Professional Documents
Culture Documents
2) Động sản: Là những tài sản mà không thuộc bất động sản
- Căn cứ vào nguồn gốc hình thành: (Đ109 BLDS2015) hoa lợi và lợi tức
- Căn cứ vào tính chất độc lập của vật: (Đ110 BLDS2015) Vật chính và vật phụ
- Căn cứ vào tính chất và tính năng sử dụng: (Đ111BLDS2015) Vật chia được
và vật không chia được
- Căn cứ vào tính chất ổn định về giá trị và công dụng của vật: (Đ112
BLDS2015) Vật tiêu hao và vật không tiêu hao
- Căn cứ vào tính cá biệt: vật cùng loại và vật đặc biệt
- Vật đồng bộ: (Đ114 BLDS2015)
2. QUYỀN SỞ HỮU
-Khái niệm theo nghĩa rộng: Quyền sở hữu là các chế định luật bao gồm tổng
hợp các qui phạm pháp luật được nhà nước ban hành nhằm diều chỉnh các quan
hệ pháp sinh trong quá trình chiếm hữu, sử dụng định đoạt tài sản được các
pháp luật qui định. VD
-Khái niệm theo nghĩa hẹp: Quyền sở hữu là khả năng xử sự của chủ sở hữu
trong việc chiếm hữu, sử dụng định đoạt các loại tài sản theo qui định của pháp
luật.
1) Quyền chiếm hữu: là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực
tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản. (không được trái
pháp luật và đạo dức)
- Chiếm hữu ngay tình: Điều 180 BLDS 2015
Có căn cứ cho rằng mình có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu
- Chiếm hữu không ngay tình: Điều 181 BLDS 2015
Biết hoặc phải biết rằng mình không có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu
- Chiếm hữu công khai: Điều 183 BLDS 2015
Chiếm hữu minh bạch, không giấu diếm, tài sản được sử dụng đúng tính năng,
công dụng, được bảo quản giữ gìn
- Chiếm hữu liên tục: Điều 182 BLDS 2015 Chiếm hữu trong một khoảng thời
gian, không có tranh chấp hoặc có tranh chấp nhưng đã được giải quyết (quyết
định, bản án có hiệu lực)
*[slide khác]
Chiếm hữu bao gồm chiếm hữu của chủ sở hữu và chiếm hữu của người không
phải là chủ sở hữu. (Đ179 BLDS2015)
- Quyền chiếm hữu của chủ sở hữu: Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi
theo ý chí của mình để nắm giữ, chi phối tài sản của mình nhưng không được
trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Sự chiếm hữu của chủ sở hữu là liên tục, không bị hạn chế và không bị giới hạn
về mặt thời gian trừ trường hợp chủ sở hữu chuyển giao quyền chiếm hữu qua
người khác hoặc pháp luật qui định khác.
- Quyền chiếm hữu của người được chủ sở hữu uỷ quyền quản lý tài sản:
(Đ187)
+ thực hiện việc chiếm hữu tài sản đó trong phạm vi, theo cách thức, thời hạn
do chủ sở hữu xác định.
+ không thể trở thành chủ sở hữu theo điều 236 ( xác lập quyền sở hữu theo
thời hiệu )
Chủ sở hữu du lịch hay công tác bên nước ngoài và nhà cửa ở Việt Nam không
có ai ở thì họ sẽ ủy quyền quản lí tài sản cho người thân, một cá nhân hoặc một
tổ chức đó. Việc ủy quyền quản lí tài sản sẽ lập thành một văn bản để dảm bảo
về mặt thủ tục, làm chứng khi có chanh chấp xảy ra. Qui định quản lí tài sản
như thế nào, không được sư dụng hay cho người lạ vào nhà, đây là phạm vi mà
2 bên tự thỏa thuận với nhau. Thời hạn sẽ kéo dài bao lâu, nếu tài sản hư hại
người đc giao quyền sở hữu vẫn phải đền bù thiệt hại.
Quyền chiếm hữu của người được giao tài sản thông qua giao dịch dân sự:
Giao dịch này không có nội dung chuyển quyền sở hữu tài sản (mua bán tặng
góp vốn), mà chỉ là giao tài sản cho người chiếm hữu để người này thực hiện
quản lí, sử dụng khai thác. Đó là trường hợp chiếm giữ thông qua các hợp đồng
gửi giữ, cho thuê, đặt cọc, vận chuyển, giao vật liệu gia công.
- chiếm hữu phù hợp với mục đích và nội dung của giao dịch
- có quyền sử dụng, chuyển quyền chiếm hữu, sử dụng qua cho người khác nếu
chủ sở hữu đồng ý
- không thể trở thành chủ sở hữu theo Đ236BLDS2015.
Việc chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu không thể là căn cứ xác lập
quyền sở hữu, trừ trường hợp quy định tại các điều 228, 229, 230, 231, 232,
233 và 236 của Bộ luật này.