Professional Documents
Culture Documents
Chương 5 PLDC - GV PH M Đ C Chung
Chương 5 PLDC - GV PH M Đ C Chung
Sự bình đẳng của các chủ thể dựa trên cơ sở sự độc lập
về mặt tài sản và tổ chức.
Việc xác lập và giải quyết những quan hệ tài sản, quan hệ
nhân thân chủ yếu do ý chí và vì lợi ích của chính các
chủ thể là cá nhân, tổ chức tham gia vào các quan hệ đó.
Hiến pháp 2013
Điều 189
BLDS 2015
Điều 192
BLDS 2015
Sở hữu
• Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản,
nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên
nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý
là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại
Sở hữu
• Sở hữu riêng là sở hữu của một cá nhân hoặc một pháp
nhân
• Điều 205
riêng
Sở hữu
• Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài
sản.
• Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở
hữu chung hợp nhất
Sở hữu chung hợp • là sở hữu chung mà trong đó, phần quyền sở hữu của mỗi chủ
sở hữu chung không được xác định đối với tài sản chung.
nhất • Điều 210
cộng đồng
chồng
hợp
A. Khái niệm và căn cứ phát sinh nghĩa vụ
dân sự
Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên
cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình
cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Theo quy định tại điều 317 BLDS 2015
Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là
bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình
để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài
sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế
chấp).
Theo quy định tại điều 328 BLDS 2015
Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt
cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt
cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc
vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản
đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết
hoặc thực hiện hợp đồng.
Theo quy định tại điều 329 BLDS 2015
Pháp nhân
Doanh nghiệp
Nhà nước
Lời nói
Hành vi cụ thể
Tùy theo từng loại hợp đồng mà các bên có thể thỏa
thuận nội dung sau: (điều khoản bắt buộc)
Đối tượng của hợp đồng
Số lượng, chất lượng
Giá, phương thức thanh toán
Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng
Quyền và nghĩa vụ của các bên
Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng
Phương thức giải quyết tranh chấp
Các nội dung khác … (điều khoản tùy nghi)
Hợp đồng dân sự là một trong số các giao dịch dân
sự nên hợp đồng dân sự muốn có hiệu lực phải
thỏa mãn các điều kiện:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù
hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều
cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
d) Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao
dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.
Nguyên tắc thực hiện
Giải thích hợp đồng (điều 404)
Bảo đảm thực hiện hợp đồng
Sửa đổi hợp đồng (Điều 421)
Huỷ bỏ hợp đồng (Điều 423 - 427)
Chấm dứt hợp đồng (Điều 422)
Là một loại vi phạm pháp luật, có dấu hiệu, đặc
điểm giống với các vi phạm pháp luật khác.
Trách nhiệm giữa các chủ thể tham gia quan hệ
pháp luật dân sự với nhau.
Vi phạm dân sự: Vi phạm nghĩa vụ và Vi phạm gây
thiệt hại ngoài hợp đồng
Vi phạm nghĩa vụ: phát sinh qua hợp đồng (Vi
phạm hợp đồng)
Vi phạm gây thiệt hại ngoài hợp đồng: phát sinh
khi các bên không có thỏa thuận từ trước. Thường
từ một loại vi phạm pháp luật khác phát sinh ra.
A. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ dân sự
Vi phạm nghĩa vụ là
Việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ
đúng thời hạn
Thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ
Thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ
Bên có nghĩa vụ dân sự mà không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ thì phải chịu trách
nhiệm dân sự đối với bên có quyền.
Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ dân sự
bao gồm:
Trách nhiệm phải thực hiện nghĩa vụ dân sự
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Phạt vi phạm (phạt hợp đồng)
Trách nhiệm phải thực hiện nghĩa vụ dân sự
Trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ (Điều
352)
Trách nhiệm do không thực hiện nghĩa vụ giao vật
(Điều 356)
Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền
(Điều 357)
Trách nhiệm do chậm tiếp nhận việc thực hiện
nghĩa vụ (Điều 359)
Trách nhiệm do không thực hiện hoặc không được
thực hiện một công việc (Điều 358)
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại (Điều 360)
Thiệt hại xảy ra: thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh thần.
Toàn bộ thiệt hại
Lưu ý: Trường hợp vi phạm nghĩa vụ và có thiệt hại là do một phần lỗi của
bên bị vi phạm thì bên vi phạm chỉ phải bồi thường thiệt hại tương ứng
với mức độ lỗi của mình.
Lỗi cố ý là trường hợp một người nhận thức rõ hành vi của mình sẽ gây
thiệt hại cho người khác mà vẫn thực hiện và mong muốn hoặc tuy không
mong muốn nhưng để mặc cho thiệt hại xảy ra.
Lỗi vô ý là trường hợp một người không thấy trước hành vi của mình có
khả năng gây thiệt hại, mặc dù phải biết hoặc có thể biết trước thiệt hại sẽ
xảy ra hoặc thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, nhưng
cho rằng thiệt hại sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được.
Điều 364 BLDS
Phạt vi phạm (phạt hợp đồng) (Điều 418)
Có sự thoả thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó
bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên
bị vi phạm.
Mối quan hệ giữa phạt vi phạm và bồi thường thiệt
hại
Thỏa thuận áp dụng cả 2: cả 2
Thỏa áp dụng 1 trong 2: áp dụng theo thỏa thuận
Không có thỏa thuận gì: chỉ áp dụng phạt vi phạm
Vi phạm gây thiệt hại ngoài hợp đồng:
Phát sinh khi các bên không có thỏa thuận quyền
và nghĩa vụ từ trước.
Từ một loại vi phạm pháp luật khác phát sinh ra.
Thiệt hại thực tế xảy ra
Mối quan hệ nhân quả
Chủ thể gánh chịu trách nhiệm bồi thường thiệt
hại ngoài hợp đồng
Nguyên tắc và căn cứ xác định trách nhiệm
Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại
của cá nhân và pháp nhân
Người từ đủ 18 tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường
Người chưa thành niên dưới 15 tuổi gây thiệt hại mà còn cha mẹ, thì
cha mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, nếu tài sản của cha mẹ
không đủ để bồi thường mà con có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để
bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp bồi thường thiệt hại do
người dưới 15 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự gây ra trong
thời gian trường học, bệnh viện, tổ chức khác trực tiếp quản lý.
Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi gây thiệt hại thì phải bồi
thường bằng tài sản của mình, nếu không đủ tài sản để bồi thường
thì cha mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của cha mẹ.
(Đ586 BLDS).
Người chưa thành niên, người mất năng lực hành
vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì
người giám hộ đó được dùng tài sản của người
được giám hộ để bồi thường;
Nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc
không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ
phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người
giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong
việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình
để bồi thường.
(Đ586 BLDS)
Điều 597
Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh
dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác
của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường
Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại
xảy ra trên thực tế
Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các
bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường
bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương
thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần.
Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm
mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá
lớn so với khả năng kinh tế của mình.
Điều 585
A. Khái niệm thừa kế và nguyên tắc pháp luật về
thừa kế
Củng cố và phát triển tình đoàn kết, thương yêu trong nội bộ
gia đình
Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần
tài sản của người chết trong tài sản chung với
người khác
Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống
vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống
sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai
trước khi người để lại di sản chết.
Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài
sản chết.
Thừa kế theo di chúc là việc chuyển di sản của
người chết cho người sống bằng chính sự định
đoạt của người có di sản theo di chúc được lập ra
khi họ còn sống.
Điều 630
1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc
cưỡng ép;
b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy
định của pháp luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn
bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người
làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có
đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Ðiều này.
5. Di chúc miệng: ít nhất 2 người làm chứng, 05 ngày phải được công chứng, đe dọa và không
thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
Di chúc bằng văn bản
Di chúc miệng
Theo điều 644 BLDS 2015
Những người này vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba
suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia
theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc
cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần
ba suất đó.
Thừa kế theo pháp luật là thừa
kế theo hàng thừa kế, điều kiện
và trình tự thừa kế do pháp luật
quy định.
Điều
650
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước
hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ
quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc
không còn vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế
theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản
hoặc từ chối quyền nhận di sản.
Điều
651
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ,
cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại,
bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết;
cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà
nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người
chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của
người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là
bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột
của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Điều 652