You are on page 1of 45

ĐẶC TRƯNG CỦA KINH TẾ

THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG


XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY

THỰC HIỆN BỞI NHÓM 3


1
Lời nói đầu………………..3
M Lý luận………………………4

Ụ Thực trạng…………………10

Sự hoàn thiện……………28


C
Lời kết……………………….42
L Nguồn ……………………….43

Ụ Nhận xét của thầy………..44

C Thành viên nhóm…………45

2
Lời nói đầu
Nhân loại biết đến tri thức qua sách vở và cũng chính
sách vở làm chúng ta quen thuộc với kiến thức. “Kinh
tế thị trường” (KTTT) không phải khái niệm mơ hồ và
xa lạ, KTTT là sản phẩm của văn minh nhân loại. Tại
Việt Nam, khái niệm KTTT định hướng XHCN được
chính thức sử dụng trong các văn kiện Đại hội IX của
Đảng (tháng 4-2001); theo đó, “Đảng và Nhà nước ta
chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách
phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo
định hướng XHCN, đó chính là nền KTTT định hướng
XHCN”. Đại hội lần thứ XII của Đảng (tháng 1-2016)
tiếp tục bổ sung, phát triển: “Nền KTTT định hướng
XHCN Việt Nam là nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng
bộ theo các quy luật của KTTT, đồng thời bảo đảm
định hướng XHCN phù hợp với từng giai đoạn phát
triển của đất nước. Đó là nền KTTT hiện đại và hội
nhập quốc tế; có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền
XHCN”. Dưới sự hướng dẫn của giảng viên bộ môn
Kinh tế chính trị Mác-Lê Nin, chúng em có cơ hội
nghiên cứu sâu rộng về “Kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam” và trình bày kết quả
nghiên cứu thông qua bài tập lớn.
3

LUẬN

4
I. KHÁI NIỆM KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN
Ở VIỆT NAM
-Kinh tế thị trường là sản phẩm
của văn minh nhân loại, là kết -Kinh tế thị trường định
quả phát triển lâu dài của lực hướng XHCN là nền kinh
lượng sản xuất và xã hội hóa tế vận hành theo các quy
các quan hệ kinh tế. luật của thị trường, đồng
-Không có mô hình kinh tế thị
thời góp phần hướng tới
trường chung cho mọi quốc gia
từng bước xác lập một xã
và mọi giai đoạn phát triển. Mỗi
nền kinh tế thị trường lại có hội mà dân giàu, nước
những đặc trưng tất yếu của mạnh, dân chủ, công bằng,
nền kinh tế thị trường nói văn minh; có sự điều tiết
chung, vừa có những đặc trưng của Nhà nước do Đảng
phản ánh những điều kiện lịch Cộng sản Việt Nam lãnh
sử, chính trị, kinh tế - xã hội đạo.
riêng của quốc gia đó.
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH NHẬN THỨC CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN

-Khi bắt đầu đổi mới (1986) Đảng ta quan niệm kinh tế hàng hóa có những
mặt tích cực cần vận dụng cho xây dựng chủ nghĩa xã hội
-Trong quá trình đổi mới, từ tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận Đảng ta
đã nhận thức rõ hơn, kinh tế hàng hóa, kinh tế thị trường là phương thức, điều
kiện tất yếu để xây dựng chủ nghĩa xã hội; từ áp dụng cơ chế thị trường đến
phát triển kinh tế thị trường; đưa ra quan niệm và từng bước cụ thể hóa mô
hình và thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
-Tổng kết thực tiễn đổi mới kinh tế, Đại hội IX khẳng định “ Kinh tế thị trường
định hướng XHCN là mô hình kinh tế tổng quát của thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta”.
-Đại hội XI khẳng định: “ Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta
là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có
sự quản lý của nhà nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản”.
-Đại hội XII của Đảng có sự phát triển mới bằng việc đưa ra quan niệm: “ Nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là nền kinh tế vận hành đầy
đủ, đồng bộ theo quy luật của nền kinh tế thị trường, đồng thời đảm bảo định
hướng XHCN phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đó là nền
kinh trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của nhà nước pháp
quyền XHCN, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu “ dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
(Nguồn: Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội VI, VII, VIII, IX, X, XI, XII)
II. TÍNH TẤT YẾU KHÁCH - Ở Việt Nam, các điều - Hiện nay, nền kinh
QUAN CỦA VIỆC PHÁT kiện cho sự hình thành tế thị trường TBCN
TRIỂN KINH TẾ THỊ và phát triển kinh tế đã phát triển đến
hàng hóa luôn tồn tại. giai đoạn khá cao và
TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG
Do đó, sự hình thành phồn thịnh, nhưng
XHCN Ở VIỆT NAM kinh tế thị trường ở Việt mâu thuẫn vốn có
Nam là tất yếu khách của nó thì không
Phát triển kinh tế thị quan.
trường định hướng khắc phục được.
XHCN ở Việt Nam là Nhân loại muốn tiếp
đường nối chiến lược nhất tục phát triển thì
quán, là mô hình kinh tế không thể dừng lại
tổng quát trong suốt thời ở nền kinh tế thị
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã trường TBCN. Do
hội. Sự tất yếu đó xuất vậy, Việt Nam lựa
phát từ những lý do cơ chọn mô hình kinh
bản sau: tế thị trường định
hướng XHCN là
-Mong muốn dân giàu,
phù hợp với xu thế
Một là, phát triển kinh tế nước mạnh, xã hội công
phát triển của thời
thị trường định hướng xã bằng dân chủ, văn minh
đại và đặc điểm phát
hội chủ nghĩa là phù hợp là mong muốn chung
triển của dân tộc.
với quy luật phát triển của các quốc gia trên
khách quan. thế giới. Do đó, việc
định hướng tới xác lập
- Như đã chỉ ra, nền kinh tế thị những giá trị đó trong
trường là nền kinh tế hàng hóa nền kinh tế thị trường ở
phát triển ở trình độ cao. Khi có Việt Nam là phù hợp và
đủ điều kiện cho sự tồn tại và tất yếu trong phát triển.
phát triển, nền kinh tế hàng hóa Song trong sự tồn tại
tự hình thành. Sự phát triển của hiện thực sẽ không thể
nền kinh tế hàng hóa theo các có một nền kinh tế thị
quy luật tất yếu đạt tới trình độ trường trừu tượng,
nền kinh tế thị trường. Đó là chung chung cho mọi
quy luật. hình thái kinh tế - xã
hội, mọi quốc gia, dân
tộc.
Hai là, do tính ưu việt của kinh tế thị trường
trong thúc đẩy phát triển.

- Thực tiễn cho thấy kinh tế thị - Do vậy, trong thời kỳ quá độ lên
trường là phương thức phân bổ chủ nghĩa xã hội cần phải phát
nguồn lực hiệu quả mà loài người đạt triển kinh tế thị trường, sử dụng
được so với nền kinh tế phi thị kinh tế thị trường làm phương tiện
trường. Kinh tế thị trường luôn là để thúc đẩy lực lượng sản xuất
động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh và có hiệu quả,
phát triển nhanh và có hiệu quả. Dưới thực hiện mục tiêu chủ nghĩa xã
tác động của quy luật thị trường nền hội là “ dân giàu, nước mạnh, công
kinh tế luôn phát triển theo hướng bằng, dân chủ, văn minh”.
năng động, kích thích tiến bộ kỹ thuật - Tuy nhiên, trong quá trình phát
– công nghệ, nâng cao năng suất lao triển, vẫn tồn tại những thất bại
động, chất lượng sản phẩm và giá khuyết tật của thị trường cần có
thành hạ. Xét trên góc độ đó, sự phát sự can thiệp và điều tiết kịp thời
triển của kinh tế thị trường không hề của nhà nước pháp quyền XHCN.
mâu thuẫn với mục tiêu của chủ nghĩa
xã hội.
Ba là, do mô hình kinh tế thị
trường phù hợp với nguyện vọng
dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh của nhân
dân.

 Có thể thấy rằng, phát


- Mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
triển kinh tế thị trường
dân chủ, công bằng, văn minh là
định hướng XHCN ở
khát vọng của nhân dân Việt Nam.
nước ta là một bước đi
Để thực hiện khát vọng đó, thì việc
thực hiện kinh tế thị trường quan trọng nhằm xã hội
hướng tới những giá trị mới là một hóa nền sản xuất xã hội, là
tất yếu khách quan. Điều này cũng bước đi tất yếu của sự
rất cần thiết đối với công cuộc xây phát triển từ sản xuất nhỏ
dựng và phát triển đất nước trong lên sản xuất lớn, là bước
thời kỳ quá độ lên CNXH bỏ qua quá độ đi lên chủ nghĩa xã
chế độ TBCN hiện nay. hội.
THỰC
TRẠNG

KINH TẾ THỊ TRƯỜNG


ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY
III.Cơ sở phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam

Một là,phát triển kinh tế thị


trường định hướng XHCN là
phù hợp với tính
quy luật phát triển khách quan.

Ở Việt Nam, các  Khi có đủ điều


điều kiện cho sự kiện cho sự tồn tại
hình thành và và phát triển, nền
phát triển kinh tế kinh tế hàng hóa
hàng hóa luôn tồn tự hình thành một
tại do đó phát cách tất yếu
triển nền kinh tế khách quan. Khi
thị trường là phù phát triển đến
hợp với quy luật trình độ cao, nền
phát triển khách kinh tế hàng hóa
quan. đạt tới trình độ
nền kinh tế thị
trường.

 Ở Việt Nam, kinh tế hàng hóa mà đảng chủ


trương xây dựng và phát triển trong thời kì
quá độ lên xã hội chủ nghĩa là “nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, vận động theo cơ
chế thị trường có quản lý nhà nước”.
Trong suốt quá trình
phát triển của kinh tế
hàng hóa nước ta, đã
có rất nhiều làng nghề
truyền thống ra đời và
phát triển rực rỡ ( đó là
minh chứng sinh động
cho việc phân công lao
động trong nền kinh tế
hàng hóa). Và thực tế
cho thấy rằng việc phân
công lao động như thế
rất có hiệu quả, thể
hiện ở chỗ sản phẩm
của các làng nghề đó
có chất lượng rất tốt,
không chỉ có chỗ đứng
trong thị trường nội địa
mà còn rất được ưa
chuộng tại các thị
trường nước ngoài. Bên
cạnh đó ở nước ta hiện
nay ngày nay xuất hiện
ngày càng nhiều những
ngành nghề mới.
Trên cơ sở nhận thức kinh tế thị
trường là sản phẩm, là thành quả
chung trong sự phát triển của xã hội
loài người, kinh tế thị trường tư bản
chủ nghĩa không khắc phục được
những khuyết tật của nó và người lao
động vẫn chưa được hưởng những
thành quả xứng đáng với sự đóng góp
của họ, Đảng và Nhà nước Việt Nam
chủ trương phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thực hiện nhất quán và lâu dài chính
sách phát triển kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần vận động theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hai là ,do tính ưu việt của kinh tế thị
trường trong thúc đẩy phát triển.

 Là phương thức nguồn lực hiệu quả. Là


động lực phát triển nhanh chóng của lực
lượng sản xuất.

 Do các quy luật thị trường, nền kinh tế luôn


phát triển theo hướng năng động, kích thích
tiến bộ kỹ thuật- công nghệ, nâng cao năng
suất lao động, chất lượng sản phẩm, và hạ
giá thành.

 Một nền kinh tế cho phép con người tự do


cạnh tranh. Điều này đồng nghĩa đòi hỏi mọi
người phải không ngừng sáng tạo để tồn
tại. Tìm ra những phương thức mới cải tiến
cho công việc, đúc rút cho bản thân nhiều
kinh nghiệm.

 Kinh tế thị trường là nơi để phát hiện, đào


tạo, tuyển chọn, sử dụng con người. Cũng
là nơi để đào thải những quản lý chưa đạt
được hiệu quả cao. Ngoài ra, còn tạo nên
một môi trường kinh doanh dân chủ, tự do,
công bằng.
Tính ưu việt của kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ
nghĩa của Việt Nam

 Theo mô hình kinh tế thị trường nhiều


thành phần không đào thải kinh doanh tư
bản tạo điều kiện phát triền kinh tế tư nhân,
kinh doanh hộ gia đình,... dưới sự quản lý
của nhà nước theo chủ nghĩa xã hội.

 Thúc đẩy sự phát triển của các thành phần


kinh tế, tạo điều kiện cho các thành phần
kinh tế tham gia thị trường kinh tế một cách
năng động sáng tạo thúc đẩy phát triển
kinh tế.
Ba là, do mô hình kinh tế thị trường
phù hợp với nguyện vọng dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh của nhân dân.

 Mục tiêu dân giàu,  Dựa vào lịch sử


nước mạnh, dân của Việt Nam
chủ, công bằng, nước ta trải qua
văn minh là khát rất nhiều cuộc
vọng của nhân kháng chiến,
dân. Để thực hiện chiến tranh không
khát vọng đó, thì dứt vì vậy để phù
việc thực hiện hợp với tình hình
kinh tế thị trường phát triển của đất
hướng tới những nước trong thời kỳ
giá trị mới là tất quá độ lên chủ
yếu khách quan. nghĩa xã hội bỏ
qua chế độ tư bản
chủ nghĩa.

Đây là một bước đi quan trọng nhằm xã


hội hóa nền sản xuất xã hội, là bước đi
tất yếu của sự phát triển từ sản xuất nhỏ
lên sản xuất lớn, là bước quá độ để đi
lên chủ nghĩa xã hội.
IV. Đặc trưng kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
hiện nay

A. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Làm cho nước mạnh: Thể
Mục tiêu hiện ở mức đóng góp to lớn
Làm cho dân giàu: Nội của nền kinh tế thị trường cho
dung căn bản của dân giàu ngân sách quốc gia; ở sự gia
là mức bình quân GDP đầu tăng ngành kinh tế mũi nhọn;
người tăng nhanh trong ở sự sử dụng tiết kiệm, có
một thời gian ngắn và hiệu quả các nguồn tài nguyên
khoảng cách giàu, nghèo quốc gia; ở sự bảo vệ môi
trong xã hội ngày càng trường sinh thái, bảo vệ các bí
được thu hẹp. mật quốc gia về tiềm lực kinh
Làm cho xã hội công bằng, tế, khoa học, công nghệ và an
văn minh: Thể hiện ở việc xử ninh, quốc phòng.
lý các quan hệ lợi ích ngay Về Chính trị: Làm cho xã hội
trong nội bộ nền kinh tế thị dân chủ, mọi thành phần kinh
trường, ở đó việc góp phần to tế có quyền tham gia vào hoạt
lớn vào giải quyết các vấn đề động kinh tế, vào sản xuất
xã hội, ở việc cung ứng các kinh doanh, có quyền sở hữu
hàng hóa và dịch vụ có giá trị hợp pháp về tài sản của mình;
không chỉ về kinh tế mà còn quyền của người sản xuất và
có giá trị cao về văn hóa, xã người tiêu dùng được bảo vệ
hội. trên cơ sở pháp luật của nhà
nước.
Nền kinh tế có nhiều thành phần,
với nhiều hình thức sở hữu. Các
Về quan hệ sở thành phần kinh tế đều là bộ phận
hữu và các cấu thành quan trọng của nền
thành phần kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, cùng phát triển lâu
kinh tế: dài, hợp tác và cạnh tranh lành
mạnh với nhau trên cơ sở pháp
luật của nhà nước, trong đó kinh
tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo
và kinh tế nhà nước cùng với kinh
tế tập thể ngày càng trở thành
nền tảng vững chắc của nền kinh
tế quốc dân; chế độ công hữu về
tư liệu sản xuất chủ yếu, từng
bước được xác lập và sẽ chiếm
ưu thế tuyệt đối khi chủ nghĩa xã
hội về cơ bản được xây dựng
xong.
• Kinh tế thị trường định
hướng XHCN ở Việt Nam có
đặc trưng là do Nhà nước
Về quan hệ pháp quyền XHCN quản lý
phân phối: dưới sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản Việt Nam sự làm
chủ và giám sát của nhân dân
với mục tiêu dùng kinh tế thị
Trong nền kinh tế thị trường để xây dựng cơ sở vật
trường định hướng xã chất kỹ thuật cho CNXH vì "
hội chủ nghĩa ở nước dân giàu, nước mạnh,dân
ta, thực hiện phân chủ, công bằng văn minh”
phối theo kết quả lao • Nhà nước quản lý nền kinh tế
động và hiệu quả kinh thông qua pháp luật, các
tế là chủ yếu; đồng chiến lược, kế hoạch, cơ chế
thời có các hình thức chính sách và các công cụ
phân phối khác nữa kinh tế trên cơ sở tôn trọng
(phân phối theo vốn, nguyên tắc của thị trường,
theo tài năng cùng các khắc phục những khuyết tật
nguồn lực khác đóng của kinh tế thị trường và phù
góp vào sản xuất kinh hợp với yêu cầu xây dựng
doanh), vừa khuyến CNXH ở Việt Nam.
khích lao động, vừa
bảo đảm phúc lợi xã
hội cơ bản, bảo đảm Về quan hệ
sự phân phối công quản lý nền
bằng, hợp lý và hạn
chế sự bất bình đẳng kinh tế:
trong xã hội.
• Kinh tế thị trường định
Về quan hệ giữa hướng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta mang tính cộng
gắn tăng trưởng đồng cao theo truyền thống
kinh tế với công của xã hội Việt Nam, phát
bằng xã hội: triển kinh tế thị trường có
sự tham gia của cộng đồng
và vì lợi ích của cộng đồng,
: hướng tới xây dựng một
cộng đồng xã hội Việt Nam
giàu có, đầy đủ về vật chất,
phong phú về tinh thần, dân
chủ, công bằng, văn minh,
đảm bảo cuộc sống ấm no
và hạnh phúc cho nhân
dân.
• Gắn với quan hệ quốc tế
nhằm phát huy tối đa nguồn
lực trong nước và triệt để
tranh thủ nguồn lực nước
ngoài theo phương châm
“Kết hợp sức mạnh của dân
tộc và sức mạnh của thời
đại” và sử dụng các nguồn
lực đó một cách hợp lý, đạt
hiệu quả cao, để phát triển
nền kinh tế đất nước với tốc
độ nhanh, hiện đại và bền
vững.
Những vấn đề nêu trên đã khái quát rõ nét
những vấn đề cơ bản của kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó vấn
đề định hướng xã hội chủ nghĩa thể hiện ở
năm điểm:

Có sự quản lý của
Do Đảng Cộng
Nhà nước pháp
sản Việt Nam
quyền xã hội chủ
lãnhđạo
nghĩa

Phát huy vai Xác lập quan


Thực hiện tiến
trò làm chủ hệ sản xuất
bộ, công bằng
của nhân dân tiến bộ phù xã hội trong
trong phát hợp để thúc từng bước,
triển kinh tế - đẩy phát từng chính
xã hội triển mạnh sách phát
lực lượng sản triển.
xuất
B. Cơ sở thực tiễn

•Từ một nền kinh tế nông nghiệp, lạc hậu,


quy mô nhỏ bé, với GDP chỉ 14 tỷ USD và
GDP bình quân đầu người chỉ khoảng 250
USD trong những năm đầu đổi mới, Việt
Nam đã thoát khỏi tình trạng đói nghèo,
•VỊ THẾ chuyển sang thực hiện và đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Năm
VÀ CƠ 2019, Việt Nam đã có quan hệ chính thức
ĐỒ với 189/193 quốc gia của Liên hợp quốc
(so với 11 nước năm 1954); có quan hệ
KINH kinh tế - thương mại và đầu tư với trên
TẾ VIỆT 224 nước và vùng lãnh thổ trên toàn thế
giới; Đến năm 2020, Việt Nam đã ký 15
NAM Hiệp định FTA (năm 2020 Việt Nam đã
Báo Nhân phê chuẩn và triển khai có hiệu quả
EVFTA; tham gia ký Hiệp định Đối tác
Dan
Kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) và ký
FTA Việt Nam - Anh), đang đàm phán hai
FTA; có 16 đối tác chiến lược, 11 đối tác
chiến lược toàn diện; tham gia hơn 500
hiệp định song phương và đa phương
trên nhiều lĩnh vực; có 71 nước đã công
nhận Việt Nam là một nền kinh tế thị
trường…
•Công cuộc giải
•Theo WB, từ năm nghèo liên tục được
2010 đến năm 2020, cải thiện: năm 2020,
Chỉ số vốn nhân lực cả nước có 16,5 nghìn
của Việt Nam tăng từ lượt hộ thiếu đói,
0,66 lên 0,69. Chỉ số giảm 75,9% so với
vốn nhân lực của Việt năm trước, tương ứng
Nam tiếp tục cao hơn với 66,5 nghìn lượt
mức trung bình của nhân khẩu thiếu đói,
các nước có cùng mức giảm 76,1%. Tỷ lệ
thu nhập mặc dù mức nghèo tiếp cận đa
chi tiêu công cho y tế, chiều năm 2020 ước
giáo dục và bảo trợ xã khoảng 4,7%, giảm 1
hội thấp hơn. điểm phần trăm so với
năm 2019, đưa Việt
Nam trở thành một
trong những quốc gia
đầu tiên về đích trước
mục tiêu thiên niên kỷ
của Liên hợp quốc về
giảm nghèo.
•Chúng ta có thể thấy hiện
nay các doanh nghiệp tư
nhân phát triển rất nhanh,
trở thành các tập đoàn kinh
tế có nguồn lực mạnh như:
Vingroup, Sun Group, Vietjet
NỀN KINH TẾ
Air, THACO Trường Hải, Hòa
VIỆT NAM ĐANG Phát, FPT... Nhà nước rất
ĐI ĐÚNG HƯỚNG khuyến khích sự phát triển
lành mạnh, đúng pháp luật
của các doanh nghiệp tư
Báo Đồng Nai nhân. Tại hội nghị Chính phủ
với các địa phương ngày 30-
12-2019, Tổng bí thư, Chủ
tịch nước Nguyễn Phú Trọng
rút ra các bài học để kinh tế
Việt Nam phát triển tốt
trong thời gian qua, một
trong số đó chính là:
“Khuyến khích, tạo điều kiện
thuận lợi cho KTTN phát
triển, thực sự trở thành một
động lực quan trọng của nền
kinh tế, cùng với KTNN và
kinh tế tập thể trở thành lực
lượng nòng cốt để nâng cao
năng lực nội sinh, tính tự
chủ của nền kinh tế và chủ
động, tích cực hội nhập quốc
•Về vấn đề này, trong nhiều năm qua, Đảng ta liên
tục hoàn thiện nhận thức về KTTT định hướng
XHCN. Mới nhất, tại Nghị quyết số 11-NQ/TW về
hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN của
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII đã nêu
rõ: Nền KTTT định hướng XHCN mà nước ta xây
dựng là nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ
theo các quy luật của KTTT, đồng thời bảo đảm
định hướng XHCN phù hợp với từng giai đoạn
phát triển của đất nước; là nền KTTT hiện đại và
hội nhập quốc tế; có sự quản lý của Nhà nước
pháp quyền XHCN, do Đảng Cộng sản Việt Nam
lãnh đạo, nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh”. Nền KTTT định
hướng XHCN Việt Nam có quan hệ sản xuất tiến
bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất; có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành
phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước (KTNN)
giữ vai trò chủ đạo, KTTN là một động lực quan
trọng của nền kinh tế. Doanh nghiệp nhà nước giữ
vị trí then chốt và là một lực lượng vật chất quan
trọng của KTNN. KTNN, kinh tế tập thể cùng với
KTTN là nòng cốt để phát triển một nền kinh tế
độc lập, tự chủ. Các chủ thể thuộc các thành phần
kinh tế bình đẳng, hợp tác, cạnh tranh cùng phát
triển theo pháp luật.
•Thực tế cho thấy, việc phát triển KTTT định hướng
XHCN tại Việt Nam đã mang lại hiệu quả cao. Qua gần
35 năm đổi mới, đất nước ta đã phát triển nhanh
chóng. Từ chỗ nghèo nàn, lạc hậu do hậu quả của thời
kỳ là thuộc địa, nông nghiệp lúa nước là chủ đạo, bị
chiến tranh tàn phá mấy chục năm và một phần do
những sai lầm của cơ chế quản lý kinh tế tập trung,
bao cấp, hiện nay kinh tế nước ta đã vươn lên thành
một trong những nền kinh tế năng động hàng đầu
khu vực, có độ mở lớn hàng đầu thế giới và cũng có
tốc độ tăng trưởng nhanh hàng đầu thế giới. Đáng
chú ý là ngay cả khi kinh tế thế giới gặp khó khăn,
thậm chí suy thoái, thì kinh tế Việt Nam vẫn nằm
trong tốp những nước tăng trưởng tốt nhất. Trong 2
năm 2018, 2019, mặc dù kinh tế thế giới bị ảnh
hưởng nặng nề do căng thẳng thương mại Mỹ - Trung
Quốc nhưng kinh tế Việt Nam vẫn tăng trưởng hơn
7%. Cũng vì thế, Ngân hàng Thế giới (WB) đưa ra
nhận định: “Mây đen phủ lên toàn cầu nhưng mặt trời
vẫn đang tỏa sáng ở Việt Nam”. Hiện nay, khi kinh tế
toàn cầu chao đảo vì Covid-19, các nền kinh tế nhìn
chung đều suy thoái, tăng trưởng âm thì WB vẫn lạc
quan dự báo kinh tế Việt Nam sẽ có tốc độ tăng
trưởng đứng thứ 5 trên thế giới trong năm 2020
(tăng trưởng khoảng 2,8%) và có thể lên mức 6,8%
trong năm 2021.
•Theo công bố của Chính phủ, vào tháng 2-2020, đã có
71 nước công nhận Việt Nam là một nền KTTT. Đây là
minh chứng cho thấy, nền KTTT định hướng XHCN mà
Việt Nam đang xây dựng là theo thông lệ quốc tế. Trong
các quy luật KTTT mà Việt Nam tiếp thu có các quy luật
về cạnh tranh, về lợi nhuận. Để bảo đảm có một môi
trường cạnh tranh công bằng giữa doanh nghiệp nhà
nước và doanh nghiệp tư nhân, tại Hội nghị Trung ương
5 khóa XII của Đảng, Trung ương Đảng đã thông qua
đồng thời 3 nghị quyết. Đó là, cùng với việc có Nghị
quyết số 11-NQ/TW về hoàn thiện thể chế KTTT định
hướng XHCN, Trung ương Đảng ra Nghị quyết số 10-
NQ/TW về phát triển KTTN trở thành một động lực
quan trọng của nền KTTT định hướng XHCN, Nghị
quyết số 12-NQ/TW về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và
nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước. 3 nghị
quyết này đã thể hiện rõ quan điểm của Đảng về việc
xây dựng một nền KTTT mang tính cạnh tranh cao,
cạnh tranh công bằng giữa doanh nghiệp nhà nước và
doanh nghiệp tư nhân. Doanh nghiệp tư nhân được
khuyến khích phát triển, được sản xuất, kinh doanh ở
tất cả lĩnh vực mà pháp luật không cấm. Đồng thời,
doanh nghiệp nhà nước được định hướng hoạt động
theo cơ chế thị trường, lấy hiệu quả kinh tế làm tiêu chí
đánh giá chủ yếu, cạnh tranh bình đẳng với các thành
phần kinh tế khác theo quy định của pháp luật…
SỰ HOÀN
THIỆN

KINH TẾ THỊ TRƯỜNG


ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA Ở VIỆT
NAM
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM
a.Thể chế kinh tế thị -Một trong những điểm mấu chốt nhất hiện nay
trường cần đồng bộ là cần xác định rõ về vai trò chủ đạo của kinh
-Thực tiễn cho thấy không tế nhà nước.
thể hoàn thiện được thể +Chủ đạo trong một số lĩnh vực quan trọng,
chế kinh tế thị trường nếu như năng lượng, tài nguyên, dầu khí, điện lực…
không được triển khai để giữ ổn định chung của xã hội, đặc biệt là
đồng bộ với hoàn thiện không đánh đồng giữa Kinh tế nhà nước là chủ
thể chế phát triển đất đạo với doanh nghiệp nhà nước là chủ đạo.
nước về phương diện +Nhà nước chỉ nên đầu tư vào những lĩnh vực
chính trị và phương mà tư nhân không làm hoặc không thể làm
diện xã hội (thể hiện ở được.
yêu cầu được nêu trong
văn kiện của Đảng là phải
đổi mới chính trị đồng bộ
với đổi mới kinh tế và xã
hội); giữa đổi mới hệ thống
chính trị với xây dựng nhà
nước pháp quyền, xã hội
công dân, phát triển nền
dân chủ với thể chế kinh
tế thị trường.

-Cần đảm bảo hiệu quả của khối doanh


nghiệp nhà nước, đồng thời rút bớt ra khỏi
những lĩnh vực mà tư nhân đang làm,
nhanh chóng cổ phần hóa để giảm đến
mức thấp nhất các DNNN để tăng cơ hội,
không gian cho doanh nghiệp tư nhân có
điều kiện phát triển.
b.Thể chế kinh tế thị trường chưa đầy đủ và còn
kém hiệu lực
-Nền kinh tế nước ta chủ yếu phát triển theo chiều rộng, chậm chuyển
sang phát triển theo chiều sâu
-Luật pháp, cơ chế, chính sách chưa hoàn chỉnh; doanh nghiệp tư nhân
phổ biến là quy mô nhỏ; cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm; kinh tế vĩ mô
ổn định chưa vững chắc
-Tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế chưa cao, còn lệ thuộc vào một
vài thị trường bên ngoài; quyền tự do kinh doanh chưa được tôn trọng
đầy đủ
-Sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn; chất lượng, hiệu quả, năng
suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế thấp; mức độ tham gia
vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu còn rất hạn chế
-Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước chậm được đổi mới; hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế chưa đáp ứng yêu cầu phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;…
-Một số quy định pháp luật, cơ chế, chính sách còn chồng chéo, mâu
thuẫn, thiếu ổn định, nhất quán; còn có biểu hiện lợi ích cục bộ, chưa
tạo được bước đột phá trong huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực phát triển.
-Hiệu quả hoạt động của các chủ thể kinh tế, các loại hình doanh nghiệp
trong nền kinh tế còn nhiều hạn chế. Việc tiếp cận một số nguồn lực xã
hội chưa bình đẳng giữa các chủ thể kinh tế. Cải cách hành chính còn
chậm. Môi trường đầu tư, kinh doanh chưa thực sự thông thoáng, mức
độ minh bạch, ổn định chưa cao. Quyền tự do kinh doanh chưa được
tôn trọng đầy đủ. Quyền sở hữu tài sản chưa được bảo đảm thực thi
nghiêm minh.
-Ðổi mới phương thức lãnh đạo của Ðảng trong thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới về kinh tế. Cơ
chế kiểm soát quyền lực, phân công, phân cấp còn nhiều bất cập. Quản
lý nhà nước chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển của kinh tế thị trường
và hội nhập quốc tế; hiệu lực, hiệu quả chưa cao; kỷ luật, kỷ cương
không nghiêm. Hội nhập kinh tế quốc tế đạt hiệu quả chưa cao, thiếu
chủ động trong phòng ngừa và xử lý tranh chấp thương mại quốc tế.
Chủ yếu là do nguyên nhân chủ quan:

-Nhận thức về nền -Việc quán triệt, tổ chức thực hiện các
kinh tế thị trường chủ trương của Ðảng, chính sách, pháp
định hướng xã hội luật của Nhà nước ở các cấp, các ngành,
chủ nghĩa chưa đủ nhất là người đứng đầu thiếu quyết liệt,
rõ. Tư duy bao cấp hiệu quả thấp và chưa nghiêm. Vai trò,
còn ảnh hưởng nặng chức năng, phương thức hoạt động của
nề. các cơ quan trong hệ thống chính trị
-Năng lực xây dựng chậm đổi mới phù hợp với yêu cầu phát
và thực thi thể chế triển kinh tế thị trường trong điều kiện
còn nhiều bất cập, hội nhập quốc tế. Sự suy thoái về tư
chưa theo kịp với sự tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tệ
phát triển của nền quan liêu, tham nhũng ở một bộ phận
kinh tế thị trường. không nhỏ cán bộ, đảng viên làm giảm
hiệu lực, hiệu quả trong thực hiện chủ
trương của Ðảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước.
II. NỘI DUNG HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở
VIỆT NAM

1.HOÀN THIỆN THỂ


-Nghiên cứu khảo sát kinh nghiệm quốc
CHẾ VỀ SỞ HỮU VÀ
tế liên quan đến pháp luật về quyền sở
PHÁT TRIỂN CÁC
hữu tài sản và thực tiễn thi hành
THÀNH PHẦN KINH
-Xác định các vướng mắc, bất cập; đề
TẾ
xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp
luật nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật
Thể chế hoá quyền về quyền sở hữu tài sản
tài sản của nhà -Nâng cao năng lực cho tổ chức cá nhân
nước, tổ chức, cá
nhân (Kết luận số 103-KT/TƯ, ngày
29/09/2014 của Bộ Chính Trị)
Hoàn thiện pháp luật về đất đai

LẤY Ý KIẾN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG


CẢI CÁCH HÀNH
5 NHÓM VẤN ĐỀ
CHÍNH, GIẢM THỦ TỤC
PHIỀN HÀ -Thứ nhất, sửa đổi, bổ sung các quy
định liên quan đến quy hoạch sử dụng
-Theo đó, Bộ đã kịp thời đất.
hướng dẫn, tháo gỡ những -Thứ hai, sửa đổi, bổ sung các quy
khó khăn vướng mắc định liên quan đến việc chuyển dịch
trong quá trình chuyển đất đai như thu hồi đất, chuyển mục
tiếp thi hành giữa Luật đích sử dụng đất
-Thứ ba, sửa đổi, bổ sung các quy định
Đất đai năm 2003 và Luật
liên quan đến chế độ quản lý, sử dụng
Đất đai năm 2013, không
đất nông nghiệp nhằm tạo điều kiện
để ách tắc gây phiền hà tích tụ, tập trung đất đai để sản xuất
cho doanh nghiệp và nông nghiệp theo mô hình tập trung,
người dân. góp phần đẩy nhanh quá trình tái cơ
cấu ngành nông nghiệp.
-Cùng đó, đã quyết liệt chỉ -Thứ tư, sửa đổi, bổ sung các quy định
đạo để đẩy nhanh tiến độ liên quan đến tài chính đất đai, giá đất
cấp sổ đỏ; tập trung xây nhằm một mặt giải quyết những ách
dựng hệ thống thông tin tắc trong tổ chức thực hiện, khắc
đất đai, cơ sở dữ liệu đất phục tình trạng lợi dụng trục lợi, tham
đai. nhũng từ đất đai
-Thứ năm, sửa đổi, bổ sung các quy
định liên quan đến cơ chế giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất nhằm triệt để cải
cách các thủ tục hành chính trong lĩnh
vực đất đai.

(Nguồn: Cổng TTĐT Bộ


TN&MT)
HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ KHAI THÁC
SỬ DỤNG TÀI
NGUYÊN THIÊN
NHIÊN

-Bộ Tài nguyên và Môi


trường tập trung triển
khai công tác lập quy
hoạch sử dụng đất, quy
hoạch không gian biển
quốc gia đến năm 2030
và tầm nhìn đến năm
2050

-Bộ Tài nguyên và Môi


trường sẽ triển khai lập
các quy hoạch bảo vệ
môi trường, bảo tồn đa
dạng sinh học, phát triển
mạng lưới quan trắc môi
trường làm cơ sở phân
vùng, định hướng đầu tư
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ ĐẦU TƯ VỐN NHÀ
NƯỚC, SỬ DỤNG CÓ HOÀN THIỆN THỂ CHẾ
HIỆU QUẢ TÀI SẢN LIÊN QUAN ĐẾN TRÍ
CÔNG, PHÂN BIỆT RÕ TÀI TUỆ THEO HƯỚNG
SẢN ĐƯA VÀO KINH KHUYẾN KHÍCH ĐỔI
DOANH VÀ TÀI SẢN ĐỂ MỚI, SÁNG TẠO ĐẢM
BẢO TÍNH MINH BẠCH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
VÀ ĐỘ TIN CẬY, BẢO
XÃ HỘI. VỀ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ
TUỆ.
Cần quy định rõ những lĩnh
vực kinh tế thuộc diện Nhà
nước phải đầu tư vốn.Và, để
xây dựng hệ thống pháp luật
đầu tư công được hoàn chỉnh
nên có sự tham khảo các nước
để so sánh tương quan, nhằm
sử dụng vốn nhà nước hiệu
quả.
HOÀN THIỆN KHUNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG
VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THEO HƯỚNG
THỐNG NHẤT ĐỒNG BỘ

-Theo đó, Bộ Tư pháp chủ trì nghiên cứu, khảo sát kinh nghiệm quốc
tế về giải pháp hoàn thiện khung pháp luật hợp đồng:
+Chủ trì rà soát cụ thể, đánh giá các quy định của Bộ luật Dân sự về
hợp đồng
+Xác định quy định mang tính nguyên tắc chung, cần có hướng dẫn cụ
thể và đề xuất cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản hướng dẫn...
(Nguồn Báo Nhân dân điện tử)
HOÀN THIỆN THỂ CHẾ CHO SỰ
PHÁT TRIỂN CÁC THÀNH PHẦN
KINH TẾ, CÁC LOẠI HÌNH DOANH
NGHIÊP.

-Hoàn thiện pháp luật về đầu tư, kinh doanh


-Thể chế và cạnh tranh
-Pháp luật về đấu thầu đầu tư công
-Thể chế về mô hình sản xuất kinh doanh
-Hoàn thiện thể chế về các thành phần kinh tế
2. HOÀN THIỆN THỂ CHẾ PHÁT
TRIỂN ĐỒNG BỘ CÁC YẾU TRỐ
THỊ TRƯỜNG VÀ CÁC LOẠI THỊ
TRƯỜNG.

-Hoàn thiện thể chế để phát triển đồng bộ các yếu


tố thị trường: giá cả thị trường, cung cầu cần được
bình ổn ở mức phù hợp với quy luật kinh tế khách
quan.

-Hoàn thiện thể chế để phát triển đồng bộ, vận hành
thông suốt các loại thị trường: thị trường vốn, công
nghệ, thị trường hàng hoá trang sức...
3. HOÀN
THIỆN THỂ
CHẾ ĐẢM BẢO
GẮN TĂNG
TRƯỞNG KINH
TẾ VỚI TIẾN
BỘ CÔNG
BẰNG XÃ HỘI.

-Kết hợp chặt chẽ


phát triển kinh tế
nhanh và bền vững
với phát triển xã
hội bền vững, thực
hiện tiến bộ, công
bằng xã hội, tạo cơ
hội cho mọi thành
viên trong xã hội
tham gia bình đẳng
và thụ hưởng công
bằng thành quả từ
quá trình phát
triển.
4. HOÀN
THIỆN THỂ
CHẾ HỘI
NHẬP KINH
TẾ QUỐC TẾ.

-Rà soát điều


chỉnh hệ thống
pháp luật và các
thể chế liên quan
đáp ứng yêu cầu
thực hiện các cam
kết quốc tế của
Việt Nam

-Thực hiện nhất


quán chủ trương
đa phương hoá, đa
dạng hoá trong
hợp tác quốc tế.
Nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc
gia, tiềm lực của
các doanh nghiệp
5. HOÀN THIỆN THỂ CHẾ NÂNG CAO
NĂNG LỰC HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
XÂY DỰNG HỆ THỐNG
THỂ CHẾ ĐỒNG BỘ
-Nhà nước tập trung thể chế
hoá nghị quyết của Ðảng,
xây dựng và tổ chức thực
hiện pháp luật.
-Tăng cường sự phối hợp và
kiểm soát quyền lực giữa cơ
quan lập pháp, cơ quan hành
pháp và cơ quan tư pháp.
-Đẩy mạnh cải cách hành
chính, cải thiện môi trường
đầu tư, kinh doanh.
PHÁT TRIỂN THÀNH
CÔNG KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG
XHCN Ở VIỆT NAM

-Ðẩy mạnh công tác tuyên


truyền, vận động, tạo sự đồng
thuận trong Ðảng và trong xã
hội đối với các chủ trương,
chính sách của Ðảng về xây
dựng thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.
(Nguồn Báo Nhân dân điện tử)
Lời kết
Dưới sự tác động nặng nề của cuộc khủng hoảng, suy
thoái kinh tế toàn cầu do đại dịch Covid-19 , nhờ phát
triển KTTT định hướng XHCN một cách sáng tạo,
kinh tế vĩ mô của chúng ta vẫn ổn định, lạm phát được
kiểm soát, tăng trưởng được duy trì ở mức khá cao;
tiềm lực, quy mô và sức cạnh tranh của nền kinh tế
được nâng lên. Các yếu tố thị trường và các loại thị
trường được hình thành đồng bộ hơn, gắn kết với thị
trường khu vực và thế giới. Môi trường đầu tư, kinh
doanh được cải thiện và thông thoáng hơn; quyền tự
do kinh doanh và cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được bảo đảm
hơn. Các cơ chế, chính sách được ban hành trong
nhiệm kỳ qua đã chú trọng kết hợp giữa phát triển kinh
tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, tạo cơ hội
cho người dân tham gia và nhận được thành quả từ quá
trình phát triển kinh tế. Phương thức lãnh đạo của
Ðảng, hoạt động của Nhà nước cũng từng bước được
đổi mới phù hợp hơn với yêu cầu phát triển nền KTTT
định hướng XHCN và hội nhập quốc tế.

42
NGUỒN • Giáo trình Kinh tế
chính trị Mác Lê
THAM
Nin
KHẢO
• Báo Quân đội nhân
dân

• Báo Nhân Dân

• Báo Đồng Nai

• Website Ban Tuyên


giáo tỉnh Uỷ Tiền
Giang_Ths. Nguyễn
Kiêm Ái

43
Nhận xét
của thầy

44
T  Đinh Ngọc Nhi (nhóm trưởng).
Gmail: dinhngocnhi2211@gmail.com
H  Đỗ Ngọc Anh.
À  Nguyễn Trà My.
 Lều Thu Phương.
N  Lương Thị Phương Thảo.
H  Phạm Thị Thu Hà.
 Ngô Thị Quyên.
V  Lường Thị Ngọc.
I  Nguyễn Thị Hương.
Ê  Nông Diệu Thu.
 Lê Thị Linh.
N  Thái Lương Phú.

45

You might also like