Professional Documents
Culture Documents
- Tài sản theo quy định của luật dân sự Việt Nam hiện nay ( Điều 105 BLDS 2015 ) là: vật,
tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Nội dung quy định này không đưa ra định nghĩa trực
tiếp về tài sản mà chỉ mang tính liệt kê các loại tài sản. Theo đó, ngoài đặc điểm riêng để
phân biệt từng loại thì tài sản có đặc điểm chung là đều có thể trị thành tiền và tham gia vào
- Ở khía cạnh kinh doanh, tài sản là yếu tố vật chất có vai trò rất quan trọng, là điều kiện để
hình thành các đơn vị, tổ chức kinh doanh ( đầu tư, góp vốn ), là một trong những phương
tiện để người kinh doanh tiến hành hoạt động sản xuất, trao đổi mua bán hay cung ứng dịch
Ngoài cách thức liệt kê tại Điều 105 thi dựa vào tính chất, tính năng, công dụng của tài sản,
có nhiều cách phân loại tài sản. Việc phân loại tài sản vừa mang ý nghĩa nghiên cứu vừa có
tính ứng dụng thực tiễn, giúp cho việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ thể pháp luật
cụ thể và hiệu quả hơn. Một số cách phân loại tài sản được ghi nhận trong Luật dân sự như:
- Động sản và bất động sản
- Tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai
- Vật đồng bộ
ĐỘNG SẢN VÀ BẤT ĐỘNG SẢN là cách phân loại tài sản dựa trên tính chất dịch chuyển
Bất động sản là đất đai và những thứ gắn liền vĩnh viễn với đất ( như nhà, công trình xây
dựng ); tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng ... Động sản là những tài
sản không phải là bất động sản ( có thể là động sản tự nhiên, dịch chuyển được một cách dễ
dàng ví dụ như gia súc, gia cầm, xe cộ, trang sức, trang phục ...; động sản do bản chất kinh tế
ví dụ như nông sản thu hoạch mua bán ngay tại ruộng ...; động sản vô hình ví dụ như quyền
Bất động sản có thể được xác định bởi bản chất của tài sản như đất đai và những tài sản
gắn liền với đất đai ( những tài sản này chỉ phát huy công dụng khi gắn chặt với đất đai như
nhà, công trình xây dựng, cây trồng ... ) hoặc được xác định bởi công dụng của tài sản,
chẳng hạn trường hợp một vật vốn là động sản nhưng được gắn vào bất động sản với tư cách
là vật phụ như đèn chiếu sáng, quạt trần, máy điều hoà gắn vào nhà, công trình xây dựng.
Việc gắn liền với bất động sản giúp cho mỗi vật phụ đó có thể phát huy công dụng riêng của
tài sản. Cũng có trường hợp vật được coi là bất động sản do công dụng khi là tài sản phục vụ
cho việc khai thác bất động sản. Ví dụ như máy cày, máy kéo dùng trong sản xuất nông
nghiệp hoặc thiết bị máy móc trong nhà máy ... Việc xác định tài sản là bất động do công
dụng dẫn đến việc, khi tiến hành các giao dịch liên quan đến vật chính ( bất động sản ) thì sẽ
tác động liên quan đến cả những vật phụ ( bất động sản do công dụng gắn liền với bất động
sản đó ).
- Đối tượng được xếp vào là bất động sản có phạm vi khá hẹp. Theo khoản 1, điều 107,
BLDS 2015 đã liệt kê các loại tài sản được xếp vào nhóm bất động sản gồm có:
+ Đất đai
+ Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai
+ Tài sản khác gắn với đất đai, nhà, công trình xây dựng
Ngoài những tài sản kể trên, một số tài sản vô hình gắn liền với đất đai như quyền sử dụng
đất, quyền thế chấp,… cũng được coi là bất động sản theo quy định trong pháp luật Kinh
- Tính chất đặc thù: Là những tài sản không thể di dời được
- Đăng ký quyền tài sản: Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản là bất động sản được
đăng kí theo quy định của BLDS 2015 và pháp luật về đăng kí tài sản.
quyền đối với tài sản. Người chiếm hữu có thể là chủ sở hữu hoặc không phải là chủ sở hữu
tài sản. Việc chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu không thể là căn cứ xác lập
quyền sở hữu trừ trường hợp luật có quy định. Người chiếm hữu có quyền yêu cầu người có
hành vi xâm phạm việc chiếm hữu của mình chấm dứt hành vi, khôi phục lại tình trạng ban
đầu, trả lại hoặc bồi thường thiệt hại. Pháp luật cũng quy định về việc chiếm hữu ngay tình,
không ngay tình, liên tục, công khai để làm căn cứ cho việc suy đoán về tình trạng và quyền
của người chiếm hữu tài sản trong các trường hợp có tranh chấp về quyền đối với tài sản.
- Nội dung: Bao gồm các quyền mà pháp luật ghi nhận cho chủ thể là chủ sở hữu hoặc không
phải là chủ sở hữu thực hiện đối với tài sản như quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền
+ Xác lập quyền sở hữu với tài sản theo một số sự kiện pháp lý mà Luật dân sự quy định
- Chấm dứt quyền sở hữu: là việc chấm dứt các quyền năng trên đối với chủ thể có quyền sở
hữu đối với tài sản. Điều đó được thực hiện bởi ý chí của chủ sở hữu hoặc bởi những trường
hợp do pháp luật quy định. ( Điều 237 Bộ Luật dân sự 2015 quy định về Căn cứ chấm dứt
quyền sở hữu )
+ Chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác
+ Tài sản đã được xác lập quyền sở hữu cho người khác
+ Sở hữu riêng
+ Sở hữu chung:
- Quyền bề mặt
- Tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai
- Vật đồng bộ