You are on page 1of 11

MỤC XANH DƯƠNG là không biếc có cần thêm vào ppt không.

MỤC XANH LÁ không cần làm vào ppt nhé.


MỤC TIÊU BÀI HỌC
Biết và hiểu được những qui định của bộ luật dân sự
Biết nguyên tắc xác lập, thực hiện cũng như nội dung và giới hạn của quyền sở
hữu
Biết được căn cứ vào đâu để xác lập các quyền sở hữu đó, thời điểm xác lập,
chấm dứt quyền sở hữu và những vấn đề chiu rủi ro về mặt tài sản.
Biết được các hình thức sở hữu và nội dung các hình thức này
Vận dụng các qui định trên vào thực tiễn để giải quyết các tình huống liên quan
1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI TÀI SẢN.
1.1. Khái niệm: Đ105 BLDS 2015
1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể
là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
- Tài sản là vật:
Là một bộ phận của thế giới vật chất, tồn tại khác quan, có giá trị sử dụng, con
người có khả năng chiếm hữu và làm chủ vật đó.
Theo quan điềm lds, không phải mọi vật thể trong thế giới vật chất đều là vật.
không khí nước mưa điện đều có ích nhưng không phải vật mà con người có thể
chiếm hữu và chi phối được nó.
Tài sản là tiền
Là vật ngang giá chung được sử dụng làm thước đo giá trị của các loại tài sản
khác.
Tài sản là giấy tờ có giá
- Giấy tờ có giá là giấy tờ trị giá được bằng tiền và chuyển giao được trong giao
lưu dân sự.
- Theo Điều 4 Pháp lệnh ngoại hối năm 2005, giấy tờ có giá là trái phiếu Chính
phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu,… Tuy nhiên, các loại giấy tờ như:
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, sổ hưu trí, sổ tiết
kiệm, giấy biên một khoản nợ không phải là giấy tờ có giá; chỉ có tài khoản dư
trong ngân hàng hay cơ sở quỹ tiết kiệm mới là tài sản.
Tài sản là quyền tài sản
Theo Điều 115 BLDS 2015
Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối
tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và quyền tài sản khác và có thể
chuyển giao được trong quan hệ pháp luật dân sự.
VD: Quyền sáng chế, phát minh ra máy gặt lúa, quyền đòi nợ,…

1.2. Phân loại tài sản


Căn cứ vào tính di dời được và không di dời được: Đ107 BLDS2015
1) Bất động sản:
a) Đất đai;
b) Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai;
c) Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng;
d) Tài sản khác theo quy định của pháp luật;

2) Động sản: Là những tài sản mà không thuộc bất động sản

- Căn cứ vào nguồn gốc hình thành: (Đ109 BLDS2015) hoa lợi và lợi tức
- Căn cứ vào tính chất độc lập của vật: (Đ110 BLDS2015) Vật chính và vật phụ
- Căn cứ vào tính chất và tính năng sử dụng: (Đ111BLDS2015) Vật chia được
và vật không chia được
- Căn cứ vào tính chất ổn định về giá trị và công dụng của vật: (Đ112
BLDS2015) Vật tiêu hao và vật không tiêu hao
- Căn cứ vào tính cá biệt: vật cùng loại và vật đặc biệt
- Vật đồng bộ: (Đ114 BLDS2015)
2. QUYỀN SỞ HỮU
-Khái niệm theo nghĩa rộng: Quyền sở hữu là các chế định luật bao gồm tổng
hợp các qui phạm pháp luật được nhà nước ban hành nhằm diều chỉnh các quan
hệ pháp sinh trong quá trình chiếm hữu, sử dụng định đoạt tài sản được các
pháp luật qui định. VD
-Khái niệm theo nghĩa hẹp: Quyền sở hữu là khả năng xử sự của chủ sở hữu
trong việc chiếm hữu, sử dụng định đoạt các loại tài sản theo qui định của pháp
luật.

2.1. Các quyền sở hữu cơ bản


Chủ sở hữu là cá nhân, pháp nhân có đủ 3 quyền: chiếm hữu, sử dụng,
định đoạt tài sản. (đ158 BLDS2015)

1) Quyền chiếm hữu: là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực
tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản. (không được trái
pháp luật và đạo dức)
- Chiếm hữu ngay tình: Điều 180 BLDS 2015
Có căn cứ cho rằng mình có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu
- Chiếm hữu không ngay tình: Điều 181 BLDS 2015
Biết hoặc phải biết rằng mình không có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu
- Chiếm hữu công khai: Điều 183 BLDS 2015
Chiếm hữu minh bạch, không giấu diếm, tài sản được sử dụng đúng tính năng,
công dụng, được bảo quản giữ gìn
- Chiếm hữu liên tục: Điều 182 BLDS 2015 Chiếm hữu trong một khoảng thời
gian, không có tranh chấp hoặc có tranh chấp nhưng đã được giải quyết (quyết
định, bản án có hiệu lực)
*[slide khác]
Chiếm hữu bao gồm chiếm hữu của chủ sở hữu và chiếm hữu của người không
phải là chủ sở hữu. (Đ179 BLDS2015)
- Quyền chiếm hữu của chủ sở hữu: Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi
theo ý chí của mình để nắm giữ, chi phối tài sản của mình nhưng không được
trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Sự chiếm hữu của chủ sở hữu là liên tục, không bị hạn chế và không bị giới hạn
về mặt thời gian trừ trường hợp chủ sở hữu chuyển giao quyền chiếm hữu qua
người khác hoặc pháp luật qui định khác.
- Quyền chiếm hữu của người được chủ sở hữu uỷ quyền quản lý tài sản:
(Đ187)
+ thực hiện việc chiếm hữu tài sản đó trong phạm vi, theo cách thức, thời hạn
do chủ sở hữu xác định.
+ không thể trở thành chủ sở hữu theo điều 236 ( xác lập quyền sở hữu theo
thời hiệu )
Chủ sở hữu du lịch hay công tác bên nước ngoài và nhà cửa ở Việt Nam không
có ai ở thì họ sẽ ủy quyền quản lí tài sản cho người thân, một cá nhân hoặc một
tổ chức đó. Việc ủy quyền quản lí tài sản sẽ lập thành một văn bản để dảm bảo
về mặt thủ tục, làm chứng khi có chanh chấp xảy ra. Qui định quản lí tài sản
như thế nào, không được sư dụng hay cho người lạ vào nhà, đây là phạm vi mà
2 bên tự thỏa thuận với nhau. Thời hạn sẽ kéo dài bao lâu, nếu tài sản hư hại
người đc giao quyền sở hữu vẫn phải đền bù thiệt hại.
Quyền chiếm hữu của người được giao tài sản thông qua giao dịch dân sự:
Giao dịch này không có nội dung chuyển quyền sở hữu tài sản (mua bán tặng
góp vốn), mà chỉ là giao tài sản cho người chiếm hữu để người này thực hiện
quản lí, sử dụng khai thác. Đó là trường hợp chiếm giữ thông qua các hợp đồng
gửi giữ, cho thuê, đặt cọc, vận chuyển, giao vật liệu gia công.
- chiếm hữu phù hợp với mục đích và nội dung của giao dịch
- có quyền sử dụng, chuyển quyền chiếm hữu, sử dụng qua cho người khác nếu
chủ sở hữu đồng ý
- không thể trở thành chủ sở hữu theo Đ236BLDS2015.
Việc chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu không thể là căn cứ xác lập
quyền sở hữu, trừ trường hợp quy định tại các điều 228, 229, 230, 231, 232,
233 và 236 của Bộ luật này.

2.2. QUYỀN SỬ DỤNG:


Khái niệm – (Đ189 BLDS2015) : Quyền sử dụng là quyền khai thác công
dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản.
Lưu ý: quyền sử dụng có thể được chuyển giao cho người khác theo thỏa thuận
hoặc theo qui định của pháp luật.
1) Khai thác công dụng: tiêu dùng các giá trị mà sản phẩm mang lại. khi
khai thác công năng của sản phẩm không vì mục đích sản xuất thì giá trị
của sản phẩm sẽ bị hao mòn và đến khi khấu hao giá trị bằng 0.
2) Hưởng hoa lợi, lợi tức: tài sản được tạo ra nhằm mục đích kinh doanh thu
lợi nhuận như cho thuê trọ nhà nghỉ, cho ngân hàng vay…
Nội dung của quyền sở dụng:
Quyền sử dụng của chủ sở hữu: Sử dụng tài sản theo ý chí của mình nhưng
không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi
ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
Quyền sử dụng của người không phải là chủ sở hữu: Sử dụng tài sản theo
thỏa thuận với chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật.

2.3. QUYỀN ĐỊNH ĐOẠT


Khái niệm: (Đ192 BLDS2015)
Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở
hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản.

Điều kiện về quyền định đoạt: Đ193 BLDS2015


- Do người có năng lực hành vi dân sự thực hiện.
- Không trái qui định của pháp luật.
- Đúng quy định trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật
Hạn chế quyền định đoạt: Đ196 BLDS2015: quyền ưu tiên mua
i) Điều kiện về năng lực chủ thể.
- để định đoạt tài sản thì chủ thể phải có năng lực hành vi dân sự theo qui định
của pháp luật.
- thông thường đối với tổ chức, pháp luật không đòi hỏi về hành vi nhân sự
nhưng đối với cá nhân thì phải có, nhất là định đoạt pháp lí.
- mức độ năng lực hành vi nhân sự tùy thuộc vào chế độ pháp lí của tưng loại tài
sản cụ thể và giá trị của tài sản.
- các pháp nhân không đủ năng lực hành vi dân sự có thể định đoạt tài sản ba
bằng cách thiết lập giao dịch thông qua người đại diện hợp pháp, theo qui pháp
luật về người đại diện.
Ii) Điều kiện về thủ tục và định đoạt tài sản
- Đối với các tài sản là bất động sản, động sản có đăng kí quyền sở hữu, đăng
ksi qu
Việc chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu không thể là căn cứ xác lập
quyền sở hữu, trừ trường hợp quy định tại các điều 228, 229, 230, 231, 232,
233 và 236 của Bộ luật này.
Mục để nói không cần thêm vào ppt

-Vật còn được xác định là vật chính và vật phụ


(Điều 110, ví dụ: điện thoại là vật chính, vỏ ốp của chiếc điện thoại đấy là vật
phụ),
-Vật chia được và vật không chia được
(Điều 111, ví dụ: gạo, xăng, dầu là những vật chia được; giường, tủ, bàn là
những vật không chia được)
-Vật tiêu hao và vật không tiêu hao
(Điều 112, ví dụ: xà phòng qua một lần sử dụng bị giảm trọng lượng là vật tiêu
hao; ngôi nhà, chiếc xe ô tô là vật không tiêu hao)
-Vật cùng loại và vật đặc định
(Điều 113, ví dụ: gạo, sữa là vật cùng loại còn bức tranh nàng Monalisa có chữ
kí tác giả là vật đặc định)
-Vật đồng bộ (Điều 114, ví dụ: đôi giày).
Cách phân loại vật trong BLDS là căn cứ để xác định quyền và nghĩa vụ của các
bên chủ thể trong quan hệ nghĩa vụ có đối tượng là vật trong việc chuyển giao,
đồng thời là căn cứ pháp lý để giải quyết các tranh chấp có đối tượng là vật phát
sinh từ các quan hệ nghĩa vụ và hợp đồng dân sự cụ thể.
Xét về chế độ pháp lý:
-Vật được phân loại là: vật tự do lưu thông (vật lưu thông không cần điều kiện,
được tự do mua bán, thuê, mượn, tặng cho,… và là giao dịch của các giao dịch
dân sự)
-Vật hạn chế lưu thông (vật khi lưu thông cần điều kiện về chủ thể, hình thức,
thủ tục,… nhất định. (VD: dược phẩm)
-Vật cấm lưu thông: là những vật tuyệt đối không được lưu thông dân sự (VD:
ma túy).
CĂN CỨ XÁC LẬP QSH
Theo quy định tại Điều 221-236 BLDS 2015, quyền sở hữu được xác lập đối
với tài sản dựa trên những căn cứ sau đây:
1.Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản có được do lao động, hoạt động sản
xuất kinh doanh hợp pháp, hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu
trí tuệ (Điều 222 BLDS 2015)
Công dân đã bằng sức lao động của mình tạo ra các sản phẩm, các thành quả lao
động thì họ hoàn toàn có quyền sở hữu đối với những tài sản được tạo ra bằng
chính lao động của họ.
VD: người lao động sở hữu tiền do được trả công lao động
2.Thông qua hợp đồng dân sự (223)
Thoả thuận là cơ sở của hợp đồng, việc thoả thuận này của các bên với mục
đích hợp pháp là chuyển giao tài sản và quyền sở hữu tài sản từ chủ thể này
sang chủ thể khác thông qua các hợp đồng mua bán, tặng cho, trao đổi, cho
vay… là cách thức thực hiện hành vi pháp lý phổ biến nhất làm phát sinh quyền
sở hữu của chủ thể. Người được chuyển giao tài sản thông qua các hợp đồng
dân sự hợp pháp thì có quyền sở hữu tài sản đó kể từ thời điểm nhận tài sản nếu
không có thoả thuận hoặc pháp luật không có qui định khác.
3.Thông qua việc thu hoa lợi, lợi tức(điều 224 blds 2015)
Chủ sở hữu, người sử dụng tài sản có quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức thu
được từ tài sản mà họ có quyền sở hữu. Đó là hoa lợi do cây cối, hoa màu, súc
vật… mang lại theo mối liên hệ nguồn gốc phụ thuộc giữa vật chủ ban đầu với
hoa lợi đó. Các món lợi bằng tiền hoặc hiện vật thu được do việc chủ sở hữu
cho người khác sử dụng tài sản hoặc chính chủ sở hữu thực hiện quyền tài sản
đối với tài sản (cho thuê, cho vay tài sản…).
4.Tạo thành vật mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến:
Do có các sự kiện này mà tài sản của nhiều chủ sở hữu tạo thành vật mới: Vật
mới có thể là chung hay riêng của từng sở hữu chủ được xác định theo BLDS.
5.Thông qua thừa kế
Người thừa kế có quyền SH đối với tài sản được thừa kế từ thời điểm nhận di
sản thừa kế.
VD: A chết, di sản của A do 2 người thừa kế theo pháp luật là B, C hưởng. Di
sản thừa kế của A sẽ thuộc sở hữu của B vad C kể từ thời điểm họ thực hiện
xong thủ tục khai nhận di sản
6.Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với vật vô chủ,
vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật
nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên:
Những người chiếm hữu tài sản trong các trường hợp trên đây phải đảm bảo các
điều kiện được qui định tại BLDS.
7.Chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục,
công khai phù hợp với thời hiệu quy định pháp luật: ( tại điều 236
BLDs2015)
Thời hạn chiếm hữu trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất
động sản, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp tài sản chiếm hữu
là tài sản thuộc sở hữu Nhà nước).
8.Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
Theo qui định này thì những tài sản nào mà không được xác lập dựa trên các
căn cứ trên đây thì quyền sở hữu đối với tài sản của cá nhân và các chủ thể
không Các trường hợp này được quy định trong Điều 238 đến Điều 244 của Bộ
luật dân sự 2015.

CĂN CỨ CHÁM DỨT QUYỀN SỞ HỮU


Theo qui định tại điều 237-244 BLDS 2015
1.Chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác
Khi chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác thông qua
hợp đồng mua bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, hợp đồng chuyển quyền sở hữu
khác theo quy định của pháp luật hoặc thông qua việc để thừa kế thì quyền sở
hữu đối với tài sản của người đó chấm dứt kể từ thời điểm phát sinh quyền sở
hữu của người được chuyển giao.
2.Chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình
– Chủ sở hữu có thể tự chấm dứt quyền sở hữu đối với tài sản của mình bằng
cách tuyên bố công khai hoặc thực hiện hành vi chứng tỏ việc mình từ bỏ quyền
chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản đó. Như vậy đây là một trong những
căn cứ mà chủ sở hữu tự mình chấm dứt quyền sở hữu đối với tài sản của mình.
– Đối với tài sản mà việc từ bỏ tài sản đó có thể gây hại đến trật tự, an toàn xã
hội, ô nhiễm môi trường thì việc từ bỏ quyền sở hữu phải tuân theo quy định
của pháp luật.
3.Tài sản đã được tiêu dùng hoặc bị tiêu hủy.
Khi tài sản được tiêu dùng hoặc bị tiêu hủy thì quyền sở hữu đối với tài sản đó
chấm dứt
4.Tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu.
– Quyền sở hữu đối với một tài sản chấm dứt khi tài sản đó bị xử lý để thực hiện
nghĩa vụ của chủ sở hữu theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có
thẩm quyền khác, nếu pháp luật không có quy định khác.
– Việc xử lý tài sản để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu không áp dụng đối với
tài sản không thuộc diện kê biên theo quy định của pháp luật.
– Quyền sở hữu đối với tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu
chấm dứt tại thời điểm phát sinh quyền sở hữu của người nhận tài sản đó.
– Việc xử lý quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về
đất đai.
5.Tài sản bị trưng mua.
Trường hợp Nhà nước trưng mua tài sản theo quy định của luật thì quyền sở
hữu đối với tài sản của chủ sở hữu đó chấm dứt kể từ thời điểm quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật.
6.Tài sản bị tịch thu.
Khi tài sản của chủ sở hữu do phạm tội, vi phạm hành chính mà bị tịch thu,
sung quỹ nhà nước thì quyền sở hữu đối với tài sản đó chấm dứt kể từ thời điểm
bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác có hiệu
lực pháp luật.
7.Tài sản đã được xác lập quyền sở hữu
1.Tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp,
chìm đắm được tìm thấy; tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên; gia súc, gia cầm bị
thất lạc; vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên đã được xác lập quyền sở hữu
cho người khác thì quyền sở hữu của những người có tài sản đó chấm dứt
2.Khi quyền sở hữu của người chiếm hữu, người được lợi về tài sản đã được
xác lập theo quy định về xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu,
được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật hoặc quy định khác của luật có
liên quan thì chấm dứt quyền sở hữu của người có tài sản bị chiếm hữu.
sở hữu.
Các quyền khác đối với tài sản:
- Quyền đối với bất động sản liền kề. (Đ245-256 BLDS2015)
- Quyền hưởng dụng: (Đ257-266 BLDS2015)
- Quyền bề mặt (Đ267-273 BLDS2015)

KHÁI NIỆM BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU


là quyền pháp luật quy định cho phép cá nhân có quyền tự bảo vệ hoặc ngăn
chặn người khác xâm phạm quyền của mình
biện pháp: qui định phương thức kiện dân sự
1. Kiện vật quyền: kiện đòi lại tài sản (điều 166 blds)
Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản
từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản
không có căn cứ pháp luật.
2. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ sự chiếm hữu của chủ thể
đang có quyền khác đối với tài sản đó.
2. Kiện yêu cầu chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật đối với việc thực
hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản
3. Kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại- kiện trái quyền

You might also like