You are on page 1of 4

Điều chế Biodiesel . . .

ĐIỀU CHẾ BIODIESEL TỪ MỠ CÁ TRA SỬ DỤNG


XÚC TÁC K2CO3/γ – Al2O3

Huỳnh Thị Thùy Trang Thanh*

TÓM TẮT
Nhiên liệu sinh học biodiesel - gồm methyl este của các axit béo mạch dài được sản xuất bằng
phản ứng chuyển hóa dầu thực vật hoặc mỡ động vật với methanol đang hứa hẹn sẽ thay thế các
nguồn nhiên liệu hóa thạch sắp cạn kiệt và bảo vệ môi trường. Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu quá
trình sản xuất biodiesel từ mỡ cá tra với methanol bằng cách sử dụng xúa tác K2CO3 tẩm trên nền
Al2O3 . Kết quả nghiên cứu cho thấy việc sử dụng xúa tác K2CO3/Al2O3 có hiệu quả cao hơn các
xúc tác H2SO4, HCl,..đã nghiên cứu trước đó vì có thể giảm được thời gian phản ứng, lượng xúc tác
và lượng ancol. Sản phẩm biodiesel có kết quả phân tích phù hợp với tiêu chuẩn ASTMD 6751.

1. GIỚI THIỆU 2.2. Phương pháp nghiên cứu


Trong những năm gần đây do giá dầu thô 2.2.1. Khảo sát thành phần và tính chất
gia tăng, dầu mỏ trở nên khan hiếm và có giới của mỡ cá tra
hạn, môi trường bị ô nhiễm vì khói thải từ Thành phần acid béo được kiểm tra tại
giao thông và công nghiệp đã thúc đẩy nghiên trung tâm dịch vụ phân tích. Tính chất của
cứu biodiesel từ dầu mỡ động thực vật. mỡ cá tra được xác định qua các chỉ tiêu hóa
Trong tình hình Việt Nam hiện nay, lý theo tiêu chuẩn AOCS.
nguyên liệu có ưu thế cho sản xuất biodiesel 2.2.2. Khảo sát phản ứng điều chế biodiesel
là dầu mỡ động vật dưới dạng sản phẩm phụ Quy trình thí nghiệm được tiến hành như
như mỡ cá tra, cá basa,…và dầu mỡ thải đã sau: sau khi điều chế được xúc tác K2CO3/γ
qua sử dụng. Mục tiêu của đề tài là nghiên – Al2O3, xúc tác K2CO3/γ – Al2O3 và MeOH
cứu điều chế biodiesel từ mỡ cá tra với được cho vào bình cầu hai cổ, khuấy mạnh
methanol (MeOH) xúc tác K2CO3/γ – Al2O3 trong vòng 20 phút. Cân 0.05 mol mỡ cá cho
bằng phương pháp khuấy nhiệt. vào bình phản ứng có hệ thống sinh hàn, duy
2. NGUYÊN LIỆU, THIẾT BỊ VÀ trì nhiệt độ ổn định và khuấy mạnh (600rpm)
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trong suốt thời gian phản ứng. Khi phản ứng
2.1. Nguyên liệu và thiết bị kết thúc, để nguội, tiến hành tách pha trong
Mỡ cá tra do Công ty xuất nhập khẩu An phiễu chiết sau 4 giờ. Rửa biodiesel thô 5 –
Giang cung cấp, MeOH 90% (Trung Quốc), 6 lần với nước cất nóng cho đến khi nước
K2CO3, Al(OH)3, γ – Al2O3, microwave, máy trong và pH trung tính. Sấy sản phẩm 10
khuấy từ gia nhiệt CORNING 600 rpm. phút trong microwave, công suất 320W.

*
ThS, Giảng viên Khoa Kỹ thuật – Công nghệ, Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương

47
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến


hiệu suất của phản ứng gồm có: tỷ lệ mol
MeOH:mỡ cá, hàm lượng xúc tác, thời gian
và nhiệt độ phản ứng từ đó xác định điều kiện
phản ứng tối ưu.
2.2.3. Phân tích sản phẩm
Sản phẩm biodiesel được phân tích theo
tiêu chuẩn ASTM D 6751. Định danh và xác Hình 5: Hiệu suất sản phẩm theo số lần tái sử
dụng xúc tác
định hàm lượng biodiesel tinh khiết bằng
phương pháp GC – MS trên thiết bị HP 6890,
MSD 5973. gây khó khăn cho phản ứng tạo biodiesel, làm
3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN giảm hiệu suất sản phẩm. MeOH dư nhiều
3.1. Khảo sát nguyên liệu ảnh hưởng không tốt đến sản phẩm.
Các chỉ số hóa lý của mỡ cá tra: 3.2.2. Ảnh hưởng của hàm lượng xúc tác
- Chỉ số axit (mg KOH/g mỡ): 4.2725 Điều kiện phản ứng: mỡ cá 0.05 mol,
- Chỉ số xà phòng hóa (mgKOH/g mỡ): nhiệt độ phản ứng 600C, thời gian phản ứng
192.3 90 phút, tỷ lệ mol MeOH:mỡ cá 7:1. Khi
- Chỉ số Iốt (g I2/100g mỡ): 51.12 tăng hàm lượng xúc tác tính đồng nhất của
- Độ ẩm (%):0.33 hỗn hợp phản ứng tăng lên, hiệu suất tăng.
- Tỷ trọng (g/ml): 0.9043 Khi hàm lượng xúc tác quá cao khả năng
- Độ nhớt (Cst): 4.27 khuấy trộn tiếp xúc của xúc tác với MeOH
Kết quả phân tích GC cho thấy, mỡ cá và mỡ cá không tốt gây khó khăn cho phản
chứa 94.25% các acid không no gồm C16, C18, ứng tạo biodiesel, làm giảm hiệu suất sản
C20 nhưnng chủ yếu là C18 (61.94%). Nước phẩm.
và các acid béo tự do (5.75%) trong mỡ cá
tra tương đối cao. Do đó lựa chọn mỡ cá tra
làm nguyên liệu và sử dụng xúc tác K2CO3/γ
– Al2O3 cho phản ứng điều chế biodiesel là
hợp lý.
3.2. Khảo sát phản ứng điều chế biodiesel
3.2.1. Ảnh hưởng tỷ lệ mol MeOH:mỡ cá
Điều kiện phản ứng: mỡ cá 0.05 mol, %
xúc tác K2CO3/γ – Al2O3 4%, nhiệt độ phản
ứng 600C, thời gian phản ứng 90 phút. Phản 3.2.3. Ảnh hưởng của thời gian phản ứng
ứng ancol phân mỡ cá là phản ứng thuận Điều kiện phản ứng: mỡ cá 0.05 mol,
nghịch, khi tỷ lệ mol tác chất tăng, thúc đẩy nhiệt độ phản ứng 600C, tỷ lệ mol MeOH:mỡ
độ chuyển hóa làm tăng hiệu suất phản ứng. cá 7:1, % xúc tác K2CO3/γ – Al2O3 4%. Thời
Ở tỷ lệ mol thấp, phản ứng chuyển hóa không gian phản ứng quá ngắn phản ứng chưa
cao. Khi tỷ lệ mol quá cao khả năng tiếp xúc chuyển hóa hoàn toàn. Thời gian khuấy
của xúc tác với MeOH và mỡ cá không tốt càng lâu K2CO3 sẽ bong ra khỏi chất nền γ

48
Điều chế Biodiesel . . .

K2CO3/γ – Al2O3 4%, thời gian phản ứng 90


phút, nhiệt độ phản ứng 600C, mỡ cá 0.05
mol. Biodiesel được tạo thành từ xúc tác
thu hồi cũng có chất lương cao tương tự
biodiesel ban đầu.
Bảng 1: Khảo sát khả năng tái sử dụng xúc tác
STT Lần tái Hiệu Hiệu suất phản
sinh suất thu ứng ancol phân
– Al2O3 gây phản ứng xà phòng hóa dẫn đến hồi(%)
hiệu suất giảm. 1 0 95.40
3.2.4. Ảnh hưởng của nhiệt độ phản ứng
2 1 88.24 91.04
Điều kiện phản ứng: mỡ cá 0.05 mol, thời
gian phản ứng 90 phút, tỷ lệ mol MeOH:mỡ 3 2 84.16 83.59
cá 7:1, % xúc tác K2CO3/γ – Al2O3 4%. Nhiệt
độ phản ứng thấp phản ứng chưa chuyển 4 3 76.47 74.25
hóa hoàn toàn. Nhiệt độ phản ứng quá cao
methanol bay hơi dẫn đến giảm hiệu suất sản
phẩm.

Kết quả phân tích GC – MS đã thể hiện 3.3. Phân tích chất lượng của biodiesel
các nhóm chức đặc trưng của metyleste và - Chỉ số axit (mg KOH/g mỡ): 4.4
thành phần phù hợp với thành phần của mỡ - Tỷ trọng ở 150C (g/ml): 0.8613
cá nguyên liệu đã khảo sát ở trên. Hiệu suất - Độ nhớt (Cst): 4.335
phản ứng cao nhất là 95.40% ở điều kiện : tỷ IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
lệ mol MeOH:mỡ cá 7:1, % xúc tác K2CO3/γ Nghiên cứu này đã đạt được một số kết
– Al2O3 4%, thời gian phản ứng 90 phút, nhiệt quả cụ thể như sau:
độ phản ứng 600C mỡ cá 0.05 mol. Xác định điều kiễn tối ưu bằng phương
3.3. Khảo sát khả năng tái sử dụng xúc pháp nhiệt: tỷ lệ mol MeOH:mỡ cá 7:1, %
tác xúc tác K2CO3/γ – Al2O3 4%, thời gian phản
Điều kiện phản ứng : nhiệt độ nung xúc ứng 90 phút, nhiệt độ phản ứng 600C mỡ cá
tác thu hồi 7500C, thời gian nung xúc tác 2 0.05 mol. Hiệu suất 95.40% với độ tinh khiết
giờ, tỷ lệ mol MeOH:mỡ cá 7:1, % xúc tác 97.59%

49
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät

Các chỉ tiêu hóa lý của sản phẩm biodiesel Việc thu hồi glycerin dùng cho công
được kiểm tra theo các phương pháp của tiêu nghiệp, xúc tác K2CO 3/γ – Al2O 3 và
chuẩn ASTM D 6751 quy định. metanol dư để tái sử dung sẽ làm tăng giá
Mỡ cá tra có hàm lượng nước và acid béo trị thực tiễn của phương pháp này do đó
tự do cao do đó sử dụng xúc tác K2CO3/γ – cần được tiếp tục khảo sát và nghiên cứu
Al2O3 có thời gian phản ứng ngắn, cho hiệu thêm.
suất phản ứng cao, hiệu quả kinh tế vừa có
khả năng tái sử dụng cao.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


Tiếng Việt
[1] Mai Hữu Khiêm (2000), “Giáo trình hoá lý”, NXB Đại Học Quốc Gia Tp.HCM.
[2] Lê Minh Hiệp (2006),“Nghiên cứu điều chế metylester từ mỡ cá basa”, luận văn đại học, Đại Học
Bách Khoa Tp.HCM.

Tiếng anh
[3] Edgar Lotero, James G. Goodwin, JR., David A. Bruce, Keawta Suwannakarn,“The Catalysis of
Biodiesel Synthesis”, Department of Chemical Engineering, clemson University, Clemson SC
296340909, USA.
[4] Galen J. Suppes*, Mohanprasad A. Dasari, Eric J. Doskocil, Pratik J . Mankidy, Micheal J.
Goff,“Transesterification of soybean oil with zeolite and metal catalysts”, 2003, p. 213 – 223.
[5] Gerhard Knothe,“The Biodiesel handbook”, 2004.
[6] Ulf Schechardi, Review: transesterification of Vegetable oil, 1997

50

You might also like