Professional Documents
Culture Documents
TLH ÔN KIỂM TRAI HK II
TLH ÔN KIỂM TRAI HK II
Dùng tai để nghe: chý ý đến từ ngữ, ngữ điệu, nội dung
Cần kết hợp các cơ quan cảm giác khi quan sát
- Nội dung: là phương pháp sử dụng lời nói giao tiếp với đối tượng nghiên cứu nhằm thu thập
những thông tin cần thiết. Có nhiều cách trao đổi, đàm thoại với đối tượng: đặt ra các nội dung
trao đổi; đặt ra những câu hỏi trực tiếp, gián tiếp...
- Ưu và nhược điểm: dễ nghiên cứu; kinh tế; chủ động. Tuy nhiên tư liệu thu được dễ bị đối tượng
ngụy trang; phụ thuộc nhiều vào tâm trạng của đối tượng.
- Yêu cầu:
+ Phải có sự chuẩn bị chu đáo về nội dung câu hỏi cần đàm thoại.
+ Cần phải khéo léo ghi chép tỉ mỉ.
+ Cần phải có nghệ thuật trong việc định hướng đàm thoại.
+ Cần phải phối hợp chặt chẽ với phương pháp quan sát.
4. Phương pháp điều tra
Nội dung: là phương pháp sử dụng một hệ thống câu hỏi được trình bày bằng văn bản thông qua
việc trả lời của đối tượng nghiên cứu để thu thập những thông tin cần thiết.
- Ưu và nhược điểm: dễ nghiên cứu; thông tin thu thập được trên một loạt đối tượng, dễ xử lý bằng
toán thống kê. Tuy nhiên các ý kiến thường mang tính chủ quan, đối tượng dễ trả lời giả tạo.
- Yêu cầu:
+ Câu hỏi soạn thảo phải rõ ràng, dễ hiểu, phù hợp với đối tượng.
+ Cách trả lời câu hỏi phải được nhà nghiên cứu hướng dẫn cụ thể.
5. Phương pháp nghiên cứu hồ sơ, tài liệu
Nội dung: là phương pháp nghiên cứu lịch sử về quá trình hoạt động của cá nhân đối tượng nghiên
cứu, trên cơ sở đó có những đánh giá, nhận định về vấn đề nghiên cứu.
- Yêu cầu:
+ Cần phải nhìn nhận đánh giá các vấn đề tâm lý trong tính lịch sử, cụ thể và phát triển.
+ Tránh thành kiến, áp đặt chủ quan.
+ Kết hợp với phương pháp khác trong nghiên cứu.
6. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Nội dung: là phương pháp dựa vào sản phẩm vật chất và tinh thần của đối tượng để nghiên cứu về
các đặc điểm tâm lý của đối tượng đó.
- Yêu cầu:
+ Cần phải cẩn trọng trong nghiên cứu, đánh giá.
+ Phải đặt trong điều kiện hoàn cảnh cụ thể để nghiên cứu, đánh giá.
7. Phương pháp trắc nghiệm
- Nội dung: “Test” là một phép thử đã được chuẩn hoá dùng đề đo lường một phẩm chất tâm lý
nào đó ở đối tượng nghiên cứu.
- Cấu tạo của “Test” gồm 4 phần: Văn bản “Test”; quy trình tiến hành; khoá “test”; Bản đánh giá.
– Ưu, nhược điểm: dễ tiến hành; có thể do nhiều đối tượng; tính mục đích trong nghiên cứu cao.
Tuy nhiên khó soạn thảo.
2. Cơ sở tự nhiên và xã hội
- Các yếu tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển tâm lý học
Cơ sở tự nhiên: hệ nội tiết, di truyền, hệ thần kinh và tâm lý (tế bào thần kinh, não, hoạt động của hoạt
động của hệ thần kinh, các quy luật hoạt động của hệ thần kinh), hệ thống tín hiệu thứ I và hệ thống tín
hiệu thứ II
Cơ sở xã hội:
- Sự hình thành và phát triển tâm lý, ý thức:
3. Hoạt động nhận thức
CẢM GIÁC
- Khái niệm: Cảm giác là một quá trình nhận thức phản ánh một cách riêng lẻ từng thuộc tính bề ngoài
của sự vật và hiện tượng, những trạng thái bên trong của cơ thể khi chúng đang trực tiếp tác động vào
các cơ quan cảm giác tương ứng của chúng ta.
- Đặc điểm:
Cảm giác là một quá trình tâm lý: có mở đầu, diễn biến và kết thúc
Nội dung phan ánh: phản ánh riêng lẻ các thuộc tính bề ngoài của sv và ht, các trạng thái cơ thể
Phương thức phản ánh: phản ánh trực tiếp
Sản phẩm phản ánh: cho ta các cảm giác thành phần
- Vai trò: định hướng, cung cấp nguyên liệu, giúp não trở lại hoạt động bình thường, con đường nhận
thức của người khuyết tật
- Các quy luật cơ bản:
1. Quy luật về sức ỳ và quán tính
Khoảng thời gian từ khi kích bắt đầu tác động đến khi xuất hiện cảm giác được gọi là khoảng thời
gian trước cảm giác hay sức ỳ của cảm giác
Khoảng thời gian từ khi kích ngừng tác động đến khi mất hẳn cảm giác được gọi là khoảng thời
gian sau cảm giác hay quán tính của cảm giá
2. Quy luật bù trừ
Khi một cảm giác nào đó bị yếu đi hay mất hẳn thì độ nhạy cảm của một số cơ quan cảm giác
khác tăng lên rõ rệt
3. Quy luật về ngưỡng cảm giác và độ nhạy cảm
Khái niệm: Là giới hạn mà ở đó cường độ kích thích có thể giây ra được cảm giác.
• CÁC LOẠI Ngưỡng:
- Ngưỡng tuyệt đối:
+ Ngưỡng tuyệt đối dưới : Cường độ kích thích tối thiểu đủ để gây ra cảm giác.
+ Ngưỡng tuyệt đối trên : Cường độ kích thính tối đa còn có thể gây ra cảm giác.
- Ngưỡng sai biệt: Khả năng phân biệt được sự khác biệt nhỏ nhất (về cường độ và tính chất) giữa
hai kích thích thuộc cùng một loại.
- Vùng phản ánh tối ưu: là vùng mà ở đó cường độ kích thích có thể tạo ra cảm giác rõ ràng nhất
- Độ nhạy cảm của cảm giác:
+ Là khả năng cảm nhận nhanh chóng, chính xác
+ Độ nhạy cảm phụ thuộc vào: giới tính, lứa tuổi, nghề nghiệp, sự rèn luyện
5. Quy luật về sự tác động qua lại giữa các cảm giác
- Sự thay đổi độ nhạy cảm của một cảm giác dưới ảnh hưởng của một kích thích vào các cơ quan
cảm giác khác thì gọi là sự tác động qua lại giữa các cảm giác.
- Một kích thích yếu lên cơ quan cảm giác này làm xuất hiện hoặc tăng độ nhạy cảm của cơ quan
cảm giác khác; ngược lại, một kích thích mạnh lên cơ quan cảm giác này làm mất đi hoặc giảm độ
nhạy cảm của cơ quan cảm giác khác
TRI GIÁC
- Khái niệm: là một quá trình nhận thức phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính bề ngoài của sự vật
và hiện tượng khi chúng đang trực tiếp tác động vào các cơ quan cảm giác tương ứng của chúng ta
- Đặc điểm: tri giác là một quá trình nhận thức
Nội dung phản anh: Phản ánh thuộc tính bề ngoài của sự vật và hiện tượng
Phương thức phản anh: Phản ánh trực tiếp và trọn vẹn các thuộc tính
Sản phẩm: Một hình ảnh trọn vẹn về sự vật, hiện tượng cụ thể
- Vai trò:
Tri giác định hướng cho hoạt động của con người
Cung cấp tài liệu cho quá trình nhận thức cao hơn
“ Tất cả các hiểu biết của con người đều bắt nguồn từ kinh nghiệm, từ cảm giác, tri giác”- V.L.Lê-nin
- Các quy luật cơ bản:
1. Tính đối tượng của tri giác
• Khi tri giác sự vật và hiện tượng, trong óc của chúng ta có hình ảnh của sv và ht, hình ảnh đó là
do các thuộc tính của sv và ht tác động vào cơ quan cảm giác chúng ta tạo nên trong não.
• Quy luật này cho phép con người định hướng hành vi và hoạt động.
• Quy luật này phủ nhận các quan điểm sai lầm của CN duy tâm chủ quan hoặc cho rằng có một
“genstalt” (cấu trúc) có sẵn tạo nên.
2. Tính trọn vẹn của tri giác
• Tri giác phản ánh sự vật, hiện tượng một cách trọn vẹn, tức là nó đem lại cho ta một hình ảnh
hoàn chỉnh về sự vật, hiện tượng.
• Tính trọn vẹn có được là nhờ 2 yếu tố:
- Bản thân các sự vật, hiện tượng có cấu trúc trọn vẹn
- Quy luật hoạt động theo hệ thống của hệ thần kinh cấp cao
3. Tính lựa chọn của tri giác
• Khả năng của tri giác cho phép tách một số dấu hiệu hoặc đối tượng ra khỏi bối cảnh để phản
ánh tốt hơn.
• QL này rất có ý nghĩa trong trang trí, hội hoạ, hoá trang, nguỵ trang...
• Tính lựa chọn phụ thuộc vào:
- Nhu cầu, hứng thú của chủ thể tri giác.
- Trong tri giác ngôn ngữ giúp con người có khả năng nhận biết nhanh chóng sự vật
4. Tính ý nghĩa của tri giác
• Khi tri giác sự vật và hiện tượng khả năng của tri giác cho phép con người nhận biết được cái
chúng ta đang tri giác, gọi tên và xếp chúng vào một nhóm đối tượng cùng loại.
• Sở dĩ như vậy bởi tri giác gắn chặt với tư duy, ngôn ngữ, kinh nghiệm của cá nhân
5. Tính ổn định của tri giác
• Tính không thay đổi khi tri giác đối tượng trong sự thay đổi các điều kiện tri giác.
• Tính ổn định cho phép con người hoạt động linh hoạt, hiệu quả trong điều kiện môi trường hoạt
động luôn thay đổi
6. Tổng giác
• Sự phụ thuộc của hình ảnh tri giác vào kinh nghiệm, vào đời sống tâm lý, nhân cách của chủ thể
tri giác gọi là tổng giác.
• Tổng giác làm cho tri giác mang tính chủ thể rõ nét.
• Để tri giác tốt đòi hỏi con người phải phải rèn luyện khả năng tri giác, tích lũy kinh nghiệm, hình
thành thái độ tích cực..
7. Ảo ảnh
• Là sự phản ánh sai lệch về đối tượng tri giác một cách khách quan.
Các nguyên nhân:
• Nguyên nhân vật lý
• Nguyên nhân sinh lý, não tổn thương
• Nguyên nhân tâm lý: mệt mỏi
TƯ DUY
- Khái niệm: Tư duy là một quá trình nhận thức phản ánh những thuộc tính bên trong thuộc về bản chất,
những mối liên hệ và quan hệ có tính quy luật mà trước đó ta chưa biết.
• Tư duy của con người mang bản chất xã hội:
- Mọi hành động tư duy đều dựa vào kinh nghiệm.
- Quá trình tư duy được thúc đẩy bởi nhu cầu xã hội.
- Tư duy mang tính tập thể
- Đặc điểm:
• Tính “có vấn đề của tư duy”
• Tính trừu tượng và khái quát của tư duy
• Tính gián tiếp của tư duy
• Tư duy gắn liền với ngôn ngữ
• Tư duy quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính
1. Tính có vấn đề của tư duy
Tư duy chỉ nảy sinh khi gặp những hoàn cảnh, những tình huống mà bằng vốn hiểu biết cũ, những
phương pháp hành động cũ đã có, con người không đủ để giải quyết.
• “Tình huống có vấn đề” phải được chủ thể tư duy nhận thức đầy đủ và chuyển nhiệm vụ tư duy.
• “Tình huống có vấn đề” phải vừa sức đối với chủ thể: Khộng quá khó và cũng không quá dễ
2. Tính trừu tượng và khái quát của tư duy
- Tính trừu tượng của tư duy Là khả trừu xuất (gạt bỏ) khỏi đối tượng những thuộc tính, những dấu hiệu
cụ thể, cá biệt không cần thiết đối với nhiệm vụ mà chỉ để lại những thuộc tính bản chất, quy luật cần
thiết cho quá trình tư duy.
- Tính khái quát của tư duy Khả năng của tư duy cho phép con người bao quát chung những thuộc tính
bản chất, những quy luật, những đặc điểm... của một loạt đối tượng
• Nhận thức cảm tính là nguồn cung cấp tư liệu cho tư duy.
• Tư duy lại ảnh hưởng đến nhận thức cảm tính.:
- Nhờ tư duy mà con người tri giác nhanh chóng, chính xác hơn.
- Tư duy ảnh hưởng tới sự lựa chọn, tính ổn định, tính có ý nghĩa của tri giác.
* Giai đoạn nhận thức vấn đề: Khi gặp hoàn cảnh có vấn đề, chủ thể tư duy nhận thức nó và đặt ra vấn đề
cần giải quyết, trên cơ sở đó đề ra nhiện vụ của quá trình tư duy.
- Giai đoạn xuất hiện các liên tưởng: Đây là giai đoạn huy động vốn tri thức, kinh nghiệm có liên quan đến
vấn đề làm xuất hiện trong đầu chủ thể tư duy những mối liên tưởng xung quanh vấn đề cần giải quyết.
- Giai đoạn sàng lọc các liên tưởng và hình thành giả thuyết: Trong giai đoạn này, chủ thể tư duy gạt bỏ
những liên tưởng không cần thiết, đưa ra những phương án giải quyết có thể có đối với nhiệm vụ tư duy.
- Giai đoạn kiểm tra giả thuyết: Kết quả của việc kiểm tra sẽ dẫn đến sự khẳng định, phủ định hay chính
xác hóa giả thuyết. Nếu tất cả các giả thuyết đều bị phủ định thì một quá trình tư duy mới lại bắt đầu từ đầu.
* Giai đoạn giải quyết nhiệm vụ: Khi giả thuyết (tức là cách giải quyết nhiệm vụ có thể có) đã được khẳng
định thì nó sẽ được thực hiện, nghĩa là đi đến câu trả lời cho vấn đề được đặt ra
KHÁI NIỆM: Là tri thức đã được khái quát về toàn bộ một nhóm, một loại sự vật hiện tượng cùng có
chung những dấu hiệu và bản chất nhất định.
PHÁN ĐOÁN: Thường là một sự nhận định, một sự khẳng định về một cái gì đó.
SUY LÝ: Là một phán đoán được rút ra từ một hoặc nhiều phán đoán khác.
Có hai loại suy lý:
- Suy lý quy nạp.
- Suy lý diễn dịch.
Nhận thức cảm tính là mức độ nhận thức đầu tiên của con người, trong đó chúng ta chỉ phản ánh được
những đặc điểm bên ngoài của những sự vật, hiện tượng riêng lẻ khi chúng trực tiếp tác động vào các
giác quan của ta. Nhận thức cảm tính là nhận thức bằng các giác quan và một cách trực tiếp. Nhận thức
cảm tính chưa cho ta biết được bản chất, quy luật, những thuộc tính bên trong của các sự vật và hiện
tượng, vì vậy mà nó phản ánh còn hời hợt, chưa sâu sắc và còn sai lầm. Nhận thức cảm tính có 2 quá
trình cơ bản, đó là cảm giác và tri giác
Là giai đoạn nhận thức cao hơn so với nhận thức cảm tính, nó cho ta biết cái bên trong, cái bản chất,
cái quy luật của sự vật và hiện tượng. Nhận thức lý tính bao gồm hai quá trình là tư duy và tưởng
tượng
+ 2 hiện tượng sẽ xuất phát và chịu sự kiểm nghiệm, đánh giá của thực tiễn.
+ Cảm giác phản ánh riêng lẻ từng thuộc tính bề ngoài khi chúng tác động trực tiếp đến con người.
+ Tri giác lại là phản ánh trong một cấu trúc trọn vẹn của sự vật hiện tượng tác động trực tiếp lên con
người.
+ Cảm giác có sự kết hợp các giác quan với nhau, Tri giác là sự phối hợp các giác quan theo một hệ
thống nhất định.
+ Tri giác cho phép và quy định chiều hướng lựa chọn cảm giác thành phần, mức độ và tính chất của
cảm giác thành phần.
SO SÁNH TƯ DUY VÀ TƯỞNG TƯỢNG
Giống:
- Tư duy và tưởng tượng đều là quá trình bên trong của con người
- Tư duy và tưởng tượng của mỗi người khác nhau và không ai giống ai. Trí tưởng tượng là thể hiện khả
năng nhận thức của bản thân với thể giới xung quanh bằng những gì mà bạn cảm nhận được qua các
giác quan
- Tư duy và tưởng tượng của con người cũng không có những giới hạn cụ thể nào
Khác:
NHÂN CÁCH
- Khái niệm: là tổ hợp những thuộc tính tâm lý của một cá nhân, biểu hiện ở bản sắc và giá trị xã hội của
cá nhân ấy
- Đặc điểm:
+ Tính thống nhất của nhân cách: Các thành tố cấu thành của nhân cách nằm trong một hệ thống thống
nhất, trong đó mỗi thành tố mang một ý nghĩa nào đó phụ thuộc vào sự kết hợp, vào mối liên hệ với
các thành tố khác trong hệ thống thống nhất đó.
+ Tính ổn định của nhân cách: Nhân cách là tổ hợp các thuộc tính tâm lý tương đối ổn định, bền vững
của cá nhân. Nó thể hiện giá trị đạo đức, giá trị xã hội của cá nhân đó. Tuy vậy, nhân cách tương đối
ổn định chứ không bất biến
+ Tính tích cực của nhân cách: Nhân cách là chủ thể của hoạt động và giao tiếp, vì thế nhân cách mang
tính tích cực. Giá trị đích thực của nhân cách, chức năng xã hội và cốt cách làm người của cá nhân thể
hiện rõ nét ở tính tích cực của nhân cách.
+ Tính giao tiếp của nhân cách: Nhân cách chỉ có thể hình thành và phát triển, tồn tại và thể hiện trong
giao tiếp với những nhân cách khác. Thông qua giao tiếp cá nhân mới lĩnh hội được tri thức, kinh
nghiệm xã hội, chuẩn mực đạo đức và hệ thống giá trị xã hội để tự phát triển.
- Cấu trúc của nhân cách:
Có 2 cách để xác định cấu trúc của nhân cách
Cách 1: Nhân cách được tạo ra từ các thành tố: xu hướng, năng lực, tính cách, khí chất.
- Xu hướng: nói lên phương hướng, chiều phát triển của con người, xác định người đó “đi” theo hướng
nào, từ đâu …
- Năng lực: nói lên người đó có thể làm được gì, làm đến mức nào, chất lượng ra sao. - Tính cách: bao
gồm một hệ thống thái độ đối với xã hội, đối với bản thân, đối với lao động, các phẩm chất ý chí và
cung cách hành vi.
- Khí chất: biểu hiện ở tốc độ, nhịp độ và cường độ của các động tác cấu thành hành động và hoạt
động, tạo nên bức tranh hành vi của mỗi người.
Cách 2: Xem nhân cách gồm tổ hợp thuộc tính tâm lý của cá nhân trên hai mặt thống nhất với nhau
gọi là phẩm chất và năng lực:
- Mối quan hệ giữa các thành tố cấu thành trong cấu trúc của nhân cách
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách
* Vai trò của yếu tố bẩm sinh di truyền:
Bẩm sinh – di truyền chỉ đóng vai trò tiền đề thể chất, không có tính quyết định đến
sự hình thành và phát triển nhân cách.
* Vai trò của hoàn cảnh sống. Hoàn cảnh sống có vai trò rất quan trọng trong sự hình
thành và phát triển nhân cách. Nhưng nhân cách con người không phải do hoàn cảnh
quyết định (Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn).
* Giáo dục là tổ chức và hướng dẫn mọi hoạt động của con người. Giáo dục đóng vai
trò chủ đạo đối với sự hình thành và phát triển nhân cách cá nhân.
* Hoạt động quyết định trực tiếp đối với sự hình thành và phát triển nhân cách. Hoạt
động đề ra cho con người những yêu cầu nhất định, đòi hỏi ở con người những phẩm
chất tâm lý nhất định.
* Giao tiếp là lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội lịch sử của các thế hệ trước; lĩnh hội
các tiêu chuẩn đạo đức, nguyên tắc hành vi để vận dụng vào cách ứng xử cá nhân, tạo
nên những nguyên tắc đạo đức hành vi cho mình.
- Xu hướng
Khái niệm: là những đặc điểm tâm lý hướng con người tới một mục tiêu nào đó, là hệ
thống những nhân tố thúc đẩy bên trong quy định tính tích cực của cá nhân.
Xu hướng tồn tại trong trong từng giai đoạn phát triển của cá nhân, ít ổn định nhất
trong các thuộc tính của nhân các
- Cấu trúc của xu hướng:
* Nhu cầu, động cơ
Nhu cầu
- Nhu cầu là biểu hiện của xu hướng về mặt nguyện vọng, ước muốn.
- Nhu cầu là những gì con người cần được thỏa mãn để sống, để hoạt động.
- Các loại nhu cầu:
+ Nhu cầu tự nhiên (nhu cầu sinh lý, nhu cầu vật chất): Chủ yếu do bản năng sinh ra;
có cả ở người và vật; có giới hạn về lượng và có tính chu kỳ rõ rệt.
+ Nhu cầu xã hội (nhu cầu tinh thần). Chủ yếu là do tâm lý tạo nên, thể hiện bản chất
xã hội của con người (lao động, giao tiếp, nhu cầu tình cảm, nhu cầu học tập …); khó
đo lường, không có giới hạn; thường sâu và bền.
* Động cơ
- Là yếu tố lôi kéo, thúc đẩy hoạt động của con người ngả theo chiều hướng nhất
định, là nguyên nhân của hành động, chúng thức tỉnh và duy trì hành động, định
hướng hành vi chung của cá nhân.
- Động cơ của một hành động được tạo ra bắt đầu từ giai đoạn căng thẳng của một
nhu cầu chưa được thỏa mãn và tồn tại cho đến khi nhu cầu đó đã được thỏa mãn đến
chừng mưc nhất định.
- Khi nhu cầu được thỏa mãn, mức độ căng thẳng của nó giảm xuống, nhu cầu khác
lại trở nên căng thẳng hơn và thúc đẩy con người hành động để thỏa mãn.
* HỨNG THÚ
- Là thái độ đặc thù của cá nhân đối với đối tượng nào đó mà đối tượng đó vừa có ý
nghĩa quan trọng trong đời sống, vừa hấp dẫn về mặt tình cảm đối với cá nhân đó.
- Muốn có hứng thú phải có hai điều kiện:
+ Cái gây ra hứng thú phải được cá nhân ý thức, hiểu rõ ý nghĩa của nó đối với đời
sống riêng của mình.
+ Cái đó phải gây ra ở cá nhân một cảm tình đặc biệt
* Hứng thú có hai mức độ biểu hiện như sau:
- Hứng thú bị động: Tích cực tìm hiểu nó, thưởng thức vẻ đẹp của nó, chứ không
muốn hoạt động trong lĩnh vực đó như một nghề.
- Hứng thú tích cực: là hứng thú một cái gì đó trực tiếp dẫn đến một hoạt động tương
ứng với nó.
Vai trò:
- Hướng hoạt động của con người vào đối tượng, kích thích họ làm việc có sáng tạo,
có hiệu quả.
- Tăng hiệu quả của qúa trình nhận thức làm nảy sinh khát vọng hành động và hoạt
động sáng tạo.
- Tác động mạnh mẽ tới sự hình thành các nét tính cách, đặc biệt là tới sự phát triển
năng lực
* LÝ TƯỞNG
- Là mục tiêu cao đẹp, mẫu mực, hoàn chỉnh mà con người vươn tới.
- Lý tưởng là biểu hiện tập trung nhất, cao nhất của xu hướng. Mỗi người đều có lý
tưởng của mình và hành động theo lý tưởng đó
- Lý tưởng tạo nên động cơ mạnh mẽ thúc đẩy con người hoạt động. Nó chi phối sự
hình thành và phát triển nhân cách.
Vai trò:
- Tác động lớn đến nhu cầu của cá nhân, đóng vai trò điều chỉnh nhu cầu cá nhân.
- Định hướng, xác định vị trí và vai trò của cá nhân trong sự phát triển của xã hội
* NIỀM TIN
- Niềm tin là một hệ thống nhu cầu mà con người nhận thức được qua hiện thực để
xem xét cuộc đời, để định hướng hành động, hành vi của mình. - Niềm tin là bộ phận
cao nhất và phức tạp nhất của thế giới quan, là sự hoà quyện giữa nhận thức, tình cảm
và ý chí của cá nhân.
- Con người có nhiều loại niềm tin: niềm tin khoa học, niềm tin vào pháp luật, niềm
tin vào chính trị, vào tôn giáo, vào số phận … nhờ đó mới làm cho con người có sự
cân bằng
- Niềm tin giữ vai trò là kim chỉ nam cho cuộc sống của con người. Khi con người tin
vào ai, tin vào cái gì, thì họ phục vụ, phụng sự hết lòng vì người đó, vì điều đó.
- Năng lực
- Năng lực là tổ hợp các thuộc tính tâm lý độc đáo của cá nhân, phù hợp với yêu cầu
đặc trưng của một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt kết quả
cao.
- Năng lực được hình thành, thể hiện và phát triển trong hoạt động. Nó chỉ tồn tại
trong mối quan hệ với một hoạt động nhất định,
- Các mức độ của năng lực
+ Tư chất: Đặc điểm về thể chất làm điều kiện, tiền đề cho việc hình thành một loại
năng lực nào đó. (chiều cao, sức khỏe,…)
Thiên hướng:Tư chất gặp điều kiện thuận lợi thì có thể phát triển thành thiên hướng.
+ Năng khiếu:giải quyết nhiệm vụ một cách hiệu quả hơn (tốn ít thời gian, sức lực, trí
tuệ…).
+ Tài năng: làm biến đổi một sản phẩm nào đó có giá trị hơn, tiện ích hơn…(sáng
kiến). Thiên tài: làm biến đổi hoặc tạo ra một bước ngoặc trong cả một lĩnh vực nào
đó. (các phát minh)
- Tính cách
Tính cách là sự kết hợp độc đáo các đặc điểm tâm lý ổn định của con người, những
đặc điểm này quy định phương thức hành vi điển hình của người đó trong những điều
kiện, hoàn cảnh nhất định, thể hiện thái độ của họ đối với thế giới xung quanh và bản
thân
- Khí chất
Khí chất là đặc trưng chung nhất về cường độ, tốc độ và nhịp độ của các hoạt động
tâm lý, thể hiện sắc thái riêng về hành vi và cử chỉ của người đó