You are on page 1of 39

NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN TLĐC

I.

Khái quát chung

II.

1.

Khái niệm Tâm lý, Tâm lý học. Đặc điểm, phân loại hiện tượng
tâm lý.

2.

Khái niệm tâm lý:

- Tâm lý là hiện tượng tinh thần, tồn tại chủ quan trong đầu nhằm định
hướng, điều khiển, điều chỉnh hoạt động. Tâm lý không thể xác định bằng
lượng mà được nghiên cứu qua biểu hiện ra bên ngoài.

Tâm lý học là gì?

- Tâm lý học là một khoa học nghiên cứu những hiện tượng tinh thần nảy
sinh trong đầu óc con người, gắn liền và điều hành mọi hoạt động của con
người. (Tâm lý học là khoa học chuyên nghiên cứu về các hiện tượng tâm
lý)

Đặc điểm hiện tượng tâm lý:

- Các hiện tượng tâm lý của con người vô cùng đa dạng, phức tạp, phong
phú.
- Các hiện tượng tâm lý trong cùng một chủ thể luôn có sự tương tác lẫn
nhau.
- Các hiện tượng tâm lý con người có sức mạnh vô cùng to lớn, chi phối
hoạt động của con người.

Phân loại hiện tượng tâm lý:

- Dựa vào chủ thể:

Tâm lý cá nhân


Tâm lý xã hội

- Dựa vào sự tồn tại và quá trình phát triển:

Quá trình tâm lý


Trạng thái tâm lý


Thuộc tính tâm lý

- Dựa vào sự tham gia của ý thức:


Vô thức


Tiềm thức


Ý thức


Siêu thức

1.

Bản chất của Tâm lý theo quan điểm của Tâm lý học macxit.

2.

- Tâm lý là sự phản ánh hiện thực khách quan thông qua hoạt động của
mỗi người.
- Tâm lý là kinh nghiệm lịch sử - xã hội loài người đã biến thành kinh
nghiệm của mỗi người thông qua hoạt động của chính họ.
- Tâm lý là chức năng của não.

1.

Các nguyên tắc và các phương pháp nghiên cứu trong Tâm lý
học.

2.

Nguyên tắc nghiên cứu trong Tâm lý học:

1. Nguyên tắc khách quan


+ Nguyên tắc này đòi hỏi phải nghiên cứu hiện tượng tâm lý một
cách khách quan. Tâm lý là cái bên trong được bộc lộ ra bên ngoài bằng
những hành vi cụ thể, do đó sự thể hiện ra bên ngoài thế nào thì phải
nghiên cứu từ sự biểu hiện tự nhiên đó.
+ Người nghiên cứu không được áp đặt ý nghĩ chủ quan của mình
trong quá trình nghiên cứu.
2. Nguyên tắc mối liên hệ phổ biến
+ Các hiện tượng tâm lý trong cùng một chủ thể luôn có sự tương
tác lẫn nhau, phải nghiên cứu các hiện tượng tâm lý trong mối quan
hệ giữa chúng với nhau và trong mối quan hệ với các hiện tượng
khác.
+ Các hiện tượng tâm lý không tồn tại một cách biệt lập mà có
quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung, chuyển hóa lẫn nhau đồng thời
chi phối và chịu sự chi phối của hiện tượng khác.
3. Nguyên tắc về sự phát triển
+ Nguyên tắc này khẳng định tâm lý luôn vận động và phát triển
không ngừng.
+ Cần nghiên cứu tâm lý trong sự vận động của nó, nghiên cứu tâm
lý qua diễn biến cũng như sản phẩm của hoạt động. Tâm lý có thể thay
đổi, không phải là cái bất biến, cố định.
VD: Hội chứng “tâm lý đám đông” trong đời sống xã hội. Từ việc
bắt chước hành vi của người khác, bản thân người đó có hành vi giống
người khác. Sự giống nhau về hành vi làm nảy sinh tâm trạng chung, tạo
điều kiện cho sự bắt chước thuận lợi hơn. Sự tác động qua lại đó làm cho
hành vi của đám đông không kiểm soát được. Như vậy, với tư cách là sự
phản ánh đời sống xã hội, các hiện tượng tâm lý xã hội luôn vận động,
phát triển, với tư cách là các hiện tượng tinh thần của nhóm, của cộng
đồng xã hội có sự độc lập tương đối, các hiện tượng tâm lý xã hội cũng
luôn vận động và phát triển không ngừng. Do vậy, cách tiếp cận đúng đắn
chính là tiếp cận phát triển.
4. Nguyên tắc cụ thể
+ Phải nghiên cứu các hiện tượng tâm lý ở một con người cụ thể,
trong những điều kiện hoàn cảnh cụ thể, không nghiên cứu một cách
chung chung ở một người trừu tượng, một cộng đồng trừu tượng.
+ Tóm lại, các nguyên tắc đó chỉ đạo việc tiếp cận, thu thập, phân
tích và khái quát kết quả nghiên cứu. Để có được các dữ liệu về các hiện
tượng tâm lý xã hội, người nghiên cứu cần lựa chọn và sử dụng các
phương pháp nghiên cứu cụ thể khác nhau cho phù hợp với mục đích và
đối tượng nghiên cứu.
5. Nguyên tắc quyết định duy vật biện chứng
+ Nguyên tắc này khẳng định tâm lý có nguồn gốc từ thế giới
khách quan tác động vào não con người thông qua “lăng kính chủ quan”.
Tâm lý định hướng, điều khiển, điều chỉnh hành động, hành vi của con
người tác động trở lại thế giới khách quan
+ Bất kì sự biểu hiện tâm lý nào của con người cũng là nguyên
nhân từ hiện thực khách quan, mà trước hết là từ xã hội.
6. Nguyên tắc thống nhất tâm lý, ý thức, nhân cách, hành động
+ Hoạt động là phương thức chính hình thành, phát triển và thể
hiện tâm lý, ý
thức, nhân cách. Đồng thời tâm lý, ý thức, nhân cách điều hành hoạt động
+ Chúng thống nhất với nhau

Phương pháp nghiên cứu trong Tâm lý học:

1. Phương pháp quan sát


✔ Nội dung:

Quan sát là phương pháp mà nhà nghiên cứu sử dụng các cơ quan
cảm giác của mình nhằm tri giác sự biểu hiện ra ngoài một cách
thường xuyên các đặc điểm tâm lý bên trong của đối tượng để thu
thập thông tin cần thiết phục vụ cho mục đích nghiên cứu.


Quan sát là một loại tri giác có chủ định, cho phép chúng ta thu
được nhiều tài liệu cụ thể, sinh động trực quan, khách quan trong
các điều kiện tự nhiên của con người.

✔ Các hình thức quan sát

Quan sát có nhiều hình thức: quan sát toàn diện, quan sát bộ phận,
quan sát có trọng điểm, quan sát trực tiếp hay gián tiếp và tự quan
sát.


Ví dụ: nghiên cứu hứng thú học tập của học sinh thông qua quan
sát các biểu hiện bên ngoài. Sự đúng giờ khi đi học, chuẩn bị bài
trước khi lên lớp, tích cực tham gia trong xây dựng bài, tiếp thu tri
thức mới…Quan sát tâm lý giúp chúng ta từ việc quan sát các biểu
hiện tâm lý bên ngoài của con người rút ra những đặc điểm và quy
luật tâm lý bên trong con người của họ.
✔ Yêu cầu khi quan sát:

Muốn quan sát có hiệu quả cao cần chú ý những vấn đề sau đây:

+ Xác định rõ mục đích nghiên cứu, xây dựng kế hoạch và nội
dung cụ thể
+ Chuẩn bị chu đáo về mọi mặt.
+ Tiến hành quan sát một cách cẩn thận và có hệ thống.
+ Ghi chép và phân tích dữ liệu một cách đầy đủ, trung thực, khách
quan.
+ Cần phải kết hợp với các phương pháp khác trong nghiên cứu.
+ Quan sát lại lần nữa để kiểm tra các kết quả đã quan sát.
✔ Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp quan sát:

Ưu điểm nổi bật của phương pháp quan sát là mang đến những
thông tin cụ thể, khách quan, dễ tiến hành; tư liệu phong phú, tiết
kiệm.


Tuy nhiên, phương pháp này thường bị phụ thuộc tư liệu thường là
cảm tính, trực quan, độ tin cậy không cao, tốn nhiều thời gian khó
tiến hành trên số lượng lớn khách thể và đôi khi không đạt được
mục đích.

2. Phương pháp thực nghiệm


✔ Nội dung:


Phương pháp thực nghiệm được dùng để kiểm tra, phát hiện một
mối liên hệ nguyên nhân - kết quả, tác động của việc thay đổi một
hiện tượng tâm lý nào đó hoặc hình thành một hiện tượng tâm lý
mới. Thực nghiệm là quá trình tác động vào đối tượng một cách
chủ động trong những điều kiện đã được khống chế để gây ra ở đối
tượng những biểu hiện cần nghiên cứu, có thể lặp đi lặp lại nhiều
lần đồ đặc định lượng, định tính một cách khách quan.


Chẳng hạn, để tìm hiểu có phải khi nỗi lo lắng tăng sẽ khiến con
người thích ở bên cạnh người khác hơn hay không, nhà nghiên cứu
sẽ tạo ra “nỗi lo lắng” cho nhóm khách thể nghiên cứu rồi sau đó
đo lường mức độ thích ở bên cạnh người khác của nhóm khách thể
này như thế nào.

✔ Phân loại:

Thường có hai loại thực nghiệm cơ bản là thực nghiệm trong


phòng thí nghiệm và thực nghiệm tự nhiên:

+Thực nghiệm trong phòng thí nghiệm: Được tiến hành trong
điều kiện khống chế một cách nghiêm khắc các ảnh hưởng bên
ngoài, chủ động tạo ra những điều kiện làm nảy sinh nội dung tâm
lý cần nghiên cứu. Với loại thực nghiệm này, người bị làm thực
nghiệm sẽ biết mình đang bị làm thực nghiệm, giờ nó đổi tin cậy
của thông tin thu nhập được là không cao, nhưng xử lý lại thực
nghiệm này thì tương đối dễ tùy theo mục đích và nhiệm vụ nghiên
cứu mà người ta phân biệt các thực nghiệm tự nhiên nhận định và
thực nghiệm tự nhiên hình thành.
+Thực nghiệm tự nhiên: Là loại thực nghiệm được tiến hành
trong các điều kiện hoạt động bình của đối tượng thực nghiệm làm
cho đối tượng bị làm thực nghiệm không biết mình đang bị làm
thực nghiệm, do đó đợi tin cậy của thông tin thu nhập được là
tương đối cao, nhưng xử lý kết quả của thực nghiệm tự nhiên là
tương đối khó.
Thực nghiệm tự nhiên có 2 loại là thực nghiệm nhận định và thực
nghiệm hình thành. Người ta còn có thể phân biệt 2 loại thực
nghiệm tự nhiên trên như sau:

Thực nghiệm nhận định: Chủ yếu nêu lên thực trạng của vấn đề
nghiên cứu ở một thời điểm cụ thể.


Thực nghiệm hình thành: Trong đó tiến hành các tác động giáo
dục, rèn luyện nhằm hình thành một phẩm chất tâm lý nào đó ở
nghiệm thể (người bị thực nghiệm).

✔ Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp:

Ưu điểm của phương pháp thực nghiệm là rất chủ động, tài liệu
tương đối tin cậy có thể định tính và định lượng được; có thể lặp đi
lặp lại nhằm kiểm tra. Bên cạnh đó, phương pháp này còn có
những nhược điểm như đòi hỏi tốn nhiều thời gian, đặc biệt khó
khăn trong việc xây dựng hoặc tạo ra biến số độc lập cũng như
kiểm soát và loại bỏ các yếu tố gây nhiễu khác, và có thể tốn kém
về mặt kinh tế.


Thực nghiệm có thể được tiến hành trong điều kiện tự nhiên hoặc
trong phòng thí nghiệm tùy vào mục đích nghiên cứu. Phương
pháp này thường được các nhà tâm lý học sử dựng trong những
nghiên cứu của mình vì giá trị khoa học của nó.

3. Phương pháp đàm thoại


✔ Nội dung:


Là phương pháp sử dụng lời nói giao tiếp với đối tượng nghiên cứu
nhằm thu thập những thông tin cần thiết. Có nhiều cách trao đổi,
đàm thoại với đối tượng: đặt ra các nội dung trao đổi; đặt ra những
câu hỏi trực tiếp, gián tiếp...

✔ Ưu và nhược điểm:

Dễ nghiên cứu; kinh tế; chủ động. Tuy nhiên tư liệu thu được dễ bị
đối tượng ngụy trang; phụ thuộc nhiều vào tâm trạng của đối
tượng.

✔ Yêu cầu:
+ Phải có sự chuẩn bị chu đáo về nội dung câu hỏi cần đàm thoại.
+ Cần phải khéo léo ghi chép tỉ mỉ.
+ Cần phải có nghệ thuật trong việc định hướng đàm thoại.
+ Cần phải phối hợp chặt chẽ với phương pháp quan sát.
4. Phương pháp điều tra
✔ Nội dung:

Là phương pháp sử dụng một hệ thống câu hỏi được trình bày bằng
văn bản thông qua việc trả lời của đối tượng nghiên cứu để thu thập
những thông tin cần thiết.

✔ Ưu và nhược điểm:

Dễ nghiên cứu; thông tin thu thập được trên một loạt đối tượng, dễ
xử lý bằng toán thống kê. Tuy nhiên các ý kiến thường mang tính
chủ quan, đối tượng dễ trả lời giả tạo.


✔ Yêu cầu:
+ Câu hỏi soạn thảo phải rõ ràng, dễ hiểu, phù hợp với đối tượng.
+ Cách trả lời câu hỏi phải được nhà nghiên cứu hướng dẫn cụ thể.
5. Phương pháp nghiên cứu hồ sơ, tài liệu
✔ Nội dung:

Là phương pháp nghiên cứu lịch sử về quá trình hoạt động của cá
nhân đối tượng nghiên cứu, trên cơ sở đó có những đánh giá, nhận
định về vấn đề nghiên cứu.

✔ Bản chất:

Thu thập và phân tích các tài liệu về tiểu sử của một người cụ thể
(thư từ, nhật ký, lý lịch,..) nhằm thấy được rõ hơn các đặc điểm
tâm lý của người đó và sự phát triển của các đặc điểm tâm lý này.

✔ Ưu điểm: Dễ thực hiện


✔ Nhược điểm:

Cần quản lý tốt hồ sơ đồng thời lý lịch theo mẫu định sẵn chỉ có
thể phản ánh một cách tổng quát theo một số nội dung nhất định
nên khó phát hiện yếu tố tâm lý sâu sắc của họ.


Phương pháp này thường dùng kết hợp với các phương pháp khác,
hoặc là để hỗ trợ cho các phương pháp khác, hoặc là dùng kết quả
nghiên cứu bằng các phương pháp ấy để kiểm tra lại kết quả của
phương pháp này.


✔ Yêu cầu:
+ Cần phải nhìn nhận đánh giá các vấn đề tâm lý trong tính lịch sử,
cụ thể và phát triển.
+ Tránh thành kiến, áp đặt chủ quan.
+ Kết hợp với phương pháp khác trong nghiên cứu.
6. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
✔ Nội dung:

Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động là phương pháp mà
nhà nghiên cứu sẽ thông qua các sản phẩm mà đối tượng được
nghiên cứu (học sinh, giáo viên, cán bộ, giáo dục,..) tạo ra như bài
làm, bài chấm vở ghi,.. để tìm hiểu tính chất, đặc điểm của con
người và hoạt động tạo ra các sản phẩm đó.


Nguyên tắc: Thông qua những sản phẩm của con người tạo ra mà
chúng ta có thể nhận ra tư tưởng, tình cảm, ý chí cũng như năng
lực của họ

✔ Ưu điểm:
+ Giúp người nghiên cứu có thể khách quan hóa ( trực quan hóa)
những đặc điểm tâm lí, sinh lí, thông qua các sản phẩm hoạt động
của họ
+ Sản phẩm hoạt động còn là 1 phương diện thổ lộ tâm lí và tình
cảm của con người tạo ra sản phẩm
✔ Nhược điểm:
+Người nghiên cứu chỉ biết kết quả cuối cùng, chứ không biết quá
trình tạo ra sản phẩm đó như thế nào.
+Đôi khi qua sản phẩm chúng ta không thể xác định 1 cách chính
xác chiều hướng phát triển của người tạo ra sản phẩm như thế nào
✔ Yêu cầu:
+ Cần phải cẩn trọng trong nghiên cứu, đánh giá.
+ Phải đặt trong điều kiện hoàn cảnh cụ thể để nghiên cứu, đánh
giá.
Ví dụ: Có nhiều cuộc khảo sát được tổ chức nhằm mục đích tham
khảo tâm lý của lứa tuổi vị thành niên, họ đã thực hiện bằng cách
cho những người được khảo sát nghe 1 đoạn nhạc ngắn sau đó yêu
cầu những người được khảo sát này vẽ 1 thứ gì đó lên giấy, sau
thời gian đoạn nhạc ngắn đó kết thúc họ sẽ dựa trên sản phẩm đã
được tạo ra để phân tích tâm lí của đối tượng được khảo sát. Từ đó
có thể phân tích được tâm lý, cảm nhận hay nhiều hơn nữa là cảm
xúc của đối tượng khi tiếp xúc cới đoạn nhạc thông qua tác phẩm.
7. Phương pháp trắc nghiệm
✔ Nội dung:

Trắc nghiệm là phương pháp dùng để đo lường một cách khách


quan tâm lý con người trên nhiều phương diện như trí tuệ, nhân
cách, các rối loạn tâm lý. Có trắc nghiệm dùng ngôn ngữ, có trắc
nghiệm dừng hình ảnh, tranh vẽ hoặc các hành vi khác.


Trắc nghiệm trọn bộ thường bao gồm bốn phần: văn bản trắc
nghiệm, hướng dẫn quy trình tiến hành, hướng dẫn đánh giá, bản
chuẩn hóa.

Phương pháp trắc nghiệm đòi hỏi bài trắc nghiệm phải có độ
tin cậy có tính hiệu lực và được chuẩn hóa. Trình tự tiến
hành trắc nghiệm phải được kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo
kết quả mang tính khoa học. Trong tâm lý học, đã có một hệ
thống trác nghiệm về nhận thức, năng lực, nhân cách.

✔ Ưu và nhược của phương pháp:


*Ưu điểm


Có khả năng làm cho hiện tượng tâm lý cần đo lường trực tiếp bộc
lộ qua hành động thực hiện trắc nghiệm.


Có khả năng tiến hành tương đối đơn giản bằng giấy, bút, tranh vẽ


Có khả năng lượng hóa, chuẩn hóa chỉ tiêu tâm lý cần đo.

*Nhược điểm

Rất khó soạn thảo một bộ Test đảm bảo tính chuẩn hóa.


Test chủ yếu cho ta biết kết quả, ít bộc lộ quá trình suy nghĩ của
nghiệm thể để đi đến kết quả.

I.

Cơ sở tự nhiên và xã hội

II.

1.

Vai trò của từng yếu tố (tự nhiên, xã hội) đối với sự hình thành
và phát triển tâm lý, ý thức.

2.

*Cơ sở tự nhiên: + Hệ nội tiết


+ Di truyền
+ Hệ thần kinh
+ Hệ thống tín hiệu thứ I và hệ thống tín hiệu thứ II
*Cơ sở xã hội: + Quan hệ xã hội, nên văn hóa và tâm lý của con người
+ Hoạt động và tâm lý
+ Giao tiếp và tâm lý

1.

Sự hình thành và phát triển tâm lý, ý thức.

2.

Sự hình thành và phát triển tâm lý:

*Sự nảy sinh và hình thành tâm lý với phương diện loài:
a) Tâm lý là sản phẩm của sự phát triển lâu dài của vật chất. Sự phát
triển trải qua 3 giai đoạn lớn:

Từ vật chất vô sinh (chưa có sự sống) đến vật chất hữu sinh.


Từ vật chất hữu sinh (chưa có cảm giác) đến sinh vật có cảm giác,
tâm lý.


Từ động vật (chưa có ý thức) đến loài người có ý thức.

b) Các thời kỳ phát triển tâm lý:


Người ta phân chia các thời kỳ phát triển tâm lý dưới 2 phương diện:


Dựa vào mức độ phản ánh tâm lý người ta chia ra: thời kỳ cảm
giác, thời kỳ tri giác và thời kỳ tư duy.

Thời kỳ cảm giác:


 Động vật có khả năng trả lời với từng kích thích riêng lẻ,
trực tiếp
 Các động vật và con người đều có cảm giác
Thời kỳ tri giác:
 Sự tác động của môi trường sống dẫn đến sự ra đời chức
năng cao hơn ở động vật
 Thể hiện chức năng ở động vật có thể trả lời một tập hợp
kích thích, liên kết các kích thích thành một chỉnh thể trọn
vẹn về đối tượng tác động
Thời kỳ tư duy:
 Thời kỳ tư duy bằng tay: khả năng phản ánh những mối
quan hệ tương đối phức tạp ở động vật bằng cách “thử và
sai”. VD: loài khỉ, vượn người
 Thời kỳ tư duy bằng ngôn ngữ: Phản ánh tâm lý bậc cao
nhất chỉ có ở con người

Dựa vào nguồn gốc nảy sinh hành vi: hành vi bản năng, hành
vi kỹ xảo và hành vi trí tuệ.

Bản năng: là hành vi mang tính bẩm sinh di truyền: con vịt sinh ra
đã biết bơi…
Kỹ xảo: Là những hành động tự động hoá nhờ luyện tập. VD: cách
thức săn mồi thường được luyện tập ở con mèo, con hổ, con báo...
Trí tuệ:
 Là hành vi phát triển bậc cao và đến con người là phát
triển cao nhất về chất
 Ở động vật như khỉ, vượn người đã có hành vi trí tuệ ở
dạng giản đơn. Như việc biết chắp ghép các chiếc ghế để lấy
thức ăn
 Ở người hành vi trí tuệ là đặc trưng, là chất lượng mới, là
cơ sở xã hội của con người
*Các giai đoạn phát triển về phương diện cá thể:

Giai đoạn sơ sinh (0-2 tháng tuổi): chủ yếu các phản xạ bẩm sinh,
thực hiện các chức năng sinh lý.


Giai đoạn hài nhi (3-12 tháng): giao tiếp cảm xúc với người lớn,
người mẹ.


Giai đoạn vườn trẻ (2-3 tuổi) hoạt động với đồ vật.


Giai đoạn hoạt động vui chơi (4-6 tuổi)


Giai đoạn tuổi học

+ Hoạt động học tập (7-11 tuổi)


+ Hoạt động học tập và giao tiếp nhóm (12-14 tuổi)
+ Hoạt động học tập và hoạt động xã hội (15-17 tuổi)

Giai đoạn 18-25 tuổi: hoạt động lao động và sự phát triển toàn diện


Giai đoạn 60 tuổi trở đi: hoạt động nghỉ ngơi


Sự hình thành và phát triển của ý thức:

Ý thức là gì?
 Ý thức là sự phát triển của sự phản ánh tâm lý bậc cao chỉ có ở
con người. Vì con người có ngôn ngữ, có tư duy mang tính người.
 Nhờ ngôn ngữ con người con người biến hình ảnh vừa mới tri
giác được biến thành hình ảnh tâm lý để tiếp tục phản ánh về nó và
như vậy hình ảnh tâm lý ở trong con người mới hơn, sâu sắc hơn
và tinh vi hơn. Đấy chính là ý thức.
Các thuộc tính cơ bản của ý thức:
 Ý thức thể hiện năng lực nhận thức cao cấp của con người.
+ Giúp con người nhận thức được cái bản chất.
+ Giúp con người dự kiến trước được kế hoạch, kết quả của
hành động...
 Ý thức thể hiện thái độ của con người đối với thế giới.
 Ý thức thể hiện năng lực điều khiển, điều chỉnh hành vi của con
người.
 Ý thức thể hiện khả năng tự nhận thức về bản thân mình.
*Sự hình thành và phát triển ý thức dưới góc độ loài:

Lao động và sự hình thành phát triển ý thức:

+ Lao động làm cho chức năng sinh vật của con người thay đổi.
+ Lao động đòi hỏi con người phải đặt ra mục đích, dự kiến kết
quả.
+ Lao động đòi hỏi con người chế tác công cụ.
+ Lao động đòi hỏi con người phải phát rút kinh nghiệm.
+ Lao động đòi hỏi con người phải truyền thụ kinh nghiệm.

Vai trò của ngôn ngữ:

+ Là phương tiện trao đổi thông tin cho nhau, hợp tác trong cuộc
sống của con người.
+ Là cơ sở của việc truyền thụ kinh nghiệm trong sản xuất và đời
sống; giúp con người lưu giữ kinh nghiệm – những cái mà con
người đã sáng tạo ra trong cuộc sống làm điều kiện trực tiếp cho tư
duy ý thức của con người.
*Sự hình thành ý thức ở cấp độ cá nhân:

Ý thức cá nhân được hình thành trong hoạt động và thể hiện trong
sản phẩm của hoạt động.


Ý thức cá nhân được hình thành trong quan hệ giao tiếp với người
khác, với xã hội.


Ý thức cá nhân được hình thành bằng con đường tiếp thu nền văn
hóa xã hội, ý thức xã hội.


Ý thức cá nhân được hình thành bằng con đường tự nhận thức,
phân tích đánh giá hành vi của chính bản thân.

I.

Hoạt động nhận thức

II.

1.

Khái niệm cảm giác, đặc điểm, vai trò và các quy luật cơ bản
của cảm giác.

2.


Khái niệm cảm giác:

- Cảm giác là một quá trình nhận thức phản ánh một cách riêng lẻ từng
thuộc tính bề ngoài của sự vật và hiện tượng, những trạng thái bên trong
của cơ thể khi chúng ta đang trực tiếp tác động vào các cơ quan cảm giác
tương ứng của chúng ta.

Đặc điểm của cảm giác:

- Cảm giác là một quá trình tâm lý: có mở đầu, diễn biến và kết thúc.
- Nội dung phản ánh: phản ảnh riêng lẻ các thuộc tính về ngoài của sự vật
và hiện tượng, các trạng thái cơ thể.
- Phương thức phản ánh: phản ánh trực tiếp.
- Sản phẩm phản ánh: cho ta các cảm giác thành phần.

Vai trò của cảm giác:

- Định hướng con người trong hiện thực khách quan, tạo nên mối liên hệ
trực tiếp giữa cơ thể con người – môi trường.
- Thu nhận các loại thông tin phong phú và sinh động từ thế giới bên
ngoài, là nguồn cung cấp nguyên liệu cho các quá trình nhận thức cao
hơn sau này.
- Giúp não hoạt động bình thường.
- Làm giàu tâm hồn, thưởng thức thế giới diệu kì xung quanh chúng ta.
Con đường nhận thức của người khuyết tật.

Các quy luật cơ bản của cảm giác:

- Quy luật về “sức ỳ” và “quán tính” của cảm giác:


+ Khoảng thời gian tư khi bắt đầu tác động đến khi xuất hiện
cảm giác gọi là khoảng thời gian trước cảm giác hay “sức ỳ” của
cảm giác.
+ Khoảng thời gian từ khi kích thích ngừng tác động đến khi
mất hẳn cảm giác được gọi là khoảng thời gian sau cảm giác hay
“quán tính” của cảm giác.
- Quy luật “bù trừ”: Khi một cảm giác nào đó bị yếu đi hay mất hẳn thì
độ nhạy cảm của một số cơ quan cảm giác khác tăng lên rõ rệt.
- Quy luật về ngưỡng cảm giác và độ nhạy cảm:
+ Ngưỡng cảm giác là giới hạn mà ở đó cường độ kích thích
có thể gây ra được cảm giác.
+ Độ nhạy cảm là khả năng cảm nhận nhanh chóng, chính
xác. Độ nhạy cảm phụ thuộc vào: giới tính, lứa tuổi, nghề nghiệp,
sự rèn luyện.
- Quy luật thích ứng của cảm giác: Là sự thay đổi nhạy cảm của cảm
giác cho phù hợp với sự thay đổi của cường độ kích thích. Kích thích
tăng thì độ nhạy cảm giảm và kích thích giảm thì độ nhạy cảm tăng. Mất
cảm giác khi cường độ kích thích mạnh, kéo dài, không đổi.
- Quy luật về sự tác động qua lại giữa các cảm giác: Là sự thay đổi độ
nhạy cảm của một cảm giác dưới ảnh hưởng của một kích thích vào các
cơ quan cảm giác khác.
- Quy luật tương phản của cảm giác: Là sự tác động qua lại giữa các
cảm giác thuộc cùng một loại. Có 2 loại: tương phản đồng thời, tương
phản nối tiếp.

1.

Khái niệm tri giác, đặc điểm, vai trò và các quy luật cơ bản của
tri giác.

2.

Khái niệm tri giác:

- Tri giác là một quá trình nhận thức phản ánh một cách trọn vẹn các
thuộc tính bề ngoài của sự vật và hiện tượng khi chúng đang trực tiếp tác
động vào các cơ quan cảm giác tương ứng của chúng ta.


Đặc điểm của tri giác:

- Tri giác là một quá trình nhận thức, có nảy sinh, diễn biến và kết thúc.
- Nội dung phản ánh: Phản ánh thuộc tính bề ngoài của sự vật và hiện
tượng.
- Phương thức phản ánh: Phản ánh trực tiếp và trọn vẹn các thuộc tính.
- Sản phẩm: Một hình ảnh trọn vẹn về sự thật, hiện tượng cụ thể.

Vai trò của tri giác:

- Tri giác định hướng cho hành vi và hoạt động của con người.
- Cung cấp tài liệu cho quá trình nhận thức cao hơn.
V.1. Lê-nin: “Tất cả các hiểu biết của con người đều bắt nguồn từ kinh
nghiệm, từ cảm giác, tri giác.”

Các quy luật cơ bản của tri giác:

- Tính đối tượng của tri giác: Khi tri giác sự vật và hiện tượng, trong óc
của chúng ta có hình ảnh của sự vật và hiện tượng, hình ảnh đó là do
thuộc tính của sự vật và hiện tượng tác động vào cơ quan cảm giác chúng
ta tạo nên trong não. Quy luật này cho phép con người định hướng hành
vi và hoạt động. Đồng thời phủ nhận các quan điểm sai lầm của CN duy
tâm chủ quan.
- Tính trọn vẹn của tri giác: Tri giác phản ánh sự vật, hiện tượng một
các trọn vẹn, tức là nó đem lại cho ta một hình ảnh hoàn chính về sự vật,
hiện tượng. Tính trọn vẹn có được là nhờ 2 yếu tố:
+ Bản thân các sự vật, hiện tượng có cấu trúc trọn vẹn.
+ Quy luật hoạt động theo hệ thống của hệ thần kinh cấp cao.
- Tính lựa chọn của tri giác: Khả năng của tri giác cho phép tách một số
dấu hiệu hoặc đối tượng ra khỏi bối cảnh để phản ánh tốt hơn. Tính lựa
chọn phụ thuộc vào:
+ Nhu cầu, hứng thú của chủ thể tri giác.
+ Trong tri giác ngôn ngữ giúp con người có khả năng nhận biết
nhanh chóng sự vật.
- Tính ý nghĩa của tri giác: Khi sự vật và hiện tượng khả năng của tri
giác cho phép con người nhận biết được cái chúng ta đang tri giác, gọi tên
và xếp chúng vào một nhóm đối tượng cùng loài. Sở dĩ như vậy bởi tri
giác gắn chặt với tư duy, ngôn ngữ, kinh nghiệm của cá nhân.
- Tính ổn định của tri giác: Tính không thay đổi khi tri giác đối tượng
trong sự thay đổi các điều kiện tri giác. Nó cho phép con người hoạt động
linh hoạt, hiệu quả trong điều kiện môi trường hoạt động luôn thay đổi.
- Tổng giác: Sự phụ thuộc của hình ảnh tri giác vào kinh nghiệm, vào đời
sống tâm lý, nhân cách của chủ thể tri giác. Để tri giác tốt đòi hỏi con
người phải phải rèn luyện khả năng tri giác, tích lũy kinh nghiệm, hình
thành thái độ tích cực...
- Ảo ảnh: Là sự phản ánh sai lệch về đối tượng tri giác một cách khách
quan.

1.

Khái niệm, đặc điểm, các thao tác, các giai đoạn của tư duy,
các phẩm chất cá nhân của tư duy.

2.

Khái niệm tư duy:

- Tư duy là một quá trình nhận thức phản ánh những thuộc tính bên trong
thuộc về bản chất, những mối liên hệ và quan hệ có tính quy luật mà
trước đó ta chưa biết.
- Tư duy của con người mang bản chất xã hội:
+ Mọi hành động tư duy đều dựa vào kinh nghiệm.
+ Quá trình tư duy được thúc đẩy bởi nhu cầu xã hội.
+ Tư duy mang tính tập thể.

Đặc điểm của tư duy:

- Tính “có vấn đề của tư duy”: Tư duy chỉ nảy sinh khi gặp những hoàn
cảnh, những tình huống mà bằng vốn hiểu biết cũ, những phương pháp
hành động cũ đã có, con người không đủ để giải quyết. Phải được chủ thể
tư duy nhận thức đầy đủ và chuyển nhiệm vụ tư duy cũng như vừa sức
đối với chủ thể.
- Tính trừu tượng và khái quát của tư duy:
+ Tính trừu tượng: là khả năng trừu xuất (gạt bỏ) khối đối
tượng những thuộc tính, những dấu hiệu cụ thể, cá biệt không cần
thiết đối với nhiệm vụ mà chỉ để lại những thuộc tính bản chất, quy
luật cần thiết cho quá trình tư duy.
+ Tính khái quát: là khả năng của tư duy cho phép con
người bao quát chung những thuộc tính bản chất, những quy luật,
những đặc điểm... của một loạt đối tượng.
- Tính gián tiếp của tư duy: Thể hiện trước hết ở việc con người sử
dụng ngôn ngữ để tư duy. Sử dụng những công cụ, phương tiện (như
đồng hồ, nhiệt kế, máy móc...) để nhận thức những đối tượng khi không
thể tri giác trực tiếp.
- Tư duy gắn liền với ngôn ngữ: Chúng thống nhất nhưng không đồng
nhất, cũng không tách rời nhau.
- Tư duy quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính: Nhờ tư duy mà
con người tri giác nhanh chóng, chính xác hơn. Tư duy ảnh hưởng tới sự
lựa chọn, tính ổn định, tính có ý nghĩa của tri giác.

Các thao tác của tư duy:

- Phân tích và tổng hợp:

Phân tích: là thao tác trí tuệ dùng để tách từng đối tượng ra thành
từng mặt, từng bộ phận khác nhau nhằm xem xét chúng một cách
cụ thể, rõ ràng hơn.


Tổng hợp: là thao tác trí tuệ dùng để hợp nhất các bộ phận vừa mới
được phân tích nhằm xem xét đối tượng một cách khái quát hơn.

- So sánh: Là thao tác trí tuệ dùng để xác định sự giống nhau hay không
giống nhau, bằng nhau hay không bằng nhau, đồng nhất hay không đồng
nhất giữa các bộ phận của một sự vật, hiện tượng hoặc giữa sự vật hiện
tượng này với sự vật hiện tượng khác.
- Trừu tượng hóa và khái quát hóa:

Trừu tượng hóa: là thao tác trí tuệ dùng để gạt bỏ những mặt,
những thuộc tính, những liên hệ, quan hệ thứ yếu để giữ lại những
yếu tố cần thiết cho tư duy


Khái quát hóa: là thao tác trí tuệ dùng để hợp nhất nhiều đối tượng
khác nhau nhưng có chung những thuộc tính, liên hệ, quan hệ nhất
định thành một nhóm, một loại, một phạm trù nào đó.

- Cụ thể hóa: Là thao tác trí tuệ dùng để đưa những cái chung, cái trừu
tượng về các trường hợp cụ thể.

Các giai đoạn của tư duy:

1. Giai đoạn nhận thức vấn đề: Khi gặp hoàn cảnh có vấn đề, chủ thể tư
duy nhận thức nó và đặt ra vấn đề cần giải quyết, trên cơ sở đó đề ra
nhiệm vụ của quá trình tư duy.
2. Giai đoạn xuất hiện các liên tưởng: Là giai đoạn huy động vốn tri
thức, kinh nghiệm có liên quan đến vấn đề làm xuất hiện trong đầu chủ
thể tư duy những mối liên tưởng xung quanh vấn đề cần giải quyết.
3. Giai đoạn sàng lọc các liên tưởng và hình thành giả thuyết: Trong
giai đoạn này chủ thể tư duy gạt bỏ những liên tưởng không cần thiết, đưa
ra những phương án giải quyết có thể có đối với nhiệm vụ tư duy.
4. Giai đoạn kiểm tra giả thuyết: Kết quả của việc kiểm tra sẽ dẫn đến
sự khẳng định, phủ định hay chính xác hóa giải thuyết. Nếu tất cả các giả
thuyết đều bị phủ định thì một quá trình tư duy mới bắt đầu lại từ đầu.
5. Giai đoạn giải quyết nhiệm vụ: Khi giả thuyết (tức là cách giải quyết
nhiệm vụ có thể có) đã được khẳng định thì nó sẽ được thực hiện, nghĩa
là đi đến câu trả lơi cho vấn đề được đặt ra.

Các phẩm chất cá nhân của tư duy:

- Những phẩm chất tư duy tích cực:

Tính khái quát và sâu sắc của tư duy;


Tính linh hoạt của tư duy;


Tính độc lập của tư duy;


Tính nhanh chóng của tư duy;


Tính phê phán của tư duy.

- Những phẩm chất tiêu cực của tư duy:

Ngoài những phẩm chất tích cực, tư duy cũng còn có những phẩm
chất tiêu cực như tính hẹp hòi, tính hời hợt của tư duy, tính ỷ lại
của tư duy, tính chậm chạp của tư duy, sức ì của tư duy...

1.
Nhận thức cảm tính? Nhận thức lý tính? Giống và khác nhau
giữa cảm giác và tri giác, giữa tư duy và tưởng tượng.

2.

Nhận thức cảm tính?

- Nhận thức cảm tính là mức độ nhận thức đầu tiên của con người. Thông
qua cảm giác và tri giác, nhận thức cảm tính phản ánh các thuộc tính bên
ngoài gọi là trực quan sinh động tác động đến giác quan của họ gồm cảm
giác và tri giác. Bởi vậy, để nắm bắt được sự vật, sự việc, con người phải
sử dụng các loại giác quan của mình.

Nhận thức lý tính?

- Nhận thức lý tính là mức độ nhận thức cao của con người, phản ánh
thực chất bên trong, bản chất của sự vật, sự việc bằng tư duy trừu tượng.
Thông qua các hình thức như khái niệm, phán đoán và suy luận có thể
phản ánh gián tiếp trừu tượng, khái quát về sự vật, về những mối quan hệ
có tính quy luật của hiện thức khách quan.

Giống và khác nhau giữa cảm giác và tri giác, giữa tư duy và tưởng
tượng.

Cảm giác và tri giác:

Giống nhau:

- Cả tri giác và cảm giác đều là hiện tượng tâm lý ở con người.
- Chúng đều phát sinh theo một quá trình tâm lý con người diễn
biến.
- Những hiện tượng của nó đều được phản ánh trực tiếp.
- Hai loại cảm xúc này đều xuất phát và chịu sự kiểm tra, đánh giá
từ thực tiễn.

Khác nhau:

- Cảm giác và tri giác thể hiện mức độ cao thấp khác nhau hoàn
toàn.
- Cảm giác sẽ phản ánh thuộc tính bề ngoài riêng lẻ. Rõ ràng nhất
khi có tác động trực tiếp đến con người.
- Tri giác phản ánh cả cấu trúc đầy đủ của sự vật, hiện tượng có
ảnh hưởng trực tiếp.
- Hơn nữa ở cảm giác sẽ có sự kết hợp mọi giác quan lại với nhau.
Còn tri thức lại phối hợp giác quan theo hệ thống đã định sẵn.
- Cảm giác là cơ sở xuất hiện tri giác.
- Tri giác thì quy định và cho phép chiều hướng cảm giác có thành
phần, mức độ. Kể cả tính chất của cảm giác thành phần.

Tư duy và tưởng tưởng:

Giống nhau:

- Tư duy và tưởng tượng đều là quá trình tâm lý bên trong của con
người.
- Tư duy và tưởng tượng của mỗi người là khác nhau và không ai
giống ai. Trí tưởng tượng là thể hiện khả năng nhận thức của bản
thân với thế giới xung quanh bằng những gì mà bạn cảm nhận được
qua các giác quan.
- Tư duy và tưởng tượng của con người cũng không có những giới
hạn nào cụ thể.

Khác nhau:

Tiêu Tư duy Tư tưởng


chí
- Tư duy phải dựa vào - Về nội dung của tưởng tượng phản ánh
kinh nghiệm của thế cái mới, những cái chưa có trong kinh
hệ trước đã tích luỹ nghiệm của cá nhân và xã hội.
được. - Về phương thức phản ánh, tưởng tượng
- Tư duy phải sử dụng tạo ra những hình ảnh mới, biểu tượng
ngôn ngữ do các thế mới dựa trên những hình ảnh và biểu
hệ trước đã sáng tạo tượng đã biết nhờ các phương thức hành
ra. động chắp ghép, nhấn mạnh, điển hình
Bản - Bản chất của quá hóa, loại suy,...
chất trình tư duy được thúc - Về phương diện kết quả phản ánh của
đẩy do nhu cầu của xã tưởng tượng là những biểu tượng liên
hội. quan đến hình ảnh mới do con người tạo
- Tư duy mang tính ra trên cơ sở những biểu tượng của trí
chất tập thể. nhớ.
- Tư duy có tính chất
chung của loài người
vì nó được sử dụng để
giải quyết nhiệm vụ.
- Tính “có vấn đề” - Mang tính gián tiếp và khái quát so với
- Tính trừu tượng và trí nhớ.
khái quát - Liên hệ chặt chẽ với nhận thức cảm
- Tính gián tiếp tính.
Đặc
- Tư duy gắn liền với
điểm
ngôn ngữ
- Tư duy quan hệ mật
thiết với nhận thức
cảm tính
Vai - Mở rộng giới hạn - Tưởng tượng có vai trò trong hoạt động
trò của nhận thức. nhận thức của con người.
- Cải tạo thông tin của - Tưởng tượng cũng có vai trò lớn đối
nhận thức cảm tính, với hoạt động thực tiễn của con người.
làm chúng có ý nghĩa - Tưởng tượng có vai trò lớn trong đời
hơn trong cuộc sống sống tinh thần của con người.
của con người.
- Tư duy giải quyết
được cả những nhiệm
vụ ở hiện tại và cả
tương lai.

I.

Hoạt động tình cảm và ý chí

II.

1.

Khái niệm, đặc điểm, các mức độ của đời sống tình cảm.

2.

- Khái niệm: Tình cảm là thái độ cảm xúc mang tính ổn định của con
người đối với hiện thực khách quan, phản ánh ý nghĩa của chúng trong
mối liên quan đến nhu cầu và động cơ của họ. Tình cảm là sản phẩm cao
cấp của sự phát triển xúc cảm trong điều kiện xã hội.
- Đặc điểm:
+ Xúc cảm – tình cảm là thái độ riêng của cá nhân là những rung
động bên trong trước biến cố hoàn cảnh cũng như trạng thái cơ thể.
+ Xúc cảm – tình cảm có được là do hiện thực khách quan tác động
như: Hiện tượng tự nhiên: nắng, mưa, bão,... Hiện tượng xã hội: kinh tế,
chính trị, dịch bệnh,... Hiện tượng xảy ra bên trong bản thân: đói, khát,
bệnh,...
+ Chỉ những đối tượng nào liên quan đến sự thỏa mãn hay không
thỏa mãn của nhu cầu cá nhân mới tạo nên tình cảm – xúc cảm.
- Mức độ:
1.1. Màu sắc xúc cảm của cảm giác:
Đây là mức độ thấp nhất của phản ánh cảm xúc. Nó là một
sắc thái của cảm xúc đi kèm theo quá trình cảm giác. Ví dụ: Cảm
giác về màu xanh gây cho ta xúc cảm dễ chịu. cảm giác màu đỏ
gây cho ta cảm xúc rạo rực, nhức nhối.
1.2. Xúc cảm:
Đây là một mức độ phản ánh cảm xúc cao hơn, nó là sự thể
nghiệm trực tiếp của một tình cảm nào đó trong một hoàn cảnh xác
định. Tuy nhiên, tùy theo cường độ, tính ổn định (thời gian tồn tại)
và tính ý thức cao hay thấp người ta lại chia xúc cảm nói chung
làm 2 loại:
+ Xúc động: Là một dạng của xúc cảm có cường độ rất
mạnh, xảy ra trong một thời gian ngắn và khi xảy ra xúc động
con người thường không làm chủ được bản thân mình (cả giận
mất khôn), không ý thức được hậu quả hành động của mình.
+ Tâm trạng: Là một dạng khác của xúc cảm, nó có
cường độ vừa phải hoặc tương đối yếu, tồn tại trong một thời
gian tương đối dài, có ảnh hưởng rõ rệt đến toàn bộ hành vi của
họ trong suốt thời gian xuất hiện tâm trạng đó, ảnh hưởng tích
cực lẫn tiêu cực đến đời sống tình cảm của con người.

1.

Các quy luật của đời sống tình cảm.

2.

Gồm 6 quy luật như sau:


2.1. Quy luật “thích ứng”:
Khi một tình cảm nào đó được lặp đi lặp lại nhiều lần một
cách đơn điệu thì đến một lúc nào đó nó sẽ trở nên “chai sạn”
(thích ứng). VD: Hiện tượng “Gần thường xa thương”.
2.2. Quy luật “cảm ứng” (hay “tương phản”):
Trong quá trình hình thành hoặc biểu hiện tình cảm, sự xuất
hiện hay suy yếu của một tình cảm này có thể làm tăng hoặc giảm
một tình cảm khác xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp nó. VD: Càng
yêu nước càng căm thù giặc hay càng thương cô Tấm hiền lành lại
càng căm ghét mụ dì ghẻ độc ác.
2.3. Quy luật “pha trộn”:
Trong cuộc sống tâm lý của mỗi cá nhân, nhiều khi hai tình
cảm đối cực nhau xảy ra cùng một lúc, nhưng không loại trừ nhau
mà ngược lại còn “pha trộn” vào nhau. VD: Thương cho roi cho
vọt, càng thương càng giận hay trạng thái ghen tuông trong tình
yêu.
2.4. Quy luật “di chuyển”:
Tình cảm của con người có thể “di chuyển” từ đối tượng này
sang đối tượng khác.VD: Giận cá chém thớt, vơ đũa cả nắm hay
“Yêu nhau yêu cả đường đi. Ghét nhau ghét cả tông ti họ hàng”.
2.5. Quy luật “lây lan”:
Tình cảm của con người có thể truyền, lây từ người này sang
người khác. Nền tảng của quy luật này chính là tính xã hội trong
tình cảm của con người. Tuy nhiên, việc “lây lan” tình cảm từ chủ
thể này sang chủ thể khác không phải là con đường chủ yếu để
hình thành tình cảm. VD: buồn lây, vui lây, đồng cảm,…
2.6. Quy luật về sự hình thành tình cảm:
Xúc cảm là cơ sở của tình cảm. Tình cảm được hình thành
do quá trình tổng hợp hóa, động hình hóa, khái quát hóa những xúc
cảm đồng loại (cùng một phạm trù, một phạm vi đối tượng)… VD:
Tình cảm của con cái đối với bố mẹ là cảm xúc thường xuyên xuất
hiện do liên tục được bố mẹ yêu thương, thỏa mãn nhu cầu, dần
dần được tổng hợp hóa, động hình hóa và khái quát hóa mà thành.

1.

Khái niệm và các phẩm chất của ý chí.

2.

- Khái niệm:
+ Ý chí là mặt năng động của ý thức, thể hiện ở khả năng thực
hiện những hành động có mục đích, đòi hỏi phải có sự nỗ lực, cố gắng
để khắc phục những khó khăn, trở ngại.
+ Ý chí là một phẩm chất tâm lý của cá nhân, một thành tố cấu
thành nhân cách của con người.
+ Ý chí là hình thức tâm lý điều khiển, điều chỉnh hành vi tích
cực nhất ở con người.
- Các phẩm chất của ý chí:
+ Tính mục đích: Đây là một phẩm chất rất quan trọng của ý chí,
là kỹ năng của con người biết đề ra hoạt động và cuộc sống của mình
những mục đích. Tính mục đích ở người lớn phụ thuộc vào thế giới quan
và những nguyên tắc đạo đức của họ. Tính mục đích trong xã hội có giai
cấp mang tính giai cấp.
+ Tính độc lập: Đó là năng lực quyết định và thực hiện hành động
đã dự định mà không chịu ảnh hưởng của một ai.
+ Tính quyết đoán: Đó là khả năng đưa ra được những quyết định
kịp thời và cứng rắn mà không có những sự dao động không cần thiết.
+ Tính kiên trì: Phẩm chất này được thể hiện ở kỹ năng đạt được
mục đích đề ra dù cho con đường đạt tới chúng có lâu dài và gian khổ đến
đâu.
+ Tính tự chủ: Đó là khả năng làm chủ được bản thân. Tính tự chủ
làm cho con người tự phê phán mình, giúp họ tránh được những hành vi
không suy nghĩ. Trong sinh hoạt hằng ngày, khái niệm “tính tự chủ” được
thu hẹp lại: người ta chỉ dùng nó đối với mặt cảm xúc của con người khi
muốn nhấn mạnh khả năng tự kiềm chế những cảm xúc của bản thân
1.

Mối quan hệ giữa nhận thức, tình cảm, ý chí.

2.

4.1. Mối quan hệ giữa ý chí – nhận thức:


- Ý chí có quan hệ chặt chẽ với ý thức. Con đường nhận
thức, khám phá thế giới ẩn chứa không ít khó khăn => ý chí giúp
con người huy động sức mạnh khắc phục những khó khăn này để
vươn lên những đỉnh cao.
+ Nhận thức tác động tới ý chí: Làm cho ý chí có nội dung,
giúp cho con người biết nỗ lực ý chí đúng lúc. VD: Con người có ý
chí là con người có sự nỗ lực cao độ nhưng vấn đề đặt ra là con
người nỗ lực vì mục đích gì, vì cái gì? Cái gì đó là do nhận thức
mang tới.
+ Ý chí tác động ngược lại nhận thức: Làm tăng khả năng nỗ
lực trí tuệ giúp con người trong việc nhận thức sự vật tốt hơn,
nhanh hơn và chính xác hơn. Đối với người có ý chí mạnh mẽ,
nghịch cảnh càng giúp họ thông suốt và sáng dạ, họ sẽ tìm hướng
đi mới chứ không bỏ cuộc.
⇨ Tuy nhiên, không phải bao giờ ý chí và nhận thức cũng có sự
thống nhất. Trong cuộc sống có những người có nhận thức đúng,
có quyết định sáng suốt nhưng không đủ ý chí để thực hiện. Và
ngược lại, có những người có ý chí cao nhưng lại hướng ý chí đó
vào những mục đích tầm thường, nhỏ mọn và tất nhiên không thể
đạt được thành công to lớn.
4.2. Mối quan hệ giữa ý chí – tình cảm:
- Ý chí và tình cảm cũng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
chúng đều là động lực của hành động, thúc đẩy hoặc kìm hãm hành
động.
+ Khi tình cảm cùng chiều với ý chí: Nó làm tăng sức mạnh
của ý chí, làm con người ta phải quyết tâm, nỗ lực hơn khi làm một
việc nào đó. VD: Vì thương cha mẹ vất vả nên các bạn sinh viên
chăm chỉ vừa học vừa làm => vừa làm cha mẹ vui vừa đỡ đần cha
mẹ phần nào.
+ Khi tình cảm ngược chiều với ý chí: Tình cảm cản trở hành
động thì chủ thể phải dùng ý chí để hạn chế tình cảm, hạn chế ảnh
hưởng tiêu cực của nó đến hành động. VD: Phẩm chất công tư
phân minh của những người xử án.
4.3. Mối quan hệ giữa nhận thức – tình cảm:
- Tình cảm và quá trình nhận thức quan hệ chặt chẽ, tác
động qua lại và có sự thúc đẩy, phát triển lẫn nhau.
- Đối với nhận thức, tình cảm là nguồn động lực kích thích
con người tìm tòi đến với kết quả nhận thức. Nếu tình cảm lành
mạnh, đúng đắn sẽ làm cho quá trình nhận thức diễn ra tốt hơn.
VD: Lĩnh hội kiến thức đầy đủ, chính xác => Con người ta sẽ đạt
kết quả khả quan và yêu thích môn học đó. Nếu tình cảm không
lành mạnh (VD: u buồn, chán nản…) sẽ khiến con người có sự tiếp
thu kiến thức không tốt, tư duy sai lệch.
- Nhận thức là điều kiện cần thiết cho sự hình thành, củng cố
và phát triển tình cảm. Nhận thức định hướng, điều chỉnh, điều
khiển tình cảm đi đúng hướng. Không có nhận thức => không thể
có tình cảm hay nhận thức không bình thường => xúc cảm cũng
bất thường. Vì vậy, để xây dựng tình cảm phải lưu ý đến nhận
thức.

1.

Khái niệm hành động ý chí. Cấu trúc của hành động ý chí điển
hình.

2.

- Khái niệm hành động ý chí: Hành động ý chí là hành động được hướng
vào những mục đích đã định mà việc đạt tới chúng cần sự khắc phục khó
khăn, trở ngại, do đó phải có sự hoạt động tích cực của tư duy và sự nỗ
lực của ý chí.
- Cấu trúc của một hành động ý chí điển hình:
1. Giai đoạn chuẩn bị: Giai đoạn này gồm các khâu:
+ Xác định mục đích, hình thành động cơ.
+ Thu thập và xử lý các thông tin có liên quan đến mục đích
của hành động đã được xác định.
+ Lập các kế hoạch để hành động.
+ Quyết định hành động.
2. Giai đoạn thực hiện:
Đây có thể coi là giai đoạn khó khăn và phức tạp hơn. Trong
quá trình thực hiện hành động ta không thể tránh khỏi những khó
khăn, những yếu tố khách quan tiêu cực bên ngoài do đó đòi hỏi
phải có sự nỗ lực ý chí để vượt qua.
3. Giai đoạn đánh giá kết quả của hành động:
Sau khi hành động ý chí được thực hiện, con người bao giờ
cũng đánh giá các kết quả hành động đã đạt được nhằm mục đích
rút kinh nghiệm cho những hành động lần sau tiếp tục (tăng cường
và cải tiến hành động đang thực hiện hoặc sửa chữa hành động
hiện tại).
⇨ Ba giai đoạn của hành động ý chí trên có mối liên hệ mật thiết và kế
tiếp nhau. Sự nỗ lực ý chí của con người trong tất cả các giai đoạn của
hành động ý chí phụ thuộc vào đặc điểm tâm lý của cá nhân, trước hết là
các phẩm chất của ý chí.

I.

Nhân cách

II.

1.

Khái niệm, đặc điểm và cấu trúc nhân cách.

2.

- Khái niệm: Nhân cách là tổ hợp những đặc điểm, những thuộc tính tâm
lý của một cá nhân, biểu hiện ở bản sắc và giá trị xã hội của cá nhân ấy.
- Đặc điểm:
1.1. Tính ổn định của nhân cách:
Nhân cách là tổ hợp những thuộc tính tâm lý tương đối ổn
định, bền vững của cá nhân. Nó thể hiện giá trị đạo đức, giá trị xã
hội của cá nhân đó.
1.2. Tính thống nhất của nhân cách:
Nhân cách là chỉnh thể thống nhất của những thuộc tính,
những đặc điểm khác nhau của cá nhân. Sự liên kết những thành
phần của nhân cách như một tổng thể hữu cơ và chặt chẽ, luôn
tương tác và ảnh hưởng qua lại với nhau.
1.3. Tính tích cực của nhân cách:
Nhân cách là chủ thể của hoạt động và giao tiếp, vì thế nó
mang tính tích cực. Giá trị đích thực của nhân cách, chức năng xã
hội và cốt cách làm người của cá nhân thể hiện rõ nét ở tính tích
cực của nhân cách.
1.4. Tính giao tiếp của nhân cách:
Nhân cách chỉ có thể hình thành và phát triển khi giao tiếp với
những nhân cách khác. Thông qua giao tiếp, cá nhân mới lĩnh hội
được tri thức, kinh nghiệm xã hội, chuẩn mực đạo đức và hệ thống
giá trị xã hội để tự phát triển.
- Cấu trúc:
PHẨM CHẤT (ĐỨC) NĂNG LỰC (TÀI)
– Phẩm chất xã hội (đạo đức, – Năng lực xã hội hoá: khả năng thích
chính trị) như: thế giới quan. lí ứng. hoà nhập, tính mềm dẻo cơ động,
tưởng. niềm tin, lập trường, thái linh hoạt trong cuộc sống.
độ…
– Phẩm chất cá nhân (đạo đức tư – Năng lực chủ thể hoá: khả năng thể
cách: cái nết, thói quen, các hamhiện tính độc đáo, đặc sắc, khả năng
muốn). thể hiện cái riêng, cái “bản lĩnh” của
cá nhân.
– Phẩm chất ý chí: tính mục – Năng lực hành động: khả năng hành
đích, tính tự chủ, tính kỉ luật, động có mục đích, chủ động tích cực
tính quả quyết, tính phê phán. có hiệu quả.
– Cung cách ứng xử: tác phong, – Năng lực giao tiếp: khả năng thiết
lễ tiết, tính khí. lập và duy trì mối quan hệ với người
khác.

1.

Mối quan hệ giữa các thành tố trong cấu trúc của nhân cách.

2.

Cấu trúc của nhân cách là sự sắp xếp, liên hệ giữa các thành phần để
tạo ra một chỉnh thể ổn định (nhân cách toàn vẹn) trong một liên hệ,
quan hệ nhất định. Giữa nhân cách và các phần tử tạo nên nó có sự
tương tác qua lại.
2.1. Loại cấu trúc hai phần:
Trong tài liệu tâm lí học Việt Nam đưa ra quan niệm cho rằng
cấu trúc nhân cách gồm hai thành phần cơ bản là đức và tài hay còn
gọi là phẩm chất và năng lực
2.2. Loại cấu trúc ba thành phần:
- S. Phrớt: cái nó, cái tôi và cái siêu tôi.
- A.G. Covaliốp: các quá trình tâm lí, các trạng thái tâm lí và
các thuộc tính tâm lí cá nhân.
- Quan điểm coi nhân cách bao gồm ba lĩnh vực cơ bản; nhận
thức, tình cảm và lí trí.
2.3. Loại cấu trúc bốn thành phần: K.K. Platônốp nêu lên bốn
tiểu cấu trúc của nhân cách như sau:
- Tiểu cấu trúc có nguồn gốc sinh học.
- Tiểu cấu trúc về đặc điểm của các quá trình tâm lí như các
phẩm chất của cảm giác, tri giác, trí nhớ, tư duy; những phẩm chất
của ý chí; những đặc điểm của xúc cảm, tình cảm.
- Tiểu cấu trúc về vốn kinh nghiệm.
- Tiểu cấu trúc xu hướng nhân cách.

1.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân
cách.

2.

Có 3 yếu tố như sau:


3.1. Bẩm sinh di truyền:
Đóng vai trò tiền đề thể chất, không có tính quyết định đến
sự hình thành và phát triển nhân cách.
3.2. Hoàn cảnh sống:
Hoàn cảnh là tập hợp tất cả những yếu tố khách quan tác
động tới con người, có vai trò ảnh hưởng nhất định nhưng không
phải là quyết định.
3.3. Giáo dục:
Là một hoạt động chuyên môn của xã hội vạch ra phương
hướng, hướng dẫn cũng như tạo nền tảng cho mọi hoạt động của
con người. Giáo dục đóng vai trò chủ đạo trong việc hình thành và
phát triển nhân cách.

1.

Xu hướng và các biểu hiện của xu hướng.

2.

- Khái niệm: Xu hướng là những đặc điểm tâm lý hướng con người tới
một mục tiêu nào đó, là hệ thống những nhân tố thúc đẩy bên trong quy
định tính tích cực của cá nhân. Xu hướng tồn tại trong từng giai đoạn phát
triển của cá nhân, ít ổn định nhất trong các thuộc tính của nhân cách.
- Các biểu hiện của xu hướng:
4.1. Nhu cầu:
Là biểu hiện của xu hướng về mặt nguyện vọng, ước muốn.
Là những gì con người cần được thỏa mãn để sống, để hoạt động.
4.2. Động cơ:
Là yếu tố lôi kéo, thúc đẩy hoạt động của con người ngả theo
chiều hướng nhất định, là nguyên nhân của hành động. Chúng thức
tỉnh và duy trì hành động, định hướng hành vi chung của cá nhân.
4.3. Hứng thú:
Là thái độ đặc thù của cá nhân đối với một đối tượng mà đối
tượng đó vừa có ý nghĩa quan trọng trong đời sống, vừa hấp dẫn về
mặt tình cảm đối với cá nhân đó. Có 2 mức độ biểu hiện là hứng
thú bị động (thưởng thức nó nhưng không dẫn đến hoạt động tương
ứng nó) và hứng thú tích cực (say mê với cái gì đó trực tiếp dẫn
đến hoạt động tương ứng với nó).
4.4. Lý tưởng:
Là mục tiêu cao đẹp và hoàn chỉnh mà con người muốn
vươn tới. Là biểu hiện cao nhất của xu hướng; tạo nên động cơ
mạnh mẽ thúc đẩy con người hoạt động. Nó chi phối sự hình thành
và phát triển nhân cách.
4.5. Thế giới quan:
Là hệ thống quan điểm của con người về tự nhiên, xã hội và
bản thân; xác định phương châm hành động của người đó.
4.6. Niềm tin:
Là hệ thống nhu cầu mà con người nhận thức được qua hiện
thực để xem xét và định hướng hành động của mình. Là sự hòa
quyện giữa nhận thức – tình cảm – ý chí của cá nhân.

1.

Năng lực và các mức độ của năng lực.

2.

- Khái niệm: Năng lực là tổ hợp các thuộc tính tâm lý độc đáo của cá
nhân, phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định, nhằm
đảm bảo cho hoạt động đó đạt kết quả cao. Năng lực được hình thành, thể
hiện và phát triển trong hoạt động; chỉ tồn tại trong mối quan hệ với một
hoạt động nhất định.
- Các mức độ của năng lực:
5.1. Tư chất:
Đặc điểm về thể chất làm điều kiện, tiền đề cho việc hình
thành một loại năng lực nào đó (chiều cao, cân nặng…).
5.2. Thiên hướng:
Tư chất gặp điều kiện thuận lợi thì có thể phát triển thành
thiên hướng.
5.3. Năng khiếu:
Giải quyết nhiệm vụ một cách hiệu quả hơn (tốn ít thời gian,
sức lực, trí tuệ…).
5.4. Tài năng:
Làm biến đổi một sản phẩm nào đó có giá trị hơn, tiện ích
hơn (sáng kiến).
5.5. Thiên tài:
Làm biến đổi hoặc tạo ra một bước ngoặt trong cả một lĩnh
vực nào đó (các phát minh).

1.

Tính cách và các kiểu người theo tính cách.


2.

- Khái niệm: Tính cách sự kết hợp độc đáo các đặc điểm tâm lý ổn định
của con người, những đặc điểm này quy định phương thức hành vi điển
hình của người đó trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định, thể hiện
thái độ của họ đối với thế giới xung quanh và bản thân. Trên thực tế,
không có người nào chỉ tồn tại mỗi tính cách xấu hoặc tính cách tốt, vì
vậy muốn đánh giá cá nhân nào cũng phải xem xét toàn diện trong mối
tương quan công việc, lĩnh vực hoạt động hay tính chất nghiêm trọng và
mức độ ảnh hưởng của nó.
- Các kiểu người theo tính cách:
Kiểu 1: Nội dung tốt – Hình thức tốt:
- Là người toàn diện, vừa có bản chất tốt, thái độ tốt vừa có
hành vi, cử chỉ, ăn nói tốt.
- Có trình độ, hiểu biết, kinh nghiệm sống và được sự tín
nhiệm.
Kiểu 2: Nội dung tốt – Hình thức chưa tốt:
- Có bản chất tốt, nhưng chưa từng trải.
- Vụng về trong giao tiếp, trong quan hệ => hay bị hiểu lầm.
- Nếu được huấn luyện, giáo dục sẽ trở thành loại người kiểu
1.
Kiểu 3: Nội dung xấu – Hình Thức xấu:
- Là loại người xấu toàn diện, xấu cả bản chất, thái độ lẫn
hành vi, cử chỉ, cách nói năng.
Kiểu 4: Nội dung xấu – Hình thức tốt.
- Là người cơ hội, thủ đoạn, thiếu trung thực, sõi đời nhưng
bản chất không tốt.
- Thường dùng những hành vi, cử chỉ, lời nói để nịnh hót,
tâng bốc người khác => trục lợi cho riêng mình.
- Cần phải cảnh giác để nhận ra “chân tướng” của họ.

1.

Khí chất và các loại khí chất.

2.

- Khái niệm: Là đặc trưng chung nhất về cường độ, tốc độ và nhịp độ của
các hoạt động tâm lý, thể hiện sắc thái riêng về hành vi và cử chỉ của
người đó.
- Các loại khí chất:
7.1. Khí chất linh hoạt:
Những người có khí chất này thường nhận thức nhanh,
nhưng hời hợt, chủ quan. Họ thường là những người hoạt bát, vui
vẻ, dễ tiếp xúc, giao tiếp rộng, dễ thích nghi với mọi điều kiện,
giàu sáng kiến, nhiều mưu mẹo. Họ nhiệt tình, tích cực trong mọi
công tác nhưng thiếu kiên trì, chóng chán nên rất thích hợp với
những công việc có tính chất đổi mới, có nội dung hoạt động sôi
nổi, linh hoạt (marketing, ngoại giao…).
7.2. Khí chất bình thản:
Những người này thường tỏ ra ung dung, bình thản. Họ có
thể kiềm chế được cảm xúc và những cơn xúc động. Trong quan hệ
thường đúng mực, hơi kín đáo và tỏ ra thờ ơ, thiếu nhiệt tình với
những người xung quanh. Trong hoạt động có sự đều đặn, cân
bằng, có tính kế hoạch, tính nguyên tắc, không thích mạo hiểm
(trong quản lý thường thích hợp với công tác kế hoạch, tổ chức,
nhân sự…).
7.3. Khí chất nóng (khí chất mạnh):
Là người tỏ ra có sức sống dồi dào, thường vội vàng, hấp
tấp, làm việc sôi động, phung phí sức lực. Trong quan hệ thường
nóng nảy, thậm chí đôi khi tỏ ra cục cằn, thô bạo, họ dễ bị kích
động, nhưng không để bụng lâu. Họ thường nhanh chóng say sưa
với công việc, nhưng cũng nhanh xẹp, ít có khả năng làm chủ bản
thân trong các trường hợp bất thường, ít có đánh giá người khác
một cách khách quan (thích hợp những công việc mang tính xông
xáo, mới mẻ, cần quyết đoán, mạnh mẽ).
7.4. Khí chất ưu tư (khí chất yếu):
Những người này có dáng vẻ chậm chạp, dễ xúc động,
thường sống trầm lặng, kín đáo, ngại va chạm, ngại giao tiếp. Họ
thường đắn đo, suy nghĩ chi tiết, thận trọng, kiên trì, chịu khó trong
công việc; có tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức, kỷ luật cao
(thích hợp những công việc sáng tạo, nghệ thuật, văn thơ, hội
họa…).

You might also like