Professional Documents
Culture Documents
- Ý nghĩa áp dụng:
● Xác lập quyền sở hữu đối với vật vô chủ đối với vật ĐS hoặc xác lập
quyền sở hữu theo thời hiệu cho người chiếm hữu ngay tình liên tục,
công khai đối với ĐS và BĐS
● Xác định tòa án có thẩm quyền trong giải quyết tranh chấp về tài sản
● Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay khi giao dịch vô hiệu (Điều
133, 167 BLDS 2015)
2.2. Tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai
- Cách phân loại: dựa vào tính hiện hữu của tài sản ở vào thời điểm xác lập giao
dịch.
- Khái niệm: (theo điều 108, BLDS 2015)
● Tài sản hiện có: Tài sản đã hình thành và đã được xác lập quyền sở hữu,
quyền khác đối với tài sản trước thời điểm giao dịch
● Tài sản hình thành trong tương lai: gồm tài sản chưa hình thành và tài
sản đã hình thành nhưng được xác lập quyền sở hữu tài sản sau thời
điểm xác lập giao dịch.
2.3. Hoa lợi và lợi tức
- Cách phân loại: dựa trên nguồn gốc hình thành của tài sản
- Khái niệm: (theo điều 109, BLDS 2015)
● Hoa lợi: sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại (hoa trái thu được từ trồng
trọt, trứng thu từ ga đẻ,...)
● Lợi tức: khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản (tiền thuê nhà thu
được từ việc cho thuê nhà, tiền lãi từ việc gửi tiết kiệm ngân hàng,...)
Trong mối quan hệ với tài sản gốc, hoa lợi và lợi tức là tài sản sinh ra (tài sản mới)
thông quan quá trình khai thác vật lý hoặc pháp lý đối với tài sản gốc và nó không làm
giảm sút hao mòn tài sản gốc.
- Ý nghĩa áp dụng:
● Xác định quyền sở hữu của chủ sở hữu tài sản gốc đối với các hoa lợi,
lợi tức được sinh ra từ tài sản gốc đó.
● Những trường hợp luật định, người chiếm hữu ngay tình (không phải là
chủ sở hữu) phải trả lại tài sản gốc nhưng có quyền được hưởng một
phần hoặc tất cả hoa lợi và lợi tức sinh ra từ tài sản mà họ chiếm hữu
ngay tình.
2.4. Vật chính và vật phụ
- Cách phân loại: dựa vào mức độ độc lập của tài sản.
- Khái niệm: (theo điều 110, BLDS 2015)
● Vật chính: là vật độc lập, có thể khai thác công dụng theo tính năng (vd:
xe gắn máy)
● Vật phụ: là vật trực tiếp phục vụ cho việc khai thác công dụng của vật
chính, nhưng có thể tách rời vật chính (cái cần đạp khởi động, cái đèn
của xe gắn máy)
- Ý nghĩa áp dụng: Trong giao dịch, nếu không có thỏa thuận khác thì khi thực
hiện nghĩa vụ chuyển giao vật chính, phải chuyển giao cả vật phụ.
2.5. Vật chia được và vật không chia được
- Cách phân loại: dựa vào sự phân chia vật.
- Khái niệm: (theo điều 111, BLDS 2015)
● Nhóm vật chia được: xăng dầu, nước,... chúng vẫn giữ nguyên được tính
chất và tính năng sử dụng sau khi được phân chia.
● Nhóm vật không chia được: máy bay, xe hơi,... nếu phân chia cơ học thì
chúng không giữ được hình dáng, tính chất, cũng như tính năng sử dụng
ban đầu.
(Trường hợp cần phân chia tài sản thuộc nhóm vật không chia được thì
phải quy thành tiền để chia)
- Ý nghĩa áp dụng:
Trong giao dịch:
● Vật cùng loại có cùng chất lượng có thể thay thế cho nhau. Việc thực
hiện nghĩa vụ giao vật cùng loại được xem là đúng khi người có nghĩa
vụ giao vật giao đúng số lượng, chủng loại. Các nghĩa vụ giao vật cùng
loại có thể tự động bù trừ cho nhau.
● Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao với vật mặc định, phải giao đúng
vật đó, thậm chí nghĩa vụ giao vật sẽ chấm dứt nếu đối tượng là vật mặc
định không còn.
2.8. Vật đồng bộ
- Khái niệm (theo điều 114, BLDS 2015): là vật gồm các phần hoặc các bộ phận
ăn khớp, liên hệ với nhau hợp thành một chỉnh thể mà nếu thiếu một trong các
phần, các bộ phận hoặc có phần hoặc bộ phận không đúng quy cách thì không
sử dụng được hoặc giá trị sử dụng của vật đó bị giảm sút.
- Ý nghĩa áp dụng: khi đối tượng là vật đồng bộ thì nghĩa vụ là phải chuyển giao
toàn bộ các bộ phận hợp thành.
2.9. Quyền tài sản
- Khái niệm (theo điều 115, BLDS 2015): là quyền trị giá được bằng tiền và bao
gồm: quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất
và các quyền tài sản khác.
=> Quyền tài sản là quyền tác động lên tài sản đặc biệt (đất đai), tài sản vô hình
(tài sản trí tuệ như nhãn hiệu, bí mật kinh doanh,...); quyền yêu cầu người khác
giao cho mình tài sản hoặc thực hiện một công việc tạo ra giá trị vật chất (đòi
nợ, yêu cầu cấp dưỡng).
II. Quyền sở hữu
A. Chiếm hữu
1. Khái niệm
- Theo quy định của Luật dân sự Việt Nam, tại khoản 1 điều 179
BLDS 2015 nêu khái niệm chiếm hữu: “ Chiếm hữu là việc chủ thể
nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ
thể có quyền đối với tài sản.”
- Khoản 2 điều 179 BLDS 2015 có quy định: “ Chiếm hữu bao gồm
chiếm hữu của chủ sở hữu và chiếm hữu của người không phải chủ
sở hữu.”, “ Việc chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu
không thể là căn cứ xác lập quyền sở hữu, trừ trường hợp quy định
tại các điều 228, 229, 203, 231, 232, 233 và 236 của Bộ luật này.”
- Tại điều 185 BLDS ban hành quy định về Bảo vệ việc chiếm hữu:
“Trường hợp việc chiếm hữu bị người khác xâm phạm thì người
chiếm hữu có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm phải
chấm dứt hành vi, khôi phục lại tình trạng ban đầu, trả lại tài sản và
bồi thường thiệt hại hoặc yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền khác buộc người đó chấm dứt hành vi, khôi phục tình
trạng ban đầu, trả lại tài sản và bồi thường thiệt hại.”
2. Phân loại chiếm hữu
- Pháp luật quy định về:
● Chiếm hữu ngay tình
● Chiếm hữu không ngay tình
● Chiếm hữu liên tục
● Chiếm hữu công khai
⇒ Làm căn cứ cho việc suy đoán về tình trạng và quyền của người
chiếm hữu tài sản trong các trường hợp có tranh chấp về quyền đối
với tài sản.
2.1 Chiếm hữu ngay tình
- Tại điều 180 BLDS 2015 quy định: “ Chiếm hữu ngay tình là việc
chiếm hữu mà người chiếm hữu có căn cứ đề tin rằng mình có quyền
đối với tài sản đang chiếm hữu.”
- Trong trường hợp này, người chiếm hữu chính là chủ sở hữu tài sản
hoặc là người được chủ sở hữu tài sản chuyển giao quyền quản lý tài
sản hoặc do quy định của pháp luật, người chiếm hữu dù không phải
là chủ sở hữu nhưng đáp ứng các yêu cầu của pháp luật (thủ tục thông
báo tìm kiếm) thì việc chiếm hữu cũng là ngay tình ( ví dụ đối với tài
sản bị người khác đánh rơi, bỏ quên, gia súc gia cầm thất lại … )
2.2 Chiếm hữu không ngay tình
- Tại điều 181 BLDS 2015 có quy định: “ Chiếm hữu ngay tình là việc
chiếm hữu mà người chiếm hữu biết hoặc phải biết rằng mình không
có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu.”
- Là trường hợp chiếm hữu không dựa trên bất cứ một căn cứ hợp pháp
nào được pháp luật ghi nhận và người chiếm hữu biết rõ về tình trạng
đó nhưng vẫn thực hiện hành vi. Tuy không biết việc không có căn cứ
hợp pháp nhưng theo quy định của pháp luật thì người chiếm hữu
phải biết về tình trạng không có căn cứ này.
Ví dụ: A mua chiếc xe gắn máy từ B với giá rẻ, không có giấy tờ. Mặc
dù biết không có giấy tờ, tuy nhiên ham rẻ A vẫn cố tình mua.
2.3 Chiếm hữu liên tục
- Tại khoản 1 điều 182 BLDS 2015 có quy định: “ Chiếm hữu liên tục
là việc chiếm hữu được thực hiện trong một khoảng thời gian mà
không có tranh chấp về quyền đối với tài sản đó hoặc có tranh chấp
nhưng chưa được giải quyết bằng một bản án, quyết định có hiệu lực
pháp luật của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, kể
cả khi tài sản được giao cho người khác chiếm hữu.”
- Tại khoản 2 điều 182 BLDS 2015 có quy định: “Việc chiếm hữu
không liên tục không được coi là căn cứ để suy đoán về tình trạng vá
quyền của người chiếm hữu được quy định tại Điều 184 của Bộ luật
này.”
Ví dụ: Bà C nhận di sản là một mảnh đất từ cha mình và đã thực hiện
công chứng, đăng ký quyền sở hữu đất đai.
● Bà C đã chiếm hữu mảnh đất liên tục từ năm 2008 đến nay.
● Trong suốt thời gian này, bà C không bị ai tranh chấp quyền sở hữu
mảnh đất.
● Bà C có đầy đủ giấy tờ chứng minh quyền sở hữu mảnh đất.
1. Starbucks:
+ Năm 2012, Starbucks đã mua lại chuỗi cửa hàng trà Teavana
bằng cách sử dụng tiền mặt và cổ phiếu. Việc mua lại này giúp
Starbucks thâm nhập vào thị trường trà đang phát triển nhanh
chóng.
2. Facebook:
+ Năm 2014, Facebook đã mua lại ứng dụng nhắn tin WhatsApp
bằng cách sử dụng tiền mặt và cổ phiếu. Việc mua lại này giúp
Facebook tăng cường vị thế thống trị trong lĩnh vực nhắn tin di
động.
3. Apple:
- Cà phê Trung Nguyên: Trung Nguyên đã đăng ký bảo hộ thương hiệu cho
logo, tên thương hiệu và các sản phẩm của mình. Nhờ vậy, Trung Nguyên đã bảo
vệ được thương hiệu của mình khỏi bị xâm phạm và cạnh tranh không lành mạnh.
- Công ty Cổ phần Dược phẩm VCP: VCP đã đăng ký sáng chế cho một số loại
thuốc mới của mình. Nhờ vậy, VCP đã bảo vệ được độc quyền sản xuất và bán các
loại thuốc này, đồng thời thu được lợi nhuận cao từ việc khai thác sáng chế.
Nhượng quyền thương mại:
- The Coffee House: The Coffee House đã áp dụng mô hình nhượng quyền
thương mại để mở rộng mạng lưới cửa hàng của mình. Nhờ vậy, The Coffee
House đã nhanh chóng phát triển và trở thành một trong những chuỗi cà phê lớn
nhất Việt Nam.
- Công ty Cổ phần Nước giải khát Coca-Cola Việt Nam: Coca-Cola có công
thức bí mật cho các loại nước giải khát của mình. Công ty đã có các biện pháp để
bảo vệ công thức này, chẳng hạn như lưu trữ công thức tại một nơi an toàn, chỉ cho
phép một số ít người biết công thức.
Sở hữu trí tuệ:
- Công ty Cổ phần VNG: VNG đã đăng ký bảo hộ quyền tác giả cho các trò
chơi điện tử và các sản phẩm sáng tạo khác của mình. Nhờ vậy, VNG đã bảo vệ
được quyền lợi của mình và thu được lợi nhuận từ việc khai thác sở hữu trí tuệ.