You are on page 1of 6

Câu 4: Anh/chị hãy phân tích cơ sở lý luận và nêu những yêu cầu phương pháp luận của nguyên

tắc toàn diện.

Việc tuân thủ nguyên tắc này sẽ khắc phục ñược những hạn chế gì trong hoạt ñộng nhận thức và hoạt ñộng thực tiễn

Cơ sở lý luận: Cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện là nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: - Mọi sự vật,
hiện tượng trong thế giới ñều tồn tại trong muôn vàn mối liên hệ ràng buộc lẫn nhau. - Trong muôn vàn mối liên hệ
chi phối sự tồn tại của chúng có những mối liên hệ phổ biến. - Mối liên hệ phổ biến tồn tại khách quan, phổ biến;
chúng chi phối một cách tổng quát quá trình vận ñộng, phát triển của mọi sự vật, hiện tượng xảy ra trong thế giới.
Những yêu cầu cơ bản của nguyên tắc toàn diện: Trong hoạt ñộng nhận thức chủ thể phải: - Tìm hiểu, phát hiện càng
nhiều mối liên hệ, quan hệ (hay những ñặc ñiểm, tính chất, yếu tố, mặt,…) ñang chi phối sự tồn tại của bản thân sự vật
càng tốt. - Phân loại ñể xác ñịnh những mối liên hệ, quan hệ (hay những ñặc ñiểm, tính chất, yếu tố, mặt,…) nào là
bên trong, cơ bản, tất nhiên, ổn ñịnh…; còn những mối liên hệ, quan hệ (hay những ñặc ñiểm, tính chất, yếu tố, mặt,
…) nào là bên ngoài, không cơ bản, ngẫu nhiên, không ổn ñịnh. - Dựa trên những mối liên hệ, quan hệ (hay những
ñặc ñiểm, tính chất, yếu tố, mặt,…) bên trong, cơ bản, tất nhiên, ổn ñịnh…ñể lý giải ñược những mối liên hệ, quan hệ
(hay những ñặc ñiểm, tính chất, yếu tố, mặt,…) còn lại. Qua ñó xây dựng một hình ảnh về sự vật như sự thống nhất
các mối liên hệ, quan hệ (hay những ñặc ñiểm, tính chất, yếu tố, mặt,…); phát hiện ra quy luật (bản chất) của nó.
Trong hoạt ñộng thực tiễn chủ thể phải: - Đánh giá ñúng vai trò của từng mối liên hệ, quan hệ (hay những ñặc ñiểm,
tính chất, yếu tố, mặt,…) chi phối sự vật. - Thông qua hoạt ñộng thực tiễn, sử dụng ñồng bộ nhiều công cụ, phương
tiện, biện pháp thích hợp (mà trước hết là những công cụ, phương tiện, biện pháp vật chất) ñể biến ñổi những mối liên
hệ, quan hệ (hay những ñặc ñiểm, tính chất, yếu tố, mặt,…) của bản thân sự vật, ñặc biệt là những mối liên hệ, quan
hệ bên trong, cơ bản, tất nhiên, quan trọng…của nó. - Nắm vững sự chuyển hóa các mối liên hệ, quan hệ (hay những
ñặc ñiểm, tính chất, yếu tố, mặt,…) của bản thân sự vật; kịp thời sử dụng các công cụ, phương tiện, biện pháp bổ sung
ñể phát huy hay hạn chế sự tác ñộng của chúng, nhằm lèo lái sự vật vận ñộng, phát triển theo ñúng quy luật và hợp lợi
ích chúng ta. Việc tuân thủ những nguyên tắc này sẽ khắc phục ñược những hạn chế như sau trong hoạt ñộng nhận
thức và hoạt ñộng thực tiễn: Quán triệt và vận dụng sáng tạo nguyên tắc toàn diện sẽ giúp chủ thể khắc phục ñược chủ
nghĩa phiến diện chủ nghĩa chiết trung, chủ nghĩa ngụy biện,… trong hoạt ñộng thực tiễn và nhận thức của chính
mình. - Chủ nghĩa phiến diện: là cách xem xét chỉ thấy một mặt, một mối quan hệ, tính chất nào ñó mà không thấy
ñược nhiều mặt, nhiều mối quan hệ, nhiều tính chất của sự vật. - Chủ nghĩa chiết trung: là cách xem xét chỉ chú ý ñến
nhiều mặt, nhiều mối liên hệ của sự vật nhưng không rút ra ñược mặt bản chất, không thấy ñược mối liên hệ cơ bản
của sự vật; mà coi chúng như nhau, kết hợp chúng một cách vô nguyên tắc, tùy tiện. - Chủ nghĩa ngụy biện: là cách
xem xét qua ñó ñánh tráo cái cơ bản với cái không cơ bản, cái chủ yếu với cái thứ yếu,…hay ngược lại nhằm ñạt ñược
mục ñích hay lợi ích của mình một cách tinh vi.

Câu 5. Anh/Chị hãy phân tích cơ sở lý luận và nêu những yêu cầu phương pháp luận của nguyên tắc phát
triển. Việc tuân thủ nguyên tắc này sẽ khắc phục ñược những hạn chế gì trong hoạt ñộng nhận thức và hoạt
ñộng thực tiễn. Cơ sở lý luận của nguyên tắc phát triển Nội dung của nguyên lý của sự phát triển: * Thế nào là sự
phát triển: - do có sự tác ñộng giữa các mặt trong cùng 1 sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau ñã làm cho các sự vật
không ngừng vận ñộng và phát triển. - Nhưng khi vận ñộng và khái niệm phát triển không ñồng nghĩa với nhau. Vận
ñộng là sự biến ñổi nói chung (có ñi lên, ñi xuống, có sang trái, có thể sang phải) trong khi ñó phát triển chỉ khái quát
sự vận ñộng ñi lên. - Như vậy, phát triển là phạm trù triết học khái quát về sư vận ñộng ñi lên, từ thấp ñến cao, từ ñơn
giản ñến phức tạp, từ không hoàn thiện ñến hoàn thiện. - Phép biện chứng duy vật không chỉ thừa nhận phát triển của
thế giới mà nó còn chỉ ra cách thức, nguồn gốc, khuynh hướng của sự phát triển. Mặt khác nó cũng chỉ ra phát triển
không phải lúc nào cũng diễn ra theo ñường thẳng mà trái lại rất quanh co, rất phức tạp, thậm chí có những bước thụt
lùi tạm thời. * Tính chất của sự phát triển: - Tính khách quan: nguyên nhân, nguồn gốc của sự phát triển nằm bên
trong các sự vật hiện tượng, do quá trình ñấu tranh của các mặt ñối lập ñể giải quyết mâu thuẩn => sự phát triển diễn
ra ñộc lập với ý thức của con người -> con người không thể dùng ý chí chủ quan của mình ñể ngăn cản sự phát triển
của thế giới. - Tính phổ biến: sự phát triển diễn ra ở tất cả sự vật, hiện tượng ở mọi lĩnh vực của thế giới: tự nhiên, xã
hội và tư duy. VD: trong tự nhiên: sự phát triển cảu giới tự nhiên: vô sinh và hữu sinh. Vô sinh: sự tác ñộng lẫn nhau
giữa chúng ñến 1 ñiều kiện nhất ñịnh nào ñó sẽ tạo ra 1 chất phức tạp hơn. Hữu sinh: khả năng hoàn thiện và thích
nghi trước sự biến ñổi của môi trường. VD: XH, năng lực chinh phục tự nhiên và khả năng cải tạo XH ngày càng tốt
ñẹp hơn. VD: Tư duy, trình ñộ nhận thức và hiểu biết của thế hệ sau bao giờ cũng cao hơn thế hệ trước. Sự hiểu biết
của con người ngày nay càng rộng hơn, sâu hơn. - Tính ña dạng phong phú của sự phát triển: phát triển là khuynh
hướng chung của thế giới, song ở mỗi sự vật hiện tượng, quá trình phát triển lại không giống nhau, không ñồng ñều
do chúng tồn tại ở không gian, thời gian khác nhau. Mặt khác, trong quá trình phát triển của mình, sự vật còn chịu
những sự tác ñộng của các sự vật, hiện tượng khác, của tất cả các yếu tố và ñiều kiện khác. Những sự tác ñộng như
vậy có thể thúc ñẩy hoặc kìm hãm sự phát triển ñôi khi nó làm thay ñổi chiều hướng phát triển, thậm chí làm cho sự
vật thụt lùi. VD: tại sao VN lại kém phát triển hơn so với TG vì thời gian VN bước vào cơ chế thị trường muộn màng
hơn, rồi do chiến tranh => hoàn cảnh, ñiều kiện khác nhau mà các sự vật phát triển khác nhau. Những yêu cầu phương
pháp luận của nguyên tắc phát triển − Trong hoạt ñộng nhận thức yêu cầu chủ thể phải: Phát hiện những xu hướng
biến ñổi, chuyển hóa, những giai ñoạn tồn tại của bản thân sự vật trong sự tự vận ñộng và phát triển của chính nó;
Xây dựng ñược hình ảnh chỉnh thể về sự vật như sự thống nhất các xu hướng, những giai ñoạn thay ñổi của nó; từ ñó
phát hiện ra quy luật vận ñộng, phát triển (bản chất) của sự vật. Khi ta xem xét bất kỳ sự vật, hiện tượng nào thì ta
không chỉ nhìn nhận, nắm bắt những cái hiện ñang tồn tại mà ta còn phải thấy rõ những khuynh hướng phát triển
trong tương lai của chúng. Đồng thời phải thấy ñược những biến ñổi ñi lên cũng như biến ñổi có tính chất thụt lùi.
Nhưng ñiều cơ bản phải khái quát ñược những biến ñổi chính ñể vạch ra những khuynh hướng biến ñổi của sự vật,
hiện tượng. Phải phân chia quá trình phát triển của sự vật thành những giai ñoạn ñể mà trên cơ sở ñó tìm ra những
phương pháp nhận thức và cách thức tác ñộng cho phù hợp ñể thúc ñẩy sự vật phát triển nhanh hay kìm hãm sự phát
triển ñó. Tùy thuộc sự phát triển ñó có lợi hay có hại ñối với ñời sống của con người. VD: Tư tưởng của Đức Phật: ñời
người gồm 4 giai ñoạn: Sinh – Trụ - Dị - Diệt − Trong hoạt ñộng thực tiễn yêu cầu chủ thể phải: Chú trọng ñến mọi
ñiều kiện, khả năng…tồn tại của sự vật ñể nhận ñịnh ñúng các xu hướng, những giai ñoạn thay ñổi có thể xảy ra ñối
với nó Thông qua hoạt ñộng thực tiễn, sử dụng nhiều công cụ, phương tiện, biện pháp thích hợp (mà trước hết là
công cụ, phương tiện, biện pháp vật chất) ñể biến ñổi những ñiều kiện, phát huy hay hạn chế những khả năng…tồn tại
của sự vật nhằm lèo lái sự vật vận ñộng, phát triển theo hướng hợp quy luật và có lợi cho chúng ta Việc tuân thủ
nguyên tắc này sẽ khắc phục ñược những hạn chế gì trong hoạt ñộng nhận thức và hoạt ñộng thực tiễn: Quán triệt và
vận dụng sáng tạo nguyên tắc phát triển sẽ giúp chủ thể khắc phục ñược quan ñiểm (tư duy) siêu hình trong hoạt ñộng
thực tiễn và nhận thức của chính mình. Quan ñiểm phát triển mâu thuẫn với sự trì trệ, bảo thủ trong nhận thức và
trong hoạt ñộng thực tiễn Nguyên tắc phát triển ñòi hỏi chủ thể phải sử dụng các nguyên tắc khác kèm theo mới làm
sáng tỏ bản tính vận ñộng và phát triển tự thân của sự vật như nguyên tắc (phân tích) mâu thuẩn, nguyên tắc tích
lượng-chất, nguyên tắc phủ ñịnh biện chứng, ….

Câu 6. Phân tích nội dung quy luật thống nhất và ñấu tranh giữa các mặt ñối lập (quy luật mâu thuẩn). Ý
nghĩa phương pháp luận của quy luật này

Phân tích nội dung quy luật thống nhất và ñấu tranh giữa các mặt ñối lập Quy luật mâu thuẩn chỉ ra nguồn gốc, ñộng
lực của sự phát triển, phản ánh quá trình ñấu tranh giải quyết mâu thuẩn bên trong sự vật. Chính vì vậy quy luật mâu
thuẩn là cơ sở phương pháp luận trong việc phân tích mâu thuẩn + quá trình ñấu tranh ñể giải quyết với 3 yêu cầu cơ
bản sau: - Mâu thuẩn tồn tại khách quan, phổ biến: sự vật hiện tượng nào cũng có mâu thuẩn và mâu thuẩn là cái vốn
có của bản thân sự vật, bởi vậy muốn cho sự vật, hiện tượng phát triển thì phải phát hiện ra mâu thuẩn nhưng phải tìm
ra mối liên hệ tác ñộng qua lại lẫn nhau giữa các mặt ñối lập ñó. - Và khi phân tích mâu thuẩn phải xem xét quá trình
phát sinh, phát triển của từng mâu thuẩn phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển và sự tác ñộng qua lại lẫn nhau +
vị trí của từng mặt ñối lập + những mối quan hệ tác ñộng qua lại giữa chúng, ñiều kiện chuyển hóa lẫn nhau giữa
chúng. VD: mâu thuẩn bên trong, bên ngoài, mâu thuẩn thiết yếu, không thiết yếu. - Để thúc ñẩy sự vật phát triển thì
phải giải quyết mâu thuẩn nhưng phải tôn trọng nguyên tắc và giải quyết mâu thuẩn là ñấu tranh của các mặt ñối lập
nhưng việc ñấu tranh ñể giải quyết mâu thuẩn phải phù hợp với trình ñộ phát triển của mâu thuẩn, phải tìm ra những
phương thức, phương tiện, lực lượng ñể giải quyết mâu thuẩn nhưng mâu thuẩn chỉ ñược giải quyết khi ñiều kiện ñã
chín muồi, bởi vậy phải chống thái ñộ chủ quan nóng vội và tích cực thúc ñẩy ñiều kiện khách quan ñể làm ñiều kiện
giải quyết mâu thuẩn ñi ñến chổ chín muồi. - Những mâu thuẩn khác nhau phải có phương pháp giải quyết khác nhau.
VD: trong XH có giai cấp ñối kháng có 2 loại mâu thuẩn: + Mâu thuẩn ñối kháng: ñịa chủ - nông dân. + Mâu thuẩn
trong nội bộ nhân dân: mâu thuẩn không ñối kháng: giữa công nhân và nông dân. Phải tôn trọng quy tắc giải quyết
mâu thuẩn => ñấu tranh. Phương pháp giải quyết khác nhau: mâu thuẩn ñối kháng bằng nhiều phương pháp nhưng
chủ yếu bằng bạo lực; mâu thuẩn không ñối kháng không dùng bạo lực. VD: xảy ra bạo loạn ở Tây Nguyên ta xác
ñịnh ñây là mâu thuẩn vừa ñối kháng vừa không ñối kháng. Lần ñầu ta thất bại vì ta không xác ñịnh ñược kẻ nào là
ñối kháng thực sự. Khi ñã xác ñịnh ñược là CIA thì ta phải dùng bạo lực ngay. Ý nghĩa phương pháp luận. − Việc
nghiên cứu quy luật thống nhất và ñấu tranh giữa các mặt ñối lập có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng ñối với
nhận thức và hoạt ñộng thực tiễn. − Để phân tích ñúng bản chất của sự vật, trước hết phải nhận thức sự vật như một
thực thể ñồng nhất, tiếp ñó phải nghiên cứu những mặt khác nhau, những mặt ñối lập và tác ñộng qua lại giữa các mặt
ñối lập ñể nhận biết mâu thuẫn và nguồn gốc của sự vận ñộng và phát triển. − Khi phân tích mâu thuẫn, phải xem xét
toàn diện các mặt ñối lập; theo dõi toàn bộ quá trình phát sinh, phát triển của các mặt ñó; nghiên cứu sự ñấu tranh của
chúng qua từng giai ñoạn. − Phải xác ñịnh ñúng trạng thái chín muồi của mâu thuẫn; tìm ra phương thức, phương tiện
và lực lượng có khả năng giải quyết mâu thuẫn và tổ chức thực tiễn ñể giải quyết mâu thuẫn một cách thực tế. − Mâu
thuẫn chỉ ñược giải quyết khi có ñủ ñiều kiện chín muồi. Cho nên, chúng ta không ñược giải quyết mâu thuẫn một
cách vội vàng khi chưa có ñủ ñiều kiện; phải tạo ñiều kiện thức ñẩy sự chín muồi của mâu thuẫn và ñiều kiện giải
quyết. − Đối với các mâu thuẫn khác nhau phải có phương pháp giải quyết khác nhau. Điều ñó tuỳ thuộc vào bản chất
của mâu thuẫn, vào những ñiều kiện cụ thể. Phải có biện pháp giải quyết thích hợp với từng mâu thuẫn. − Tóm lại, từ
những ñiều trình bày trên ñây, chúng ta nhận thấy, mọi sự vật và hiện tượng ñều chứa ñựng những mặt, những khuynh
hướng ñối lập tạo thành mâu thuẫn trong bản thân sự vật; sự thống nhất và ñấu tranh của các mặt ñối lập tạo thành
xung lực nội tại của sự vận ñộng và phát triển, dẫn ñến sự mất ñi của cái cũ và sự ra ñời của cái mới

Câu 7: Anh/chị hãy phân tích nội dung quy luật chuyển hóa từ những thay ñổi về lượng dẫn ñến những thay
ñổi về chất và ngược lại. Chất, lượng, ñộ, ñiểm nút, bước nhảy - Chất là phạm trù TH dùng ñể chỉ tính quy ñịnh
vốn có của sự vật, ñặc trưng cho sự vật là nó, giúp phân biệt nó với các sự vật khác. - Lượng là phạm trù TH dùng ñể
chỉ tính quy ñịnh vốn có của sự vật, biểu thị vê mặt qui mô, tốc ñộ của sự vận ñộng, phát triển của sự vật cũng như
của các thuộc tính (chất) của nó. - Độ là phạm trù TH dùng ñể chỉ giới hạn mà trong ñó sự thay ñổi về lượng chưa làm
cho chất thay ñổi căn bản, chất cũ chưa mất ñi và chất mới chưa xuất hiện. - Điểm nút là phạm trù TH dùng ñể chỉ
mốc (giới hạn) mà sự thay ñổi về lượng vượt qua nó sẽ làm chất thay ñổi căn bản. - Bước nhảy là phạm trù TH dùng
ñể chỉ sự chuyển hóa về chất do những thay ñổi về lượng trước ñó gây ra. Bước nhảy là giai ñoạn cơ bản trong tiến
trình phát triển của bản thân sự vật, nó tồn tại khách quan, phổ biến, ña dạng. Bước nhảy có thể chia thành: bước nhảy
toàn bộ-bước nhảy cục bộ; bước nhảy ñột biếnbước nhảy dần dần; bước nhảy trong tự nhiên-bước nhảy trong xã hội-
bước nhảy trong tư duy. Nội dung quy luật chuyển hóa từ những thay ñổi về lượng dẫn ñến những thay ñổi về chất và
ngược lại − Mọi sự vật ñều ñược ñặc trưng bằng sự thông nhất giữa chất và lượng. − Sự vật bắt ñầu vận ñộng, phát
triển bằng sự thay ñổi về lượng (một cách liên tục hay tiệm tiến); nếu lượng chỉ thay ñổi trong ñộ, chưa vượt quá ñiểm
nút thì chất không thay ñi căn bản khi lượng thay ñổi vượt qua ñộ, quá ñiểm nút thì chất sẽ thay ñổi căn bản, bước
nhảy nhất ñịnh sẽ xảy ra. − Bước nhảy làm cho chất thay ñổi (một cách gián ñoạn và ñột biến); Chất (sự vật) cũ mất
ñi, chất (sự vật) mới ra ñời. Chất mới gây ra sự thay ñổi về lượng (làm thay ñổi quy mô tồn tại, tốc ñộ, nhịp ñiệu vận
ñộng, phát triển của sự vật). − Sự thay ñổi về lượng gây ra sự thay ñổi về chất và sự thay ñổi về chất gây ra sự thay
ñổi về lượng là phương thức vận ñộng, phát triển của mọi sự vật trong thế giới. Phát triển vừa mang tính liên tục vừa
mang tính gián ñoạn. Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này Chỉ ra cách thức, cơ chế của sự phát triển là ñi từ
những biên ñổi nhỏ nhặt dần dần về lượng dẫn ñến giới hạn ñộ thì gây ra những biến ñổi cơ bản về chất thông qua
bước nhảy vọt và ngược lại. Đó chính là cơ sở phương pháp luận chung cho mọi cơ chế phát triển của thế giới với 3
yêu cầu cơ bản sau ñây: − Bước nhảy là cho chất mới thay thế chất cũ, là tất yếu của sự vận ñộng phát triển. Song sự
thay ñổi về chất nó chỉ diễn ra khi lượng ñã thay ñổi ñến ñiểm nút. Chính vì vậy, trong hoạt ñộng thực tiễn, muốn tạo
ra ñược bước nhảy thì phải quan tâm ñến việc tích lũy về lượng và khi lượng thay ñổi ñến ñiểm nút thì phải thực hiện
bước nhảy là yêu cầu khách quan của sự phát triển. Chính vì vậy, cần chống lại tư tưởng nóng vội, chủ quan, duy ý
chí cũng như cần chống lại tư tưởng không dám thực hiện bước nhảy ñể tạo sự thay ñổi về chất. Vd: năng nhặt chật bị,
góp gió thành bảo Vd: chưa học bò chớ lo học chạy. Vd: các ñiều kiện ñã ñầy ñủ nhưng chần chừ không lấy nhau. Vd:
thời cơ như con rồng bay ngang qua cửa sổ: rất nhanh. − Sự thay ñổi về chất của sự vật còn phụ thuộc vào việc liên
kết các yếu tố tạo thành sự vật. Do ñó, trong hoạt ñộng của mình, con người cần phải biết tạo ra sự tác ñộng vào
phương thức liên kết các yếu tố tạo ra sự vật. Vd: kim cương và than chì ñều ñược tạo ra bởi carbon do phương thức
liên kết các yếu tố khác nhau. Vd: sức mạnh của 1 ñội bóng, sức mạnh tập thể nhưng thiếu liên kết các cầu thủ => thất
bại. Vd: trong XH, lợi ích là chất keo không thứ gì phá nổi. − Quy luật tự nhiên và xã hội ñều khách quan như nhau,
nhưng khác với quy luật tự nhiên – quy luật tự ñộng nó diễn ra, quy luật của xã hội có sự tham gia của con người có ý
thức. Do ñó, ñể bước nhảy trong lĩnh vực xã hội ñược thực hiện thì con người không chỉ trông chờ vào quy luật khách
quan mà phải nỗ lực chủ quan. Vd: ñể ñất nước phát triển ta phải chấm dứt thời kỳ quá ñộ. Trước hết tất cả Đảng, dân,
ñất nước phải tồn tại trong tất cả các qui luật khách quan, ngoài ra phải phát huy tinh thần năng ñộng chủ quan, ñó là
con người => không chung chung mà là Đảng, nhà nước, nhân dân.

Câu 9. Phân tích cơ sở lý luận và nêu những yêu cầu phương pháp luận của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và
thực tiễn. * Cơ sở lý luận: a. Thực tiễn: là hoạt ñộng vật chất “cảm tính”, có mục ñích, có tính lịch sử xã hội của con
người, nhằm cải tạo tự nhiện, xã hội và bản thân con người. +Thực tiễn là một hoạt ñộng vật chất có mục ñích của con
người: Hoạt ñộng thực tiễn là bản chất của con người. Động vật chỉ hoạt ñộng theo bản năng ñể phù hợp với thế giới
bên ngoài một cách thụ ñộng, nhưng Con người chủ ñộng thích nghi với thế giới bên ngoài bằng cách cải tạo thể giới
thoả mãn theo nhu cầu của mình. Trong hoạt ñộng vật chất, con người sử dụng các phương tiện, công cụ, sức mạnh
vật chất của mình ñể tác ñộng vào tự nhiên, xã hội nhằm cải tạo, biến ñổi chúng phù hợp với nhu cầu của mình, thích
nghi một cách chủ ñộng tích cực và làm chủ thế giới. Khi hoạt ñộng thực tiễn, ñể ñạt hiệu quả cao, con người tạo ra
những vật phẩm không có sẵn trong tự nhiên, ñó chính là những công cụ, và sử dụng chúng. Thực tiễn gồm những
dạng cơ bản và không cơ bản của thực tiễn: Dạng cơ bản: Hoạt ñộng sản xuất vật chất – là một dạng họat ñộng
nguyên thủy và cơ bản và nó quyết ñịnh sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Hoạt ñộng chính trị xã hội nhằm
cải tạo, biến ñổi xã hội, phát triển các quan hệ xã hội, chế ñộ xã hội. Hoạt ñộng thực nghiệm khoa học do nhu cầu phát
triển của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện ñại. Dạng không cơ bản: là những họat ñộng ñược hình thành và
phát triển từ những dạng cơ bản, chúng là dạng thực tiễn phái sinh. Ví dụ: họat ñộng trong một số lĩnh vực như ñạo
ñức, nghệ thuật, giáo dục, tôn giáo … + Thực tiễn có tính chất lịch sử xã hội: Thực tiễn là hoạt ñộng có tính chất loài
(loài người). Hoạt ñộng thực tiễn không thể ñược tiến hành không chỉ một vài cá nhân mà là tòan xã hội, từ thế hệ này
sang thế hệ khác, …Trình ñộ và hình thức hoạt ñộng thực tiễn thay ñổi qua các giai ñoạn khác nhau của xã hội. Vì vậy
về phương thức thực hiện cũng như về nội dung thực tiễn mang tính lịch sử - xã hội. + Thực tiễn cải tạo tự nhiên, xã
hội và bản thân con người:Thực tiễn hướng vào việc cải tạo giới tự nhiên, biến giới tự nhiên thứ 1 thành giới tự nhiên
thứ 2 – “thế giới thỏa mãn nhu cầu vật chất của con người ñể con người tồn tại và phát triển”.Nó hướng ñến việc cải
tạo các chế ñô xã hội thành một xã hội ngày càng văn minh, dân chủ , công bằng. Hoạt ñộng thực tiễn còn hướng ñến
cải tạo bản thân con người ñể con người ngày càng hoàn thiện hơn. b. Lý luận: Lý luận là hệ thống những tri thức
ñược khái quát từ thực tiễn, phản ánh những mối liên hệ bản chất bản chất, những quy luật của các sự vật hiện tượng.
b.1 Lý luận có nguồn gốc: + Lý luận là trình ñộ cao hơn về chất so với kinh nghiệm. Trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm
lý luận ñược hình thành, nhưng lý luận không hình thành một cách tự phát và cũng không bắt buộc mọi lý luận ñều
xuất phát từ kinh nghiệm. Do tính ñộc lập tương ñối, lý luận có thể ñi trước dữ kiện kinh nghiệm. + Muốn hình thành
lý luận, con người phải thông qua quá trình nhận thức kinh nghiệm. Nhận thức kinh nghiệm là quá trình lặp ñi lặp lại
diễn biến của sự vật hiện tượng. Nhận thức kinh nghiệm là kết quả của tri thức kinh nghịêm. b.2 Chức năng cơ bản
của lý luận là phản ánh hiện thực khách quan và chức năng phương pháp luận chỉ ñạo hoạt ñộng thực tiễn khách quan
và chứa năng phương pháp luận chỉ ñạo hoạt ñộng thực tiễn và nhận thức của con người. b.3 Lý luận có hai cấp ñộ
khác nhau, cấp ñộ lý luận ngành và cấp ñộ lý luận triết học ( tùy vào phạm vi phản ánh của nó và vai trò của phương
pháp luận). • YÊU CẦU phương pháp luận của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Thực tiễn và lý luận
có mối quan hệ biện chứng cho nhau. a. Thực tiễn là cơ sở, là ñộng lực, là mục ñích và là tiêu chuẩn của lý luận. Lý
luận hình thành, phát triển phải xuất phát từ thực tiễn, ñáp ứng ñược yêu cầu thực tiễn. + Thực tiễn là cơ sở của lý
luận. Con người nhận thức giới tự nhiên ñầu tiên bằng hoạt ñộng thực tiễn . Sự tác ñộng của con người buộc giới tự
nhiên bộc lộ những thuộc tính, quy luật ñể từ ñó con người nhận thức chúng.Ban ñầu con người nhậnnthức bằng
những tài liệu cảm tính, qua Quá trình phân tích, tổng hợp, khái quát hóa …ñể phản ánh bản chất quy luật vận ñộng
của sự vật hiện tượng trong thế giới từ ñó xây dựng thành một môn khoa học lý luận Thực tiễn cung cấp những tài
liệu cho nhận thức, lý luận. Với CN Mác, thực tiễn trước hết là hoạt ñộng sản xuất vật chất vì nó là cơ sở sinh sống
của con người; lý luận xuất hiện trên cơ sở của thực tiễn, là kết quả tổng kết kinh nghiệm của quần chúng, không có
thực tiễn thì không có và không thể có lý luận khoc học. Lý luận khoa học không phải là những hiện tượng ñộc lập,
mà chỉ có những lý luận nào gắn với thực tiễn, phục vụ nhu cầu của thực tiễn và ñược thực tiễn kiểm tra thì mới bắt rễ
sâu xa trong ñời sống. + Thực tiễn là ñộng lực của lý luận. Qua hoạt thực tiễn luôn nảy sinh những vấn ñề ñòi hỏi lý
luận phải hoàn thiện chính mình ñể bao quát và giải quyết tốt các vấn ñề do thực tiễn ñặt ra. Điều này càng làm cho lý
luận ngày càng ñầy ñủ, phong phú và sâu sắc hơn. + Thực tiễn là mục ñích của lý luận. Không có thực tiễn thì lý luận
không thể ñem lại lợi ích cao hơn, thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người và qua thực tiễn ñã giúp cho lý
luận hoàn thành ñược mục ñích của mình. Lý luận hướng dẫn chỉ ñạo thực tiễn làm cho thực tiễn ngày càng hiệu quả
hơn. + Thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý của lý luận: Lý luận chỉ ñược coi là chân lý khi nó phù hợp với thực tiễn khách
quan mà nó phản ánh, và ñồng thời nó ñược thực tiễn kiểm nghiệm. Thông qua thực tiễn những lý luận ñạt ñến chân
lý sẽ ñược bổ sung vào kho tàng tri thức nhân loại.; những kết luận chưa phù hợp thực tiễn sẽ tiếp tục ñiều chỉnh , bổ
sung hoặc nhận thức lại. + Thừa nhận thực tiễn là chân lý, cần chú ý những vấn ñề: Thực tiễn là chân lý của lý luận
khi thực tiễn ñạt ñến tính toàn vẹn của nó. Thực tiễn có nhiều giai ñoạn phát triển khác nhau. Nếu lý luận chỉ khái
quát một giai ñoạn nào ñó thì lý luận có thể xa rời thực tiễn. Ngoài tiêu chuẩn thực tiễn, còn có những tiêu chuẩn
khác: logic, tiâu chuẩn giá trị…nhưng những tiêu chuẩn này vẫn trên nền tảng thực tiễn. Cần hiểu thực tiễn là tiêu
chuẩn chân lý của lý luận một cách biện chứng, tiêu chuẩn này vừa có tính tuyệt ñối (vì thực tiễn là tiêu chuẩn khách
quan ñể kiểm nghiệm lý luận) vừa có tính tương ñối (vì thực tiễn không ñứng nguyên một chỗ, mà biến ñổi và phát
triển). + Với việc phân tích vai trò của thực tiễn với lý luận, ñòi hỏi chúng ta phải quán triệt quan ñiểm thực tiễn: xây
dựng lý luận phải xuất phát từ thực tiễn , dựa trên cơ sở thực tiễn, nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn tới lý luận suông. b. Lý
luận phải ñược vận dụng vào thực tiễn, tiếp tục bổ sung và phát triển trong thực tiễn. Thực tiễn phải ñược chỉ ñạo bởi
lý luận. + Hoạt ñộng thực tiễn của con người muốn có hiệu quả nhất thiết phải có lý luận soi ñường. Chính nhờ có lý
luận soi ñường, hoạt ñộng thực tiễn của con người mới trở thành tự giác , ñạt ñược mục ñíchmong muốm. Khi lý luận
ñạt ñến chân lý thì lý luận có khả năng ñịnh hướng mục tiêu, xác ñịnh lực lượng, phương pháp, biện pháp thực hiện.
Lý luận còn dự báo ñược khả năng phát triển của các mối quan hệ thực tiễn, dự báo ñược những rủi ro có thể xảy ra.
Lý luận còn là cơ sở ñể khắc phục những hạn chế hiểu biết của con ngừoi, tăng năng lực hoạt ñộng, có vai trò giác
ngộ mục tiêu lý tưởng của con người, liên kết các cá nhân thành cộng ñồng. + Vận dụng lý luận vào thực tiễn cần
phân tích rõ từng tình hình cụ thể, tránh vận dụng lý luận máy móc, giáo ñiều kinh viện . Như vậy chẳng những hiểu
sai giá trị của lý luận mà còn làm phương hại ñến thực tiễn, làm sai lệch sự thống nhất tất yếu giữa lý luận và thực tiễn
+ Từ lý luận xây dựng mô hình thực tiễn phát huy những nhân tố tích cực, hạn chế những yếu tố tiêu cực nhằm ñạt kết
quả cao. + Bám sát diễn biến của thực tiễn ñể kịp thời bổ sung những khuyết ñiểm của lý luận hoặc có thể thay ñổi lý
luận cho phù hợp với thực tiễn. • Việc tuân thủ những nguyên tắc này sẽ giúp hạn chế, khắc phục bệnh kinh nghiệm
và bệnh giáo ñiều. + Bệnh kinh nghiệm: là khuynh hướng tuyệt ñối hóa kinh nghiệm, coi thường lý luận khoa học,
khuếch ñại vai trò thực tiễn ñể hạ thấp vai trò lý luận. Người mắc bệnh thường thỏa mãn với vốn kinh ngiệm bản thân,
không chịu nâng cao trình ñộ lý luận, coi thường trí thức, thiếu nhìn xa trông rộng, dễ bảo thủ trỉ trệ. Muốn khắc phục
bệnh kinh nghiệm có hiệu quả cần: Quán triệt sâu sắc nguyên tắc thống nhất goiữa lý luận và thực tiễn, tăng cường
học tập nâng cao trình ñộ lý luận, bổ sung, vận dụng lý luận phù hợp với thực tiễn Hoàn thiện cơ chế thị trường ñịnh
hướng XHCN. Vì kinh tế thị trường luôn vận ñộng biến ñổi . ñòi hỏi mọi thành phần kinh tế, phải năng ñộng sáng tạo,
phải thường xuyên bám sát thị trường ñể ứng phó ñể chủ ñộng về quyết sách kinh doanh phù hợp. + Bệnh giáo ñiều:
Là bệnh sách vở, nắm lý luận chỉ dừng ở câu chữ, hiểu lý luận một cách trừu tượng mà không thâu tóm ñược bản chất
cách mạng và khoa học của nó, nằng nề với những gì diễn ra trong sách vở, không ñối chiếu với cuộc sống, thoát ly
cuộc sống. Khi ñề ra chủ trương chính sách thường nặng về xuất phát từ sách vở mà không xuất phát từ ñiều kiện cụ
thể của ñất nước. Khi áp dụng lý luận thì rập khuôn máy móc, áp dụng kinh nhgiệm CNXH của nước khác một cách
rập khuôn vào nước mình, áp dụng kinh nghiệm chiến tranh cách mạng vào thời bình… Thực chất của bệnh giáo ñiều
là khuynh hướng tư tưởng cường ñiệu vai trò của lý luận, xem thường thực tiễn, tách lý luận khỏi thực tiễn. Muốn
khắc phục phải quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, nghĩa lã lý luận phải gắn liền với thực tiễn,
khái quát từ thực tiễn, kiểm tra thường xuyên trong thực tiễn và không ngừng phát triển cùng thực tiễn.

Câu 11: anh / chị hãy phân tích phép biện chứng của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong sự vận ñộng và
phát triển của các hình thái kinh tế – xã hội. Đảng CSVN ñã vận dụng phép biện chứng này như thế nào vào giai ñoạn
cách mạng hiện nay? Trả lời: a/ Biện chứng của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong sự vận ñộng và phát
triển của các hình thái kinh tế – xã hội: a1/ LLSX, QHSX: * Lực lượng sản xuất: - Khái niệm: là toàn bộ các yếu tố
vật chất-kỹ thuật của quá trình sản xuất, chúng tồn tại trong quan hệ biện chứng với nhau tạo thành nguồn lực thực
tiễn tác ñộng vào giới tự nhiên làm ra của cải vật chất ñể thỏa mãn nhu cầu của mình và nhu cầu của XH. - Kết cấu
của llsx gồm: người lao ñộng, tư liệu sx, khoa học + Người lao ñộng: phải ñủ tuổi tác từ 18-60 tuổi, có ñầy ñủ sức
vóc, trí tuệ; có ñủ sức khỏe; tay nghề (trình ñộ chuyên môn) và những phẩm chất khác như ý thức tổ chức kỹ luật, tinh
thần trách nhiệm. + Tư liệu sản xuất: là một phần của giới tự nhiên tham gia vào quá trình sx. Tlsx bao gồm ñối tượng
lao ñộng và tư liệu lao ñộng. Tlsx dùng tư liệu lao ñộng ñể tác ñộng vào ñối tượng lao ñộng. Tư liệu lao ñộng gồm
phương tiện lao ñộng và công cụ lao ñộng. Công cụ lao ñộng là bộ phận quan trọng nhất trong tư liệu sx vì công cụ
lao ñộng thể hiện trình ñộ chế ngự tự nhiên của con người. Công cụ lao ñộng quyềt ñịnh năng suất lao ñộng. Năng
suất lao ñộng lại là thước ño trình ñộ của 1 chế ñộ xh. + Khoa học: ngày nay khoa học ñã trở thành llsx trực tiếp Khoa
học bao gồm KHTN, KHXH, KH nhân văn, Kh kỹ thuật Những phát minh, sáng chế áp dụng nhanh chóng vào sx.
KH thâm nhập vào tất cả các yếu tố cấu thành llsx Trong các yếu tố này thì người lao ñộng giữ vai trò quyết ñịnh vì
người lao ñộng là chủ thể của quá trình sx. Họ là người nghĩ ra phát minh KH-KT, cũng là người áp dụng sự kiện ñó
vào sx cho nên các quốc gia phải có chiến lược ñối với người lao ñộng, nhưng toàn bộ phẩm chất của người lao ñộng
lại phụ thuộc ở chỗ người ta sử dụng tlsx ấy VD: ñể làm người lao ñộng VN có sức khỏe hơn, … thì phải liên quan
ñến tlsx mà người lao ñộng sử dụng. Ý thức của con người có tính ñộc lập tương ñối, tác ñộng lại trình ñộ sx. * Quan
hệ sản xuất: Khái niệm: là quan hệ giữa người và người trong quá trình sx - Quan hệ sở hữu về tư liệu sx: tư liệu sx
chủ yếu của xh ñược giải quyết ntn ? VD: QHSH của XHCN dưới 2 hình thức: sở hữu toàn dân, sở hữu tư nhân -
Quan hệ quản lý tổ chức sx: ai là người quản lý, ai là người bị quản lý, ai là người chỉ huy, ai là người bị chỉ huy ? -
Quan hệ trong việc phân phối sp: ai là người phân chia, số lượng nhận ñược là bao nhiêu, nhận ñược ntn ?. Phân phối
sp phụ thuộc vào quan hệ sở hữu. a2/ Quy luật QHSX phù hợp với trình ñộ ph.triển của LLSX Các QHSX hợp thành
hệ thống tương ñối ổn ñịnh (hình thức XH của q.trình SX) so với sự v.ñộng & ph.triển liên tục của LLSX (nội dung
XH của q.trình SX). Sự thống nhất & tác ñộng giữa LLSX và QHSX ñược thể hiện qua 2 nội dung: Trình ñộ của llsx
quyết ñịnh qhsx: Nói về trình ñộ của llsx là nói về trình ñộ của người lao ñộng, công cụ lao dộng, trình ñộ của tổ chức
phân công lao ñộng, trình ñộ ứng dụng KHKT vào sx. Sự phát triển của llsx ñược ñánh dấu bằng trình ñộ của llsx.
Trình ñộ của llsx phát triển ñến ñâu thì qhsx phải tương ứng với nó nghĩa là cách thức sở hữu, quản lý, phân phối sp
phải tương ứng với nó. QHSX chậm thay ñổi, còn LLSX (CCLĐ…) luôn thay ñổi; Khi LLSX sự thay ñổi ñến một
trình ñộ nào ñó thì nó sẽ không còn phù hợp (mâu thuẫn) với QHSX hiện có; Mâu thuẫn này ñược giải quyết bằng
cách xoá bỏ QHSX cũ, thay thế vào ñó QHSX mới cho phù hợp với trình ñộ mới của LLSX. PTSX cũ mất ñi, PTSX
mới tiến bộ hơn ra ñời. Sự tác ñộng trở lại của QHSX ñến LLSX Bản thân QHSX cũng tác ñộng trở lại LLSX nghĩa là
cách thức sở hữu, quản lý, phân phối sp tác ñộng ñến tất cả yếu tố cấu thành LLSX, tác ñộng ñến con người và TLSX
bởi vậy nếu QHSX phù hợp với trình ñộ phát triển LLSX thì nó sẽ thúc ñẩy LLSX phát triển. Phù hợp nghĩa là QHSX
phải tạo ñiều kiện tối ưu cho việc kết hợp tư liệu sx và tư liệu lao ñộng. Nếu QHSX ko phù hợp với trình ñộ pt của
LLSX thì trì trệ làm cho LLSx ko pt ñược, gồm 2 trường hợp: + QHSX quá lạc hậu so với trình ñộ pt của LLSX
thường xảy ra ở các nước TBCN TBCN có LLSX : XH hóa, QHSX : sở hữu tư nhân về TLSX nên thay QHSX khác
Thay ñổi về quản lý (vd như bán cổ phần cho người lao ñộng), phân phối sp: trước ñây người dân nhận ñược tiền
lương , bây giờ nhận ñược cổ tức Việc ñiều chỉnh này làm cho CNTB ñứng vững. +QHSX tiên tiến 1 cách giả tạo
thường xảy ra ở những nước kém pt trong ñó có VN VD: như quản lý quan liêu bao cấp, phân phối bình quân chủ
nghĩa nên kt trì trệ Sở dĩ QHSX có vai trò như vậy là vì nó quyết ñịnh mục ñích of sx, quyết ñịnh hệ thống tổ chức
quản lý sx, quyết ñịnh việc phân phối sp... nên nó tác ñộng trực tiếp ñến thái ñộ của người lao ñộng

You might also like