Professional Documents
Culture Documents
Ụ Thực trạng…………………10
2
Lời nói đầu
Nhân loại biết đến tri thức qua sách vở và cũng chính
sách vở làm chúng ta quen thuộc với kiến thức. “Kinh
tế thị trường” (KTTT) không phải khái niệm mơ hồ và
xa lạ, KTTT là sản phẩm của văn minh nhân loại. Tại
Việt Nam, khái niệm KTTT định hướng XHCN được
chính thức sử dụng trong các văn kiện Đại hội IX của
Đảng (tháng 4-2001); theo đó, “Đảng và Nhà nước ta
chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách
phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo
định hướng XHCN, đó chính là nền KTTT định hướng
XHCN”. Đại hội lần thứ XII của Đảng (tháng 1-2016)
tiếp tục bổ sung, phát triển: “Nền KTTT định hướng
XHCN Việt Nam là nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng
bộ theo các quy luật của KTTT, đồng thời bảo đảm
định hướng XHCN phù hợp với từng giai đoạn phát
triển của đất nước. Đó là nền KTTT hiện đại và hội
nhập quốc tế; có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền
XHCN”. Dưới sự hướng dẫn của giảng viên bộ môn
Kinh tế chính trị Mác-Lê Nin, chúng em có cơ hội
nghiên cứu sâu rộng về “Kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam” và trình bày kết quả
nghiên cứu thông qua bài tập lớn.
3
LÝ
LUẬN
4
I. KHÁI NIỆM KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN
Ở VIỆT NAM
-Kinh tế thị trường là sản phẩm
của văn minh nhân loại, là kết -Kinh tế thị trường định
quả phát triển lâu dài của lực hướng XHCN là nền kinh
lượng sản xuất và xã hội hóa tế vận hành theo các quy
các quan hệ kinh tế. luật của thị trường, đồng
-Không có mô hình kinh tế thị
thời góp phần hướng tới
trường chung cho mọi quốc gia
từng bước xác lập một xã
và mọi giai đoạn phát triển. Mỗi
nền kinh tế thị trường lại có hội mà dân giàu, nước
những đặc trưng tất yếu của mạnh, dân chủ, công bằng,
nền kinh tế thị trường nói văn minh; có sự điều tiết
chung, vừa có những đặc trưng của Nhà nước do Đảng
phản ánh những điều kiện lịch Cộng sản Việt Nam lãnh
sử, chính trị, kinh tế - xã hội đạo.
riêng của quốc gia đó.
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH NHẬN THỨC CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN
-Khi bắt đầu đổi mới (1986) Đảng ta quan niệm kinh tế hàng hóa có những
mặt tích cực cần vận dụng cho xây dựng chủ nghĩa xã hội
-Trong quá trình đổi mới, từ tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận Đảng ta
đã nhận thức rõ hơn, kinh tế hàng hóa, kinh tế thị trường là phương thức, điều
kiện tất yếu để xây dựng chủ nghĩa xã hội; từ áp dụng cơ chế thị trường đến
phát triển kinh tế thị trường; đưa ra quan niệm và từng bước cụ thể hóa mô
hình và thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
-Tổng kết thực tiễn đổi mới kinh tế, Đại hội IX khẳng định “ Kinh tế thị trường
định hướng XHCN là mô hình kinh tế tổng quát của thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta”.
-Đại hội XI khẳng định: “ Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta
là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có
sự quản lý của nhà nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản”.
-Đại hội XII của Đảng có sự phát triển mới bằng việc đưa ra quan niệm: “ Nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là nền kinh tế vận hành đầy
đủ, đồng bộ theo quy luật của nền kinh tế thị trường, đồng thời đảm bảo định
hướng XHCN phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đó là nền
kinh trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của nhà nước pháp
quyền XHCN, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu “ dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
(Nguồn: Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội VI, VII, VIII, IX, X, XI, XII)
II. TÍNH TẤT YẾU KHÁCH - Ở Việt Nam, các điều - Hiện nay, nền kinh
QUAN CỦA VIỆC PHÁT kiện cho sự hình thành tế thị trường TBCN
TRIỂN KINH TẾ THỊ và phát triển kinh tế đã phát triển đến
hàng hóa luôn tồn tại. giai đoạn khá cao và
TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG
Do đó, sự hình thành phồn thịnh, nhưng
XHCN Ở VIỆT NAM kinh tế thị trường ở Việt mâu thuẫn vốn có
Nam là tất yếu khách của nó thì không
Phát triển kinh tế thị quan.
trường định hướng khắc phục được.
XHCN ở Việt Nam là Nhân loại muốn tiếp
đường nối chiến lược nhất tục phát triển thì
quán, là mô hình kinh tế không thể dừng lại
tổng quát trong suốt thời ở nền kinh tế thị
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã trường TBCN. Do
hội. Sự tất yếu đó xuất vậy, Việt Nam lựa
phát từ những lý do cơ chọn mô hình kinh
bản sau: tế thị trường định
hướng XHCN là
-Mong muốn dân giàu,
phù hợp với xu thế
Một là, phát triển kinh tế nước mạnh, xã hội công
phát triển của thời
thị trường định hướng xã bằng dân chủ, văn minh
đại và đặc điểm phát
hội chủ nghĩa là phù hợp là mong muốn chung
triển của dân tộc.
với quy luật phát triển của các quốc gia trên
khách quan. thế giới. Do đó, việc
định hướng tới xác lập
- Như đã chỉ ra, nền kinh tế thị những giá trị đó trong
trường là nền kinh tế hàng hóa nền kinh tế thị trường ở
phát triển ở trình độ cao. Khi có Việt Nam là phù hợp và
đủ điều kiện cho sự tồn tại và tất yếu trong phát triển.
phát triển, nền kinh tế hàng hóa Song trong sự tồn tại
tự hình thành. Sự phát triển của hiện thực sẽ không thể
nền kinh tế hàng hóa theo các có một nền kinh tế thị
quy luật tất yếu đạt tới trình độ trường trừu tượng,
nền kinh tế thị trường. Đó là chung chung cho mọi
quy luật. hình thái kinh tế - xã
hội, mọi quốc gia, dân
tộc.
Hai là, do tính ưu việt của kinh tế thị trường
trong thúc đẩy phát triển.
- Thực tiễn cho thấy kinh tế thị - Do vậy, trong thời kỳ quá độ lên
trường là phương thức phân bổ chủ nghĩa xã hội cần phải phát
nguồn lực hiệu quả mà loài người đạt triển kinh tế thị trường, sử dụng
được so với nền kinh tế phi thị kinh tế thị trường làm phương tiện
trường. Kinh tế thị trường luôn là để thúc đẩy lực lượng sản xuất
động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh và có hiệu quả,
phát triển nhanh và có hiệu quả. Dưới thực hiện mục tiêu chủ nghĩa xã
tác động của quy luật thị trường nền hội là “ dân giàu, nước mạnh, công
kinh tế luôn phát triển theo hướng bằng, dân chủ, văn minh”.
năng động, kích thích tiến bộ kỹ thuật - Tuy nhiên, trong quá trình phát
– công nghệ, nâng cao năng suất lao triển, vẫn tồn tại những thất bại
động, chất lượng sản phẩm và giá khuyết tật của thị trường cần có
thành hạ. Xét trên góc độ đó, sự phát sự can thiệp và điều tiết kịp thời
triển của kinh tế thị trường không hề của nhà nước pháp quyền XHCN.
mâu thuẫn với mục tiêu của chủ nghĩa
xã hội.
Ba là, do mô hình kinh tế thị
trường phù hợp với nguyện vọng
dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh của nhân
dân.
A. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Làm cho nước mạnh: Thể
Mục tiêu hiện ở mức đóng góp to lớn
Làm cho dân giàu: Nội của nền kinh tế thị trường cho
dung căn bản của dân giàu ngân sách quốc gia; ở sự gia
là mức bình quân GDP đầu tăng ngành kinh tế mũi nhọn;
người tăng nhanh trong ở sự sử dụng tiết kiệm, có
một thời gian ngắn và hiệu quả các nguồn tài nguyên
khoảng cách giàu, nghèo quốc gia; ở sự bảo vệ môi
trong xã hội ngày càng trường sinh thái, bảo vệ các bí
được thu hẹp. mật quốc gia về tiềm lực kinh
Làm cho xã hội công bằng, tế, khoa học, công nghệ và an
văn minh: Thể hiện ở việc xử ninh, quốc phòng.
lý các quan hệ lợi ích ngay Về Chính trị: Làm cho xã hội
trong nội bộ nền kinh tế thị dân chủ, mọi thành phần kinh
trường, ở đó việc góp phần to tế có quyền tham gia vào hoạt
lớn vào giải quyết các vấn đề động kinh tế, vào sản xuất
xã hội, ở việc cung ứng các kinh doanh, có quyền sở hữu
hàng hóa và dịch vụ có giá trị hợp pháp về tài sản của mình;
không chỉ về kinh tế mà còn quyền của người sản xuất và
có giá trị cao về văn hóa, xã người tiêu dùng được bảo vệ
hội. trên cơ sở pháp luật của nhà
nước.
Nền kinh tế có nhiều thành phần,
với nhiều hình thức sở hữu. Các
Về quan hệ sở thành phần kinh tế đều là bộ phận
hữu và các cấu thành quan trọng của nền
thành phần kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, cùng phát triển lâu
kinh tế: dài, hợp tác và cạnh tranh lành
mạnh với nhau trên cơ sở pháp
luật của nhà nước, trong đó kinh
tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo
và kinh tế nhà nước cùng với kinh
tế tập thể ngày càng trở thành
nền tảng vững chắc của nền kinh
tế quốc dân; chế độ công hữu về
tư liệu sản xuất chủ yếu, từng
bước được xác lập và sẽ chiếm
ưu thế tuyệt đối khi chủ nghĩa xã
hội về cơ bản được xây dựng
xong.
• Kinh tế thị trường định
hướng XHCN ở Việt Nam có
đặc trưng là do Nhà nước
Về quan hệ pháp quyền XHCN quản lý
phân phối: dưới sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản Việt Nam sự làm
chủ và giám sát của nhân dân
với mục tiêu dùng kinh tế thị
Trong nền kinh tế thị trường để xây dựng cơ sở vật
trường định hướng xã chất kỹ thuật cho CNXH vì "
hội chủ nghĩa ở nước dân giàu, nước mạnh,dân
ta, thực hiện phân chủ, công bằng văn minh”
phối theo kết quả lao • Nhà nước quản lý nền kinh tế
động và hiệu quả kinh thông qua pháp luật, các
tế là chủ yếu; đồng chiến lược, kế hoạch, cơ chế
thời có các hình thức chính sách và các công cụ
phân phối khác nữa kinh tế trên cơ sở tôn trọng
(phân phối theo vốn, nguyên tắc của thị trường,
theo tài năng cùng các khắc phục những khuyết tật
nguồn lực khác đóng của kinh tế thị trường và phù
góp vào sản xuất kinh hợp với yêu cầu xây dựng
doanh), vừa khuyến CNXH ở Việt Nam.
khích lao động, vừa
bảo đảm phúc lợi xã
hội cơ bản, bảo đảm Về quan hệ
sự phân phối công quản lý nền
bằng, hợp lý và hạn
chế sự bất bình đẳng kinh tế:
trong xã hội.
• Kinh tế thị trường định
Về quan hệ giữa hướng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta mang tính cộng
gắn tăng trưởng đồng cao theo truyền thống
kinh tế với công của xã hội Việt Nam, phát
bằng xã hội: triển kinh tế thị trường có
sự tham gia của cộng đồng
và vì lợi ích của cộng đồng,
: hướng tới xây dựng một
cộng đồng xã hội Việt Nam
giàu có, đầy đủ về vật chất,
phong phú về tinh thần, dân
chủ, công bằng, văn minh,
đảm bảo cuộc sống ấm no
và hạnh phúc cho nhân
dân.
• Gắn với quan hệ quốc tế
nhằm phát huy tối đa nguồn
lực trong nước và triệt để
tranh thủ nguồn lực nước
ngoài theo phương châm
“Kết hợp sức mạnh của dân
tộc và sức mạnh của thời
đại” và sử dụng các nguồn
lực đó một cách hợp lý, đạt
hiệu quả cao, để phát triển
nền kinh tế đất nước với tốc
độ nhanh, hiện đại và bền
vững.
Những vấn đề nêu trên đã khái quát rõ nét
những vấn đề cơ bản của kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó vấn
đề định hướng xã hội chủ nghĩa thể hiện ở
năm điểm:
Có sự quản lý của
Do Đảng Cộng
Nhà nước pháp
sản Việt Nam
quyền xã hội chủ
lãnhđạo
nghĩa
-Nhận thức về nền -Việc quán triệt, tổ chức thực hiện các
kinh tế thị trường chủ trương của Ðảng, chính sách, pháp
định hướng xã hội luật của Nhà nước ở các cấp, các ngành,
chủ nghĩa chưa đủ nhất là người đứng đầu thiếu quyết liệt,
rõ. Tư duy bao cấp hiệu quả thấp và chưa nghiêm. Vai trò,
còn ảnh hưởng nặng chức năng, phương thức hoạt động của
nề. các cơ quan trong hệ thống chính trị
-Năng lực xây dựng chậm đổi mới phù hợp với yêu cầu phát
và thực thi thể chế triển kinh tế thị trường trong điều kiện
còn nhiều bất cập, hội nhập quốc tế. Sự suy thoái về tư
chưa theo kịp với sự tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tệ
phát triển của nền quan liêu, tham nhũng ở một bộ phận
kinh tế thị trường. không nhỏ cán bộ, đảng viên làm giảm
hiệu lực, hiệu quả trong thực hiện chủ
trương của Ðảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước.
II. NỘI DUNG HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở
VIỆT NAM
-Theo đó, Bộ Tư pháp chủ trì nghiên cứu, khảo sát kinh nghiệm quốc
tế về giải pháp hoàn thiện khung pháp luật hợp đồng:
+Chủ trì rà soát cụ thể, đánh giá các quy định của Bộ luật Dân sự về
hợp đồng
+Xác định quy định mang tính nguyên tắc chung, cần có hướng dẫn cụ
thể và đề xuất cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản hướng dẫn...
(Nguồn Báo Nhân dân điện tử)
HOÀN THIỆN THỂ CHẾ CHO SỰ
PHÁT TRIỂN CÁC THÀNH PHẦN
KINH TẾ, CÁC LOẠI HÌNH DOANH
NGHIÊP.
-Hoàn thiện thể chế để phát triển đồng bộ, vận hành
thông suốt các loại thị trường: thị trường vốn, công
nghệ, thị trường hàng hoá trang sức...
3. HOÀN
THIỆN THỂ
CHẾ ĐẢM BẢO
GẮN TĂNG
TRƯỞNG KINH
TẾ VỚI TIẾN
BỘ CÔNG
BẰNG XÃ HỘI.
42
NGUỒN • Giáo trình Kinh tế
chính trị Mác Lê
THAM
Nin
KHẢO
• Báo Quân đội nhân
dân
43
Nhận xét
của thầy
44
T Đinh Ngọc Nhi (nhóm trưởng).
Gmail: dinhngocnhi2211@gmail.com
H Đỗ Ngọc Anh.
À Nguyễn Trà My.
Lều Thu Phương.
N Lương Thị Phương Thảo.
H Phạm Thị Thu Hà.
Ngô Thị Quyên.
V Lường Thị Ngọc.
I Nguyễn Thị Hương.
Ê Nông Diệu Thu.
Lê Thị Linh.
N Thái Lương Phú.
45