Professional Documents
Culture Documents
1
8/24/2021
I. ĐỊNH NGHĨA
Glycosid tim là những glycosid steroid có tác dụng đặc
biệt trên tim theo quy tắc 3R
Liều điều trị
Làm nhanh, cường tim (Renforcer)
Làm chậm (Ralentir)
Điều hòa (Regulariser)
Quy tắc: 3R (Potair)
Quá liều
Nhanh
Rung tim
Giảm co bóp
Ngừng tim thì tâm thu
2
8/24/2021
3
8/24/2021
4
8/24/2021
5
8/24/2021
PHẦN ĐƯỜNG
1. TT xanthydrol
Đặc hiệu với đường 2 -desoxy
Kém nhậy với đường 2- desoxy bị acetyl hóa
Âm tính: đường 2-desoxy đã nối với glucose ở vị
trí thứ 4, đường 6-desoxy
Tác nhân: xanthydrol/mt acid
Xúc tác: t (đun cách thủy)
Đọc kết quả: soi quang phổ kế ở bước sóng
550nm, cho mầu đỏ mận rõ.
Ứng dụng: định tính, định lượng
6
8/24/2021
PHẦN AGLYCON
Các thuốc thử lên nhân steroid
1. TT Lieberman-Burchardt
7
8/24/2021
OH
8
8/24/2021
2.TT Legal
Tác nhân: dd natri nitroprussiat /mt kiềm dư
Hiện tượng: lắc đều xuất hiện mầu đỏ, nhưng nhanh
mất mầu
9
8/24/2021
Quang phổ
Trong vùng tử ngoại:
Đối với mèo: căn cứ vào liều làm ngừng tim ở thời kỳ tâm
trương, tiêm tĩnh mạch đùi
Đối với ếch thì gây ngừng tim vào thời kỳ tâm thu, tiêm dưới
da vào túi bạch huyết
Tính đơn vị ếch hoặc mèo
Đ.V.Ê: là liều tối thiểu của dược liệu hay của glycosid tim
làm cho đa số ếch trong 1 lô ếch thí nghiệm bị ngừng tim.
Thí nghiệm tiến hành ở điều kiện quy định.
Đ.V.M là liều tối thiểu cảu dược liệu hay của glycosid tim
làm cho tim mèo ngưng đập, tính theo 1 kg thể trọng mèo.
Thí nghiệm tiến hành theo điều kiện quy định
10
8/24/2021
V. PHÂN BỐ
Người ta tìm thấy glycosid tim trong các họ thực vật:
Apocynaceae (họ trúc đào), Asclepiadaceae (họ
thiên lý),, Celastraceae (họ dây gối), Clusiaceae
(họ măng cụt), Euphorbiaceae (họ Thầu dầu),
Leguminosae = Fabaceae (họ đậu), Liliaceae (họ
loa kèn), Meliaceae (họ xoan), Moraceae (họ dâu
tằm), Ranuculaceae (họ hoàng liên),
Scrophulariaceae (họ hoa mõm chó), Sterculiaceae
(họ Trôm) và Tiliaceae (họ Đoạn).
Glycosid tim có thể gặp trong mọi bộ phận của cây:
lá, hoa, vỏ thân, rễ, thân rễ, dò, nhựa mủ.
+ Cây gỗ nhỏ, mọc thành bụi cao 3-5 m. Thân non dẹp, sau đó
trở nên tròn, màu xanh, có nhiều lông nhỏ; thân già màu nâu
mang thẹo cuống lá.
+ Lá tập trung ở ngọn, đơn, nguyên, mọc vòng 3 hay mọc đối
(lá cuối của mỗi cành)
+ Cụm hoa: Xim phân nhánh ở ngọn cành. Hoa đều, lưỡng tính.
+ Quả và hạt: 2 quả đại dài 13-20 cm, mặt ngoài có nhiều sọc
chứa nhiều hạt có lông dài, màu hung.
Lưu ý: Toàn cây có nhựa mủ trắng và độc.
11
8/24/2021
- Bộ phận dùng: lá
- Thành phần hóa học: 4 glucosid chủ yếu là oleandrin,
nerin, neriantin, adynerin.
- Công dụng:
+ Lá trúc đào được dùng làm nguyên liệu chiết xuất oleandrin,
là thuốc uống được chỉ định điều trị suy tim, hở lỗ van hai lá,
nhịp tim nhanh kịch phát, các bệnh tim có phù và giảm niệu, và
dùng luân phiên với thuốc Digitalis.
- Cách dùng: Neriolin dùng dưới hình thức dung dịch rượu và
thuốc viên
+ Dung dịch rượu 1/5.000: Ngày uống 3-4 lần, mỗi lần 10 (X)
giọt.
+ Viên neriolin: Mỗi viên chứa 0,1 hay 0,2mg. Ngày 3 lần, mỗi
lần 1 viên 0.1mg.
+ Vì có tính độc cao, nên trúc đào không được dùng làm thuốc
uống trong y học cổ truyền, chỉ dùng để chế thuốc trừ sâu và nấu
nước rửa trị ghẻ lở (20-30g lá tươi nấu nước đặc rửa, ngày một
lần)
12
8/24/2021
13
8/24/2021
- Công dụng: Digital tía có công dụng dung làm thuốc trợ
tim trong trường hợp suy tim nhịp không đều. Nó được chỉ
định trong các trường hợp sau:
+ Bệnh van tim và bệnh tim bẩm sinh
+ Với bệnh nhân cao huyết áp suy tim
+ Bệnh tim phổi mãn
+ Bệnh cơ tim nguyên phát
+ Nhồi máu cơ tim và phù phổi
Công dụng khác: Các điều trị dự phòng: sốc do
nhiều nguyên nhân, đặc biệt là sốc nhiễm trùng
14
8/24/2021
15