Professional Documents
Culture Documents
BỘ MÔN ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN VÀ MUA BÁN SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP
Nội dung
1.1.1. Tài sản- Đối tượng của thẩm định giá tài sản
1.1.2. Phân loại tài sản:
1.1.3. Xác định và nhận diện tài sản hợp pháp.
1.1.1. Tài sản
Tài sản là của cải vật chất hoặc tinh thần có giá trị đối với chủ sở
hữu
1.1.1. Tài sản
Tài sản là một nguồn lực doanh nghiệp kiểm soát, là kết quả
của những hoạt động trong quá khứ, mà từ đó một số lợi
ích kinh tế trong tương lai có thể dự kiến trước một cách
hợp lý.
1.1.1. Tài sản
• Tài sản có thể tồn tại dưới dạng vật chất hoặc phi vật chất,
hữu hình hoặc vô hình.
• Tài sản được xác định cho một chủ thể nhất định hoặc đặt
dưới sự kiểm soát của một chủ thế nhất định.
• Tài sản phải mang lại những lợi ích cho chủ sở hữu chúng.
1.1.1. Tài sản
• Theo khả năng trao đổi: TS là hàng hóa và TS ko phải là hàng hóa
• Tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai
Tài sản hữu hình và Tài sản vô hình
Tài sản gắn liền với quyền tài sản trong thẩm định giá bao gồm
04 (bốn) loại sau đây:
• Bất động sản;
• Động sản;
• Doanh nghiệp.
• Các quyền tài sản
a. Bất động sản
Đặc điểm:
• Tính cố định về vị trí địa lý, về địa điểm và không có khả năng di
dời được
• Tính bền vững
• Tính khan hiếm
• Tính khác biệt
• Mang nặng yếu tố tập quán, thị hiếu và tâm lý xã hội
• Ảnh hưởng lẫn nhau
• Chịu sự chi phối mạnh mẽ của pháp luật và chính sách của Nhà
nước
• Có giá trị lớn
a. Bất động sản
Động sản là những tài sản không phải là bất động sản.
Động sản có đặc điểm là không gắn cố định với một không
gian, vị trí nhất định và có thể di dời được, ví dụ: máy, thiết bị,
phương tiện vận chuyển, dây chuyền công nghệ…
b. Động sản
Doanh nghiệp trong hoạt động thẩm định giá phải được
hiểu rộng hơn là bất kỳ hoạt động kinh doanh trong bất kỳ
lĩnh vực nào từ sản xuất, thương mại, dịch vụ hay đầu tư
nhằm mục đích sinh lời đều là đối tượng của hoạt động định
giá
c. Doanh nghiệp
• Các quyền tài sản: Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng
tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự, kể cả
quyền sở hữu trí tuệ.
• Bao hàm tất cả quyền, quyền lợi và lợi tức liên quan đến
quyền sở hữu, nghĩa là người chủ sở hữu được hưởng một
hay những quyền lợi khi làm chủ tài sản đó.
• Bao gồm: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định
đoạt.
Quyền tài sản là sự quy định về mặt pháp lý cho phép chủ thể
những khả năng khai thác lợi ích từ tài sản.
1.1.3. Xác định và nhận diện tài sản hợp
pháp.
Company Logo
1.1.3. Xác định và nhận diện tài sản hợp
pháp.
Các giấy tờ pháp lý, chứng từ, báo cáo khi nhận yêu cầu định
giá 1 doanh nghiệp?
1.1.3. Xác định và nhận diện tài sản hợp
pháp.
Các giấy tờ pháp lý, chứng từ, báo cáo khi nhận yêu cầu định
giá 1 doanh nghiệp
Company Logo
1.1.3. Xác định và nhận diện tài sản hợp
pháp.
Một đôi vợ chồng cùng bỏ tiền xây dựng một căn nhà giá 6
tỷ. Ông bà mua một hợp đồng bảo hiểm 5,5 tỷ để bồi
thường cho căn nhà nếu bị cháy hoàn toàn. Sau một thời
gian chung sống, ông bà quyết ra tòa ly hôn và chia tài sản.
Tòa tuyên bố giá trị căn nhà là 5 tỷ. Trong khi đó, một nhà
đầu tư sẵn sàng trả giá 6,5 tỷ để mua căn nhà đó?
Vậy, giá trị căn nhà là bao nhiêu?
1.2.1. Quan điểm về giá trị tài sản
Giá trị tài sản là biểu hiện bằng tiền về những lợi ích mà
tài sản mang lại cho chủ thể nào đó tại một thời điểm nhất
định
1.2.1. Quan điểm về giá trị tài sản
Giá cả là gì?
Theo IVSC: Giá cả là số tiền được yêu cầu, được đưa ra hoặc được
trả cho một hàng hóa hoặc dịch vụ nhất định
1.2.1. Quan điểm về giá trị tài sản
Chi phí?
Theo IVSC: Chi phí (cost) là mức giá được trả cho hàng hóa
hoặc dịch vụ hoặc là một số tiền cần có để tạo ra hoặc để
sản xuất ra hàng hóa hoặc dịch vụ.
1.2.1. Quan điểm về giá trị tài sản
Giá trị không phải là một thực tế tồn tại, mà chỉ là một sự
ước tính về sự đánh giá có khả năng nhiều nhất một thời
điểm nhất định.
Do đó, theo IVSC, giá trị là mức giá ước tính có khả năng cao
nhất sẽ được chấp nhận trong một cuộc giao dịch.
1.2.2. Giá trị thị trường và giá trị phi thị
trường
Thị trường
Thị trường
cạnh tranh
cạnh tranh
hoàn hảo
Theo IVSC:
Giá trị thị trường là số tiền trao đổi ước tính về tài sản vào
thời điểm định giá, giữa một bên là người bán sẵn sàng bán
với một bên là người mua sẵn sàng mua, sau một quá trình
tiếp thị công khai, mà tại đó các bên hành động một cách
khách quan, hiểu biết và không bị ép buộc
1.2.2. Giá trị thị trường và giá trị phi thị
trường
Số tiền Ước
trao đổi tính
Khách quan: Bên mua
Số tiền
Người mua trao sẵn đổi:
sàng
Người Thời
và bênƯớc bán
bánđiểm:
độc
tính:
sẵn
lập,
sàng
GTTT
không được
cómua:
quan đohệđếm, phụ
Là GTTT
số tiềnxác định
ước
bán: cho
tính có
thuộctính
- thể
Người toán
hoặcmua và
quan định
muốn
hệ đặc Khách quan, hiểu
một
-Người thời
xảy điểm
bánra cho
muốn cụviệcthể.
bán Thời
lượng
biệt
mua gây
tàibằng
ră mức
sản đơngiá
nhưng vị
giả biết, không bị ép
mua Các
Tiếp
tài sản điều
bán
thị trao
công
nhưng kiện đổi thị
khai:
không chứ điểm
tiền tệ trêntạo cơ sở việc buộc
không
trường
không
-Hiểu
Thông nhiệt
thay
phải tin tình
đổi
làcủa
sốmức.quá
theo
tiền
TS
nhiệt
trao tình
biết:
đổi,
mức. quá
Các
mua bênbán có
thời
--biết
mua
đầy
Sẽ đủgian
trước
bánbán,
thông
vớinên
hoặc
trao
tin
mức GTTT
định
đổi
về tài
giá
Sẽ muahàng với hóa mức giá
chỉkhông
sản, phù
đoạt
thịnhất
tốt hợp
từ
trường chevới
trước.
bị trên vào thời
đậy
thị thời
không
điểm caobán/
điểm
mua hơn
cụ thể.giá đổi
trao thị
trường có nhất
trường, thể. có Tiếp thị
Không bịthấp ép buộc: Các công
Người bán sẵn
bên không thể.chịu áp lực sàng bán
khai
từ bên ngoài ảnh hưởng Người mua
đến việc mua bán sẵn sàng
1.2.2. Giá trị thị trường và giá trị phi thị trường
Giá trị phi thị trường là số tiền ước tính của một tài sản dựa
trên việc đánh giá chủ quan của giá trị nhiều hơn là dựa vào
khả năng có thể mua bán tài sản trên thị trường
1.2.2. Giá trị thị trường và giá trị phi thị
trường
Tiêu chuẩn thẩm định giá số 03- Giá trị phi thị trường
Giá trị tài sản bắt buộc phải bán là tổng số tiền thu về từ bán
tài sản trong điều kiện thời gian giao dịch để bán tài sản quá
ngắn so với thời gian bình thường cần có để thực hiện giao
dịch mua bán theo thị trường, người bán chưa sẵn sàng bán
hoặc bán không tự nguyện.
1.2.2. Giá trị thị trường và giá trị phi thị
trường
Tiêu chuẩn thẩm định giá số 03- Giá trị phi thị trường
Giá trị đặc biệt là giá trị của tài sản có đặc tính đặc biệt chỉ
thu hút sự quan tâm của những người mua đặc biệt hoặc
người sử dụng đặc biệt. Giá trị đặc biệt có thể được hình
thành do vị trí, tính chất, đặc điểm kinh tế- kỹ thuật, yếu tố
pháp lý và các yếu tố đặc biệt khác của tài sản.
Giá trị đặc biệt bao gồm: Giá trị tài sản đang trong quá trình
sử dụng, giá trị tài sản có thị trường hạn chế, giá trị tài sản
chuyên dùng và giá trị đặc biệt khác.
1.2.2. Giá trị thị trường và giá trị phi thị
trường
Tiêu chuẩn thẩm định giá số 03- Giá trị phi thị trường
Giá trị tài sản đang dùng: được xem xét trên giác độ một
người sử dụng riêng biệt tài sản vào một mục đích riêng biệt,
do đó không liên quan đến thị trường
Khi TĐG loại tài sản này, tập trung vào khả năng đóng góp,
tham gia vào hoạt động của dây truyền sx, của doanh nghiệp,
hoặc một tài sản khác, không xét đến giá trị sử dụng tốt nhất
và hiệu quả nhất, cũng như khả năng bán trên thị trường
1.2.2. Giá trị thị trường và giá trị phi thị
trường
Tiêu chuẩn thẩm định giá số 03- Giá trị phi thị trường
Giá trị tài sản có thị trường hạn chế: là giá trị tài sản do tính
đơn chiếc, hoặc do những điều kiện của thị trường, hoặc
những nhân tố khác tác động làm cho tài sản này ít có khách
hàng tìm mua, tại một thời điểm nào đó. Đặc điểm quan trọng
cần phân biệt của tài sản này không phải là không có khả năng
bán được trên thị trường công khai mà để bán được đòi hỏi
một quá trình tiếp thị lâu dài hơn, tốn nhiều chi phí và thời
gian hơn so với những tài sản khác
1.2.2. Giá trị thị trường và giá trị phi thị
trường
Tiêu chuẩn thẩm định giá số 03- Giá trị phi thị trường
Giá trị đầu tư là giá trị của một tài sản đối với nhà đầu tư
theo mục tiêu đầu tư đã xác định
Giá trị đầu tư là khái niệm có tính chủ quan liên quan đến tài
sản cụ thể với một nhà đầu tư cụ thể và mục tiêu hay tiêu chí
đầu tư cụ thể.
1.2.2. Giá trị thị trường và giá trị phi thị
trường
Tiêu chuẩn thẩm định giá số 03- Giá trị phi thị trường
Giá trị tính thuế: Là giá dựa trên các quy định của pháp luật
liên quan đến việc đánh giá giá trị tài sản để tính khoản thuế
phải nộp
1.2.2. Giá trị thị trường và giá trị phi thị
trường
Thẩm định giá tài sản là việc ước tính bằng tiền với độ tin
cậy cao nhất về lợi ích mà tài sản có thể mang lại cho chủ
thể nào đó tại một thời điểm nhất định
1.3.1. Khái niệm về thẩm định giá tài sản
Định giá TS
Thẩm định
giá TS
Định giá: là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh quy định cho giá hàng hóa, dịch
vụ
Thẩm định giá: là việc đánh giá hoặc đánh giá lại giá trị của tài
sản phù hợp với thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất
định theo tiêu chuẩn của Việt Nam hoặc thông lệ quốc tế.
(Luật Giá số 11/2012/QH12)
1.3.2. Sự cần thiết phải thẩm định giá tài sản
• Xuất phát từ nhu cầu ngày càng lớn về thẩm định giá tài sản
trong nền kinh tế thị trường
• Thẩm định giá tài sản là một nghề, là sản phẩm của nền
kinh tế thị trường
Con người luôn có xu hướng tìm cách khai thác tối đa lợi ích
của tài sản.
Giá trị của chúng được xác định hay thừa nhận trong điều
kiện nó được SDTNVHQN, nghĩa là đem lại giá trị lớn nhất có thể.
1.4.1. Nguyên tắc sử dụng tốt nhất và hiệu
quả nhất:
Ví dụ:
- Một mảnh đất có thể dùng trồng rau hoặc cho thuê , hoặc
xây khách sạn có giá trị thu nhập lần lượt là 80 triệu, 90
triệu và 100 triệu/năm. Như vậy mảnh đất này sử dụng như
thế nào là tốt nhất và hiệu quả nhất?
- Tại một vị trí, nếu được xây dựng một căn nhà 20 tầng sẽ
có hiệu quả nhất, nhưng chỉ được phép xây dựng 4 tầng.
Như vậy sử dụng tốt nhất và hiệu quả nhất trong trường
hợp này như thế nào?
1.4.1. Nguyên tắc sử dụng tốt nhất và hiệu
quả nhất:
Giá Giá 15
tỷ
?
1.4.2. Nguyên tắc thay thế
Những người mua thận trọng sẽ không trả nhiều tiền hơn
để mua một tài sản nào đó, nếu anh ta tốn ít tiền hơn
nhưng vẫn có thể có một tài sản tương tự.
Giá trị của một tài sản có thể được đo bằng chi phí để có
một tài sản tương đương
1.4.2. Nguyên tắc thay thế
Ghi nhận
kế toán?
1.4.3. Nguyên tắc dự kiến các khoản lợi ích
tương lai
Giá trị của một tài sản được quyết định bởi những lợi ích mà
nó sẽ mang lại cho người sử dụng.
Phải dự kiến được các khoản lợi ích trong tương lai mà tài
sản có thể đem lại cho chủ thể làm cơ sở ước tính giá trị tài
sản.
1.4.3. Nguyên tắc dự kiến các khoản lợi ích
tương lai
a. Cơ sở nguyên tắc:
Căn cứ chủ yếu và phổ biến nhất của việc định giá tài sản là
dựa vào giá trị thị trường. Giá trị thị trường của tài sản lại tỷ
lệ thuận với yếu tố cầu và tỷ lệ nghịch với yếu tố cung.
b. Nội dung của nguyên tắc:
Định giá một tài sản phải đặt nó trong sự tác động của các
yếu tố cung cầu.
1.4.5. Nguyên tắc cung cầu
Thu Thị
nhập trường
Chi phí
1.5. Các cách tiếp cận giá trị trong thẩm định
giá tài sản
• Tùy vào thuộc tính tài sản, sự tin cậy và khả năng sử dụng
các tài liệu, mục đích thẩm định giá mà sử dụng các phương
pháp thẩm định giá khác nhau
• Không có một phương pháp nào chính xác tuyệt đối, chỉ có
phương pháp thích hợp nhất, các phương pháp khác có thể
được sử dụng để kiểm tra kết quả của phương pháp thích
hợp nhất
• Thực tế, trên thế giới hiện nay, người ta thường sử dụng từ
3 phương pháp trở lên để thẩm định giá
1.5. Các cách tiếp cận giá trị trong thẩm định
giá tài sản
Khi xác định giá trị tài sản cần thẩm định giá:
- Phải nêu rõ cách tiếp cận giá trị và phương pháp được áp
dụng để xác định giá trị tài sản cần thẩm định giá.
- Cần phân tích rõ mức độ phù hợp của một hay nhiều cách tiếp
cận giá trị và phương pháp trong thẩm định giá được sử dụng
với các đặc điểm kinh tế kỹ thuật của tài sản với mục đích thẩm
định giá.
- Cần nêu rõ trong báo cáo thẩm định giá cách tiếp cận giá trị và
phương pháp thẩm định giá nào được sử dụng làm căn cứ chủ
yếu, cách tiếp cận giá trị và phương pháp thẩm định giá nào
được sử dụng để kiểm tra chéo, từ đó kết luận cuối cùng về giá
trị tài sản thẩm định giá./.
Tổng kết
Các vấn đề