Nam và Lào tuyên bố độc lập vào tháng 8 – 1945, trong
khi đó ở các nước khác trong khu vực Đông Nam Á đã giành được độc lập ở mức độ thấp hơn?
- Bối cảnh quốc tế thuận lợi :
+ Quân phiệt Nhật đầu hàng không điều kiện.
+ Quân Đồng minh đưa quân vào Đông Nam Á giải giáp quân đội Nhật Bản.
- Tuy nhiên, để phong trào có thể nổ ra và giành thắng lợi thì chỉ có yếu tố khách quan không
chưa đủ, quan trọng hơn cả là yếu tố chủ quan (lực lượng cách mạng, giai cấp lãnh đạo, có ý thức cách
mạng của quần chúng). Để có được yếu tố chủ quan cần phải chuẩn bị kĩ ở các nước.
- Sự khác biệt giữa ba nước Inđônêxia, Việt Nam, Lào so với các nước Đông Nam Á còn lại là
đến tháng 8/1945, ở cả ba nước này yếu tố chủ quan chuẩn bị kĩ lưỡng, trong đó đặc biệt giai cấp lãnh
đạo dù là tư sản (Inđônêxia) hay vô sản (Việt Nam, Lào) đã trưởng thành, có kinh nghiệm đấu tranh…
đã biết chớp thời cơ, vận động quần chúng đấu tranh và tuyên bố độc lập. Trong khi đó các nước Đông
Nam Á khác không có chuẩn bị kĩ về lực lượng cách mạng, lực lượng lãnh đạo, chưa có kỷ năng xác
định và chớp thời cơ, bỏ lỡ cơ hội giành độc lập. Do đó mức độ thắng lợi chống phát xít đạt được ở
mức độ thấp hơn.
Câu hỏi 116.
Trình bày các giai đoạn phát triển của cách mạng giải phóng dân tộc ở Lào từ năm 1945
đến năm 1975 và nêu nội dung chính của từng giai đoạn. Phân tích sự giống nhau giữa cách
mạng Lào với cách mạng Việt Nam trong giai đoạn đó ? Tại sao có sự giống nhau đó ?
Hướng dẫn làm bài
1) Phân chia các giai đoạn phát triển của cách mạng giải phóng dân tộc ở Lào từ năm 1945 đến
năm 1975 và nêu nội dung chính của từng giai đoạn.

- Trang 103 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

a. Giai đoạn 1945 – 1954: Kháng chiến chống Pháp


- Tháng 8/1945, thừa cơ Nhật đầu hàng Đồng minh, nhân dân Lào nổi dậy và thành lập chính
quyền cách mạng. Ngày 12/10/1945, chính phủ Lào ra mắt quốc dân và tuyên bố độc lập.
- Tháng 3/1946 Pháp trở lại xâm lược, nhân dân Lào cầm súng bảo vệ nền độc lập. Dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương và sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, cuộc kháng chiến
chống Pháp ở Lào ngày càng phát triển, lực lượng cách mạng trưởng thành.
- Từ 1953 – 1954, liên quân Lào – Việt phối hợp mở các chiến dịch Trung, Thượng và Hạ Lào…,
giành các thắng lợi lớn, góp phần vào chiến thắng Điện Biên Phủ (Việt Nam), buộc Pháp ký Hiệp định
Giơnevơ (20/7/1954) thừa nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Lào, công nhận địa vị hợp
pháp của các lực lượng kháng chiến Lào.
b. Giai đoạn 1954 – 1975: Kháng chiến chống Mĩ
- Năm 1954, Mĩ xâm lược Lào. Đảng Nhân dân cách mạng Lào (thành lập ngày 22/3/1955) lãnh
đạo cuộc kháng chiến chống Mĩ trên cả ba mặt trận: quân sự - chính trị - ngoại giao, giành nhiều thắng
lợi. Đến đầu những năm 1960 đã giải phóng 2/3 lãnh thổ và 1/3 dân số cả nước. Từ 1964 1973, nhân
dân Lào đánh bại các chiến lược “chiến tranh đặc biệt” và “chiến tranh đặc biệt tăng cường” của Mĩ
- Tháng 02/1973, các bên ở Lào ký Hiệp định Vientian lập lại hòa bình, thực hiện hòa hợp dân
tộc ở Lào.
- Thắng lợi của cách mạng Việt Nam 1975 tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân Lào nổi dậy
giành chính quyền trong cả nước. Ngày 2/12/1975 nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào chính thức
thành lập. Lào bước vào thời kỳ mới: xây dựng đất nước và phát triển kinh tế-xã hội.
2) Hãy phân tích sự giống nhau giữa cách mạng Lào với cách mạng Việt Nam trong giai đoạn
đó ? Tại sao có sự giống nhau đó ?
* Những điểm giống nhau giữa cách mạng Lào và Cách mạng Việt Nam.
- Hai nước cùng làm cách mạng tháng Tám 1945 và thành lập chính quyền Cách mạng.
- Từ 1946 – 1954 cả hai nước cùng kháng chiến chống Pháp xâm lược lần 2, đến tháng 7/1954
buộc Pháp phải kí hiệp định Giơnevơ công nhận độc lập của hai nước.
- Từ 1954 – 1975 cùng kháng chiến chống Mĩ thành công trong năm
* Có sự giống nhau đó là vì: Hai nước cùng nằm trên bán đảo Đông Dương rất gần gũi nhau về
mặt địa lí. Cả hai nước đều có chung kẻ thù dân tộc: Pháp, Nhật, Mĩ nên phải đoàn kết, gắn bó để
chiến thắng. Giai đoạn đầu 1945 – 1954 cách mạng 2 nước đều diễn ra dưới sự lãnh đạo trực tiếp của
Đảng cộng sản Đông Dương
Câu hỏi 117.
Những sự kiện lịch sử tiêu biểu nào thể hiện tính đoàn kết chiến đấu giữa hai dân tộc Việt
Nam và Lào trong thời kì chống Pháp và chống Mĩ (1945 – 1975).
(Đề thi Tuyển sinh Đại học, Cao đẳng năm 2005)

Hướng dẫn làm bài


Những sự kiện lịch sử tiêu biểu thể hiện tính đoàn kết chiến đấu giữa hai dân tộc Việt Nam và
Lào trong thời kì chống Pháp và chống Mĩ (1945 – 1975)
- Tháng 3/1946, thực dân Pháp quay lại xâm lược Lào. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Đông Dương, nhân dân Lào đã kiên cường đứng dậy kháng chiến để bảo vệ nền độc lập.
- Dưới sự lãnh đạo của những người Cộng sản, với sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam,
phong trào kháng chiến ngày càng mở rộng và từ năm 1947, các chiến khu dần dần được thành lập ở
Tây Lào, Thượng Lào, Đông Bắc Lào,...
- Bước sang những năm 1953 – 1954, quân giải phóng nhân dân Lào đã kề vai sát cánh cùng các
đơn vị quân tình nguyện Việt Nam mở nhiều chiến dịch lớn (Chiến Trung Lào, Hạ Lào năm 1953,
chiến dịch Thượng Lào năm 1954...) nhằm phối hợp chặt chẽ với chiến trường Việt Nam trong thời
gian này, đặc biệt quan trọng là chiến dịch Điện Biên Phủ 1954. Các chiến dịch đều đã thu được những

- Trang 104 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

thắng lợi to lớn góp phần quan trọng vào việc đánh bại thực dân Pháp, buộc chúng phải kí kết hiệp
định Giơ-ne-vơ.
- Tháng 7/1954, công nhận độc lập, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ Việt Nam, Lào, Campuchia.
- Trong những năm chống “Việt Nam hoá chiến tranh”, đặc biệt là thời gian năm 1970, quân tình
nguyện của ta ở Lào đã cùng nhân dân bạn lập chiến công, đập tan cuộc hành quân lấn chiếm Cánh
đồng Chum, Xiêng Khoảng, giải phóng thị xã Atôpơ, Sanavan, giải phóng vùng rộng lớn của Nam
Lào.
Từ 12/2 đến 21/3/1971, quân dân ta đã có sự hỗ trợ và phối hợp chiến đấu của qân Lào đã đạp tan
cuộc hành quân chiếm giữ đường 9 Nam Lào của 4,5 vạn Mĩ - Nguỵ Sài Gòn mang tên “Lam Sơn
719”. Ta loại khỏi vòng chiến đấu 22.000 Mĩ - Nguỵ, quét hết quân địch khỏi đường 9 Nam Lào, giữ
vững hành lang chiến lược của Cách mạng Đông Dương.
- Thắng lợi to lớn của Cách mạng Việt Nam ngày 30/4/1975 đã cổ vũ và tạo điều kiện thuận lợi
cho Cách mạng Lào tiến lên giành thắng lợi hoàn toàn.
Câu hỏi 118.
Nêu tóm tắt các giai đoạn của lịch sử Campuchia từ năm 1945 đến nay.
(Đề thi Học sinh giỏi Hà Nội, năm 2005)

Hướng dẫn làm bài


a. Giai đoạn 1945 – 1954: Kháng chiến chống Pháp
- Tháng 10/1945, Pháp trở lại xâm lược Campuchia. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông
Dương (từ 1951 là Đảng Nhân dân cách mạng Campuchia), nhân dân Campuchia tiến hành kháng
chiến chống Pháp.
- Ngày 9/11/1953, do sự vận động ngoại giao của vua Xihanúc, Pháp ký Hiệp ước "trao trả độc
lập cho Campuchia" nhưng vẫn chiếm đóng.
- Sau thất bại ở Điện Biên Phủ, Pháp ký Hiệp định Giơnevơ công nhận độc lập, chủ quyền và
toàn vẹn lãnh thổ Campuchia.
b. Giai đoạn 1954 – 1975:
- Giai đoạn 1954 – 1970: Chính phủ Xihanúc thực hiện đường lối hòa bình, trung lập để xây
dựng đất nước.
- Giai đoạn 1970 – 1975: Kháng chiến chống Mĩ
+ Ngày 18/3/1970, tay sai Mĩ đảo chính lật đổ Xihanúc. Cuộc kháng chiến chống Mĩ và tay sai
của nhân dân Campuchia, với sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam đã phát triển nhanh chóng.
+ Ngày 17/4/1975, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến
chống Mĩ.
c. Giai đoạn 1975 – 1979: Nội chiến chống Khơ-me đỏ
- Tập đoàn Khơme đỏ do Pônpốt cầm đầu đã phản bội cách mạng, thi hành chính sách diệt
chủng và gây chiến tranh biên giới Tây Nam Việt Nam.
- Ngày 3/12/1978, Mặt trận dân tộc cứu nước Campuchia thành lập, được sự giúp đỡ của quân
tình nguyện Việt Nam, lãnh đạo quân dân Campuchia nổi đậy ở nhiều nơi.
- Ngày 7/1/1979, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, Campuchia bước vào thời kỳ hồi sinh,
xây dựng lại đất nước.
d. Giai đoạn 1979 đến nay: Thời kỳ hồi sinh và xây dựng đất nước:
- Từ 1979, nội chiến tiếp tục diễn ra, kéo dài hơn một thập niên. Được sự giúp đỡ của cộng đồng
quốc tế, các bên Campuchia đã thỏa thuận hòa giải và hòa hợp dân tộc. Ngày 23/10/1991, Hiệp định
hòa bình về Campuchia được ký kết.
- Sau cuộc tổng tuyển cử tháng 9/1993, Quốc hội mới đã thông qua Hiến pháp, thành lập Vương
quốc Campuchia do Xihanúc lên làm quốc vương. Campuchia bước sang thời kỳ phát triển mới.
Câu hỏi 119.

- Trang 105 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

Lập bảng so sánh quá trình phát triển của cách mạng Đông Dương từ năm 1945 đến 1991.
Hướng dẫn làm bài

Quá trình phát triển của Quá trình phát triển của Quá trình phát triển của
cách mạng Lào cách mạng Campuchia cách mạng Việt Nam
Giai đoạn - Ngày 12/10/1945: Tuyên - Tháng 10/1945: Pháp - Ngày 2/9/1945, Tuyên bố
1945 – 1954 bố độc lập quay lại xâm lược. độc lập.
- Tháng 3/1946: Pháp quay - Ngày 19/12/1946: Toàn
trở lại xâm lược. quốc kháng chiến chống thực
dân Pháp.
Giai đoạn - Tháng 7/1954: Mỹ can - Từ năm 1954: Thi hành - Ngày 20/7/1954: Hiệp định
1954 – 1975 thiệp. đường lối hoài bình trung Giơnevơ được kí kết.
- Ngày 22/12/1975: Nước lập. - Ngày 30/4/1975: Giải
Cộng hoà dân chủ nhân - Tháng 3/1970: Mỹ giật phóng Sài Gòn, thống nhất
dân Lào ra đời dây lật đổ Xihanúc. đất nước.
- Ngày 17/4/1975: Giải
phóng Phnômpênh.
Giai đoạn Từ sau năm 1975: xây - Ngày 7/1/1979: Chế độ - Tháng 12/1986: Đại hội
1975 – 1991 dựng đất nước Pôn Pốt bị lật đổ. Đảng Cộng sản lần VI, mốc
- Ngày 23/10/1991: Kí kết đánh dấu thời kì đổi mới đất
Hiệp định hoà bình nước.
Campuchia.
Câu hỏi 120.
“Các nước Đông Nam Á sau khi giành được độc lập đã bước vào con đường phát triển kinh tế
dân tộc. Trong quá trình xây dựng đất nước, các quốc gia trong khu vực đã thực hiện nhiều chiến
lược phát triển kinh tế khác nhau…” (Sách giáo khoa 12 – nâng cao, NXBGD 2009).
Bằng những sự kiện lịch sử cụ thể, anh (chị) hãy chứng minh nhận định trên và rút ra
những bài học kinh nghiệm thực tiễn cho Việt Nam trong công cuộc đổi mới đất nước ?
Hướng dẫn làm bài
1. Những thành tựu tiêu biểu trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế của các nước ở khu
vực Đông Nam Á sau khi giành được độc lập…
1. Nhóm các nước Đông Dương:
- Phát triển nền kinh tế tập trung, kế hoạch hóa và đạt một số thành tựu nhưng vẫn gặp nhiều khó
khăn. Cuối những năm 1980 – 1990, chuyển dần sang nền kinh tế thị trường.
- Lào: cuối những năm 1980, thực hiện cuộc đổi mới, kinh tế có sự khởi sắc, đời sống các bộ tộc
được cải thiện. GNP năm 2000 tăng 5,4%, sản xuất công nghiệp tăng 4,5%, công nghiệp tăng 9,2%.
- Campuchia: năm 1995, sản xuất công nghiệp tăng 7% nhưng vẫn là nước nông nghiệp.
2. Nhóm 5 nước sáng lập ASEAN:
Sau khi giành độc lập, các nước Inđônêxia, Malaixia, Xingapo, Philíppin, Thái Lan tiến hành
công nghiệp hóa theo mô hình các nước tư bản chủ nghĩa.
- Những năm 1950 – 1960: các nước này đều tiến hành công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu
(chiến lược kinh tế hướng nội) nhằm xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng nền kinh tế tự chủ. Nội
dung chủ yếu là đẩy mạnh phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội địa thay thế hàng nhập
khẩu… .Chiến lược này đạt một số thành tựu nhưng cũng bộc lộ nhiều hạn chế, đời sống người dân
còn khó khăn..
- Từ những năm 60 – 70 trở đi, chuyển sang chiến lược công nghiệp hóa lấy xuất khẩu làm chủ
đạo (chiến lược kinh tế hướng ngoại), mở cửa kinh tế, thu hút vốn đầu tư và kỹ thuật của nước ngoài,

- Trang 106 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

tập trung sản xuất hàng xuất khẩu, phát triển ngoại thương. Sau 30 năm, bộ mặt kinh tế – xã hội các
nước này có sự biến đổi lớn: năm 1980, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 130 tỉ USD, chiếm 14% tổng
kim ngạch ngoại thương của các quốc gia và khu vực đang phát triển. Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá
cao: Thái Lan 7% (1985 – 1995), Xingapo 12% (1968 – 1973)…
3. Các nước Đông Nam Á khác
- Brunây: toàn bộ nguồn thu dựa vào dầu mỏ và khí tự nhiên. Từ giữa những năm 1980, chính
phủ tiến hành đa dạng hóa nền kinh tế.
- Mianma: Trước thập niên 90, thi hành chính sách “đóng cửa”. Đến 1988, chính phủ tiến hành
cải cách kinh tế và “mở cửa”, kinh tế có nhiều khởi sắc.
2. Bài học kinh nghiệm : Nhạy bén với tình hình, đề ra chiến lược phát triển kinh tế đúng đắn
của nhà nước trong từng giai đoạn, tích cực hội nhập vào khu vực và thế giới, đầu tư cho yếu tố
con người...
Câu hỏi 121.
- Hãy hoàn thiện bảng so sánh về chiến lược phát triển kinh tế của các nước sáng lập ASEAN
theo yêu cầu của bảng dưới:
Nội dung so sánh Chiến lược hướng nội Chiến lược hướng ngoại
Thời gian
Mục tiêu
Nội dung
Thành tựu
Hạn chế
- Trong quá trình phát triển kinh tế, vì sao các nước sáng lập ASEAN phải chuyển sang chiến
lược công nghiệp hóa lấy xuất khẩu làm chủ đạo?
Hướng dẫn làm bài

Nội dung Chiến lược hướng nội Chiến lược hướng ngoại
1. Thời gian Sau khi dành độc lập khoảng những Từ những năm 60 – 70 trở đi
năm 50 – 60 của thế kỉ XX. Tuy nhiên
thời điểm bắt đầu và kết thúc ở các nước
không giống nhau…

2. Mục tiêu Công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu Công nghiệp hoá lấy xuất khẩu làm
chủ đạo
3. Nội dung Đẩy mạnh phát triển các ngành công Tiến hành mở cửa nền kinh tế thu hút
nghiệp, sản xuất hàng tiêu dùng nội địa vốn đầu tư và kỹ thuật của nước ngoài,
thay thế hàng nhập khẩu, chú trọng thị tập trung cho xuất khẩu và phát triển
trường trong nước. ngoại thương.
4. Thành tựu Đáp ứng nhu cầu cơ bản của nhân dân Làm cho bộ mặt kinh tế - xã hội các
trong nước, góp phần giải quyết nạn thất nước này biến đổi to lớn. Tỷ trọng công
nghiệp… nghiệp và mậu dịch đối ngoại tăng
nhanh, tốc độ tăng trưởng kinh tế khá
cao. Đặc biệt Xingapo đã trở thành
“Con rồng” kinh tế nổi trội nhất Đông
Nam Á…
5. Hạn chế - Thiếu vốn, nguyên liệu, công nghệ… - Xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính
- Đời sống người lao động còn khó lớn (1997 – 1998) song đã khắc phục
khăn, tệ nạn tham nhũng quan liêu tăng, được và tiếp tục phát triển.

- Trang 107 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

chưa giải quyết quan hệ giữa tăng trưởng - Phụ thuộc vào vốn và thị trường bên
với công bằng xã hội. ngoài quá lớn, đầu tư bất hợp lý…
 Trong quá trình phát triển kinh tế, vì sao các nước sáng lập ASEAN phải chuyển sang
chiến lược công nghiệp hóa lấy xuất khẩu làm chủ đạo?
Bởi vì : Chiến lược kinh tế hướng nội tuy bộc lộ một số mặt tích cực cho sự phát triển kinh tế
nói chung song vẫn có một số hạn chế nhất định : thiếu ngồn vốn, nguyên liệu và công nghệ, chi phí
cao dẫn tới làm ăn thua lỗ, tệ tham nhũng, quan liêu phát triển; đời sống người lao động còn khó khăn,
chưa giải quyết được quan hệ tăng trưởng gắn liền với sông bằng xã hội  Từ sự hạn chế của chiến
lược này đã buộc chính phủ 5 nước nói trên, từ thập kỷ 60 – 70 trở đi, chuyển sang chiến lược công
nghiệp hoá lấy xuất khẩu làm chủ đạo, “mở cửa” nề kinh tế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tập trung
sản xuất hàng hoá để xuất khẩu, phát triển ngoại thương.
Câu hỏi 122.
Lập bảng kê các nước tham gia khối ASEAN theo nội dung sau :
Ngày giành Ngày gia nhập Nét nổi bật trong tình hình
Stt Tên nước Thủ đô độc lập ASEAN hiện nay

(Đề thi Học sinh giỏi Quốc gia – Bảng A, năm 1999)
Hướng dẫn làm bài

Ngày giành Ngày gia nhập Nét nổi bật


Stt Tên nước Thủ đô
độc lập ASEAN trong tình hình hiện nay

1 Việt Nam Hà Nội 2/9/1945 28/7/1995 - Thuộc địa của Pháp, Nhật.
Tháng 8/1945, Cách mạng tháng
Tám thành công.
- Ngày 2/9/1945, chủ tịch Hồ Chí
Minh đọc bản tuyên ngôn độc lập.
- Nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa đời.
- Nhân dân kháng chiến chống
Pháp và Mĩ.
- Ngày 30/4/1975, thắng lợi hoàn
toàn và tiến lên chủ nghĩa xã hội
trong cả nước.
2 Campuchia Phômpênh 9/11/1953 30/4/1999 - Thuộc địa của Pháp - Nhật.
Triều đình phong kiến chấp nhận
Pháp thống trị.
- Nhân dân Capuchia tiến hành
cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp và Đế quốc Mĩ.
- Ngày 17/4/1975, giải phóng
Phnôm Pênh.
- Ngày 7/1/1979, tiêu diệt Pônpốt.
- Năm 1943, Vương quốc

- Trang 108 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

Campuchia ra đời.
3 Lào Viêng 12/10/1945 23/7/1997 - Ngày 12/10/1945, Cách mạng
Chăn tháng Tám thành công.
- Sau đó nhân dân Lào kháng
chiến chống Pháp và Mĩ.
- Ngày 2/12/1975, thắng lợi hoàn
toàn.
- Cùng với Việt Nam, Lào cũng
phát triển theo định hướng Chủ
nghĩa xã hội.
4 Xingapo Xingapo 9/8/1965 8/8/1967 - Năm 1957, Xingapo được thực
dân Anh trao trả độc lập.
- Năm 1956, Cộng hòa Xingapo
ra đời.
- Hiện nay, Xingapo trở thành
nước công nghiệp mới NIC, là
một trong bốn con “Rồng” ở châu
Á.
5 Malaixia Culalămpua 31/8/1957 8/8/1957 - Tháng 2/1956, thực dân Anh
trao trả độc lập cho Malaixia .
- Ngày 31/1/1984, Brunây tuyên
bố là quốc gia độc lập.
- Là nước công nghiệp tiên tiến ở
khu vực Đông Nam Á. Đạt tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao đứng thứ
hai ở khu vực Đông Nam Á (sau
Xingapo).
6 Brunây Banđaxêri 1/1/1984 7/1/1984 - Năm 1945, thực dân Anh chiếm
Bêđaoan Brunây.
- Ngày 1/1/1984, Bunây tuyên bố
độc lập, Vương quốc Brunây ra
đời.
- Hiện nay, nền kinh tế Brunây có
nhiều bước tiến đáng kể.
7 Mianma Iangun 4/1/1948 23/7/1947 - Ngày 10/1947, thực dân Anh
buộc phải trao trả độc lập cho
Miến Điện.
- Ngày 4/1/1948, Liên bang Miến
Điện ra đời.
- Sau nhiều cuộc cải cách, kinh tế
hiện nay đạt tốc độ tăng trưởng
khá cao.
8 Thái Lan Băng Cốc Không mất 8/8/1967 - Sau năm 1945, Thái Lan phụ
độc lập thuộc vào Mĩ, chống lại ba nước
Đông Dương.
- Cuối thập kỉ 80, chuyển sang
đối thoại hợp tác với 3 nước

- Trang 109 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

Đông Dương.
- Hiện nay kinh tế phát triển
nhanh chóng và đang ở ngưỡng
cửa của các nước công nghiệp
mới (NICs).
9 Inđônêxia Giacácta 17/8/1945 8/8/1967 - Ngày 17/8/1945, Cách mạng
thành công , Xu-các-nô đọc bản
tuyên ngôn độc lập. Cộng hòa
Inđônêxia ra đời.
- Ngày 11/1945, nhân dân
Inđônêxia khắng chiến chống
thực dân Hà Lan trở lại xâm lược.
- Năm 1949, Inđônêxia kí hiệp
ước Lahay với Hà Lan và trở
thành nướ nữa thuộc địa.
- Năm 1953, khôi phục kinh tế.
- Hiện nay là nước công nghiệp
tiên tiến ở Đông Nam Á, kinh tế
đạt tốc độ tăng trưởng khá cao.
10 Philíppin Manila 4/7/1946 8/8/1967 - Ngày 4/7/1946, Mĩ trao trả độc
lập cho Philíppin. Tuy nhiên Mĩ
vẫn khống chế Philíppin.
- Hiện nay là nước, kinh tế có
nhiều chuyển biến, song còn
nghèo, cần được phát triển hơn.
- Hiện nay, ASEAN mới có 10 thành viên nhưng trong một thời gian nữa, Đông Timo sẽ trở
thành thành viên chính thức của ASEAN. Như thế, thì ASEAN mới trở “ASEAN của toàn Đông
Nam Á”.
Câu hỏi 123.
Hoàn cảnh ra đời, mục tiêu và tính chất của khối quân sự SEATO.
Hướng dẫn làm bài
* Hoàn cảnh ra đời : Để thực hiện “chiến lược toàn cầu” và phục vụ trực tiếp cho chiến tranh
của Mĩ ở Đông Dương và Đông Nam Á, ngày 8/9/1954, tại Manila, Mĩ đã lôi kéo một số nước lập ra
khối “Tổ chức hiệp ước phòng thủ tập thể Đông Nam Á” (SEATO) gồm 8 nước thành viên: Anh,
Pháp, Mĩ, Ôxtrâylia, Niu Dilen, Philíppin, Thái Lan và Pakixtan.
* Tính chất, mục tiêu : Đây là một liên minh chính trị quân sự do Mĩ cầm đầu nhằm chống lại
phong trào giải phóng dân tộc và chủ nghĩa xã hội ở Đông Nam Á.
 Tháng 9/1975, SEATO bị giải thể vì Mĩ thất bại ở Đông Dương.
Câu hỏi 124.
Trình bày những nét chính về tổ chức “Hiệp hội các nước Đông Nam Á” (ASEAN), theo các
nội dung sau :
- Hoàn cảnh ra đời, tính chất.
- Mục tiêu, nguyên tắc hoạt động và cơ cấu tổ chức của ASEAN.
- Đặc điểm các giai đoạn phát triển, thành tựu và triển vọng của ASEAN ?
Hướng dẫn làm bài

- Trang 110 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

1. Hoàn cảnh ra đời.


- Sau khi giành độc lập, nhiều nước Đông Nam Á có ý định thành lập
một tổ chức khu vực nhằm tạo nên sự hợp tác cùng phát triển trên các lĩnh
vực kinh tế, khoa học kĩ thuật, văn hóa và hạn chế ảnh hưởng của các nước
lớn đối với Đông Nam Á, nhất là khi cuộc chiến tranh xâm lược của Mĩ ở
Đông Dương ngày càng khó tránh khỏi thất bại.
- Ngày 8/8/1967, tại Băng Cốc (Thái Lan), thành lập “Hiệp hội các
nước Đông Nam Á” (The Association of Southeast Asian Nations – ASEAN)
gồm 5 nước: Thái Lan, Inđônêxia, Malaixia, Xingapo và Philíppin. Trụ sở đặt tại Giacácta
(Inđônêxia). Sau đó kết nạp thêm Brunây (1/1984), Việt Nam (7/1995), Lào ( 7/1997), Mianma
(7/1997) và Campuchia (4/1999).
2. Mục tiêu.
Tuyên bố Băng Cốc (1967), tuyên bố Culalămpua (1971) và hiệp ước Bali (1976) đã khẳng định rõ
mục tiêu chiến lược của ASEAN là phát triển kinh tế, văn hóa thông qua nỗ lực của các nước thành viên
trên tinh thần duy trì hòa bình, an ninh chung và ổn định.
3. Tính chất.
ASEAN là liên minh kinh tế chính trị, kinh tế Đông Nam Á.
4. Nguyên tắc hoạt động.
Các nước ASEAN kí hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á tại Bali (Inđônêxia) năm 1976
đã xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ:
- Cùng nhau tôn trọng chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ
- Không can thiệp vào việc nội bộ của nhau.
- Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình và hợp tác phát triển.
5. Triển vọng của ASEAN: Mở rộng quan hệ hợp tác với các nước Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc
(Người ta nói đến: ASEAN + 3)
6. Cơ cấu tổ chức.
- Hội nghị thượng đỉnh: là những người đứng đầu chính phủ ASEAN họp ba năm một lần để đề ra
phương hướng và chính sách chung cho hoạt động của ASEAN và quyết định các vấn đề lớn.
- Cơ quan lành đạo ASEAN là hội nghị ngoại trưởng hàng năm của các nước thành viên.
- Ủy ban thường trực ASEAN đảm nhiệm công việc giữa hai kì hội nghị ngoại trưởng.
7. Đặc điểm các giai đoạn phát triển của ASEAN (Từ “ASEAN 6” phát triển thành “ASEAN
10”như thế nào ?)
- Giai đoạn từ năm 1967 – 1975, ASEAN còn là một tổ chức non kém, chưa có hoạt động nổi
bật, sự hợp tác giưa các thành viên còn rời rạc.
- Giai đoạn từ năm 1976 đến nay: được bắt đầu bằng hội nghị thượng đỉnh lầ nhất họp ở Bali
(Inđônêxia) vào tháng 2 năm 1976 mở ra một thời kì phát triển mới giữ vai trò ngày càng lớn trên thế
giới.
 Giai đoạn từ năm 1976 – 1978 : ASEAN nhấn mạnh sự hợp tác kinh tế giữa các thành viên
hình thành cơ cấu tổ chức chặt chẽ hơn và xúc tiến đối thoại với các nước phương Tây.
 Từ năm 1979 : do vấn đề Campuchia quan hệ giữa ASEAN với các nước Đông Dương là đối
đầu.
 Từ cuối năm 1989: khi vấn đề Campuchia được giải quyết mối quan hệ đó đã chuyển từ đối
đầu sang đối thoại.
- Giữa các nước ASEAN với Việt Nam, Lào, Campuchia đã diễn ra những cuộc tiếp xúc trao đổi và
hợp tác kinh tế , văn hóa, khoa học đây là thời kì của ASEAN tăng trưởng mạnh.
o Ngày 28/7/1995, Việt Nam gia nhập ASEAN.
o Ngày 23/7/1997, ASEAN kết nạp thêm Lào, Mianma.
o Ngày 30/4/1999, Campuchia trở thành thành thành viên thứ 10 của ASEAN.

- Trang 111 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

 Như vậy sau khi Campuchia gia nhập ASEAN (1999), “ASEAN 6” đã phát triển thành
“ASEAN 10”. Trên cơ sở đó, ASEAN đã chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế, đồng thời
xây dựng một khu vực Đông Nam Á hòa bình, ổn định, để cùng nhau phát triển phồn vinh. Một chương
mới mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á.
8. Thành tựu chính của tổ chức ASEAN
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế của các nước trong khối khá cao.
+ Đời sống nhân dân đã được cải thiện.
+ Tạo dựng được một môi trường hoà bình, ổn định khu vực.
9) Khó khăn của ASEAN : Tuy phát triển mạnh nhưng hiện nay một số nước ASEAN gặp nhiều khó
khăn như mất cân đối giữa nông nghiệp và xuất khẩu, giữa thành thị và nông thôn, nợ nước ngoài tăng
lạm phát, thất nghiệp, bệnh tật, chính trị, xã hội không ổn định, tệ nạn xã hội phát triển, cuộc khủng
hoảng tài chính của khu vực đến nay vẫn còn để lại ảnh hưởng về kinh tế, chính trị, xã hội đến nhiều
nước.
Câu hỏi 125.
Việc Việt Nam gia nhập ASEAN : Quá trình, thời cơ và thách thức.
(Đề thi Học sinh giỏi Quốc gia – Bảng B, năm 2001)

Hướng dẫn làm bài


1. Mối quan hệ giữa ASEAN với Việt Nam :
+ Giai đoạn từ năm 1967 – 1973: quan hệ khá căng thẳng giữa hai phía (vì Philíppin và Thái
Lan là hai thành viên của SEATO).
+ Giai đoạn từ năm 1973 – 1978: Sau hiệp định Pari tại Việt Nam đặt quan hệ ngoại giao với
Thái Lan và Philippin. Đã có những cuộc viếng thăm lẫn nhau và bắt đầu hợp tác song phương, đa
phương trên nhiều lĩnh vực.
+ Giai đoạn từ 1989 – 1992: quan hệ căng thẳng, đối đầu vì vấn đề Campuchia các quan hệ bị
ngưng trệ.
+ Giai đoạn từ 1989 – 1992: Quan hệ đã được cải thiện theo hướng chuyển từ đối đầu sang đối
thoại hợp tác phát triển cùng tồn tại hòa bình với ba nước Đông Dương vì có sự thay đổi trong năm
nước lớn thuộc hội đồng bảo an Liên hợp quốc Đông Nam Á mong được hòa bình, tồn tại phát triển
(đường lối đổi mới của Việt Nam từ năm 1986, giải quyết tốt vấn đề Campuchia), giữa ASEAN và
các nước Đông Dương đã diễn ra các cuộc tiếp xúc trao đổi, hợp tác trên các lĩnh vực kinh tế, văn
hóa, khoa học, khối lượng đầu tư ASEAN vào Việt Nam tăng.
+ Giai đoạn từ năm 1992 – 1995: Tháng 7/1992, Việt Nam trở thành quan sát viên của ASEAN.
Ngày 28/7/1945, Việt Nam chính thức đẩy xu thế hòa bình ổn định và hợp tác.
2. Việc Việt Nam gia nhập ASEAN đã tạo thời cơ và thách thức cho dân tộc như thế nào ?
a. Thời cơ.
- Tạo điều kiện để Việt Nam hòa nhập vào các hoạt động của khu vực Đông Nam Á.
- Tăng cường mối quan hệ hợp tác và hiểu biết lẫn nhau trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, khoa
học kĩ thuật giữa Việt Nam với các nước trong khu vực.
- Việt Nam có điều kiện rút ngắn khoảng cách về cơ sở vật chất kĩ thuật so với các nước trong
khu vực.
b. Thách thức : Dễ bị hòa tan, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn vì điều kiện kĩ thuật sản xuất còn
kém hơn so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
 Thái độ : cần bình tỉnh, tự tin, không bỏ lỡ thời cơ cần ra sức học tập khoa học kĩ thuật của
các nước để thoát khỏi sự nghèo nàn lạc hậu từng bước tiến vào thời kì hiện đại hóa công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước.
Câu hỏi 126.

- Trang 112 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

Để thực hiện chính sách “Ngoại giao phòng ngừa”, các nước ASEAN đã có sáng kiến thành
lập Diễn đàn khu vực (ARF). Anh (chị) hãy cho biết quá trình thành lập và mục đích chính của
Diễn đàn này ?
Hướng dẫn làm bài
- Quá trình thành lập: Sau Hội nghị thượng đỉnh lần thứ IV ở Xingapo, ASEAN đã thỏa thuận về
tiến trình và cơ chế đối thoại, hợp tác an ninh giữa ASEAN và các nước trong khu vực Châu Á - Thái
Bình Dương. Trên cơ sở này, tháng 7 – 1993, Hội nghị Ngoại trưởng ASEAN lần thứ 24 tại Xingapo
đã quyết định thành lập Diễn đàn khu vực ASEAN (ASEAN Regional Forum – ARF). ARF hiện là
diễn đàn duy nhất tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương có thành viên đa dạng gồm 10 nước ASEAN
và 13 nước và tổ chức ngoài ASEAN của 4 châu lục: Á, Âu, Mĩ, Ôxtrâylia.
- Mục tiêu : Nhằm tạo nên một môi trường hoà bình, ổn định cho công cuộc hợp tác phát triển
của Đông Nam Á. Cho đến nay, ARF quan tâm đến các vấn đề an ninh truyền thống (an ninh quân sự),
an ninh phi truyền thống (an ninh kinh tế), những vấn đề xung đột sắc tộc, tôn giáo, chủ nghĩa li khai,
chủ nghĩa khủng bố, tội phạm xuyên quốc gia.
Câu hỏi 127.
Nêu những sự kiện chứng tỏ : từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, “một chương mới mở ra
trong lịch sử khu vực Đông Nam Á” ?
Hướng dẫn làm bài
- Trước những năm 90, quan hệ giữa các nước Đông Nam Á với 3 nước Đông Dương rất phức
tạp (căng thẳng và đối đầu).
- Sau “chiến tranh lạnh” và vấn đề Campuchia được giải quyết tình hình chính trị khu vực được cải
thiện rõ rệt. Xu hướng nổi bật đầu tiên là sự mở rộng thành viên của tổ chức này. Từ “ASEAN 6” phát
triển thành “ASEAN 10” (1992, Việt Nam và Lào chính thức tham gia Hiệp ước Bali, 1995 Việt Nam
chính thức gia nhập và trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN, 1997 Lào, Mianma gia nhập tổ chức này;
4-1999 Campuchia được kết nạp).
- Trên cơ sở một tổ chức thống nhất, ASEAN chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế,
đồng thời xây dựng một khu vực Đông Nam Á hòa bình, ổn định để cùng nhau phát triển phồn vinh. Để
đạt được mục tiêu này, 1992 ASEAN quyết định biến Đông Nam Á thành một khu vực mậu dịch tự
do(AFTA) trong vòng 10 đến 15 năm. Năm 1994, ASEAN lập diễn đàn khu vực (ARF) nhằm tạo nên
một môi trường hòa bình, ổn định cho công cuộc hợp tác phát triển của Đông Nam Á .
 Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, “một chương mới mở ra trong lịch sử khu vực Đông
Nam Á”.
Chuyên đề 15

C¸c níc Ên §é vµ khu vùc Trung §«ng (1945 – 2000)

Câu hỏi 128.


Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của Ấn Độ (1945 – 1950) diễn ra như thế nào? Nêu
đặc điểm chủ yếu của phong trào giải phóng dân tộc ở Ấn Độ?
Hướng dẫn làm bài
1. Nguyên nhân bùng nổ :
Ấn Độ là nước lớn thứ hai ở châu Á, với diện tích gần 3,3 triệu km 2, dân số 1 tỉ 20 triệu người
(năm 2000). Thắng lợi của Liên Xô và các nước đồng minh trong cuộc chiến tranh chống phát xít đã
cổ vũ tạo điều kiện thuận lợi cho sự nghiệp giải phóng dân tộc của nhân dân các nước Á, Phi, Mĩ

- Trang 113 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

Latinh trong đó có Ấn Độ. Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai(1945), phong trào đấu tranh chống thực
dân Anh, giành độc lập của Ấn Độ phát triển mạnh mẽ.
2. Diễn biến chính
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại (đảng của giai cấp tư sản) do M.Ganđi và G.Nêru
đứng đầu, đấu tranh dước các hình thức khởi nghĩa tổ chức, biểu tình, bãi công, bãi khóa, bãi thị....
- Tiêu biểu là ngày 19-2-1946, hai vạn thủy binh trên 20 chiến hạm ở cảng Bombay tổ chức
biểu tình tuần hành chống thực dân Anh đòi độc lập dân chủ với các khẩu hiệu: “Đả đảo đế quốc
Anh”, “Cách mạng muôn năm!”.
- Hưởng ứng cuộc khởi nghĩa của thủy binh, hai mươi vạn công nhân, học sinh, sinh viên và
đông đảo nhân dân Bombay đã bãi công, bãi thị, bãi khóa. Cuộc bãi công sau đó trở thành khởi nghĩa
vũ trang của nhân dân, kéo dài trong ba ngày liền (từ 21/2 đến 23/2/1946) mới bị dập tắt. Công nhân
nhiều thành phố bãi công hưởng ứng như Cancutta, Carasi, Mađơrat.
- Nông dân đấu tranh đòi chỉ nọp 1/3 thu hoạch cho địa chủ (Phong trào “Tephaga”). Nhiều
nơi nông dân nổi dậy cướp tài sản của địa chủ.
- Đầu năm 1947, cao trào bãi công của công nhân đã nổ ra ở nhiều thành phố lớn, như cuộc bãi
công của hơn 40 vạn công nhân ở thành phố Cancútta (tháng 2/1947).
- Trước quy mô rộng lớn của phong trào, đế quốc Anh không thể thống trị theo hình thức thực
dân kiểu cũ được nữa. Ngày 15/8/1947, theo sự thỏa thuận giữa thực dân Anh và giai cấp tư sản Ấn
Độ (Kế hoạch Maobattơn) ngày 15/8/1947, Ấn Độ bị tách ra thành hai quốc gia Ấn Độ và Pakixtan
dựa trên cơ sở tôn giáo: Ấn Độ của những người theo Ấn Độ giáo và Pakixtan của những người theo
Hồi giáo. Hai quốc gia này được hưởng quy chế tự trị và được thành lập Chính phủ dân tộc riêng của
mình .
- Ngày 26/3/1971, nhân dân vùng đông Pakixtan đã nổi dậy đấu tranh vũ trang tách khỏi
Pakixtan và thành lập nước Cộng hòa Bănglađet.
- Không thỏa thuận với quy chế tự trị, Đảng Quốc đại đã lãnh đạo nhân dân Ấn Độ đấu tranh
đòi thực dân Anh phải trả độc lập hoàn toàn cho Ấn Độ. Trước sức ép đấu tranh mạnh mẽ của phong
trào quần chúng, thực dân Anh buộc phải công nhận hoàn toàn nền độc lập của Ấn Độ. Ngày
26/1/1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập và nước Cộng hòa Ấn Độ chính thức được thành lập.
- Sau khi giành độc lập về chính trị, Ấn Độ bước vào thực hiện những cải cách về kinh tế,
chính trị, xã hội và văn hóa nhằm xóa bỏ sự nghèo nàn và lạc hậu, thủ tiêu tàn tích xã hội cũ để xây
dựng đất nước.
3. Đặc điểm chủ yếu : Thể hiện ý chí quyết tâm giành độc lập của nhân dân Ấn Độ dưới sự
lãnh đạo của Đảng Quốc đại đã đi từ phong trào đấu tranh chính trị rộng lớn của quần chúng tiến lên
khỡi nghĩa vũ trang buộc thực dân Anh phải trao trả độc lập cho Ấn Độ.
Câu hỏi 129.
Công cuộc xây dựng đất nước và chính sách đối ngoại của nước Cộng hòa Ấn Độ từ sau
khi giành độc lập đến nay ? Mối quan hệ hiện nay giữa Việt Nam và Ấn Độ ?
Hướng dẫn làm bài
1. Công cuộc xây dựng đất nước của nhân dân Ấn Độ từ năm 1950 đến nay
- Phát triển nhanh về kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kĩ thuật (hạng 10 về công nghiệp trên
thế giới). Nhân dân Ấn Độ đã tiến hành cuộc “Cách mạng xanh” trong nông nghiệp từ việc nhập khẩu
lương thực cho hơn 800 triệu dân, còn có dự trữ xuất nhập khẩu. Cuộc “Cách mạng trắng” giải quyết
nhu cầu về sữa, chủ yếu là sữa trâu.
- Về công nghiệp: tiến hành cuộc “Cách mạng điện khí hóa”, “Cách mạng dầu khí”, chế tạo bom
nguyên tử (1974), phóng vệ tinh nhân tạo bằng tên lửa của mình (1975).
- Ấn Độ đã tập trung tiến hành cuộc Cách mạng khoa học kĩ thuật đặc biệt là tin học đạt được
nhiều thành tựu rực rỡ.

- Trang 114 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

- Chính phủ có nhiều nổ lực để giải quyết các vụ xung đột tôn giáo, sắc tộc, bùng nổ dân số, kinh
tế suy giảm, lạm phát tăng...
- Hiện nay, Ấn Độ đang cố gắng vươn lên hàng các cường quốc về công nghệ phần mềm,công
nghệ hạt nhân, công nghệ vũ trụ.
2. Về đường lối ngoại giao:
- Trong hơn 40 năm qua, Ấn Độ luôn theo đuổi chính sách đối ngoại hòa bình trung lập, ủng hộ
cuộc đấu tranh giải phóng dân tộccủa các dân tộc bị áp bức, có vai trò tích cực trong phát triển các
nước không liên kết. Ấn Độ luôn đi dầu cuộc đấu tranh bảo vệ hòa bình, phấn đấu vì một thế giới
không có vũ khí hạt nhân. Chính phủ và nhân dân Ấn Độ luôn bày tỏ thái độ đồng tình với sự nghiệp
đấu tranh giành độc lập của nhân dân Việt Nam trong công cuộc xây dựng đất nước ngày nay. Với
đường lối đối ngoại hòa bình và những thành tựu xây dựng đất nước, Ấn Độ giữ một vai trò quan
trọng trên trường quốc tế.
- Sự hợp tác, hữu nghị của nhân dân Việt Nam - Ấn Độ được phát triển trong lĩnh vực chăn
nuôi, công nghiệp nhẹ.
Câu hỏi 130.
- Hãy xác định vị trí và đặc điểm của khu vực Tây Á .Trình bày sự tranh chấp của các thế
lực đế quốc giai đoạn trước và sau 1945 ở khu vực này .
- Nguồn gốc bùng nổ và quá trình phát triển phong trào kháng chiến của nhân dân
Palextin từ 1948 đến nay như thế nào ?
Hướng dẫn làm bài
1/ Khái quát.
- Trung Đông chiếm vị trí chiến lược quan trọng có nguồn dầu mỏ lớn (chiếm gần 2/3 trữ lượng
dầu mỏ trên thế giới). Nằm ở ba cửa ngỏ châu lục: Á, Âu, Phi có kênh đào Xuyê giao thông quan trọng
trên thế giới.
- Sau chiến tranh thế giới thứ 2 (1945), Mĩ tìm cách thay thế Anh, Pháp đây là nguyên nhân chính
gây nên bất ổn.
2/ Trình bày sự tranh chấp của các thế lực đế quốc giai đọan trước và sau 1945 ở khu vực này .
- Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, sau sự sụp đổ của đế quốc Ottoman, Anh và Pháp thay nhau
thống trị Trung đông .
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ xâm nhập, bành trướng và hất chân Anh, Pháp để thống trị
vùng này. Đây là 1 trong các nguyên nhân chủ yếu gây tình trạng luôn không ổn định : chiến tranh, đảo
chính, xung đột sắc tộc, tôn giáo, tranh chấp lãnh thổ,biên giới .
3/ Nguồn gốc bùng nổ và quá trình phát triển phong trào kháng chiến của nhân dân Plextin từ
1948 đến nay như thế nào ?
- Phong trào giải phóng dân tộc nổ ra mạnh mẽ ở Xiri, Libăng (độc lập vào năm 1946), Irắc
(1958), Iran (1979). Tại Palextin, năm 1948 Mĩ giúp bọn phục quốc Do Thái thành lập nhà nước Ixraen
rồi sau đó Ixraen liên tiếp gây chiến tranh với quy mô lớn chiếm lãnh thổ Palextin của Ả Rập,cao nguyên
Golan của Syrie và miền nam Liban gây nên xung đột kéo dài, khiến tình hình Trung Đông luôn căng
thẳng.
- Từ 1948, nhân dân Palextin tiến hành kháng chiến chống Ixraen bằng các cuộc nổi dậy chiến
đấu vũ trang trong vùng lãnh thổ bị chiếm đóng duới sự lãnh đạo của Tổ chức giải phóng Palextin (PLO)
và được sự giúp đỡ của các nước khối Ả Rập và các lực lượng tiến bộ trên thế giới ủng hộ.
- Tháng 15/11/1988, Nhà nước Palextin thành lập do Y.Araphát, chủ tịch PLO làm Tổng thống
được hơn 100 quốc gia quan hệ và ngày 15/12/1989 được Liên hợp quốc công nhận là đại diện của
Palextin tại Liên hợp quốc. (Theo Nghị quyết số 181 của Đại hội đồng Liên hợp quốc khoá 2 năm
1947, quy ước Palextin có lãnh thổ rộng 11000 km 2 và Ixraen có diện tính là 14100 km 2. Song tính đến
năm 2007, do chính sách mở rộng lãnh thổ của Ixraen, nên diện tích hiện nay của Ixraen hiện nay là
21058 km2 gấp 1,5 lần so với năm 1848, còn Palextin giảm xuống còn ước chừng 6260 km 2)

- Trang 115 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

- Ngày 13/9/1993, hiệp định hòa bình đã được kí kết giữa Ixraen và PLO. Đây là kết quả của
cuộc đấu tranh lâu dài bền bỉ của phong trào kháng chiến Palextin.
- Ngày 26/8/1993, Ixraen chấp nhận đàm phán với PLO trên nguyên tắc “đổi đất lấy hoà bình”.
- Ngày 13/9/1993, sau 45 năm chiến tranh, lần đầu tiên một hiệp ước hoad bình được kí kết giữa
Ixraen và PLO, gọi là Hiệp định Gada – Giêricô, đánh dấu một bước đột phá trong tiến trình dàn xếp
hoà bình ở Trung Đông.
- Ngày 28/9/1995, dưới sự chứng kiến của Tổng thống Mỹ B.Clintơn, tạp thủ đô Oasinhtơn (Mỹ),
Chủ tịch PLO Y.Araphát và Thủ tướng Ixraen I.Rabin đã chính thức kí hiệp định mở rộng quyền tự trị
của người Palextin ở bờ Tây sông Gioócđan.
- Ngày 23/10/1998, hai bên kí Bản ghi nhớ Oai Rivơ : Ixraen sẽ chuyển giao 27,2% lãnh thổ bờ
Tây sông cho Palextin trong vòng 12 tuần,…
- Năm 2003, nhóm “Bốn bên” (Liên hợp quốc, EU, Nga và Mĩ) đưa ra “Lộ trình hoà bình” để giải
quyết xung đột giữa Ixraen và Palextin, song việc thực thi còng gặp nhiều khó khăn vì phía Palextin và
Ixraen vẫn còn chưa đạt thoả thuận trong nhiều vấn đề cơ bản vì cho đến nay hai nước này vẫn đang tiếp
tục đấu tranh, tìm kiếm giải pháp thương lượng hợp lý.
 Nhận xét : Sau hơn 40 năm kể từ Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc (hơn nữa thế kỉ), các
nước Trung Đông đã giành lại được độc lập (trừ Palextin), nhờ dầu lửa nhiều nước giàu lên, song tình
hình Trung Đông vẫn căng thẳng, phức tạp. Kể từ năm 1996 đến nay, Đảng cầm quyền ở Ixraen không
chịu thực hiện nội dung Hiệp Định nên tình hình Trung Đông tiếp tục căng thẳng và không ổn định.
Điển hình là các cuộc chiến tranh vùng Vịnh (1990 – 1991) và cuộc xung đột Palextin và Ixraen để lại
nhiều hậu quả nặng nề trong khu vực. Có thể thấy rằng chỉ khi nào người Palextine có tổ quốc như
người Do Thái thì tình hình Trung Đông mới có thể hòa bình bền vững.
Câu hỏi 131.
Phân tích những nguyên nhân dẫn đến tình hình Trung Đông luôn luôn căng thẳng, không
ổn định.
(Đề thi Học sinh giỏi Thủ đô Hà Nội, năm 2005)

Hướng dẫn làm bài


Những nguyên nhân dẫn đến tình hình Trung Đông luôn luôn căng thẳng, không ổn định :
Có vị trí chiến lược quan trọng, do nằm ở cửa ngõ 3 châu, có kênh đào Xuyê, có nguồn dầu lửa
phong phú.
Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Anh Pháp thống trị vùng này
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ xâm nhập, hất cẳng Anh Pháp khỏi Trung Đông. Mâu thuẫn
giữa Mĩ, Anh, Pháp làm cho tìmh hình Trung Đông luôn luôn căng thẳng, không ổn định.
Hiện nay, do nhiều nguyên nhân (mâu thuẫn tôn giáo, sắc tộc, sự tranh chấp giữa các nước lớn), tình
hình Trung Đông vẫn căng thẳng.

- Trang 116 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

CHƯƠNG VII
CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ KHU VỰC MĨ LATINH
Chuyên đề 16

C¸c níc ch©u Phi vµ MÜ Latinh (1945 – 2000)

I. CHÂU PHI
Câu hỏi 132.
Trình bày nét chính các giai đoạn phát triển và thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc
ở châu Phi từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1945). Những đặc điểm riêng biệt của phong trào
giải phóng dân tộc ở châu Phi sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1945) và những khó khăn hiện
nay là gì ?
Hướng dẫn làm bài
I/ Khái quát.
- Châu Phi có 57 quốc gia với diện tích 30,3 triệu km²,
dân số là 839 triệu người, nhiều tài nguyên phong phú: dầu
mỏ, uranium, kim cương, crôm, sắt và nông sản quý (cà phê,
ca cao). Nhưng với ách thống trị của tư bản phương Tây, châu
Phi trở nên nghèo nàn lạc hậu.
II/ Các giai đoạn phát triển.
* Sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1945), châu Phi bùng
nổ phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ được
mệnh danh là “lục địa mới trỗi dậy”, được biểu hiện cụ thể
qua các giai đoạn sau:
Giai đoạn Nội dung chủ yếu của mỗi giai đoạn
Giai đoạn từ Phong trào nổ ra đầu tiên là ở Bắc Phi, mở đầu là cuộc binh biến của binh lính
năm 1945 đến và sĩ quan yêu nước Ai Cập (3/7/1952) đã lật đổ chế độ quân chủ và nền thống trị
năm 1954 của thực dân Anh, thành lập nước Cộng hòa Ai Cập (18/6/1953). Cùng năm
1952, nh Li-bi giành được độc lập. Sau 8 năm kháng chiến kiên cường chống
Pháp (1954 – 1962), nhân dân Angiêri đã giành được thắng lợi.
Giai đoạn từ Chiến thắng Điện Biên Phủ ở Việt Nam đã cổ vũ nhân dân , các nước Bắc Phi và
năm 1954 đến Tây Phi đứng lên giành độc lập như: Angiêri (11/1954), Tuynidi, Marốc,
năm 1960 Xuđăng (1956), Gana (1957), Ghinê (1958).

Giai đoạn từ Năm 1960, có 17 nước châu Phi giành được độc lập được gọi là “Năm của châu
Phi”, mở đầu giai đoạn phát triển của phong trào giải phóng dân tộc. Tiếp đó là

- Trang 117 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

năm 1960 đến thắng lợi của cách mạng: Angiêri, Êtiôpia (1974), Môdămbích (1975), Ăngôla
năm 1975 (1975). Cách mạng Ăngôla thắng lợi là mốc sụp đổ của chủ nghĩa thực dân kiểu
cũ cùng hệ thống thuộc địa bị sụp đổ sau 5 thế kỉ thống trị nước này.
Giai đoạn từ Giai đoạn hoàn thành cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Tiêu biểu là cuộc đấu
năm 1975 đến tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc tại Nam Phi. Sau nhiều thập kỷ đấu
nay tranh, nhân dân Nam Rôđêdia đã tuyên bố thành lập nước Cộng hoà Dimbabuê
(18/4/1980). Trước sức ép của nhân dân và Liên hợp quốc, chính quyền Nam Phi
đã trao trr độc lập cho Namibia; tháng 3/1990, Namibia tuyên bố độc lập. Đại hội
dân tộc (ANC) và Đảng Cộng sản Nam Phi lãnh đạo cuộc đấu tranh chống chế
độ phân biệt chủng tộc được nhân loại tiến bộ ủng hộ. Phong trào chống chế độ
phân biệt chủng tộc ở Nam Phi phát triển mạnh mẽ trở thành cao trào cách mạng
mang tính chất quần chúng rộng rãi. Năm 1990, giành được nhiều thắng lợi quan
trọng: chủ tịch Nenxơn Manđêla được trả tự do, ANC và Đảng Cộng sản Nam
Phi được tự do hoạt động hợp tác, các đạo luật phân biệt chủng tộc bị bãi bỏ.
Tháng 4/1994, nhân dân Nam Phi thắng lợi trong cuộc bầu cử đa sắc tộc đầu
tiên. Kết quả là Nenxơn Manđêla – chủ tịch ANC trở thành tổng thống Cộng hòa
Nam Phi, một nước Nam Phi mới, dân chủ và không phân biệt chủng tộc.
III/ Những khó khăn hiện nay.
- Sự xâm nhập của chủ nghĩa thực dân mới và sự vơ vét bóc lột về kinh tế của các cường quốc
phương tây, nợ nước ngoài nhiều (300 tỉ USD), nhân dân nghèo đói, bệnh tật, mù chữ.
- Tình hình chính trị không ổn định, xung đột phe phái sắc tộc, bộ tộc, tôn giáo (Môdămbích,
Ăngôla...). Sự bùng nổ dân số hiện nay đang là gánh nặng của việc phát triển đất nước , dự kiến đến năm
2020 dân số châu Phi là 1,6 tỉ người.
- Tuy nhiên, những năm gần đây với sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế (viện trợ, cử chuyên gia
sang tư vấn và giúp đỡ), nhân dân các nước châu Phi đã tích cực tìm kiếm các giải pháp nhằm giải quyết
các vụ xung đột, khắc phục về kinh tế,thành lập các tổ chức khu vực lớn nhất là tổ chức thống nhất châu
Phi (Liên minh châu Phi, AU).
IV/ Đặc điểm của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi.
- Tổ chức thống nhất châu Phi (OAU) thành lập vào ngày 25/5/1963 (đến năm 2002, đổi tên thành
Liên minh châu Phi – AU) giữ vai trò quan trọng trong việc phối hợp hành động và thúc đẩy sự nghiệp
đấu tranh cách mạng của các nước châu Phi.
- Do giai cấp tư sản lãnh đạo cuộc đấu tranh vì giai cấp vô sản chưa trưởng thành, chưa có chính
đảng lành đạo độc lập.
- Hình thức đấu tranh chủ yếu là đấu tranh chính trị và thương lượng.
- Mức độ độc lập và sự phát triển không đồng đều (vùng châu Phi xích đạo chậm, vùng Bắc Phi
phát triển nhanh chóng).
Câu hỏi 133.
Những điều kiện quốc tế nào có tác động đến phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi sau
Chiến tranh thế giới thứ hai ? Vì sao thắng lợi của nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp lại cổ vũ, thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi ?
Hướng dẫn làm bài
1. Những điều kiện quốc tế có tác động đến phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi sau Chiến
tranh thế giới thứ hai.
- Sự kết thúc Chiến tranh thế giới thứ hai cũng như thay đổi về tình hình quốc tế sau chiến tranh
có tác dụng thúc đẩy phong trào độc lập tại châu Phi.
o Thất bại của chủ nghĩa phát xít, sự suy yếu của Anh và Pháp, hai quốc gia thống trị nhiều
vùng thuộc địa tại châu Phi, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh giải phóng của nhân
dân châu Phi.

- Trang 118 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

o Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á, trước hết là của Việt Nam và Trung
Quốc đã cổ vũ cuộc đấu tranh của nhân dân châu Phi.
- Phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân đã diễn ra sôi nổi trên lục địa này.
2. Vì sao thắng lợi của nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp lại cổ vũ,
thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi ?
+ Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945 – 1954), nhân dân Việt Nam đã
chiến đấu kiên cường, anh dũng, đánh bại chủ nghĩa thực dân cũ của đế quốc Pháp (một đế quốc đang
thống trị nhiều nước ở châu Phi).
+ Chiến thắng Điện Biên Phủ 1954 và việc ký kết Hiệp định Giơnevơ chấm dứt chiến tranh, lập
lại hòa bình ở Đông Dương, là một trong những thắng lợi vĩ đại trong lịch sử giữ nước của của nhân
dân Việt Nam, đồng thời là mốc lịch sử quan trọng trong lịch sử phong trào cách mạng thế giới. “Lần
đầu tiên trong lịch sử, một nước thuộc địa nhỏ yếu đã đánh thắng một nước thực dân hùng mạnh. Đó là
thắng lợi vẻ vang của nhân dân Việt Nam, đồng thời cũng là thắng lợi của các lực lượng hòa bình, dân
chủ và xã hội chủ nghĩa trên thế giới”. Chân lí thời đại này đã được nhân dân các nước châu Phi học
tập và noi theo.
+ Sau chiến thắng này, nhân dân các nước thuộc địa đã vùng dậy đấu tranh mạnh mẽ, đặc biệt là
nhân dân các nước Bắc Phi. Do hoàn cảnh cụ thể mà phong trào đấu tranh ở mỗi nước lựa chọn cho
mình con đường đấu tranh riêng. Trước tình hình bế tắc trong cuộc chiến ở Bắc Phi và bị lên án mạnh
mẽ trên trường quốc tế, để xoa dịu dư luận thế giới và phong trào phản chiến ngay trong lòng nước
Pháp cũng như để đối phó với cuộc đấu tranh của nhân dân các nước thuộc địa, chính phủ Pháp buộc
phải lần lượt trao trả độc lập cho Tuynidi, Marốc, Angiêri...
+ Sự phát triển mạnh mẽ của phong trào đấu tranh giành độc lập của nhân dân các nước thuộc địa
đã làm phá sản chính sách thuộc địa của thực dân Pháp, đồng thời cũng là tiếng chuông báo tử của chủ
nghĩa thực dân.
+ Chiến thắng Điện Biên Phủ đã thức tỉnh, cổ vũ to lớn phong trào giải phóng dân tộc của các
nước thuộc địa trên thế giới, mở đầu sự sụp đổ chủ nghĩa thực dân kiểu cũ. Sau chiến thắng Điện Biên
Phủ, diễn ra hàng loạt các cuộc biểu tình, bãi công của nhân dân các nước thuộc địa ở châu Phi như:
Marốc, Angiêri, Tuynidi... với mục đích đòi trao trả độc lập, thành lập chính phủ dân tộc.
Hệ thống thuộc địa của các nước đế quốc khác tại châu Phi cũng bắt đầu tan rã, riêng năm 1960
có 17 nước châu Phi tuyên bố độc lập...
+ Mặc khác, trong chiến dịch Điện Biên Phủ và trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp nói
chung, những tấm gương chiến đấu anh dũng của các chiến sĩ cách mạng Việt Nam đã có tác động trực
tiếp tới những người lính Phi trong quân đội Pháp ở Đông Dương. Chính những người lính này đã phát
động của kháng chiến chống Pháp theo giơng của nhân dân Việt Nam.
Câu hỏi 134.
Cho biết hoàn cảnh ra đời, mục tiêu hoạt động của một tổ chức liên minh khu vực lớn nhất
ở châu Phi hiện nay.
Hướng dẫn làm bài
Tổ chức thống nhất châu phi (OAU) viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Organization of Afican
Unity”. Thành lập ngày 25/5/1963, gồm các nước độc lập có chủ quyền ở châu Phi. Đến năm 1981,
OAV có 50 quốc gia – thành viên. Mục đích là thúc đẩy việc cũng cố sự thống nhất và đoàn kết các
nước châu Phi, phối hợp và phát triển hợp tác giữa các nước, nhằm bảo vệ độc lập dân tộc dân tộc, chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ. Ngày nay OAU đã trở thành AU (Liên minh châu Phi).
Câu hỏi 135.
Anh (chị) có những hiểu biết gì về một cuộc cách mạng được xem là thắng lợi mở đầu của
phong trào giải phóng dân tộc ở Bắc Phi sau Chiến tranh thế giới thứ hai ?

- Trang 119 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

Ngoài mục tiêu giải phóng dân tộc, nhân dân châu Phi còn tiến hành cuộc đấu tranh nhằm
mục tiêu nào khác ? Anh (chị) hãy trình bày một phong trào đấu tranh tiêu biểu cho mục tiêu đó
ở châu Phi.
(Đề thi Học sinh giỏi TP.Hồ Chí Minh, năm 2004)

Hướng dẫn làm bài


1) Cuộc cách mạng được xem là thắng lợi mở đầu của phong trào giải phóng dân tộc ở Bắc Phi
sau Chiến tranh thế giới thứ hai là cuộc binh biến của sĩ quan và binh lính yêu nước Ai Cập
(3/7/1952) lật đổ vương triều Pharúc, chỗ dựa của thực dân Anh, lập nên nước Cộng hoà Ai Cập (1953)
2) Ngoài mục tiêu giải phóng dân tộc, nhân dân châu Phi còn tiến hành cuộc đấu tranh
nhằm mục tiêu chống chế độ phân biệt chủng tộc (Apácthai), điển hình là phong trào đấu tranh
của nhân dân Nam Phi.
* Đặc điểm tình hình:
- Vốn là nước thuộc địa của Anh, từ sau năm 1961, khi nước Cộng hòa Nam Phi thành lập,
những người da đen,da màu chiếm 80% dân số vẫn phải sống cơ cực, tủi nhục dưới ách thống trị của
chế độ phân biệt chủng tộc và kỳ thị chủng tộc kéo dài (chủ nghĩa A-pác-thai) của người da trắng. Do
đó, phong trào đấu tranh của người da đen, da màu diễn ra mạnh mẽ.
* Nét chính về cuộc đấu tranh:
- Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc ở Nam
Phi đã phát triển thành một cao trào cách mạng rộng lớn dưới sự lãnh đạo của Đại hội dân tộc Phi
(ANC), liên minh với Đảng Cộng sản Nam Phi và các tổ chức dân chủ.
- Từ cuối những năm 1980, được sự ủng hộ của nhân loại tiến bộ, cuộc đấu tranh chống chế độ
Apácthai của người Châu Phi đã giành được những thắng lợi to lớn. Năm 1990, Tổng thống Cộng hòa
Nam Phi, Đơ Cléc tuyên bố từ bỏ chính sách Apác thai, đồng thời các đảng phái chính trị ở Nam Phi
được hoạt động hợp pháp. Chủ tịch ANC, ông Nenxơn Manđêla được tự do sau 27 năm bị cầm tù.
- Tháng 11/1993, 21 đảng phái ở Nam Phi thông qua Hiến pháp mới, chấm dứt sự tồn tại trên ba
thế kỷ của chế độ Apácthai ở Nam Phi. Sau cuộc bầu cử đa chủng tộc lần đầu tiên (1994), Chủ tịch
ANC – Nenxơn Manđêla tuyên thệ nhậm chức Tổng thống. Cộng hòa Nam Phi bước sang thời kỳ phát
triển mới: Nam Phi dân chủ không phân biệt chủng tộc.
- Hiện nay, châu Phi còn gặp nhiều khó khăn do sự phản ứng quyết liệt của các thế lúc phân biệt
chủng tộc cực đoan vẫn còn tiếp tục phát triển.
Câu hỏi 136.
Tìm hiểu về lãnh tụ Nenxơn Manđêla và Đại hội dân tộc Phi ANC.
Hướng dẫn làm bài
+ Nenxơn Manđêla (Nelson Mandela) - nhà hoạt động cách mạng của nhân dân da đen Nam Phi
chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc Apacthai, Chủ tịch Đại hội dân tộc Phi (ANC), Tổng thống đầu
tiên của Nam Phi sau khi chế độ Apacthai bị xóa bỏ. Nenxơn Manđêla sinh trưởng trong một gia đình
tù trưởng bộ lạc Tanbu. Trong thời gian học đại học, ông rời bỏ địa vị thừa kế chức tù trưởng và tham
gia Liên minh thanh niên Đại hội dân tộc Phi và làm Chủ tịch Liên minh này. Năm 1942, ông tốt
nghiệp đại học luật khoa. Năm 1952, ông mở văn phòng luật sư ở thành phố Giôhannexbơc nhằm bênh
vực những người da đen Nam Phi đang bị những người da trắng áp bức. Chính quyền Prêtôria Nam Phi
đã cấm ông không được tụ tập nhân dân, không được tham gia hoạt động chính trị. Chính sách hà khắc
đó càng thúc đẩy ông chống đối mạnh mẽ hơn. Ông xây dựng lực lượng vũ trang và được cử giữ chức
Phó Chủ tịch Đại hội dân tộc Phi (ANC) kiêm Tổng tư lệnh lực lượng vũ trang của Đại hội dân tộc Phi
(ANC).
+ Năm 1962, ông bị chính quyền Prêtôria bắt giam với tội âm mưu lật đổ chính quyền và kết án
tù chung thân. Nhờ cuộc đấu tranh của nhân dân Nam Phi và sự đồng tình ủng hộ của nhân dân và các
chính phủ tiến bộ trên thế giới, sau 27 năm giam cầm, chính phủ Prêtôria đã phải trả tự do cho ông vào
tháng 2/1990. Sau khi ra tù, Nenxơn Manđêla tiếp tục đấu tranh chống chủ nghĩa Apacthai mạnh mẽ

- Trang 120 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

hơn. Ngày 17/6/1991, quốc hội Nam Phi đã phê chuẩn đạo luật hủy bỏ sắc lệnh phân biệt chủng tộc.
Về mặt pháp lý chủ nghĩa Apacthai ở Nam Phi đã cáo chung.
+ Tháng 7/1991, Đại hội dân tộc Phi (ANC) đã họp đại hội và đã bầu Nenxơn Mađêla làm Chủ
tịch. Ngày 10/5/1994, sau khi giành được thắng lợi trong cuộc tổng tuyển cử bầu tổng thống đầu tiên
gồm cả người da đen và da trắng ở Nam Phi, Nenxơn Manđêla nhậm chức Tổng thống.
Câu hỏi 137.
Lập bảng so sánh đặc điểm của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi với phong trào
giải phóng dân tộc ở châu Á (về các mặt tổ chức lãnh đạo phong trào, hình thức đấu tranh, mức
độ giành độc lập và sự phát triển kinh tế sau chiến tranh).
Hướng dẫn làm bài

Tiêu chí so sánh CHÂU PHI CHÂU Á


Tổ chức lãnh đạo - Thông qua tổ chức thống nhất ở châu - Thông qua chính đảng của giai cấp
phong trào Phi (AU). tư sản từng nước.
- Lãnh đạo phong trào hầu hết thuộc về - Lãnh đạo phong trào hầu hết thuộc
chính đảng hoặc tổ chức chính trị của về chính đảng của giai cấp tư sản
giai cấp tư sản. hoặc vô sản.

Hình thức đấu Chủ yếu là đấu tranh chính trị, hợp Đấu tranh chính trị kết hợp với đấu
tranh pháp và thương lượng. tranh vũ trang.

Mức độ giành độc Các nước giành độc lập ở mức độ khác Các nước giành độc lập ở mức đồng
lập nhau. đều.

Sự phát triển kinh Không đồng đề sau khi giành độc lập. Sự phát triển nhanh chóng về kinh
tế sau khi giành Hiện nay vẫn còn nhiều khó khăn. tế.
độc lập

II. KHU VỰC MĨ LATINH


Câu hỏi 138.
Trình bày nét chính về các giai đoạn phát triển của phong trào giải phóng dân tộc ở khu
vực Mĩ Latinh từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1945) đến 2000.
Hướng dẫn làm bài

I/ Khái quát : Khu vực Mĩ Latinh bao gồm hơn 23


nước Cộng hòa trải dài từ Mêhicô tới Nam Mĩ. Diện
tích trên 20 triệu km², dân số hơn 600 triệu người
(2002), rất giàu về nông sản, lâm sản và khoáng sản.
II/ Thành phần dân cư :
- Đa dạng bao gồm người da trắng từ châu Âu di
cư tới, thổ dân da đỏ, người da đen được đưa từ châu
Phi tới. Đa số nói tiếng Tây Ban Nha chịu ảnh hưởng
văn hóa Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, châu Âu, châu
Phi..., sử dụng một hệ ngôn ngữ hệ Latinh. Bởi vì thế
khu vực này có tên là Mĩ Latinh.
- Trước Chiến tranh thế giới thứ hai (1945) về hình thức là những nước Cộng hòa độc lập nhưng
trong thực tế là phụ thuộc vào Mĩ. Toàn bộ khu vực Mĩ Latinh được coi là “sân sau” của Mĩ.

- Trang 121 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1945), phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ Latinh phát triển
mạnh mẽ được mệnh danh là “Lục địa bùng cháy” hay còn gọi là “Đại lục núi lửa”.
III/ Giai đoạn phát triển :

Các giai đoạn Đặc điểm nổi bật của từng giai đoạn
Từ năm 1945 đến Cao trào giải phóng dân tộc nổ ra ở hầu khắp các nước dưới các hình thức bãi
năm 1959 công của công nhân (ở Chilê); nông dân nổi dậy dùng bạo lực giành lại ruộng
đất từ tay địa chủ (ở Pêru, Êcuađo, Mêhicô, Braxin, Vênêxuêla…); khởi nghĩa
vũ trang của quân đội Panama, chiến tranh du kích Bôlivia; thành lập các Chính
phủ dân tộc dân chủ tiến bộ ở Goatêmala (1956), Áchentina (1957), Vênêxuêla
(1958).

Từ năm 1960 đến Sau thắng lợi cách mạng Cuba 1959, đánh dấu bước phát triển mới của phát
cuối những năm triển mới của phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ Latinh từ đó một cơn bão cách
80 (thế kỉ XX) mạng mà hình thức đấu tranh chủ yếu là đấu tranh vũ trang đã bùng nổ ở nhiều
nước được gọi là “lục địa bùng cháy” (Bôlivia, Vênêxuêla, Goatêmala,
Côlômbia, Pêru, Nicaragoa, En Xanvanđo). Dưới áp lựcđấu tranh dưới nhiều
hình thức của quần chúng các chính quyền phản động lần lượt bị lật đổ, các
chính quyền dân chủ, dân tộc được thành lập (Chilê, Nicagaoa, Xanvađo).

Từ đầu những Lợi dụng mối quan hệ giữa Liên Xô và Mĩ khác trước, đặc biệt là cuộc khủng
năm 90 (thế kỉ hoảng ở Đông Âu và Liên Xô không có lợi cho phong trào cách mạng thế giới,
XX) đến 2000 Mĩ đã mở cuộc phản kích chống lại phong trào cách mạng Mĩ latinh, đàn áp
cách mạng Grênađa (1983), Panma (1990) và phá hoại mặt trận giải phóng dân
tộc Xanđinô cầm quyền ở Nicaragoa, làm cho các thành quản của cách mạng
1979 ở Nicaragoa đứng trước nguy cơ bị thủ tiêu, Mĩ điên cuồng chống phá
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội `ở Cuba bằng cách cấm vận kinh tế, bao
vây, cô lập về chính trị. Phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ Latinh đang đứng
trước nhiều khó khăn và thử thách.Từ những năm 90 của thế kỉ 20, tình hình
kinh tế, chính trị gặp nhiều khó khăn, tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm, nợ nước
ngoài tăng. Hiện nay, sau hơn nửa thế kỉ, liên tục đấu tranh các nước Mĩ Latinh
đã khôi phục được độc lập và chủ quyền và kinh tế ngày càng phát triển
(Braxin, Mêhicô đã trở thành những nước công ngiệp mới – NICs), bộ mặt đất
nước ngày càng thay đổi, đặc biệt là những trung tâm kinh tế, thương mại đã
thay đổi về căn bản.

Câu hỏi 139.


Từ sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai (1945), Mĩ Latinh có những biến đổi như thế nào ?
Theo anh (chị), biến đổi nào to lớn nhất ? Vì sao ?
Hướng dẫn làm bài
* Sự biến đổi của Mĩ Latinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Trước chiến tranh thế giới thứ hai, về tình hình các nước Mĩ Latinh là một quốc
gia độc lập, có chính phủ riêng của mình nhưng thực tế là thuộc địa kiểu mới của.
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào giải phóng dân tộc nổ ra mạnh mẽ.
Nhân dân Mĩ Latinh dưới nhiều hình thức đấu tranh khác nhau đã từng bước lật đổ các chính phủ phản
động tay sai của Mĩ và thành lập các chính phủ dân tộc dân chủ tiến bộ.
- Các nước Mĩ Latinh dần dần thoát khỏi sự khống chế về kinh tế, chính trị của Mĩ
và cũng cố được nền độc lập ở những mức độ khác nhau. Hiện nay, các nước Mĩ Latinh đã trở thành
những quốc gia độc lập, không còn là thuộc địa kiểu mới của Mĩ mặc dù vẫn còn những sự lệ thuộc
vào Mĩ.

- Trang 122 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

* Biến đổi to lớn nhất, có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của khu vực Mĩ Latinh từ sau
Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay là từ thân phận các nước thuộc địa, nửa thuộc địa, lệ thuộc...trở
thành những quốc gia độc lập, bởi vì : Là biến đổi thân phận từ các nước thuộc địa, nửa thuộc địa và lệ
thuộc trở thành những nước độc lập. Nhờ có biến đổi đó, các nước Mĩ Latinh mới có những điều kiện
thuận lợi để xây dựng và phát triển nền kinh tế, xã hội của mình ngày càng phồn vinh.
Câu hỏi 140.
Sự kiện nào đánh dấu bước phát triển mới của phong trào giải phóng dân tộc khu vực Mĩ
Latinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai ? Kể từ đó phong trào đã diễn ra như thế nào ?
Hướng dẫn làm bài
a. Sự kiện đánh dấu bước phát triển của phong trào giải phóng dân tộc khu vực Mĩ La-tinh sau
Chiến tranh thế giới thứ hai là:
- Thắng lợi của cách mạng Cuba năm 1959: lật đổ được chế độ độc tài Batixta, thoát khỏi số phận
là “sân sau” của đế quốc Mĩ, vững vàng kiên định trên con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, là “lá cờ đầu
của phong trào giải phóng dân tộc”. Là tấm gương sáng về một dân tộc dù bé nhỏ vẫn có thể đánh
thắng một đế quốc đầu sỏ nằm ngay sát cạnh để giải phóng dân tộc…
b. Phong trào giải phóng dân tộc ở khu vực Mĩ Latinh từ năm 1959:
- Từ 1959 đến cuối những năm 80 (của thế kỉ XX):
+ Là cuộc bão táp cách mạng, hình thức chủ yếu là: đấu tranh vũ trang, trở thành “lục địa bùng
cháy”.
+ Đấu tranh vũ trang xảy ra ở nhiều nước, như Bôlivia, Vênêxuêla….
+ Thắng lợi của cách mạng Nicaragoa năm 1979 và sự thắng lợi về chính trị của cách mạng Chilê
là những sự kiện có ý nghĩa và có ảnh hưởng sâu rộng nhất trong giai đoạn này
- Từ cuối những năm 80 trở đi: Mĩ lợi dụng sự thay đổi trong tình hình thế giới có lợi cho mình
đã quay trở lại phản công các nước Mĩ Latinh, bắt đầu từ cuộc can thiệp vũ trang cách mạng ở Grênađa
(1983), rồi Panama, Nicaragoa; bao vây, cấm vận kinh tế, cô lập chính trị Cuba…
- Phong trào cách mạng ở Mĩ Latinh đang đứng trước nhiều khó khăn và thử thách.
- Nhìn chúng bộ mặt Mĩ Latinh có nhiều biến đổi. Các nước Mĩ Latinh đã khôi phục lại độc lập,
chủ quyền và bước lên vũ đài quốc tế với tư thế độc lập, tự chủ của mình.
- Một số nước như Braxin, Mêhicô đã trở thành nước Công nghiệp mới (NIC)
Câu hỏi 141.
Nêu vắn tắt về chế độ độc tài Batixta ở Cuba ?
Hướng dẫn làm bài
- Đầu năm 1952, Mĩ thiết lập ở Cubachế độ độc tài quân sự Batixta. Dưới ách thống trị độc tài,
khủng bố của Batixta, phong trào đấu tranh của nhân dân Cubavẫn không ngừng phát triển.
- Ngày 26/7/1953, Phiđen Caxtơrô đã cùng với 135 thanh niên yêu nước tấn công trại lính
Môncađa, phát động nhân dân nổi dậy chống chế độ độc tài. Tổ chức “Phong trào 26/7” ra đời để lãnh
đạo cách mạng Cu Ba.
- Năm 1955, Phiđen được trả tự do và bị trục xuất sang Mêhicô. Ông tập hợp thanh niên yêu
nước, mua sắm vũ khí, luyện tập quân sự. Ngày 25/11/1956, ông cùng 81 chiến sĩ đáp tàu Granma trở
về Tổ quốc. Nghĩa quân xây dựng căn cứ địa cách mạng, phát triển ra nhiều địa phương...
- Năm 1957 – 1958, phong trào đấu tranh vũ trang lan rộng, nhiều căn cứ địa được thành lập, lực
lượng vũ trang cách mạng hình thành. Quân đội Batixta bị thất bại nặng nề. Nghĩa quân tiến công trên
các mặt trận.
- Cuối tháng 12/1958, nghĩa quân chiếm được pháo đài Xanta Cơlara, Batixta bỏ chạy ra nước
ngoài. Ngày 1/1/1959, kết hợp với tổng bãi công chính trị, nghĩa quân tiến vào thủ đô, chế độ độc tài
Batixta bị sụp đổ, cách mạng Cuba thành công.

- Trang 123 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

Câu hỏi 142.


Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân Cuba (1953 – 1959) đã diễn ra như thế
nào ? Cho biết những thành tựu về cách mạng xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
Cuba từ năm 1959 đến nay và ý nghĩa của nó.
Tìm hiểu đôi nét về mối quan hệ đoàn kết hữu nghị giữa lãnh tụ Phiđen Catxtơrô với Đảng
Cộng sản, Chính phủ và nhân dân Việt Nam ?
Hướng dẫn làm bài
1) Nguyên nhân: Cuba có diện tích 11 ngàn km² với dân số là 11,3 triệu người (theo thống kê
năm 2002). Cuối thế kỉ XIX, Cuba bị đế quốc Mĩ xâm lược và biến thành thuộc địa kiểu mới của Mĩ.
Sau năm 1945, để chống lại phong trào giải phóng dân tộc, Mĩ tổ chức đảo chánh, thiết lập chế độ độc
tài do Batista cầm đầu (10/3/1952), Batista giải tán quốc hội, các chính đảng, giết hơn 20 ngàn người
yêu nước cầm tù hàng vạn người.
2) Diễn biến của cách mạng
o Ngày 26/7/1953, 135 thanh niên yêu nước dưới sự chỉ huy của Phiđen Castơrô tấn công
pháo đài Môncađa nhưng không giành được thắng lợi. Phiđen Castơrô và nhiều chiến sĩ
bị bắt và bị cầm tù...Tiếng súng Môncađa đã bùng nổ ngọn lửa đấu tranh, thức tỉnh tinh
thần cách mạng đối với thế hệ trẻ.
o Năm 1955, sau khi được trả tự do, Phiđen Caxtơrô sang Mêhicô tiếp tục cuộc chiến đấu
mới.
o Năm 1956, Phiđen cùng 81 chiến sĩ vượt biển trở về Cuba trên con tàu Granma được sự
ủng hộ của nhân dân lực lượng cách mạng ngày càng lớn mạnh. Phong trào đấu tranh lan
rộng khắp toàn quốc.
o Cuối năm 1958, các binh đoàn cách mạng mở các cuộc tấn công giải phóng nhiều vùng
đất đai rộng lớn. Ngày 1/1/1959, chính quyền độc tài Batíta bị lật đổ, cách mạng giành
được thắng lợi.
3) Công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội từ năm 1959 đến nay : Từ năm 1959 đến năm 1961
hòa thành cải cách ruộng đất thực hiện tự do dân chủ, quốc hữu hóa xí nghiệp nước ngoài. Sau chiến
thắng Hirôn, Cuba tiến hành cách mạng chủ nghĩa xã hội. ngày 26/7/1961, phong trào 26/7 và Đảng
Xã hội nhân dân Cuba và phát triển 13/3 đã hợp nhất thành tổ chức “Cách mạng thống nhất” để chỉ
đạo cách mạng Cuba. Năm 1965, tổ chức trên đổi thành Đảng Cộng sản Cuba.
- Kết quả thắng lợi: đạt được nhiều thành tựu to lớn trong xây dựng chủ nghĩa xã hội, đã xây
dựng được nền công nghiệp với cơ cấu ngành hợp lí và nền công nghiệp đa dạng (sản lượng công
nghiệp đường phát triển 160 %, có khí luyện kim phát triển 10 lần, điện lực phát triển 7 lần) , văn hóa,
giáo dục, y tế, thể thao, đời sống nhân dân được nâng cao.
- Thiếu sót: quan liêu cao cấp, chưa dân chủ.
- Hiện nay, đang tiến hành cải cách tuy còn gặp nhiều khó khăn do Mĩ cấm vận và sự biến động
chính trị ở Liên Xô và Đông Âu nhưng Phiđen Caxtơrô vẫn kiên trì theo con đường xã hội chủ nghĩa,
bảo vệ thành quả xã hội chủ nghĩa mà Cuba đạt được.
4) Ý nghĩa: Đánh dấu bước phát triển mới của phong trào giải phóng dân tộc và đem lại tự do
cho nhân dân Cuba làm thất bại âm mưu của Mĩ, cổ vũ phong trào đấu tranh của các nước Mĩ Latinh.
Được mệnh danh là “Lá cờ đầu của phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ Latinh.
5) Đảng Cộng sản, Nhà nước và nhân dân Cuba luôn luôn ủng hộ sự nghiệp đấu tranh vì độc lập
và thống nhất Tổ quốc của nhân dân Việt Nam. Phiđen Catxtơrô nhiều lần kêu gọi nhân dân Cuba hãy
“vì Việt Nam” mà lao động và sẵn sàng ủng hộ Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cũng như
công cuộc xây dựng đất nước.
Câu hỏi 143.
Chứng minh “Cuba là lá cờ đầu của phong trào cách mạng ở khu vực Mĩ Latinh”.
(Đề thi Học sinh giỏi Tỉnh Thừa Thiên Huế, năm học 2006 – 2007)

- Trang 124 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

Hướng dẫn làm bài


- Từ năm 1953, dưới sự lãnh đạo của Phiđen Caxtơrô đã tiến hành cuộc đấu tranh
vũ trang chống lại chế độ độc tài quân sự, tay sai của Mĩ - Batixta, để giành độc lập và dân chủ. Đầu
1959, cuộc đấu tranh giành thắng lợi, mở đầu một giai đoạn phát triển mới của phong trào giải phóng
dân tộc Mĩ Latinh trở thành " lục địa bùng cháy ".
- Sau khi giành được thắng lợi, Cuba bước vào hoàn thành triệt để nhiệm vụ dân
chủ đem lại quyền lợi cho đất nước và nhân dân đồng thời kiên quyết chống lại các hành động can
thiệp và lật đổ của Mĩ... Từ 1961, Cuba bước vào thời kỳ tiến hành xây dựng Chủ nghĩa xã hội và
giành được thắng lợi toàn diện, nâng cao đời sống của nhân dân.
- Từ 1959 đến nay, mặc dù bị Mĩ điên cuồng tấn công, bao vây, cấm vận về kinh
tế, thêm vào đó là những biến động về chính trị, kinh tế ở Liên Xô và Đông Âu (1985 – 1991), Cuba
vẫn kiên quyết đấu tranh giữ vững nền độc lập tự do, quyết tâm đi theo con đường xã hội chủ nghĩa,
tích cực ủng hộ cuộc đấu tranh vì hoà bình, độc lập, dân chủ, tiến bộ trên thế giới.
 Phong trào cách mạng Cuba từ 1959 đến nay là nguồn cổ vũ to lớn đối với phong trào cách
mạng Mĩ Latinh.
Câu hỏi 144.
So sánh những điểm giống và khác nhau giữa phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi
và khu vực Mĩ Latinh về các mặt: giai cấp lãnh đạo, nhiệm vụ cách mạng, hình thức đấu tranh,
sự phát triển kinh tế sau chiến tranh.
Hướng dẫn làm bài
* Giống nhau :
- Đều phát triển mạnh mẽ sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1945), châu Phi “Lục địa mới mới
trỗi dậy”, còn Mĩ Latinh “Đại lục núi lửa”. Hầu hết đều giành được độc lập.
* Khác nhau :

Tiêu chí so sánh Châu Phi Khu vực Mĩ Latinh


Giai cấp lãnh đạo Tư sản dân tộc Vô sản và tư sản dân tộc
Nhiệm vụ cách mạng Chống chủ nghĩa thực dân cũ Chống thực dân kiểu mới
Hình thức đấu tranh Đấu tranh chính trị hợp pháp và Nhiều hình thức đấu tranh phong
thương lượng phú (bãi công, nổi dật, đấu tranh vũ
trang).
Sự phát triển kinh tế Hầu hết các nước đều đứng trước vấn Bộ mặt đất nước thay đổi khác
sau chiến tranh đề khó khăn, nan giải. trước. Một số nước trở thành nước
công nghiệp mới (NIC)

Câu hỏi 145.


Hãy lập bảng so sánh sự khác nhau trong phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á và châu
Phi từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay với ba nội dung:
- Trong quá trình đấu tranh giành độc lập.
- Trong công cuộc xây dựng và phát triển.
- Thực trạng châu Á và châu Phi hiện nay.
Hướng dẫn làm bài
CHÂU Á CHÂU PHI
a-Trong * Phong trào ở châu Á nổ ra sớm trong * Chịu sự tác động của phong trào giải

- Trang 125 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

quá trình giai đoạn cuối Chiến tranh thế giới thứ hai phóng dân tộc châu Á (Đặc biệt là Việt
đấu tranh (Việt Nam – Lào – Inđônêxia…) hoặc Nam và Trung Quốc) vì thế ra đời chậm
giành độc ngay sau khi chiến tranh kết thúc (Trung hơn. (bắt đầu từ 1952 ở Ai Cập).
lập Quốc – Ấn Độ…). * Có sự tác động trực tiếp của tổ chức
* Phong trào diễn ra không chịu tác động Liên Hiệp Quốc (Năm 1960 có đến 17
bởi một tổ chức quốc tế nào, mà chủ yếu là nước Châu Phi độc lập nhờ vào tổ chức
sự vận động nội lực của mỗi nước. này).
* Phong trào diễn ra với nhiều hình thức * Phong trào cũng diễn ra với nhiều hình
trong đó đấu tranh bạo lực và vũ trang là thức nhưng đấu tranh chính trị và ôn hòa là
xu thế chính. xu thế chính.
* Hầu hết các nước châu Á hoàn thành sự * Sự hoàn thành công cuộc giải phóng
nghiệp giải phóng của mình trong thập chậm hơn (1970 – 1980).
niên 1950 – 1960.
b-Trong * Sau độc lập các nước châu Á tự chọn * Trong quá trình giành độc lập cũng như
công cuộc cho mình con đường phát triển riêng phát triển, châu Phi đã hình thành những tổ
xây dựng không có những tổ chức mang tính châu chức quốc tế mang tính châu lục như Tổ
và phát lục.mà chỉ có tổ chức mang tính khu vực chức thống nhất châu Phi.(1963)
triển. (khối ASEAN). * Sau khi giành độc lập các nước đều ra
* Trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã sức phát triển kinh tế xã hội, tuy có được
hội đạt được những thành tựu đáng kể những thành tựu bước đầu nhưng chưa đủ
(như các nước NIC, gần đây là Trung để thay đổi căn bản bộ mặt của toàn châu
Quốc – Ấn Độ) làm thay đổi căn bản bộ lục.
mặt của toàn châu lục
c-Thực * Về kinh tế châu Á đã vươn lên trở thành * Về kinh tế còn lệ thuộc hoàn toàn vào
trạng khu vực năng động có tốc độ phát triển các nước Âu Mỹ, tài nguyên đất nước bị
Châu Á cao. Tài chính, thương mại, dịch vụ có mặt khai thác cạn kiệt bởi các công ty tư bản
và Châu dẫn đầu nền kinh tế thế giới… nước ngoài.
Phi hiện * Về chính trị, xã hội: Mỗi nước đều ổn * Về chính trị, xã hội: Vẫn còn là châu
nay. định và có hướng phát triển riêng phù hợp lục không ổn định, xung đột sắc tộc, đảo
với hoàn cảnh lịch sử cụ thể của từng chính và nội chiến diễn ra triền miên. Vẫn
nước. Tất cả các nước đều quan hệ hữu còn là châu lục nghèo nhất thế giới. Thực
nghị, duy trì hòa bình và ổn định để cùng trạng phát triển của châu lục vẫn chưa có
phát triển. lối thoát.

CHƯƠNG VIII
MĨ, NHẬT BẢN, TÂY ÂU SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945)
Chuyên đề 17
Câu hỏi 146.
Níc Mü (1945 – 2000)
Trình bày sự phát triển kinh tế và khoa học – kỹ thuật của Mĩ từ sau Chiến tranh thế giới
hai (1945). Nguyên nhân của sự phát triển và hạn chế của nó ?
Theo anh (chị), trong những nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của nền kinh tế Mĩ từ sau
Chiến tranh thế giới thứ hai (1945), thì nguyên nhân nào là quan trọng nhất và có thể giúp ích
cho các nước đang phát triển trong việc xây dựng nền kinh tế của mình ?
Hướng dẫn làm bài
I/ Tình hình kinh tế

- Trang 126 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

1. Biều hiện (thành tựu) :


Trong khi các đồng minh châu Âu của Mĩ bị chiến tranh tàn phá, thì Mĩ lại có điều kiện hoà bình,
an toàn để ra sức phát triển kinh tế. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nước Mĩ giữ ưu thế về kinh tế, tài
chính trên thế giới.
- Công nghiệp: Sản lượng công nghiệp tăng 14% mỗi năm. Trong những năm 1945-1949, sản
lượng công nghiệp Mĩ chiếm hơn nửa sản lượng công nghiệp toàn thế giới (56,1% năm 1948).
- Nông nghiệp: Sản lượng nông nghiệp tăng 27% so với trước chiến tranh. Sản lượng nông
nghiệp gấp 2 lần sản lượng của Anh + Pháp + Tây Đức + Italia + Nhật Bản.
- Tài chính: Nắm ¾ trữ lượng vàng trên toàn thế giới. Là nước chủ nợ thế giới.
+ Hơn 50% tàu bè đi lại trên biển.
Trong khoảng hai thập niên đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ là trung tâm kinh tế-tài
chính duy nhất của thế giới.
- Quân sự: Đứng đầu thế giới về hải quân, không quân. Độc quyền về bom nguyên tử, hệ thống
quân sự khắp thế giới.
 Trong hai thập niên đầu sau chiến tranh, Mĩ là trung tâm kinh tế, tài chính duy nhất của thế giới.
2. Nguyên nhân của sự phát triển kinh tế :
 Áp dụng thành tựu của cách mạng khoa học – kĩ thuật để điều chỉnh lại hợp lý cơ cấu sản
xuất, cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm.
 Nhờ trình độ tập trung sản xuất và tập trung tư bản cao tạo ra khả năng thâm nhập, cạnh
tranh mạnh mẽ trên khắp các khu vực, thế giới.
 Nhờ quân sự hoá nền kinh tế để buôn bán vũ khí thu lợi nhuận cao (114 tỷ USD)
 Đất nước Mĩ không bị chiến tranh tàn phá, trong khi đó các nước tư bản bị chiến tranh
tàn phá nặng nề nên phải dựa vào Mĩ để phát triển kinh tế vì vậy Mĩ không có đối thủ cạnh
tranh do đó tạo đà cho kinh tế Mĩ phát triển vượt bậc.
 Tài nguyên thiên nhiên phong phú, khí hậu thuận lợi cho nông nghiệp phát triển, có
nguồn nhân công dồi dào.
 Do sự nhạy bén năng động trong điều hành kinh tế của giới kinh doanh của những nhà
lãnh đạo trong chính quyền Mĩ.
3. Hạn chế (khó khăn) :
 Sự vươn lên nhanh chóng về kinh tế, tài chính của Tây Âu và Nhật Bản, các nước này đã
trở thành đối thủ cạnh tranh gay gắt, nguy hiểm đối với Mĩ trên nhiều lĩnh vực kinh tế, tài chính
(từ những năm 70 trở đi trên thế giới hình thành 3 trung tâm kinh tế, tài chính cạnh tranh gay
gắt với nhau: Mĩ, Nhật, Tây Âu)
 Mặt khác tuy vẫn dẫn đầu về sản xuất công nông nghiệp , tài chính nhưng kinh tế Mĩ
ngày càng giảm sút so với những năm đầu sau chiến tranh thế giới thứ hai, (năm 1949 sản xuất
Công nghiệp là 56,4 %, đến những năm 90 chỉ còn 40 % dự trữ vàng và ngoại tệ kém Nhật Bản
và Tây Đức)
 Vì tập trung chạy đua vũ trang và quân sự hoá nền kinhtế cho nên sản xuất công nghiệp
dân dụng của Mĩ ngày càng trở nên sút kém so với Tây Âu, Nhật bản, hàng hoá tiêu dùng của
Mĩ không cạnh tranh nôỉ với hàng hoá của Tây Âu, Nhật Bản ngay cả trong thị trường nội địa
của Mĩ.
 Tuy phát triển nhưng kinh tế Mĩ không ổn định vì thường xảy ra suy thái kinh tế
(1945 – 1990) diễn ra 8 lần suy thái kinh tế.
 Sự giàu nghèo quá chênh lệnh giữa tầng lớp trong xã hội Mĩ là nguồn gốc tạo nên sự
không ổn định về kinh tế , xã hội.
II/ Tình hình khoa học – kĩ thuật
1. Biều hiện (thành tựu)
- Trong chiến tranh thế giới thứ hai, nhiều nhà khoa học lỗi lạc trên thế giới đã chạy sang Mĩ vì ở
đây có điều kiện hoà bình và đầy đủ phương tiện nhất để làm việc. Vì vậy Mĩ là nước khởi đầu cách

- Trang 127 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

mạng khoa học – kĩ thuật và là 1 trong những nước thu được nhiều thành tựu cách mạng khoa học – kĩ
thuật rực rỡ về mọi mặt.
Mĩ đi đầu trong việc sáng tạo ra những công cụ sản xuất mới: máy tính, máy tự động, hệ thống tự
động
- Sáng chế ra nguồn năng lưọng mới: nguyên tử, mặt trời, thuỷ triều,... sáng chế ra những vật liệu
mới .. chất dẻo pôlime, những vật liệu tổng hợp con người chế tạo ra những thuộc tính tự nhiên không
sẵn có.
- Tiến hành cách mạng xanh trong nông nghiệp, cách mạng giao thông vận tải, thông tin liên lạc,
trong khoa học chinh phục vũ trụ, sản xuất vũ khí hiện đại như máy bay tàng hình, bom kinh khí.
- Chính nhờ những thành tựu cách mạng khoa học – kĩ thuật mà kinh tế Mĩ phát triển nhanh
chóng, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân Mĩ đã có nhiều thay đổi khác trước.
2. Nguyên nhân phát triển :
 Do yêu cầu kinh tế thúc đẩy Mĩ tiến hành cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần II và
sự tác động ngược trở lại với kinh tế đối với khoa học – kĩ thuật.
 Trong chiến tranh, đất nước có điều kiện hoà bình, không bị chiến tranh tàn phá, đồng
thời Mĩ đã có nhiều biện pháp để thu hút những nhà khoa học – kĩ thuật lỗi lạc trên thế giới
làm xảy ra hiện tượng “chảy chất xám” ở các nước nghèo Á, Phi, Mĩ Latinh. Vì vậy, nhiều nhà
khoa học và phát minh khoa học được tiến hành nghiên cứu và ứng dụng tại Mĩ.
 Sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần II đã có tác động lớn với sự
phát triển kinh tế Mĩ, làm thúc đẩy kinh tế phát triển, nâng cao đời sống người dân.
 Trong những nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của nền kinh tế Mĩ từ sau Chiến tranh
thế giới thứ hai (1945), thì nguyên nhân nào là quan trọng nhất và có thể giúp ích cho các nước
đang phát triển trong việc xây dựng nền kinh tế của mình ?
Mĩ biết dựa vào thành tựu cách mạng khoa học – kỹ thuật. Cho nên Mĩ đã điều chỉnh lại hợp lý
cơ cấu sản xuất, cải tiến kỹ thuật và nâng cao năng xuất lao động, giảm giá thành sản phẩm. Nhờ đó
mà nền kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân Mĩ có nhiều thay
đổi. Sự phát triển về kỹ thuật và khoa học – kĩ thuật đã giúp Mĩ có ưu thế về chính trị trên toàn cầu.
Câu hỏi 147.
Phân tích chính sách đối nội và chính sách đối ngoại của Mĩ sau năm 1945 đến năm 1991.
Hướng dẫn làm bài
1. Chính trị và đối nội
* Đối nội
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1945), Mĩ vẫn tiếp tục duy trì nền dân chủ tư sản được hình
thành từ khi lập nước, thực chất thể hiện qua hệ thống tổ chức lập pháp, hành pháp và tư pháp, song
chế độ tổng tuyển cử chỉ để chọn 1 trong 2 đảng tư sản cầm quyền đó là Đảng Cộng hoà và Đảng Dân
chủ thay nhau nắm quyền.
- Để chống lại hạn chế sự hoạt động của các lượng đối lập như công đoàn, đảng Cộng sản, ngăn
chặn sự ảnh hưởng của chủ nghĩa Cộng sản vào nước Mĩ, trong thập niên 40 – 50, Tổng thống Truman
đã ban hành nhiều đạo luật nhằm chống lại hoạt động của sự hoạt động của các công đoàn và phong
trào bãi công của công nhân.
- Luật Tác – Háclây đã cấm công nhân bãi công, cấm những người Cộng sản (là Đảng viên Đảng
Cộng sản Mĩ – CPUSA) không được tham gia vào tổ chức công đoàn, không nhận những người Cộng
sản vào biên chế nhà nước để nhằm cô lập nhưng trên thực tế đều thống nhất với nhau trong chính sách
đối nội, đối ngoại và phục vụ cho mười tập đoàn tư bản lũng loạn: Rêcpheđơ, hay Moócgan.
- Ngoài ra Mĩ thực hiện sách phân biệt chủng tộc giữa người da trắng đối với nguời da đen và da
nâu. Thực chất nền dân chủ ở Mĩ chỉ là thứ dân chủ hình thức, giả hiệu, là nền dân chủ của tầng lớp
hữu sản giàu có.
* Chính trị

- Trang 128 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

- Sự phân hoá hai cực giàu nghèo trở nên trầm trọng đó là số ít những nhà tỷ phú, triệu phú sống
xa hoa với phần đông là công nhân và những người lao động sống khổ cực (có khoảng 400 người thu
nhập hàng năm từ 185 triệu USD trở lên, trong khi đó có 25 triệu người nghèo túng dưới mức tối thiểu
của người Mĩ).
- Từ sự phân hoá giàu nghèo quá chênh lệch làm cho xã hội luôn không ổn định hay xảy ra
những cuộc nổi dậy của học sinh, sinh viên, của người da màu, da đen (1963) có 25 triệu người da đen
đấu tranh lan rộng khắp 125 thành phố ở Mĩ, nội bộ giới cầm quyền hay diễn ra những vụ bê bối về
chính trị và kinh tế. Năm 1963 tổng thống Kennơđi bị ám sát, 1974 vụ Oatơghết buộc Níchxơn phải từ
chức, xã hội hay diễn ra những tội ác, tệ nạn: Ma tuý, cướp giật, giết người...
- Thực tế tình hình trên cho ta thấy xã hội Mĩ là một xã hội được tổ chức với trình độ cao nhưng
vẫn là một xã hội tư bản hiện đại.
2. Chính sách đối ngoại.
- Tháng 3/1947 tổng thống Mĩ Truman đề ra “chủ nghĩa Truman”, mở đầu thời kỳ bành trướng
vươn lên bá chủ thế giới, công khai nêu “sứ mạng” của Mĩ là “lãnh đạo thế giới tự do”. Với mục tiêu là
muốn bá chủ thế giới , thực hiện chiến lược toàn cầu đó là đường lối nhất quán của các đời tổng thống
Mĩ từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay.
- Trong quá trình thực hiện giữa các đời tổng thống Mĩ có nhiều biện pháp và nội dung khác nhau
nhưng chiến lược toàn cầu trước sau vẫn nhằm 3 mục tiêu:
o Ngăn chặn, đẩy lùi tiến tới tiêu diệt các nước chủ nghĩa xã hội.
o Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân, phong trào hoà bình, dân
chủ thế giới.
o Khống chế, nô dịch các nước đồng minh.
Để thực hiện mục tiêu trên, qua các đời tổng thống đều thực hiện biện pháp đó là “ chính sách
thực lực” và “chính sách gây chiến”.
- Vì vậy từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai về quân sự Mĩ đã thành lập các khối quân sự NATO,
SEATO, đồng thời phát động hàng chục cuộc chiến tranh xâm lược khắp nơi trên thế giới.
- Về kinh tế Mĩ tiến hành bao vây, cấm vận kinh tế đối với các nước chủ nghĩa xã hội. Thông qua
viện trợ kinh tế để xâm nhập các nước chậm phát triển để thực hiện chế độ thực dân mới.
- Mặc dù vậy Mĩ đã thất bại trong phong trào thực hiện mục tiêu đó là năm 1949 Cách mạng
Trung Quốc thắng lợi, năm 1959 Cách mạng Cuba thắng lợi, thất bại nặng nề nhất là cuộc chiến tranh
ở Việt Nam 1975.
* Kết quả :
- Trong việc thực hiện chiến lược toàn cầu, Mĩ đã vấp phải những thất bại nặng nề (ở Trung
Quốc (1949), Triều Tiên, Cuba (1959), Iran...đặc biệt là thất bại là trong chiến tranh xâm lược Việt
Nam (1975).
- Mặt khác, Mĩ cũng đạt được một số thành công, tiêu biểu:
- Gây chiến tranh xâm lược ở các nước Đông Dương, Triều Tiên...
- Bao vây, cấm vận các nước chủ nghĩa xã hội, viện trợ kinh tế cho các nước Đồng Minh và các
nước chậm phát triển.
- Góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy sự sụp đổ chủ nghĩa xã hội ở Liên xô và Đông Âu.
 Mặc dù kinh tế Mĩ hiện nay vẫn còn mạnh, song vị trí ưu thế của Mĩ đã bị giảm nhiều trên thế giới.
Câu hỏi 148.
Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay, Mĩ đã thực hiện “Chiến lược toàn cầu” như
thế nào ? Anh (chị) hãy nêu nhận xét của mình về kết quả thực hiện chiến lược đó.
(Đề thi Học sinh giỏi Hà Nội, năm 2006)

Hướng dẫn làm bài


Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay, Mĩ đã thực hiện “Chiến lược toàn cầu” như sau:

- Trang 129 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

- Mục tiêu:
+ Ngăn chặn, đẩy lùi, tiến tới tiêu diệt các nước xã hội chủ nghĩa.
+ Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân…
+ Khống chế , nô dịch các nước đồng minh của Mĩ.
- Chính sách cơ bản: Dựa vào sức mạnh Mĩ (thực lực).
- Triển khai qua nhiều học thuyết cụ thể:
+ Năm 1947: Học thuyết Truman và chiến lược “ngăn chặn” …bị phá sản.
+ Năm 1953: Học thuyết Aixenhao và chiến lược “trả đũa ồ ạt” (đánh trả ngay)… quân phiệt hóa
nước Mĩ, tìm cách “lấp chỗ trống” sau khi Pháp thất bại ở Đông Dương năm 1954, Anh thất bại ở
Trung Cận Đông năm 1957.
+ Năm 1961: Học thuyết Kennơđi và chiến lược “Phản ứng linh hoạt”…
+ Năm 1969: Học thuyết Níchxơn và chiến lược “Ngăn đe trên thực tế”… phá sản ở Việt Nam.
+ Năm 1981: Học thuyết Rigân và chiến lược “Đối đầu trực tiếp”, chạy đua vũ trang...
+ Năm1993: Bill Clintơn triển khai chiến lược “Cam kết và mở rộng” : Mềm dẻo nhưng vẫn
thiên vị với I-xra-en và vẫn duy trì căn cứ quân sự và quân đội ở Nhật Bản, Hàn Quốc…
+ Từ năm 2001 đến 2008 : Busơ (con) thi hành chính sách cứng rắn…
Nhận xét:
- Thất bại:
+ Thắng lợi của Cách mạng Trung Quốc 1949.
+ Thắng lợi của Cách mạng Cuba 1959.
+ Thắng lợi của Cách mạng Việt Nam 1975.
+ Thắng lợi của Cách mạng Hồi giáo Iran 1979.
+ Vụ khủng bố 11/9/2001.
- Thành công:
+ Góp phần quan trọng làm sụp đổ chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu.
+ Thắng lợi trong chiến tranh vùng Vịnh chống Irắc (1990 – 1991).
Câu hỏi 149.
Mĩ đã thực hiện “Chiến lược toàn cầu” tại châu Á từ 1945 – 1947 như thế nào ?
Hướng dẫn làm bài
- Cuối thế kỉ XIX, Mĩ thực hiện “chính sách mở cửa” để cùng các đế quốc khác xâu xé Trung
Quốc.
- Năm 1898, Mĩ gây chiến với Tây Ban Nha, chiếm Philíppin.
- Mĩ tìm cách khống chế, thống trị khu vực Tây Á (Trung Đông) và thành lập khối quân sự
Baghdad.
- Theo thoả thuận tại Hội nghị Ianta :
* Quân đội Mĩ chiếm đóng Nhật Bản, đến 1951, “Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật” ra đời và Nhật
trở thành “căn cứ chiến lược” của Mĩ trong âm mưu thực hiện “chiến lược toàn cầu”.
* Quân đội Mĩ chiếm đóng Nam Triều Tiên và dựng lên chính quyền Lý Thừa Vãn.
- Ở Đông Nam Á :
* Thông qua viện trợ kinh tế, quân sự, ...Mĩ hất cẳng Anh ra khỏi Thái Lan, lôi kéo Thái Lan
chống 3 nước Đông Dương.
* Mĩ lợi dụng khó khăn của Pháp, ngày càng can thiệp sâu vào Đông Dương.
- Ở Trung Quốc, Mĩ ra sức giúp chính quyền Tưởng Giới Thạch phát động nội chiến, âm mưu
biến Trung Quốc thành 1 thuộc địa kiểu mới.
 Như vậy, sau Chiến tranh thế giới thứ hai, trong những năm 1945 – 1947, Mĩ đã phát triển thế
lực toàn cầu đối với châu Á.

- Trang 130 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

Câu hỏi 150.


Trình bày chính sách đối ngoại của Mĩ đối với Việt Nam từ 1945 – 1975. Cho biết những sự
kiện chứng tỏ mối quan hệ Mĩ và Việt Nam hiện nay được cải thiện.
Hướng dẫn làm bài
* Từ 1945 – 1954:
+ Từ 1941 – 1946: Mĩ giúp lực lượng Việt Minh chống Nhật. Cách mạng Tháng Tám thành
công, Mĩ có đại diện tại Hà Nội.
+ Từ 1946 – 1954: Mĩ giúp Pháp mở rộng và kéo dài chiến tranh Đông Dương.
+ Năm 1949, Mĩ giúp Pháp thực hiện kế hoạch Rơve, khoá chặt biên giới Việt Trung, lập hành
lang Đông – Tây.
+ Tháng 12/1950, lập phái đoàn cố vấn Viện trợ quân sự (MAAG): Năm 1950, viện trợ Mĩ
chiếm 19% ngân sách chiến tranh Đông Dương, 1952 là 35%, 1953 là 42%.
+ Mĩ giúp Pháp thực hiện kế hoạch Nava, xây dựng tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ, viện trợ
khi Điện Biên Phủ sắp thất bại.
- Trì hoãn, kéo dài Hội nghị Giơnevơ, không kí vào văn bản Hiệp định Giơnevơ.
* Từ 1954 – 1975:
- Phá hoại Hiệp định Giơnevơ, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của
Mĩ.
+ Ngày 25/6/1954, trước khi kí Hiệp định Giơnevơ, Mĩ đã đưa Ngô Đình Diệm là người do Mĩ
đào tạo nắm chính quyền ở miền Nam.
+ Ngày 23/7/1954, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Đalét tuyên bố: Không mở đường cho chủ nghĩa
Cộng sản bành trướng xuống Đông á và Thái Bình Dương.
+ Mĩ giúp Diệm tổ chức "trưng cầu dân ý", bầu cử "quốc hội", hợp pháp hoá chính quyền Ngô
Đình Diệm, xây dựng ở miền Nam một chính quyền đối lập với chính phủ Việt Nam dân chủ Cộng
hoà trái với tinh thần Hiệp định Giơnevơ.
+ Tháng 7/1956, Ngô Đình Diệm cự tuyệt hiệp thương với miền Bắc nhằm tìm kiếm việc thống
nhất đất nước.
- Thực hiện các chiến lược chiến tranh xâm lược Việt Nam.
+ Từ 1954 – 1960: Thực hiện chiến lược "chiến tranh một phía", thông qua viện trợ kinh tế điều
khiển chính quyền tay sai đàn áp phong trào cách mạng miền Nam.
+ Từ 1961 – 1965: Thực hiện chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" đưa cố vấn quân sự vào miền
Nam Việt Nam để trực tiếp điều kiển cuộc chiến, thực hiện kế hoạch Xtalây –Taylo.
+ Từ 1965 – 1968: Thực hiện chiến lược: "Chiến tranh cục bộ" ở miền Nam, đưa quân Mĩ và
quân chư hầu trực tiếp tham chiến cùng với quân Ngụy; gây chiến tranh phá hoại lần thứ nhất đối với
miền Bắc.
+ Từ 1969 – 1973: Mĩ thực hiện chiến lược "Việt Nam hoá" chiến tranh, thay quân Mĩ bằng
quân Nguỵ, hỗ trợ nguỵ về hoả lực, gây chiến tranh phá hoại lần thứ hai đối với miền Bắc.
+ Ngày 21/1/1973, Mĩ kí hiệp định Pari công nhận độc lập thống nhất, chủ quyền và toàn vẹn
lãnh thổ Việt Nam, cam kết rút hết quân Mĩ về nước.
+ Từ 1973 đến 1975, Mĩ vẫn tiếp tục viện trợ cho Thiệu mà thực chất là tiếp tục "Việt Nam
hoá" chiến tranh.
+ Với Đại thắng mùa Xuân 1975 của nhân dân ta, chính sách đối ngoại của Mĩ đối với Việt Nam
từ 1954 – 1975 bị thất bại hoàn toàn.
 Nhìn chung, những năm 80 trở về trước (1954 – 1975) quan hệ Việt - Mĩ là đối đầu do sự xâm
lược Đông Dương của Mĩ. Nhân dân Việt Nam quyết tâm : “Đánh thắng giặc Mĩ xâm lược” bởi gì
“Không có gì quý hơn độc lập tự do”.
* Sau khi chiến tranh Đông Dương kết thúc : (Từ thập niên 80 đến nay)

- Trang 131 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

- Sau khi chiến tranh kết thúc, Mĩ dùng chiến tranh lạnh tiếp tục chống lại Việt Nam như không
có quan hệ bình thường, cô lập về ngoại giao, bao vây, cấm vận không cho Việt Nam có điều kiện phát
triển.
- Trong những năm gần đây quan hệ quốc tế đã thay đổi, vì vậy quan hệ giữa Mĩ và Việt nam đã
có những bước chuyển biến tốt đẹp từ đối đầu sang đối thoại, hợp tác.Từ năm 1989, do chính sách
đúng đắn của Việt Nam (Chính sách đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam "là bạn của tất cả các
nước", với Mĩ ta chủ trương "khép lại quá khứ hướng tới tương lai"), cuộc đấu tranh của nhân dân Mĩ
và dư luận thế giới, Mĩ đã cải thiện quan hệ với Việt Nam : bình thường hoá quan hệ, xoá cấm vận
song vẫn tiến hành chiến lược diễn biến hoà bình
- Sự kiện thể hiện 1 bước tiến của Mĩ trong việc đã bình thường hoá quan hệ tiêu biểu như hợp
tác với Việt Nam, đặt đại sứ quán tại Việt Nam, tham gia các chương trình hợp tác nhân đạo (cử bác sĩ
giỏi sang phẫu thuật vì nụ cười trẻ thơ Việt nam: có trên 100 em được phẫu thuật).
- Sự kiện nổi bật nhất là ngày 16/11 và 19/11/2000 Tổng thống Mĩ Bill Clinton cùng phái đoàn
chính phủ Mĩ sang thăm Việt nam, quan hệ Việt – Mĩ có xu hướng ngày càng tốt đẹp. (Người đọc tiếp
tục bổ sung)
Câu hỏi 151.
Nét chính về tình hình kinh tế, khoa học – kĩ thuật của Mĩ từ 1991 đến 2000. Những mục tiêu
cơ bản trong chính sách đối nội và đối ngoại của Mĩ dưới thời Tổng thống Bill Clintơn là gì ?
Hướng dẫn làm bài
1. Kinh tế, khoa học – kĩ thuật và văn hóa.
- Thời kỳ Tổng thống Clinton cầm quyền, kinh tế Mĩ phục hồi và phát triển trở lại. Kinh tế Mĩ vẫn
đứng đầu thế giới: GNP là 9873 tỷ USD, GNP đầu người là 36.487 USD, chiếm 25% giá trị tổng sản
phẩm thế giới, chi phối nhiều tổ chức kinh tế – tài chính quốc tế như WTO, INF, G7, WB…
- Khoa học – kĩ thuật : phát triển mạnh, nắm 1/3 lượng bản quyền phát minh sáng chế của toàn
thế giới (đến năm 2003, Mĩ đạt 286/755 giải Noben khoa học).
- Đạt nhiều thành tựu văn hóa đáng chú ý: Giải Osca (điện ảnh), Grammy (âm nhạc), 11 giải Nobel
văn chương (thứ hai thế giới sau Pháp)
2. Chính trị
- Thập niên 90, chính quyền B.Clinton thực hiện chiến lược “Cam kết và mở rộng”:
+ Bảo đảm an ninh của Mĩ với lực lượng quân sự mạnh, sẵn sàng chiến đấu.
+ Tăng cường khôi phục tính đàn hồi của nền kinh tế Mĩ.
+ Sử dụng khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộ của nước khác.
- Sau khi trật tự hai cực Ianta sụp đổ, Mĩ có tham vọng thiết lập trật tự thế giới “đơn cực”, chi phối
và lãnh đạo toàn thế giới nhưng chưa thể thực hiện được. Vụ khủng bố ngày 11/09/2001 cho thấy bản
thân nước Mĩ cũng rất dễ bị tổn thương và chủ nghĩa khủng bố sẽ là một trong những yếu tố dẫn đến
những thay đổi trong chính sách đối nội và đối ngoại của Mĩ ở thế kỷ XXI.
Câu hỏi 152.
- Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1945), Liên Xô và Mĩ đã xây dựng kinh tế trong những
hoàn cảnh lịch sử như thế nào?
- Cho biết những thành tựu chủ yếu trong công cuộc xây dựng kinh tế ở Liên Xô và Mĩ từ
sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nữa đầu những năm 70. Nêu nhận xét.
Hướng dẫn làm bài

LIÊN XÔ MĨ
- Nhân dân Liên Xô phải gánh chịu những - Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nhờ có
hy sinh và tổn thất hết sức to lớn : Hơn 20 Đại Tây Dương và Thái Bình Dương bao
Hoàn

- Trang 132 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

cảnh lịch triệu người chết, 1710 thành phố và hơn bọc, lại cách xa trung tâm chiến tranh thế
sử 70.000 làng mạc bị thiêu huỷ, 3200 xí giới nên không bị tàn phá và thiệt hại. Cho
nghiệp bị tàn phá. nên, Mĩ luôn thợi nhờ buôn bán vũ khí và
phương tiện chiến tranh
- Các nước phương Tây do Mĩ cầm đầu,
tiến hành bao vây kinh tế, chạy dua vũ - Đặc biệt sau Chiến tranh thế giới thứ hai
trang, chuẩn bị chiến tranh tổng lực nhằm (1945), Mĩ phát triển đến bình đổ đỉnh cao,
tiêu diệt Liên Xô và các nước xã hội chủ là giai đoạn hoàng kim của Mĩ (1945 –
nghĩa. 1950), Mĩ trở thành trung tâm kinh tế - tài
chính số một của thế giới tư bản chủ nghĩa.
- Trong bối cảnh đó, nhân dân Liên Xô
vừa ra sức xây dựng lại đất nước, củng cố
quốc phòng, vừa tích cực giúp đỡ phong
trào cách mạng thế giới.
- Hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm + Công nghiệp: Sản lượng công nghiệp
khôi phục kinh tế (1946 – 1950) trong thời trung bình hàng năm tăng 15%. Trong
Thành gian 4 năm 3 tháng. Năm 1950, tổng sản những năm 1945 – 1949 sản lượng công
tựu chủ lượng công nghiệp tăng 72% so với trước nghiệp mĩ chiếm hơn 1 nửa sản lượng công
yếu chiến tranh. nghệp thế giới( 56,4%)
- Trong thập kỷ 50,60 và nửa đầu 70, Liên
Xô là cường quốc công nghiệp thứ hai thế + Nông nghiệp: Sản xuất nông nghiệp
giới (sau Mĩ) giữa thập kỷ 70 chiếm gần tăng 27% so với thời kỳ 1935 -1939.
20% tổng sản lượng công nghiệp toàn thế + Tài chính: Nắm trữ lượng vàng toàn thế
giới . giới, có hơn 50% tàu bè đi lại trên biển là
Năm 1972 so với 1922, sản lượng công của mĩ. Trong hai thập niên đầu sau chiến
nghiệp tăng 321 lần, thu nhập quốc dân tranh, Mĩ là trung tâm kinh tế tài chính duy
tăng 112 lần. Đi đầu trong một số nghành nhất trên thế giới.
công nghiệp mới: công nghiệp vũ trụ, công + Khoa học kỹ thuật : Mĩ là nước khởi
nghiệp điện nguyên tử. đầu của cách mạng khoa học kỹ thuật lần
- Đạt được những thành tựu rực rỡ trong thứ hai của nhân loại và ạt được những
lĩnh vực khoa học- kỹ thuật: Năm 1957, là thành tựu kỳ diệu: đi đầu trong việc sáng
nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh tạo ra công cụ sản xuất mới (máy tính ,
nhân tạo của trái đất ; năm 1961 phóng tàu máy tự động, hệ thống máy tự động....),
vũ trụ đưa nhà du hành vũ trụ Ga-ga-rin nguồn năng lượng mới (nguyên tử, nhiệt
bay vòng quanh trái đất, mở đầu kỷ nguyên hạch, mặt trời....) những vật liệu mới (chất
chinh phục vũ trụ của loài người. Pôlime, vật liệu tổng hợp....). Cuộc cách
- Về quân sự: Đầu thập kỷ 70, Liên Xô mạng xanh trong nông nghiệp, cách mạng
đạt được thế cân bằng chiến lược về sức trong giao thông vận tải, thông tin liên lạc,
mạnh quân sự nói chung và sực mạnh lực trong khoa học chinh phục vũ trụ và trong
lượng hạt nhân nói riêng với các nước sản xuất vũ khí hiện đại.
phương Tây. Làm đảo lộn toàn bộ chiến
lược của mĩ và đồng minh Mĩ.
 Nhận xét tổng quát :
- Tuy điều kiện và con đường phát triển kinh tế của hai nước khác nhau, nhưng cả hai nước đều
trở thành cường quốc kinh tế.
- Trở thành hai nước đứng đầu hai hệ thống xã hội đối lập.
- Hai nước đều trở thành trụ cột của trật tự “2 cực Ianta”, chi phối các mối quan hệ quốc tế sau
chiến tranh thế giới thứ hai…

- Trang 133 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

Chuyên đề 18

NhËt B¶n (1945 – 2000)

Câu hỏi 153.


Hãy phân chia các giai đoạn phát triển của lịch sử Nhật Bản từ sau Chiến tranh thế giới
thứ hai đến năm 2000 và nêu rõ đặc điểm của từng giai đoạn. Hiện tượng “thần kì Nhật Bản” là
gì ? Nguyên nhân của hiện tượng đó ? Theo anh (chị), có thể học tập được bài học kinh nghiệm gì
từ hiện tượng “thần kì Nhật Bản” ?
(Đề thi Học sinh giỏi Hà Nội, năm 2005)

Hướng dẫn làm bài


1/ Các giai đoạn:
 Giai đoạn 1945 – 1951: Phục hồi sau
chiến tranh:
 Giai đoạn 1952 – 1973: Tăng trưởng
nhanh, giai đoạn phát triển thần kì.
 Giai đoạn 1973 – 2000: Tăng trưởng
theo chiều sâu. Phát triển xen kẽ suy
thoái song vẫn là 1 trong 3 trung tâm tài
chính lớn nhất thế giới, khoa học kĩ
thuật vẫn phát triển.
2/ Hiện tượng “thần kì Nhật Bản”?
Nhật Bản từ nước bại trận trong Chiến
tranh thế giới hai, sau 3 thập niên đã trở thành
siêu cường kinh tế mà nhiều người gọi đó là sự
“thần kì Nhật Bản”.
3/ Nguyên nhân:
- Khách quan: Kinh tế thế giới đang thời kì phát triển; thế giới đạt nhiều thành tựu về khoa
học kĩ thuật.
- Người Nhật Bản có truyền thống văn hóa giáo dục, đạo đức lao động, ý chí tự lực tự cường,
lao động hết mình, tôn trọng kỉ luật, biết hợp tác trong lao động, tiết kiệm, tay nghề cao…
- Nhà nước quản lý kinh tế có hiệu quả…
- Các công ti Nhật Bản năng động, năng lực cạnh tranh cao, biết cách len vào thị trường các
nước…
- Áp dụng khoa học kĩ thuật, cải tiến sản xuất, hạ giá thành sản phẩm…

- Trang 134 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

- Chi phí cho quốc phòng ít.


- Cải cách dân chủ sau chiến tranh tạo điều kiện phát triển kinh tế. Biết tranh thủ nguồn viện
trợ của Mĩ, lợi dụng chiến tranh ở Triều Tiên (1950 – 1953) và ở Việt Nam (1954 – 1975) để làm giàu.
4/ Bài học kinh nghiệm:
- Coi trọng việc đầu tư phát triển khoa học công nghệ và giáo dục.
- Phát huy nhân tố con người, đạo đức lao động, sử dụng tối đa tiềm năng sáng tạo của con
người.
- Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc
- Phát huy truyền thống tự lực tự cường
- Tăng cường vai trò Nhà nước trong quản lí kinh tế: Lựa thời cơ xây dựng chiến lược kinh tế,
thay đổi linh hoạt cơ cấu kinh tế, sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của nước ngoài vào các ngành then
chốt, mũi nhọn…
- Quản lí doanh nghiệp một cách năng động, có hiệu quả. Biết thâm nhập thị trường thế giới, đạt
hiệu quả cao trong cạnh tranh.
Câu hỏi 154.
Trình bày sự phát triển về kinh tế của Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1945).
Những nguyên nhân tạo nên sự phát triển kinh tế Nhật và hạn chế của nó là gì ?
Hướng dẫn làm bài
I/ Tình hình Nhật Bản sau chiến tranh
- Chiến tranh thế giới thứ hai để lại cho Nhật Bản những hậu quả nặng nề (gần 3 triệu người
chết và mất tích, kinh tế bị tàn phá, thất nghiệp, đói rét…, sản xuất nông nghiệp năm 1946 chỉ bằng ¼
so với năm 1939), bị Mĩ chiếm đóng dưới danh nghĩa Đồng minh (1945 – 1952).
+ Đất nước hoang tàn, mất hết thuộc địa và thị trường, nền kinh tế bị tàn phá nặng nề với những
khó khắn bao trùm đất nước.
- Nhưng cũng ngay sau chiến tranh, dưới chế độ quản quản của Mĩ, một loại cải cách dân chủ được
tiến hành :
1. Về chính trị:
- Bộ Chỉ huy tối cao lực lượng Đồng minh (SCAP) loại bỏ chủ nghĩa quân phiệt và bộ máy chiến
tranh của Nhật, xét xử tội phạm chiến tranh.
- Năm 1946, ban hành Hiến pháp mới quy định Nhật là nước quân chủ lập hiến nhưng thực tế là
chế độ dân chủ đại nghị tư sản. Nhật cam kết từ bỏ việc tiến hành chiến tranh, không dùng hoặc đe
dọa sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế; không duy trì quân đội thường trực, chỉ có lực lượng Phòng
vệ dân sự bảo đảm an ninh, trật tự trong nước.
2. Về kinh tế:
SCAP tiến hành 3 cải cách lớn:
o Thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế, giải tán các tập đoàn lũng đoạn “Daibátxư”.
o Cải cách ruộng đất, hạn chế ruộng địa chủ, đem bán cho nông dân.
o Dân chủ hóa lao động.
 Những cải cách này đã mang lại luồng không khí mới đối với các tầng lớp nhân dân và là một
nhân tố quan trọng giúp Nhật Bản phát triển sau này. Biểu hiện từ năm 1950 – 1951: Nhật Bản khôi
phục kinh tế.
II/ Nhật Bản khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh
1. Biểu hiện :
- Nhìn chung nền kinh tế Nhật Bản được khôi phục và chỉ bắt đầu phát triển mạnh mẽ khi Mĩ
tiến hành cuộc Chiến tranh Triều Tiên (6/1950) và cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam – được coi là
“ngọn gió thần” đối với nền kinh tế Nhật Bản. Từ năm 1950 đến thập kỉ 70 : kinh tế phát triển nhanh

- Trang 135 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

chóng (đứng thứ nhì trong thế giới tư bản chủ nghĩa sau Mĩ) nhờ những đơn đặt hàng quân sự của Mĩ
phục vụ cho chiến tranh Triều Tiên và Việt Nam.
- Từ năm 1950 – 1973 : tổng sản phẩm quốc dân (GNP) tăng 20 lần, tốc độ tăng trưởng công
nghiệp trung bình hàng năm là 13,5 %.
- Công nghiệp đã đạt được những bước tiến nhanh tàu bè (50% trên thế giới), xe hơi, xe máy,
máy điện tử, máy may, máy ảnh, đồng hồ.
- Nông nghiệp :
+ Phát triển theo hướng thâm
canh, áp dụng những thành tự khoa học
kĩ thuật (cơ giới hoá, hoá học hoá, thuỷ
lợi hoá và điện khí hoá).
+ Lương thực tự túc được 80%
nhu cầu trong nước (1969).
+ Ngành chăn nuôi tự giải quyết
2/3 nhu cầu thịt sữa.
+ Ngành đánh cá rất phát triển.
- Tài chính :
+ Từ thập kỉ 70, trở thành siêu
cường kinh tế tài trính thế giới.
+ Dự trữ vàng, ngoại tệ vượt Mĩ.
- Hàng hoá Nhật Bản xâm nhập,
cạnh tranh khắp thị trường thế giới.
- Năm 1990 : thu nhập bình quân
đầu người đứng thứ nhì trên thế giới sau
Thuỵ Sĩ, thường được gọi là “thần kì Nhật Bản”.
2. Nguyên nhân phát triển :
Về tự nhiên Nhật Bản không được ưu đãi như Mĩ, hơn nữa sau chiến tranh lại là nước bại trận,
kinh tế kiệt quệ nhưng đã vươn lên đứng vững và ngày càng phát triển vì:
- Chính phủ Nhật đã tỏ ra rất năng động linh hoạt trong hoạch đinh về đường lối chiến lược phát
triển phù hợp với từng giai đoạn lịch sử: cải cách ruộng đất, xoá bỏ tàn tích phong kiến... cải cách này
giúp kinh tế Nhật Bản có những sự phát triển năng động, linh hoạt nhờ những chủ trương biện pháp
đúng đắn.
- Bộ máy nhà nước gọn nhẹ.
- Biết lợi dụng cuộc chiến tranh Triều Tiên và Việt Nam
- Biết lợi dung vốn nước ngoài đầu tư tập trung phát triển những ngành nghề then chốt: cơ khí,
luyện kim, hoá chất, điện tử, giao thông.
- Biết lợi dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật tiên tiến nhất để tăng năng suất, hạ giá thành
sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm (mua các bằng phát minh của các nhà khoa học).
- Giới kinh doanh, Nhà nước có khả năng điều hành nền kình tế rất tốt, nhạy bén và sang tạo
trong việc biết len lách xâm nhập vào thị trường nước khác, không ngừng mở rộng thị trường trên toàn
thế giới.
- Hệ thống tổ chức, quản lí các công ty tạo ra sự cạnh tranh rất cao trên thị trường thế giới.
- Chế độ làm việc suốt đời, chế độ lương theo thâm niên và chủ nghĩa nghiệp đoàn xí nghiệp là
“ba kho báu thiêng liêng” làm cho các công ty Nhật có sức mạnh và tính cạnh tranh cao.
- Chú trọng đến vấn đề con người: ưu tiên hàng đầu cho giáo dục, người Nhật luôn luôn giữ được
bản sắc dân tộc song vẫn tiếp thu những tri thức và văn minh của nhân loại. Họ đào tạo cơ bản, khoa
học, có khả năng thích ứng với những tiên bộ mới. Người Nhật luôn luôn vươn lên tự lực, tự cường,
cần cù, chịu học hỏi để làm giàu tri thức.

- Trang 136 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

- Nhật nằm trong “ô bảo vệ hạt nhân” của Mĩ nên không phải chi tiêu nhiều về chi phí quốc
phòng như nhiều nước khác, biên chế nhà nước lại gọn nhẹ vì vậy có điều kiện tập trung vào xây dựng
kinh tế và phát triển công nghiệp dân dụng.
3. Hạn chế kinh tế :
o Sự mất cân bằng trong nền kinh tế quốc dân giữa công nghiệp và nông nghiệp, sự tập - trung
vốn, nhân công, dân số vào 3 trung tâm công nghiệp: Tôkyô, Hôxaka, Nagôya với trên 60
triệu dân chỉ chiếm 1,25% diện tích đất đai cả nước.
o Khó khăn về năng lượng, nguyên liệu, lương thực hầu hết phải nhập từ nước ngoài.
o Bị sự cạnh tranh chèn ép của Mĩ, Tây Âu và sự vươn lên của một số nước công nghiệp mới
(NIC).
o Sự phân hoá thành 2 cực: mâu thuẫn giàu nghèo, mâu thuẫn xã hội ngày càng gia tăng.
o Sự “già hoá” về dân số.
 Nhật Bản thường xảy ra các cuộc suy thoái về kinh tế.
Câu hỏi 155.
Trong những nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của nền “thần kì” của nền kinh tế Nhật Bản
trong những năm 70 của thế kỉ XX, thì nguyên nhân nào là quan trọng nhất ? Vì sao ?
Nguyên nhân đó có thể giúp ích gì cho các nước đang phát triển trong việc xây dựng nền kinh
tế của mình ? Từ những kinh nghiệm của Nhật Bản có thể rút ra bài học kinh nghiệm gì cho Việt
Nam trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước ?
Hướng dẫn làm bài
1) Trong những nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của nền kinh tế Nhật Bản kể trên, thì
nguyên nhân nào là quan trọng nhất ? Vì sao ?
- Nguyên nhân quan trọng nất để Nhật có bước phát triển thần kì về kinh tế là tận dụng được
thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật.
- Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai . Nhật hết sức coi trọng khao học – kĩ thuật, vừa mua phát
minh nước ngoài, vừa phát triển cơ sở nghiên cứu trong nước.
- Nhật có hàng năm viện khoa học – kĩ thuật tập trung nghiên cứu công nghiệp.
- Do đó Nhật đứng đầu về trình độ phát triển khoa học – kĩ thuật, đặc biệt trong các ngành công
nghiệp dân dụng.
- Nhật Bản chú trọng cải cách giáo dục quốc dân để giữ vững bản sắc dân tộc.
- Nhật Bản chú trọng cải cách giáo dục quốc dân để giữ vững bản sắc, truyền thống dân tộc, đào
tạo những con người yêu nước có năng lực và ý chí vươn lên để thích nghi với sự biến đổi của thế giới.
2) Nguyên nhân nêu trên có thể giúp ích gì cho các nước đang phát triển nói chung và Việt
Nam nói riêng trong việc xây dựng nền kinh tế?
Sự phát triển về khoa học – kĩ thuật là bài học kinh nghiệm, giúp các nước đang phát triển nhận
rõ vai trò quan trọng của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật trong việc xây dựng nền kinh tế của
mình, trong đó, yếu tố cơ bản là giáo dục vì con người là nhân tố quyết định cho sự phát triển kinh tế,
con người được coi là công nghệ cao nhất để tiến đến nên kinh tế tri thức.
Câu hỏi 156.
Trình bày những nét nổi bật trong chính sách đối nội và đối ngoại của Nhật từ sau Chiến
tranh thế giới thứ hai (1945) đến năm 2000.
Hướng dẫn làm bài
1) Chính sách đối nội :
a. Kinh tế :
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, quân đội Mĩ thay mặt Đồng minh chiếm đóng và quản chế
nước Nhật.

- Trang 137 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

- Do áp lực của Liên Xô và các lực lượng tiến bộ trên thế giới. Buộc Mĩ phải thực hiện một số
cải cách dân chủ như :
 Ban hành Hiến pháp năm 1946.
 Cải cách ruộng đất (1946 – 1949).
 Giải tán Daibátxư, các công ty lũng đoạn chính trị mang tính chất phong kiến (1946 – 1949).
 Lập toà án Tôkyô xét xử tội pạm chiến tranh.
- Ý nghĩa của cải cách :
 Những cải cách này đã phá vỡ cơ sở kinh tế, chính trị, xã hội của chế độ phong kiến, quân
phiệt.
 Nhật Bản trở thành một nhà nước theo chế độ dân chủ đại nghị, mọi quyền lực đều thuộc về
6 tập đoàn tư bản khổng lồ.
- Những cải cách trên đã tạo điều kiện, thúc đẩy Nhật Bản phát triển mạnh mẽ.
- Cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới năm 1973 làm Nhật lâm vào khủng hoảng trầm trọng
chưa từng thấy kể từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai (Nhật phải nhập khẩu tới 90% nhu cầu năng
lượng).
- Để cứu vãn tình thế, từ năm 1975, chính phủ Nhật công bố hàng loại các biện pháp phục hồi
kinh tế, (chiến lược “5 năm tự túc kinh tế”, chiến lược “khoa học kĩ thuật”, “ngoại giao kinh tế”),
chuyển cơ cấu công nghiệp từ phát triển các ngành cần thiếu nguyên liệu sang các ngành tốn ít nguyên
liệu và đòi hỏi “chất xám” nhiều hơn.
- Chính sách bảo tồn và tiết kiệm năng lượng cùng với những cố gắng tạo ra các nguồn năng
lượng mới có thể tái tạo được đã góp phần đáng kể vào việc phục hồi kinh tế Nhật.
- Khuyến khích tăng thị trường trong nước, tìm thị trường trong nước ngoài và tăng xuất khẩu
sang nước nhằm thu được nhiều lợi nhuận từ các cuộc khủng hoảng dầu lửa.
- Bằng việc kịp thời điều chỉnh cơ cấu công nghiệp từ các ngành tiêu thụ nhiều năng lượng (thép,
hoá chất) sang các ngành công nghiệp trí tuệ (ôtô, điện tử, vi tính) và các ngành dịch vụ, kĩ thuật cao,
bước sang thập niên 80 – đặc biệt là vào nửa sau những năm 90 – Nhật Bản là nước có tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao, ổn định và tiếp tục giữ vững vị trí siêu cường kinh tế thứ hai trên thế giới sau Mĩ.
b. Chính trị - xã hội.
- Phong trào đấu tranh của nhân dân Nhật Bản đòi hoà bình dân chủ và tiến bộ xã hội phát triển.
- Từ thập niên 50, Đảng Dân chủ Tự Do (LDP) liên tục cầm quyền ở Nhật.
- Một mặt, các chính phủ của LDP liên tục đề ra chiến lược kinh tế năng động để phát triển đất
nước, đem lại lợi những thành tựu kinh tế rực rỡ cho Nhật Bản.
- Mặt khác, trong giới lãnh đạo Nhật cũng liên tiếp xảy ra những vụ bê bối, tham nhũng, tranh
giành quyền lực, gây nên cục diện không ổn định trong nền chính trị Nhật.
- Tháng 8/1993, sau 4 thập niên cầm quyền lãnh đạo Nhật Bản, LPD đã nhường quyền lãnh đạo
cho các lực lượng lãnh đạo cho lực lượng lãnh đạo cho lực lượng đối lập.
- Chính phủ mới được thành lập là Chính phủ liên hiệp của 7 đảng phái khác nhau ở Nhật.
- Tiếp theo đó là tình trạng bất ổn định chính trị kéo dài ở Nhật.
- Hiện nay, LDP đã lên nắm quyền trở lại, nhưng vẫn trong tình trạng bất ổn định.
- Chính phủ Nhật đang tìm mọi cách thu hẹp quyền tự do dân chủ được qui định trong Hiến pháp
1946.
 Sửa đổi lại điều 9 (Không cho phép Nhật xây dựng quân đội và đưa quân tham chiến nước
ngoài).
 Ra sức tái vũ trang, đưa quân tham chiến ở nước ngoài.
 Phục hồi chủ nghĩa quân phiệt với nhiều hình thức khác nhau.
2) Chính sách đối ngoại :
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, do là nước bại trận, Nhật hoàn toàn dựa vào Mĩ về mặt chính
trị và quân sự.

- Trang 138 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

- Với Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật (1951), Nhật trở thành căn cứ chiến lược của Mĩ ở châu Á –
Thái Bình Dương, chống các nước chủ nghĩa xã hội và phong trào giải phóng dân tộc.
- Trong chính sách đối ngoại, Nhật tìm mọi cách xâm nhập, giành giật thị trường ở các khu vực
trên thế giới, đặc biệt tăng cường quan hệ với các nước châu Á – Thái Bình Dương.
- Để thể hiện rõ vai trò của mình đối với các nước thuộc khu vực Đông Nam Á 8/1977, tại hội
nghị ngoại trưởng các nước ASEAN (họp ở Manila, thủ đô Philípin), thủ tướng Nhật Phucưda đã trình
bày khá toàn diện chính sách đối ngoại của Nhật (sau gọi là học thuyết Phưcưđa), gồm 3 nội dung :
o Nhật Bản không bao giờ trở thành cường quốc quân sự.
o Nhật Bản cố gắng thiết lập quan hệ hợp tác và hữu nghị với các nước Đông Nam Á.
o Nhật Bản hợp tác với các nước ASEAN để góp phần vào việc giữ gìn hoà bình và thịnh
vượng ở Đông Nam Á.
- Trong điều kiện và tình hình mới, học thuyết Phucưda được tiếp tục bởi học thuyết Kaiphu
(1991) rồi sau đó là học thuyết Hasimôtô (1997).
 Như vậy, trong vài thập niên gần đây, Nhật Bản đã trở thành một đế quốc kinh tế, dựa vào sức
mạnh kinh tế để xâm nhập mở rộng thế lực ra thế giới, nhất là vùng Đông Nam Á.
 Quan hệ Việt – Nhật : Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ và trong cuộc xây dựng đất nước,
Đảng Cộng sản và nhân dân lao động Nhật Bản ủng hộ và giúp đỡ Việt Nam. Những năm gần đây
quan hệ Việt – Nhật ngày càng tốt đẹp. Nhiều liên doanh Việt – Nhật ra đời, các buổi tổ chức, giao lưu
văn hoá Việt – Nhật làm nhân dân hai nước hiểu biết, gần gũi nhau hơn. Những năm vừa qua Nhật
Bản là bạn hàng số một của Việt Nam.

Chuyên đề 19

T©y ¢u (1945 – 2000)


Câu hỏi 157.

Trình bày khái quát sự phát triển qua các giai đoạn lịch sử của các nước tư bản chủ yếu ở
Tây Âu từ 1945 đến 2000.
Hướng dẫn làm bài
1) Tây Âu từ năm 1945 đến năm 1950
a. Về kinh tế: Chiến tranh thế giới thứ hai tàn phá nặng nề. Với sự cố gắng của từng nước và
viện trợ của Mĩ trong “Kế hoạch Mácsan”. Đến 1950, hầu hết các nước Tây Âu đã phục hồi kinh tế.
b. Về chính trị:
- Ưu tiên hàng đầu là củng cố chính quyền của giai cấp tư sản, ổn định tình hình chính trị – xã hội,
hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi nền kinh tế, liên minh chặt chẽ với Mĩ đồng thời tìm cách trở
lại thuộc địa của mình.
- Từ 1945 – 1950, cơ bản ổn định và phục hồi về mọi mặt, trở thành đối trọng của khối chủ nghĩa xã
hội Đông Âu mới hình thành.
2) Tây Âu từ 1950 đến năm 1973
a. Về đối nội
+/ Kinh tế.
- Từ 1950 – 1970, kinh tế Tây Âu phát triển nhanh chóng. Đến đầu thập niên 70, trở thành một
trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới với trình độ khoa học – kĩ thuật cao.
- Nguyên nhân:
+ Sự nỗ lực của nhân dân lao động
+ Áp dụng thành công những thành tựu khoa học – kĩ thuật để nâng cao chất lượng, hạ giá thành
sản phẩm.
+ Vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước có hiệu quả.

- Trang 139 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

+ Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài như: viện trợ Mĩ; nguồn nguyên liệu rẻ của các nước thế giới
thứ ba, hợp tác có hiệu quả trong khuôn khổ EC…
+/ Chính trị:
- 1950 – 1973: là giai đoạn phát triển của nền dân chủ tư sản ở Tây Âu, đồng thời có nhiều biến
động chính trị (Pháp: từ 1946 – 1958 có 25 lần thay đổi nội các)
b. Về đối ngoại: một mặt liên minh chặt chẽ với Mĩ, mặt khác cố gắng đa phương hóa quan hệ
đối ngoại.
- Chính phủ Anh: ủng hộ cuộc chiến tranh xâm lược của Mĩ ở Việt Nam, ủng hộ Ixraen chống Ả-
rập, Cộng hoà liên bang Đức gia nhập NATO (5/1955)…
- Pháp: phản đối trang bị vũ khí hạt nhân cho Cộng hoà liên bang Đức, phát triển quan hệ với Liên
Xô và các nước chủ nghĩa xã hội khác, rút khỏi Bộ chỉ huy NATO và buộc Mĩ rút các căn cứ quân sự…
ra khỏi đất Pháp.
- Thụy Điển, Phần Lan đều phản đối cuộc chiến tranh của Mĩ ở Việt Nam.
- 1950 – 1973: Chủ nghĩa thực dân cũ của Anh, Pháp, Hà Lan, Bồ Đào Nha… cũng sụp đổ trên
phạm vi toàn thế giới.
3) Tây Âu từ năm 1973 đến năm 1991
a. Kinh tế: từ 1973 đến đầu thập niên 90: khủng hoảng, suy thoái và không ổn định (tăng trưởng
kinh tế giảm, lạm phát thất nghiệp tăng), chịu sự cạnh tranh quyết liệt từ Mĩ, Nhật, các nước NIC. Quá
trình nhất thể hóa Tây Âu gặp nhiều khó khăn.
b. Về chính trị – xã hội: Tình trạng phân hóa giàu nghèo ngày càng lớn, tệ nạn xã hội thường
xuyên xảy ra.
c. Đối ngoại:
- Tháng 12/1972: ký Hiệp định về những cơ sở quan hệ giữa hai nước Đức làm quan hệ hai nước
hòa dịu; 1989, “Bức tường Béclin” bị xóa bỏ và nước Đức thống nhất (3/10/1990)
- Ký Định ước Henxinki về an ninh và hợp tác châu Âu (1975);
4) Tây Âu từ năm 1991 đến năm 2000
a. Về kinh tế: Từ 1994, phục hồi và phát triển trở lại, Tây Âu vẫn là một trong ba trung tâm
kinh tế-tài chính lớn nhất thế giới (GNP chiếm 1/3 tổng sản phẩm công nghiệp thế giới tư bản)
b. Về chính trị:
- Cơ bản là ổn định. Nếu như Anh vẫn duy trì liên minh chặt chẽ với Mĩ thì Pháp và Đức đã trở
thành những đối trọng đáng chú ý với Mĩ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng.
- Mở rộng quan hệ với các nước đang phát triển ở Á, Phi, Mĩ Latinh, các nước thuộc Đông Âu và
Liên Xô cũ.
Câu hỏi 158.
Trình bày nét chính về sự phát triển của nền kinh tế và tình hình chính trị của Anh, Pháp,
Đức từ sau năm 1945 đến nay.
Hướng dẫn làm bài

Sự phát triển kinh tế Tình hình chính trị


PHÁP Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế Pháp a. Nền Cộng hoà thứ tư
bị thiệt hại nặng nề, sản xuất công nghiệp giảm 3 (1946 – 1958)
lần, công nghiệp giảm 2 lần. Có những thay đổi lớn từ sau
+/ Bốn giai đoạn phát triển : chiến tranh :
- Giai đoạn 1945 – 1950 : - Giai đoạn tiến bộ (9/1946 –
+ Kinh tế phát triển chậm chạp gặp nhiều khó 5/1947) :
khăn.  Tháng 9/1946 : ban hành Hiến
+ Năm 1948 phải nhận viện trợ Mácsan. pháp, thành lập nền Cộng hoà thứ
tư.

- Trang 140 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

+ Từ đó, kinh tế Pháp được phục hồi và phát  Quyền tổng thống bị hạn chế.
triển vững chắc, liên tục suốt 20 năm nhưng phụ  Quyền tự do dân chủ tiến bộ
thuộc vào Mĩ. hơn, rộng hơn.
- Giai đoạn 1950 – 1973 : liên tục phát triển  Thành lập chính phủ gồm các
nhanh (tăng 5% / năm). Đến đầu thập niên 70, chính đảng tư sản và Cộng sản
Pháp trở thành cường quốc công nghiệp, chiếm (chính phủ Pháp có 5 thành viên
vị trí thứ năm trên thế giới (sau Mĩ, Nhật, Đức, Cộng sản giữ chức vụ quan trọng
Liên Xô). như : Phó thủ tướng, Bộ trưởng
- Giai đoạn 1973 – 1982 : sau cuộc khủng Quốc phòng, Bộ trưởng Y tế,...)
hoảng năng lượng, kinh tế Pháp bước vào thời kì  Nước Pháp có điều kiện tiến
kinh tế phát triển không nôn định dẫn đến suy hành những cải tạo kinh tế, xã hội :
thoái, lạm phát, thất nghiệp. Tăng trưởng kinh tế quốc hữu hoá một số xí nghiệp,
giảm còn 2,4 %/năm. công thương nghiệp, giao thông vận
- Giai đoạn 1978 đến nay : nhờ cải cách cơ tải và những chính sách xã hội tiến
cấu kinh tế và đẩy mạnh việc áp dụng nền những bộ....
thành tựu khoa học – kĩ thuật, Pháp đã ổn định và - Giai đoạn thiên hữu (5/1947 –
khá phát triển nhanh nền kinh tế nhưng không 6/1958)
còn giữ mức tăng trưởng nhanh chóng nhưng  Mĩ áp lực gạt những người
những năm 1950 – 1973. Cộng sản ra khỏi chính phủ
* Thành tựu : (5/1947).
- Công nghiệp : có các ngành mũi nhọn như  Thực hiện chính sách đối nội,
trang sức, thời trang, điện tử, tin học, hàng không đối ngoại phản động dẫn đến chính
– vũ trụ, vũ khí, luyện thép. trị không ổn định bùng nổ cao trào
- Nông nghiệp : đấu tranh của công nhân và nhân
* Công nghiệp hoá nền nông nghiệp, sản xuất dân.
chuyên canh trên những vùng đất đai rộng lớn. b. Nền Cộng hoà thứ năm (1958
* Pháp được coi là vựa lúa của EU, đàn bò đến nay)
đứng đầu khối EU, đàn lợn giữu vị trí thứ hai. - Ngày 1/6/958, tướng Đờ Gôn
- Tài chính : thị trường : thị trường chứng lên nắm quyền.
khoáng Paris đứng thứ hai châu Âu và thứ sáu - Tháng 10/1958, ban hành Hiến
thế giới về lưu lượng tiền chuyển dịch. pháp, thành lập nền Cộng hoà thứ
* Nguyên nhân phát triển năm.
- Sử dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học - Tổng thống Đờ Gôn nắm nhiều
– kĩ thuật. quyền lực, thực hiện chính sách tiến
- Mua nguyên liệu giá rẽ từ các nước thế giới bộ nhằm tăng cường nền độc lập, tự
thứ ba. chủ và ổn định tình hình chính trị -
xã hội.
- Chính sách mở cửa ra thị trường châu Âu và
thế giới.
- Nhà nước điều tiết nền kinh tế có hiệu quả.
ANH - Sau chiến tranh thế giới thứ hai, hệ thống - Sau chiến tranh thế giới hai,
thuộc địa rộng lớn của để quốc Anh (chiếm 35 Đảng Bảo Thủ và Công đảng thay
triệu km², gấp 143 lần diện tích nước Anh) đã bị nhau cầm quyền, bề ngoài ra vẻ đôi
sụp đổ ; gây một hậu quả to lớn cho nước Anh. lập nhau, nhưng trong thực chất đều
- Trang bị kĩ thuật phần lớn đã bị lạc hậu, nay là đại diện cho quyển lợi của tư bản
lại bị Mĩ, Đức đuổi kịp và vượt ở thế kỉ XX lũng đoạn.
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, vị trí của - Chính sách đối ngoại hầu như
Anh càng giảm sút, xếp sau Mĩ, Nhật, Tây Đức phụ thuộc vào Mĩ trong các mục
và một số mặt kém cả pháp. tiêu chống lại các nước chủ nghĩa
- Nước Anh cũng bị chiến tranh tàn phá nặng xã hội, chống phong trào giải
phóng dân tộc và phong trào công

- Trang 141 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

nề, do đó trong những năm đầu chiến tranh, kinh nhân quốc tê, trong âm mưu chạy
tế Anh gặp nhiều khó khăn. đua vũ trang gây tình hình thế giới
+ 1948 Anh phải dựa vào viện trợ kinh tế Mĩ căng thẳng.
để phục hồi sản xuất ; vì vậy kinh tế Anh phụ
thuộc và ở Mĩ, tư bản đầu tư mở xí nghiệp ngay
trên đất Anh (hãng Ford của Mĩ).
+ 1950 Anh phục hồi được mức sản xuất trước
chiến tranh rồi sau đó phát triển tương đối nhanh
chóng.
+ Phát triển những ngành kinh tế truyền thống
của mình : xuất khẩu tư bản sang các nước thuộc
địa thuộc khối liên hiệp Anh.
+ Phát triển các ngành công nghiệp than, chế
tạo cơ khí, đóng tàu, công nghiệp dệt.
+ Phát triển chăn nuôi.
TÂY ĐỨC - Sau chiến tranh thế giới thứ hau, các nước Mĩ
Anh, Pháp không thi hành nghiêm chỉnh hiệp ước +/ Đối nội : Trong nhiều thập niên,
Pốtxđam (7/1945) về vấn đề Đức nên đến năm lực lượng cầm quyền ở Cộng hoà
1949 trên lãnh thổ nước Đức thành lập hai quốc Liên bang Đức là Liên minh dân
gia theo hai chế độ kinh tế xã hội khác nhau. chủ Thiên cháu giáo, đại diện cho
+ Cộng hoà dân chủ Đức (Đông Đức) theo con quyền lợi của giai cấp tư sản dộc
đường chủ nghĩa xã hội. quyền. Chính phủ Đức đã thi hành
chính sách đối nội phản động chống
+ Cộng hoà liên bang Đức (Tây Đức) theo con
lạp phong trào công nhân và nhân
đường chủ nghĩa tư bản.
dân lao động, đặt Đảng Cộng sản
- Nhằm biến Tây Đức thành 1 lực lượng xung Đức ra khỏi vòng pháp luật.
kích chống lại Liên Xô và các nước chủ nghĩa xã
hội Đông Âu, Mĩ cùng với các nước tư bản +/ Đối ngoại : Sau chiến tranh giới
phương Tây giúp Tây Đức phục hồi nền sản xuất cầm quyền Cộng hoà dân chủ Đức
bị tàn phá. tìm mọi cách tái vũ trang, cho quân
- Về công nghiệp : Sau chiến tranh, nhờ đó, đội tham gia khối NATO chống lại
sản xuất công nghiệp phát triển nhanh chíng. Liên Xô và các nước chủ nghĩa xã
Cuối thập niên 50, sản xuất công nghiệp đứng hội, phong trào công nhân thế giới.
hàng thứ ba về sản xuất công nghiệp với những Do sự sụp đổ của chế độ chủ nghĩa
ngành công nghiệp nổi tiếng như : cơ khí, luyện xã hội Đông Đức (3/10/1990).
kim, hoá chất, than, thép, ôtô. Cộng hoà dân chủ Đức sát nhập vào
- Về nông nghiệp : thâm canh ở trình độ cao Cộng hoà liên bang Đức. Từ sau
đảm bảo được 2/3 nhu cầu lương thực. Chăn nuôi khi thống nhất, nước Đức đứng
là một ngành chủ đạo trong nông nghiệp từ sau trước những vấn đề cấp bách, cần
nữa thập niên 70, Tây Đức lâm vào tình trạng suy đẩy nhanh tiến trình phục hồi kinh
thoái về kinh tế. Đến giữa thập niên 80, Tây Đức tế, giảm tỉ lệ thất nghiệp, giảm sự
đã phục hồi trở lại nền kinh tế. Từ cuối thập niên chênh lệch giữa hai miền Đông,
80, Tây Đức lại lâm vào tình trạng suy thoái, tỉ lệ Tây.
lạm phát và giá sinh hoạt tăng nhanh, đời sống
nhân dân giảm sút.
Câu hỏi 159.
Có ý kiến cho rằng : tình hình kinh tế - chính trị và chính sách đối ngoại của Anh, Pháp,
Cộng hòa liên bang Đức sau chiến tranh thế giới hai (1945) có những điểm tương đồng, anh (chị)
có đồng ý với ý kiến đó không ? Vì sao ?
Hướng dẫn làm bài

- Trang 142 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

- Đồng ý với ý kiến cho rằng : “ Tình hình kinh tế- chính trị chính sách đối ngoại của Anh- Pháp-
Đức sau Chiến tranh thế giới thứ hai có những điểm tương đồng”.
- Giải thích :
+ Về kinh tế:
Cả Anh – Pháp – Đức đều bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Từ 1945 đến 1950 nền kinh tế đều phát
triển chậm chạp và trong thời kỳ khôi phục. Từ 1950, cả 3 nước đều hoàn thành quá trình khôi phục đạt
mức trước chiến tranh và bắt đầu phát triển.
Cả Anh – Pháp – Đức đều dựa vào kế hoạch Mácsan của Mĩ để hồi phục và phát triển kinh tế.
Từ sau 1950, nền kinh tế bắt đầu phát triển và trong những năm 50 – 60 đến nữa đầu 70 đều phát
triển nhanh chóng.
Cả 3 nước đều chịu tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng 1973, nền kinh tế phát triển nhanh
nhưng không ổn định
+ Về chính trị:
Cả Anh – Pháp – Đức: Đều phát triển theo chế độ tư bản chủ nghĩa, tìm cách gạt những người
Cộng sản ra khỏi chính phủ.
- Về đối nội : Tìm cách thu hẹp quyền tự do dân chủ của nhân dân, xoá bỏ cải cách tiến bộ, chống
lại phong trào công nhận và nhân dân lao đông.
- Về đối ngoại:
Phụ thuộc vào Mĩ, theo Mĩ trong việc thực hiện mục tiêu chống lại các nước xã hội chủ nghĩa,
chống phong trào giải phóng dân tộc và phong trào công nhân quốc tế, đẩy mạnh “chạy đua vũ trang”.
Đẩy mạnh qúa trình xâm lược thuộc địa, giành giật thị trường trên toàn thế giới.
Câu hỏi 160.
Trình bày những nét chính về khối thị trường chung châu Âu (EEC). Vì sao lại nói Hiệp
ước Maxtrích (1991) đánh dấu một mốc đột biến của quá trình liên kết quốc tế ở châu Âu ? Mối
quan hệ hiện nay giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EU) như thế nào?
Hướng dẫn làm bài
1. Nguyên nhân ra đời và sự phát triển kinh tế :
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1945), sự tăng trưởng kinh tế giữa các nước Tây Âu đã dẫn
đến quá trình liên kết kinh tế giữa các nước này.
- Ngày 18/04/1951, 6 nước Tây Âu (Pháp, Tây Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Lúcxămbua) thành lập
“Cộng đồng than – thép châu Âu” (ECSC).
- Ngày 25/03/1957, sáu nước ký Hiệp ước Roma thành lập “Cộng đồng năng lượng nguyên tử
châu Âu” (EURATOM) và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” (EEC), nhằm gạt bỏ mọi trở nhại để trao đổi
kinh tế và thi hành chính sách kinh tế thống nhất với các nước khác.
 Tháng 7/1967, ba tổ chức trên hợp nhất thành “Cộng đồng châu Âu” (EC). Sau 10 năm chuẩn
bị, tháng 12/1991 các nước EC tiến hành họp Hội nghị cấp cao tại Maxtrích (Hà Lan).
+ Hội nghị đã có hai quyết định quan trọng :
1.Xây dựng một thị trường tiền nội địa châu Âu với một liên minh kinh tế và tiền tệ châu Âu, có một
đồng tiền chung duy nhất. Từ ngày 1/1/1999 đã phát hành đồng tiền chung châu Âu với tên gọi là
đồng tiền EURO.
2.Xây dựng một liên minh chính trị, mở rộng sang liên kết về chính sách đối ngoại và anh ninh, tiến
tới một nhà nước chung châu Âu
3.Với những bước tiến của quá trình liên kết, Hội nghị cấp cao tại Maxtrích quyết định Cộng đồng
châu Âu mang tên gọi mới là Liên minh châu Âu (EU).
- Ngày 7/12/1991, Hiệp ước Maxtrích được kí kết, khẳng định một tiến trình hình thành một Liên
bang châu Âu mới vào năm 2000 với đồng tiền chung, ngân hàng chung… Những quyết định của hội
nghị cấp cao tại Maxtrích đã tạo tiền tiền đề cho sự phát triển của Liên minh châu Âu về sau, đã đánh

- Trang 143 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

dấu một mốc đột biến của quá trình liên kết quốc tế ở châu Âu, có hiệu lực vào ngày 1/1/1993, đổi tên
thành Liên minh châu Âu (EU)
- Ngày 1/1994, kết nạp thêm 3 thành viên mới là Áo, Phần Lan, Thụy Điển.
- Ngày 01/05/2004, kết nạp thêm 10 nước thành viên Đông Âu, nâng tổng số thành viên lên 25.
2. Mục tiêu :
+ Về kinh tế : Sau mấy thập niên phát triển, với số dân là 340 triệu người có trình độ khoa học –
kĩ thuật cao, chiếm 1/3 tổng sản lượng công nghiệp trên thế giới, Eu đã tạo một cộng đồng kinh tế và
một thị trường chung hùng mạnh, đủ sức cạnh tranh về kinh tế, tài chính, thương mại với Mĩ và Nhật.
+ Về chính trị : Thống nhất chính sách đối nội, đối ngoại, chống lại chủ nghĩa xã hội và phong trào
công nhân ở Tây Âu. Dự kiến Eu sẽ trở thành một liên bang, nhằm nhất thể hoá châu Âu về kinh tế -
chính trị, từng bước đã có ngân hàng chung, sử dụng đồng tiền chung.
3. Hoạt động :
- Tháng 6/1979: bầu cử Nghị viện châu Âu đầu tiên.
- Tháng 3/1995: hủy bỏ việc kiểm soát đi lại của công dân EU qua biên giới của nhau.
- Ngày 01/01/1999, đồng tiền chung châu Âu được đưa vào sử dụng.
- Hiện nay là liên minh kinh tế - chính trị lớn nhất hành tinh, chiếm ¼ GDP của thế giới.
4. Khó khăn phải giải quyền khi tiến tới một châu Âu không biên giới :
- Tuy nhiên con đường dẫn đến một châu Âu thống nhất còn là một quá trình lâu dài do những
khó khăn trước mắt trước những diễn biến phức tạp ở châu Âu và thế giới.
- Nhiều vấn đề nan giải đã nảy sinh sau khi xoá ỏ kiểm soát biên giới giữa các nước : buôn lậu,
mafia, di cư và nhập cư, mâu thuẫn quyền lợi dân tộc vứi quyền lợi chung của các nước của khối EU.
5. Quan hệ hiện nay giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EU) : Năm 1990, quan hệ Việt
Nam – EU được thiết lập và phát triển trên cơ sở hợp tác toàn diện. Hiện nay quan hệ Việt Nam và
Liên minh châu Âu phát triển theo chiều hướng tốt đẹp. EU vừa là thị trường và vừa là bạn hàng lớn
của Việt Nam.
Câu hỏi 161.
Trình bày và phân tích nguyên nhân của sự phát triển kinh tế của Mĩ và Nhật từ sau Chiến
tranh thế giới thứ hai. Từ đấy, anh (chị) hãy phát biểu nhận thức của mình về bản chất của chủ
nghĩa tư bản hiện đại.
(Đề thi Học sinh giỏi Quốc gia – Bảng A, năm 1997)

Hướng dẫn làm bài


Hiện nay, Mĩ, Nhật là những cường quốc kinh tế trên thế giới. Đặc biệt từ sau Chiến tranh thế
giới thứ hai (1945), cả hai nước đều có những bước dài trên chặng đường phát triển kinh tế, trở thành
siêu cường nhất nhìn trên thế giới. Có nhiều yếu tố dẫn đến những bước phát triển đó, tiêu biểu như :
* Đối với Mĩ
- Hoa Kỳ là một quốc gia được thiên nhiên đặc biệt ưu đãi, giàu tài nguyên, nguồn nhân công dồi
giàu, đặc biệt có nhiều tài nguyên quý tạo cơ sở cho việc phát triển kinh tế : vàng, than, dầu mỏ...
- Về lịch sử, nhờ có Đại Tây Dương và Thái Bình Dương bao bọc, lại cách xa trung tâm chiến
tranh thế giới nên không bị tàn phá và thiệt hại, trong khi đó Mĩ lại thu được lợi nhuận lớn nhờ buôn
bán vũ khí và phương tiện chiến tranh. Đặc biệt, sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1945) nền kinh tế Mĩ
nhảy vọt, nhất kà 1945 – 1950, đưa Mĩ trở thành trung tâm kinh tế - tài chính số một của thế giới tư
bản.
- Chính phủ Mĩ đặc biệt quan tâm tới việc phát triển khoa học – kĩ thuẩ, là một trong những quốc
gia có đầu tư lớn nhất cho nghiên cứu khoa học – kĩ thuật. Chính vì thế, Mĩ luôn luôn là nước đi đầu
trong việc phát minh khoa học và áp dụng khoa học – kĩ thuật vào sản xuất, tạo ra sức phát triển mạnh
mẽ và cường thịnh của nền kinh tế Mĩ.
- Vấn đề giáo dục – đào tạo cũng được Mĩ đặc biệt chú trọng, đào tạo ra các thế hệ lao động có
trình độ văn hoá – kĩ thuật để góp công sức vào việc phát triển kinh tế ngày càng vững mạnh.

- Trang 144 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

- Sự phát triển kinh tế giúp nước Mĩ có ưu thế về chính trị, quân sự trên toàn cầu. Ngược lại, ưu
thế chính trị, quân sự giúp Mĩ có điều kiệt phát triển kinh tế mạnh mẽ và vững chắc hơn.
* Đối với Nhật Bản :
- Về điều kiện tự nhiên, nước Nhật không được ưu đãi như Mĩ, hơn nữa Nhật bước ra khỏi Chiến
tranh thế giới thứ hai với tư thế kẻ thất bại, cho nên gặp nhiều khó khăn nhưng đã vươn lên đứng vững
và ngày càng phát triển.
- Chính phủ Nhật tỏ ra năng động và linh hoạt trong việc hoạch định đường lối, chiến lược phát
triển phù hợp với từng giai đoạn lịch sử. Cho nên kinh tế Nhật cũng có sự phát triển năng động linh
hoạt nhờ những chủ trương biện pháp đúng đắn của Chính phủ.
- Nhật Bản rất chú trọng tới vấn đề giáo dục và đào tạo. Người lao động Nhật luôn giữ vững bản
sắc dân tộc đồng thời tiếp nhận tri thức văn minh nhân loại, được đào tạo một cách cơ bản, khoa học và
có khả năng thích nghi nhanh nhậy với những tiến bộ mới, cho thấy nhân tố con người là một nguyên
nhân quan trọng đối với sự phát triển kinh tế Nhật Bản.
- Sự giúp đỡ của Mĩ với những đơn đặt hàng quân sự của Mĩ trong hai cuộc chiến tranh (Triều
Tiên: 1950 – 1953, Đông Dương 1954 – 1975) thực sự là “ngọn lửa thần” thổi vào nền kinh tế Nhật
Bản.
- Nhật Bản cũng là quốc gia rất chú trọng và đầu tư nhiều cho khoa học – kĩ thuật. Từ việc tiếp
nhận các thành tựu khoa học – kĩ thuật của Nhật đã dần dần tự nâng cao trình độ khoa học – kĩ thuật
của bản thân để thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Cuối cùng phải kể đến sự thay đổi linh hoạt cơ cấu kinh tế của Nhật Bả. Đặc biệt sau cuộc
khủng hoảng dầu mỏ (1973), Nhật chú trọng phát triển các ngành có hàm lượng kĩ thuật cao, sử dụng
nhiều chất xám, ít nghiêu liệu nhưng hiệu quả kinh tế cao (điện tử, vi tính ...)
Qua việc tìm hiểu nguyên nhân sự phát triển kinh tế Mĩ, Nhật từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai,
có thể nhận thức một số nét cơ bản về bản chất của chủ nghĩa tư bản hiện đại.
- Chủ nghĩa tư bản hiện đại là chủ nghĩa tư bản độc quyền lũng đoạn nhà nước. Các công ty lớn,
các chủ doanh nghiệp vừa là những nhà kinh doanh, vừa có vị trí to lớn trong đời sống chính trị quốc
gia.
- Cách mạng khoa học – kĩ thuật luôn được chú trọng, đặc biệt sau cuộc khủng hoảng năng lượng
(1973), các nước tư bản chủ nghĩa đều đi sâu vào khoa học – kĩ thuật phát triển công nghệ để cải cách
cơ cấu kinh tế tìm cách thích nghi về chính trị - xã hội để thoát khỏi khủng hoảng và phát triển mạnh
mẽ.
- Các nước rất chú trọng đến vấn đề con người coi trọng giáo dục, đào tạo đội ngũ lao động có
trình độ, có tay nghề làm “nguồn lực” phát triển kinh tế.
- Sự liên minh quốc gia của chủ nghĩa tư bản ngày càng sâu sắc với sự hình thành những công ty
đa quốc gia. Trong sự phát triển chung của nhân loại, mối quan hệ giữ các nước tư bản phát triển với
các nước đang phát triển ngày càng có những thay đổi đáng kể.
- Tuy nhiên, chủ nghĩa tư bản hiện đại chỉ thay đỏi về hình thái chứ không thay đổi về bản chất. Trong
lòng chủ nghĩa tư bản hiện đại luôn chứa đựng những mâu thuẫn, hạn chế không thể nào khắc phục
được:
+ Mâu thuẩn giữa các nước tư bản với nhau, mâu thuẫn giữa những người quá giàu và nhũng
người quá nghèo trong xã hội.
+ Trong xã hội có nhiều hiện tượng tiêu cực, mức sống chênh lệch, tện nạn xã hội, ma tuý và bạo
lực.
- Có thể nói, chủ nghĩa tư bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai đã chuyển sang một giai đoạn mới
được gọi là chủ nghĩa tư bản hiện đại. Chủ nghĩa tư bản hiện đại ngày càng có những bước nhảy vọt về
kinh tế, song nó chỉ thay đổi về mặt hình thái chứ không thay đổi về bản chất, chứa đựng những mâu
thuẩn không thể nào khắc phục được. Tuy nhiên cũng không thể hoàn toàn phủ nhận mọi thành tựu của
chủ nghĩa tư bản hiện đại, đặc biệt trên lĩnh vực kinh tế. Tương lai và vận mệnh của chủ nghĩa tư bản
hiện đại phụ thuộc vào tinh thần, yêu cầu và sự đấu tranh của nhân dân các nước vì các mục tiêu hoà
bình – độc lập dân tộc – dân chủ – tiến bộ xã hội.

- Trang 145 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

Câu hỏi 162.


- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ và Nhật đã xây dựng nền kinh tế trong những hoàn
cảnh lịch sử khác nhau như thế nào ? Nêu nhận xét .
- Phân tích những nguyên nhân phát triển chung và riêng thúc đẩy nền kinh tế Mĩ - Nhật
phát triển nhất, nhì thế giới vào những năm 70.
Hướng dẫn làm bài
1. Hoàn cảnh lịch sử :
+ Mĩ
 Ðất nước không bị ảnh hưởng chiến tranh .
 Tài nguyên phong phú , nhân công dồi dào.
 Thu nhiều lợi nhuận do buôn bán vũ khí (114 tỉ USD ).
 Trình độ khoa học kĩ thuật tiên tiến.
+ Nhật
 Là nước bại trận .
 Mất hết thuộc địa, bị quân Mĩ chiếm đóng .
 Kinh tế bị chiến tranh tàn phá nặng nề .
 Sản xuất công nghiệp 1946 chỉ bằng so với trước chiến tranh.
- Nhận xét :
+ Mĩ xây dựng kinh tế trong những điều kiện hết sức thuận lợi , kinh tế phát triển mạnh mẽ. Từ những
năm 70 trở đi tốc độ phát triển kinh tế của Mĩ đã giảm.
+ Nhật xây dựng dựng kinh tế trong những điều kiện hết sức khó khăn. Kinh tế phát triển thần kì . Từ
những năm 70 trở đi Nhật trở thành một trong 3 trung tâm kinh tế tài chính thế giới.
2. Những điểm chung và riêng thúc đẩy nền kinh tế Mĩ - Nhật phát triển nhất, nhì thế giới vào
những năm 70:

Nguyên nhân riêng Nguyên nhân chung


- Trình độ tập trung sản xuất và tập trung tư bản rất cao - Tận dụng được những
Mĩ - Quân sự hóa nền kinh tế để buôn bán vũ khí thành tựu của cách mạng
- Tài nguyên phong phú, đất nước không bị chiến tranh tàn khoa học - kỹ thuật để tăng
phá , nhân công dồi dào năng suất và giảm gía
thành hàng hóa
- Lợi dụng vốn nước ngoài để tập trung đầu tư vào các
Nhật - Sự năng động của chính
ngành công nghiệp then chốt.
sách kinh tế
- Biết “len lách”, thâm nhập vào thị trường thế giới
- Những cải cách dân chủ sau chiến tranh
- Truyền thống tự lực tự cường của nhân dân Nhật Bản
Câu hỏi 163.
Trình bày chính sách đối ngoại của các nước Mĩ, Anh, Tây Đức, Nhật từ sau Chiến tranh
thế giới thứ hai (1945) đến 1991 và tác động của các chính sách đó đối với tình hình thế giới ?
(Đề thi Học sinh giỏi Tỉnh Thừa Thiên Huế, năm học 2005 – 2006)

Hướng dẫn làm bài


a/ Mĩ:
- Thực hiện chiến lược toàn cầu nhằm 3 mục tiêu:
1. Ngăn chăn đẩy lùi rồi tiến tới tiêu diệt các nước xã hội chủ nghĩa ;
2. Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân và phong trào hoà bình dân
chủ thế giới;

- Trang 146 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

3. Khống chế, nô dịch các nước đồng minh của Mĩ.


 Để thực hiện các mục tiêu Mĩ phát động chiến tranh lạnh và thành lập các khối quân sự, ra sức
chạy đua vũ trang, phát động các cuộc chiến tranh hoặc can thiệp vũ trang ở khắp các khu vực trên thế
giới.
b/ Anh, Tây Đức: Cùng Mĩ và các nước phương Tây hình thành liên minh chính trị quân sự
NATO chống lại Liên xô, các nước xã hội chủ nghĩa và phong trào công nhân ở châu Âu, phong trào
giải phóng dân tộc, chạy đua vũ trang.
c/ Nhật: cấu kết chặt chẽ với Mĩ ( hiệp ước An ninh Mĩ- Nhật 1951) chống lại các nước xã hội
chủ nghĩa và phong trào dân tộc dân chủ ở Viễn Đông.
* Tác động:
- Nhìn chung các nước lớn trong thế giới tư bản đã cấu kết với nhau để chống lại phong trào cách
mạng thế giới, là một trong những nhân tố hình thành nên trật tự thế giới hai cực Ianta và hai khối
Đông Tây, làm cho tình hình thế giới luôn luôn căng thẳng phức tạp, góp phần tạo nên sự sụp đổ của
chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu.
- Trong khi liên kết với nhau giữa các nước Mĩ, Nhật, Anh, Đức... ngày càng vươn lên cạnh tranh
gay gắt với nhau thì nhiều mặt, đặc biệt về kinh tế, dẫn đến sự hình thành ba trọng tâm kinh tế tài chính
của thế giới tư bản (Nhật Tây Âu, Mĩ).
Câu hỏi 164.
Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay, chính sách đối ngoại của nước Pháp và Nhật
Bản có gì giống nhau và khác nhau ?
(Đề thi Học sinh giỏi Hà Nội, năm 2007)

Hướng dẫn làm bài


a. Giống nhau :
- Đồng minh của Mĩ :
+ Pháp: Gia nhập khối NATO, tiến hành chiến tranh xâm lược Đông Dương, Angiêri…
+ Nhật: Câu kết chặt chẽ với Mĩ. Năm 1951, hai nước kí Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật, chống lại các
nước xã hội chủ nghĩa và phong trào giải phóng dân tộc ở vùng Viễn Đông. Nhật trở thành một căn cứ
hậu cần chiến lược của Mĩ trong những năm 70 và nửa đầu những năm 80 của thế kỉ XX.
- Đều có sự điều chỉnh:
b. Khác nhau :
- Mục tiêu: Vì lợi ích của từng nước theo từng thời kì.
- Trong số các đồng minh Tây Âu của Mĩ, chỉ có Pháp là nước có chính sách đối ngoại tương đối
độc lập. Năm 1958, tướng Đờ Gôn lên làm Tổng thống của nền Cộng hoà thứ năm. Năm 1966, Pháp rút
ra khỏi Bộ chỉ huy NATO, buộc Mĩ phải rút quân đội và các căn cứ quân sự ra khỏi lãnh thổ Pháp và dời
trụ sở Bộ chỉ huy NATO sang Bỉ. Cải thiện quan hệ với Liên Xô và các nước Đông Âu. Phản đối Mĩ
xâm lược Việt Nam.
- Từ 1991 đến nay, Pháp trở thành một đối trọng với Mĩ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng.
- Pháp chú ý mở rộng quan hệ không chỉ với các nước tư bản phát triển mà còn với các nước đang
phát triển ở Á, Phi, Mĩ Latinh cũng như với các nước Đông Âu và Liên Xô cũ.
- Nhật: Từ nửa sau những năm 70 của thế kỉ XX, Nhật đưa ra chính sách đối ngoại riêng của mình:
+ Năm 1973, thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam, bình thường hoá quan hệ ngoại giao với
Trung Quốc.
+ Năm 1977, học thuyết Phucưđa ra đời, đánh dấu sự trở về châu á của Nhật Bản, trong khi vẫn coi
trọng quan hệ Nhật - Mĩ, Nhật - Tây Âu.
+ Năm 1991, học thuyết Kaiphu ra đời, là sự phát triển tiếp tục học thuyết Phucưđa trong điều kiện
lịch sử mới. Củng cố mối quan hệ với các nước Đông Nam Á.
+ Nhật mở rộng phạm vi thế lực bằng kinh tế trên khắp mọi nơi, nhất là ở vùng Đông Nam Á.

- Trang 147 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

Câu hỏi 165.


Trình bày các nước tư bản chủ yếu từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1945) đến năm 2000 :
đặc điểm, diễn biến tình hình và triển vọng ?
Hướng dẫn làm bài
- Hơn nửa thế kỉ sau chiến tranh, các nước tư bản chủ nghĩa có bước phát triển lớn về kinh tế,
khoa học – kĩ thuật.
- Trong hơn nửa thế kỷ ấy, có thể chia lịch sử các nước tư bản chủ nghĩa thành 2 giai đoạn lớn như
sau :
1. Giai đoạn 1945 đến đầu những năm 70.
- Đây là thời kì mà chủ nghĩa xã hội ra khỏi phạm vi một nước (Liên Xô), bước đầu hình thành hệ
thống thế giới.
- Phong trào giải phóng dân tộc thu được những thắng lợi lớn và hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa
đế quốc sụp đổ. Do đó, chủ nghĩa tư bản gặp nhiều khó khăn.
- Trong hệ thống các nước tư bản đã xuất hiện 3 trung tâm kinh tế, tài chính : Mĩ, Nhật, Tây Âu.
- Sự phát triển nhanh về kinh tế, những thành tựu do cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật mang lại
cũng dẫn tới những bước nhảy vọt về nhiều mặt của các nước tư bản.
- Tình hình này được thể hiện ở các sự kiện chủ yếu sau đây :
a. Mĩ.
- Do không bị chiến tranh tàn phá, lại thu nhiều lợi nhuận từ việc buôn bán vũ khí (114 tỉ USD) nên
phát triển rất nhanh.
- Sản lượng công nghiệp trung bình hàng năm tăng 24% (vào cuối thế kỉ XIX chỉ tăng 4 %).
- Sản lượng nông nghiệp tăng 27% so với thời kì 1935 – 1939.
- Năm 1950, tổng sản phẩm quốc dân (GNP) đạt 340 tỉ USD, năm 1968 tăng đến 833 tỉ USD.
- Trong 20 năm đầu sau chiến tranh, nhờ các ưu thế ban đầu, Mĩ đã vươn lên trở thành trung tâm
kinh tế, tài chính duy nhất của thế giới.
 Chiếm trên 56% sản lượng công nghiệp thế giới.
 Sản xuất nông nghiệp bằng 2 lần Anh, Pháp, Liên bang Đức, Italia và Nhật cộng lại.
 Chiếm ¾ dự trữ vàng trên thế giới.
 Có trên 50 % tàu bè đi lại trên biển.
- Từ thập kỉ 70 đến nay, địa vị của Mĩ trong thế giới tư bản giảm đi song vẫn là cường quốc số một
thế giới.
b. Nhật Bản
- Tuy bị chiến tranh tàn phá nặng song từ năm 1950 bắt đầu phát triển mạnh :
 Những năm 1961 – 1970: tốc độ tăng trởng công nghiệp trung bình hàng năm là 13,5 %.
 Những năm 1967 – 1969, sản lượng lương thực cuung cấp đủ hơn 80 % nhu cầu trong
nước.
 Trong 21 năm (1950 – 1971), tổng ngạch ngoại thương Nhật tăng 25 lần.
- Có thể giải thích nguyên nhân sự phát triển nhanh chóng này là do :
 Giữ gìn và phát triển truyền thống dân tộc.
 Nền giáo dục được đặc biệt coi trọng và phát triển nhanh.
 Các công ty tổ chức hệ thống quản lí.
 Nhà nước giữ vai trò quan trọng trong quản lí và phát triển kinh tế đất nước con người
Nhật.
c. Các nước Tây Âu
- Các nước Anh, Pháp, Nhật Bản, Đức sau thời kì khó khăn sau chiến tranh đã đạt được tốc độ tăng
trưởng kinh tế mạnh, trở thành những trung tâm kinh tế, tài chính của thế giới, cạnh tranh gay gắt với Mĩ.
- Trong những năm 1950 – 1975:

- Trang 148 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

 Sản lượng công nghiệp tăng nhanh: Italia tăng 5 lần, Tây Đức tăng 4,4 lần, Pháp tăng 3,3 lần.
 Chiếm tỉ lệ cao trong tổng sản lượng công nghiệp thế giới : 1948 chiếm 28,8 %, năm 1973
tăng lên 31 %.
 Trở thành một trung tâm kinh tế, tài chính (cùng với Nhật) cạnh tranh với Mĩ.
- Tuy nhiên kinh tế các nước tư bản trong thời kì này cũng bộc lộ những hạn chế và nhược điểm :
 Sự cạnh tranh song không ổn định vì thường xuyên xảy ra các cuộc suy thoái kinh tế.
 Sự phân hoá giàu và nghèo, mâu thuẩn xã hội gay gắt dẫn tới những cuộc đấu tranh của công
nhân và nhân dân lao động.
 Phải cho phí nhiều sức người, sức của cho cuộc chạy đua vũ tranh và chiến tranh xâm lược.
2. Giai đoạn từ đầu những năm 70 đến 2000.
- Năm 1973, cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới bùng nổ, trước hết là dầu mỏ, đánh mạnh vào
nền kinh tế của đa số các nước tư bản chủ nghĩa, đặc biệt Tây Âu và Nhật Bản.
- Tốc độ phát triển của các nước Tây Âu liên tục giảm.
- Nó là nguyên nhân tạo nên những chuyển biến chính trị lớn.
- Trong bối cảnh đó, giới cầm quyền các nước tư bản đã tìm kiếm những hình thức thích nghi mới
để thoát khỏi khủng hoảng : cải cổ cơ chế kinh tế, áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa
học – kĩ thuất vào sản xuất kinh doan, nhờ đó, từng bước vượt qua được cuộc khủng hoảng rồi sau đó
tiếp tục phát triển.
- Mĩ vẫn đứng hàng đầu các nước tư bản song về thu nhập quốc dân theo đầu người lại kém một số
nước như Thuỵ Sĩ, Nhật, Na Uy, Phần Lan..
- Về sản xuất công nghiệp, Nhật đứng đầu thế giới về công nghiệp đóng tàu, luyện thép, ôtô, tivi
mày, chất bán dẫn.
- Nhật Bản trở thành một siêu cường tài chính số một của thế giới.
- Tốc độ phát triển trung bình của các nước Tây Âu từ những năm 1980 được phục hồi : trong
những năm 1983 – 1987 là 25 %/năm; trong năm 1988 – 1989 là 3,6 %; bước vào những năm 1990 vẫn
giữ tỉ lệ 2,4 % (cao hơn Mĩ 1,7 %).
- Tuy nhiên, từ đầu thập niên 90, kinh tế các nước Tây Âu bắt đầu giảm sút, so với giai đoạn trước.
Câu hỏi 166.
Cho biết những nét chính về các giai đoạn phát triển và sau đó nêu rõ mặt tích cực, hạn chế
của chủ nghĩa tư bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai (giai đoạn 1945 – 1991).
(Đề thi Học sinh giỏi TP.Hồ Chí Minh, năm 2007)

Hướng dẫn làm bài


1. Các giai đoạn phát triển của hệ thống tư bản chủ nghĩa :
- Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hệ thống tư bản chủ nghĩa đã phát triển qua ba giai đoạn chủ
yếu :
+ 1945 – 1950 : kinh tế Mĩ phát triển rất nhanh. Thông qua viện trợ kinh tế, quân sự, Mĩ khống chế
các nước Tây Âu, lập ra các khối quân sự.
+ 1950 – 1973 : Nhật, Tây Âu phát triển nhanh, một số mặt đã vượt Mĩ và trở thành 2 trung tâm
kinh tế, tài chính, cạnh tranh gay gắt với Mĩ.
+ 1973 – 1991 : cuộc khủng hoảng kinh tế 1973 đã làm cho hầu hết các nước tư bản lâm vào khó
khăn, suy thoái.
+ Nhờ tiến hành cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật, cải tổ cơ cấu kinh tế, điều chỉnh về chính trị,
nên các nước tư bản đã dẫn dần vượt qua được khủng hoảng vào đầu những năm 80, sau đó kinh tế phát
triển, chính trị ổn định, đời sống nhân dân được nâng cao.
- Ngoài ra, sau khi giành độc lập, một số nước đi theo con đường tư bản chủ nghĩa và trở thành các
nước công nghiệp mới (NICs).
2. Đặc điểm của chủ nghĩa tư bản hiện đại :

- Trang 149 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

- Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai , chủ nghĩa tư bản đã trải qua những bước thăng trầm, thay đổi
và đạt tới trình độ phát triển cao nhất của mình : chủ nghĩa tư bản hiện đại.
- Chủ nghĩa tư bản có mặt tích cực là đẩy mạnh cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần II.
- Chủ nghĩa tư bản hiện đại phát triển trên cơ sở những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học –
kĩ thuật, do vật, những thay đổi của bản thân nó, đều bắt nguồn từ việc áp dụng những thành tựu của
cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật.
- Chủ nghĩa tư bản hiện đại có những đặc điểm sau :
+ Sự chuyển sang chủ nghĩa tư bản lũng đoạn nhà nước (tức là sự dung hợp giữa các tập đoàn tư
bản lũng đoạn Nhà nước), thành một bộ máy thố nhất với quyền lực vô hạn, phục vụ cho quyền lợi của
các tập đoàn lũng đoạn. Gần đây, đã phát triển thành chủ nghĩa tư bản độc quyền xuyên quốc gia.
+ Chủ nghĩa tư bản hiện đại bên cạnh những công ty lớn, các tổ hợp lũng đoạn, là những công ty
vừa và nhỏ, được trang bị kỹ thuật hiện đại. có khả năng thích ứng với sự thay đổi của thị trường.
+ Do yêu cầu của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật, lao động sáng tạo chiếm vị trí hàng đầu nên
người lao động được bổ sung tri thức nhanh chóng được đào tạo, chiếm vị trí hàng đầu nên người lao
động buộc phải có trình độ văn hoá – kỹ thuật cao, được bổ sung tri thức nhanh chóng, được đào tạo
nghề nghiệp vững chắc. Vì vậy, nên giáo dục ở bất cứ nước nào cũng phải được cải cách mạnh mẽ.
+ Diễn ra quá trình tư nhân hoá các khu vực kinh tế Nhà nước, chuyển vai trò can thiệp vào kinh tế
của Nhà nước từ trực tiếp sang gián tiếp. Nói cách khác là vai trò điều tiết nền kinh tế của Nhà nước
giảm bớt, vai trò điều tiết của thị trường tăng lên.
+ Quan hệ giữa các nước tư bản phát triển và các nước đang phát triển có nhiều thay đổi.
+ Từ sau cuộc khủng hoảng năng lượng 1973, các nước tư bản phát triển và bị lệ thuộc ngày càng
nhiều vào các xuất khẩu dầu mỏ (OPEC).
+ Bên cạnh đó, sự xuất hiện các nước công nghiệp mới (NICs) đã làm giảm bớt sự lệ thuộc của các
nước đang phát triển vào các nước tư bản phát triển.
+ Sự Liên hợp quốc tế ngày càng tăng :
 Một cộng đồng mới bào gồm nhiều dân tộc phát triển thành Liên minh Châu Âu (EU), đánh dấu
bước phát triển quan trọng trong quá trình thống nhất châu Âu.
 Các công ty xuyên quốc gia ngày càng giữ vai trò quan trọng trong cộng đồng thế giới.
+ Nhờ cách mạng khoa học – kỹ thuật nên năng suất tăng vọt làm đời sống nhân dân được nâng
cao.
+ Tự do kinh tế và chính trị đã được nâng cao hơn trước; giảm giờ làm, nâng cao mức sống, xã hội
hoá các hình thức sản xuất ...
+ Văn hoá, giáo dục, văn học, nghệ thuật phát triển cao.
3. Hạn chế :
- Mặc dù phồn vinh, phát triển kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật song chủ nghĩa tư bản hiện đại
vẫn tồn tại trong lòng nó những hạn chế và mâu thuẩn xã hội không khắc phục được :
+ Mâu thuẩn giữ tư sản và công nhân.
+ Mâu thuẩn giữ các nước tư bản đế quốc lớn không giảm, dù có sự thoả hiệp, liên minh, nhượng
bộ.
+ Mâu thuẩn giữa hai cực giàu nghèo.
+ Xuất hiện tệ nạn xã hội của một “xã hội tiêu dùng’’
- Kết luận :
+ Sự vận động và phát triển của các mâu thuẫn đó cùng cuộc đấu tranh của nhân dân ở các nước tư
bản sẽ quyết định số phận của chủ nghĩa tư bản.
+ Bản chất của chủ nghĩa tư bản hiện đại dưới bất cứ hình thức nào cũng không hề thay đổi, vẫn là
một chế độ xã hội áp bức, bóc lột và bất công, do đó nhân loại đang tìm kiếm một mô hình xã hội tốt đẹp
hơn.
4. Vị trí lịch sử của chủ nghĩa tư bản hiện đại :

- Trang 150 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

- Chủ nghĩa tư bản đã đóng vai trò tiến bộ trong lịch sử thế giới, đánh đổ chế độ phong kiến, đưa xã
hội loài người tiến lên một bước tiến qui luật.
- Chủ nghĩa không phải là tương lai của nhân loại và nhất định sẽ bị diệt vong theo đúng qui luật
của lịch sử.
- Chủ nghĩa tư bản đến lượt mình phải nhường chỗ cho chủ nghĩa xã hội.
- Quá trình này có thể còn rất lâu dài, song tất yếu sẽ diễn ra.
- Bản chất của chủ nghĩa tư bản dưới bất cứ hình thức nào cũng không hề thay đổi. Chúng ta nhận
thức rõ điều này và không bị những luận điệu phản động xuyên tạc, lừa dối.

Chương IX
QUAN HỆ QUỐC TẾ TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000
Chuyên đề 20

Sù h×nh thµnh trËt tù thÕ giíi míi sau ChiÕn tranh thÕ giíi thø hai (1945 –
1949)

Câu hỏi 167.


Trật tự thế giới mới được thiết lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945) như thế
nào ?
(Đề thi Học sinh giỏi Quốc gia – Bảng A, năm 1999)
Hướng dẫn làm bài
I/ Vấn đề “trật tự thế giới” :
* Thời kì phong kiến do điều kiện địa lý tự nhiên, giao thông liên lạc  chưa có trật tự thế giới,
chỉ có sự phân chia trong nước, quan hệ lân bang (Việt Nam với Thiên triều Trung Quốc).
* Với những cuộc phát kiến địa lý cuối thế kỉ XV, đầu thế kỉ XVI + chủ nghĩa tư bản được xác
lập  thị trường thế giới hình thành  trật tự thế giới được thiết lập nhằm phân chia phạm vi thế lực,
khu vực ảnh hưởng cho phù hợp với lực lượng so sánh giữa các cường quốc tư bản .
* Nhân loại trải qua bốn trật tự thế giới :
 Trật tự Viên (1815)
 Trật tự Frankfurt (1871)
 Trật tự Vécxai – Oasinhtơn (1919 – 1922)
 Trật tự hai cực Ianta (1945 – 1947)
à Trật tự Viên (1815) và Trật tự Frankfurt (1871) chủ yếu trong phạm vi châu Âu. Với những
biến chuyển của tình hình thế giới, phải sang thế kỉ XX một “Trật tự thế giới” theo ý nghĩa đầy đủ của
nó mới được xác lập.
 Kết luận : “Trật tự thế giới” là :
* Mô hình thiết chế xã hội toàn cầu, và các quốc gia căn cứ vào đó để có đối sách.
* Sự sắp xếp, phân bổ, sự cân bằng quyền lực giữa các cường quốc tạo nên hệ thống quan hệ
quốc tế hài hoà , cân bằng và ổn định tương đối về thời gian.
* Vai trò quyết định “Trật tự thế giới” thuộc về các cường quốc thắng trận, chứ không thuộc về
các dân tộc, quốc gia yếu thế, các nước bại trận.
* Một trật tự thế giới hình thành với 3 yếu tố

II/ Trật tự hai cực Ianta :

- Trang 151 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

- Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn cuối thắng lợi thuộc về phe đồng
minh.
- Nhiều tranh chấp, mâu thuẫn trong nội bộ phe
Đồng minh nổi lên gay gắt. Đó là 3 vấn đề lớn :
 Nhanh chóng kết thúc chiến tranh ở châu
Âu, châu Á, Thái Bình Dương.
 Phân chia khu vực đóng quân theo chế độ
quân quản ở các nước phát xít chiến bại
và phân chia phạm vi ảnh hưởng của các
nước tham gia chiến tranh chống phát xít.
 Tổ chức lại trật tự thế giới mới sau chiến
tranh.
Trong bối cảnh đó, Hội nghị cấp cao 3 cường
quốc : Anh, Mĩ, Liên Xô; đứng đầu là Chủ tịch Hội
đồng Bộ trưởng Liên Xô Stalin, Tổng thống Mĩ Ph.
Rudơven và Thủ tướng Anh Sớcsin, họp tại từ ngày 4/2/1945 đến 12/2/1945 tại Ianta.
Sự kiện này có liên quan mật thiết tới hoà bình, an ninh và trật tự thế giới sau này :
* Hội nghị Ianta đã đưa những quyết định quan trọng như sau :
a. Về việc nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
 Ở châu Âu và châu Á – Thái Bình Dương, 3 cường quốc đã thống nhất mục đích là tiêu diệt
tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật, nhanh chóng kết thúc chiến
tranh.
 Liên Xô sẽ tham gia chiến tranh chống Nhật ở châu Á– Thái Bình Dương sau khi chiến tranh
kết thúc ở châu Âu.
b. Phân chia khu vực đóng quân
* Ở châu Âu :
- Quân đội Liên Xô chiếm đóng miền Đông Đức, Đông Béclin và các nước Đông Âu sẽ do hồng
quân Liên Xô giải phóng.
- Quân đội Mĩ, Anh, Pháp chiếm đóng miền Tây Đức, Tây Béclin, Italia và một số nước Tây Âu
khác.
- Vùng Đông Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô, vùng Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng
của Mĩ trong đó có Áo, Phần Lan trở lại là 2 nước trung lập.
* Ở châu Á :
+ Bảo vệ nguyên trạng và công nhận độc lập cho Mông Cổ.
+ Trả lại cho Liên Xô miền nam đảo Xakhalin và tất cả các đảo nhỏ thuộc đảo này.
o Quốc tế hoá cảnh Đại Liên (Trung Quốc).
o Khôi phục việc liên Xô thuê cảng Lữ Thuận (Trung Quốc) làm căn cứ hải quân.
o Trả lại Liên Xô đường sắt Siberi – Trường Xuân.
o Cùng sử dụng đường sắt Hoa Đông và đường sắt Nam Mãn – Đại Liên.
o Liên Xô chiếm 4 đảo Cu-rin.
+ Quân đội Mĩ chiếm đóng Nhật Bản : Nhật Bản thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mĩ.
+ Quân đội Liên Xô chiếm đóng Bắc Triều Tiên, quân đội Mĩ chiếm đóng Nam Triều Tiên, lấy
vĩ tuyến 38° làm ranh giới.
+ Trung Quốc tiến tới thành lập một chính phủ liên hiệp, bao gồm cả Đảng Cộng sản Trung
Quốc và Quốc dân Đảng. Mĩ có quyền lợi ở Trung Quốc.
+ Các vùng còn lại của châu Á (Đông Nam Á,...) vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng truyền thống của
các nước Tây Âu (Anh, Pháp, Hà Lan,...)

- Trang 152 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

* Ba cường quốc thống nhất việc thành lập tổ chức Liên hợp quốc, dựa trên nguyên tắc nhất trí
giữa năm cường quốc (Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp và Trung Quốc) để giữ gìn hoà bìn an ninh và trật tự
thế giới sau chiến tranh.
* Thảo luận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít và phân chia phạm
vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á.
* Ngày 17/7/1945, tại Pốtxđam (Đức), Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp kí Hiệp ước về việc giải quyết
vấn đề Đức.
* Ngày 26/7/1945 : các nước Đồng minh trong bản “Tuyên cáo Pốtxđam” kêu gọi Nhật Bản đầu
hàng, quy định chủ quyền của Nhật giới hạn trên 4 đào chính.
* Ngày 10/2/1947 : hoà ước với 5 nước chiến bại (Italia, Bungari, Hungary, Rômani, Phần Lan)
được kí kết tại Pari.
* Nhìn chung, nội dung các bản hoà ước là thoả đáng, đáp ứng được lợi ích của nhân dân các
nước chiến thắng và không quá khắt khe, nặng nền đối với nhân dân các nước chiến bại.
- Điểm đáng lưu ý là hội nghị Ianta, Pốtxđam không có chủ toạ, không có biên bản chung, không
có quyết nghị, chỉ có thảo luận (mỗi đoàn tự ghi bằng ngôn ngữ nước mình). Cuối cùng không có một
bản tuyên bố chung  Khối Đồng minh này có cơ chế lỏng lẻo, mềm dẻo, liên minh nhưng không phải
là một khối nhất trí.
- Như vậy, từ hội nghị Ianta (2/1945) đến Hoà hội Pari (2/1947), đã trở thành khuôn khổ của trật
tự thế giới mới từng bước được thiết lập trong những năm 1945 – 1947, đó là “Trật tự hai cực Ianta”
(đứng đầu 2 cực là Xô – Mĩ).
Đến cuối thập kỷ 80 – đầu thập kỷ 90, khi chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô, Đông Âu sụp đổ, khi các
nước phát xít chiến bại như Đức, Nhật đã vươn lên trở thành siêu cường thì trật tự hai cực Ianta dần
dần bị xói mòn và sụp đổ. Hoa Kì muốn vươn lên trở thành siêu cường số một trên thế giới, vươn lên
thế “đơn cực”. trong khi đo các cường quốc khác muốn vươn lên thế “đa cực”. Tóm lại trật tự thế giới
mới sẽ được hình thành phụ thuộc vào các nhân tố sau : Sự phát triển của các cường quốc như Nhật
Bản và các nước Tây Âu, sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới, sự phát triển của chủ nghĩa
xã hội,... 
Câu hỏi 168.
Trật tự thế giới trong thế kỉ XX :
- So sánh trật tự thế giới Hệ thống Vécxai – Oasinhtơn và Trật tự hai cực Ianta.
- Phân tích nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ của trật tự hai cực Ianta.
(Đề thi Học sinh giỏi TP.Hồ Chí Minh, năm 2004)

Hướng dẫn làm bài


1) Trật tự hai cực Ianta có những điểm giống và khác biệt gì so với trật tự “Vécxai – Oasinhtơn”
trước đây?
- Điểm chung : đều do các cường quốc thắng trận thiết lập cho nên lợi ích chủ yếu thuộc về các
nước đó.
- Nhưng so với “Hệ thống Vécxai – Oasinhtơn” có những nét khác biệt :
 Ba cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh thống nhất nhau phân chia thành quả các nước đế quốc thắng
trận tranh cãi quyền lợi sau khi đã chiến thắng.
 Cơ quan duy trì hoà bình, an ninh của trật tự này là Liên hợp quốc, tiến bộ hơn so với Hội
Quốc Liên trước đây chỉ toàn phục vụ quyền lợi cho các nước đế quốc thắng trận).
 “Cực” Liên Xô luôn làn hậu thuẫn cho phong trào cách mạng chủ nghĩa xã hội, cách mạng giải
phóng dân tộc và sự nghiệp đấu tranh vì hoà bình, dân chủ, tiến bộ xã hội.
 Việc giải quyết các vấn đề về chế độ chính trị, quân sự, lãnh thổ và bồi thường chiến tranh đối
với các nước chiến bại được thoả đáng. Trong hệ thống trớc, các nước bại trận bị giày xéo.
 Chiến tranh đã nổ ra sau khi trật tự Vécxai – Oasinhtơn được hình thành. Còn năm 1945, trật tự
hai cực Ianta được thiết lập với một cực là Liên Xô luôn đấu tranh vì nền hoà bình thế giới.

- Trang 153 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

2) Phân tích nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ của trật tự hai cực Ianta.
+ Cuộc “Chiến tranh lạnh” kéo dài hơn 40 năm đã làm cho hai nước bị suy giảm nhiều về kinh tế,
khoa học kĩ thuật. Đặc biệt vị trí quốc tế của hai nước này ngày càng bị giảm sút về mọi mặt, đang
đứng trước thách thức của sự phát triển thế giới.
+ Liên Xô suy yếu vì :
o Phải từ bỏ những đặc quyền ở vùng Đông Bắc Trung Quốc, khi cách mạng Trung Quốc
thành công
o Những biến động to lớn ở Liên Xô, Đông Âu trong những năm 1988 – 1991.
+ Phạm vi ảnh hưởng của Mỹ bị thu hẹp vì :
o Cách mạng Trung Quốc thắng lợi đập tan âm mưu khống chế nước này của Mỹ. Phong
trào giải phóng dân tộc ở khu vực Á, Phi, Mỹ Latinh thắng lợi, không chịu theo khuôn
khổ Ianta của Mỹ.
o Nhật Bản và Tây Âu vươn lên mạnh mẽ trở thành đối thủ cạnh tranh và thách thức với
Mỹ –Liên Xô.
+ Cuộc khoa học – kĩ thuật và sự giao lưu quốc tế về kinh tế, thương mại, văn hoá ngày càng
phát triển rộng rãi.
- Cuộc “chiến tranh kinh tế” mang tính toàn cầu đòi hỏi phải có cục diện ổn định, đối thoại, hợp
tác cùng phát triển.
Câu hỏi 169.
Trình bày và nêu nhận xét về mối quan hệ của các nước phương Đông (trước hết là châu Á)
đối với Trật tự hai cực Ianta.
Hướng dẫn làm bài
Ở châu Âu có sự phân chia hai cực rõ ràng, phân định chặt chẽ – Đông Âu : ảnh hưởng của Liên
Xô – xã hội chủ nghĩa, Tây Âu ảnh hưởng của Mỹ – tư bản chủ nghĩa. Tuy nhiên ở châu Á : tình hình
không hẳn như thế , nó đã bị “vi phạm” ngay từ đầu và tình hình trong khu vực diễn ra ngày càng có
chiều hướng khác với sự đối đầu của hai phe :
a) Trung Quốc :
- Theo thoả thuận giữa Anh, Mĩ, Xô tại Ianta thì Trung Quốc sẽ là “khu đệm”, một chính phủ
liên hiệp của Quốc dân đảng của Tưởng Giới Thạch có sự tham gia của Đảng Cộng sản Trung Quốc sẽ
được thành lập.
à Cuộc đàm phán Quốc Cộng đã diễn ra và hai bên kí Hiệp định song thập (10/10/1945).
- Nhưng chưa đầy một năm sau, tháng 7/1946 cuộc nội chiến lần thứ ba bùng nổ.
 Tình hình Trung Quốc đã không diễn ra như sự sắp đặt của 2 siêu cường.
b) Đông Nam Á, Nam Á, Tây Á:
- Ba cường quốc cũng thoả thuận khu vực này vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng truyền thống của
các nước phương Tây  vẫn chấp nhận nền thống trị thuộc địa của các nước thực dân phương Tây
- Ngay sau khi được tin phát xít Nhật đầu hàng, các dân tộc Đông Nam Á đã nhanh chóng nổi
dậy giành chính quyền, tuyên bố độc lập và lập nên những Nhà nước mới, tiêu biểu là Inđônêxia, Việt
Nam, Lào  như một phản ứng dây chuyền, làn sóng đấu tranh giải phóng dân tộc đã lan nhanh sang
Nam Á, Tây Á, tới châu Phi ...
- Sau đó các dân tộc Đông Nam Á đã kiên cường tiến hành các cuộc kháng chiến chống thực dân
tái xâm lược  các nước đế quốc phương Tây cuối cùng đã phải tuyên bố công nhận, trao trả độc lập
cho các dân tộc.
- Giữa những năm 50, các nước Đông Nam Á và Nam Á đã giành lại được độc lập chủ quyền dân
tộc.
 Kết luận :

- Trang 154 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

* Các dân tộc châu Á đã không cam chịu chấp nhận cái khu vực “phạm vi ảnh hưởng truyền
thống của các nước tư bản phương Tây”như một thiết chế của Trật tự hai cực.
* Phong trào giải phóng dân tộc đã trực tiếp làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc thực dân phương
Tây- một cực trong Trật tự Ianta và thực tế đã là một nhân tố làm rạn nứt,xói mòn quyền lực đưa tới sự
sụp đổ của Trật tự hai cực Ianta.
* Nhưng mặt khác, cũng cần nhìn nhận một sự thật lịch sử đã diễn ra : trong bối cảnh thế giới
hai cực, một số nước sau khi giành được độc lập bị cuốn hút theo cực này cực kia, phe này phe kia
trong trật tự thế giới hai cực. Khu vực Đông Nam Á là một tiêu biểu.Thậm chí là chiến trường của
Chiến tranh lạnh trong nhiều thập niên .
Câu hỏi 170.
Trình bày hoàn cảnh ra đời, mục đích, nguyên tắc hoạt động và những tổ chức chính của
Liên hợp quốc. Nêu ngắn gọn vai trò của Liên hợp quốc và cho biết vai trò quan trọng đó đã
được thể hiện như thế nào trong các mối quan hệ quốc tế trong thời gian gần đây ?
Hướng dẫn làm bài
1. Hoàn cảnh ra đời :
- Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, các nước Đồng minh và nhân dân các
nước trên thế giới có nguyện vọng gìn giữ hoà bình và ngăn chặn chiến tranh.
- Tại Hội nghị Ianta (2/1945), Liên Xô, Mĩ, Anh nhất trí thành lập một tổ chức quốc tế để gìn giữ
hoà bình, an ninh và trật tự thế giới.
- Ngày 25/4/1945, Hội nghị đại biểu của 50 nước đã họp tại Xan Phranxixcô để thông qua Hiến
chương và thành lập Tổ chức Liên hợp quốc..
- Ngày 24/10/1945, Liên hợp quốc chính thức thành lập (ngày Hiến chương Liên hợp quốc bắt
đầu có hiệu lực). Trụ sở đặt tại Niu Oóc (Mỹ).
2. Mục đích :
- Nhằm duy trì hoà bình và an ninh thế giới.
- Thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các nước trên cơ sở tôn trọng quyền bình đẳng
giữa các quốc gia và nguyên tắc dân tộc tự quyết.
3. Nguyên tắc hoạt động :
- Tôn trọng quyền bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền dân tộc tự quyết.
- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kì nước nào.
- Giải quyết tranh chấp, xung đột quốc tế bằng phương pháp hoà bình.
- Chung sống hoà bình và đảm bảo nguyên tắc nhất trí giữa 5 cường quốc : Nga, Mĩ, Anh, Pháp,
Trung Quốc (đây là nguyên tắc cơ bản nhất để chỉ đạo hoạt động của Liên hợp quốc).
4. Các tổ chức chính :
- Đại hội đồng : Hội nghị của tất cả các nước hội viên, họp mỗi năm một kì để thảo luận các
công việc thuộc phạm vi Hiến chương quy định. Hội nghị quyết định theo nguyên tắc đa số hai phần
ba (vấn đề quan trọng), hoặc đa số quá bán.
- Hội đồng Bảo an : Cơ quan chính trị, quan trọng nhất, hoạt động thường xuyên, chịu trách
nhiệm duy trì hoà bình và an ninh thế giới. Không phục tùng Đại hội đồng, có 5 uỷ viên thường trực
có quyền phủ quyết là : Mĩ, Anh, Pháp, Liên Xô (nay là Liên bang Nga), Trung Quốc.
- Ban thư kí. Cơ quan hành chính, đứng đầy là Tổng thư ký, nhiệm kì 5 năm do Đại hội đồng bầu
theo sự giới thiệu của Hội đồng bảo an.
- Các tổ chức chuyên môn : Liên hợp quốc có hàng trăm tổ chức chuyên môn như : Hội đồng
kinh tế - xã hội, Toà án quốc tế...
4. Việt Nam và Liên hợp quốc:

- Trang 155 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

- Từ 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề cập đến việc ủng hộ Tuyên ngôn Liên Hiệp Quốc ở Xan
Phranxixcô. Để chống việc Pháp tái xâm lược, Bác Hồ gửi đơn xin gia nhập Liên Hiệp Quốc nhưng
không được chấp nhận.
- Năm 1975, Việt Nam xin gia nhập nhưng Mỹ dùng quyền phủ quyết chống lại.
- Năm 1977, Mỹ rút lại phủ quyết và muốn bình thường hoá quan hệ với Việt Nam – Ngoại
trưởng Mỹ tuyên bố : “sẵn sàng bình thường hoá quan hệ với Việt Nam”, chấp nhận Việt Nam gia nhập
Liên Hiệp Quốc.
Ngày 20/9/1977, Việt Nam gia nhập Liên hợp quốc là thành viên thứ 149 của tổ chức này. Các
tổ chức Liên hợp quốc hoạt động tại Việt Nam :
 UNDP (Chương trình phát triển Liên hợp quốc).
 UNICEF (Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc).
 UNFPA (Quỹ Dân số Liên hợp quốc).
 UNESCO (Tổ chức Văn hoá – Khoa học – Giáo dục Liên hợp quốc).
 WHO (Tổ chức Y tế thế giới)
 FAO (Tổ chức Lương – Nông).
 IMF (Quỹ tiền tệ quốc tế).
 ILO (Tổ chức Lao động quốc tế).
 ICAO (Tổ chức Hàng không quốc tế).
 IMO (Tổ chức Hàng hải quốc tế).
- Ngày 16/10/2007, Đại hội đồng Liên hợp quốc đã bầu Việt Nam là Uỷ viên không thường trực
Hội đồng bảo an (Nhiệm kỳ : 2008 – 2009).
5. Vai trò
- Năm 1991, có 168 thành viên, đến 31/5/2000 có 188 hội viên.
- Là tổ chức quốc tế lớn nhất, giữ vai trò quan trọng trong việc gìn giữ hoà bình, an ninh thế giới,
giải quyết các tranh chấp, xung đột khu vực.
- Phát triển các mối quan hệ giao lưu, hợp tác kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá giữa các nước
hội viên.
- Hạn chế : Chưa có những quyết định phù hợp đối với những sự việc ở Trung Đông. Đặc biệt là
trong sự việc Ixraen tấn công Li Băng.
Câu hỏi 171.
Mục đích và những nguyên tắc hoạt động của tổ chức Liên hợp quốc là gì ? Cho biết và dẫn
chứng về vai trò của Liên hợp quốc trong việc giải quyết các vụ tranh chấp quốc tế hoặc thúc đẩy
các mối quan hệ giao lưu, hợp tác giữa các nước thành viên.
(Đề thi Học sinh giỏi TP.Hồ Chí Minh, năm 2007)

Hướng dẫn làm bài


1. Mục đích của Liên hợp quốc :
(Như mục 2, câu 170)
2. Nguyên tắc hoạt động :
(Như mục 2, câu 170)
3. Cho biết và dẫn chứng về vai trò của Liên hợp quốc trong việc giải quyết các vụ tranh chấp quốc
tế hoặc thúc đẩy các mối quan hệ giao lưu, hợp tác giữa các nước thành viên.
o Giải quyết những tranh chấp xung đột, duy trì hòa bình, an ninh thế giới à thành công ở
Namibia, Môdămbích,Campuchia, Đông Timo; tiến hành giải trừ quân bị, hạn chế chạy đua
vũ trang ...
o Thủ tiêu chủ nghĩa thực dân và chủ nghĩa phân biệt chủng tộc : Năm 1960 ra “Tuyên ngôn
về việc thủ tiêu hoàn toàn chủ nghĩa thực dân và trao trả độc lập cho các quốc gia và dân tộc

- Trang 156 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

thuộc địa”; Năm 1963 ra “Tuyên ngôn về việc thủ tiêu tất cả các hình thức của chế độ phân
biệt chủng tộc”.
o Giúp đỡ các dân tộc, các nước đang phát triển về kinh tế, giáo dục, văn hóa, y tế, nhân đạo
với phương châm “Giúp người để người tự cứu lấy mình” à đào tạo nguồn nhân lực có chất
lượng; viện trợ cho hàng triệu người tị nạn, loại bỏ bệnh đậu mùa; năm 1977, chương trình
đổi dầu lấy lương thực (Irắc).
o Giao lưu hợp tác văn hóa : các di tích lịch sử, các danh nhân văn hóa được UNESCO công
nhận.
Câu hỏi 172.
Vẽ sơ đồ cơ cấu của Liên hợp quốc.
Hướng dẫn làm bài

Chuyên đề 21

Quan tÕ trong sau thêi k× ChiÕn tranh l¹nh

Câu hỏi 173.


Một trong những nội dung chủ yếu của quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai là
cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa các cường quốc lớn nhằm tranh giành, phân chia phạm vi
thế lực và thiết lập một trật tự thế giới mới có lợi cho mình.
Bằng những kiến thức lịch sử đã học hoặc đọc thêm, anh (chị) hãy chứng minh nhận định
trên và trình bày nhận xét của mình về vấn đề này.
(Đề thi Học sinh giỏi TP.Hồ Chí Minh, năm 1997)

Hướng dẫn làm bài

- Trang 157 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

I/ Sự hình thành hai hệ thống tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa :
Sau khi chiến tranh kết thúc, những rạn nứt chính trị trong quan hệ Xô - Mĩ ngày càng lớn,
đặc biệt là trong vấn đề Đông Âu.
1. Về địa lý - chính trị.
- Trái với thỏa thuận tại Hội nghị Pốtđam tháng 9/1949, Mĩ, Anh, Pháp đã hợp nhất các vùng
chiếm đóng thành lập nước Cộng hoà liên bang Đức. Để đối phó, tháng 10/1949 Liên Xô giúp các lực
lượng dân chủ tiến bộ ở Đông Đức thành lập nước Cộng hoà dân chủ Đức.
- Từ 1945 – 1947, Liên Xô giúp nhân dân Đông Âu đã hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân, thiết lập liên minh chặt chẽ với Liên Xô, hình thành hệ thống các nước dân chủ nhân dân –
xã hội chủ nghĩa Đông Âu.
2. Về kinh tế:
- Liên Xô thiết lập quan hệ kinh tế chặt chẽ với các nước Đông Âu thông qua tổ chức SEV
(thành lập 1.1949). Trong khi đó, Mĩ tìm mọi cách để ngăn cản quá trình cách mạng ở Đông Âu, ngăn
chặn sự phát triển của chủ nghĩa xã hội và thực hiện mưu đồ bá chủ thế giới.
- Ở Tây Âu, Mĩ giúp các nước Tây Âu phục hồi kinh tế qua “Kế hoạch phục hưng châu Âu”, các
nhà nước dân chủ tư sản được củng cố.
Như vậy, sau Chiến tranh thế giới thứ hai, ở châu Âu đã hình thành thế đối lập cả về địa lý chính
trị lẫn kinh tế giữa hai khối Đông Âu xã hội chủ nghĩa và Tây Âu tư bản chủ nghĩa.
II/ Mâu thuẫn Đông – Tây và sự khởi đầu của “Chiến tranh lạnh”.
Từ liên minh chống phát xít, sau chiến tranh, Xô – Mĩ nhanh chóng chuyển sang thế đối đầu và
tình trạng “chiến tranh lạnh”.
1. Nguyên nhân: do sự đối lập nhau về mục tiêu và chiến lược.
- Liên Xô: chủ trương duy trì hòa bình, an ninh thế giới, bảo vệ những thành quả của chủ nghĩa
xã hội và đẩy mạnh phong trào cách mạng thế giới.
- Mĩ: chống phá Liên Xô và phe xã hội chủ nghĩa, chống phong trào cách mạng, mưu đồ làm bá
chủ thế giới.
2. Diễn biến “chiến tranh lạnh”:
a. Mĩ:
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, là nước tư bản giàu mạnh nhất, nắm độc quyền vũ khí nguyên
tử, tự cho mình có quyền lãnh đạo thế giới.
- Ngày 12/03/1947, Tổng thống Truman gửi thông điệp tới Quốc hội Mĩ khẳng định: sự tồn tại
của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với nước Mĩ và đề nghị viện trợ cho Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ, biến hai
nước này thành căn cứ tiền phương chống Liên Xô.
- “Kế hoạch Mácsan” (06.1947) của Mĩ đã tạo nên sự đối lập về kinh tế và chính trị giữa các
nước Tây Âu tư bản chủ nghĩa và các nước Đông Âu xã hội chủ nghĩa.
- Thành lập tổ chức quân sự Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO), là liên minh quân sự lớn
nhất của các nước tư bản phương Tây do Mĩ cầm đầu chống Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa
Đông Âu.
b. Liên Xô và Đông Âu:
- Năm 1949: thành lập tổ chức SEV.
- Tháng 5/1955, thành lập Tổ chức Hiệp ước Vácsava, một liên minh chính trị mang tính chất
phòng thủ của các nước xã hội chủ nghĩa châu Âu.
* Sự ra đời của NATO và Vácsava đã đánh dấu sự xác lập của cục diện hai cực, hai phe. “Chiến
tranh lạnh” đã bao trùm toàn thế giới.
III/ Sự đối đầu Đông Tây và những cuộc chiến tranh cục bộ ác liệt.
Trong thời kỳ “chiến tranh lạnh”, diễn ra ba cuộc chiến tranh cục bộ nổi bật là :
1. Cuộc chiến tranh chống thực dân Pháp ở Đông Dương.

- Trang 158 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, thực dân Pháp quay trở lại Đông Dương, nhân dân Đông
Dương kiên cường chống Pháp. Từ 1950, khi Mĩ can thiệp vào chiến tranh Đông Dương, cuộc chiến
này ngày càng chịu sự tác động của hai phe.
- Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp định Giơnevơ được ký kết (7/1954) đã công nhận độc
lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của ba nước Đông Dương, nhưng Việt Nam tạm thời
bị chia cắt làm hai miền ở vĩ tuyến 17. Hiệp định Giơnevơ là thắng lợi của nhân dân Đông Dương
nhưng cũng phản ánh cuộc đấu tranh gay gắt giữa hai phe.
2. Cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953)
- Sau chiến tranh thế giới, Triều Tiên tạm thời chia làm hai miền: Bắc vĩ tuyến 38Ģ do Liên Xô
cai quản và phía Nam là Mĩ. Năm 1948, trong bối cảnh chiến tranh lạnh, hai miền Triều Tiên đã thành
lập hai quốc gia riêng ở hai bên vĩ tuyến 38Ģ: Đại Hàn dân quốc (phía Nam) và Cộng hòa dân chủ
nhân dân Triều Tiên (phía Bắc).
- Từ 1950 – 1953, chiến tranh Triều Tiên bùng nổ có sự chi viện của Trung Quốc (miền Bắc) và
Mĩ (miền Nam). Hiệp định đình chiến 1953 công nhận vĩ tuyến 38 Ģ là ranh giới quân sự giữa hai
miền. Chiến tranh Triều Tiên là sản phẩm của “chiến tranh lạnh” và là sự đụng đầu trực tiếp đầu tiên
giữa hai phe.
3. Cuộc chiến tranh chống đế quốc Mĩ ở Việt Nam (1954 – 1975).
- Sau 1954, Mĩ hất cẳng Pháp, dựng lên chính quyền Ngô Đình Diệm, âm mưu chia cắt lâu dài
Việt Nam, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ. Việt Nam đã
trở thành điểm nóng trong chiến lược toàn cầu của Mĩ nhằm đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc và
làm suy yếu phe xã hội chủ nghĩa.
- Chiến tranh Việt Nam trở thành cuộc chiến tranh cục bộ lớn nhất, phản ánh mâu thuẫn giữa hai
phe. Cuối cùng, mọi chiến lược chiến tranh của Mĩ bị phá sản, Mĩ phải ký Hiệïp định Paris (1973),
cam kết tôn trọng độc lập, thống nhất, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam; phải rút quân và
cam kết không dính líu về quân sự hoặc can thiệp về chính trị đối với Việt Nam. Năm 1975, nhân dân
Đông Dương kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mĩ.
 Nhận xét : Trong bối cảnh cuộc chiến tranh lạnh, hầu như mọi cuộc chiến tranh, xung đột ở
các khu vực khác nhau trên thế giới đều có sự dính líu trực tiếp, hoặc gián tiếp ở những mức độ khác
nhau của sự đối đầu giữa hai cực Xô – Mĩ. Xét cho cùng, một trong những nội dung chủ yếu của quan
hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa các cường quốc
lớn nhằm tranh giành, phân chia phạm vi thế lực và thiết lập một trật tự thế giới mới có lợi cho mình.
Trật tự thế giới được hình thành sau Chiến tranh thế giới thứ hai với đặc trưng lớn là thế giới chia làm
hai phe tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa do hai siêu cường Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi phe. Các
nước trên thế giới dần dần bị phân hoá theo đặc trung đó. Tuy đang trong thời kì hoà bình song các
cường quốc phải chi một khoảng công sức, tiền của, sức người để sản xuất các loại vũ khí nguy hiểm,
huỷ diệt, xây dựng hàng ngàn căn cứ quân sự, trong khi đó, nhân loại phải đối mặt với đói nghèo, bệnh
tật, thiên tai, nhất là các nước ở châu Á, châu Phi.
Câu hỏi 174.
Bằng những dẫn chứng lịch sử cụ thể, anh (chị) hãy chứng minh rằng từ năm 1947 đến
năm 1991 là thời kì căng thẳng trong quan hệ quốc tế giữa phe đế quốc chủ nghĩa với phe xã hội
chủ nghĩa. Hãy nêu các xu thế phát triển của thế giới sau khi “chiến tranh lạnh” chấm dứt.
Trong quá trình hội nhập với thế giới hiện nay, nước ta đang đứng trước những thời cơ và
thách thức nào ?
(Đề thi Học sinh giỏi Hà Nội, năm 2007)

Hướng dẫn làm bài


a. Quan hệ quốc tế từ năm 1947 đến năm 1991 là thời kì căng thẳng giữa hai phe.
- Ba sự kiện khởi đầu:
+ Học thuyết Truman
+ Kế hoạch Mácsan

- Trang 159 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

+ Thành lập NATO


- Liên Xô và các nước Đông Âu:
+ Hội đồng tương trợ kinh tế
+ Thành lập khối Vácsava
- Chạy đua vũ trang:
- Chiến tranh cục bộ:
+ Khoảng 100 cuộc chiến tranh cục bộ ở hầu hết các khu vực trên thế giới..
+ Triều Tiên…
+ Đông Dương…
+ Trung Đông…
- Cuộc khủng hoảng Caribê…
b. Các xu thế phát triển của thế giới:
- Chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm.
- Đối thoại, thỏa hiệp, tránh xung đột.
- Nội chiến xung đột, li khai, khủng bố, mâu thuẫn sắc tộc, tôn giáo…
- Xu thế toàn cầu hóa…
c. Liên hệ Việt Nam :
 Thời cơ: Vốn, thị trường, phân công lao động quốc tế, khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản
lí…
 Thách thức: Sức cạnh tranh yếu, chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, luật pháp chưa hoàn
thiện. Nguy cơ tụt hậu, ô nhiễm môi trường, tai nạn giao thông, bênh tật, tệ nạn xã hội. Nguy
cơ “diễn biến hoà bình”, đánh mất bản sắc dân tộc…
Câu hỏi 175.
Bối cảnh, mục tiêu và những âm mưu của Mĩ trong “chiến tranh lạnh”? Tác động của
“Chiến tranh lạnh” đối với tình hình thế giới ?
Hướng dẫn làm bài
1. Mĩ thực hiện “Chiến tranh lạnh” nhằm mục đích gì ?
a. Bối cảnh lịch sử :
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào cách mạng và phong trào giải phóng dân tộc trên
thế giới phát triển mạnh mẽ các nước Đông Âu và Liên Xô trở thành mộ hệ thống xã hội chủ nghĩa
ngày càng hùng mạnh và ảnh hưởng ngày càng lớn.
- Tháng 3/1947, Tổng thống Mĩ lúc bấy giờ là Truman chính thức phát động “Chiến tranh lạnh”
b. Mục đích :
- Mĩ cấu kết với các nước tư bản phương Tây chống lại phong trào cách mạng thế giới để thực
hiện chiến lược toàn cầu.
2. Mĩ phát động “Chiến tranh lạnh” ra sao ?
- Mĩ và các nước phương Tây ra sức chạy đua vũ trang, chi tiêu quân sự khổng lồ, chuẩn bị cho
cuộc chiến tranh tổng lực chống Liên Xô và các nước chủ nghĩa xã hội.
- Lập ra các khối quân sự NATO (Châu Âu), SEATO (Đông Nam Á), ANZOZ (Thái Bình
Dương), CENTO (Trung Cận Đông)...và nhiều căn cứ quân sự ở khắp nơi trên thế giới (Philippin,
Thái Lan, Nhật Bản....), nhằm bao vây Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa. Ngoài ra còn bao vây,
cấm vận kinh tế, cô lập về chính trị, tổ chức nhiều cuộc đảo chính, lật đổ...chống lại các nước xã hội
chủ nghĩa.
- Phát động hàng chục cuộc chiến tranh can thiệp vũ trang bằng nhiều hình thức khác nhau để
chống lại phong trào giải phóng dân tộc. (Việt Nam, Palextin,...), gây ra cuộc đối đầu giữa hai khối
quân sự NATO và Vácsava, làm cho mối quan hệ thế giới luôn căng thẳng.

- Trang 160 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

3. Hậu quả :
- “Chiến tranh lạnh” của Mĩ với những “chính sách thế mạnh”, “chính sách đẩy lùi chủ nghĩa
Cộng sản, chính sách đu đưa bên miệng hố chiến tranh”..đã dẫn đến những cuộc chạy đua vũ trang và
tình trạng đối đầu nguy hiểm giữa hai khối quân sự làm cho các mối quan hệ luôn căng thẳng phức
tạp, có nguy cơ bùng nổ một cuộc thế chiến mới.
- Tuy đang trong thời kì hoà bình song các cường quốc phải chi một khoảng công sức, tiền của,
sức người để sản xuất các loại vũ khí nguy hiểm, huỷ diệt, xây dựng hàng ngàn căn cứ quân sự. Trong
khi đó, nhân loại phải đối mặt với đói nghèo, bệnh tật, thiên tai nhất là các nước ở châu Á, châu Phi.
Câu hỏi 176.
So sánh Liên minh phòng thủ Vácsava và Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) về : sự
thành lập, mục tiêu, tính chất, vai trò – tác dụng, kết cục.
Hướng dẫn làm bài
Liên minh phòng thủ Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương
VÁCSAVA NATO
- Vào năm 1955, thì khối NATO đã phê - Sự phát triển ảnh hưởng của chủ nghĩa
Hoàn chuẩn hiệp ước Pari (1954) nhằm tái vũ Cộng sản và Liên Xô lúc đó đang trên đà
cảnh trang cho Tây Đức, đưa Tây Đức gia nhập phát triển rất mạnh ở châu Âu .
khối NATO nhằm chống lại Liên Xô, - Các nước Đông Âu được sự giúp đỡ của
chống CHDC Đức. Liên Xô, đang xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Việc làm này đã làm cho hoà bình và an Làn sóng của chủ nghĩa Cộng sản có thể lan
ninh châu Âu bị uy hiếp nghiêm trọng. tràn ra khắp châu Âu.
- Thành lập 14/5/1955 gồm 8 nước Liên - Thành lập ngày 4/4/1949 tại thủ đô Oa-
Thành Xô, Ba Lan, Tiệp Khắc, Cộng hoà dân sinh-tơn (Mĩ) gồm có Mĩ và 11 nước
lập chủ Đức, Anbani, Bungari, Rumani. phương Tây (Anh, Pháp, Canada, Italia, Bỉ,
Hà Lan, Lúcxămbua, Đan Mạch, Na Uy,
Aixơlen, Bồ Đào Nha. Sau này kết nạp
thêm nhiều thành viên mới, hiện nay có tới
20 nước tham gia.
- Giữ gìn hoà bình an ninh của Liên Xô - Ngăn chặn sự phát triển ảnh hưởng của
Mục đích và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu, chủ nghĩa Cộng sản và Liên Xô lúc đó đang
nhằm giữ gìn an ninh cho các nước thành trên đà phát triển rất mạnh ở châu Âu có thể
viên, duy trì hoà bình ở Đông Âu và cũng gây phương hại đến an ninh của các nước
cố tình hữu nghị, sự hợp tác của các nước thành viên.
Chủ nghĩa xã hội.
Tính chất Liên minh phòng thủ quân sự, chính trị. Liên minh phòng thủ quân sự, chính trị.
- Tăng cường sức mạnh quân sự cho các - Nhằm xây dựng một lực lượng quân sự
Vai trò, nước Đông Âu giữ gìn hoà bình, an ninh mạnh cho đất nước tư bản chủ nghĩa ở Âu
tác dụng của Liên Xô và các nước Đông Âu. Đối Châu để ngăn cản “làn sóng Cộng sản chủ
phó với mọi âm mưu gây chiến của bọn nghĩa” có thể lan sang các nước Tây Âu có
Đế quốc. Tạo thế cân bằng chiến lược về thể gây phương hại đến an ninh của các
quân sự giữa các nước xã hội chủ nghĩa nước đồng minh của Mĩ.
với các nước đế quốc.
- Ngày 31/3/1991, tổ chức hiệp ước - Trong khi Liên minh phòng thủ Vacsava
Kết cục Vácsava giải thể vì những biến đổi chính bị giải thể thì NATO vẫn tồn tại cho đến
trị ở Liên Xô và Đông Âu và do Xô - Mĩ hiện nay.
thoả thuận về việc chấm dứt “Chiến tranh - Tổ chức NATO đã vượt ra khỏi phạm vi
lạnh”. phòng vệ, mà trở thành một khối quân sự đe
doạ hoà bình và an ninh thế giới.

- Trang 161 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

Câu hỏi 177.


Phân tích những ảnh hưởng của “Chiến tranh lạnh” đến tình hình châu Á.
Hướng dẫn làm bài
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, đa số các quốc gia châu Á đều giành được chính quyền nhưng
là những nước có nền kinh tế nghèo nàn lạc hậu và đang đứng trước nguy cơ bị chủ nghĩa thực dân trở
lại xâm lược. Nhật Bản tuy là nước tư bản phát triển nhưng lại bị thiệt hại nặng nề, bị quân đồng minh
chiếm đóng. Vì thế khi chiến tranh lạnh xảy ra, châu Á bị cuốn vào guồng máy chiến tranh và là nơi nổ
ra nhiều cuộc chiến tranh cục bộ, nơi biểu hiện rõ nhất sự đối đầu căng thẳng giữa hai cực Xô – Mĩ.
- Châu Á là mục tiêu chiến lược để Mĩ chống Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa :
+ Mĩ đã lôi kéo và ép buộc một số nước châu Á tham gia vào liên minh quân sự do Mĩ đứng đầu
như khối NATO (gồm Philíppin, Niudilân, Pakixtan, Thái Lan, Nam Việt Nam, Liên minh quân sự Mĩ
– Nhật. Mĩ đặt hàng ngàn căn cứ quân sự trên lãnh thổ những nước thành viên nhằm mục tiêu chống
các nước xã hội chủ nghĩa.
+ Mĩ biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới, thành căn cứ quân sự để tấn công
Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa khác, ngăn chặn làn sóng cộng sản đang tràn khắp châu Á.
Mĩ giúp Pháp về tài chánh và phương tiện chiến tranh và từng bước dính líu vào chiến tranh xâm lược
Việt Nam (1954 – 1975), mở rộng chiến tranh ra toàn cõi Đông Dương
+ Mĩ huy động toàn bộ lực lượng ở Viễn Đông đổ bộ vào Bắc Triều Tiên, chia cắt lâu dài đất
nước này với hai chế độ chính trị khác nhau (1950 – 1953). Giúp nhà nước Do Thái thành lập lấy tên
là Ixraen (1948), tấn công các nước Ả Rập gây ra cuộc chiến tranh kéo dài hơn 40 năm ở khu vực
Trung Đông.
- Phong trào giải phóng dân tộc bùng nổ ở châu Á dưới sự giúp đở của Liên Xô :
+ Liên Xô ủng hộ chiến tranh giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa châu Á, chi viện cho
Việt Nam, Triều Tiên để chống Mĩ. Giúp chính quyền Ápganixtan chống các đảng phái đối lập dưới sự
giật dây của Mĩ…
- Tuy bị tác động của Chiến tranh lạnh nhưng các nước châu Á biết tận dụng thời cơ để phát triển
kinh tế. Nhiều nước đã nhanh chóng trở thành những nước công nghiệp mới như Thái Lan, Xingapo,
tham gia câu lạc bộ chinh phục vũ trụ như Ấn Độ, Nhật Bản, có tốc độ phát triển cao như Nhật Bản,
Trung Quốc…
Câu hỏi 178.
Nêu và phân tích những sự kiện chứng tỏ xu thế hòa hoãn giữa hai siêu cường Liên Xô và
Mĩ; giữa hai phe xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa. Vì sao Liên Xô và Mĩ lại quyết định chấm
dứt “Chiến tranh lạnh” ? Việc chấm dứt “chiến tranh lạnh” đã tác động đến các mối quan hệ
quốc tế như thế nào ?
Hướng dẫn làm bài
1. Vì sao, Xô – Mĩ lại chấm dứt “Chiến tranh lạnh” ?
+ Cuộc “Chiến tranh lạnh” kéo dài hơn 40 năm đã làm cho hai nước bị suy giảm nhiều về kinh tế,
khoa học kĩ thuật.
Đặc biệt vị trí quốc tế của hai nước này ngày càng bị giảm sút về mọi mặt, đang đứng trước
thách thức của sự phát triển thế giới.
+ Nhật Bản và Tây Âu vươn lên mạnh mẽ trở thành đối thủ cạnh tranh và thách thức với Mĩ -
Liên Xô.

- Trang 162 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

+ Cuộc khoa học - kĩ thuật và sự giao lưu quốc tế về kinh tế, thương mại, văn hoá ngày càng phát
triển rộng rãi.
- Cuộc “chiến tranh kinh tế” mang tính toàn cầu đòi hỏi phải có cụ diện ổn định, đối thoại, hợp
tác cùng phát triển.
2. Chiến tranh lạnh giữa Mĩ và Liên Xô chấm dứt như thế nào ?
a. Những sự kiện chứng tỏ xu thế hòa hoãn giữa hai siêu cường Liên Xô và Mĩ, giữa hai phe xã
hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa.
- Từ sau thập kỉ 80, trong quan hệ quốc tế xuất hiện một xu thế mới, chuyển dần từ đối đầu sang
đối thoại và hợp tác, phát triển dựa trên nguyên tắc hai bên cùng có lợi, với những cuộc thương lượng
Xô – Mĩ.
- Xu thế này bắt đầu từ mối quan hệ Xô – Mĩ rồi dần dần mở rộng ra các nước mối quan hệ
Đông – Tây (Xu hướng hoà hoãn Đông – Tây), mối quan hệ giữa 5 nước Uỷ viên thường trực Hội
đồng Bảo an.
- Năm 1972, Xô – Mĩ thỏa thuận hạn chế vũ khí chiến lược, ký Hiệp ước ABM, SALT-1, đánh
dấu sự hình thành thế cân bằng về quân sự và vũ khí hạt nhân chiến lược giữa hai cường quốc.
- Từ năm 1985, đã diễn ra nhiều cuộc gặp gỡ của nguyên thủ Xô – Mĩ (Reagan – Goócbachốp,
Bush – Goócbachốp) , ký kết nhiều văn kiện hợp tác kinh tế – khoa học kĩ thuật, Liên Xô và Mĩ mở
nhiều hội nghị cấp cao để :
 Hiệp ước thủ tiêu tên lửa tầm trung ở châu Âu.
 Hiệp ước cắt giảm về vũ khí chiến lược.
 Hiệp ước giảm một bước quan trọng trong cuộc chạy đua vũ trang.
 Từng bước chấm dứt cục diện “chiến tranh lạnh” giữa hai nước.
- Ngày 9/11/1972, hai nước Đức ký Hiệp định về những cơ sở quan hệ giữa Đông Đức và Tây
Đức làm tình hình châu Âu bớt căng thẳng.
- Tháng 8/1975, 35 nước châu Âu và Mĩ, Canađa đã ký Định ước Henxinki, khẳng định quan hệ
giữa các quốc gia và sự hợp tác giữa các nước, tạo nên một cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến
hòa bình, an ninh ở châu lục này.
b. Chiến tranh lạnh kết thúc và tác động của nó :
- Tháng 12/1989, tại đảo Manta, Xô – Mĩ tuyên bố chấm dứt “chiến tranh lạnh” để ổn định và
củng cố vị thế của mình, quan hệ thế giới bước vào một thời kì sau “Chiến tranh lạnh”.
- Việc chấm dứt Chiến tranh lạnh giữa Liên Xô và Mỹ đã tạo nên những chuyển biến quan trọng
trong quan hệ quốc tế và cục diện chính trị thế giới:
 Quan hệ giữa 5 nước Uỷ viên thường trực Hội đồng bảo an đã chuyển từ đối đầu sang đối
thoại, thoả hiệp, hợp tác, giải quyết những tranh chấp xung đột quốc tế.
 Khối Vácsava tự giải thể (3/1991) nên không còn các khối quân sự đối đầu nhau.
 Các tranh chấp, xung đột khu vực chuyển dần sang giải quyết bằng đối thoại, hợp tác như Xô
– Mỹ hợp tác, thoả hiệp giải quyết các vụ xung đột khu vực : Nam Phi, Ápganixtan, Trung
Đông, Campuchia, Namibia,...
 Liên Xô không can thiệp vào Đông Âu, chấm dứt thực hiện những cam kết với các nước xã
hội chủ nghĩa.
- Tuy vậy, tình trạng Chiến tranh lạnh chỉ thực sự kết thúc sau khi Liên bang Xô viếy tan ra, trật
tự hai cực không còn nữa.
Câu hỏi 179.
Quan hệ quốc tế từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1945) đến nay trải qua những thời kỳ
nào ? Nêu đặc điểm của từng thời kỳ.
(Đề thi Học sinh giỏi Tỉnh Thừa Thiên Huế, năm học 2005 – 2006)

Hướng dẫn làm bài


 Từ năm 1945 đến nay, quan hệ quốc tế trải qua nhiều thời kỳ với những nét nổi bật của nó.

- Trang 163 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

1. Thời kỳ từ 1945 đến 1989.


Trên thế giới đã hình thành " trật tự hai cực Ianta" và từ 1947 là thời kỳ chiến tranh lạnh do Mĩ
phát động làm cho tình hình thế giới ở trong tình trạng căng thẳng, gay gắt , phức tạp với các cuộc đấu
tranh dân tộc, đấu tranh giai cấp và đấu tranh giữa hai 2 cực đối lập Xô-Mĩ và hai khối Đông Tây.
2. Thời kỳ từ cuối 1989 đến 1991.
- Cuộc "chiến tranh lạnh" kéo dài trên 40 năm đã chấm dứt (cuối 1989), trong quan hệ quốc tế từ
xu thế đối thoại, hợp tác trên cơ sở hai bên cùng có lợi, tôn trọng lẫn nhau cùng tồn tại hoà bình.
- Tình hình thế giới trở nên dịu hơn, các cuộc tranh chấp và xung đột khu vực đã và đang dần dần
được giải quyết (vụ xung đột ở Nam Phi có liên quan đến Namibia và cuộc nội chiến kéo dài ở Ăngôla,
vấn đề Apganitxtan, vấn đề Campuchia, vấn đề Nicaragoa ở Trung Mĩ, vấn đề hoà bình và ổn định ở
Trung Cận Đông v.v...
3. Thời kỳ từ 1991 đến nay.
- " Trật tự hai cực Ianta" bị sụp đổ, Mĩ ra sức vươn lên “ thế một cực" trong trật tự thế giới mới,
còn các cường quốc khác cố gắng duy trì " thế đa cực", trong đó, Đức và Nhật Bản đang đòi hỏi trở
thành hai cực nữa trong thế giới " đa cực" này.
- Từ đầu những năm 90, một trật tự thế giới mới, đang dần dần hình thành và đã xuất hiện một số
đặc điểm và xu thế phát triển. Xu thế đối thoại hợp tác trên cơ sở hai bên cùng có lợi, tôn trọng lẫn
nhau trong cùng tồn tại hoà bình đang ngày càng trở thành xu thế chủ yếu trong các mối quan hệ quốc
tế; 5 nước lớn là uỷ viên thường trực hội đồng bảo an Liên hợp quốc tiến hành thương lượng, thoả hiệp
và hợp tác với nhau trong việc duy trì trật tự thế giới; tất cả các quốc gia dân tộc đều đang đứng trước
những thử thách những thời cơ để đưa vận mệnh đất nước mình tiến lên kịp với thời đại.
Câu hỏi 180.
Vì sao mối quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thứ hai lại gay gắt hơn so với quan hệ quốc tế
sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, còn quan hệ quốc tế trong những năm gần đây có xu hướng
chuyển dần từ đối đầu sang đối thoại ?
Hướng dẫn làm bài
Mối quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai gay gắt hơn so với quan hệ quốc tế sau Thế
chiến thứ nhất vì:
- Sau Thế chiến thứ nhất, quan hệ quốc tế là sự đối đầu giữa các nước đề quốc với nhau, Đức
mâu thuẫn gay gắt với Anh, Pháp, Mĩ.
Song mâu thuẩn giữa các nước đế quốc chỉ là mâu thuẫn giữa các nước trong khối đế quốc và vì
quyền lợi kinh tế.
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai là mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc với chủ nghĩa xã hội, đây
là sự đối đầu về hai phương thức sản xuất khác nhau, về hệ tư tư tưởng chính trị khác nhau nên gay gắt
và quyết liệt hơn nhiều.
+ Quan hệ quốc tế từ nửa sau những năm 80 của thế kỷ XX đến nay có xu hướng chuyển dần
sang đối thoại.
+ Đối đầu căng thẳng sẽ dẫn đến một cuộc chiến tranh hạt nhận, sẽ không có người chiến thắng.
+ Trong thời đai ngày nay, nhiều vấn đề có tính chất toàn cầu được đặt ra như : môi trường, bệnh
tật, xung đột, chiến tranh....những vấn đề này không có một quốc gia riêng lẻ nào có thể giải quyết
được, mà các quốc gia cần phải hợp tác để cùng nhau giải quyết.
+ Xu hướng hợp tác cùng có lợi phát triển, các quốc gia có những quan hệ chặt chẽ hơn, xu
hướng đối đầu đó giảm đi.
+ Vì vậy mối quan hệ quốc tế từ những năm 80 của thế kỷ XX đến nay có xu hướng chuyển dần
sang đối thoại và hợp tác.
+ Xu thế đối thoại hợp tác cùng tồn tại hòa bình đang dần dần trở thành xu thế chủ đạo trong các
mối quan hệ quốc tế tuy nhiên chưa phải chấm dứt tình trạng gay gắt, đối đầu và xung đột trong quan
hệ quốc tế.

- Trang 164 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

+ Sự nghiệp bảo vệ hoà bình, mối quan tâm hàng đầu của toàn nhân loại, đang ngày càng tiến
triển, mặc dù nguy cơ chiến tranh chưa phải là đã chấm dứt, nhưng xuất hiện những khả năng hiện
thực để ngăn chặn cuộc chiến tranh huỷ diệt, bảo vệ sự sống của con người và nền văn minh của nhân
loại.

Câu hỏi 181.


“...Nội dung chủ yếu của lịch sử thế giới hiện đại là đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp
rộng lớn, quyết liệt giữa một bên là chủ nghĩa đế quốc hiếu chiến xâm lược và các thế lực phản
động khác với một bên là các nước xã hội chủ nghĩa, các dân tộc bị áp bức giai cấp công nhân và
nhân dân các nước nhằm bốn mục tiêu lớn của thời đại...”
Bốn mục tiêu lớn của thời đại là gì? Qua những sự kiện đã diễn ra trên thế giới từ sau
Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 1991, anh (chị) hãy chứng minh nhận định trên và cho biết
vai trò của Liên Xô trong cuộc đấu tranh giành bốn mục tiêu của thời đại.
(Đề thi Học sinh giỏi TP.Hồ Chí Minh, năm 1998)

Hướng dẫn làm bài


Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, đã diễn ra một cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa một bên
là đế quốc hiếu chiến, thế lực phản động với một bên là các nước xã hội chủ nghĩa, các dân tộc bị áp
bức giai cấp công nhân và nhân dân các nước nhằm bốn mục tiêu lớn của thời đại là độc lập dân tộc,
dân chủ, hoà bình và tiến bộ xã hội.
Đây là một trong hai nội dung chủ yếu của quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai .
1. Cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc của các dân tộc Á, Phi, Mĩ Latinh :
- Là một trào lưu cách mạng rộng lớn và sôi sục nhất, từng bước phá vớ hệ thống thuộc địa, trật
tự hai cực Ianta, đưa các quốc gia độc lập ở Á, Phi, Mĩ Latinh bước lên vũ đài quốc tế, góp phần giải
quyết những công việc trọng đại của cục diện thế giới.
2. Phong trào “Không liên kết”
- Năm 1961, phong trào “Không liên kết” ra đời đã giữ một vị trí quan trọng.
- Mục tiêu của phong trào này là cổ vũ và tăng cường cuộc đấu tranh kiên cường của các dân tộc
chống chủ nghĩa đế quốc nhằm hoàn thành độc lập về chính trị, kinh tế, văn hoá, xây dựng một cuộc
sống mới thật sự tự do, bảo vệ hoà bình và an ninh của các dân tộc.
- Đến 1995, phong trào “Không liên kết” bao gồm 113 nước (Việt Nam là thành viên của phong
trào này từ 1976).
3. Cuộc đấu tranh bảo vệ hoà bình, chống chiến tranh hạt nhận trở thành nhiệm vụ bức thiết hàng
đầu.
- Trong nhiệm vụ này, Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa đứng ở vị trí tiên phong.
- Trong những năm 1972 – 1991, Liên Xô và Mĩ đã kí những hiệp ước, hiệp định hạn chế về vũ
khí hạt nhân.
- Năm 1950, Hội đồng Hoà bình thế giới thành lập ở Vácsava đã tập họp các lực lượng hoà bình
trên thế giới, khởi xướng và các tổ chức các đấu tranh bảo vệ hoà bình, chống chạy đua vũ trang.
- Nhìn chung, các cuộc đấu tranh này đã thu được những thắng lợi ton lớn, góp phần quyết định
vào việc thúc đẩy sự phát triển tốt đẹp của quan hệ quốc tế.
4. Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội
Chủ nghĩa xã hội từ phạm vi một nước đã được mở rộng ra nhiều nước trên thế giới, trở thành
chỗ dựa của cách mạng thế giới, thúc đẩy giải quyết các mối quan hệ quốc tế theo chiều hướng có lợi
cho nhân dân thế giới.
5. Vai trò của Liên Xô trong cuộc đấu tranh giành 4 mục tiêu trên.
- Liên Xô luôn luôn thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình và tích cực ủng hộ phong trào cách
mạng thế giới :

- Trang 165 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

o Giúp đỡ các nước xã xã hội chủ nghĩa về vật chất và tinh thần trong sự nghiệp đấu tranh vì độc
lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội, đặc biệt đối với các nước Á, Phi, Mĩ Latinh.
o Đi đầu và đấu tranh không mệt mỏi cho nền hoà bình và an ninh thế giới.
o Kiên quyết chống chính sách gây chiến, xâm lược của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản
động quốc tế.
- Tóm lại, Liên Xô đã trở thành thành trì của hoà bình thế giới và chỗ dựa của phong trào cách
mạng thế giới.
Câu hỏi 182.
Sự hình thành trật tự thế giới mới hiện nay phụ thuộc vào những nhân tố nào ? Xu thế và
đặc điểm trong quan hệ quốc tế hiện nay là gì ?
(Đề thi Học sinh giỏi TP.Hồ Chí Minh, năm 2003)

Hướng dẫn làm bài


1. Đặc điểm, xu thế phát triển của trật tự thế giới mới :
- Từ những năm 90, đang dần hình thành một trật tự thế giới mới :
* Mĩ cố gắng vươn lên “Trật tự đơn cực”.
* Nhật, Đức, Anh, Pháp, Trung Quốc cố gắng duy trì “Trật tự đa cực”.
- Xu thế đối thoại, hợp tác, trên cơ sở hai bên cùng có lợi, cùng tôn trọng lẫn nhau trong cùng tồn
hoà bình đang ngày càng trở thành xu thế chủ yếu trong các mối quan hệ quốc tế.
- Vai trò của Liên hợp quốc được tăng cường và đề cao trong việc duy trì trật tự, an ninh thế giới.
- Tất cả các quốc gia dân tộc đang điều chỉnh lại chiến lược đối ngoại của mình cho phù hợp với
tình hình mới, nhằm củng cố vị trí của mình hoặc tạo lập những tập hợp lực lượng riêng.
2. Những nhân tố hình thành trật tự thế giới mới.
- Thực sự kinh tế, chính trị, quân sự của các cường quốc (Mĩ, Nga, Anh, Pháp, Nhật, Trung
Quốc, Đức) trong cuộc chạy đua về sức mạnh quốc gia tổng hợp (sức mạnh tổng hợp về mọi mặt trong
đó kinh tế là sức mạnh trụ cột) tiếp tục phát triển.
- Sự lớn mạnh của lực lượng cách mạng thế giới phụ thuộc :
 Sự thành công của công cuộc cải cách, đổi mới ở các nước chủ nghĩa xã hội.
 Sự vươn lên của các nước Á, Phi, Mĩ Latinh sau khi giành được độc lập.
 Sự phát triển của phong trào đấu tranh vì hoà bình, dân chủ, tiến bộ xã hội.
- Sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật sẽ tiếp tục tạo ra những đột phá và biến
chuyển trên cụ diện thế giới.
- Xu thế mới đó đã đặt ra cho tất cả các quốc gia dân tộc trước những thử thách, những thời cơ,
những vận hội mới để đưa vận mệnh đất nước mình tiến kịp với thời đại mới. Thời cơ lớn đó là mở
rộng quan hệ hữu nghị có thể nhanh chóng đưa vận mệnh đất nước mình tiến lên kịp với thời đại. Song
xu thế đó cũng đặt ra cho các quốc gia, dân tộc trước những thách thức lớn, hoặc là nhanh chóng tiến
lên kịp với thời đại, hoặc là sẽ bị tụt hậu hoặc là “hoà đồng”, hoà nhịp được với xu thế phát triển của
thời đại hoặc là bị “hoà tan”, đánh mất chính mình, đánh mất cả bản sắc dân tộc của mình.
- Sang thế kỷ XXI, xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển đang diễn ra thì vụ khủng bố
11/09/2001 ở nước Mĩ đã đặt các quốc gia, dân tộc đứng trước những thách thức của chủ nghĩa khủng
bố với những nguy cơ khó lường, gây ra những tác động to lớn, phức tạp với tình hình chính trị thế
giới và trong quan hệ quốc tế. Tuy nhiên sự nghiệp bảo vệ hoà bình mối quan tâm của toàn nhân loại,
đang ngày càng phát triển, mặc dù những xung đột vũ trang vẫn xảy ra ở nhiều nơi, song đã xuất hiện
những khả năng hiện thực để ngăn chặn một cuộc chiến tranh thế giới mang tính huỷ diệt, nhằm bảo
vệ sự sống con người và nền văn minh nhân loạt.
Câu hỏi 183.

- Trang 166 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

Đặc trưng của mối quan hệ quốc tế hiện nay (thời kì sau chiến tranh lạnh) là gì ? Bằng
những sự kiện đã diễn ra trên thế giới trong vòng 10 năm gần đây, anh (chị) hãy minh chứng cho
sự hình thành đặc trưng trên.
(Đề thi Học sinh giỏi TP.Hồ Chí Minh, năm 1998)

Hướng dẫn làm bài


Từ sau 1991, thế hai cực bị phá vỡ, một trật tự thế giới mới đang dần dần hình thành … tuy
nhiên, trong quan hệ quốc tế xuất hiện một số đặc trưng như sau :
1. Trật tự thế giới mới theo xu thế đa cực, nhiều trung tâm kinh tế - chính trị, sự vươn lên của
nhiều cường quốc như Mĩ, Nga, Trung Quốc, Liên minh châu Âu …Các quốc gia trên thế giới đều
điều chỉnh chiến lược theo hướng đối thoại, thoả hiệp, tránh xung đột trực tiếp tạo nên một môi
trường quốc tế thuận lợi giúp họ vươn lên …Mối quan hệ giữa các nước lớn mang tính hai mặt nổi bật
là : mâu thuẫn và hài hoà, cạnh tranh và hợp tác, tiếp xúc và kiềm chế,…Thời kỳ quá độ sau “Chiến
tranh lạnh” hiện nay được gọi là trạng thái “nhất siêu, nhiều cường”.
- Trong trạng thái này, Mĩ nổi lên là siêu cường mạnh nhất so với các cường quốc khác, với ưu thế
vượt trội trên tất cả các lĩnh vực then chốt của sức mạnh. Do tương quan lực lượng giữa các nước lớn hiện
nay đang có lợi cho Mĩ, cùng với những thắng lợi quân sự nhanh chóng tại Ápganixtan và Irắc, nên Mĩ có
chủ trương xây dựng một trật tự thế giới đơn cực do Mĩ chi phối.
- Tuy nhiên ảnh hưởng của Mĩ bị cạnh tranh mạnh mẽ bởi sự vươn lên của các cường quốc khác như
Nhật Bản, Tây Âu, Nga, Trung Quốc…, các quốc gia này trở thành đối thủ cạnh tranh và thách thức với Mĩ.
- Xu thế phát triển của trật tự thế giới trong tương lai là tiến tới một hệ thống đa cực, bởi lẽ nhìn trên
bình diện toàn cầu, một quốc gia, dù là siêu cường duy nhất cũng không có khả năng kiểm soát thực tế toàn
bộ các lĩnh vực của đời sống quốc tế. Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia trong kỷ nguyên toàn cầu
hoá khiến cho Mĩ không thể và không đủ khả năng thiết lập một trật tự đơn cực mà phải dựa vào các cường
quốc khác và các tổ chức quốc tế, trong đó quan trọng nhất là Liên Hợp Quốc. Việc tái thiết Irắc sau chiến
tranh đã cho thấy thực tế đó.
2. Các quốc gia điều chỉnh chiến lược phát triển, lấy phát triển kinh tế là trung tâm. Xây dựng
sức mạnh tổng hợp của các quốc gia thay thế cho chạy đua vũ trang đã trở thành hình thức chủ yếu
trong cuộc cạnh tranh giữa các cường quốc. Sức mạnh của mỗi quốc gia là dựa trên nền sản xuất
phồng vinh, nền tài chính vững chắc, một nền công nghệ có trình độ cao cùng với lực lượng quốc
phòng hùng mạnh.
+ Trong bối cảnh sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học - công nghệ, các quốc gia đều
nhận thấy vấn đề cấp bách hàng đầu là phải ra sức tận dụng mọi nguồn lực bên trong và bên ngoài để phát
triển kinh tế.
+ Cách đặt vấn đề về an ninh, quốc phòng và kinh tế về cơ bản đã khác so với thời kỳ chiến tranh
lạnh. Sức mạnh tổng hợp của quốc gia không còn tuỳ thuộc vào sức mạnh quân sự, chính trị mà sức mạnh
kinh tế nổi lên hàng đầu và trở thành trọng điểm. Đồng thời, làn sóng tập hợp các quốc gia trong các tổ
chức khu vực địa lý, từ tiểu khu vực đến đại khu vực thành những khu vực mậu dịch tự do đang diễn ra dồn
dập ở hầu khắp các châu lục, thậm chí liên châu lục. Tiêu biểu là sự ra đời của Liên minh châu Âu (EU),
Hiệp hội quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC),
Hiệp ước tự do Bắc Mĩ (NAFTA), Thị trường chung Nam Mĩ (MERCOSUR)...Trào lưu nhất thể hoá khu
vực phát triển mạnh trong thập niên 90, sẽ tiếp tục gia tăng cả về lượng và về chất trong những năm đầu thế
kỷ XXI, cùng với quá trình toàn cầu hoá sẽ ảnh hưởng sâu sắc đến các lĩnh vực của đời sống quốc tế.
3. Sau chiến tranh lạnh, hoà bình thế giới được củng cố, nhưng ở nhiều khu vực vẫn còn nội
chiến, xung đột quân sự kéo dài ở bán đảo Ban căng, châu Phi, Trung Á.
- Chưa đầy hai mươi năm kể từ khi "chiến tranh lạnh" kết thúc, ngoài các cuộc xung đột sắc tộc, tôn
giáo xảy ra, nhất là một số nước đang phát triển của châu Á, châu Phi và Mĩ Latinh, đã có ít nhất 5 cuộc
chiến tranh hạn chế với cường độ lớn do Mĩ và NATO phát động.
- Khủng bố ngày 11/9/2001 ở Mĩ nguyên nhân chính là do mâu thuẫn sắc tộc, tôn giáo … Chủ nghĩa
khủng bố quốc tế tuy đã bị đẩy lùi bước đầu nhưng ở một vài nơi vẫn có cơ sở phát triển, nó đã trở thành
mối đe doạ tiềm tàng đối với an ninh chung của thế giới.

- Trang 167 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

4. Những năm 90 sau Chiến tranh lạnh, thế giới đã và đang chứng kiến xu thế toàn cầu hoá diễn
ra mạnh mẽ. Những nét nổi bật quả quá trình toàn cầu hoá là sự phát triển nhanh chóng của các công
ty thương mạnh; sự phát triển và vai trò ngày càng to lớn của các công ti xuyên quốc gia; sự ra đời của
các tổ chức kinh tế, tài chính, thương mạnh quốc tế và khu vực v.v…
 Những biến đổi của tình hình quốc tế như đã nêu ở trên làm cho xu thế đa dạng hoá trong
quan hệ quốc tế trở thành xu thế phổ biến của các quốc gia. Do đời sống kinh tế quốc gia đã và đang
được quốc tế hoá cao độ, do nhu cầu phát triển kinh tế, các quốc gia đều phải năng động, linh hoạt
thực hiện đa dạng hoá, đa phương hoá trong quan hệ quốc tế nhằm bảo vệ lợi ích quốc gia một cách
hiệu quả nhất. Những xu thế trên tác động qua lại lẫn nhau, tạo nên những động lực cộng hưởng làm
thay đổi sâu sắc nền kinh tế và diện mạo của quan hệ quốc tế sau chiến tranh lạnh. Tuy nhiên, đặc
trưng chung trong mối quan hệ quốc tế hiện nay (thời kỳ sau chiến tranh lạnh) là “hoà bình, ổn định
và hợp tác phát triển”. Tình hình đó đặt ra cho mỗi quốc gia trên thế giới phải có cách nhận thức
đúng và kịp thời để hoạch định một chính sách đối ngoại phù hợp với trào lưu chung của thế giới,
đồng thời nâng cao vị thế của mình trên trường quốc tế.

Chương X
CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HOÁ
Chuyên đề 22

C¸ch m¹ng khoa häc – c«ng nghÖ vµ xu thÕ toµn cÇu ho¸ nöa sau thÕ kØ
XX

Câu hỏi 184.


- Nguồn gốc của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần thứ hai là gì ? Cho biết những nét
chính về thành tựu và tác động của cuộc cách mạng đó đối với đời sống xã hội loài người.
- Theo anh (chị), thế hệ trẻ ngày nay cần phải làm gì để đưa trình độ khoa học – kĩ thuật của
Việt Nam vươn lên đuổi kịp trình độ quốc tế ?
Hướng dẫn làm bài
1/ Nguồn gốc :
+ Động lực và nguồn gốc sâu xa thúc đẩy cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật bùng nôt bắt
nguồn từ yêu cầu cuộc sống của con người, cụ thể là nhu cầu sản xuất.
+ Con người cần tồn tại và phát triển nên phải tìm cách giải quyết các vấn đề : dân số bùng nổ, tài
nguyên thiên nhiên cạn kiêt, môi trường ngày càng ô nhiễm bằng những phát minh khoa học – kĩ thuật
(công cụ mới, vật liệu mới,...)
+ Những thành tựu khoa học – kĩ thuật cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX đã tạo tiền đề và thúc
đẩy sự bùng nổ cách mạng khoa học – kĩ thuật lần II.
+ Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ là điều kiện để khoa học – kĩ thuật phát triển nhằm sáng
chế ra vũ khí, phương tiện thông tin...
2/ Các giai đoạn phát triển của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần II :
o Giai đoạn 1 : Từ những năm 40 đến nửa đầu những năm 70.
o Giai đoạn 2 : Từ cuộc khủng hoảng năng lượng 1973 đến nay, trong đó, cuộc cách mạng
công nghệ được nâng lên hàng đầu.
3/ Thành tựu :
a. Khoa học cơ bản :

- Trang 168 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

- Sóng diện tử, trường điện tử, tia rơnghen, sự phân chua nguyên tử, lí thuyết lượng tử, thuyết
tương đối.
- Toán : nhiều phát minh lớn, nhiều ngành riêng biệt.
- Lý : thuyết hạt nhân, sóng điện từ, trường điện từ, phóng xạ.
- Hoá : nhiều thành tựu lớn, vật liệu hoá học
- Sinh : cách mạng xanh, phỏng sinh học, đặc biệt công nghệ sinh học đang là ngành mũi nhọn.
b. 3 thành tựu mới :
+ Công cụ sản xuất mới :
- Máy tính
- Máy tự động và hệ thống máy tự động
- Người máy (Rôbôt)
+ Nguồn năng lượng mới :
- Năng lượng nguyên tử, năng lượng nhiệt hạch
- Năng lượng mặt trời, năng lượng thuỷ triều.
+ Vật liệu mới :
- Chất pôlime (chất dẻo)
- Có nhiều chất dẻo nhẹ hơn nhóm 2 lần, bền hơn thép.
+ Cách mạng xanh :
- Thực hiện cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp, nhờ đó con người có phương hướng khắc
phục nạn thiếu lưng thực, thực phẩm kéo dài ngàn đời nay.
- Ngoài cơ khí hoá điện khí hoá, hoá học hoá, thuỷ lợi hoá, tạo giống, chống sâu bệnh.
+ Giao thông vận tải, thông tin liên lạc :
- TU - 186, Congcoocđơ, Bôing 176.
- Tàu hoả 300 km/h
- Vệ tinh liên lạc
- Quan trọng hơn là thành tựu kì diệu trong chinh phục vũ trụ : thám hiểm mặt trăng, phóng tàu
vũ trụ đi thám sát một số hành tinh trong hệ mặ trời, phi thuyền con thoi.
4/ Theo anh (chị), thế hệ trẻ ngày nay cần phải làm gì để đưa trình độ khoa học – kĩ thuật của
Việt Nam vươn lên đuổi kịp trình độ quốc tế ?
+ Thực tế sự tiến bộ của nền kinh tế Mĩ, Nhật và nhiều nước trên thế giới từ sau Chiến tranh thế
giới thứ hai đến nay đã chứng tỏ vị trí quan trọng của khoa học kĩ thuật. Trong công cuộc hiện đại hoá
ở Việt Nam hiện nay muốn thành công thì vai trò của khoa học kĩ thuật là cực kì quan trọng có ý nghĩa
quyết định.
+ Cách mạng khoa học – kĩ thuật được coi là có vị trí then chốt trong quá trình cải biến từ một
nước có nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu đi tới một nước công - nông nghiệp hiện đại. Mọi cố gắng về
các mặt phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, động viên các tiềm
năng về vốn, lao động, phát triển kinh tế đối ngoại... cũng nhằm mục tiêu thúc đẩy nhanh Cách mạng
khoa học kĩ thuật.
 Thế hệ trẻ Việt Nam ngày nay phải không ngừng học tập, rèn luyện đạo đức, nâng cao những
hiểu biết về khoa học kĩ thuật hiện đại, hoà mình vào với xu thế phát triển của thời đại mà vẫn giữ gìn
được bản sắc dân tộc.
Câu hỏi 185.
Trong suốt quá trình phát triển của lịch sử xã hội, trên các lĩnh vực khoa học – kĩ thuật,
nhân loại đã trải qua các cuộc cách mạng lớn nào ? So với cuộc cách mạng công nghiệp trước
đây, cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật hiện nay có những điểm khác nhau cơ bản gì ? Cuộc
cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện nay đã có những tác động gì đối với sự phát triển của xã hội
loài người ?

- Trang 169 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

(Đề thi Học sinh giỏi TP.Hồ Chí Minh – 2006)

Hướng dẫn làm bài


1/ Trong suốt quá trình phát triển của lịch sử xã hội, trên các lĩnh vực khoa học kĩ thuật, nhân
loại đã trãi qua các cuộc cách mạng lớn nào ?
- Cho đến nay, nhân loại đã trải qua hai cuộc cách mạng lớn trong lĩnh vực khoa học – kỹ thuật,
đó là:
+ Cuộc cách mạng kĩ thuật và cách mạng công nghiệp ở thế kỉ XVIII.
+ Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật đang diễn ra từ những năm 40 đến nay.
- Cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật hiện nay không phải là cuộc cách mạng kĩ thuật đơn thuần
như thế kỉ XVIII, mà là sự kết hợp chặt chẽ cách mạng khoa học và cách mạng kĩ thuật thành một thể
thống nhất.
- Hai yếu tố khoa học và kĩ thuật không tách rời nhau, mà kết hợp chặt chẽ nhau, tạo thành một
sức mạnh tổng hợp thúc đẩy cách mạng khoa học và cách mạng kĩ thuật cùng phát triển với tốc độ
nhanh chóng, quy mô rộng lớn và đạt được những thành tựu kì diệu chưa từng thấy trong lịch sử nhân
loại.
- Ngày nay, khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp :
+ Thời gian từ phát minh khoa học đến ứng dụng vào sản xuất ngày càng được rút ngắn.
+ Hiệu quả kinh tế ngày càng cao của công tác nghiên cứu khoa học.
2/ So với cuộc cách mạng công nghiệp trước đây, cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật hiện nay
có những điểm khác nhau cơ bản là :
- Tự động hoá cao độ với sự ra đời của máy tính điện tử.
- Cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật diễn ra một cách rộng lớn và phong phú trong mọi ngành,
mọi lĩnh vực, giúp cho kĩ thuật phát triển là nền móng của tri thức.
+ Khoa học cơ bản (Toán, Lý, Hoá, Sinh) là cơ sở lý thuyết cho các ngành khoa học khác, cho kĩ
thuật phát triển.
+ Cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật đã và đang nghiên cứu, phát minh ra nhiều ngành khoa
học mới: khoa học vũ trụ, khoa học du hành vũ trụ...Những ngành mới kết hợp khoa học tự nhiên với
kĩ thuật mới như điều khiển học, phân tử học.
+ Giải quyết những vấn đề bức thiết về khoa học – kỹ thuật nhằm đáp ứng cuộc sống của con
người trên các phương hướng sau :
 Phương hướng tự động hoá và thay đổi cơ bản các điều kiện lao động.
 Tìm tòi công cụ sản xuất, năng lượng mới, vật liệu mới.
 Trị bệnh, ô nhiễm môi trường, lương thực, thực phẩm, chinh phục vũ trụ để phục vụ cho cuộc
sống trên trái đất.
3/ Tác động của cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật
a. Tác động tích cực.
- Những tiến bộ của khoa học – kĩ thuật đã làm thay đổi cơ bản các yếu tố sản xuất (công cụ và
công nghệ sản xuât) nên đã :
 Sản xuất ra một lượng của cải vật chất khổng lồ trong thời gian ngắn.
 Tạo ra những sản phẩm mới, những thiết bị, tiện nghi mới.
 Làm thay đổi phương thức mới, những thiết bị, tiện nghi mới.
 Dẫn đến thay đổi đời sống vật chất và tinh thần của con người.
- Tạo ra những bước nhảy vọt chưa từng thất của lực lượng sản xuất và năng suất lao động.
- Làm thay đổi vị trí, cơ cấu sản xuất và nền kinh tế.
- Làm xuất hiện nhiều nghành công nghiệp mới, nhiều nghề nghiệp mới, nhất là những ngành có
liên quan đến những tiến bộ khoa học – kỹ thuật hiện đại như công nghiệp tên lửa, nguyên tử, điện
tử,...

- Trang 170 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

- Đưa loài người bước sang nền văn minh mới (văn minh hậu công nghiệp, văn minh trí tuệ), lấy
vi tính, điện tử, thông tinh và khoa sinh hoá làm cơ sở.
- Nền kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hoá cao, hình thành một thị trường toàn thế giới
gồm tất cả các nước có chế độ xã hội khác nhau, vừa đấu tranh, vừa hợp tác với nhau trong cùng tồn tại
và hoà bình.
- Sự giao lưu, trao đổi về văn hoá, du lịch, văn học – nghệ thuật, y tế, giáo dục, khoa học kĩ thuật
và bảo vệ môi trường đã làm các quốc gia ngày càng gắn bó chắt chẽ với nhau hơn.
- Đưa tới những thay đổi lớn lao về cơ cấu dân cứ với xu hướng lao động công nông giảm đi, lao
động dịch vụ và trí óc tăng lên.
- Cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật đang đặt ra những yêu cầi cao đối với sự nghiệp giáo dục,
đào tạo con người ở các quốc gia.
- Vì vậy, nhiều nước rất coi trọng sự nghiệp giáo dục, đào tạo, xem đó là một vấn đề chiến lược
hàng đầu (chiến lược lập quốc hoặc trọng điểm chiến lược).
- Người lao động phải có học vấn ngày càng cao, được giáo dục và đào tạp nghề đầy đủ.
- Tạo ra nhiều cơ may (con đường tắt) cho sự phát triển của các dân tộc.
b. Hậu quả tiêu cực :
- Bên cạnh những tác động tích cực, cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện nay đã và đang
gây ra những hậu quả tiêu cực mà hiện nay con người vẫn chưa khác phục được :
 Chế tạo nhiều loại vũ khí huỷ diệt, đe doạ sự sống của con người (bom nguyên tử, bom
hoá học, vũ khó vi trùng...)
 Tài nguyên cạn kiệt
 Môi trường bị ô nhiễm nặng
 Tai nạn lao động
 Tai nạn giao thông.
 Nảy sinh nhiều bệnh tật gắn liên với xã hội công nghiệp hiện đại.
- Kết luận : Con người cần nghiên cứu để khai thác hợp lí và bảo vệ tài nguyên, sử dụng những
thành tựu của cách mạng khoa học – kĩ thuật vào mục đích hoà bình, nhân đạo.
Câu hỏi 186.
Hãy giải thích thế nào là khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp ?
Hướng dẫn làm bài
o Trong cuộc cách mạng công nghệ ngày nay, mọi phát minh kĩ thuật đều bắt nguồn từ nghiên
cứu khoa học.
o Khoa học gắn liền với kĩ thuật, khoa học đi trước mở đường cho kĩ thuật.
o Đến lược mình, kĩ thuật lại đi trước mở đường cho sản xuất.
o Như vậy, khoa học đã tham gia trực tiếp vào sản xuất, trở thành nguồn gốc chính của những
tiến bộ kĩ thuật và công nghệ.
Câu hỏi 187.
Bằng những kiến thức đã học hay đã đọc, anh (chị) hãy giải thích và chứng minh ý kiến sau:
“Cứ mỗi lần ta đạt được thắng lợi, thì mỗi lần giới tự nhiên lại trả thù chúng ta”. Liên hệ với tình
hình nước ta hiện nay.
Hướng dẫn làm bài
- Sự phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ của nền sản xuất xã hội được bắt đầu từ khi nổ ra cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ nhất và tiếp theo đó là quá trình công nghiệp hoá ở các nước tư bản chủ
nghĩa. Trải qua hơn 300 năm, cho đến ngày nay, quá trình công nghiệp hoá gắn liền với hiện đại hoá đã
được thực hiện ở rất nhiều nước trên thế giới. Xã hội loài người chuyển từ văn minh nông nghiệp sang

- Trang 171 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

văn minh công nghiệp và hậu công nghiệp (văn minh trí tuệ). Song, đồng thời với sự phát triển xã hội là
sự suy thoái của môi trường sống, cả về số lượng lẫn chất lượng.
- Chỉ trong vòng hơn ba thập niên, kể từ khi các nước thực hiện quá trình công nghiệp hoá, sự suy
thoái về số lượng của môi trường tự nhiên đã diễn ra ngày càng gay gắt hơn, ngày nay (thế kỷ XX và
XXI), nhân loại đang phải đối mặt với nhiều vấn đề môi trường rất bức xúc và nan giải, trong đó nổi bật
nhất có các nhóm vấn đề như:
1) Nạn cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên: đất, nước, tài nguyên khoáng sản, động, thực
vật, nhiên liệu (dầu mỏ, khí đốt...);
2) Nạn ô nhiễm nặng nề môi trường sống: ô nhiễm nước, ô nhiễm phóng xạ, ô nhiễm tiếng ồn...;
3) Những tai biến của thiên nhiên: động đất, núi lửa, bão, lũ, hạn hán, các cơn bão từ vũ trụ xuống
trái đất, sự va chạm giữa các hành tinh... Ngoài nhóm vấn đề thứ ba con người không thể có khả năng
điều chỉnh và phòng tránh, hai nhóm vấn đề thứ nhất và thứ hai chủ yếu là do con người gây ra.
- Để đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh và cũng để thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng, trong
điều kiện kỹ thuật và công nghệ cao chưa hoàn thiện và còn nhiều hạn chế, con người buộc phải sử dụng
phương thức khai thác tài nguyên thiên nhiên theo bề rộng, tức là, đồng thời khai thác nhiều loại tài
nguyên, nhưng đối với mỗi loại tài nguyên chỉ sử dụng một vài tính năng chủ yếu của chúng, rồi thải bỏ.
Chẳng hạn như than đá và dầu mỏ chỉ được dùng làm nhiên liệu là chủ yếu.
- Chính vì lý do này mà tài nguyên thiên nhiên càng được khai thác và chế biến nhiều thì môi
trường càng bị ô nhiễm nặng nề hơn. Chúng ta có thể thấy được đi kèm với quá trình cạn kiệt các nguồn
tài nguyên thiên nhiên là nạn ô nhiễm môi trường sống ngày càng trầm trọng hơn. Bởi vì, tài nguyên
càng cạn kiệt, có nghĩa là số tài nguyên bị khai thác để đưa vào sản xuất và chế biến càng lớn - trong điều
kiện kỹ thuật và công nghệ chưa hoàn thiện của nền văn minh nông nghiệp và công nghiệp - thì càng có
nhiều chất thải độc hại đi vào môi trường, gây nên hiện tượng ô nhiễm, làm cho chất lượng môi trường
sống ngày càng xấu hơn.
- Nạn cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên và nạn ô nhiễm nặng nề môi trường sống gắn bó
hữu cơ với nhau, bởi lẽ chúng cùng có chung một cội nguồn đó là sự phát triển của nền sản xuất xã hội.
Nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng tăng của mình, con người đã không ngừng khai thác các nguồn tài
nguyên thiên nhiên và môi trường để đưa vào sản xuất. Nền sản xuất xã hội là phương thức trao đổi chất
giữa con người (xã hội) với tự nhiên, nhằm bảo vệ sự sinh tồn của con người và sự phát triển không
ngừng của xã hội. Tuy nhiên, những hậu hoạ sinh thái mà ngày nay con người đang phải gánh chịu cũng
xuất phát chủ yếu từ phương thức trao đổi chất này.
- Mặt khác, cuộc Cách mạng khoa học công nghệ hiện đại cũng tạo ra nhiều vũ khí hiện huỷ diệt có
số lượng lớn mà chỉ cần một phần rất nhỏ trong số đó có thể đe doạ sự sống của cả hành tinh. Sinh ra
nhiều bệnh tật, tai nạn gắn liền với kĩ thuật hiện đại. Đặt ra nhiều vấn đề xã hội gắn liền với khoa học kĩ
thuật.
- Đúng như Ph. Ăngghen đã cảnh báo cách đây hơn 100 năm: "Không nên quá tự hào về những
thắng lợi của chúng ta đối với giới tự nhiên. Bởi vì cứ mỗi lần ta đạt được một thắng lợi, là mỗi lần giới
tự nhiên trả thù lại chúng ta". Những hậu quả nói trên đã đặt trước lương tri loài người nhiều vấn đề cấp
bách, con người cần có trách nhiệm khắc phục những hậu quả nói trên, nếu không thảm hoạ sẽ không chỉ
là môi trường tự nhiên bị tàn phá, mà hơn thế, còn xoá sạch những gì mà loài người đã dày công xây
dựng trong hàng chục nghìn năm qua, kể cả sự sống của bản thân con người trên trái đất.
* Ở Việt Nam, Cách mạng khoa học – kĩ thuật được coi là có vị trí then chốt trong quá trình cải
biến từ một nước có nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu đi tới một nước công - nông nghiệp hiện đại. Mọi
cố gắng về các mặt phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, động viên
các tiềm năng về vốn, lao động, phát triển kinh tế đối ngoại... cũng nhằm mục tiêu thúc đẩy nhanh Cách
mạng khoa học kĩ thuật. Thế nhưng, bên cạnh sự phát triển, đòi hỏi nhân dân Việt Nam cần nghiên cứu
thấu đáo thiên nhiên quanh ta, đặt vấn đề khai thách hợp lí và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, hướng tới
mục đích hoà bình, nhân đạo trong việc sử dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật.

- Trang 172 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

Chuyên đề 23

Tæng kÕt lÞch sö thÕ giíi (1945 – 2000)


Câu hỏi 188.
Lập bảng tóm tắt các sự kiện chính trong lịch sử thế giới hiện đại từ sau Chiến tranh thế giới
thứ hai (1945) đến nay, theo mẫu sau :
Niên đại Sự kiện Diễn biến chính Kết quả, ý nghĩa

Hướng dẫn làm bài

Niên đại Sự kiện Diễn biến chính Kết quả, ý nghĩa

- Thắng lợi của Liên Xô và các - Chủ nghĩa xã hội có ảnh


1945 đến nay Chủ nghĩa xã hội lượng lượng cách mạng trong hưởng to lớn tới tiến trình
từ phạm vi một chiến tranh thế giới thứ hai phát triển của thế giới.
nước trở thành hệ - Chủ nghĩa xã hội thành hệ thống - Chế độ xã hội chủ nghĩa
thống thế giới. thế giới. ở Liên Xô và Đông Âu
- 1945 – 1991 các nước xã hội chủ sụp đổ.
nghĩa đã trở thành lực lượng hùng - Tổn thất nghiêm trọng
mạnh về mọi mặt. trong lịch sử phong trào
- Những sai lầm nghiêm trọng về công nhân và quốc tế
đường lối chính sách của các nước Cộng sản.
xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu.
- Sự chống phá của các thế lực đế
quốc, phản động.
- Phong trào giải phóng dân tộc - Sự sụp đổ của hệ thống
1945 đến nay Phong trào giải lên cao khắp ba châu lục : Á, Phi, thuộc địa và chế độ phân
phóng dân tộc Mĩ Latinh. biệt chủng tộc Apácthai.
- Sau khi giành được độc lập, - Đạt được nhiều thành
nhiều nước Á, Phi, Mĩ Latinh ra tựu to lớn trong công cuộc
sức xây dựng và phát triển kinh tế, xây dựng, phát triển kinh
khoa học – kĩ thuật. tế - xã hội của đất nước
- Tích cực tham gia vào đời sống như Trung Quốc, Ân Độ
kinh tế, chính trị, thế giới. và các nước Đông Nam Á.
- Mĩ đã vươn lên trở thành nước - Mĩ thất bại nặng nề trong
1945 đến nay Các nước tư bản tư bản giàu mạnh nhất, theo đuổi cuộc chiến tranh xâm lược
chủ nghĩa mưu đồ làm bá chủ thế giới. Việt Nam (1954 – 1975).
- Các nước tư bản có sự phát triển - Xu hướng liên kết khu
nhanh chóng về kinh tế như Nhật vực  sự ra đời khối Cộng

- Trang 173 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

Bản, Cộng hoà Liên bang Đức. đồng kinh tế châu Âu


(EEC), ngày nay là Liên
minh châu Âu (EU).
- Mĩ, EU và Nhật Bản đã
trở thành ba trung tâm
kinh tế lớn của thế giới.
- Thế giới chia thành hai phe và - Sau 1945, xác lập trật tự
1945 đến nay Quan hệ quốc tế trong tình trạng đối đầu căng thế giới hai cực.
thẳng với đỉnh cao là “chiến tranh - Về cơ bản, nguy cơ
lạnh”. chiến tranh thế giới đã
- 1989, hai siêu cường Liên Xô và được đẩy lùi, thế giới
Mĩ tuyên bố chấm dứt “chiến chuyển sang xu thế hoà
tranh lạnh”. hoãn và đối thoại.
- Trong nửa đầu thế kỉ XX, diễn ra - Đạt được nhiều thành tự
Nửa đầu thế kỉ Cuộc cách mạng cuộc cách mạng khoa học – kĩ kì diệu, phi thường,
XX đến nay khoa học – kĩ thuật thuật. - Là nhân tố có ý nghĩa
quyết định đối với sự tăng
trưởng kinh tế, nâng cao
chất lượng cuộc sống.

Câu hỏi 189.


Lịch sử thế giới từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay được phân kì như thế nào ?
Hãy nêu rõ nội dung của từng giai đoạn cụ thể.
(Đề thi Học sinh giỏi Hà Nội, năm 2006)

Hướng dẫn làm bài


a. Có thể phân kì lịch sử thế giới từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay như sau :
Chia làm 3 giai đoạn : 1945 đến nửa đầu những năm 70 ; nửa đầu những năm 70 đến 1991 và
sau 1991 đến nay.
b. Nội dung của từng giai đoạn cụ thể :
* Giai đoạn 1 : Từ năm 1945 đến nửa đầu những năm 70 :
+ Trật tự hai cực Ianta được xác lập do Liên Xô và Mĩ đứng đầu mỗi cực :
+ Chủ nghĩa xã hội trở thành một hệ thống thế giới. Trong nhiều thập kỉ, với lực lượng hùng hậu
về chính trị, kinh tế, quân sự…, hệ thống xã hội chủ nghĩa là nhân tố hàng đầu có ý nghĩa quyết định
đối với chiều hướng phát triển của thế giới.
+ Mĩ vươn lên đứng đầu phe tư bản chủ nghĩa và theo đuổi mưu đồ bá chủ thế giới. Nền kinh tế
các nước tư bản tăng trưởng liên tục, đạt nhiều thành tựu to lớn, tiêu biểu là Nhật Bản và Cộng hoà
liên bang Đức. Xuất hiện 3 trung tâm tài chính.
+ Cao trào giải phóng dân tộc dâng cao mạnh mẽ ở châu á, châu Phi và Mĩ Latinh. Hệ thống
thuộc địa của chủ nghĩa thực dân sụp đổ hoàn toàn…
+ Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật, khởi đầu từ Mĩ, lan nhanh ra toàn thế giới, đưa lại những
tiến bộ phi thường. Việc khai thác và áp dụng các tiến bộ của khoa học – kĩ thuật như thế nào là một
nhân tố có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển và giàu mạnh của một quốc gia…
* Giai đoạn 2 : Từ nửa sau những năm 70 đến 1991 ;
+ Thời kì sụp đổ của trật tự 2 cực.
+ Chủ nghĩa xã hội khủng hoảng trầm trọng rồi sụp đổ.
+ Một số nước thuộc thế giới thứ ba cũng lâm vào khủng hoảng.
+ Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật phát triển sang một giai đoạn mới.

- Trang 174 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

* Giai đoạn 3 : Từ sau 1991 đến nay :


+ Tiếp diễn cuộc đấu tranh nhằm 4 mục tiêu : Hoà bình, độc lập, dân chủ và tiến bộ xã hội.
+ Xu thế chung mà các quốc gia mong muốn là đa cực, đa trung tâm. Các quốc gia đang ra sức
vươn lên để có được một vị thế có lợi nhất trong trật tự thế giới mới đa cực đang hình thành.
+ Các nước điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh
tế và mở rộng hợp tác…
+ Toàn cầu hóa đã trở thành một xu thế mạnh mẽ. Các dân tộc đang đứng trước những thời cơ
lớn và cả những nguy cơ gay gắt.
+ Nhiều khu vực lại bùng nổ nội chiến, xung đột quân sự. Nguy cơ của chủ nghĩa li khai, chủ
nghĩa khủng bố… Những học thuyết đơn phương, phớt lờ Liên hợp quốc, đòn đánh phủ đầu, tấn công
trước của Mĩ là những nhân tố gây mất ổn định…
Câu hỏi 190.
Lập bảng kê các liên minh kinh tế, chính trị: SEV, ASEAN và EEC theo các nội dung sau :

Nội dung SEV ASEAN EEC


Bối cảnh lịch sử
Quá trình thành lập
Mục tiêu
Vai trò, tác dụng
(Đề thi Học sinh giỏi TP.Hồ Chí Minh, năm 2004)

Hướng dẫn làm bài


Nội dung SEV ASEAN EEC (EU)
Bối cảnh - Sau 1945, hệ thống xã hội Sau khi giành được độc lập, Sau Chiến tranh thế giới
lịch sử chủ nghĩa hình thành và phát nhiều nước Đông Nam Á có dự thứ hai (1945), sự tăng
triển. Các nước xã hội chủ định thành lập một tổ chức khu trưởng kinh tế giữa các
nghĩa đều lấy chủ nghĩa Mác vực nhằm tạo nên sự hợp tác nước Tây Âu đã dẫn đến
– Lênin làm nền tảng tư cùng phát triển trên các lĩnh quá trình liên kết kinh tế
tưởng, đều có chung chế độ vực kinh tế, khoa học, kĩ thuật giữa các nước này.
kinh tế, chính trị, nhất trí về và văn hóa. Hạn chế ảnh hưởng
lợi ít và mục tiêu chung. của các nước lớn đang tìm mọi
- Do đó quan hệ hợp tác cách biến Đông Nam Á thành
tương trợ giữa các nước đã “sân sau” của họ.
xuất hiện và phát triển.
Quá trình - 8/1/1949, thành lập hội - 8/8/1967, tại Băng Cốc, Hiệp - 25/3/1957, sáu nước:
thành lập đồng tương trợ kinh tế (SEV) hội các nước Đông Nam Á Tây Đức, Pháp, Italia, Bỉ,
gồm Liên Xô, Ba Lan, Tiệp (ASEAN) được thành lập với 5 Hà Lan, Lúcxămbua ký
Khắc, Hungary, Bungari, nước là : Inđônêxia, Malaixia, Hiệp ước tại Rôma thành
Rumani và Anbani. Xingapo, Thái Lan và lập khối thị trường chung
- Sau đó có thêm các nước: Philippin. EEC.
CHDC Đức, Mông Cổ, Cuba, - 1/1984, Brunây gia nhập. - 1/1/1993: “Cộng đồng
Việt Nam. - 28/7/1995, Việt Nam gia châu Âu” (EC) được gọi
nhập. là Liên minh châu Âu
- 23/7/1997, Lào và Mianma (EU)
gia nhập ASEAN. - Số lượng các nước
- 30/4/1999, Campuchia gia thành viên tăng, sau 50,
nhập ASEAN. đã tăng lên 27 nước
(2007).

- Trang 175 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

Mục tiêu Củng cố, hoàn thiện sự hợp Tuyên bố Băng Cốc (1967), Xây dựng và phát triển
tác giữa các nước xã hội chủ tuyên bố Culalămpua (1971) và một khu vực tự do lưu
nghĩa, thúc đẩy sự tiến bộ về hiệp ước Bali (1976) đã khẳng thông hàng hoá dịch vụ,
kinh tế và kĩ thuật, giảm dần định rõ mục tiêu chiến lược của con người, tiền vố giữa
sự chênh lệch về trình độ phát ASEAN là phát triển kinh tế, các nước thành viên và
triển kinh tế, không ngừng văn hóa thông qua nỗ lực của tăng cường liên kết không
nâng cao mức sống của nhân các nước thành viên trên tinh chỉ về kinh tế, luật pháp,
dân các nước thành viên. thần duy trì hòa bình, an ninh nội vụ mà cả an ninh đối
chung và ổn định. ngoại.
Vai trò, - Đẩy mạnh hợp tác lẫn nhau - Qua 40 năm tồn tại và phát - Sau mấy thập niên phát
tác dụng về kinh tế bằng cách phản triển mấy thập niên tồn tại và triển, với số dân là 340
công theo hướng chuyên phát triển, ASEAN đạt được là triệu người có trình độ
ngành. Đẩy mạnh mua bán, có 10/11 quốc gia trong khu khoa học – kĩ thuật cao,
trao đổi phát triển công nông vực trở thành thành viên với chiếm 1/3 tổng sản lượng
nghiệp. tổng GDP đạt 799,9 tỉ USD công nghiệp trên thế giới,
- Thúc đẩy phát triển kinh tế, (2004). Tốc độ tăng trưởng kinh EU đã tạo một cộng đồng
tạo cơ sở vật chất kĩ thuật. tế cao. kinh tế và một thị trường
Nữa đầu những năm 70, với - Đời sống nhân dân Đông Nam chung hùng mạnh, đủ sức
số dân 10% dân số thế giới, Á đã được cải thiện, bộ mặt các cạnh tranh về kinh tế, tài
19% diện tích thế giới, sản quốc gia có sự thay đổi nhanh chính, thương mại với Mĩ
xuất 35% sản phẩn công chóng, hệ thống cơ sở hạ tầng và Nhật.
nghiệp thế giới. phát triển theo hướng hiện đại - Thống nhất chính sách
- Giải thể 28/6/199. hoá. đối nội, đối ngoại, chống
- Tạo dựng được một Đông lại chủ nghĩa xã hội và
Nam Á thành khu vực hoà bình, phong trào công nhân ở
ổn định để cùng phát triển. Tây Âu.

Câu hỏi 191.


Anh (chị) hãy trình bày và phân tích nét chính của ba sự kiện lịch sử có ảnh hưởng lớn đến
sự phát triển của xã hội loài người từ sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai đến nay.
(Đề thi Học sinh giỏi Quốc gia, bảng A, năm 2000)

Hướng dẫn làm bài


Thí sinh cần chọn và nêu 3 trong 5 sự kiện dưới đây :
1. Sự hình thành hệ thống xã hội chủ nghĩa :
Các nước dân chủ nhân dân Đông Âu thành lập, hệ thống chủ nghĩa xã hội hình thành và phát
triển.
Thí sinh cần nêu cụ thể ngày, tháng các nước Dân chủ nhân dân Đông Âu thiết lập, nếu không, ít
nhất phải nói được khi Hồng quân Liên Xô tấn công truy kích phát xít Đức…nhân dân và lực lượng vũ
trang các nước Đông Âu đã nổi dậy phối hợp tiêu diệt phát xít, giành chính quyền và thành lập các
nước Dân chủ nhân dân.
Việc xây dựng chủ nghĩa xã hội chỉ cần nói được những nét khái quát, đã đạt được nhiều thành
tựu.
+ Thắng lợi của Đảng Cộng sản trong cuộc nội chiến cách mạng ở Trung Quốc (1946 – 1949) và
việc thành lập nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa…
+ Phân tích ảnh hưởng: chủ nghĩa xã hội hình thành hệ thống thế giới, có ảnh hưởng ngày càng
rộng lớn...(Thí sinh có thể nêu thêm những thiếu sót, khuyết điểm trong xây dựng chủ nghĩa xã hội,
dẫn tới những hậu quả gì?..)
2. Hội nghị Ianta và việc hình thành trật tự thế giới mới:
+ Hội nghị Ianta (2 – 1945), các nước Đồng minh thắng trận, trong đó chủ yếu là hai cường quốc
Mĩ và Liên Xô đã thiết lập nên một trật tự thế giới mới sau chiến tranh theo khuôn khổ thoả thuận ở
Ianta…(nội dung trật tự thế giới mới?)

- Trang 176 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

+ Phân tích ảnh hưởng: Cuộc chiến tranh lạnh và sự đối đầu hai khối Đông – Tây.
3. Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở châu Á, châu Phi và Mĩ Latinh
+ Nêu nét khái quát các nước châu Á, châu Phi và Mĩ Latinh trước chiến tranh là thuộc địa, nửa
thuộc địa,…,sau chiến tranh đến nay (giành được độc lập và đạt được nhiều thành tựu trong xây dựng
kinh tế, xã hội).
+ Phân tích ảnh hưởng: Kết thúc thời kỳ thống trị của chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới…,
khoảng cách phát triển giữa các nước phát triển và đang phát triển ngày càng thu hẹp…
4. Sự sụp đổ của hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu và tan rã của Liên bang Xô viết.
+ Trong những năm 1989 – 1991, cuộc khủng hoảng của chủ nghĩa xã hội ở các nước Đông Âu
đã dân tới biến động ở Ban Lan, Hungragi, Tiệp Khắc,..quay trở lại theo con đường tư bản chủ nghĩa,
Đảng của giai cấp công nhân bị chia rẽ,…tên nước, quốc kỳ, quốc khánh đều bị thay đổi lại, chủ nghĩa
xã hội ở Đông Âu đã sụp đổ.
+ Sự tan vỡ của Nhà nước Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô viết…
+ Phân tích tác động: Bộ mặt thế giới thay đổi, khu vực ảnh hưởng của chủ nghĩa xã hội bị thu
hẹp, nhưng chủ nghĩa xã hội vẫn tồn tại và nhất định sẽ thắng lợi.
5. Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần hai
+ Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần hai bắt đầu và chỉ
trong thời gian ngắn (40 năm) đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng ở mọi lĩnh vực và đã tạo ra được
lượng của cải vật chất bằng 19 thế kỷ rưỡi trước đó cộng lại. (nội dung cơ bản của các thành tựu).
+ Phân tích tác động: tạo ra bước nhẩy vọt của lực lượng sản xuất và năng suất lao động…, tạo ra
sự thay đổi về cơ cấu dân cư, phương thức sinh hoạt và tiêu dùng trong đời sống xã hội,...chuyển sang
nền văn minh mới…, nhiều vấn đề mang tính chất toàn cầu được đặt ra…Song cách mạng khoa học kĩ
thuật không thể thay thế cho cuộc cách mạng xã hội để thủ tiêu các giai cấp bóc lột, xây dựng xã hội
công bằng, văn minh.
Câu hỏi 192.
Lập bảng thống kê về mối quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ nhất và Chiến
tranh thế giới thứ hai :

Thời gian Phương thức giải quyết Nội dung chính Kết cục
của mối quan hệ của mối quan hệ

Hướng dẫn làm bài

Thời gian Phương thức giải quyết Nội dung chính Kết cục
của mối quan hệ của mối quan hệ
* Hệ thống Hoà ước Vécxai + Không giải quyết được mâu Dẫn tới cuộc Chiến
1918 – 1939 – Oasinhtơn. thuẫn giữa các nước đế quốc tranh thế giới thứ hai.
- Thành phần tham dự : Tất mà còn dần dần làm hình
cả các nước thắng trận. thành hai khối đế quốc thù
- Các nước tham dự đều có dịch : đế quốc phát xít và dân
ý đồ riêng…tranh cãi quyết chủ
liệt, không nhượng bộ vì
quyết lợi của mỗi nước.
* Hội nghị Ianta…trật tự + Các nước thắng trận không + Chưa thể dẫn tới một
1945 – 2000 “hai cực Ianta” (12/2/1946) bồi thường chiến phí nặng đối cuộc chiến tranh thế
+ Thành phầm tham dự : Ba với các nước bại trận, mà giới mới.
đại cường quốc : Mĩ, Liên ngược lại Mĩ còn giúp đỡ các + Xu hướng đối đầu

- Trang 177 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

Xô và Anh. nước bại trận thực hiện kế sang đối thoại – Xu thế
+ Thống nhất mục đích tiêu hoạch Mácsan ở châu Âu. toàn cầu hoá nền kinh
diệt tận gốc chủ nghĩa phát + Chủ nghĩa xã hội trở thành tế thế giới.
xít, kết thúc chiến tranh. hệ thống thế giới : mâu thuẫn + Sự đỗ vỡ của trật tự
+ Phân chia việc đóng quân chủ yếu của thời đại chuyển “hai cực Ianta”, kết
tại các nước… sang mâu thuẫn giữa chủ thúc cuộc chiến tranh
+ Những thoả thuận này đã nghĩa đế quốc với chủ nghĩa lạnh.
trở thành khuôn khổ của một xã hội. + Đang hình thành một
trật tự thế giới mới trong + Hình thành một trật tự thế trật tự thế giới mới (hai
những năm 1945 – 1947, gọi giới mới : Trật tự “hai cực cực – đa cực – không
là trật tự “hai cực Ianta”. Ianta”. có cực nào).
+ Diễn ra cuộc chiến tranh
lạnh giữa Liên Xô và Mĩ.
Câu hỏi 193.
Vào những năm 80 của thế kỉ XX xu thế toàn cầu hoá đã và đang diễn ra mạnh mẽ. Hãy cho
biết những biểu hiện chủ yếu của xu thế toàn cầu hoá ? Vì sao nói toàn cầu hoá vừa là “thời cơ”
vừa là “thách thức” đối với các nước đang phát triển ? Liên hệ đến Việt Nam trong thời kì hội
nhập quốc tế hiện nay.
Hướng dẫn làm bài
1) Bản chất :
Toàn cầu hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác động lẫn
nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, dân tộc trên thế giới.
2) Biểu hiện của toàn cầu hóa :
 Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế…
 Sự phát triển và tác động to lớn của các công ti xuyên quốc gia (có khảng 500 công ti
xuyên quốc gia lớn kiểm soát tới 25% tổng sản phẩm thế giới và giá trị trao đổi của những
công ti này tương đương ¾ giá trị thương mại toàn cầu.
 Sự sáp nhập và hợp nhất các công ti những tập đoàn lớn nhất là các công ti khoa học-kĩ
thuật nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước…
 Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế,thương mại, tài chính quốc tế và khu vực như
IMF,WB,WTO, EU, NAFTA, AFTA…, các tổ chức này có vai trò ngày càng quan trọng trong
việc giải quyết những vấn đề kinh tế chung của thế giới và khu vực.
 Là xu thế khách quan không thể đảo ngược.
3) Tại sao nói toàn cầu hoá vừa là “thời cơ” vừa là “thách thức” đối với các nước đang phát
triển ?
Toàn cầu hoá là kết quả của quá trình tăng tiến mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, là xu thế khách
quan, một thực tế không thể đảo ngược. Nó vừa có mặt tích cực lại vừa có mặt tiêu cực, nhất là đối với
các nước đang phát triển. Do vậy toàn cầu hoá vừa là cơ hội, vừa tạo ra thách thức cho sự phát triển
của các nước.
- Thời cơ:
+ Từ sau chiến tranh lạnh, hoà bình thế giới được củng cố, nguy cơ chiến tranh thế giới bị đẩy
lùi, xu thế chung của thế giới là hoà bình, ổn định và hợp tác khu vực.
+ Các quốc gia đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển chiến lược phát triển và lấy kinh tế
làm trọng điểm, cùng sự tăng cường hợp tác và tham gia các liên minh kinh tế khu vực và quốc tế.
+ Thúc đẩy nhanh chóng sự phát triển và xã hội hóa của lực lượng sản xuất, đưa lại sự tăng
trưởng cao (nửa đầu thế kỷ XX, GDP thế giới tăng 2,7 lần, nửa cuối thế kỷ tăng 5,2 lần).

- Trang 178 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

+ Các nước đang phát triển có thể khai thác được các nguồn vốn đầu tư, kĩ thuật công nghệ và
kinh nghiệm quản lí từ bên ngoài, nhất là các tiến bộ khoa học – kĩ thuật,để có thể đi tắt đón đầu,rút
ngắn thời gian xây dựng và phát triển đất nước…
- Thách thức:
+ Các nước đang phát triển cần nhận thức đầy đủ tất yếu của toàn cầu hoá và tìm kiếm con
đường, cách thức hợp lí nhất trong quá trình hội nhập quốc tế - phát huy thế mạnh,hạn chế thấp nhất
mức rũi ro, bất lợi để tìm ra hướng đi thích hợp.
+ Các nước đang phát triển đều có nền kinh tế yếu, trình độ dân trí thấp,chưa có nhiều về nguồn
nhân lực chất lượng cao.
+ Sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường thế giới ,trong khi đó các quan hệ kinh tế quốc tế còn
nhiều bất bình đẳng, gây nhiều thiệt hại cho các nước đang phát triển.
+ Vấn đề sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay nợ, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc,kết hợp hài hoà
giữa truyền thống và hiện đại.
4) Liên hệ đến Việt Nam :
* Thời cơ:
Toàn cầu hoá là thời cơ lịch sử. Nước ta có điều kiện thuận lợi để mở rộng tăng cường sự hợp tác
quốc tế nhằm xây dựng và phát triển đất nước, nâng cao vị thế của mình trên trường quốc tế.
* Thách thức:
- Hội nhập, hợp tác quốc tế nhưng phải đảm bảo được độc lập tự do, bản sắc văn hoá dân tộc
và lợi ích của dân tộc trước nguy cơ diễn biến hoà bình và các hình thức bóc lột mới.
- Đòi hỏi Đảng Cộng sản và Chính phủ Việt Nam phải vững mạnh, năng động và linh hoạt để
nắm bắt kịp thời với những biến động của tình hình thế giới, có đường lối phát triển đất nước đúng đắn,
biết nắm bắt thời cơ thuận lợi tạo ra một sức mạnh tổng hợp của quốc gia, có khả năng cạnh tranh về
kinh tế trong bối cảnh thế giới là một thị trường, nếu không sẽ bị tụt hậu và lệ thuộc.
Việt Nam cũng nằm trong xu thế chung đó. Đại hội Đảng lần IX đã khẳng định: “Nắm bắt cơ hội,
vượt qua thách thức, phát triển mạnh mẽ trong thời kì mới, đó vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với Đảng
và nhân dân ta”.
 Là công dân tương lai : nhận thấy được xu thế toàn cầu hoá ngày càng trở nên sâu sắc và
tác động nhiều đến nước ta, hiện nay. Nước ta đang mở cửa nên sự tác động càng sâu sắc hơn vì vậy
ta cần phải cố gắng học tập và rèn luyện thật tốt làm chủ công nghệ vì nó là chìa khoá cho sự phát
triển kinh tế và học tập nghiên cứu khoa học cải tiến công nghệ để nó đem lại hiệu quả cao cho cuộc
sống, học tập kinh nghiệm quản lí từ bên ngoài nhất là các tiến bộ của khoa học - kĩ thuật, luôn luôn
rèn luyện để trở thành người có ý chí nghị lực, trở thành người được đào tạo có chất lượng ,đáp ứng
yêu cầu của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước …

…HẾT…

- Trang 179 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

TrÝch ®Ò thi hay, khã


trong Häc sinh giái cÊp THPT, Häc sinh giái Quèc gia

 
Đề 1. Đề thi Học sinh giỏi Quốc gia – Bảng A, năm 2002
Trình bày những thành tựu chủ yếu của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các
nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu từ 1945 đến nửa đầu những năm 70 và nêu những nhận xét.
Đề 2. Đề thi Học sinh giỏi TP.Hồ Chí Minh, năm 2001
Cho biết công cuộc cải cách ở Trung Quốc từ năm 1978 đến nay. Từ đó, anh (chị) hãy trình bày
những suy nghĩ của bản thân về công cuộc đổi mới hiện nay tại Việt Nam ?
Đề 3. Đề thi Học sinh giỏi TP.Hồ Chí Minh, năm 2007
Những nét chính về đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội từ cuối năm 1978 ở Đảng và Nhà
nước Trung Quốc. Theo anh (chị), công cuộc cải cách kinh tế, xã hội hiện nay tại Trung Quốc còn có
những hạn chế gì ?
Đề 4. Đề thi Học sinh giỏi TP.Hồ Chí Minh, năm 2003
Hãy trình bày nhận xét của anh (chị) về các con đường đấu tranh giành độc lập và xu hướng
phát triển của các nước Đông Nam Á từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay.
Đề 5. Đề thi Học sinh giỏi TP.Hồ Chí Minh, năm 2004
Trình bày đặc điểm quá trình đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc của các nước Đông Nam Á từ
năm 1945 đến nay.
Đề 6. Đề thi Học sinh giỏi TP.Hồ Chí Minh, năm 2000
Trình bày một cách khái quát về quá trình giành độc lập của các nước ASEAN từ sau Chiến
tranh thế giới thứ hai đến nay.
Lập bảng kê các nước tham gia khối ASEAN theo nội dung sau :
Tên nước Tên thủ đô Ngày giành độc lập Ngày gia nhập ASEAN

Đề 7. Đề thi Học sinh giỏi Quốc gia, năm 2002


o Bảng A : Qua những sự kiện lịch sử cụ thể, hãy nêu những biến đổi to lớn về mặt chính trị
xã hội của các nước Đông Nam Á trước và sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945).
o Bảng B : Trình bày và phân tích những biến đổi về các mặt chính trị, xã hội của các nước
trong khu vực Đông Nam Á trước và sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Đề 8. Đề thi Học sinh giỏi Hà Nội, năm 2004

- Trang 180 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

Hãy nêu nhận xét về quan hệ giữa Việt Nam với các nước Đông Nam Á từ năm 1954 đến nay
và lấy dẫn chứng cụ thể để chứng minh.
Đề 9. Đề thi Học sinh giỏi Quốc gia – Bảng B, năm 2003
Theo anh (chị), biến đổi to lớn nhất, có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của khu vực Đông
Nam Á từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay là gì ? Tại sao ?
Đề 10. Đề thi Học sinh giỏi Hà Nội, năm 2002
Bằng những dẫn chứng cụ thể, hãy nêu rõ đặc điểm của lịch sử các nước Trung Đông từ năm
1945 đến nay.
Đề 11. Đề thi Học sinh giỏi TP.Hồ Chí Minh, năm 2003
Trình bày ngắn gọn các giai đoạn phát triển của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi và
Mĩ Latinh từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay.
Nêu những điểm giống và khác nhau giữa 2 phong trào này.
Đề 12. Đề thi Học sinh giỏi TP.Hồ Chí Minh, năm 2008
Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân Mĩ Latinh có gì khác so với cuộc đấu tranh
giải phóng dân tộc của nhân dân châu Á, châu Phi ?
Cho biết những thành tựu và khó khăn về kinh tế – xã hội của các nước Mĩ Latinh sau Chiến
tranh thế giới thứ hai.
Đề 13. Đề thi Học sinh giỏi Quốc gia – Bảng A, năm 2003
Trình bày những nét chính các giai đoạn phát triển và thắng lợi của phong trào giải phóng dân
tộc ở châu Phi từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay. Đặc điểm riêng biệt của phong trào giải
phóng dân tộc ở châu Phi từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai là gì ?
Đề 14. Đề thi Học sinh giỏi Quốc gia – Bảng B, năm 2000
1. Những nét chính về sự phát triển của nền kinh tế Mỹ và Nhật sau Chiến tranh thế giới thứ
hai.
2. Phân tích những nguyên nhân chung và riêng của sự phát triển kinh tế Mỹ và Nhật từ sau
Chiến tranh thế giới thứ hai.
Đề 15. Đề thi Học sinh giỏi TP.Hồ Chí Minh, năm 2007
So sánh nguyên nhân sự phát triển kinh tế của Mĩ và Nhật Bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ
hai. Từ đấy, anh (chị) hãy cho biết nhận thức của mình về bản chất của chủ nghĩa tư bản hiện đại.
Đề 16. Đề thi Học sinh giỏi TP.Hồ Chí Minh, năm 1996
Trình bày những nét chính về sự phát triển của Mỹ, Nhật Bản và Tây Âu từ sau Chiến tranh thế
giới thứ hai cho đến nay.
Đề 17. Đề thi Học sinh giỏi Hà Nội, năm 2005
Trình bày những nét chính về tình hình kinh tế, khoa học – kĩ thuật, chính trị – xã hội của nước
Mĩ từ năm 1945 đến nay và nguyên nhân Mĩ trở thành trung tâm kinh tế – tài chính duy nhất của thế
giới trong khoảng hai thập niên đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Đề 18. Đề thi Học sinh giỏi Hà Nội, năm 2003
Trình bày những đặc điểm chủ yếu của chủ nghĩa tư bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến
nay và nêu rõ mặt tích cực, mặt hạn chế của nó.
Đề 19. Đề thi Học sinh giỏi TP.Hồ Chí Minh, năm 1996
a. Anh (chị) có suy nghĩ gì về nhận định sau đây :
“…Trước mắt, chủ nghĩa tư bản đạt được những thành tựu to lớn và chiếm ưu thế nhiều mặt so
với chủ nghĩa xã hội, song trong lòng nó vẫn tồn tại những mâu thuẫn, những mặt xấu xa (không công
bằng và không nhân đạo…) mà chủ nghĩa tư bản không thể khắc phục được.”
b. Anh (chị) có nhận xét gì về xu thế phát triển của lịch sử thế giới hiện đại trong thời kì mới ?

- Trang 181 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

Đề 20. Đề thi Học sinh giỏi TP.Hồ Chí Minh, năm 2001
Cho biết nội dung, đặc điểm, thành tựu và tác động của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật lần
thứ hai. Từ đó, anh (chị) có suy nghĩ gì về nhiệm vụ công nghiệp hóa mà Đảng Cộng sản Việt Nam đã
nêu trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay ?
Đề 21. Đề thi Học sinh giỏi TP.Hồ Chí Minh, năm 1999
Cho biết nội dung, đặc điểm, thành tựu và tác động của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật lần
thứ hai đối với đời sống của xã hội loài người.
Theo anh (chị), thế hệ trẻ ngày nay phải làm gì để đưa trình độ khoa học – kĩ thuật của Việt
Nam vươn lên đuổi kịp trình độ quốc tế ?
Đề 22. Đề thi Học sinh giỏi Tỉnh Thừa Thiên Huế, năm 2004
Trình bày những thành tựu của cuộc cách mạng của khoa học – kỹ thuật từ sau chiến tranh thế
giới thứ hai đến nay. Tại sao nói cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật này là thời cơ đồng thời là thách
thức đối với tất cả các quốc gia, dân tộc trên thế giới ?
Đề 23. Đề thi Học sinh giỏi TP.Hồ Chí Minh, năm 1998
Quan hệ giữa Mĩ và Liên Xô đã diễn ra như thế nào từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm
1991 ? Phân tích tác động của quan hệ đó đối với quan hệ quốc tế nói chung.
Đề 24. Đề thi Học sinh giỏi Quốc gia, năm 2009
Trình bày và nhận xét về sự phân chia khu vực ảnh hưởng và sự xung đột Đông – Tây diễn ra ở
châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ II đến giữa những năm 70 (thế kỉ XX).
Đề 25. Đề thi Học sinh giỏi Hà Nội, năm 2004
Trình bày nhận xét của anh (chị) về quan hệ quốc tế từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến
nay và nêu rõ vì sao trong khoảng bốn thập niên gần đây, quan hệ quốc tế có xu hướng chuyển dần từ
đối đầu sang đối thoại ?
Đề 26. Đề thi Học sinh giỏi TP.Hồ Chí Minh, năm 2004
Cuộc đấu tranh giành hoà bình độc lập, dân tộc dân chủ và tiến bộ xã hội sau Chiến tranh thế
giới thứ hai đã diễn ra như thế nào và đã có những tác động gì đến mối quan hệ quốc tế hiện nay ?
Đề 27. Đề thi Học sinh giỏi TP.Hồ Chí Minh, năm 1997
Trong lời mở đầu, sách giáo khoa lớp 12, tập 1 đã viết :
“Sau chiến tranh thế giới thứ hai, hai chuyển biến to lớn làm thay đổi căn bản tình hình thế giới
và đời sống của xã hội loài người…”
Anh (chị) có những hiểu biết gì về hai chuyển biến này ? Cho biết nhận định của anh (chị) về
vấn đề nêu trên.
Đề 28. Đề thi Học sinh giỏi Quốc gia – Bảng A, năm 2001
Phân tích những nguyên nhân chủ yếu dẫn tới sự sụp đổ của “trật tự hai cực Ianta”.
Đề 29. Đề thi Học sinh giỏi Quốc gia – Bảng A, năm 2003
Vì sao mối quan hệ quốc tế từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 1991 có xu hướng
chuyển dần từ đối đầu sang đối thoại ?
Đề 30. Đề thi Học sinh giỏi Tỉnh Thừa Thiên Huế, năm 2006
Nêu xu thế phát triển của quan hệ quốc tế từ cuối năm 1991 đến nay. Xu thế phát triển của
quan hệ quốc tế đó đã tạo ra những thời cơ và thách thức như thế nào đối với dân tộc Việt Nam trong
công cuộc đổi mới và hội nhập ?

- Trang 182 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

 Tư liệu tham khảo


 Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi Lịch sử thế giới, lớp bồi dưỡng khoá 2006 – 2007, PGD Quận Thủ Đức, do cô
Nguyễn Thị Thịnh soạn.
 Sách giáo khoa lịch sử lớp 12, Nâng cao, NXBGD, năm 2008.
 Sách giáo khoa lịch sử lớp 12, tập I, NXB GD, năm 1992.
 Sách giáo khoa lịch sử lớp 9, NXB GD, năm 2006.
 Sách giáo khoa lịch sử 11, nâng cao – NXBGD 2008.
 160 câu hỏi luyện thi ĐH & CĐ môn lịch sử, Trần Vĩnh Thanh, NXB Đà Nẵng, năm 2003.
o Kiến thức lịch sử, Tập 1, GS Phan Ngọc Liên (chủ biên), NXBĐHQG TP.HCM
o Hướng dẫn học và ôn tập Lịch sử PTTH, tập một, GS. Phan Ngọc Liên (chủ biên), NXBGD.
o Tài liệu chuẩn kiến thức lịch sử 12 , Bộ giáo dục và đào tạo, NXBGD 1998.
o Tài liệu Lịch sử 12, Tổ Lịch sử, trường THPT Chuyên Lê Hồng Phong.
o Thực hành Lịch sử 9, Sở giáo dục thành phố Hồ Chí Minh, NXBGD.
o Hướng dẫn học và luyện thi Lịch sử, Ths.Trương Ngọc Thơi, NXBĐHQG Hà Nội.
o Ôn tập Lịch sử theo chủ đề, Nguyễn Thừa Hỷ, NXB ĐHQG Hà Nội.
o Hướng dẫn học tốt môn Lịch sử 12, Trần Như Thanh Tâm – Chiêu Thị Yến, NXB Trẻ.
o Những bài đạt giải trong kì thi HSG Quốc gia, Hội giáo dục lịch sử (Hội khoa học lịch sử Việt Nam), NXB
Quốc gia Hà Nội.
o Các bài thi HSG môn lịch sử, Hội giáo dục lịch sử (Hội khoa học lịch sử Việt Nam), NXBĐHSP.
o Hỏi và đáp Lịch sử 12, Huỳnh Quang Thái – Nguyễn Văn Minh, NXBĐHQG Thành phố Hồ Chí Minh
o Hướng dẫn ôn tập và làm bài thi môn Lịch sử (khối 12), NXB ĐHQG Hà Nội.
o Hướng dẫn ôn tập và làm bài thi môn Lịch sử lớp 9, PGS. Nguyễn Thị Côi chủ biên, NXB Giáo dục.
o Chuẩn kiến thức ôn thi tốt nghiệp THPT và tuyển sinh đại học, cao đẳng môn Lịch sử, Nguyễn Hải Châu –
Nguyễn Xuân Trường, NXB Giáo dục.
o Đề luyện thi tuyển sinh và hướng dẫn làm bài thi vào các trường ĐH, Cao đẳng và trung học chuyên
nghiệp môn Lịch sử, Trung tâm sách khuyến học, NXB Giáo dục.
o Ôn thi tuyển sinh đại học và cao đẳng môn Lịch sử (Huỳnh Kim Thành – Đinh Thị Lan – Nguyễn Thuý
Vinh), NXB Đà Nẵng.
o Tuyển sinh đại học & Cao đẳng môn Lịch sử, Nguyễn Thu Đông – Nguyễn Tiến Phúc, Tủ sách hiếu học,
NXB Trẻ, năm 2001.
o Kiến thức Lịch sử 9, PGS.TS Nguyễn Văn Am – Ths.Nguyễn Văn Đằng – Đặng Thuý Quỳnh – Nguyễn
Thành Phương, NXB ĐHQG Thành phố Hồ Chí Minh – 2006.
o Kiến thức Lịch sử 8, 9 – Hội giáo dục Lịch sử - Hội Khoa học Lịch sử Việt Nam, Khoa Lịch sử – Trường
ĐHSP Hà Nội, NXB Thanh Niên.
o Tuyển tập đề thi Olympic truyền thống 30 tháng 4 từ năm 2000 đến 2009.
o Chuyên đề các cuộc Cách mạng tư sản thời cận đại – PTS Nguyễn Văn Tận
o Bài tập lịch sử nâng cao 11 – Đoàn Công Tương – ĐHQG TPHCM 2007
o Các dạng câu hỏi và bài tập trắc nghiệm lịch sử 11- Đoàn Công Tương – ĐHQG TPHCM

- Trang 183 -
 Châu Tiến Lộc Tài liệu bồi dưỡng HSG môn Lịch sử THPT

o Kiến thức lịch sử 11 tập I, II – Phan Ngọc Liên – ĐHQG TPHCM 2007
o Bài tập trắc nghiệm và tự luận lịch sử, Phan Ngọc Liên – NXBGD 2007
o Bài tập lịch sử 11 – Nguyễn Xuân Trường NXN Hà Nội 2007
o Bộ đề tự luận và trắc nghiệm lịch sử 11 – Trương Ngọc Thơi – ĐHQG Hà Nội 2007
o Mối quan hệ giữa lịch sử thế giới và Lịch sử Việt Nam trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông, Nguyễn
Xuân Trường – NXB Hà Nội 2007
o Kiến thức cơ bản lịch sử 11 nâng cao – Đoán Công Tương – ĐHQGTPHCM 2007
o Câu hỏi trắc nghiệm lịch sử 11 – Phạm Hồng Việt – NXBGD 2003
o Lịch sử thế giới cận hiện đại – Vũ Dương Ninh, Nguyễn Văn Hồng – NXBGD 2007
o Lịch sử thế giới hiện đại, GS. Nguyễn Anh Thái chủ biên, NXBGD 2007
o Giáo trình “Đại cương Lịch sử thế giới”, Phạm Hồng Việt – Lê Cung, Đại học Huế – Trung tâm đào tạo từ
xa, Huế 1998.
o Đại cương Lịch sử thế giới, Đại học Huế - Trung tâm đào tạo từ xa, NXB Đà Nẵng.
o Lịch sử thế giới (Tập I, tài liệu BDTX Chu Kì 1992 – 1996, dùng cho giáo viên phổ thông cấp II), Bộ giáo
dục, Hà Nội – 1992…

- Trang 184 -

You might also like