You are on page 1of 9

1 .

khái niệm quảng cáo thương mại


Quảng cáo thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân để giới
thiệu với khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
- xúc tiến thương mại là gì ?
Xúc tiến thương mại là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hoá
và cung ứng dịch vụ, bao gồm hoạt động khuyến mại, quảng cáo thương mại,
trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ và hội chợ, triển lãm thương mại.

_ Ở góc độ ngôn ngữ học, quảng cáo có nghĩa là thông báo thông tin một cách
rộng rãi. Việc giới thiệu rộng rãi thông tin không chỉ là nhu cầu của hoạt động kinh
doanh mà còn là công việc rất cần thiết để đáp ứng những mục tiêu; nhiệm vụ
chính trị, văn hoá, xã hội và do đó; quảng cáo thương mại chỉ là một trong số các
loại hình quảng cáo nói chung.
Theo cách hiểu thông thường, đối tượng của hoạt động quảng cáo có thể là hoạt
động kinh doanh hàng hoá; dịch vụ có khả năng mang lại lợi nhuận cho tổ chức;
cá nhân hoặc các dịch vụ, thông tin nhằm thực hiện một mục tiêu chính trị, văn
hoá, xã hội nào đó. Khi quảng cáo về hoạt động kinh doanh của thương nhân;
quảng cáo gắn với mục đích sinh lợi và do đó; có bản chất là hoạt động quảng cáo
thương mại.
Như vậy, quảng cáo thương mại là một bộ phận của hoạt động quảng cáo nói
chung. Luật Quảng cáo của Việt Nam ghi nhận rõ nét bản chất thương mại của
quảng cáo khi coi quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến
công chúng: sản phẩm; hàng hoá, dịch vụ có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân
kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính
sách xã hội; thông tin cá nhân.
Như vậy, ở mọi góc độ, quảng cáo thương mại luôn được hiểu là một loại hoạt
động quảng cáo; có nội dung quảng bá về thương nhân và hàng hoá, dịch vụ kinh
doanh của thương nhân.

Về tổ chức thực hiện


Thương nhân có thể tự mình thực hiện các công việc cần thiết để quảng cáo hoặc
thuê dịch vụ quảng cáo của thương nhân khác thông qua hợp đồng dịch vụ. Do
quảng cáo có tác động rất lớn đến hoạt động bán hàng; cung ứng dịch vụ nên
thương nhân sử dụng quảng cáo để khuếch trương hàng hoá; dịch vụ của mình,
tăng cường cơ hội thương mại và cơ hội lợi nhuận. Trong trường hợp tự mình
quảng cáo không đạt hiệu quả mong muốn; thương nhân có quyền thuê thương
nhân khác thực hiện việc quảng cáo cho mình và phải chi trả phí dịch vụ vì việc đó.

Cách thức xúc tiến thương mại


Trong hoạt động quảng cáo thương mại, thương nhân sử dụng sản phẩm và
phương tiện quảng cáo thương mại để thông tin về hàng hoá, dịch vụ đến khách
hàng. Những thông tin bằng hình ảnh, tiếng nói, chữ viết về hàng hoá, dịch vụ cần
giới thiệu… được truyền tải đến công chúng thông qua các phương tiện truyền
thanh, truyền hình, ấn phẩm… Đặc điểm này cho phép phân biệt quảng cáo
thương mại với những hình thức xúc tiến thương mại khác cũng có mục đích giới
thiệu hàng hoá; dịch vụ như trưng bày, giới thiệu hàng hoá, hội chợ, triển lãm.

Mục đích của quảng cáo thương mại


Mục đích của quảng cáo thương mại là giới thiệu về hàng hoá, dịch vụ để xúc tiến
thương mại, đáp ứng nhu cầu cạnh tranh và mục tiêu lợi nhuận của thương nhân.
Thông qua các hình thức truyền đạt thông tin; thương nhân giới thiệu về một loại
hàng hoá, dịch vụ mới; tính ưu việt về chất lượng, giá cả, khả năng đáp ứng nhu
cầu sử dụng… Như vậy, thương nhân có thể tạo ra sự nhận biết và kiến thức về
hàng hoá, dịch vụ; có thể thu hút khách hàng đang sử dụng hàng hoá, dịch vụ của
công ty khác thông qua việc nhấn mạnh đặc điểm và những lợi ích của một nhãn
hiệu cụ thể.

Sản phẩm và phương tiện quảng cáo thương mại


Sản phẩm quảng cáo
Sản phẩm quảng cáo thương mại bao gồm những thông tin bằng hình ảnh, hành
động, âm thanh; tiếng nói, chữ viết; biểu tượng, màu sắc, ánh sáng chứa đụng nội
dung quảng cáo thương mạỉ. Sản phẩm quảng cáo thương mại có chứa đựng cả
nội dung và hình thóc quảng cáo thương mại.
Nội dung quảng cáo bao gồm những thông tin về hoạt động kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ mà chủ quảng cáo muốn được thể hiện nhằm thông báo, giới thiệu rộng
rãi tới công chúng. Nội dung sản phẩm quảng cáo phải đảm bảo lành mạnh, đúng
sự thật, không gây nhầm lẫn cho khách hàng. Nghiêm cấm sử dụng các sản phẩm
quảng cáo chứa đựng thông tin so sánh trực tiếp giữa hoạt động kinh doanh;
hàng hoá, dịch vụ được quảng cáo với hoạt động kinh doanh, hàng hoá, dịch vụ
khác; các sản phẩm quảng cáo có hình ảnh, âm thanh; cấu trúc giống với sản
phẩm quảng cáo của thương nhân khác, gây nhầm lẫn cho khách hàng.

Hình thức quảng cáo


Hình thức quảng cáo được thể hiện bằng tiếng nói, chữ viết, biểu tượng; mầu sắc,
ánh sáng, hình ảnh, hành động; âm thanh và các hình thức khác có khả năng
truyền đạt nội dung thông tin quảng cáo tới công chúng. Hình thức quảng cáo
phải rõ ràng, dễ hiểu và có tính thẩm mĩ. Tiếng nói, chữ viết dùng trong quảng cáo
phải là tiếng Việt, trừ những trường hợp:
1) Từ ngữ đã được quốc tế hoá, thương hiệu hoặc từ ngữ không thay thế được
bằng tiếng Việt;
2) Quảng cáo thông qua sách, báo, ấn phẩm được phép xuất bản bằng tiếng dân
tộc thiểu số ở Việt Nam, tiếng nước ngoài, chương trình phát thanh truyền hình
bằng tiếng dân tộc thiểu số ở Việt Nam, tiếng nước ngoài. Trường hợp sử dụng cả
tiếng Việt, tiếng dân tộc thiểu số ở Việt Nam, tiếng nước ngoài thì phải viết theo
thứ tự: tiếng Việt, tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài, trong đó, tiếng dân
tộc thiểu số, tiếng nước ngoài không được to hơn khổ chữ tiếng Việt.

Phương tiện quảng cáo


Phương tiện quảng cáo thương mại là các công cụ được sử dụng để giới thiệu các
sản phẩm quảng cáo thương mại. Phương tiện quảng cáo bao gồm tất cả những
phương tiện có khả năng truyền tải thông tin đến công chúng như:
 Báo chí.
 Trang thông tin điện tử, thiết bị điện tử, thiết bị đầu cuối và các thiết bị
viễn thông khác.
 Các sản phẩm in, bản ghi âm, ghi hình và các thiết bị công nghệ khác.
 Bảng quảng cáo, băng-rôn, biển hiệu, hộp đèn, màn hình chuyên quảng
cáo.
 Phương tiện giao thông.
 Hội chợ, hội thảo, hội nghị, tổ chức sự kiện, triển lãm, chương trình văn
hoá, thể thao.
 Người chuyển tải sản phẩm quảng cáo; vật thể quảng cáo.
 Các phương tiện quảng cáo khác theo quy định của pháp luật.

 Câu hỏi thường gặp


 Dịch vụ có mục đích sinh lợi là gì?
 Dịch vụ có mục đích sinh lợi là dịch vụ nhằm tạo ra lợi nhuận cho tổ chức,
cá nhân cung ứng dịch vụ; dịch vụ không có mục đích sinh lợi là dịch vụ vì
lợi ích của xã hội không nhằm tạo ra lợi nhuận cho tổ chức, cá nhân cung
ứng dịch vụ.
 Người kinh doanh dịch vụ quảng cáo là gì?
 Người kinh doanh dịch vụ quảng cáo là tổ chức, cá nhân thực hiện một,
một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình quảng cáo theo hợp đồng
cung ứng dịch vụ quảng cáo với người quảng cáo.
 Xúc tiến quảng cáo là gì?
 Xúc tiến quảng cáo toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp mang lại
những giá trị tăng thêm, động lực kích thích quyết định mua hàng của
người tiêu dùng cuối cùng hoặc trung gian phân phối, thúc đẩy họ mua
nhiều hơn, nhanh hơn.

Điều kiện tiến hành nội dung quảng cáo


Để thực hiện hoạt động quảng cáo công ty cần đáp ứng điều kiện của Luật Quảng
cáo và quy định của thông tư này. Cụ thể:
1. Phải có các tài liệu chứng minh về sự hợp chuẩn, hợp quy của sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
2. Phải công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm Theo Quy chế công bố tiêu
chuẩn sản phẩm thực phẩm ban hành theo Quyết định số 42/2005/BYT của
Bộ Y Tế.
3. Điều 27 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 2/2/2018 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm.
4. Sản phẩm thực phẩm không thuộc danh mục những sản phẩm, hàng hóa bị
cấm quảng cáo theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Sản phẩm thực phẩm của cơ sở đáp ứng quy định về điều kiện an toàn thực
phẩm; hoặc sản phẩm của cơ sở/quốc gia có tên trong danh sách; được cơ
quan thẩm quyền Việt Nam công nhận đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về an
toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật hiện hành.
6. Nội dung quảng cáo phải chính xác; đúng với chất lượng; đảm bảo an toàn
thực phẩm như đã công bố và đăng ký.
Thủ tục thực hiện hoạt động quảng cáo theo quy định?

Bước 1: Chuẩn bị những hồ sơ và nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền.


Hồ sơ đăng ký lần đầu gồm:
1. Giấy đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm theo quy định tại Phụ
lục I Ban hành kèm theo Thông tư số 40/2012/TT-BCT.
2. Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm
bản chính; để đối chiếu Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực
phẩm còn hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền.
3. Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm
bản chính; để đối chiếu Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phù hợp của
cơ sở sản xuất kinh doanh.
4. Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm
bản chính; để đối chiếu thông báo tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc
công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm.
5. Tài liệu khoa học chứng minh tính chất; công dụng của sản phẩm đúng như
nội dung đăng ký quảng cáo. Nếu thực hiện quảng cáo gian dối sẽ bị xử lý
theo quy định pháp luật.
6. Hợp đồng thuê dịch vụ quảng cáo đối với trường hợp đăng ký xác nhận
quảng cáo bởi người kinh doanh dịch vụ quảng cáo.
7. Bản cam kết sử dụng hình ảnh (trong trường hợp sử dụng hình ảnh).
Hồ sơ đăng ký lại bao gồm:
1. Giấy đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm theo quy định tại Phụ
lục II Ban hành kèm theo Thông tư số 40/2012/TT-BCT.
2. Bản thuyết minh kèm theo các tài liệu sửa đổi; bổ sung liên quan đến nội
dung quảng cáo thực phẩm đã thay đổi.
3. Các tài liệu quy định tại điểm b, điểm e khoản 1 Điều này.
Bước 2: Thẩm định hồ sơ xin giấy  phép quảng cáo tại cơ quan cấp phép.
1. Công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: Trường
hợp hồ sơ đã đủ; hợp lệ thì viết giấy hẹn trao cho người nộp. Trường hợp
hồ sơ thiếu; không hợp lệ thì công chức tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn một lần
bằng văn bản để bổ sung thủ tục đúng theo quy định.
2. Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký của
cơ sở; Sở công thương phải thẩm tra sơ bộ hồ sơ; hướng dẫn cơ sở bổ sung
hồ sơ theo đúng quy định.
3. Trong thời gian không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ
đăng ký đầy đủ và hợp pháp. Sở Công Thương tiến hành thẩm định; thu phí;
lệ phí theo quy định và thông báo kết quả thẩm định nội dung quảng cáo
cho cơ sở dưới hình thức. Trường hợp thẩm định đạt yêu cầu: Giấy xác
nhận nội dung quảng cáo thực phẩm theo mẫu. Trường hợp thẩm định
không đạt yêu cầu: thông báo bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do chưa
được xác nhận nội dung quảng cáo và những yêu cầu cần chỉnh sửa, bổ
sung, hoàn thiện. Phí và lệ phí: 1.100.000 đồng/lần/sản phẩm.

Bước 3: Nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Công Thương.
Căn cứ vào ngày hẹn trên Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả; đến nhận kết
quả giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả – Sở công
thương hoặc có thể đăng ký dịch vụ nhận kết quả qua bưu điện.

Bước 4: Doanh nghiệp tiến hành quảng cáo theo nội dung đã được xác nhận
Sau khi được cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo; Công ty sẽ tiến hành quảng
cáo theo nội dung đã được cấp phép. Cụ thể khi quảng cáo trên các phương tiện
như truyền hình; phát thanh; mạng internet thì Công ty sẽ gửi nội dung quảng cáo
của mình tới cơ quan; đơn vị có chức năng phát thanh; truyền hình; mạng
internet để họ đăng tải (Cục văn hóa – thông tin đối với internet và Đài Truyền
hình đối với truyền hình, phát thanh).

Câu hỏi thường gặp


Hợp đồng môi giới thương mại có bắt buộc phải lập thành văn bản?
Theo quy định tại luật thương mại; không quy định hợp đồng môi giới thương mại
có bắt buộc phải lập thành văn bản hay không. Tuy nhiên theo từng ngành nghề
môi giới; mà pháp luật có các quy định cụ thể xem hợp đồng môi giới phải lập
thành văn bản.

Mục đích của quảng cáo thương mại?


Mục đích của quảng cáo thương mại là giới thiệu về hàng hoá; dịch vụ để xúc tiến
thương mại; đáp ứng nhu cầu cạnh tranh và mục tiêu lợi nhuận của thương nhân.
Thông qua các hình thức truyền đạt thông tin; thương nhân giới thiệu về một loại
hàng hoá, dịch vụ mới; tính ưu việt về chất lượng, giá cả, khả năng đáp ứng nhu
cầu sử dụng… Như vậy, thương nhân có thể tạo ra sự nhận biết và kiến thức về
hàng hoá, dịch vụ; có thể thu hút khách hàng đang sử dụng hàng hoá, dịch vụ của
công ty khác thông qua việc nhấn mạnh đặc điểm và những lợi ích của một nhãn
hiệu cụ thể.

Khác biệt cơ bản giữ đình chỉ hợp đồng và hủy bỏ hợp đồng thương mại?
– Đình chỉ hợp đồng : Hợp đồng chấm dứt từ thời điểm một bên nhận được thông
báo đình chỉ; nghĩa vụ hợp đồng chấm dứt từ thời điểm đình chỉ.
– Hủy bỏ hợp đồng: Hợp đồng vô hiệu từ thời điểm giao kết hợp đồng.

♠Mục đích của việc cấm một số hoạt động quảng cáo không được thực hiện
♦Quảng cáo có ý nghĩa rất lớn trong việc mang lại cơ hội thương mại cho thương
nhân. Điều này có thể dẫn đến nguy cơ làm giảm hoặc mất cơ hội thương mại của
thương nhân khác.
♦Để đảm bảo trật tư thương mại trong xúc tiến thương mại, đảm bảo lợi ích của
nhà nước, của người tiêu dùng và của các thương nhân, pháp luật nghiêm cấm
một số hoạt động quảng cáo thương mại. 
♠Các hoạt động quảng cáo thương mại bị cấm
♦Quảng cáo hàng hóa, dịch vụ mà nhà nước cấm kinh doanh hoặc cấm quảng cáo
như rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên, thuốc lá, thuốc kích dục, …)
♦Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền quốc
gia, an ninh, quốc phòng.
♦Quảng cáo thiếu thẩm mỹ, trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần
phong mỹ tục Việt Nam.
♦Quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, trật tự an toàn giao thông, an
toàn xã hội.
♦Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với Quốc kỳ, Quốc huy,
Quốc ca, Đảng kỳ, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, lãnh tụ, lãnh đạo Đảng,
Nhà nước.
♦Quảng cáo có tính chất kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc, xâm phạm tự do tín
ngưỡng, tôn giáo, định kiến về giới, về người khuyết tật.
♦Quảng cáo xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của tổ chức, cá nhân.
♦Quảng cáo có sử dụng hình ảnh, lời nói, chữ viết của cá nhân khi chưa được cá
nhân đó đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép.
♦Quảng cáo không đúng hoặc gây nhầm lẫn về khả năng kinh doanh, khả năng
cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ; về số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, bao bì,
nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã đăng ký hoặc đã được công bố.
♦Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp về giá cả, chất
lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình với giá cả, chất
lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại của tổ chức, cá
nhân khác.
♦Quảng cáo có sử dụng các từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc
từ ngữ có ý nghĩa tương tự mà không có tài liệu hợp pháp chứng minh theo quy
định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
♦Quảng cáo có nội dung cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp
luật về cạnh tranh.
♦Quảng cáo vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ.
♦Quảng cáo tạo cho trẻ em có suy nghĩ, lời nói, hành động trái với đạo đức, thuần
phong mỹ tục; gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, an toàn hoặc sự phát triển bình
thường của trẻ em.
♦Ép buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo hoặc tiếp nhận quảng
cáo trái ý muốn.
♦Treo, đặt, dán, vẽ các sản phẩm quảng cáo trên cột điện, trụ điện, cột tín hiệu
giao thông và cây xanh nơi công cộng.

You might also like