You are on page 1of 26

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ

*** ***

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN


BỘ MÔN: PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Chủ đề 6: Bức tranh

Nhóm : 02
Lớp học phần : Pháp luật đại cương – LUCS1129(123)_17
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Hữu Mạnh

Hà Nội, tháng 10/2023


MỤC LỤC
ĐỀ BÀI...........................................................................................................................2
Câu 1...............................................................................................................................3
a. Phân tích khái niệm và phân loại tài sản...............................................................3
b. Bức tranh được coi là tài sản không?....................................................................4
Câu 2...............................................................................................................................4
a. Phân tích các căn cứ xác lập quyền sở hữu...........................................................4
b. Quyền sở hữu bức tranh trước và sau sự kiện mua bán.........................................7
Câu 3...............................................................................................................................7
a. Phân tích các quyền của chủ sở hữu đối với tài sản..............................................7
b. Tại sao B có quyền bán bức tranh?........................................................................9
Câu 4...............................................................................................................................9
a. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng.......................................................................9
b. Thỏa thuận mua bán giữa A và B được coi là hợp đồng không?........................10
Câu 5.............................................................................................................................11
a. Phân tích các điều kiện để hợp đồng có hiệu lực................................................11
b. Cách các hợp đồng vô hiệu được xử lý...............................................................13
Câu 6.............................................................................................................................14
Câu 7.............................................................................................................................15
a. Phân tích các biện pháp thực hiện bảo đảm nghĩa vụ..........................................15
b. Trong trường hợp A chưa có tiền thanh toán ngay..............................................18
Câu 8: B không may làm đổ vỡ một bình cổ của A......................................................19
Câu 9: B không chịu trách nhiệm do làm vỡ bình cổ....................................................19
a. Trường hợp thừa kế theo pháp luật........................................................................21
b. Trường hợp 2: Có di chúc......................................................................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................23
DANH MỤC ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN...................................................................24

1
2
ĐỀ BÀI
Chủ đề 6: BỨC TRANH
A muốn mua một bức tranh do B vẽ. Sau khi thỏa thuận thống nhất về giá cả bằng lời
nói, B đồng ý bán.
1. Phân tích khái niệm và phân loại tài sản. Trên cơ sở đó, hãy cho biết bức tranh
có được coi là tài sản không?
2. Phân tích các căn cứ xác lập quyền sở hữu. Trên cơ sở đó xác định ai là quyền
chủ sở hữu trước và sau sự kiện mua bán bức tranh.
3. Phân tích các quyền của chủ sở hữu đối với tài sản. Trên cơ sở đó, cho biết tại
sao B có quyền bán bức tranh?
4. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng; Trên cơ sở đó cho biết thỏa thuận mua bán
giữa A, B có được coi là hợp đồng không?
5. Phân tích các điều kiện để hợp đồng có hiệu lực. Các hợp đồng vô hiệu được xử
lý như thế nào?
6. Trong trường hợp này, A và B có thể thỏa thuận lựa chọn thanh toán bằng ngoại
tệ được không?
7. Phân tích các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Trong trường hợp A chưa
có tiền thanh toán ngay, hai bên có thể lựa chọn áp dụng biện pháp nào để bảo
đảm cho nghĩa vụ thanh toán việc mua bức tranh của A?
8. B giao hàng và được A yêu cầu treo tranh lên tường. Khi đóng đinh, không may
làm đổ vỡ một bình cổ của A, B có phải chịu trách nhiệm gì không?
9. Nếu B không chịu trách nhiệm do việc làm vỡ bình cổ, A có quyền làm gì để
bảo vệ quyền lợi của mình.
10.Sau này, A lấy vợ. Khi sinh được con thứ 2 thì A chết, vợ hay hai người con của
A được thừa kế bức tranh?

3
Câu 1
a. Phân tích khái niệm và phân loại tài sản
Phân tích khái niệm:
Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản (Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015).
- Vật: là bộ phận của thế giới vật chất, tồn tại khách quan mà con người có thể cảm
nhận bằng giác quan của mình. Với ý nghĩa phạm trù pháp lý, vật chỉ có ý nghĩa
trở thành đối tượng của quan hệ pháp luật, tức là nó được con người kiểm soát và
đáp ứng được một nhu cầu nào đó của con người (có thể đưa vào dao dịch dân sự).
 Vật phải thỏa mãn những điều kiện sau: là bộ phận của thế giới vật chất;
con người chiếm hữu được; mang lại lợi ích cho chủ thể; có thể đang tồn
tại hoặc sẽ hình thành trong tương lai.
- Tiền: Tiền là vật ngang giá chung dùng để trao đổi lấy hàng hóa, dịch vụ. Tài sản là
tiền có thể là tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ.
 Chỉ có loại tiền có giá trị đang được lưu hành trên thực tế, tức là được
pháp luật thừa nhận, mới được coi là tài sản.
- Giấy tờ có giá: Giấy tờ có giá được hiểu là giấy tờ trị giá được bằng tiền và chuyển
giao được trong giao lưu dân sự. Giấy tờ có giá hiện nay tồn tại dưới nhiều dạng
khác nhau như séc, cổ phiếu, tín phiếu, hồi phiếu, kỳ phiếu, công trái…
- Quyền tài sản (tài sản vô hình): là quyền trị giá được bằng tiền và có thể chuyển
giao trong giao dịch dân sự, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu
trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác (Điều 115, Bộ luật Dân sự
2015).
Phân loại tài sản:
Tùy thuộc vào các tiêu chí phân loại tài sản, tài sản có thể được phân chia thành những
loại khác nhau:
- Bất động sản và động sản: Đây là cách thức phân loại tài sản căn cứ chủ yếu vào
thuộc tính tự nhiên của tài sản có thể di, dời được một cách cơ học hay không. Bất
động sản là tài sản bao gồm: đất đai, nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai;
tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng; tài sản khác theo quy
định của pháp luật. Động sản là những tài sản không phải là bất động sản.
- Tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai: Đây là cách thức phân loại
tài sản căn cứ vào thời điểm hình thành tài sản hay thời điểm xác lập quyền sở hữu
đối với tài sản.
- Hoa lợi và lợi tức: Cách phân loại tài sản này căn cứ vào cách thức khai thác để có
sự gia tăng tài sản. Hoa lợi là sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại. Lợi tức là khoản
lợi thu được từ việc khai thác tài sản.

4
- Vật chính và vật phụ: Vật chính là vật độc lập, có thể khai thác công dụng theo tính
năng. Vật phụ là vật trực tiếp phục vụ cho việc khai thác công dụng của vật chính,
là một bộ phận của vật chính, nhưng có thể tách rời vật chính. Khi thực hiện nghĩa
vụ chuyển giao vật chính thì phải chuyển giao cả vật phụ, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác.
- Vật chia được và vật không chia được: Vật chia được là vật khi bị phân chia vẫn
giữ nguyên tính chất và tính năng sử dụng ban đầu. Vật không chia được là vật khi
bị phân chia thì không giữ nguyên được tính chất và tính năng sử dụng ban đầu.
Khi cần phân chia vật không chia được thì phải trị giá thành tiền để chia.
- Vật tiêu hao và vật không tiêu hao: Vật tiêu hao là vật khi đã qua một lần sử dụng
thì mất đi hoặc không giữ được tính chất, hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu.
Vật tiêu hao không thể là đối tượng của hợp đồng cho thuê hoặc hợp đồng cho
mượn. Vật không tiêu hao là vật khi đã qua sử dụng nhiều lần mà vẫn giữ được
tính chất, hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu.
- Vật cùng loại và vật đặc định: Vật cùng loại là những vật có cùng hình dáng, tính
chất, tính năng sử dụng và xác định được bằng những đơn vị đo lường. Vật cùng
loại có cùng chất lượng có thể thay thế cho nhau. Vật đặc định là vật phân biệt
được với các vật khác bằng những đặc điểm riêng về ký hiệu, hình dáng, màu sắc,
chất liệu, đặc tính, vị trí. Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật đặc tính thì phải
giao đúng vật đó.
- Vật đồng bộ: Là vật gồm các phần hoặc các bộ phận ăn khớp, liên hệ với nhau hợp
thành chỉnh thể mà nếu thiếu một trong các phần, các bộ phận hoặc có phần hoặc
bộ phận không đúng quy cách, chủng loại thì không sử dụng được hoặc giá trị sử
dụng của vật đó bị giảm sút. Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật đồng bộ thì
phải chuyển giao toàn bộ các phần hoặc các bộ phận hợp thành, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác.
b. Bức tranh được coi là tài sản
Bức tranh thỏa mãn những yêu cầu để được coi là tài sản: là một bộ phận của thế
giới vật chất tồn tại khách quan mà chúng ta có thể cảm nhận bằng giác quan của
mình, con người có thể chiếm hữu được, mang lại lợi ích cho chủ thể sở hữu, có
thể đưa vào giao dịch dân sự.

Câu 2
a. Phân tích các căn cứ xác lập quyền sở hữu
Quyền sở hữu là một một phạm trù pháp lí, gắn với sự ra đời của Nhà nước. Trong
khoa học nghĩa rộng, quyền sở hữu có thể được hiểu theo hai phương diện:

5
1/ Theo nghĩa rộng: quyền sở hữu được hiểu là một bộ phận của pháp luật dân sự, là
hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá
trình chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản.
2/ Theo nghĩa hẹp: quyền sở hữu được hiểu là mức độ xử sự do pháp luật quy định
cho mỗi chủ thể để thực hiện các quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với tài sản.
Theo nghĩa này, quyền sở hữu chính là quyền dân sự của chủ thể đối với tài sản, xuất
hiện trên cơ sở các quy phạm pháp luật về sở hữu.
Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt.
Căn cứ xác lập quyền sở hữu (Đ221 Bộ luật Dân sự 2015):
1/ Do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, do hoạt động sáng tạo ra
đối tượng quyền sở hữu trí tuệ:
Theo quy định của pháp luật, khi mà người lao động là người làm việc theo hợp đồng
lao động sẽ được người sử dụng lao động trả lương và các khoản tiền khác có được từ
lao động hoặc người tiến hành sản xuất, kinh doanh hợp pháp có quyền sở hữu đối với
tài sản có được từ lao động, từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, kể từ
thời điểm có được tài sản đó. Trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ thì những người tiến hành
các hoạt động sáng tạo cũng có quyền sở hữu đối với tài sản có được từ hoạt động
sáng tạo của mình theo quy định của pháp luật.
2/ Được chuyển quyền sở hữu theo thỏa thuận hoặc theo bản án, quyết định của Tòa
án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác:
Thông thường, theo quy định của pháp luật thì người có quyền sở hữu tài sản hợp
pháp có quyền chuyển quyền sở hữu của mình thông qua hợp đồng mua bán, tặng cho,
trao đổi, cho vay hoặc chuyển nhượng thông qua hợp đồng chuyển quyền sở hữu khác
khi có quyền sở hữu tài sản đó theo quy định của pháp luật.
3/ Thu hoa lợi, lợi tức:
Đối với tài sản phát sinh hoa lợi, lợi tức thì chủ sở hữu, người sử dụng tài sản có
quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức thu được, được hưởng lợi mà hoa lợi, lợi tức
mang lại kể từ thời điểm thu được hoa lợi, lợi tức đó theo sự thỏa thuận hoặc theo quy
định của pháp luật.
4/ Tạo thành tài sản mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến:
Trong trường hợp tài sản của nhiều chủ sở hữu khác nhau được sáp nhập với nhau tạo
thành vật không chia được và không thể xác định tài sản đem sáp nhập với nhau tạo
thành vật không chia được và không thể xác định tài sản đem sáp nhập là vật chính
hoặc vật phụ thì vật mới được tạo thành là tài sản thuộc sở hữu chung của các chủ sở
hữu đó; nếu tài sản đem sáp nhập là vật chính và vật phụ thì vật mới được tạo thành
thuộc chủ sở hữu vật chính, kể từ thời điểm vật mới được tạo thành, chủ sở hữu tài sản
mới phải thanh toán cho chủ sở hữu vật phụ phần giá trị của vật phụ đó, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác theo quy định của pháp luật.

6
Theo cách hiểu thông thường thì trộn lẫn là pha trộn các vật với nhau để tạo thành vật
mới, còn theo quy định của pháp luật thì khi tài sản thuộc sở hữu của nhiều chủ sở hữu
khác nhau được trộn lẫn với nhau tạo thành vật mới không chia được thì kể từ thời
điểm được trộn lẫn, vật mới là tài sản thuộc sở hữu chung của chủ sở hữu đó. Theo
quy định của pháp luật thì chủ sở hữu của nguyên vật liệu khi được đem chế biến tạo
thành vật mới là chủ sở hữu của vật mới được tạo thành. Ví dụ: Công ty A mang gỗ
cho công ty B gia công đóng thành tủ thì công ty A có quyền đối với cái tủ này.
5/ Được thừa kế:
Theo quy định của pháp luật, người thừa kế được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản
thừa kế theo di chúc và theo pháp luật. Khi xác lập quyền sở hữu đối với tài sản thì
người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh
ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di
sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào
thời điểm mở thừa kế theo quy định của pháp luật.
6/ Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với tài sản vô chủ, tài sản
không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm
thấy; tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên; gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi
dưới nước di chuyển tự nhiên:
Tài sản vô chủ là tài sản mà chủ sở hữu tài sản đã từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản
đó. Người đã phát hiện, người đang quản lý tài sản vô chủ là động sản thì có quyền sở
hữu tài sản đó, trừ trường hợp luật có quy định khác; nếu tài sản là bất động sản thì
thuộc về Nhà nước. Đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm thì người phát
hiện tài sản phải thông báo hoặc trả lại ngay cho chủ sở hữu; nếu không biết ai là chủ
sở hữu thì phải thông báo hoặc giao nộp cho ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã hoặc
công an cấp xã nơi gần nhất hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định
của pháp luật.
Theo quy định của pháp luật thì đối với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà
người phát hiện tài sản đó biết được địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải
thông báo hoặc trả lại tài sản cho chủ sở hữu tài sản đó. Nếu trong trường hợp người
phát hiện không biết địa chỉ của người có tài sản đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông
báo hoặc giao nộp cho UBND cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo
công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. UBND cấp xã hoặc công an cấp xã đã
nhận tài sản từ người phát hiện tài sản bị bỏ rơi phải thông báo cho người đã giao nộp
về kết quả xác định chủ sở hữu.
Trên thực tế, một số địa phương người dân có thói quen, tập quán thả rông gia súc
thường xảy ra việc gia súc bị thất lạc thì theo quy định của pháp luật, người bắt được
gia súc bị thất lạc phải nuôi giữ và báo ngay cho UBND cấp xã nơi người đó cư trú để
thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Sau 06 tháng, kể từ ngày thông

7
báo công khai hoặc sau 01 năm đối với gia súc thả rông theo tập quán thì quyền sở
hữu đối với gia súc và số gia súc được sinh ra trong thời gian nuôi giữ thuộc về người
bắt được gia súc.
Trường hợp chủ sở hữu được nhận lại gia súc bị thất lạc thì phải thanh toán tiền công
nuôi giữ và các chi phí khác cho người bắt được gia súc. Trong thời gian nuôi giữ gia
súc bị thất lạc, nếu gia súc có sinh con thì người bắt được gia súc được hưởng một nửa
số gia súc sinh ra hoặc 50% giá trị số gia súc sinh ra và phải bồi thường thiệt hại nếu
có lỗi cố ý làm chết gia súc.
Đối với vật nuôi là gia cầm bị thất lạc, người bắt được phải thông báo công khai để
chủ sở hữu gia cầm biết mà nhận lại. Sau 01 tháng kể từ ngày người bắt được gia cầm
thông báo công khai mà không có người đến nhận thì quyền sở hữu đối với gia cầm và
hoa lợi do gia cầm sinh ra trong thời gian nuôi giữ thuộc về người bắt được gia cầm
đó.
Nếu như chủ sở hữu của gia cầm nhận lại số gia cầm bị thất lạc thì phải thanh toán tiền
công nuôi giữ và chi phí khác cho người bắt được gia cầm. Trong thời gian nuôi giữ,
người bắt được gia cầm được hưởng hoa lợi do gia cầm sinh ra và phải bồi thường
thiệt hại nếu có lỗi cố ý làm chết gia cầm.
Thông thường, khi xác lập quyền sở hữu của vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên
vào ruộng, ao, hồ của người khác thì vật nuôi dưới nước này thuộc sở hữu của người
có ruộng, ao, hồ đó. Trường hợp vật nuôi dưới nước có dấu hiệu riêng biệt để có thể
xác định vật nuôi không thuộc sở hữu của mình thì người có ruộng, ao, hồ đó phải
thông báo công khai để chủ sở hữu biết mà nhận lại. Sau 01 tháng, kể từ ngày thông
báo công khai mà không có người đến nhận thì quyền sở hữu vật nuôi dưới nước đó
thuộc về người có ruộng, ao, hồ theo quy định của pháp luật.
7/ Chiếm hữu, được lợi về tài sản theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.
Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay
tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất
động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ
trường hợp Bộ luật Dân sự, luật khác có liên quan quy định khác.
8/ Trường hợp khác do luật quy định.
Khi các bên yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp liên quan đến tài
sản thì quyền sở hữu có thể được xác lập căn cứ vào bản án, quyết định có hiệu lực
pháp luật của tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.
 Trên cơ sở đó, anh B có quyền sở hữu bức tranh trước khi bán, anh A có
quyền sở hữu bức tranh sau khi mua.

Câu 3
a. Phân tích các quyền của chủ sở hữu đối với tài sản

8
- Quyền chiếm hữu: chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình
để nắm giữ, chi phối tài sản của mình nhưng không được trái pháp luật, đạo đức
xã hội.
 Quyền chiếm hữu có hai loại: Chiếm hữu ngay tình (chiếm hữu có căn cứ
pháp luật) và chiếm hữu không ngay tình (chiếm hữu không có căn cứ
pháp luật).
 Đối với hình thức chiếm hữu ngay tình bao gồm các căn cứ: Chủ sở hữu
trực tiếp thực hiện việc chiếm hữu tài sản của mình; hay chủ sở hữu ủy
quyền cho người khác thực hiện quản lý tài sản trong phạm vi được ủy
quyền; hay quyền chiếm hữu được thực hiện thông qua các giao dịch dân
sự đảm bảo phù hợp với ý chí của chủ sở hữu (người đang chiếm hữu hợp
pháp thì sẽ chỉ được sử dụng hoặc chuyển giao quyền chiếm hữu tài sản
cho người khác nếu trong trường hợp mà được bên phía chủ sở hữu đồng
ý); người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ
sở hữu; tài sản mà xác định là tài sản trong trường hợp bị đánh rơi, bị bỏ
quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm phù hợp với các điều kiện do pháp luật
quy định; người phát hiện và thực hiện việc giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi
dưới nước bị thất lạc phù hợp với các điều kiện theo quy định của pháp
luật và các trường hợp khác do pháp luật quy định.
 Đối với trường hợp chiếm hữu không ngay tình thì đây được xem là một
hình thức chiếm hữu không dựa trên bất kỳ một căn cứ luật định nào.
Người chiếm hữu biết hoặc pháp luật buộc họ phải biết là mình đang
chiếm hữu không có căn cứ hợp pháp nhưng vẫn thực hiện hành vi chiếm
hữu, hoặc tuy về chủ quan họ không biết về việc này nhưng pháp luật
buộc họ phải biết. Những trường hợp đòi hỏi người chiếm hữu biết hoặc
phải biết về việc chiếm hữu của mình đang thực hiện là hành vi không
ngay tình thường liên quan đến các loại tài sản có đăng ký quyền sở hữu
như bất động sản, động sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở
hữu.

- Quyền sử dụng: là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản.
Quyền sử dụng có thể được chuyển giao cho người khác theo thỏa thuận hoặc
quy định của pháp luật.
 Có thể hiểu một cách đơn giản, quyền sử dụng của chủ sở hữu tài sản là
việc khai thác cũng như việc hưởng lợi ích từ khối tài sản khai thác được
trong phạm vi pháp luật cho phép. Về nguyên tắc, chủ sở hữu được sử
dụng tài sản theo ý chí của mình nhưng không được gây thiệt hại hoặc

9
làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và
lợi ích hợp pháp của người khác.
 Quyền sử dụng không chỉ thuộc về chủ sở hữu tài sản mà ở đây còn thuộc
về những người không phải chủ sở hữu nhưng được chủ sở hữu giao
quyền hoặc theo quy định của pháp luật.
- Quyền định đoạt: quyền thực hiện việc chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ
quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản.
 Người định đoạt tài sản phải là người có năng lực hành vi dân sự - nghĩa
là người đó phải có đầy đủ tư cách chủ thể.
 Chủ sở hữu tài sản thực hiện quyền định đoạt của mình trên hai phương
diện: Thứ nhất, định đoạt về số phận thực tế của tài sản như tiêu dùng hết,
hủy bỏ hoặc từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản; thứ hai, định đoạt về số
phận pháp lý của tài sản là việc làm chuyển giao quyền sở hữu đối với tài
sản từ người này sang người khác.
 Trong những trường hợp tài sản ít giá trị, việc thực hiện quyền định đoạt
có thể bằng phương thức đơn giản như thỏa thuận miệng, chuyển giao
ngay... nhưng trong những trường hợp pháp luật có quy định trình tự, thủ
tục thì phải tuân theo những quy định đó (Điều 193 Bộ luật Dân sự năm
2015).
b. B có quyền bán bức tranh
B có quyền bán bức tranh vì:
- Như ở trên chúng ta đã phân tích, bức tranh cũng là một loại tài sản. B là người
vẽ ra bức tranh, tạo nên giá trị của chính bức tranh đó để bức tranh trở thành
một loại tài sản. Vì vậy, B được công nhận là chủ sở hữu của bức tranh đó, có
các quyền của chủ sở hữu với tài sản của mình.
- B là chủ sở hữu của bức tranh nên có các quyền của chủ sở hữu với tài sản trong
đó có quyền định đoạt đối với tài sản của mình. Quyền định đoạt là quyền thực
hiện việc chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc
tiêu hủy tài sản. Người định đoạt tài sản phải là người có năng lực hành vi dân
sự nghĩa là người đó phải có đầy đủ tư cách chủ thể. B có đầy đủ yêu cầu để có
thể thực hiện quyền định đoạt tài sản vì vậy B có quyền bán bức tranh. Trong
trường hợp bức tranh ít giá trị thì B có thể thực hiện quyền định đoạt bằng
phương thức giản đơn như thỏa thuận bằng lời nói.

Câu 4
a. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng
Khái niệm:

10
- Hợp đồng được hiểu theo nghĩa rộng là sự thoả thuận giữa hai hay nhiều bên về
một vấn đề nhất định trong xã hội nhằm làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt
các quyền và nghĩa vụ của các bên đó.
- Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 đưa ra khái niệm khái quát: “Hợp đồng là sự
thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa
vụ dân sự”.

Đặc điểm của hợp đồng:


- 1/ Hợp đồng phải thể hiện ý chí tự nguyện của các bên tham gia quan hệ hợp
đồng. Đó là nguyên tắc tự do hợp đồng, nguyên tắc này cho phép các cá nhân,
tổ chức được tự do quyết định việc giao kết hợp đồng với ai, như thế nào, về cái
gì, vào thời điểm nào. Quan hệ hợp đồng này phải diễn ra trong một quan hệ xã
hội nhất định là xuất phát từ lợi ích của mỗi bên.
- 2/ Thông qua hợp đồng, các bên tự do thỏa thuận nhằm hướng tới các đối
tượng, nghĩa vụ của hợp đồng. Tuy nhiên, hợp đồng sẽ không có hiệu lực pháp
lý nếu những nghĩa vụ được thoả thuận trong hợp đồng trái pháp luật hay trái
với đạo đức xã hội.
- 3/ Việc giao kết hợp đồng làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và
nghĩa vụ pháp lý của các bên trong quan hệ hợp đồng. Trong các giao dịch dân
sự, việc thực hiện nghĩa vụ dân sự được tiến hành thông qua hợp đồng. Chủ thể
của hợp đồng có thể là cá nhân, pháp nhân hoặc các chủ thể khác. Một hay
nhiều chủ thể có nghĩa vụ (gọi chung là bên có nghĩa vụ) phải thực hiện việc
chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện công
việc khác hoặc không được thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của một
hoặc nhiều chủ thể khác (gọi chung là bên có quyền)
- 4/ Trong hợp đồng, quyền và nghĩa vụ giữa các bên là đặc trưng cơ bản của
nghĩa vụ dân sự và có tính chất tương ứng. Quyền lợi của bên này chỉ đạt được
khi bên kia thực hiện các hành vi mang tính nghĩa vụ đã được hai bên xác nhận
trong hợp đồng hoặc pháp luật quy định trong nội dung của quan hệ nghĩa vụ
ấy. Mục đích của hợp đồng là nhằm dung hoà và thoả mãn các lợi ích khác nhau
của các bên.
- 5/ Hợp đồng là những giao dịch dân sự phổ biến, là căn cứ chủ yếu làm phát
sinh nghĩa vụ dân sự. Vì vậy, những quy định của pháp luật dân sự về giao dịch
dân sự và nghĩa vụ dân sự thì cũng được áp dụng đối với quan hệ hợp đồng.
Trong pháp luật dân sự, hợp đồng, nghĩa vụ và giao dịch dân sự có mối liên hệ
mật thiết với nhau.
- 6/ Về hình thức của hợp đồng: Hợp đồng có thể được giao kết bằng lời nói,
hành vi cụ thể hoặc bằng văn bản.

11
b. Thỏa thuận mua bán giữa A và B được coi là hợp đồng
Trên cơ sở đó, thỏa thuận mua bán giữa A và B được coi là hợp đồng, vì:
- Hợp đồng phải thể hiện ý chí tự nguyện của các bên tham gia quan hệ hợp
đồng.
Vì cả 2 đã đều thoả thuận thống nhất về giá cả; A muốn mua và B cũng
đồng ý bán tranh.
(Cơ sở pháp lý: Điều 117, 127 Bộ luật Dân sự 2015)
- Hợp đồng sẽ không có hiệu lực pháp lý nếu những nghĩa vụ được thoả thuận
trong hợp đồng trái pháp luật hay trái với đạo đức xã hội.
Bán tranh không phải là điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã
hội.
(Cơ sở pháp lý: Điều 117, 118, 123 Bộ luật Dân sự 2015)
- Hình thức hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật
Theo Điều 117, 119 Bộ luật Dân sự 2015, 1 trong những hình thức hợp
đồng phù hợp với quy định của pháp luật “Giao dịch dân sự được thể hiện
bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể”. Hợp đồng là những
giao dịch dân sự phổ biến, là căn cứ chủ yếu làm phát sinh nghĩa vụ quân
sự.
Ở đây, 2 người đã thoả thuận với nhau bằng lời nói.

Câu 5

a. Phân tích các điều kiện để hợp đồng có hiệu lực


1. Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với
giao dịch dân sự được xác lập

Đối với cá nhân:

- Cá nhân từ đủ mười tám tuổi trở lên, có khả năng nhận thức, thực hiện quyền,
nghĩa vụ hợp đồng và tự chịu trách nhiệm về việc thực hiện nghĩa vụ đó, thì có
quyền giao kết hợp đồng dân sự.

- Cá nhân từ đủ mười sáu tuổi đến dưới mười tám tuổi được giao kết hợp đồng
dân sự, nếu họ có tài sản riêng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thanh toán, trừ
trường hợp pháp luật quy định phải từ đủ mười tám tuổi trở lên (giao dịch liên
quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch khác phải được
người đại diện theo pháp luật đồng ý)

12
- Cá nhân từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi: Xác lập, thực hiện hợp đồng dân sự
phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch phục vụ sinh hoạt
hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.

- Cá nhân chưa đủ 6 tuổi: Do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.

- Người mất năng lực hành vi dân sự: do người đại diện theo pháp luật xác lập,
thực hiện.

- Người bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự: Phải có sự đồng ý
của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt
hàng ngày.

Đối với tổ chức:

- Cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội gọi chung là tổ chức, có tư
cách pháp nhân, thì có quyền giao kết hợp đồng dân sự.

- Pháp nhân là một tổ chức có đủ các điều kiện sau đây:

 Có tài sản riêng, tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
 Tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập, có thể là nguyên đơn
hoặc bị đơn trước Toà án;
 Được thành lập hợp pháp và được pháp luật công nhận là một tổ chức độc
lập.
2. Chủ thể tham gia hợp đồng dân sự phải hoàn toàn tự nguyện

- Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng là các bên tham gia giao dịch hoàn toàn tự
do ý chí, tự nguyện thỏa thuận về nội dung của giao dịch, không bị lừa dối, đe
dọa, cưỡng ép từ phía bên kia hoặc của người khác.
- Các bên tự nguyện thỏa thuận các vấn đề nhằm làm phát sinh, thay đổi, chấm
dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình.

3. Mục đích và nội dung cùa giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật,
không trái đạo đức xã hội

- Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực
hiện những hành vi nhất định.
- Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được
cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.

13
- Để hợp đồng dân sự có hiệu lực thì mục đích, nội dung không vi phạm điều
cấm của luật, trái đạo đức xã hội, nếu có thì vô hiệu theo Bộ luật Dân sự.

4. Hình thức của hợp đồng dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
trong trường hợp luật có quy định

- Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi
cụ thể.
- Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ
liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng
văn bản.
- Với một số loại hợp đồng dân sự có điều kiện là buộc lập thành văn bản có
công chứng, chứng thực thì các bên khi giao kết hợp đồng phải tuân thủ quy
định đó.

b. Cách các hợp đồng vô hiệu được xử lý


Hợp đồng vô hiệu là những hợp đồng không tuân thủ các điều kiện có hiệu lực do
pháp luật quy định nên không có giá trị pháp lý, không làm phát sinh quyền và nghĩa
vụ của các bên (có thể vô hiệu toàn bộ hoặc vô hiệu từng phần).
- Trường hợp hợp đồng dân sự vô hiệu:
 Nội dung của hợp đồng dân sự có vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã
hội
 Hợp đồng dân sự vô hiệu do giả tạo
 Hợp đồng dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi
dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện, trừ trường hợp:
· Hợp đồng dân sự của người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành
vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày.
· Hợp đồng chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho
người chưa thành niên, người mất hoặc hạn chế năng lực hành vi, người
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
· Hợp đồng dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau
khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.
 Hợp đồng dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn, trừ trường hợp:
· Mục đích xác lập hợp đồng dân sự của các bên đã đạt được.

14
· Hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục
đích của việc xác lập hợp đồng dân sự vẫn đạt được.
 Hợp đồng dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.
 Hợp đồng dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được
hành vi cùa mình.
 Hình thức của hợp đồng dân sự không tuân thủ quy định, trừ trường hợp:
· Hợp đồng có điều kiện phải lập thành văn bản nhưng các bên không
lập hoặc văn bản không đúng quy định mà một hoặc các bên đã thực
hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ.
· Hợp đồng đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt
buộc về công chứng, chứng thực mà một hoặc các bên đã thực hiện ít
nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch.
 Hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được cho nên bị vô hiệu.
 Hợp đồng vô hiệu từng phần, khi nội dung của phần đó vô hiệu, nhưng không
ảnh hưởng đến nội dung các phần còn lại của hợp đồng.
- Xử lý hợp đồng vô hiệu:
1/ Hợp đồng vô hiệu không có giá trị từ thời điểm giao kết.
2/ Nếu hợp đồng chưa được thực hiện hoặc đã được thực hiện một phần, thì các
bên không được tiếp tục thực hiện.
3/ Trong trường hợp hợp đồng đã được thực hiện một phần hoặc toàn bộ, thì các
bên có nghĩa vụ hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận, nếu tài sản đó không bị tịch thu
theo quy định của pháp luật; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật, thì phải hoàn
trả bằng tiền.
4/ Bên có lỗi trong việc giao kết hợp đồng vô hiệu mà gây ra thiệt hại cho bên kia,
thì phải bồi thường, trừ trường hợp bên bị thiệt hại biết rõ lý do làm cho hợp đồng
vô hiệu mà vẫn giao kết.
5/ Khoản thu nhập không hợp pháp từ việc thực hiện hợp đồng vô hiệu phải bị tịch
thu.

Câu 6
Trong trường hợp này A và B không thể thỏa thuận lựa chọn thanh toán bằng ngoại tệ.
Căn cứ theo Điều 22 Pháp lệnh ngoại hối 2005 sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1
Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh ngoại hối năm 2013:
"Điều 22. Quy định hạn chế sử dụng ngoại hối

15
Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định
giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác của người cư
trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các trường hợp
được phép theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam."
Tại Điều 3 Thông tư 32/2013/TT-NHNN hướng dẫn nguyên tắc hạn chế sử
dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam như sau:
"Điều 3. Nguyên tắc hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam
Trên lãnh thổ Việt Nam, trừ các trường hợp được sử dụng ngoại hối quy định tại Điều
4 Thông tư này, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi
giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác (bao gồm cả quy đổi
hoặc điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ, giá trị của hợp đồng, thỏa thuận) của người cư
trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối."
Tại Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư
03/2019/TT-NHNN và khoản 1 Điều 1 Thông tư 16/2015/TT-NHNN quy định các
trường hợp được thanh toán bằng ngoại tệ tại Việt Nam gồm 17 khoản và trường hợp
nêu trên không nằm trong bất kỳ khoản nào được đề cập trong Thông tư. Vậy nên ta
có thể kết luận rằng trong trường hợp này A và B không thể thỏa thuận lựa chọn thanh
toán bằng ngoại tệ.

Câu 7
a. Phân tích các biện pháp thực hiện bảo đảm nghĩa vụ
Khái niệm:
- Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự là những biện pháp được quy
định trong Bộ luật Dân sự do các bên thỏa thuận áp dụng trong quan hệ nghĩa
vụ dân sự nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của bên có quyền trong trường hợp
nghĩa vụ không được thực hiện hoặc được thực hiện không đúng.
- Các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ dân sự có các đặc điểm sau:
 Các biện pháp đảm bảo nghĩa vụ chủ yếu phát sinh từ sự thỏa thuận của các
bên trong quan hệ nghĩa vụ.
 Các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ mang tính chất bổ sung cho nghĩa vụ chính.
 Các biện pháp bảo đảm chỉ được áp dụng khi có sự vi phạm nghĩa vụ
 Phạm vi bảo đảm được xác định theo nghĩa vụ được bảo đảm
Các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ:
Vấn đề đảm bảo nghĩa vụ dân sự được quy định từ Điều 292, Điều 350, Bộ luật dân
sự 2015 theo đó các biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự bao gồm:
1/ Cầm cố tài sản
- Cầm cố tài sản là một trong các biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự.
Cầm cố tài sản là việc bên cầm cố giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho
16
bên nhận cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ (theo Điều 309 Bộ luật Dân sự
2015).
-Tài sản cầm cố phải là tài sản thuộc sở hữu của bên có nghĩa vụ. Khi chuyển
giao tài sản cầm cố, bên có nghĩa vụ phải chuyển giao tài sản kèm với giấy tờ
quyền sở hữu tài sản (nếu có). Ví dụ: cầm cố xe oto thì phải chuyển giao cả giấy
tờ xe,…Đối với những tài sản theo quy định pháp luật không phải đăng ký
quyền sử dụng thì bên nhận cầm cố chỉ nắm giữ tài sản: điện thoại, laptop,…
2/ Thế chấp tài sản
- Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản
thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho
bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp) (theo Điều 317 Bộ luật Dân sự 2015).
- Theo như quy định trên thì thế chấp tài sản là bên thế chấp thế chấp tài sản
thuộc quyền sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên
nhận thế chấp và sẽ không phải thực hiện chuyển giao tài sản đó cho bên nhận
thế chấp. Các bên cũng có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế
chấp.
3/ Đặt cọc
- Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây
gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có
giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm
giao kết hoặc thực hiện hợp đồng(theo Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015).
- Trong trường hợp hợp đồng dân sự được giao kế, thực hiện thì tài sản đặt cọc
được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu
bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về
bên nhận cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì
phải trả lại cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị
tài sản đặt cọc trừ trường hợp có thỏa thuận khác
4/ Ký cược
- Ký cược là việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho thuê một khoản
tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài
sản ký cược) trong một thời hạn để bảo đảm việc trả lại tài sản thuê(theo Điều
329 Bộ luật Dân sự 2015).
- Như vậy, ký cược hình thành từ hợp đồng cho thuê tài sản có đối tượng là
động sản. Theo đó, ký cược là hình thức đảm bảo bên thuê sẽ trả lại tài sản sau
khi hết thời hạn thuê. Khi hết thời hạn, thuê bên ký cược có thể nhận lại tài sản
ký cược khi đã trả tài sản thuê và thanh toán tiền thuê đầy đủ; nếu tài sản thuê
không còn để trả lại thì tài sản ký cuộc thuộc về bên cho thuê.
5/ Ký quỹ

17
- Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý
hoặc giấy tờ có giá vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng để bảo đảm
việc thực hiện nghĩa vụ (theo Điều 330 Bộ luật Dân sự 2015).
- Theo đó, tùy thuộc vào từng loại hợp đồng mà hai bên trong quan hệ phải mở
một tài khoản tại ngân hàng, nhưng không được sử dụng tài khoản đó khi hợp
đồng chưa chấm dứt. Nếu đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ, mà bên có nghĩa vụ
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ, thì ngân hàng nơi ký quỹ
sẽ sử dụng tài sản đó để thanh toán cho bên có quyền.
6/ Bảo lưu quyền sở hữu
- Trong hợp đồng mua bán, quyền sở hữu tài sản có thể được bên bán bảo lưu
cho đến khi nghĩa vụ thanh toán được thực hiện đầy đủ trong hợp đồng mua bán
(theo Điều 331 Bộ luật Dân sự 2015).
- Trong hợp đồng mua bán các bên có thể thỏa thỏa thuận về việc mua chậm, trả
dần. Để đảm bảo quyền đòi tiền trả chậm, bên bán có thể thỏa thuận với bên
mua xác lập biện pháp bảo lưu quyền sở hữu và đăng ký tại cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền.Trong bảo lưu quyền sở hữu thì bên bán được quyền kiểm soát
việc định đoạt tài sản của bên mua cho đến khi bên mua thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ thanh toán. Ngược lại, nếu bên mua không thực hiện nghĩa vụ thanh toán
đúng thời hạn thì bên bán có quyền lấy lại tài sản và trả lại tiền cho bên mua sau
khi trừ khấu hao sử dụng tài sản.
7/ Bảo lãnh
- Bảo lãnh là là việc bên bảo lãnh cam kết với bên nhận bảo lãnh sẽ thực hiện
nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh, nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ
mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ
(theo Điều 335 Bộ luật Dân sự 2015).
- Theo đó, các bên còn có thể thỏa thuận nếu bên được bảo lãnh không còn có
khả năng thực hiện nghĩa vụ nữa thì bên bảo lãnh mới tham gia thực hiện nghĩa
vụ thay. Pháp luật không quy định điều kiện để có thể trở thành bảo lãnh đối với
các tổ chức, cá nhân vì vậy các bên tham gia quan hệ dân sự có quyền tự đàm
phán và thỏa thuận về việc bảo lãnh
8/ Tín chấp
- Tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở có thể bảo đảm bằng tín chấp cho cá nhân,
hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh
doanh, tiêu dùng theo quy định của pháp luật. (theo Điều 344 Bộ luật Dân sự
2015).
- Bên cho vay có quyền kiểm soát việc sử dụng vốn vay và có quyền chấm dứt
hợp đồng trước thời hạn và thu hồi vốn nếu người vay sử dụng vốn không đúng
mục đích đó.

18
9/Cầm cố tài sản
- Cầm cố tài sản là là việc bên cầm giữ đang nắm giữ hợp pháp tài sản là đối
tượng của hợp đồng song vụ được chiếm giữ tài sản trong trường hợp bên có
nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ (theo Điều 346
Bộ luật Dân sự 2015).
- Đối với cầm cố thì tài sản cầm cố phải thuộc quyền sở hữu của bên cầm cố.
Quy định này nhằm bảo đảm cho bên nhận cầm cố xử lý tài sản cầm cố an toàn
về mặt pháp lý tránh được những rủi ro khi tranh chấp với người thứ ba về
quyền sỏ hữu tài sản. Đôi với những tài sản cầm cố là động sản không phải đăng
ký quyền sở hữu thì người nhận cầm cố phải xác minh tài sản đó thuộc quyền sở
hữu của người cầm cố. Trường hợp người nhận cầm cố không biết rõ về nguồn
gốc tài sản thì có thể phải chịu rủi ro (Ví dụ, tài sản trộm cắp thì phải trả lại cho
chủ sở hữu).
b. Trong trường hợp A chưa có tiền thanh toán ngay
Trong trường hợp A chưa có tiền thanh toán ngay, hai bên có thể lựa chọn áp dụng
biện pháp để đảm bảo cho nghĩa vụ thanh toán của bên A:
1/ Cầm cố tài sản
Bên A giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên B để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ thanh toán và bên B không được cho thuê, cho mượn, khai thác
công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác. Đến hạn, trường hợp A không trả đủ số tiền cho B theo thỏa thuận
của hai bên thì B cũng không có nghĩa vụ phải trả lại tài sản cho A và có quyền
xử lý tài sản này theo quy định của pháp luật hiện hành.
2/ Thế chấp tài sản
Bên A dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thanh
toán và không giao tài sản cho bên B. Đến hạn, trường hợp A không trả đủ số
tiền cho B theo thỏa thuận của hai bên thì B cũng không có nghĩa vụ phải trả lại
tài sản cho A và có quyền xử lý tài sản này theo quy định của pháp luật hiện
hành.
3/ Đặt cọc
Bên A đặt cọc giao cho bên B nhận đặt cọc một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá
quý hoặc vật có giá trị khác trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực
hiện hợp đồng và bên A phải có nghĩa vụ thanh toán nốt số tiền cho bên B theo
đúng thời gian quy định.(Tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được
trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền); nếu bên A đặt cọc từ chối việc giao kết, thực
hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên B nhận đặt cọc
4/ Bảo lưu quyền sở hữu

19
Trong hợp đồng mua bán, quyền sở hữu tài sản có thể được bên bán B bảo lưu
cho đến khi nghĩa vụ thanh toán của bên A được thực hiện đầy đủ. Các bên có
thể thỏa thuận về mua trả chậm, trả dần. Trường hợp này người mua A chỉ có
quyền sở hữu bức tranh khi đã trả hết tiền mua. Để bảo đảm quyền đòi tiền trả
chậm, bên bán B có thể thỏa thuận với bên mua A xác lập biện pháp bảo lưu
quyền sở hữu và đăng ký biện pháp này tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Câu 8: B không may làm đổ vỡ một bình cổ của A


Khi đóng đinh, không may làm đổ vỡ một bình cổ của A, B phải chịu trách nhiệm.
Điều 584, Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về các căn cứ phát sinh trách nghiệm bồi
thường thiệt hại như sau:
- Người nào có hành vi xâm hại tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín,
quyền, lợi ích, tài sản hợp pháp của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi
thường.
- Người gây thiệt hại không phải chịu trách nghiệm bồi thường thiệt hại trong
trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi
của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định
khác.
- Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải
chịu trách nghiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh do bất
khả kháng hoặc do lỗi người bị thiệt hại.
- Như vậy về nguyên tắc chung khi áp dụng trách nghiệm dân sự không cần xác
định mức lỗi của người vi phạm là vô ý hay cố ý nếu các bên không có thỏa
thuận và không có quy định pháp luật khác.
- Dù người gây thiệt hại có lỗi do vô ý hay cố ý gây ra nhưng hành vi của họ đã
xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi
ích hợp pháp của người khác và có thiệt hại sảy xa thì họ phải bồi thường toàn
bộ thiệt hại do hành vi có lỗi của mình gây ra. Không vì người gây thiệt hại có
lỗi vô ý hay cố ý khi gây thiệt hại mà mức bồi thường tăng hoặc tùy vào thỏa
thuận của các bên hoặc trong trường hợp được giảm bồi thường do pháp luật
quy định.
Vậy người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy
tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi
thường cho dù đó là lỗi vô ý thì cũng phải bồi thường thiệt hại lỗi vô ý đó.

Câu 9: B không chịu trách nhiệm do làm vỡ bình cổ


Nếu B không chịu trách nhiệm do làm vỡ bình cổ, A có quyền khởi kiện vụ án dân
sự - khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại.
20
- Khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự 2015.
- Thời hiệu khởi kiện bồi thường thiệt hại là 3 năm.
Điều kiện khởi kiện vụ án dân sự:
1. Điều kiện về chủ thể khởi kiện
Theo Điều 69 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, chủ thể khởi kiện phải có đủ năng lực
hành vi tố tụng dân sự.
- Năng lực hành vi tố tụng dân sự là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ
tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia tố tụng dân sự.
- Chủ thể khởi kiện là người từ đủ 18 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi tố
tụng dân sự, trừ người mất năng lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định
khác.
- Chủ thể dưới 18 tuổi hoặc không có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự phải
có người đại diện theo pháp luật hoặc theo quyết định của Tòa án khi tham gia
tố tụng.
2. Vụ án được khởi kiện phải thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
Thẩm quyền của Tòa án trong vụ án dân sự chia thành 3 loại:
- Thẩm quyền theo loại vụ việc: Những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án được quy định tại các Điều 26, 28, 30, 32 Bộ luật Tố tụng Dân sự
2015.
Trường hợp vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án mà
thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan khác thì Tòa án sẽ trả lại đơn
khởi kiện.
- Thẩm quyền theo cấp: Thẩm quyền theo cấp của Tòa án được quy định cụ thể
tại các Điều 35, 36, 37, 38 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và chia theo 4 cấp:
+ Tòa án nhân dân cấp huyện;
+ Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp huyện;
+ Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
+ Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
- Thẩm quyền theo lãnh thổ: Thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án được quy định
cụ thể tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
- Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên
đơn
21
3. Vụ án vẫn còn thời hiệu khởi kiện
- Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm kể từ ngày người
yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích của mình hợp pháp bị xâm phạm
(Điều 588) (BLDS năm 2005 quy định thời hiệu khởi kiện cho hai loại tranh
chấp trên là 02 năm).
4. Sự việc chưa được giải quyết bằng một bản án hay quyết định có hiệu lực pháp luật
của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp
có quy định khác của pháp luật.
- Chủ thể khởi kiện được quyền khởi kiện nếu vụ án chưa được giải quyết bằng
một bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật.
Câu 10

a. Trường hợp thừa kế theo pháp luật


- Trường hợp một: Không có di chúc.

- Trường hợp hai: Có di chúc nhưng di chúc không hợp pháp. Di chúc không
hợp pháp sẽ không có hiệu lực pháp luật, rơi vào trường hợp vi phạm điều kiện
chung của giao dịch dân sự theo Điều 177 và điều kiện về di chúc hợp pháp
theo Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015.

- Trường hợp ba: Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng
thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di
chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

- Trường hợp bốn: Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc
mà không có quyền hưởng di sản.

- Trường hợp năm: Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc
mà từ chối nhận di sản.

- Trường hợp sáu: Phần di sản không được định đoạt trong di chúc.

Theo khoản 1, Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015, những người thừa kế theo
pháp luật được xác định theo thứ tự:
Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con
đẻ, con nuôi của người chết. Về quan hệ thừa kế giữa vợ - chồng, khi một trong
hai mất thì người còn lại sẽ được hưởng di sản thừa kế.
22
Vậy trong trường hợp này, vợ A sẽ được thừa kế bức tranh.

b. Trường hợp 2: Có di chúc


Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015, khi muốn để lại tài sản của mình cho người khác
sau khi chết, người có tài sản thường chọn lập di chúc. Và những người có tên trong di
chúc sẽ được hưởng thừa kế theo di chúc này.
Ngoài ra, không chỉ những người có tên trong di chúc mà căn cứ Điều 644 Bộ luật
Dân sự năm 2015, những người sau đây sẽ vẫn được hưởng thừa kế dù nội dung di
chúc không để lại tài sản cho họ:
- Con chưa thành niên của người để lại di chúc.
- Cha, mẹ, vợ hoặc chồng của người để lại di chúc.
- Con dù đã thành niên nhưng không có khả năng lao động.

23
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Công ty Luật TNHH TLK: https://tlklawfirm.vn/khai-niem-va-dac-diem-cua-
hop-dong-co-nhung-loai-hop-dong-nao
- Công ty Luật TNHH Minh Khuê: https://luatminhkhue.vn/nhung-dac-tinh-co-
ban-cua-hop-dong-la-gi.aspx#4-dac-tinh-thu-nhat-hop-dong-la-su-thoa-thuan-
cua-cac-ben
- Luật Long Phan: https://luatlongphan.vn/dieu-kien-co-hieu-luc-cua-hop-dong-
dan-su#Cac_dieu_kien_co_hieu_luc_cua_hop_dong_dan_su
- Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN:
https://docs.google.com/document/d/1Io1Y3df5cB2UxSVdj5q-
TaNEUmd0Fe5Gj5JleQHKvX4/edit
- Công ty Luật Hoàng Anh: https://luathoanganh.vn/hoi-dap-luat-dan-su/cac-
bien-phap-bao-dam-thuc-hien-nghia-vu-la-gi-lha1942.html
- Bộ Luật Dân sự 2015: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Quyen-dan-su/Bo-
luat-dan-su-2015-296215.a
- Khởi kiện vụ án dân sự theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (Bộ
tư pháp): https://moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/nghien-cuu-trao-doi.aspx?
ItemID=2195
- Điều kiện khởi kiện vụ án dân sự (Chính sách pháp luật mới):
https://thuvienphapluat.vn/chinh-sach-phap-luat-moi/vn/thoi-su-phap-luat/tu-
van-phap-luat/39621/dieu-kien-khoi-kien-vu-an-dan-su
- Sách Luật Kinh tế

24
DANH MỤC ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN

Mức độ
STT Họ và tên MSV Phân công
tham gia (%)
Nguyễn Thị Hồng
1 11234095 100%
Hạnh – Trưởng nhóm

2 Nguyễn Thị Lan Anh 11234069

3 Bành Thu Hà 11234091

4 Nguyễn Ngọc Phúc An 11234060

5 Lương Khánh Huyền 11234105

6 Trịnh Khánh Ly 11234123

7 Nguyễn Huệ Minh 11234131

8 Nguyễn Phương Thảo 11234156

9 Nguyễn Nông Trang 11234047

25

You might also like