You are on page 1of 129

BỘ 20 ĐỀ THI TN - ĐH MỚI NHẤT CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT

NĂM HỌC 2021 - 2022


--------------

ĐỀ SỐ 1

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)


Đọc đoạn trích:
Đất nước mình bé nhỏ vậy thôi em
Nhưng làm được những điều phi thường lắm
Bởi hai tiếng nhân văn được cất vào sâu thẳm
Bởi vẫn giữ vẹn nguyên hai tiếng đồng bào.
 
Em thấy không? Trong nỗi nhọc nhằn, vất vả, gian lao
Khi dịch bệnh hiểm nguy đang ngày càng lan rộng
Cả đất nước mình cùng đồng hành ra trận
Trên dưới một lòng chống dịch thoát nguy.
  
Với đồng bào mình ở vùng dịch nguy nan
Chính phủ đón về cách ly trong doanh trại
Bộ đội vào rừng chịu nắng dầm sương dãi
Để họ nghỉ ngơi nơi đầy đủ chiếu giường.
(Trích bài thơ Đất nước ở trong tim của cô giáo Chu Ngọc Thanh từ nguồn https://thanhnien.vn)

Thực hiện các yêu cầu:


Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ gì?
Câu 2. Theo tác giả, tại sao đất nước mình bé nhỏ nhưng làm được những điều phi thường?
Câu 3. Anh chị hiểu như thế nào về hai câu thơ “Bộ đội vào rừng chịu nắng dầm sương dãi/ Để họ
nghỉ ngơi nơi đầy đủ chiếu giường”?
Câu 4. Qua khổ thơ thứ hai, anh/ chị thấy được phẩm chất tốt đẹp gì của dân tộc ta? Nêu suy nghĩ
ngắn gọn về phẩm chất đó.
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy
nghĩ của anh/chị về cách để tạo ra những điều phi thường trong cuộc sống.
Câu 2 (5.0 điểm)
Trong chương Đất Nước của trường ca Mặt đường khát vọng, nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm có viết:
“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
 Đất Nước có trong những cái "ngày xửa ngày xưa..." mẹ thường hay kể
 Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
 Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
 Tóc mẹ thì bới sau đầu
 Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
 Cái kèo, cái cột thành tên
 Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
 Đất Nước có từ ngày đó...”.
1
(Theo Ngữ văn 12, Tập Một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019 ).
Anh/ chị hãy phân tích đoạn thơ trên để thấy rằng: Đất Nước được cảm nhận từ phương dỉện văn
hóa dân gian, văn học dân gian.

ĐỀ SỐ 2
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
(1) Sau mấy chục năm, công nghệ thông tin (IT) phát triển như vũ bão, mạng xã hội lên ngôi, các ứng dụng
audio, video thay nhau giúp người dùng mọi thứ tiện lợi trong cuộc sống. Nhà bạn lắp camera an ninh, anh đi
sang Pháp vẫn biết ai hay ra vào khi vắng nhà. Ngồi bên Mỹ có thể chát video cả tiếng với người tình bên Hà Nội
mà không hề lo trả cước.
(2) Tiện lợi quá nên nhiều gia đình gửi bố mẹ vào nhà dưỡng lão, ngày ngày thăm ông bà qua camera. Con
cái du học bên kia bán cầu cũng chẳng lo. Cháu không nhắn gì thì nhìn qua Facebook thấy báo trực tuyến trước
đó 1 tiếng hay check in đâu đó, bố mẹ, ông bà cũng chẳng ngại. Gia đình kiểu toàn cầu cũng hay nhưng vì tiện lợi
quá nên giá trị gia đình riêng cũng bị hòa tan đi ít nhiều.
(Theo Huệ Minh, thesaigontimes.vn/300123/thoi-40-nghi-ve-gia-dinh-thoi-04.html)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định thao tác lập luận chính của đoạn trích.
Câu 2. Trong phần (1) của đoạn trích, tác giả đã nêu lên những thành tựu gì của nhân loại?
Câu 3. Anh chị hiểu như thế nào về ý kiến Tiện lợi quá nên nhiều gia đình gửi bố mẹ vào nhà dưỡng lão,
ngày ngày thăm ông bà qua camera?
Câu 4. Anh chị có đồng ý với ý kiến nhưng vì tiện lợi quá nên giá trị gia đình riêng cũng bị hòa tan đi ít
nhiều không? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
Từ nội dung phần (2) của đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày
suy nghĩ của anh/chị về cách bảo vệ giá trị gia đình trong thời đại công nghệ 4.0.
Câu 2 (5.0 điểm)
Trong đoạn trích Đất Nước, Nguyễn Khoa Điềm viết:
Em ơi em
Hãy nhìn rất xa
Vào bốn nghìn năm đất nước
Năm tháng nào cũng người người lớp lớp
Con gái, con trai bằng tuổi chúng ta
Cần cù làm lụng
Khi có giặc người con trai ra trận
Người con gái trở về nuôi cái cùng con
Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh
Nhiều người đã trở thành anh hùng
Nhiều anh hùng cả anh và em đều nhớ
Nhưng em biết không
Có biết bao người con gái, con trai
Trong bốn nghìn lớp người giống ta lứa tuổi
Họ đã sống và chết
Giản dị và bình tâm
Không ai nhớ mặt đặt tên

2
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước.
Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng
Họ truyền lửa cho mỗi nhà từ hòn than qua con cúi
Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói
Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân
Họ đắp đập be bờ cho người sau trông cây hái trái
Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm
Có nội thù thì vùng lên đánh bại.
(Theo Ngữ văn 12, Tập Một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019 )
Trình bày cảm nhận của anh/ chị về tư tưởng “Đất nước của Nhân dân” được thể hiện từ góc nhìn lịch sử
được thể hiện qua đoạn thơ trên.
ĐỀ SỐ 3- LUYỆN THI TỐT NGHIỆP THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM 2020-đợt 4

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)


Đọc đoạn trích:
Đa phần con người cho rằng chúng ta thường chỉ rơi lệ khi buồn bã. Khóc vì mất mát người thân
hay vì những điều kỳ diệu đã qua đi là chuyện thường tình. Nhưng nước mắt còn được tìm thấy ở những
giây phút hạnh phúc thuần khiết nhất. Giống như thời khắc xúc động của một người lính muốn làm
người thân ngạc nhiên khi trở về nhà sau thời gian dài xa cách.
Người ta thường nói rằng “Đôi mắt là cửa sổ của tâm hồn”. Nếu đúng vậy, thì nước mắt là tình yêu
của tâm hồn ta. Có những giọt nước mắt chảy lặng lẽ, có những giọt nước mắt tuôn trào dữ dội. Nhưng
dù chúng rơi theo cách nào, ta biết rằng chúng đang diễn tả những gì trái tim ta cảm nhận, để ta sống
thật với lòng mình và sống thật với những người khác.
(Theo www.dkn.tv/doi-song/10-dieu-chan-thuc-dang-quy-nhat-trong-cuoc-doi)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt của đoạn trích.
Câu 2. Theo tác giả, Chúng ta thường rơi lệ khi nào?
Câu 3. Anh chị hiểu như thế nào về nhận xét: nước mắt là tình yêu của tâm hồn?
Câu 4. Anh chị có đồng tình với ý kiến Nhưng dù chúng... thật với những người khác không? Vì
sao?
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
Từ nội dung của đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy
nghĩ của anh/chị về quan điểm: giọt nước mắt có thể giúp con người trở nên mạnh mẽ hơn.
Câu 2 (5.0 điểm)
Trong bài thơ “Việt Bắc”, Tố Hữu có viết:
Ta về, mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Rừng thu trăng rọi hoà bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.
(Trích Việt Bắc, Tố Hữu, Ngữ Văn 12, tập 1, NXBGD Việt Nam, 2015)

3
Cảm nhận của anh/chị về hình tượng thiên nhiên và con người Việt Bắc trong đoạn thơ trên.

ĐỀ SỐ 4- LUYỆN THI TỐT NGHIỆP THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM 2020-đợt 4
I. Đọc hiểu ( 3 điểm)
Đọc đoạn trích
 Nếu như trước đây, du học sinh chủ yếu là những em thực sự có năng lực, xin được học bổng để đi thì giờ
đây, khái niệm du học sinh được gắn liền với mác "con nhà giàu" bởi ngoài việc xin được học bổng thì chỉ cần
tiền là có thể tự túc đi.
Thế nên mới có chuyện nhiều em là con của những gia đình khá giả khi về được đến Việt Nam phải đi cách
ly, sống trong điều kiện không đủ vật chất như ở nhà thì tỏ ra thiếu hợp tác và đòi hỏi. Chỉ cần một lời kêu than
của các em, những ông bố, bà mẹ sẵn sàng xếp hàng dài, bất chấp nắng nóng và nguy cơ dịch bệnh Covid 19 để
đáp ứng mọi nhu cầu, từ ly trà sữa, gói thịt bò khô cho đến tủ lạnh, quạt máy...
Nhiều người không xếp hàng được thì sẵn sàng bỏ tiền thuê người xếp hàng, mang đồ tiếp tế đến cho con.
Mấy hôm trước, một bà mẹ kể về hành trình "giải cứu" con trở về từ nước Pháp xa xôi trước giờ đóng cửa. Tôi
không hiểu điều đó có gì đáng tự hào ngoài việc phơi bày sự bao bọc thái quá của người mẹ và sự bị động của
cậu con trai.
Đây chỉ là hành động của những ông bố bà mẹ thiếu suy nghĩ với vốn văn hóa tối thiểu, cho rằng bỏ ra chút
tiền để thể hiện sự quan tâm đến con cái. Sự quan tâm này giống như thứ thuốc độc, đào tạo ra một thế hệ những
người trẻ ích kỷ, chỉ biết sống cho bản thân.
Với tôi, sự giàu có của một con người không chỉ thể hiện ở vật chất mà còn thể hiện ở hành động và cách
ứng xử. Anh chị có tiền cho con đi du học, đáp ứng mọi nhu cầu của con chưa phải là giàu. Sự giàu có còn thể
hiện ở tính trách nhiệm với cộng đồng. Nếu không đủ tiền tài, vật chất ủng hộ cho Tổ quốc giữa lúc đại dịch thì
cũng đừng thể hiện tình yêu thương con cái một cách ích kỷ, gây phiền hà cho những người ở tuyến đầu chống
dịch.
Con cái của anh chị ở khu cách ly được nhà nước đảm bảo nơi ăn, chốn ngủ trong khi những người đang
ngày đêm phục vụ những cậu ấm, cô chiêu phải trải bìa các-tông ngủ giữa sân, màn trời chiếu đất. Trong khi cả
nước đang dồn sức căng mình chiến đấu với dịch bệnh, các anh chị phải biết suy nghĩ về hành động của mình,
đừng vì chiều chuộng con cái vô lối mà tạo thêm gánh nặng cho các chiến sĩ nữa.
Các anh chị có tiền cho con đi du học thì cũng nên sắm thêm một chút văn hóa, làm hành trang nuôi dạy
con cái sau này.
KHÁNH PHƯƠNG
(Nguồn https://vtc.vn/y-kien/tiep-te-cho-nguoi-cach-ly-thieu-suy-nghi-van-hoa-toi-thieu)
Thực hiện các yêu cầu: 
Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong đoạn trích. 
Câu 2. Trong đoạn trích, tác giả cho rằng hành động của những ông bố bà mẹ thiếu suy nghĩ với vốn văn
hóa tối thiểu thể hiện như thế nào ? 
Câu 3. Anh/Chị hiểu như thế nào về câu: sự giàu có của một con người không chỉ thể hiện ở vật chất mà còn
thể hiện ở hành động và cách ứng xử? 

4
Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với quan niệm: Các anh chị có tiền cho con đi du học thì cũng nên sắm thêm
một chút văn hóa, làm hành trang nuôi dạy con cái sau này? Vì sao? 
II. Làm văn (7.0 điểm) 
Câu 1 (2.0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của
anh/chị về ý nghĩa của tính trách nhiệm với cộng đồng.
Câu 2 (5.0 điểm)
Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn

- Tiếng ai tha thiết bên cồn


Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…
(Trích Việt Bắc, Tố Hữu, Ngữ Văn 12, tập 1, NXBGD Việt Nam, 2015)
Cảm nhận của anh/ chị về lời của người ở lại và tiếng lòng của người đi trong đoạn thơ trên.

ĐỀ SỐ 5- LUYỆN THI QUỐC GIA THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM 2020- ĐỢT 4
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi từ câu 1 đến câu 4:
(…)Từ cửa sổ máy bay
Nhìn về mặt đất
Bỗng nhiên con sửng sốt
Lại gặp một vòm xanh thăm thẳm của bầu trời
Mây trắng đi lững thững dưới kia
Như những cái nấm lơ lửng
Nhưng con biết đằng sau màu mây ấy
Là một thiên đường có thật
Ở đó có ngôi nhà gianh vách trát đất
Là lâu đài của mẹ con mình
Trước cửa, dậu cúc tần xanh
Sau lưng mảnh ao làng
Trăng lên có tiếng cá quẫy
Ở đó có nàng tiên
Biết hát ca và cấy lúa
Biết đến với con khi con đau khổ…
(Trích Bức thư viết trên cửa sổ máy bay,Trần Đăng Khoa, 1981)
(Nguồn: thivien.net)
Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn thơ trên.
Câu 2. Theo tác giả, “thiên đường có thật” trong đoạn thơ gồm có những hình ảnh nào?
Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng 01 biện pháp tu từ trong 2 dòng thơ:
Ở đó có nàng tiên
Biết hát ca và cấy lúa
Biết đến với con khi con đau khổ…
Câu 4. Thông điệp mà Anh/chị tâm đắc nhất qua đoạn thơ là gì ? Nêu rõ lí do chọn thông điệp đó(
không được chép lại dòng thơ trong đoạn thơ để làm thông điệp).
5
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ đoạn thơ ở phần Đọc hiểu, có ý‎kiến cho rằng: Vũ trụ chỉ có một thiên đường. Đó là làng quê,
nơi mẹ là bà tiên, nơi tình người thống trị.
Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 từ) suy nghĩ ‎ý nghĩa của ý kiến đó.
Câu 2. (5,0 điểm)
Trong tùy bút Người lái đò Sông Đà (Ngữ văn 12, Tập Một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019),
Nguyễn Tuân đã dành một phần quan trọng để khắc họa tính cách đa dạng của dòng Đà giang vùng Tây
Bắc. Trình bày cảm nhận của anh/ chị về hình tượng sông Đà thơ mộng trữ tình trong tác phẩm.

ĐỀ SỐ 6- LUYỆN THI TỐT NGHIỆP THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM 2020- đợt 4
I. Đọc hiểu ( 3 điểm)
Đọc đoạn thơ
 Anh hát em nghe khúc hát đồng quê
Cho lắng lại vui buồn muôn thuở
Cho mẹ thương con, cho chồng thương vợ,
Người không thương nhau có rất ít ở trên đời!

Anh hát em nghe về những con người


Sống với đất chết lẫn vào cùng đất
Chỉ để lại nụ cười chân thật
Như hoa đồng cỏ nội nở rồi quên.

Những câu hát nhắc anh, những câu hát nhắc em


Ăn hạt gạo không quên người cày cuốc...
Bao vất vả gian lao đã có gì được hưởng,
Ai quên ai khuya sớm nhọc nhằn?
(Trích Khúc hát đồng quê-Chử Văn Long) 
(Nguồn https://baocantho.com.vn/khuc-hat-dong-que-a22055.html)

Thực hiện các yêu cầu: 


Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn trích.
Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp tu từ trong các dòng thơ:
Chỉ để lại nụ cười chân thật
Như hoa đồng cỏ nội nở rồi quên.
Câu 3. Anh/Chị hiểu nội dung các dòng thơ sau như thế nào ?
Những câu hát nhắc anh, những câu hát nhắc em
Ăn hạt gạo không quên người cày cuốc...

6
Bao vất vả gian lao đã có gì được hưởng,
Ai quên ai khuya sớm nhọc nhằn?
 Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với quan niệm: Người không thương nhau có rất ít ở trên đời!? 
II. Làm văn (7.0 điểm) 
Câu 1 (2.0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy
nghĩ của anh/chị về giá trị của những khúc hát đồng quê trong cuộc sống của con người.
Câu 2 (5.0 điểm)
Trong tùy bút Người lái đò Sông Đà (Ngữ văn 12, Tập Một, NXB Giáo dục Việt Nam,
2019), Nguyễn Tuân đã dành một phần quan trọng để khắc họa tính cách đa dạng của dòng Đà
giang vùng Tây Bắc. Trình cảm nhận của anh/ chị về hình tượng sông Đà hung bạo, dữ dằn trong
tác phẩm.

ĐỀ SỐ 7- LUYỆN THI TỐT NGHIỆP THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM 2020-ĐỢT 4
I. Đọc hiểu ( 3 điểm)
Đọc đoạn trích
 Thiện nguyện là những chuyến đi mà ở đó bạn là người cho đi những yêu thương để nhận lại
những bài học làm người vô giá, những giá trị cuộc sống sâu sắc mà không giáo trình nào, không trường
học nào dạy bạn cả. Ban sẽ nhận ra niềm lạc quan từ trong những công việc vất vả, hiểu rằng những
điều bé nhỏ cũng có thể đem lại niềm vui. Qua những điều bạn thấy, từ những viêc bạn làm, tất cả sẽ
giúp bạn thay đổi từng ngày, trưởng thành hơn và sống có ý nghĩa hơn.
Các chuyến đi tình nguyện sẽ tạo cơ hội cho bạn gặp gỡ những người trẻ sống có hoài bão, giúp
bạn nghe được những câu chuyện về những người dân, những đứa trẻ ở mỗi vùng đất bạn đi qua. Dù
bạn chưa làm được việc gì to tát, chưa góp phần thay đổi xã hội nhưng những chuyến đi đó khiến bạn
trưởng thành hơn. Giúp bạn biết sống tư lập, có trách nhiệm với bản thân mình, biết thấu hiểu và yêu
thương, không còn những toan tính vị kỷ. Xã hội này, cuộc đời này có những người trẻ như thế thì sẽ tươi
đẹp biết bao nhiêu.
Những chuyến đi thiện nguyện ấy cũng sẽ lưu lại trong ký ức của ban vô vàn kỷ niệm, cho bạn thấy
cuộc sống này thật sự đáng sống. Nếu tuổi trẻ là một thước phim, bỏ lỡ những chuyến đi thiện nguyện là
bạn đã bỏ lỡ đoạn cao trào cuốn hút nhất của bộ phim. Ban đang tuổi đôi mươi, hà cớ gì phải bỏ lỡ đoạn
cao trào ấy chứ.
(Trích Sống cho tuổi đôi mươi duy nhất- Denley Lupin,NXB Lao động xã hội, 2018, tr. 31) 
Thực hiện các yêu cầu: 
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. 
Câu 2. Theo tác giả, những chuyến đi thiện nguyện đem lại cơ hội gì cho tuổi trẻ?
Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp tu từ trong câu: Nếu tuổi trẻ là một thước phim, bỏ lỡ
những chuyến đi thiện nguyện là bạn đã bỏ lỡ đoạn cao trào cuốn hút nhất của bộ phim.

7
Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với quan niệm: Thiện nguyện là những chuyến đi mà ở đó bạn là
người cho đi những yêu thương để nhận lại những bài học làm người vô giá, những giá trị cuộc sống sâu
sắc mà không giáo trình nào, không trường học nào dạy bạn cả.? 
II. Làm văn (7.0 điểm) 
Câu 1 (2.0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy
nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của những điều bé nhỏ cũng có thể đem lại niềm vui trong cuộc sống.
Câu 2 (5.0 điểm)
Trong đoạn trích Đất Nước, Nguyễn Khoa Điềm viết:
Những người vợ nhớ chồng còn góp cho những núi Vọng Phu
Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái
Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại
Chín mươi con voi góp mình dựng đất Tổ Hùng Vương
Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm
Người học trò nghèo góp cho Đất Nước núi Bút, non Nghiên
Con có, con gà quê hương cùng góp cho Hà Long thành thắng cảnh
Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm
Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chẳng màng một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha
Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta…
(Theo Ngữ văn 12, Tập Một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019 ).
Trình bày cảm nhận của anh/ chị về tư tưởng “Đất nước của Nhân dân” được thể hiện từ không
gian địa lý được thể hiện qua đoạn thơ trên.

ĐỀ SỐ 8- LUYỆN THI TỐT NGHIỆP THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM 2020-ĐỢT 4

I. Đọc hiểu ( 3 điểm)


Đọc đoạn trích:
(1) Chuyện kể rằng, mỗi ngày bạn đều cho một đứa trẻ ăn kẹo, bạn làm điều đó một cách thường
xuyên và vui vẻ, đứa trẻ ấy cũng rất yêu bạn. Nhưng rồi một ngày, bạn xoa đầu nó và bảo "hết kẹo rồi".
Những ngày sau đó, bạn thấy đứa trẻ đối với bạn ngày một thay đổi. Nó coi bạn là kẻ keo kiệt, xấu xa,
thậm chí đi khắp nơi để nói xấu bạn.
"Triết lý viên kẹo" ấy dạy cho chúng ta một điều rằng, khi bạn cho ai khác một thứ gì, nhiều khi họ
không coi đó là món quà, họ mặc định đó là trách nhiệm của bạn. Tới khi bạn không cho họ thứ đó nữa,
họ có thể dễ dàng trở mặt với bạn. Vì vậy, đừng quá thiện lương, đừng quá hào phóng, cũng đừng tỏ ra
quá tài giỏi. Bởi có rất nhiều người sẽ cho rằng những điều bạn cố gắng làm, tình nguyện làm cho họ lại
là những thứ bạn – nghiễm – nhiên – phải – làm.
(2) Tới một ngày, nếu bạn không làm được những điều đó nữa, dù có khóc lóc, dù có thanh minh,
dù có cảm thấy mệt mỏi, cũng sẽ chẳng có ai quan tâm, thậm chí họ còn đem lòng oán trách bạn. Trong
mắt họ, những việc bạn làm trước đây điều là bạn tự nguyện. Vì bản chất của trưởng thành là cô đơn,
nên hãy học cách thương mình, sau đó dành sự quan tâm cho những người thân của bạn.
(“Jack Ma nói về cái giá của sự trưởng thành: Ngẫm vào bất cứ ai cũng thấy đúng!”, theo Trần
Quỳnh, soha.vn)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn trích.
8
Câu 2. Theo tác giả, hậu quả gì có thể xảy ra khi khi bạn cho ai khác một thứ gì?
Câu 3. Anh chị có suy nghĩ gì về kiểu người cho rằng những điều bạn cố gắng làm, tình nguyện làm
cho họ lại là những thứ bạn – nghiễm – nhiên – phải – làm?
Câu 4. Theo anh chị, tác giả muốn nhắn nhủ thông điệp gì qua quan niệm “bản chất của trưởng
thành là cô đơn”?
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
Từ nội dung của đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy
nghĩ của anh/chị về lời khuyên hãy học cách thương mình.
Câu 2 (5.0 điểm)
Trong bài thơ Sóng, Xuân Quỳnh viết:
Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức

Dẫu xuôi về phương bắc


Dẫu ngược về phương nam
Nơi nào em cũng nghĩ
Hướng về anh - một phương

Ở ngoài kia đại dương


Trăm nghìn con sóng đó
Con nào chẳng tới bờ
Dù muôn vời cách trở

Cuộc đời tuy dài thế


Năm tháng vẫn đi qua
Như biển kia dẫu rộng
Mây vẫn bay về xa

Làm sao được tan ra


Thành tram con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ
(Theo Ngữ văn 12, Tập Một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019 )
Trình bày cảm nhận của anh/ chị về khát khao, suy tư, trăn trở được thể hiện qua đoạn trích trên.

9
ĐỀ SỐ 9- LUYỆN THI TỐT NGHIỆP THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM 2020-đợt 4
I. Đọc hiểu ( 3 điểm)
Đọc đoạn trích:
Điều làm tôi trăn trở nhất đó là những “đề cao” sai trong thế giới ảo và đôi khi những giá trị sống
trong thế giới thật hầu như bị lãng quên. Điển hình là những clip giải trí hoàn toàn không có giá trị nghệ
thuật theo đúng với định nghĩa truyền thống nhưng vẫn gây chú ý và được “đề cao” bằng nút “like”.
Nếu nút “like” càng được click (nhấp chuột) hay chọt (màn hình cảm ứng) càng nhiều thì càng được “đề
cao”. Và có khi nó còn được “đề cao” lan sang trong thế giới thật.
Hơn nữa, những clip quay lại các tai nạn giao thông, những trận cãi vã hò hét, những cuộc đánh
ghen, những cảnh đàn ông hành hung đàn bà cũng không kém phần được “đề cao” bằng những cái
“like”.
Thế giới ảo của riêng tôi vẫn là trí tưởng tượng nằm sâu thẳm trong miền ký ức, còn thế giới ảo
trên mạng đối với tôi là thế giới ảo công nghệ hay chỉ là thế giới phẳng. Tôi sử dụng thế giới phẳng
nhưng không sống trong thế giới phẳng vì nó không thể thay thế được thế giới thật!
(Theo Tidoo Nguyễn, thanhnien.vn)
Thực hiện các yêu cầu:

10
Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn trích.
Câu 2. Tìm những câu văn thể hiện trăn trở của tác giả về vấn đề được nêu trong văn bản.
Câu 3. Theo anh chị vì sao những clip quay tai nạn giao thông, những trận cãi vã, hành hung, những
cuộc đánh ghen lại được đề cao bằng những cái “like”?
Câu 4. Anh chị rút ra được bài học gì qua ý kiến Tôi sử dụng thế giới phẳng nhưng không sống trong thế
giới phẳng vì nó không thể thay thế được thế giới thật!
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
Từ vấn đề được nêu trong văn bản về tác hại của thế giới ảo, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về việc phân biệt giá trị thật – ảo trong không gian mạng.
Câu 2. (5,0 điểm)
Người đàn bà hướng về phía Đẩu, tự nhiên chắp tay vái lia lịa:
- Con lạy quí tòa...
- Sao, sao?
- Quí tòa bắt tội con cũng được, phạt tù con cũng được, đừng bắt con bỏ nó...
Lúc bấy giờ tôi đang ngồi giấu mặt sau bức màn vải hoa ngăn chỗ làm việc bên ngoài và phòng ngủ
bên trong của Đẩu. Sau câu nói của người đàn bà, tôi cảm thấy gian phòng ngủ lồng lộng gió biển của
Đẩu tự nhiên bị hút hết không khí, trở nên ngột ngạt quá. Tôi vén lá màn bước ra.
Người đàn bà nhận ra được tôi ngay. Mụ nhấp nhổm xoay quanh chiếc ghế như bị kiến đốt, và về
sau tôi mới sực nghĩ ra, mụ nghĩ rằng tòa án đã bố trí sẵn tôi ngồi phía sau để chuẩn bị làm nhân chứng.
- Chị cứ ngồi nguyên đấy! - Đẩu nói và với vẻ đầy hào hứng của một con người bảo vệ công lý vừa
có thêm người đến tiếp viện, anh chạy sang phòng bên xách một chiếc ghế cho tôi. Bấy giờ dưới con mắt
của người đàn bà hàng chài, vị chánh án không phải là Đẩu đã trở về ngồi sau chiếc bàn lớn mà là tôi,
với mấy vết thương đã lên da non nhưng vẫn để dấu vết trên mặt.
- Tùy bà! - Đẩu thay đổi cách xưng hô, khoác lên mình cái cung cách bề ngoài của một vị chánh án
- chủ trương nguyên tắc của chúng tôi là kêu gọi hòa thuận...
Đang ngồi cúi xuống, người đàn bà bỗng ngẩng lên nhìn thẳng vào chúng tôi, lần lượt từng người
một, với một vẻ ban đầu ngơ ngác.
- Chị cám ơn các chú! - Người đàn bà đột nhiên thốt lên bằng một giọng khẩn thiết - Đây là chị nói
thành thực, chị cám ơn các chú. Lòng các chú tốt, nhưng các chú đâu có phải là người làm ăn... cho nên
các chú đâu có hiểu được cái việc của các người làm ăn lam lũ, khó nhọc...
Chỉ mấy lời mào đầu ấy, người đàn bà đã mất hết cái vẻ ngoài khúm núm, sợ sệt. Điệu bộ khác,
ngôn ngữ khác.
Cũng phải nói thật, những lời ấy, nhất là đấy lại là lời một người đàn bà khốn khổ, không phải dễ
nghe đối với chúng tôi. Dầu mặt hãy còn trẻ, Đẩu cũng là một chánh án huyện. Còn tôi, một người đáng
lẽ mụ phải biết ơn...
Nhưng người đàn bà để lộ ra cái vẻ sắc sảo chỉ đến thế, chỉ vừa đủ để kích thích trí tò mò của
chúng tôi. Mụ đưa cặp mắt đầy vẻ mệt mỏi nhìn ra ngoài bờ phá bên kia con đường chính của phố huyện
ở đấy, thiếu nữ mặc áo tím vẫn ngồi đợi mụ trên chiếc mủng.
Trong phút chốc, ngồi trước mặt chúng tôi lại vẫn là một người đàn bà lúng túng, đầy sợ sệt, nhưng
có vẻ thông cảm với chúng tôi hơn. Mụ bắt đầu kể:
- Từ nhỏ tuổi tôi đã là một đứa con gái xấu, lại rỗ mặt, sau một bận lên đậu mùa. Hồi bấy giờ nhà
tôi còn khá giả, nhà tôi trước ở trong cái phố này. Cũng vì xấu, trong phố không ai lấy, tôi có mang với
một anh con trai một nhà hàng chài giữa phá hay đến nhà tôi mua bả về đan lưới. Lão chồng tôi khi ấy
là một anh con trai cục tính nhưng hiền lành lắm, không bao giờ đánh đập tôi.

11
(Chiếc thuyền ngoài xa- Nguyễn Minh Châu, Ngữ văn 12, Tập Hai, NXB Giáo dục Việt Nam,
2019,tr 74-75).
Cảm nhận của anh/ chị về nhân vật người đàn bà hàng chài trong đoạn trích trên.

ĐỀ SỐ 10- LUYỆN THI TỐT NGHIỆP THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM 2020-đợt 4

I. Đọc hiểu ( 3 điểm)


Đọc đoạn trích
 Trong bối cảnh khó khăn của dịch bệnh Covid-19, lực lượng hỗ trợ y tế, lực lượng kiểm soát dịch
bệnh luôn phải căng mình từng ngày để làm việc bởi tình trạng thiếu người. Trước những khó khăn đó,
hàng nghìn sinh viên y khoa năm cuối, cùng nhiều cán bộ về hưu của ngành Y tế khắp cả nước đã tình
nguyện xung phong tham gia góp sức vào cuộc chiến chống dịch.
Trường Đại học Y Hà Nội có gần 130 sinh viên năm cuối làm đơn đăng ký tham gia tình nguyện tại
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Hà Nội. Những lá đơn các sinh viên viết bằng tay thể hiện đầy quyết tâm
mong muốn tham gia chống dịch đã được gửi tới nhà trường từ tháng 2/2020, khi dịch bệnh bắt đầu xuất
hiện ở nhiều quốc gia trên thế giới. Nội dung những lá đơn tuy ngắn gọn, nhưng đã thể hiện ý chí quyết
12
tâm chống dịch: “Chúng tôi hiểu rằng dịch Covid-19 rất nguy hiểm và khó kiểm soát. Chúng tôi sẵn
sàng tình nguyện tham gia chống dịch Covid-19, để san sẻ gánh nặng với đồng nghiệp và đất nước…”.
Không chỉ có những lá đơn xung phong của các bạn sinh viên ngành Y, mà những ngày gần đây, lá
thư xin ra thực hiện chốt kiểm soát dịch bệnh Covid-19 của cô giáo trẻ Đoàn Thị Hồng Lương (Trường
Tiểu học Lê Hồng Phong, TP. Hải Phòng) đã khiến nhiều người xúc động.
Trong lá thư “xin ra trận”, cô giáo Hồng Lương bày tỏ: “Hình ảnh các bác cựu chiến binh ngày
đêm trực chốt tại các tổ dân phố, các bạn sinh viên căng mình ra sức hỗ trợ tại các khu cách ly tập
trung... khiến cho tôi, một đoàn viên thanh niên có sức khỏe, sức trẻ, rất băn khoăn, trăn trở muốn đóng
góp sức mình vào công tác phòng chống dịch tại địa phương”. Cô giáo Hồng Lương cũng đã nhận được
sự ủng hộ của gia đình để ra làm nhiệm vụ ở chốt chống dịch.
Ngọn lửa tình nguyện không chỉ rực cháy nơi tuổi trẻ, khi đất nước cần, những y bác sĩ dù đã ở độ
tuổi nghỉ hưu, thay vì ở nhà tránh dịch cùng gia đình vẫn sẵn sàng tình nguyện nhận nhiệm vụ. Bởi với
họ, giờ đây mong muốn lớn nhất là được sống vì cộng đồng, xã hội, được cống hiến cho đời, còn sức là
còn cống hiến.
( Nguồn http://baodantoc.vn/nhung-nguoi-dan-than-vi-cong-dong)
Thực hiện các yêu cầu: 
Câu 1. Những lực lượng nào tham gia góp sức vào cuộc chiến chống dịch được thể hiện trong đoạn
trích.? 
Câu 2. Trong đoạn trích, tại sao bức thư của cô giáo trẻ Đoàn Thị Hồng Lương (Trường Tiểu học Lê
Hồng Phong, TP. Hải Phòng) đã khiến nhiều người xúc động?
Câu 3. Anh/Chị hiểu như thế nào về hình ảnh: Ngọn lửa tình nguyện? 
Câu 4. Thông điệp mà Anh/Chị tâm đắc từ đoạn trích là gì?Vì sao? 
II. Làm văn (7.0 điểm) 
Câu 1 (2.0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy
nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của việc được sống vì cộng đồng, xã hội, được cống hiến cho đời, còn sức là
còn cống hiến.
Câu 2 (5.0 điểm)
Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ
sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là
lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì… Trong kẽ mắt
kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt… Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn
đói khát này không.
Bà lão khẽ thở dài ngửng lên, đăm đăm nhìn người đàn bà. Thị cúi mặt xuống, tay vân vê tà áo đã
rách bợt. Bà lão nhìn thị và bà nghĩ: Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến
con mình. Mà con mình mới có vợ được… Thôi thì bổn phận bà làm mẹ, bà đã chẳng lo được cho
con…May ra mà qua khỏi được cái tao đoạn này thì thằng con bà cũng có vợ, nó yên bề nó, chẳng may
ra ông giời bắt chết cũng phải chịu chứ biết thế nào mà lo cho hết được?
Bà lão khẽ dặng hắng một tiếng, nhẹ nhàng nói với “nàng dâu mới”:
- Ừ, thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng…
Tràng thở đánh phào một cái, ngực nhẹ hẳn đi. Hắn ho khẽ một tiếng, bước từng bước dài ra sân.
Bà cụ Tứ vẫn từ tốn tiếp lời:
- Nhà ta thì nghèo con ạ. Vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn. Rồi ra may mà ông giời
cho khá… Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời? Có ra thì rồi con cái chúng mày về sau.
Bà lão đăm đăm nhìn ra ngoài. Bóng tối trùm lấy hai con mắt. Ngoài xa dòng sông sáng trắng uốn
khúc trong cánh đồng tối. Mùi đốt đống rấm ở những nhà có người chết theo gió thoảng vào khét lẹt. Bà

13
lão thở nhẹ ra một hơi dài. Bà lão nghĩ đến ông lão, nghĩ đến đứa con gái út. Bà lão nghĩ đến cuộc đời
cực khổ dài dằng dặc của mình. Vợ chồng chúng nó lấy nhau, cuộc đời chúng nó liệu có hơn bố mẹ
trước kia không?...
- Con ngồi xuống đây. Ngồi xuống đây cho đỡ mỏi chân.
Bà lão nhìn người đàn bà, lòng đầy thương xót. Nó bây giờ là dâu là con trong nhà rồi. Người đàn
bà khẽ nhúc nhích, thị vẫn khép nép đứng nguyên chỗ cũ. Bà lão hạ thấp giọng xuống thân mật:
- Kể ra làm dăm ba mâm thì phải đấy, nhưng nhà mình nghèo, cũng chả ai người ta chấp nhặt chi
cái lúc này. Cốt làm sao chúng mày hòa thuận là u mừng rồi. Năm nay thì đói to đấy. chúng mày lấy
nhau lúc này, u thương quá…
(Trích Vợ nhặt – Kim Lân, Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2009, tr 28-29)
Cảm nhận của anh/chị về nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích trên.

ĐỀ SỐ 11- LUYỆN THI TỐT NGHIỆP THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM 2020-đợt 4
I. Đọc hiểu ( 3 điểm)
Đọc đoạn trích
Thích nghi với cuộc sống với tất cả những gì vốn có của nó sẽ giúp bạn chấp nhận và vượt qua mọi chuyện
dễ dàng hơn rất nhiều. Bởi vì thông thường, khi chúng ta biết điều gì đang đợi mình phía trước chúng ta sẽ tìm
hiểu về chúng và thích nghi với chúng. Sau đó cải biến chúng để phục vụ lại cuộc sống của chính bạn.
Người bi quan luôn tìm thấy hi vọng trong sự đau khổ, người lạc quan luôn tìm thấy hi vọng trong khó khăn,
thế nên dù khó khăn như thế nào hãy luôn tìn rằng luôn có một đường thoát dành cho bạn. Bởi vì như người ta
nói:“Ông trời không tuyệt đường của ai bao giờ.”
14
Bạn hãy học cách thích nghi với cuộc sống để mình luôn vui vẻ và hạnh phúc. Cuộc sống luôn ẩn chứ những
điều thú vị và bất kỳ ai cũng được ban phát quà tặng từ nó. Vì vậy hãy dũng cảm đối mặt với những khó khăn và
nghịch lý, hãy tin rằng ở đâu có ánh sáng thì ở đó có con đường. Niềm tin và sự dũng cảm sẽ giúp bạn vượt qua
tất cả những nghịch lý bủa vây của cuộc sống…
( Nguồn https://giaoducthoidai.vn)
Thực hiện các yêu cầu: 
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. 
Câu 2. Trong đoạn trích, tác giả cho rằng khi biết điều gì đang đợi mình phía trước,chúng ta sẽ xử lí như thế
nào ? 
Câu 3. Anh/Chị hiểu như thế nào về câu: Người bi quan luôn tìm thấy hi vọng trong sự đau khổ, người lạc
quan luôn tìm thấy hi vọng trong khó khăn? 
Câu 4. Anh, chị có đồng tình với quan niệm: hãy tin rằng ở đâu có ánh sáng thì ở đó có con đường trong
đoạn trích?Vì sao?
II. Làm văn (7.0 điểm) 
Câu 1 (2.0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của
anh/chị về ý nghĩa của việc thích nghi với cuộc sống.
Câu 2 (5.0 điểm)
Trong vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt, Lưu Quang Vũ đã viết lời thoại cho các nhân vật như sau:
Hồn Trương Ba: (Sau một lát) Ông Đế Thích ạ, tôi không thể tiếp tục mang thân Anh hàng thịt được nữa,
không thể được.
Đế Thích: Sao thế? Có gì không ổn đâu?
Hồn Trương Ba: Không thể bên trong một đàng bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn được là tôi toàn vẹn.
[...]
Hồn Trương Ba: Sống nhờ vào đồ đạc, của cải người khác đã là chuyện không nên, dằng này đến cáithân
tôi cũng sống nhờ Anh hàng thịt. Ông chỉ nghĩ đơn giản là cho tôi sống nhưngsống như thế nào thì ông chẳng cần
biết!
[...]Hồn Trương Ba: Ông từng nói: Nếu thân thể người chết còn nguyên vẹn, ông có thể làm cho hồnngười
đó trở về. Thì đây, (Chỉ vào thân mình) thân thể Anh hàng thịt còn lành lặn nguyên xi, tôi trả lại cho anh ta. Ông
hãy làm cho hồn anh ta sống lại với thân xácnày.
Đế Thích:Sao có thể đổi tâm hồn đáng quý của bác lấy chỗ cái phần hồn tầm thường của Anh hàng thịt?
Hồn Trương Ba: Tầm thường nhưng đúng là của anh ta, sẽ sống hoà thuận được với thân anh ta,chúng sinh
ra để sống với nhau. Vả lại..còn chị vợ anh ta nữa. Chị ta thật đáng thương…
[...]
Hồn Trương Ba: Ông cho tôi suy nghĩ một lát đã.. Việc này bất ngờ quá! (Ngồi xuống, nghĩ ngợi).Nhập vào
cu Tị (Lẩm bẩm). Tôi một ông già gần sáu mươi, cu Tỵ còn chưa bắt đầu cuộc đời, còn đang tuổi ăn, tuổi lớn
chạy nảy vô tư.. Có ổn không nhi? (Nhắm mắtlại) Thử hình dung xem nào.. sẽ phảỉ giải thích cho chị Lụa: Tôi
không phải là con chị, chị ấy sẽ không nguôi thương nhớ con.. Có khi tôi còn phải sang nhà chị Lụa ở..Rồi còn
hàng xóm, lý trưởng, trương tuần… Bao nhiêu sự rắc rối. bà vợ tôi, các con tôi sẽ nghĩ ngợi cư xử thế nào khi
chồng mình bố mình mang thân một đứa trẻ lên 10? Làm trẻ con không phải dễ! Mà cái Gái nhà tôi nó sẽ nghĩ
thế nào?
Đế Thích: Chắc nó sẽ thích. Nó thân với cu Tị mà.
Hồn Trương Ba (Lắc đầu): Sợ chỉ càng oái oăm rắc rối hơn. Trẻ con phải ra trẻ con, người lớn phảira
người lớn. Thằng cu Tị bỗng thành ông nội, đời nào con bé chịu. Tôi đã lườngtrước thấy bao sự không ổn, ông
Đế Thích ạ!
Đế Thích: Trong thân của đứa bé ông sẽ có cả một cuộc đời trước mặt.
Hồn Trương Ba; Để rồi chẳng bao lâu nữa, bà nhà tôi, bạn bè cùng lứa với tôi như bác Trưởng Hoạt lần
lượt sẽ nằm xuống, mình tôi vẫn phải sống suốt bao năm tháng dằng dặc. Mình tôi giữa đám người hậu sinh.
Những gì chúng thích thì tôi ghét những gì tôi thích thì chúng chẳng ưa. Tôi sẽ như ông khách ngồi dai ở nhà
người ta, mọi khách khứa đã về cả rồi, mình vẫn dầm dề nán lại. Tôi sẽ bơ vơ lạc lõng hoặc sẽ trở nên thảm bại
đáng ghét như kẻ tham lam, một kẻ lí ra phải chết từ lâu rồi mà vẫn cứ sống cứ trẻ khoẻ, cứ ngang nhiên hưởng
15
thụ mọi thứ lộc trời. Vô lý lắm! Không! Tôi không thể cướp cái thân thể non nớt của cu tỵ (Nhìn ra ngoài). Tiếng
chị Lụa gào khócnghe đứt ruột! Mất đứa con chị ấy làm sao sống được?
[...]
Đế Thích: Ông Trương Ba (Đắn đo rất lâu rồi quyết định) Vì quý mến ông, tôi sẽ làm cu Tị sống lại dù có bị
phạt nặng.. Nhưng còn ông, rốt cuộc ông muốn nhập thân thể ai?
Hồn Trương Ba (Sau một hồi lâu): Tôi đã nghĩ kĩ, (Nói chậm và khẽ). Tôi không nhập vào hình thùcủa ai
hết. Tôi đã chết rồi, hãy để tôi chết hẳn!
Đế Thích: Không thể được! Việc ông phải chết chỉ là một nhầm lẫn của quan thiên đình. Cáisai ấy đã được
sửa bằng cách làm cho hồn ông sống lại.
Hồn Trương Ba: Có những thứ sai không thể sửa được. Chắp vá gượng ép chỉ càng làm sai thêm. Chỉ có
cách là đừng bao giờ sai nữa hoặc phải bù lại bằng một việc đúng khác.
Việc đúng bây giờ còn làm kịp là làm cu Tị sống lại. Còn tôi, cứ để tôi chết hẳn.
Đế Thích: Không, ông phải sống, dù với bất cứ giá nào!
Hồn Trương Ba: Không thể sống với bất cứ giá nào được, ông Đế Thích ạ! Có những giá đắt quá không thể
nào trả được.. Lạ thật từ lúc tôi có đủ cam đảm đi đến quyết định này tôi bỗng thấy mình lại là Trương Ba thật,
tâm hồn tôi trở lại thanh thản trong sáng như xưa…
(Theo Ngữ văn 12, Tập Hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019)
Trình bày cảm nhận của anh/ chị về sự lựa chọn và những bài học học qua lời thoại của nhân vật Hồn
Trương Ba trong đoạn trích trên.

ĐỀ SỐ 12- LUYỆN THI TỐT NGHIỆP THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM 2020 - đợt 4
I. Đọc hiểu ( 3 điểm)
Đọc văn bản:
Bạo lực gia đình diễn ra ở cả phương diện tinh thần lẫn thể xác, với những mức độ khác nhau. Nhẹ thì mắng
chửi, nạn nhân bị đẩy ra đường; nặng hơn thì bị đánh đập, hành hạ, thậm chí có thể dẫn đến tàn phế hoặc tử

16
vong. Những kẻ gây ra tội ác lại chính là người từng "đầu gối tay ấp", cùng sống chung dưới một mái nhà nên
một khi xảy ra mâu thuẫn, bạo hành, nạn nhân thường rất khó đề phòng.
Điều đáng nói, tuy đây là vấn nạn đã xảy ra từ nhiều năm nay nhưng có tới 1/3 số gia đình mỗi khi xảy ra vấn
đề bạo lực gia đình thường không biết phải làm gì; khoảng 25% gia đình cho rằng bạo lực gia đình là việc riêng
của hàng xóm, không nên can dự vào.
(Nhức nhối nạn bạo lực gia đình, theo http://nld.com.vn)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?
Câu 2. Theo tác giả, vì sao nạn nhân của bạo lực gia đình lại rất khó đề phòng?
Câu 3. Con số khoảng 25% gia đình cho rằng “bạo lực gia đình là việc riêng của hàng xóm, không nên can dự
vào” gợi cho anh chị những suy nghĩ gì?
Câu 4. Anh chị có đồng tình với cách xử lý bạo lực gia đình chỉ bằng con đường hòa giải không? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm): Từ vấn đề được nêu ở phần Đọc – hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy
nghĩ của anh chị về ý thức, trách nhiệm bảo vệ hạnh phúc gia đình.
Câu 2 (5.0 điểm)
Trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa, nhà văn Nguyễn Minh Châu đã viết:
Đây là lần thứ hai, người đàn bà được Đẩu mời đến về công việc gia đình.
Cũng không phải là lần đầu đến một nơi công sở nhưng người đàn bà vẫn có vẻ sợ sệt, lúng túng - cái
vẻ lúng túng, sợ sệt mà ngay lúc mụ đứng giữa bãi xe tăng cũng không hề thấy có.
Người đàn bà chỉ quen sống giữa mặt nước vừa đặt chân vào trong phòng đầy bàn ghế và giấy má liền
tìm đến một góc tường để ngồi.
[...]
Đẩu hỏi:
- Thế nào, chị đã nghĩ kỹ chưa? Người đàn bà ngước lên nhìn Đẩu, rồi lại cúi mặt xuống.
- Thưa đã...
Đẩu gật đầu. Anh đứng dậy. Tự nhiên anh rời chiếc bàn đến đứng vịn vào lưng ghế người đàn bà ngồi
giọng trở nên đầy giận dữ, khác hẳn với giọng một vị chánh án:
- Ba ngày một trận nhẹ, năm ngày một trận nặng. Cả nước không có một người chồng nào như hắn. Tôi
chưa hỏi tội của hắn mà tôi chỉ muốn bảo ngay với chị: chị không sống nổi với cái lão đàn ông vũ phu ấy
đâu. Chị nghĩ thế nào?
Người đàn bà hướng về phía Đẩu, tự nhiên chắp tay vái lia lịa:
- Con lạy quí tòa...
- Sao, sao?
- Quí tòa bắt tội con cũng được, phạt tù con cũng được, đừng bắt con bỏ nó...
[...] Tôi vén lá màn bước ra. Người đàn bà nhận ra được tôi ngay. Mụ nhấp nhổm xoay quanh chiếc
ghế như bị kiến đốt, và về sau tôi mới sực nghĩ ra, mụ nghĩ rằng tòa án đã bố trí sẵn tôi ngồi phía sau để
chuẩn bị làm nhân chứng.
[...] - Tùy bà! - Đẩu thay đổi cách xưng hô, khoác lên mình cái cung cách bề ngoài của một vị chánh án
- chủ trương nguyên tắc của chúng tôi là kêu gọi hòa thuận... Đang ngồi cúi xuống, người đàn bà bỗng
ngẩng lên nhìn thẳng vào chúng tôi, lần lượt từng người một, với một vẻ ban đầu ngơ ngác.
- Chị cám ơn các chú! - Người đàn bà đột nhiên thốt lên bằng một giọng khẩn thiết - Đây là chị nói
thành thực, chị cám ơn các chú. Lòng các chú tốt, nhưng các chú đâu có phải là người làm ăn... cho nên các
chú đâu có hiểu được cái việc của các người làm ăn lam lũ, khó nhọc...
Chỉ mấy lời mào đầu ấy, người đàn bà đã mất hết cái vẻ ngoài khúm núm, sợ sệt. Điệu bộ khác, ngôn
ngữ khác.
Trong phút chốc, ngồi trước mặt chúng tôi lại vẫn là một người đàn bà lúng túng, đầy sợ sệt, nhưng có
vẻ thông cảm với chúng tôi hơn. Mụ bắt đầu kể:

17
- Từ nhỏ tuổi tôi đã là một đứa con gái xấu, lại rỗ mặt, sau một bận lên đậu mùa. Hồi bấy giờ nhà tôi
còn khá giả, nhà tôi trước ở trong cái phố này. Cũng vì xấu, trong phố không ai lấy, tôi có mang với một anh
con trai một nhà hàng chài giữa phá hay đến nhà tôi mua bả về đan lưới. Lão chồng tôi khi ấy là một anh
con trai cục tính nhưng hiền lành lắm, không bao giờ đánh đập tôi.
Người đàn bà bỗng chép miệng, con mắt như đang nhìn suốt cả đời mình:
- Giá tôi đẻ ít đi hoặc chúng tôi sắm được một chiếc thuyền rộng hơn, từ ngày cách mạng về đã đỡ đói
khổ chứ trước kia vào các vụ bắc, ông trời làm động biển suốt hàng tháng, cả nhà vợ chồng con cái toàn ăn
cây xương rồng luộc chấm muối... cũng nghèo khổ, túng quẫn đi vì trốn lính - bỗng mụ đỏ mặt - nhưng cái
lỗi chính là đám đàn bà ở thuyền đẻ nhiều quá, mà thuyền lại chật.
- Vậy sao không lên bờ mà ở - Đẩu hỏi.
- Làm nhà trên đất ở một chỗ đâu có thể làm được cái nghề thuyền lưới vó? Từ ngày cách mạng về,
cách mạng đã cấp đất cho nhưng chẳng ai ở, vì không bỏ nghề được! - ở trên thuyền có bao giờ lão ta đánh
chị không? - Tôi hỏi.
- Bất kể lúc nào thấy khổ quá là lão xách tôi ra đánh, cũng như đàn ông thuyền khác uống rượu... Giá
mà lão uống rượu... thì tôi còn đỡ khổ... Sau này con cái lớn lên, tôi mới xin được với lão... đưa tôi lên bờ mà
đánh...
- Không thể nào hiểu được, không thể nào hiểu được! - Đẩu và tôi cùng một lúc thốt lên.
- Là bởi vì các chú không phải là đàn bà, chưa bao giờ các chú biết như thế nào là nỗi vất vả của người
đàn bà trên một chiếc thuyền không có đàn ông...
- Phải, phải, bây giờ tôi đã hiểu, - bất ngờ Đẩu trút một tiếng thở dài đầy chua chát, - trên thuyền phải
có một người đàn ông... dù hắn man rợ, tàn bạo?
- Phải - Người đàn bà đáp - Cũng có khi biển động sóng gió chứ chú?
Lát lâu sau mụ lại mới nói tiếp:
- Mong các chú cách mạng thông cảm cho, đám đàn bà hàng chài ở thuyền chúng tôi cần phải có người
đàn ông để chèo chống phong ba, để cùng làm ăn nuôi nấng đặng một sắp con, nhà nào cũng trên dưới chục
đứa. Ông trời sinh ra người đàn bà là để đẻ con, rồi nuôi con cho đến khi khôn lớn cho nên phải gánh lấy cái
khổ. Đàn bà ở thuyền chúng tôi phải sống cho con chứ không thể sống cho mình như ở trên đất được! Mong
các chú lượng tình cho cái sự lạc hậu. Các chú đừng bắt tôi bỏ nó! - Lần đầu tiên trên khuôn mặt xấu xí của
mụ chợt ửng sáng lên như một nụ cười - vả lại, ở trên chiếc thuyền cũng có lúc vợ chồng con cái chúng tôi
sống hòa thuận, vui vẻ.
- Cả đời chị có một lúc nào thật vui không? Đột nhiên tôi hỏi.
- Có chứ, chú! Vui nhất là lúc ngồi nhìn đàn con tôi chúng nó được ăn no... 
(Theo Ngữ văn 12, Tập Hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019)
Trình bày cảm nhận của anh/ chị cảm nhận về thái độ, ngôn ngữ của người đàn bà hàng chài trong đoạn
trích trên.

ĐỀ SỐ 13- LUYỆN THI TỐT NGHIỆP THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM 2020-đợt 4
18
I. Đọc hiểu ( 3 điểm)
Đọc đoạn trích
Bạn sẽ nhận thấy rằng khi bạn dám làm theo những điều mình thích thì bạn luôn cảm thấy tự tin và
thoải mái, thậm chí ngay cả đối với những thất bại. Bạn hãy thử để ý xem, những người có suy nghĩ tích
cực - luôn nghĩ mình có thể làm được mọi chuyện - chính là những người thành công nhiều nhất. Họ là
những người biết rõ năng lực nội tại của bản thân, và họ cũng biết cách sử dụng năng lực đó một cách
hợp lý. Tuy nhiên, không phải vì vậy mà họ không gặp những khó khăn hay thất bại, nhưng tất cả những
điều đó không thể hạn chế được họ. Những vấp váp ban đầu chỉ càng giúp họ củng cố thêm tinh thần để
phát huy nguồn nội lực cao hơn nữa. Sức mạnh bản thân giúp họ tự tin vào chính mình, biến những khó
khăn thành những cơ hội, đồng thời nhận biết phương hướng hành động để đi đến kết quả.
Năng lực con người là vô biên, do đó chúng ta không cần phải tự giới hạn mình trong khuôn khổ
chật hẹp của những bất hạnh: nỗi ám ảnh, bị tàn tật, không có tuổi thơ tươi đẹp và môi trường giáo dục
lý tưởng... Chúng ta sinh ra để luôn sẵn sàng đón nhận những thử thách và cơ hội mới cho mình chứ
không phải để chúng ta than vãn và làm thui chột đi nguồn sức mạnh tiềm ẩn trong ta.
(Trích Khám phá sức mạnh bản thân- Gillian Stokes,NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh,
2016, tr.40) 
Thực hiện các yêu cầu: 
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. 
Câu 2. Trong đoạn trích, tác giả cho rằng những người có suy nghĩ tích cực sẽ đạt được thành công
như thế nào? 
Câu 3. Anh/Chị hiểu như thế nào về câu: Năng lực con người là vô biên? 
Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với quan niệm: Bạn sẽ nhận thấy rằng khi bạn dám làm theo những
điều mình thích thì bạn luôn cảm thấy tự tin và thoải mái, thậm chí ngay cả đối với những thất bại.? Vì
sao? 
II. Làm văn (7.0 điểm) 
Câu 1 (2.0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy
nghĩ của anh/chị về ý‎nghĩa việc đón nhận những thử thách và cơ hội trong cuộc sống con người.
Câu 2 (5.0 điểm)
“Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Anh sao đầu súng bạn cùng mũ nan .
Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay .
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên .
Tin vui chiến thắng trăm miền
Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về
Vui từ Đồng Tháp, An Khê
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng .”
(Theo Ngữ văn 12, Tập Một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019 ).
Cảm nhận của anh,chị về khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong đoạn thơ trên.

19
ĐỀ SỐ 14- LUYỆN THI TỐT NGHIỆP THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM 2020-đợt 4
I. Đọc hiểu ( 3 điểm)
Đọc đoạn trích:
Ai đó đã từng nói, nụ cười giống như đóa hoa tươi thắm. Nếu hoa tô điểm cho căn phòng thêm
xinh xắn, sang trọng thì nụ cười cũng góp phần trang điểm gương mặt mỗi người thêm bừng sáng, khiến
những người xung quanh cũng cảm thấy dễ gần, dễ mến. Nụ cười tuy chẳng ai mua, cũng chẳng ai bán
nhưng nó có thể sinh ra nhiều “hoa lợi”. Nó làm giàu cho những ai đón nhận, nhưng chẳng hề khiến
người trao tặng trở nên nghèo đi.
Nụ cười được xem là “ngôn ngữ” duy nhất không cần phải giải thích mà ai ai cũng hiểu. Một nụ
cười đáng giá hơn ngàn lời nói. Nụ cười xua tan mọi nhọc nhằn, bộn bề của cuộc sống. Nụ cười là sức
mạnh, là niềm tin cho những ai đang gặp khó khăn, mệt mỏi. Nụ cười làm ta hưng phấn, căng tràn niềm
lạc quan… 
(Theo Thanh Ba, Giá trị của nụ cười, báo Bạc Liêu)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định thao tác lập luận của văn bản.
Câu 2. Theo tác giả, vì sao: Ai đó đã từng nói, nụ cười giống như đóa hoa tươi thắm?
Câu 3. Tìm và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng qua hình ảnh: Nụ cười tuy chẳng ai
mua, cũng chẳng ai bán nhưng nó có thể sinh ra nhiều “hoa lợi”
Câu 4. Nêu những bài học anh chị rút ra được qua ý kiến: Một nụ cười đáng giá hơn ngàn lời nói.
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
Từ nội dung của đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày
suy nghĩ của anh/chị về ý kiến: Nụ cười là sức mạnh, là niềm tin cho những ai đang gặp khó khăn, mệt
mỏi. Nụ cười làm ta hưng phấn, căng tràn niềm lạc quan… .
Câu 2 (5.0 điểm)
Trong bài thơ Việt Bắc, Tố Hữu viết:
“ Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi nắng chiều lưng nương.
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy.
Ta đi ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó đắng cay ngọt bùi…
Thương nhau chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa chăn sui đăp cùng.
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô.
Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên quan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo.
Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa…”

20
( Việt Bắc- Tố Hữu, Ngữ văn 12 tập 1, tr110,111)
Cảm nhận của anh, chị về đạo lí sống ân nghĩa, ân tình truyền thống của dân tộc trong đoạn thơ
trên.

ĐỀ SỐ 15- LUYỆN THI TỐT NGHIỆP THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM 2020-đợt 4
I. Đọc hiểu ( 3 điểm)
Đọc đoạn trích
 Nếu giờ đây ai viết một chiến ca
Việt Nam tôi là bài ca bất hủ
Đánh giặc này chưa từng trong lịch sử
Nhưng vẫn tự tin như tự thuở nào.

Khi chống dịch thấy đậm nghĩa đồng bào


Con cá, mớ rau gửi vào khóm phố
Chắc bị cách ly, đâu thể còn đi chợ
Gói đồ này gửi người chẳng hề quen.
….
Ngành Y ta lại hát bản quân hành
Chiến sỹ tuyến đầu trong bộ blouse trắng
Gian khó hiểm nguy hy sinh thầm lặng
Cứu sống mạng người đẹp nhất khúc vỹ thanh.

Tổ Quốc mình mãi là mảnh đất lành


Giang rộng cánh tay đón Con về với Mẹ
Bộ đội nhường Con nơi nằm tử tế
Còn các anh với lán trại phong sương.

Là chiến binh ở nơi chốn thương trường


Khó khăn bội phần khi kinh doanh tụt dốc
Anh vẫn sẻ chia vẫn góp công góp sức
Số tiền này đỡ gánh nặng tiền phương.
( Trích Niềm tin ơi, Đỗ Minh Phú, Hà Nội ngày 22/3/2020, Nguồn https://baodautu.vn)
Thực hiện các yêu cầu: 
Câu 1. Tác giả nhắc đến Đánh giặc này chưa từng trong lịch sử. Vậy đó là đánh giặc gì?
 Câu 2. Trong đoạn trích, tác giả cho thấy ngành Y và Bộ đội có những phẩm chất gì tốt đẹp? 
Câu 3. Anh/Chị hiểu nội dung các dòng thơ sau như thế nào ? 
Khi chống dịch thấy đậm nghĩa đồng bào
Con cá, mớ rau gửi vào khóm phố
Chắc bị cách ly, đâu thể còn đi chợ
Gói đồ này gửi người chẳng hề quen.
Câu 4. Thông điệp mà Anh/Chị tâm đắc từ đoạn trích là gì?Vì sao? 
II. Làm văn (7.0 điểm) 
Câu 1 (2.0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy
nghĩ của anh/chị về ‎ý nghĩa niềm tin vào sức mạnh Việt Nam.

21
Câu 2 ( 5 điểm)
Trong bài thơ Sóng, Xuân Quỳnh viết:
Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ
Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể

Ôi con sóng ngày xưa


Và ngày sau vẫn thế
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ

Trước muôn trùng sóng bể


Em nghĩ về anh, em
Em nghĩ về biển lớn
Từ nơi nào sóng lên?

Sóng bắt đầu từ gió


Gió bắt đầu từ đâu?
Em cũng không biết nữa
Khi nào ta yêu nhau

Con sóng dưới lòng sâu


Con sóng trên mặt nước
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức

Dẫu xuôi về phương bắc


Dẫu ngược về phương nam
Nơi nào em cũng nghĩ
Hướng về anh - một phương

Ở ngoài kia đại dương


Trăm nghìn con sóng đó
Con nào chẳng tới bờ
Dù muôn vời cách trở
(Theo Ngữ văn 12, Tập Một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019 )
Trình bày cảm nhận của anh/ chị về sự tương đồng giữa hai hình tượng “sóng” và “em” được thể hiện qua
đoạn trích trên.

22
ĐỀ SỐ 16- LUYỆN THI TỐT NGHIỆP THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM 2020- đợt 4
I. Đọc hiểu ( 3 điểm)
Đọc văn bản:
Cuộc đời chính là như vậy. Không ai biết ngày mai sẽ xảy ra chuyện gì, cũng không ai biết được vận
mình sẽ như thế nào. Vì thế, dù hiện tại bạn giàu có hay vẫn nghèo, hãy cứ sống tốt mỗi ngày:
– Đừng coi trọng được mất: Thực ra trong cuộc đời này, ngoài sinh mệnh của bản thân ra thì không
còn có gì quan trọng, đáng để bạn lạc lối cả. Được hay mất rồi cũng hóa thành hư vô khi chúng ta lìa xa
thế giới mà thôi.
– Học cách chịu khổ: Nhân lúc còn trẻ, còn có thể chịu khổ thì đừng ngần ngại. Bạn càng né tránh sự
khổ cực bao nhiêu thì sau này càng phải gánh chịu nó nhiều bấy nhiêu. Tuổi trẻ, đừng chọn an nhàn, hãy
dấn thân nếu muốn thành công.
– Hãy sống thiện lương, bởi đó là nền tảng cốt lõi để làm người. Một người có tấm lòng nhân hậu,
khoan dung luôn là một người khả ái, xinh đẹp, có thể khiến người khác cảm kích cả đời.
(5 bài học cuộc sống đơn giản nhưng sâu sắc về sự giàu – nghèo, theo http://vngroup.net.vn/)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định thao tác lập luận của văn bản.
Câu 2. Tìm những cụm từ thể hiện lời khuyên của tác giả với người đọc.
Câu 3. Anh chị hiểu như thế nào về ý kiến Thực ra trong cuộc đời này, ngoài sinh mệnh của bản thân ra
thì không còn có gì quan trọng, đáng để bạn lạc lối cả.?
Câu 4. Anh chị có đồng tình với quan điểm Hãy sống thiện lương, bởi đó là nền tảng cốt lõi để làm
người. không? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm):
Từ vấn đề được nêu ở phần Đọc – hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy
nghĩ của anh chị về lời khuyên nên “học cách chịu khổ” của tác giả.
Câu 2 (5.0 điểm)
Trong bài thơ Tây Tiến, Quang Dũng viết:
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ

Người đi Châu Mộc chiều sương ấy


Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa.

23
Cảm nhận của anh (chị) về bức tranh đêm liên hoan và cảnh sông nước miền Tây Bắc trong
đoạn thơ trên.
( Tây Tiến- Quang Dũng, Ngữ văn 12 tập 1, tr88,89)

ĐỀ SỐ 17- LUYỆN THI TỐT NGHIỆP THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM 2020-ĐỢT 4
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Thái độ kiêu ngạo và tự mãn thường phản ánh kinh nghiệm sống hạn chế và sự lo sợ người có
nhiều kinh nghiệm sống hơn sẽ "sở hữu một điều gì đó vượt mặt họ". Thay vì tìm hiểu nhiều hơn thông
qua quá trình nêu câu hỏi và học hỏi (hành động mà họ xem là thể hiện của sự yếu đuối), người kiêu
ngạo có xu hướng khái quát hóa mọi thứ từ kinh nghiệm sống hạn hẹp của họ và cố gắng áp đặt thế giới
quan nhỏ bé của họ lên người khác.
Sự ghen tị của họ về thành tựu hoặc lối sống của bạn có thể khiến người ta cảm thấy tự mãn hoặc
kiêu ngạo về điều mà họ nghĩ rằng họ giỏi hơn bạn hoặc sở hữu những thứ mà bạn không có.
Người ngạo mạn có nhu cầu mạnh mẽ trong việc phải luôn thể hiện rằng họ hay giỏi hoặc tốt đẹp
như thế nào. Khi bạn làm cho họ có vẻ như người kém cỏi - ngay cả khi nó chỉ là sự đụng chạm nhẹ
nhất- họ cũng sẽ tức giận với bạn. Điều này xảy ra khi bạn tỏ vẻ nghi ngờ (hoặc ít nhất là có vẻ nghi
ngờ) về ngoại hình, trí tuệ, khả năng thể thao, hoặc bất kỳ khía cạnh nào khác liên quan đến sự nhận
thức bản thân của họ.
(Cách để phát hiện người kiêu ngạo – theo wikihow.vn)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định thao tác lập luận chính của văn bản.
Câu 2. Theo tác giả người kiêu ngạo thường có xu hướng gì?
Câu 3. Theo anh chị, vì sao Sự ghen tị của họ về thành tựu hoặc lối sống của bạn có thể khiến
người ta cảm thấy tự mãn hoặc kiêu ngạo về điều mà họ nghĩ rằng họ giỏi hơn bạn hoặc sở hữu những
thứ mà bạn không có?
Câu 4. Từ văn bản, anh chị hãy rút ra bài học để không trở thành kẻ ngạo mạn.
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
Từ những nhận định được nêu ở phần Đọc – hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình
bày suy nghĩ của anh chị về vấn đề tác hại của lối sống kiêu ngạo, tự mãn.
Câu 2 (5.0 điểm)
Trong tùy bút “Người lái đò sông Đà ”, nhà văn Nguyễn Tuân có viết:
Không một phút nghỉ tay nghỉ mắt, phải phá luôn vòng vây thứ hai và đổi luôn chiến thuật. Ông lái
đã nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá. Ông đã thuộc quy luật phục kích của lũ đá nơi ải nước
hiểm trở này. Vòng đầu vừa rồi, nó mở ra năm cửa trận, có bốn cửa tử một cửa sinh, cửa sinh nằm lập lờ
phía tả ngạn sông. Vòng thứ hai này tăng thêm nhiều cửa tử đế đánh lừa con thuyền vào, và cửa sinh lại
bố trí lệch qua phía bờ hữu ngạn. Cưỡi lên thác sông Đà, phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ. Dòng thác
hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trên sông Đà. Nắm chặt lẩy được cái bờm sóng đúng luồng rồi, ông đò

24
ghì cương lái, bám chắc lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh, mà lảỉ miết một đường
chéo về phía cửa đá ấy. Bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước bên bờ trái liền xô ra định níu thuyền lôi
vào tập đoàn cửa tử. Ông đò vẫn nhớ mặt bọn này, đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè
sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến. Những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền. Chỉ còn vẳng reo
tiếng hò của sóng thác luồng sinh. Chúng vẫn không ngớt khiêu khích, mặc dầu cái thằng đá tướng đứng
chiến ở cửa vào đã tiu nghỉu cái mặt xanh lè thất vọng thua cái thuyền đã đánh trúng vào cửa sinh nó
trấn lấy. Còn một trùng vây thứ ba nữa. Ít cửa hơn, bên phải bên trái đều là luồng chết cả. Cái luồng
sống ở chặng ba này lại ở ngay giữa bọn đá hậu vệ của con thác. Cứ phóng thẳng thuyền, chọc thủng
cửa giữa đó. Thuyền vút qua cổng đá cánh mở cánh khép. Vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong
cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được lượn được.
Thế là hết thác.
(Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục)
Cảm nhận của anh/chị về hình tượng người lái đò trong đoạn trích trên.

ĐỀ SỐ 18- LUYỆN THI TỐT NGHIỆP THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM 2020-ĐỢT 4

I. Đọc hiểu ( 3 điểm)


Đọc đoạn trích:
Người thành công luôn tìm cách để tự hoàn thiện bản thân mình. Họ đọc sách mỗi ngày và học hỏi
để nâng cao chuyên môn. Họ không bao giờ lãng phí thời gian cho những việc không giúp mình tiến gần
mục tiêu. Người thành đạt biết rằng thời gian là tài sản vô cùng quý giá và chỉ nên được sử dụng cho
công việc của mình. Tự hoàn thiện chính là cam kết thực hiện các hành động để rèn luyện bản thân
mình. Hãy tìm cách cách mở mang vốn hiểu biết. Điều này không hề dễ dàng, nhưng con người chỉ có
thể trưởng thành từ những thử thách. Khi đã có kiến thức, cơ hội sẽ tìm đến bạn.
(Theo 20 thói quen của người thành đạt - Mahatma Gandhi)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Chỉ ra thao tác lập luận của đoạn trích.
Câu 2. Theo tác giả vì sao người thành công không bao giờ lãng phí thời gian cho những việc
không giúp mình tiến gần mục tiêu?
Câu 3. Dựa vào văn bản, hãy nêu một số cách để tự hoàn thiện bản thân.
Câu 4. Lời khuyên “con người khi có thể trưởng thành từ những thử thách” có ý nghĩa gì với anh
chị?
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
Từ những biểu hiện của người thành công được nêu trong văn bản Đọc – hiểu, hãy viết một đoạn
văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về vấn đề con đường tự hoàn thiện bản thân.
Câu 2 (5.0 điểm)
Trong bài thơ Sóng, Xuân Quỳnh viết:
Cuộc đời tuy dài thế
Năm tháng vẫn đi qua
Như biển kia dẫu rộng
Mây vẫn bay về xa

Làm sao được tan ra


Thành trăm con sóng nhỏ
25
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ
(Sóng- Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12, Tập Một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019 ).
Cảm nhận của anh, chị sự thể hiện cái tôi nhạy cảm day dứt về giới hạn của tình yêu và sự hữu
hạn của kiếp người trong đoạn thơ trên.

ĐỀ SỐ 19- LUYỆN THI TỐT NGHIỆP THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM 2020-đợt 4
I. Đọc hiểu ( 3 điểm)
Đọc đoạn trích
 Bắt đầu từ ngày 16/4/2020, rất nhiều bà con nghèo, nhất là đồng bào dân tôc thiểu số ở các xã
vùng cao ở Lào Cai đã được nhận những cân gạo hỗ trợ từ “ATM gạo” đặt ở cổng Trường THPT số 1,
TP. Lào Cai. Đây là tấm lòng hướng về người nghèo của thầy, cô giáo và các em học sinh của nhà
trường trong những ngày cả nước chung tay chống dịch Covid-19.
Đây là “cây ATM gạo” miễn phí đầu tiên ở tỉnh Lào Cai, do nhóm học sinh trong Câu lạc bộ
nghiên cứu khoa học của Trường THPT số 1, TP. Lào Cai sáng chế, được Ban Giám hiệu nhà trường,
tập thể giáo viên và Hội cha mẹ học sinh ủng hộ. Mục đích là phát gạo miễn phí cho người dân có hoàn
cảnh khó khăn trong thời gian này, với phương châm “một miếng khi đói bằng một gói khi no”, phát huy
truyền thống tương thân tương ái, “lá lành đùm lá rách” của dân tộc. Mỗi người nghèo khi đến “cây
ATM gạo” chỉ cần bấm nút, máy sẽ tự động nhả xuống túi nilon hữu cơ số lượng 3 kg gạo.
Với  khẩu hiệu “Nếu bạn cần, hãy đến lấy; nếu bạn ổn, hãy nhường người khác; nếu bạn có, hãy
đóng góp thêm”,  ngay trong buổi sáng đi vào hoạt động “cây ATM gạo” đã có rất nhiều đơn vị, doanh
nghiệp, nhà hảo tâm và phụ huynh học sinh mang gạo đến ủng hộ. Theo thống kê sơ bộ ban đầu của
Trường THPT số 1, TP. Lào Cai đã có gần 5 tấn gạo và 45,6 triệu đồng ủng hộ “ATM gạo” của nhà
trường.
( Trọng Bảo, San sẻ yêu thương giữa mùa dịch, Nguồn http://baodantoc.vn)
Thực hiện các yêu cầu: 
Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong đoạn trích. 
Câu 2. Trong đoạn trích, việc tác giả trích dẫn các câu tục ngữ có tác dụng gì? 
Câu 3. Anh/Chị hiểu như thế nào về cách gọi: “cây ATM gạo” miễn phí? 
Câu 4. Việc làm của nhóm học sinh trong Câu lạc bộ nghiên cứu khoa học của Trường THPT số 1,
TP. Lào Cai trong đoạn trích gợi anh/chị suy nghĩ gì?
II. Làm văn (7.0 điểm) 
Câu 1 (2.0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy
nghĩ của anh/chị về giá trị của những tấm lòng hướng về người nghèo trong cuộc sống.
Câu 2 (5.0 điểm)
Trong bài thơ Sóng, Xuân Quỳnh viết:
26
Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ
Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể

Ôi con sóng ngày xưa


Và ngày sau vẫn thế
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ

Trước muôn trùng sóng bể


Em nghĩ về anh, em
Em nghĩ về biển lớn
Từ nơi nào sóng lên?

Sóng bắt đầu từ gió


Gió bắt đầu từ đâu?
Em cũng không biết nữa
Khi nào ta yêu nhau

Con sóng dưới lòng sâu


Con sóng trên mặt nước
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức.
(Theo Ngữ văn 12, Tập Một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019 )
Cảm nhận của anh, chị về vẻ đẹp mang tính truyền thống và hiện đại trong quan niệm về tình
yêu của Xuân Quỳnh qua đoạn thơ trên.

27
ĐỀ SỐ 20- LUYỆN THI TỐT NGHIỆP THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM 2020-đợt 4

I. Đọc hiểu ( 3 điểm)


Đọc đoạn trích:
Mỗi người đều có những tham vọng cho riêng mình, quan trọng là tham vọng đó mang tính tích
cực hay tiêu cực mà thôi. Có người tham vọng muốn làm ra thật nhiều tiền, có người khao khát thành
công, có người say mê quyền lực... Họ quên đi những gì mà mình đã có và đang có, bằng mọi giá tìm
kiếm thêm mà không cần quan tâm đến cảm nhận của người khác. Ham muốn tích cực thúc đẩy chúng ta
sống vươn lên, ngược lại những ham muốn tiêu cực chính là nguyên nhân của những đau khổ. Có đôi lúc
chúng ta vẫn nhận thức được ham muốn nào cần từ bỏ, nhưng ý chí lại không đủ mạnh để gạt bỏ nó. Nếu
chúng ta không biết cách kiềm chế lòng tham, những suy nghĩ xấu xa sẽ có cơ hội nảy sinh. Tiết chế được
lòng tham thì chúng ta mới có thể hóa giải được sự cố chấp của bản thân, khi đó cuộc sống mới cảm
thấy nhẹ nhàng, thanh thản.
(Trích Cái giá của lòng tham – Minh Uyên)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2. Tìm những biểu hiện của lòng tham được nêu trong văn bản.
Câu 3. Anh chị có suy nghĩ thế nào về ý kiến: những ham muốn tiêu cực chính là nguyên nhân của
những đau khổ.
Câu 4. Anh chị có đồng tình với ý kiến: tiết chế được lòng tham cuộc sống mới cảm thấy nhẹ nhàng
thanh thản không? Vì sao?
II. Làm văn (7.0 điểm) 
Câu 1 (2.0 điểm)

28
Từ những suy nghĩ về lòng tham được nêu trong văn bản Đọc – hiểu, hãy viết một đoạn văn
(khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về sự khác biệt giữa khát vọng tích cực và lòng tham
tiêu cực của con người.
Câu 2 (5.0 điểm)
Trong bài thơ Việt Bắc, Tố Hữu viết:
“ Thương nhau chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa chăn sui đăp cùng.
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô.
Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên quan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo.
Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa…”
( Việt Bắc- Tố Hữu, Ngữ văn 12 tập 1, tr110,111)
Cảm nhận của anh, chị về tấm lòng thuỷ chung cách mạng thể hiện trong đoạn thơ trên.

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ SỐ 1

Phần Câu/Ý Nội dung Điểm


I Đọc hiểu 3.0
1 Thể thơ tự do. 0.5
2 Theo tác giả, tại sao đất nước mình bé nhỏ nhưng làm được 0.5
những điều phi thường là vì
- Tính nhân văn được cất vào sâu thẳm.
- Giữ vẹn nguyên hai tiếng đồng bào.
3 Hai câu thơ “Bộ đội vào rừng chịu nắng dầm sương dãi/ Để họ 1.0
nghỉ ngơi nơi đầy đủ chiếu giường” có thể hiểu:
- Tinh thần hy sinh vì nhân dân phục vụ các đồng chí bộ đội thật
đáng biểu dương.
- Khẳng định tinh thần đồng bào cao quý, sẵn sàng sẻ chia trong
hoàn cảnh khó khăn hoạn nạn.
4 Qua khổ thơ thứ hai ta thấy được: 1.0
- Tinh thần đoàn kết của dân tộc ta.
- Đây là một truyền thống lâu đời của dân tộc Việt Nam. Truyền
thống ấy càng trở nên thiêng liêng cao quý trong những hoàn cảnh khó

29
khăn, thử thách; giúp chúng ta vững bước vượt qua mọi gian khổ,
hiểm nguy.
II Làm văn 7.0
1 Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn 2.0
(khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về cách để tạo ra
những điều phi thường trong cuộc sống.
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ 0.25
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp,
tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội: cách để 0.25
tạo ra những điều phi thường trong cuộc sống.
c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề 1.00
nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ suy nghĩ về cách để tạo
ra những điều phi thường trong cuộc sống. Có thể triển khai theo
hướng sau:
* Nêu vấn đề: Từ bài thơ về tình hình dịch bệnh Covid-19, nêu
suy nghĩ về cách tạo nên những điều phi thường tất cả mọi người trong
cuộc sống.
* Giải thích:
- Điều phi thường không chỉ là những thành tựu lớn lao to lớn;
những hành động hơn người, siêu Phàm của những cá nhân kiệt xuất
mà hai chữ phi thường còn xuất phát từ những hành động nhỏ nhưng
đầy ý nghĩa trong cuộc sống.
- Nêu ví dụ: một dân nhỏ bân tộc nhỏ bé, còn nghèo khổ nhưng
với tinh thần đoàn kết có thể đương đầu với qua mọi sóng gió, chiến
thắng mọi kẻ thù; một người sinh ra đã bị khuyết tật nhưng vẫn có thể
đứng lên lên bằng nghị lực phi thường; một người mẹ có thể hi sinh
mạng sống vì đứa con thân yêu…
* Bàn luận:
- Ý nghĩa của những điều phi thường xuất phát từ những việc làm
nhỏ bé: con người nhận ra và trân trọng mỗi hành động việc làm trong
đời sống hàng ngày vì đều có thể mang lại lợi ích cho mình và cộng
đồng; phát huy sức mạnh nội tại, tiềm lực của mỗi cá nhân góp phần
vào sự nghiệp chung; tạo nên động lực to lớn để mọi người có thể vượt
qua nghịch cảnh…
- Phê phán: những kẻ xem thường việc làm, đóng góp của người
khác; những người chỉ biết ảo tưởng về bản thân, ước mơ xa xôi mà
quên mất những điều bình dị trong cuộc sống; những người trông đợi
vào vận may mà lại muốn tạo nên những điều phi thường…
* Liên hệ thực tế: biết cách nhận ra những giá trị của mỗi việc
làm dù nhỏ bé của bản thân và mọi người; cố gắng làm những việc nhỏ
nhưng có ý nghĩa; phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc…
d. Sáng tạo 0,25

30
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề
nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt 0,25
câu.
2 Khi ta lớn Đất Nước đã cỏ rồi ... 5,0
Đất Nước có từ ngày đó.
Anh/ chị hãy phân tích đoạn thơ trên để thấy rằng: Đất Nước được
cảm nhận từ phương dỉện văn hóa dân gian, văn học dân gian.
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một đoạn thơ (0,25)
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn
đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25)
Phân tích đoạn thơ (…) để thấy rằng: Đất Nước được cảm nhận
từ phương dỉện văn hóa dân gian, văn học dân gian.
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm (4.00)
nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ
giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
1. Giới thiệu tác giả Nguyễn Khoa Điềm, tác phẩm “Đất
Nước” , khái quát về đoạn trích và nêu vấn đề cần nghị luận:
(0.25đ)

-Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong giai
đoạn kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Đất nước, nhân dân, cách
mạng luôn là nguồn cảm hứng phong phú của thơ ông. “Đất Nước” là
một đọan trích thuộc chương V trong bản trường ca “Mặt đường khát
vọng” của Nguyễn Khoa Điềm, sáng tác năm 1971, tại chiến trường
Bình Trị Thiên.
- Nêu vấn đề: 9 dòng thơ đầu là những cảm nhận sâu sắc của nhà
thơ về sự sinh thành và phát triển của Đất Nước qua những hình tượng
cụ thể, sinh động, gợi cảm sôi nổi và thiết tha. Cái hay của đoạn thơ là
hình tượng Đất Nước được cảm nhận từ phương diện văn hóa dân
gian, văn học dân gian.
Toàn đọan thơ có chín câu, được viết theo thể thơ tự do, hình ảnh
thơ giàu sức liên tưởng…nhà thơ giúp cho người đọc có những suy
nghĩ, cảm nhận về cội nguồn và sự hình thành của Đất Nước một cách
sâu sắc.
2.Nội dung và nghệ thuật đoạn thơ(3.5đ)

2.1. Về nội dung: (3.0đ)


a. Trước hết, ở hai câu thơ đầu của đọan thơ, tác giả đi tìm sự lý
giải về sự sinh thành của Đất Nước. Đất Nước có từ bao giờ ? Để trả
lời cho câu hỏi này, nhà thơ đã viết:
Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi,

31
Đất Nước có trong những cái ngày xửa ngày xưa mẹ thường hay
kể.
Tham vọng tính tuổi Đất Nước của nhà thơ thật khó, bởi chính cái
ngày xửa ngày xưa (thời gian nghệ thuật thường thấy trong truyện cổ
tích) có tính phiếm chỉ, trừu tượng, không xác định. Đó là thời gian
huyền hồ, hư ảo, thời gian mang màu sắc huyền thoại. Song chính ở
cái ngày xửa ngày xưa đó, nhà thơ đã giúp cho chúng ta nhận thức
được: Đất Nước đã có từ rất lâu, rất xa, từ bao giờ chẳng biết. Chỉ biết
rằng: Khi ta cất tiếng khóc chào đời, thì Đất Nước đã hiện hữu.
b. Không dừng lại ở khát vọng đo đếm tuổi của Đất Nước, nhà
thơ còn nỗ lực hình dung về khởi đầu và quá trình trưởng thành của
Đất Nước:
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn,
Đất Nước lớn lên khỉ dân mình biết trồng tre mà đảnh giặc.
+ Phải chăng, khởi thủy của Đất Nước là văn hóa được kết tinh từ
tâm hồn và tính cách anh hùng của con người Việt Nam. Ở đây, hình
ảnh miếng trầu đã là một hình tượng nghệ thuật giàu tính thẩm mỹ
từng xuất hiện trong các câu chuyện cổ tích, ca dao, tục ngữ. Bởi lẽ,
miếng trầu là hiện thân của tỉnh yêu thương, lòng thủy chung của tâm
hồn dân tộc.
+Từ truyền thuyết dân gian đến tác phẩm thơ văn hiện đại, cây tre
đã trở thành biểu tượng cho sức mạnh tinh thần dân tộc quật cường
đánh giặc cứu nước và giữ nước.
c. Và còn nữa, trong quá trình trưởng thành, đất nước còn gắn liền
với với đời sống văn hóa tâm linh, bằng phong tục tập quán lâu đời
còn truyền lại và bằng chính cuộc sống lao động cần cù vất vả của
nhân dân:
Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo, cải cột thành tên,
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, dần, sàng...
+ Đọan thơ, bằng những ý thơ giàu sức liên tưởng, nhà thơ đã đưa
người đọc trở về với những nét đẹp văn hóa một thời của người phụ nữ
Việt Nam bằng hình ảnh tóc mẹ bới sau đầu, gợi tả một nét đẹp thuần
phong mỹ tục của người Việt; và những câu ca dao xưa ca ngợi vẻ đẹp
đậm tình nặng nghĩa trong cuộc sống vợ chồng: cha mẹ thương nhau
bằng gừng cay muối mặn.
+ Không những vậy, hình ảnh thơ còn thể hiện sự cảm nhận về
Đất Nước gắn với nền văn hóa nông nghiệp lúa nước.
d. Khép lại đoạn thơ là lời khẳng định “Đất Nước có từ ngày
đó”. Liên kết với câu thơ mở đầu, câu thơ này đã tạo nên một kết cấu
chặt chẽ; cùng với những chất liệu đầy sức thuyết phục, tác giả đã
khẳng định: Đất Nước có từ lâu đời, một bề dày lịch sử, một truyền
thống văn hiến đáng tự hào.
32
e. Nhận xét: Có thể nói, đọan thơ mở đầu trả lời cho câu hỏi về
cội nguồn đất nước - một câu hỏi quen thuộc, giản dị bằng cách nói
cũng rất giản dị, tự nhiên nhưng cũng rất mới lạ. Nhà thơ không tạo ra
khoảng cách sử thi để chiêm ngưỡng và ca ngợi Đất Nước hoặc dùng
những hình ảnh mĩ lệ, mang tính biểu tượng để cảm nhận và lý giải,
mà dùng cách nói rất đỗi giản dị, tự nhiên với những gi gần gũi, thân
thiết, bình dị nhất.
2.2. Về nghệ thuật: (0.5đ)
-Thể thơ tự do, gịong thơ thâm trầm, trang nghiêm; cấu trúc thơ
theo lối tăng cấp: Đất Nước đã có; Đất Nước bắt đầu; Đất Nước lớn
lên; Đất Nước có từ... giúp cho người đọc hình dung cả quá trình sinh
ra, lớn lên, trưởng thành của đất nước trong thời gian trường kỳ của
con người Việt Nam qua bao thế hệ.
-Đặc biệt là cách nhà thơ viết hoa hai từ Đất Nước (vốn là một
danh từ chung) cũng đã giúp ta cảm nhận tình yêu và sự trân trọng của
nhà thơ khi nói về đất nước, quê hương của mình.
3. Đánh giá chung (0.25đ)
-Chín câu thơ mở đầu cho đọan trích “Đất Nước” đã thật sự để lại
những ấn tượng và cảm xúc sâu sắc cho người đọc về sự sinh thành và
trưởng thành của đất nước. Bởi lẽ, đọan thơ đã giúp cho tất cả mọi
người, đặc biệt là thế hệ trẻ, những ai mà còn có những nhận thức mơ
hồ về đất nước mình thật sự phải suy ngẫm.
-Đọan thơ còn cho chúng ta hiểu được Đất Nước thật thân
thương và gần gũi biết nhường nào. Từ đó, đọan thơ bồi dưỡng thêm
cho chúng ta về tình yêu đất nước, quê hương mình và biến tình yêu ấy
bằng thái độ, hành động dựng xây, bảo vệ đất nước.
4. Sáng tạo ( 0,25)
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về
vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu ( 0,25)
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

33
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI ĐỀ SỐ 2

Phần Câu/Ý Nội dung Điểm


I Đọc hiểu 3.0
1 Thao tác lập luận chính: chứng minh. 0.5
2 Những thành tựu của nhân loại: 0.5
- Công nghệ thông tin phát triển như vũ bão
- Mạng xã hội lên ngôi
- Các ứng dụng audio, video thay nhau giúp người dùng mọi thứ
3 Ý kiến Tiện lợi quá nên nhiều gia đình gửi bố mẹ vào nhà dưỡng 1.0
lão, ngày ngày thăm ông bà qua camera có thể hiểu:
34
- Công nghệ thông tin làm xa thêm khoảng cách gia đình.
- Không có gì thay thế được những sự quan tâm, yêu thương, chăm sóc
một cách trực tiếp của các thành viên gia đình dành cho nhau.
4 Đồng tình với ý kiến. Vì công nghệ thông tin rút ngắn khoảng cách về 1.0
địa lý nhưng cũng có thể khiến những giá trị gia đình hòa tan vào xu
thế toàn cầu mất đi những ý nghĩa cao đẹp, thiêng liêng của riêng nó.
II Làm văn 7.0
1 Từ nội dung phần (2) của đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết 2.0
một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về cách
bảo vệ giá trị gia đình trong thời đại công nghệ 4.0.
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ 0.25
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp,
tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội: cách 0.25
bảo vệ giá trị gia đình trong thời đại công nghệ 4.0.
c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai 1.00
vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ cách bảo vệ giá
trị gia đình trong thời đại công nghệ 4.0. Có thể triển khai theo
hướng sau:
* Nêu vấn đề: Từ vấn đề về sự phát triển của công nghệ thông tin
hiện đại có thể ảnh hưởng ảnh giá trị gia đình được nêu trong văn bản
dẫn đến việc cần phải bảo vệ những giá trị đó của gia đình.
* Giải thích:
- Giá trị gia đình là những ý nghĩa nghĩa cao đẹp, thiêng liêng mà
cuộc sống gia đình mang lại. Nó biểu hiện trong cách cách đối xử,
trong những mối quan hệ, tình cảm có liên quan đến gia đình mà các
thành viên dành cho nhau.
- Nêu ví dụ: bữa ăn quây quần sum họp với đầy đủ các thành viên
trong gia đình; tấm lòng hiếu thảo quan tâm của con cái dành cho cha
mẹ; sự giáo dục yêu thương của đấng sinh thành dành cho những đứa
con của mình; những truyền thống, phẩm chất tốt đẹp qua nhiều thế hệ
trong một gia đình...
* Bàn luận:
- Ý nghĩa của giá trị gia đình: giá trị gia đình mình là minh chứng
tiêu biểu nhất khẳng định ý nghĩa to lớn của gia đình mình đối với mỗi
con người người trong cuộc đời này; giá trị đó giúp các thành viên cảm
nhận được được sự thiêng liêng của mái ấm mà mình đang sống; giá trị
gia đình cũng giúp mối quan hệ giữa các thành viên ngày càng sâu
đậm bền chặt; giá trị gia đình là nhân tố quan trọng để xây nên một xã
xã hội nhân văn, tiến bộ
- Phê phán: những con người chà đạp hoặc không ý thức được giá
trị gia đình; những thái độ hành động làm tổn thương giá trị gia đình;
việc quá lệ thuộc những phương tiện công nghệ hiện đại mà đánh mất
những phút giây quý báu cần thiết bên gia đình...
35
* Liên hệ thực tế: trân trọng giá trị gia đình trong những việc
làm làm đơn giản nhỏ bé nhất; xem công nghệ thông tin là một phương
tiện để kết nối, hàn gắn những giá trị gia đình đang xa dần hay nguy cơ
đổ vỡ; thực hành những lời nói cử chỉ; yêu thương thay cho sự quan
tâm chỉ tồn tại trong thế giới ảo…
d. Sáng tạo 0,25
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề
nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt 0,25
câu.
2 Trình bày cảm nhận của anh/ chị về tư tưởng “Đất nước của Nhân 5,0
dân” được thể hiện từ góc nhìn lịch sử được thể hiện qua đoạn thơ (…)
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một đoạn thơ ( có định hướng) (0,25)
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn
đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25)
Tư tưởng “Đất nước của Nhân dân” được thể hiện từ góc nhìn
lịch sử được thể hiện qua đoạn thơ
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm (4.00)
nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ
giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
1.Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Khoa Điềm, đoạn
trích “Đất Nước”; nêu vấn đề cần nghị luận
2. Cảm nhận:
a. Vài nét khái quát về giá trị tác phẩm: Tư tưởng đất nước của
nhân dân là nguồn mạch cảm hứng xuyên suốt bản trường ca “Mặt
đường khát vọng” nói chung và đoạn trích “Đất Nước” nói riêng.
Đồng thời, đó cũng là giá trị cốt lõi để nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm nói
lên những suy nghĩ, trăn trở của mình về đất nước trong hoàn cảnh
chiến tranh chia cắt. Nội dung này được thể hiện trên nhiều phương
diện và một trong những phương diện quan trọng nhất soi chiếu tư
tưởng ấy qua góc nhìn từ lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ
nước của dân tộc.
b. Cảm nhận về tư tưởng “Đất nước của Nhân dân” được thể
hiện từ góc nhìn lịch sử:
* Nhân dân làm chủ đất nước trong quá trình đấu tranh chống
ngoại xâm
- Lời nhắn nhủ của tác giả
+ cách xưng hô “Em ơi em”: giọng điệu ấm áp, thân tình, gần
gũi...
+ “anh – em” hướng về thế hệ trẻ em vùng địch tạm chiếm, kêu
gọi sự thức tỉnh đấu tranh chống đế quốc Mỹ.
-> đề cập đến vấn đề lịch sử với giọng điệu nhẹ nhàng dễ đi vào
lòng người.
36
+ “hãy nhìn rất xa”: soi chiếu vào lịch sử hàng ngàn năm dựng
nước và giữ nước để thấy vai trò to lớn cốt yếu của nhân dân.
+ “bốn ngàn năm đất nước”: con số tượng trưng cho bề dày lịch
sử lâu đời.
- Cách nói “năm tháng nào cũng người người lớp lớp” (điệp):
khẳng định biết bao thế hệ cha ông đã hiến dâng cho giang sơn, tổ
quốc.
- Hình ảnh “con gái con trai bằng tuổi chúng ta”: tấm gương cho
thế hệ trẻ khi nhìn vào những lớp người đi trước nhưng tương đồng thế
hệ: những người trẻ.
- Liệt kê “khi có giặc người con trai ra trận/ người con gái trở về
về nuôi cái cùng con”: nêu cao tinh thần hi sinh tình yêu đôi lứa, hạnh
phúc vợ chồng để chiến đấu bảo vệ non sông.
- Mượn ý dân gian “ngày giặc đến nhà đàn bà cũng đánh”: những
tấm gương nữ nhi kiên cường, bất khuất (dẫn chứng: Bà Trưng, Bà
Triệu, đội quân tóc dài).
- “Nhiều người đã trở thành anh hùng/ nhiều anh hùng cả anh và
em đều nhớ”: biết bao tên tuổi lẫy lừng được lịch sử lưu danh -> tự
hào về truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc
- “Có biết bao người con gái con trai/ trong bốn ngàn lớp người
giống ta lứa tuổi/ họ đã sống và chết/ giản dị và bình tâm/ không ai
nhớ mặt đất tên/ nhưng họ đã làm nên Đất Nước”: những hy sinh thầm
lặng của bao nhiêu thế hệ; lịch sử chưa kịp lưu danh nhưng chính họ
bằng sự sống và cái chết của mình đã góp xương máu dựng xây tổ
quốc.
- “Họ đã làm nên đất nước”: khẳng định tư tưởng đất nước của
nhân dân, nhân dân bảo vệ đất nước của mình bằng sự đấu tranh, hi
sinh thầm lặng.
Qua việc kêu gọi người đọc nhìn lại lịch sử dựng nước và giữ
nước, Nguyễn Khoa Điềm đã khẳng định vai trò to lớn của nhân dân.
Nếu không có nhân dân, Đất Nước đã không tồn tại vững vàng. Điều
đó cũng khơi gợi ý thức trách nhiệm của mỗi người dân trong đất
nước.
* Nhân dân là chủ thể sáng tạo, đóng góp giá trị vật chất, tinh
thần để dựng xây đất nước
- Điệp cấu trúc “Họ đã...”: nhấn mạnh vai trò chủ yếu của nhân
dân trong quá trình xây dựng tổ quốc.
- Loạt động từ: “giữ, truyền, chuyền, gánh, đắp đập be bờ”: làm rõ
công sức, mồ hôi xương máu của nhân dân đổ ra để đắp xây, làm cho
đất nước ngày càng trù phú, đẹp giàu.
- Liệt kê nhiều danh từ thể hiện sự kết tinh thành quả vật chất,
tinh thần của nhân dân đóng góp cho đất nước qua quá trình khai
hoang, mở cõi, lao động sinh tồn của nhân dân.

37
+ “Hạt lúa”: biểu tượng của nền văn minh lúa nước, thành quả của
mồ hôi nước mắt trên đồng ruộng của người nông dân.
- “Lửa”: ngọn lửa sưởi ấm, ngọn lửa soi đường, ngọn lửa mang
đến no đủ, ngọn lửa nhiệt huyết dựng xây cuộc sống.
- “Giọng điệu”: âm sắc thân thương của quê hương, tiếng nói
vang lên từ lúc cha sinh mẹ đẻ, gắn bó với mọi người đến suốt đời và
trên mọi nẻo đường sinh sống.
- “Tên xã tên làng”: những địa danh in đậm trong ký ức về nơi
chôn nhau cắt rốn làm cho vùng đất mới gần gũi, thân thương hơn.
- “Đập, bờ, cây trái”: thành quả của lao động, gợi lên truyền thống
“Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” . Đó là những hình ảnh bình dị mà thiêng
liêng cao quý.
- Lời thơ kết đoạn “Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm/ Có nội
thù thì vùng lên đánh bại” sử dụng phép điệp – cấu trúc đối xứng:
khẳng định tinh thần chiến đấu xả thân cho đất nước; bảo vệ những
thành tựu mà cha ông để lại và tiếp tục truyền cho đời sau.
- Phát huy truyền thống kiên cường bất khuất của cha ông
* Nghệ thuật: từ ngữ hình ảnh giản dị; phép điệp cấu trúc, hình
ảnh đối xứng; giọng thơ thể hiện sự chiêm nghiệm, triết lí nhưng vẫn
đậm chất trữ tình tự sự.
*Nhận xét: từ việc kêu gọi thế hệ trẻ nhìn lại lịch sử, một lần nữa
Nguyễn Khoa Điềm đã làm sáng lên hình ảnh của nhân dân trong suốt
chiều dài tồn tại của dân tộc. Nhân dân là người kiến tạo và cũng chính
là người giữ gìn những tinh hoa vật chất, tinh thần với khao khát,
mong ước làm cho đất nước ngày một giàu mạnh, vững bền.
3. Kết luận:
- Khẳng định lại giá trị của tác phẩm và tư tưởng “Đất nước của
Nhân dân” được thể hiện từ góc nhìn lịch sử trong đoạn trích “Đất
Nước”.
- Mở rộng liên hệ thực tế (tình yêu quê hương; tự hào về truyền
thống, lịch sử dân tộc…).
4. Sáng tạo ( 0,25)
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về
vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu ( 0,25)
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

38
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI ĐỀ SỐ 3

Phần Câu/Ý Nội dung Điểm


I Đọc hiểu 3.0
1 Phương thức biểu đạt: nghị luận, biểu cảm. 0.5
39
2 Theo tác giả, chúng ta thường khóc khi: 0.5
- khi buồn bã, mất mát người thân
- khi những điều kỳ diệu qua đi
- khóc ở những giây phút hạnh phúc thuần khiết nhất
3 Nhận xét: nước mắt là tình yêu của tâm hồn có thể hiểu: 1.0
- Giọt nước mắt chúng ta nhìn thấu tâm hồn của mình.
- Khóc cũng là một cách để chia sẻ, kết nối những cảm xúc, tâm
hồn trong cuộc sống.
4 Đồng tình vì: 1.0
- Khi giọt nước mắt rơi chúng ta được là chính mình (không cần
che giấu cảm xúc).
- Và cũng chính khi ấy, bản thân ta và mọi người có sự đồng cảm
và xích lại gần nhau hơn.
II Làm văn 7.0
1 Từ nội dung của đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn 2.0
(khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về quan điểm: giọt nước
mắt có thể giúp con người trở nên mạnh mẽ hơn.
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ 0.25
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp,
tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội: quan 0.25
điểm: giọt nước mắt có thể giúp con người trở nên mạnh mẽ hơn.
c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề 1.00
nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ quan điểm: giọt nước mắt
có thể giúp con người trở nên mạnh mẽ hơn. Có thể triển khai theo
hướng sau:
* Nêu vấn đề: Từ lời bình về giọt nước mắt trong đoạn trích để
nhận ra giọt nước mắt có thể giúp con người trở nên mạnh mẽ hơn.
* Giải thích:
- Giọt nước mắt là biểu hiện của một trạng thái xúc động trong
tâm hồn mà con người cần phải hoặc bắt buộc phải bộc lộ ra bên
ngoài. Chính vì vậy, nước mắt còn có thể xóa tan những u uất trong
tâm hồn, khiến con người thanh thản để mạnh mẽ đứng dậy bước tiếp.
- Nêu ví dụ: khóc đưa tiễn người thân để rồi tự nhủ phải sống tốt
hơn để người ấy khỏi phải lo lắng; khóc khi gặp thất bại trong học
hành, công việc, tình cảm để rồi đứng dậy tự tìm cơ hội khác...
* Bàn luận:
- Ý nghĩa của giọt nước mắt: giúp con người bộc lộ những tâm tư
cảm xúc còn đang ẩn giấu; cuốn trôi đi những ưu tư, muộn phiền; chia
sẻ niềm vui hạnh phúc giúp người với người lại gần nhau hơn...
- Phê phán: những giọt nước mắt giả tạo, hình thức; những con
người yếu đuối chỉ biết khóc lóc, bất lực trước nghịch cảnh; những kẻ
vô cảm không biết chia sẻ với nỗi đau của người khác...

40
* Liên hệ thực tế: đừng cố gắng kìm nén, che giấu giọt nước
mắt, hãy sống thật với con người của mình để mạnh mẽ hơn; biết rơi
nước mắt vì những điều chính đáng, ý nghĩa; đừng để giọt nước mắt
làm cho bản thân trở nên yếu đuối bi lụy…
d. Sáng tạo 0,25
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề
nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt 0,25
câu.
2 Cảm nhận của anh/chị về hình tượng thiên nhiên và con người Việt 5,0
Bắc trong đoạn thơ “ Ta về……thuỷ chung”( bài thơ Việt Bắc của Tố
Hữu )
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một đoạn thơ ( có định hướng) (0,25)
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn
đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25)
Về hình tượng thiên nhiên và con người Việt Bắc trong đoạn
thơ “ Ta về……thuỷ chung”( bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu )
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm (4.00)
nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ
giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
1. Giới thiệu khái quát về tác giả Tố Hữu và bài thơ “Việt Bắc”;
nêu vấn đề cần nghị luận ( trích thơ)
2. Phân tích
a. Vài nét khái quát về giá trị tác phẩm: Bài thơ Việt Bắc đã tái
hiện những những kỷ niệm, hồi ức chan chứa ân tình về cuộc sống
kháng chiến. Đồng thời nói lên những ấn tượng khó phai trong lòng
những người cán bộ, chiến sĩ về một thời gắn bó với căn cứ cách mạng
Việt Bắc. Trong đó một trong những phương diện quan trọng nhất,
xuất hiện xuyên suốt tác phẩm là hình ảnh thiên nhiên và con người
với nét vẽ chân thực, mộc mạc nhưng lại ẩn chứa ra nhiều vẻ đẹp phát
xuất từ tình cảm sâu đậm của người kháng chiến với “quê hương cách
mạng”.
b. Cảm nhận về hình tượng thiên nhiên và con người Việt Bắc
trong đoạn thơ:
b.1.Cấu trúc độc đáo của đoạn thơ:
- Cặp lục bát mở đầu vừa như lời ướm hỏi ý nhị: Ta về mình có
nhớ ta lại vừa như một lời khẳng định trìu mến: Ta về, ta nhớ những
hoa cùng người: ta gắn bó với mình bằng việc khắc ghi trong tâm
khảm những gì đẹp nhất của Việt Bắc là hoa và người.
- Bốn cặp lục bát còn lại, mỗi cặp là một nét chấm phá, gợi tả chân
thực, sống động về cảnh và người Việt Bắc trong một mùa. Trong từng
cặp, dòng lục là nét đẹp về hoa, dòng bát là nét khắc chạm về

41
người. Vẻ đẹp của cảnh làm phông, nền để tôn lên vẻ đẹp của người -
hình tượng trung tâm của Việt Bắc.
b.2.Vẻ đẹp của hình tượng thiên nhiên và con người Việt Bắc trong
đoạn thơ:
– Mùa đông Việt Bắc trong cái nhìn bao quát: Rừng xanh hoa
chuối đỏ tươi/ Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng:
+ Thiên nhiên Việt Bắc dần hiện lên bởi sắc xanh mênh mông đặc
trưng của một vùng rừng núi. Mùa đông núi cao thường chỉ đem đến
sự rét mướt, úa tàn. Nhưng trong dòng thơ của Tố Hữu vẫn hiện lên
màu xanh, màu đỏ của của rừng chuối đang nở hoa. Đó là biểu tượng
của sức sống, hơi ấm xua tan đi cái lạnh lẽo, giá rét.
+ Hình ảnh con người xuất hiện với tư thế thật vững chãi, tự tin, tự
chủ.
– Bức tranh Việt Bắc vào mùa xuân  trong cặp lục bát tiếp
theo: Ngày xuân mơ nở trắng rừng/ Nhớ người đan nón chuốt từng sợi
giang:
+ Dòng lục tả hoa xuân trong cái nhìn toàn cảnh, kết hợp cái nhìn
cận cảnh. Nhịp chẵn truyền thống 2/2/2 của thơ lục bát như đang hòa
điệu tài tình với nhịp đi nhẹ nhàng của thời gian: mỗi nhịp thơ là một
nhịp đi của thời gian, theo đó, từng cánh hoa mơ nở dần làm cho sắc
trắng thanh khiết, tinh khôi của hoa cứ lan dần, mở rộng ra để rồi bất
chợt phủ kín cả không gian núi rừng. Hai chữ trắng rừng để lại ấn
tượng về vẻ đẹp thật thi vị, đồng thời làm cho cảnh xuân thêm sinh
động.
+  Hình ảnh con người Việt Bắc trong công việc bình dị, thầm lặng
đan nón. Hai chữ chuốt từng vừa gợi tả dáng điệu, tâm thế lao động
cần mẫn vừa gợi niềm khâm phục bàn tay tài hoa của những con người
lao động.
– Khung cảnh Việt Bắc sang hè được ghi lại trong cặp lục bát đặc
sắc: Ve kêu rừng phách đổ vàng/ Nhớ cô em gái hái măng một mình:
+  Nhà thơ thấy vọng lên trong kí ức âm thanh rất đỗi quen
thuộc: Ve kêu rừng phách đổ vàng.Tiếng ve ngân lên lập tức rừng
phách chuyển sang màu vàng. Cảnh hè Việt Bắc trở nên sôi động mà
thật thơ mộng.
+ Nhà thơ phác họa hình ảnh cô em gái hái măng một mình tần tảo
- bản tính truyền thống của người lao đông.
- Mùa thu Việt Bắc hiện lên bằng nét vẽ: Rừng thu trăng rọi hòa
bình/ Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung:
+ Mùa thu không sử dụng một màu sắc trực tiếp nhưng thiên
nhiên vẫn đẹp một cách cách đầy lôi cuốn, kỳ ảo. Cả khu rừng được
nhuốm trong sắc màu của ánh trăng lung linh. Sắc màu ấy gợi lên biết
bao mơ ước về một cuộc sống thanh bình để có thể tận hưởng hết vẻ
đẹp của thiên nhiên mời gọi.

42
+ Con người Việt Bắc trong cảnh thu này được gợi tả với âm thanh
đầy ý nghĩa tiếng hát ân tình thủy chung. Đó là tình cảm gắn bó thủy
chung cách mạng của người Việt Bắc.
* Nghệ thuật:
- Sử dụng thành công bút pháp gợi tả, tả cảnh ngụ tình; lựa chọn
những chi tiết, hình ảnh sống động, đầy màu sắc; từ ngữ giàu giá trị
gợi hình, gợi cảm; nhịp thơ đa dạng phong phú, đậm chất trữ tình...
– Điệp từ nhớ xuất hiện 5 lần đem đến cho đoạn thơ giọng hồi
tưởng sâu lắng, tha thiết, làm nổi bật cảm hứng chủ đạo của toàn bài.
Cách xưng hô mình- ta gia tăng chất giọng tâm tình ngọt ngào, thương
mến, khiến nỗi nhớ trong lòng người đi càng bồi hồi, xao xuyến.
c. Nhận xét: Khi họa lại hình ảnh thiên nhiên và con người Việt
Bắc, Tố Hữu đã khẳng định ngòi bút trữ tình chính trị của mình. Thật
không dễ kết hợp hình ảnh của một chiến khu rừng núi đầy thử thách
khắc nghiệt với một vùng đất đầy sắc màu, sức sống. Nhưng nhà thơ
với tình yêu và nỗi nhớ về chiến khu đã thành công khi kết hợp những
yếu tố tưởng như không thể dung hòa. Để rồi, thi phẩm đã ngời lên
một hình tượng thiên nhiên Việt Bắc thơ mộng, trữ tình, kết hợp với
con người lao động miệt mài, lạc quan yêu đời đã để lại những dấu ấn
sâu đậm, không thể xóa nhòa với cả cuộc cách mạng lẫn đường đời
của những người kháng chiến.
3. Kết luận:
-Đoạn thơ như một bức họa cổ điển mà hiện đại ghi lại vẻ đẹp gợi
cảm, nên thơ của hình tượng thiên nhiên Việt Bắc trong sự hòa hợp kì
diệu với vẻ đẹp cần cù, tài hoa trong lao động cùng vẻ đẹp tâm hồn
thủy chung, tình nghĩa của hình tượng con người Việt Bắc.
- Mượn hình thức trữ tình giàu tính dân tộc, Tố Hữu đã thể hiện
thật thấm thía những tâm tình chung của con người Việt Nam trong
thời đại cách mạng. Đó là lẽ sống lớn, niềm vui lớn, tình cảm lớn – nội
dung trữ tình bao trùm các sáng tác của Tố Hữu.
- Mở rộng liên hệ thực tế ( tình yêu thiên nhiên, cuộc sống và con
người).
4. Sáng tạo ( 0,25)
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về
vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu ( 0,25)
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

43
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI ĐỀ SỐ 4

Phần Câu/Ý Nội dung Điểm


I Đọc hiểu 3.0
1 Phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong đoạn trích là: Phong cách 0.5
ngôn ngữ báo chí.
2 Trong đoạn trích, tác giả cho rằng hành động của những ông bố 0.5
bà mẹ thiếu suy nghĩ với vốn văn hóa tối thiểu được thể hiện:
- “ Chỉ cần một lời kêu than của các em, những ông bố, bà mẹ sẵn
sàng xếp hàng dài, bất chấp nắng nóng và nguy cơ dịch bệnh Covid 19
để đáp ứng mọi nhu cầu, từ ly trà sữa, gói thịt bò khô cho đến tủ lạnh,
quạt máy...’’
- “ Nhiều người không xếp hàng được thì sẵn sàng bỏ tiền thuê
người xếp hàng, mang đồ tiếp tế đến cho con. Mấy hôm trước, một bà
mẹ kể về hành trình "giải cứu" con trở về từ nước Pháp xa xôi trước
giờ đóng cửa. Tôi không hiểu điều đó có gì đáng tự hào ngoài việc
phơi bày sự bao bọc thái quá của người mẹ và sự bị động của cậu con
trai.’’
3 Cách hiểu câu “sự giàu có của một con người không chỉ thể hiện ở vật 1.0
chất mà còn thể hiện ở hành động và cách ứng xử” là:
-Qua hành động, cách ứng xử, ta có thể đánh giá một con người.
- Những người giàu về vật chất nhưng nếu họ có những hành động sai
trái, cách ứng xử thiếu suy nghĩ thì họ đã đánh mất chính mình. Những
người có hành động đẹp, ứng xử phù hợp thì họ sẽ là những người
giàu, không phải giàu về vật chất, nhưng là giàu về mặt văn hóa, đạo
đức.
4 HS thể hiện quan điểm đồng tình/ không đồng tình/ đồng tình một 1.0
phần nhưng phải lí giải hợp lí, phù hợp chuẩn mực đạo đức và pháp
luật.
-Trường hợp hoàn toàn đồng tình với quan niệm: “Các anh chị có tiền
cho con đi du học thì cũng nên sắm thêm một chút văn hóa, làm hành
trang nuôi dạy con cái sau này”. Người ta thường hay nôm na rằng: “
Con cái chính là bản sao hoàn hảo nhất của cha mẹ”. Vậy nên nếu các
bậc phụ huynh đã cho con em mình đi du học để trau dồi về mặt kiến
thức thì cũng nên hành xử một cách văn minh để dạy con em mình về
mặt đạo đức. Đừng coi thường những con người lao động vất vả, đừng
bỏ “ văn hóa” qua một bên vì nghĩ đồng tiền có thể chi phối tất cả; đó
là một ý nghĩ thiển cận và thất bại. Văn hóa phải được mài dũa đúng
đắn và làm gương cho những thế hệ sau này, chứ không phải dùng sự
44
giàu có để dạy lại cho họ những suy nghĩ ích kỉ, hành động ương
ngạnh.
- Trường hợp không đồng tình/ đồng tình một phần: có lí giải hợp lí.
II Làm văn 7.0
1 Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn 2.0
(khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của tính trách
nhiệm với cộng đồng.
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ 0.25
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp,
tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội: ý nghĩa 0.25
của tính trách nhiệm với cộng đồng.
c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề 1.00
nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý nghĩa của tính trách
nhiệm với cộng đồng. Có thể triển khai theo hướng sau:
- Tính trách nhiệm với cộng đồng là ý thức thực hiện tốt nghĩa
vụ, công việc của bản thân, không ỷ lại, dựa dẫm hay đùn đẩy công
việc cho người khác hay có những hành động làm ảnh hưởng tới lợi
ích của xã hội. Tinh thần trách nhiệm được thể hiện qua các biểu hiện
cụ thể thông qua cách làm việc: Đạt được mục tiêu công việc đúng
thời hạn chuẩn, luôn tập trung hết sức để hoàn thành một nhiệm vụ…
- Ý nghĩa của tính trách nhiệm với cộng đồng:
+ Tinh thần trách nhiệm là yếu tố thúc đẩy sự phát triển, thành
công của cộng đồng nói chung và mỗi cá nhân nói riêng, điều này
cũng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống tốt đẹp của xã hội.
+ Khi đối diện với khó khăn và thách thức trong cuộc sống, tinh
thần này sẽ giúp bạn tìm được hướng giải quyết tốt nhất vì bạn luôn
hành động với sức mạnh được thúc đẩy khi hướng đến cộng đồng.
Tinh thần trách nhiệm với một tập thể giúp bạn suy tính cẩn thận và
đúng đắn hơn trước khi đưa ra một quyết định nào đó.
+ Đối với cá nhân, nhờ có phẩm chất đáng quý này, ta có thể
chiếm được lòng tin, sự tôn trọng và yêu quý từ bạn bè, đồng nghiệp
và những người xung quanh. Nó là yếu tố mang tính quyết định tới sự
thành công, thất bại cũng như sự phát triển bền vững của mỗi cá nhân.
Khi bạn biết chấp nhận trách nhiệm cho hành động của bản thân thì có
lẽ đó cũng là lúc bạn bắt đầu trưởng thành.
+ Nếu bạn chỉ ích kỉ nghĩ đến bản thân, vô trách nhiệm với cộng
đồng thì đồng nghĩa với bạn không xứng đáng được hòa nhập vào tập
thể. Nếu có khó khăn, thì không ai có thể giang rộng cánh tay mà san
sẻ, giúp đỡ bạn.
- Dẫn chứng thực tế:
Trong tình hình dịch bệnh Covid – 19 đang lan rộng và chạm
đến mức báo động như hiện nay, việc ý thức trách nhiệm của mỗi
người dân là quan trọng và cần thiết hơn cả. Vụ việc mới đây về một
45
người nổi tiếng và có ảnh hưởng lớn đến cộng đồng giới trẻ - Nguyễn
Thảo Tiên, đã tự giác cách li sau khi trở về từ Anh Quốc là một hành
động tích cực và có trách nhiệm đối với tập thể xã hội. Vì cô không
những tự giác cách li mà còn truyền tải những thông điệp ý nghĩa và
được cộng đồng mạng hưởng ứng tích cực. Ngoài ra, doanh nhân
Johnathan Hạnh Nguyễn – cha của Tiên cũng quyên góp hơn 30 tỷ
đồng cùng 9 máy áp lực âm để đóng góp vào việc điều trị và phòng
chống dịch Covid-19. Chính những hành động trách nhiệm đấy đã
đóng góp và kêu gọi được một cộng đồng dân tộc cùng chung tay đẩy
lùi dịch bệnh.
- Bài học nhận thức và hành động:
+ Về nhận thức: Thấy được giá trị tinh thần trách nhiệm với cộng
đồng để xác định được lẽ sống của bản thân;
+ Về hành động: sống có trách nhiệm, có hành động thiết thực
đem lại lợi ích chung cho cộng đồng.
d. Sáng tạo 0,25
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề
nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt 0,25
câu.
2 Cảm nhận của anh/ chị về lời của người ở lại và tiếng lòng của 5,0
người đi trong 8 dòng đầu bài thơ Việt Bắc ( Tố Hữu)
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một đoạn thơ ( có định hướng) (0,25)
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn
đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25)
Về lời của người ở lại và tiếng lòng của người đi trong 8 dòng
đầu bài thơ Việt Bắc ( Tố Hữu)
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm (4.00)
nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ
giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giới thiệu chung:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn thơ.
- Hoàn cảnh sáng tác:
+ Sau chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ (7-1954), các cơ quan
của Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc, nơi đã che
chở, nuôi dưỡng cho cách mạng trong suốt những năm trường kì chống
thực dân Pháp, trở về Hà Nội.
+ Biết bao lưu luyến ân tình với nơi đã từng đồng cam cộng khổ,
với những người đã từng chia ngọt sẻ bùi. Người ra đi không khỏi
bâng khuâng thương nhớ; người ở lại cũng không khỏi bịn rịn, trống
trải, bùi ngùi.
+ Nhân sự kiện có tính chất thời sự và lịch sử ấy, Tố Hữu đã sáng
tác bài thơ Việt Bắc vào tháng 10-1954.
46
- Vị trí: Bài thơ được lấy làm tên chung cho cả tập thơ Việt Bắc,
một đỉnh cao của thơ Tố Hữu và cũng là một tác phẩm xuất sắc của
thơ Việt Nam thời chống Pháp. Đoạn thơ là 8 dòng đầu của bài thơ
Việt Bắc, là lời của người ở lại và tiếng lòng của người đi trong giây
phút chia tay.
3.2. Phân tích, cảm nhận: lời của người ở lại và tiếng lòng của
người đi:
a. 4 câu thơ đầu: lời của Việt Bắc hỏi người ra đi, nhằm khơi gợi
kỷ niệm về một giai đoạn đã qua, về không gian nguồn cội nghĩa tình.
-2 câu đầu: gợi nhắc kỷ niệm mười lăm năm gắn bó - khoảng thời
gian: Mình về mình có nhớ ta/ Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
+ Câu hỏi tu từ: mang âm hưởng ca dao dân ca, hướng đến thời
gian. Trong câu hỏi này, “mình ” là chỉ người ra đi, “ta ” là người ở lại.
“Mình ” ở đầu câu, “ta” ở cuối câu, tưởng như xa cách mà hóa ra lại
gần gũi. Vì ở giữa hai đầu nỗi niềm ấy xuất hiện động từ “nhớ” kết
dính “ta- mình " lại với nhau.
+ Cơ sở tạo nên nỗi nhớ là “mười lăm năm”. Người ở lại hỏi
người ra đi: có nhớ “ta ” trong “mười lăm năm ấy ” hay không? “Mười
lăm năm ấy” là trạng ngữ chỉ thời gian, đó là thời gian được tính từ
năm 1940 sau cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn cho đến tháng 10 năm 1954,
vừa đúng mười lăm năm.Đó là mười lăm năm cùng gắn bó, cùng sẻ
chia cay đắng ngọt bùi, cùng trải qua khó khăn gian khổ.
+ Bốn chữ “thiết tha mặn nồng” đã cho thấy tình cảm giữa Việt
Bắc và người cán bộ thật thủy chung sâu nặng, keo sơn bền chặt. Bởi
vậy, hỏi nhưng mục đích chính là để bộc lộ tình cảm và hỏi là để thể
hiện mong muốn người ra đi cũng có tình cảm như mình.
-2 câu sau: lời nhắc nhở ân tình ân nghĩa và cũng là lời dặn dò kín
đáo, thiết tha của người ở lại.
Mình về mình có nhớ không /Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ
nguồn?
+ Câu hỏi tu từ thứ hai hướng đến không gian. Đối tượng hỏi
không còn bó hẹp trong mối quan hệ giữa “ta - mình ” và nỗi nhớ
dường như không còn chỉ hướng tới “ta ” (người đi), mà nỗi nhớ đó đã
hướng vào đối tượng rộng lớn hơn, đó chính là hai không gian: cây,
sông (miền xuôi) và núi, nguồn (miền ngược). Núi và nguồn là ở Việt
Bắc - đây chính là không gian quen thuộc gắn với người ở lại và cũng
gắn bó với cả người ra đi. Không gian đó với người ra đi và người ở
lại chứa đầy kỉ niệm của mười lăm năm nghĩa tình.
+ Động từ “nhìn” và “nhớ” điệp hai lần: Một hành động tác động
vào thị giác, một hành động tác động vào tâm tưởng; một hành động
hướng tới hiện tại, một hành động hướng về quá khứ. Sự đan xen giữa
các hành động đó là để nhắc nhở người ra đi sống ở hiện tại đừng quên
quả khứ; sống ở miền xuôi đừng quên miền ngược, đừng quên những
kỷ niệm của mội thời đã qua.
47
+ Các hình ảnh: “cây - núi - sông-nguồn ”, đều là hình ảnh đặc
trưng về không gian, núi rừng Việt Bắc. Phải chăng, cách gợi nhắc
khéo léo mà đầy tinh tế này của người ở lại chính là mong muốn, là lời
dặn dò kín đáo rất đỗi chân thành: Việt Bắc là cội nguồn cách mạng, là
"Quê hương cách mạng dựng nên Cộng hòa", là trung tâm đầu não của
cuộc kháng chiến, xin người về đừng quên. Qua hai dòng thơ, ta thấy
tài vận dụng linh hoạt và ẩn chứa ngữ nghĩa trong thơ của Tố Hữu thật
đáng khâm phục, khi ông vận dụng thành công
b. 4 câu thơ tiếp: tiếng lòng của người về xuôi mang theo bao nỗi
nhớ thương, bịn rịn, da diết.
- 2 dòng thơ đầu: Những lời dặn dò của người ở lại khiến người ra
đi nghe “thiết tha ”, thân thương trìu mến. Chính những lời ruột gan ấy
đã làm người ra đi: “Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi”.
+ “Tiếng ai tha thiết”: lời đồng vọng gần gũi thân thương mà
người đi lắng nhận từ người ở. Ai là đại từ phiếm chỉ, chỉ người Việt
Bắc.
+ Câu thơ ngắt nhịp 4/4 với hai vế tiểu đối trong tương quan: đối
lập giữa bên trong và bên ngoài. “Trong dạ” thì “bâng khuâng” diễn tả
cảm xúc nhớ nhung, lưu luyến, buồn vui lẫn lộn (buồn vì phải xa Việt
Bắc, vui vì được trở lại quê hương của mình), mà buồn nhiều hơn vui.
“Bồn chồn” là từ láy diễn tả tâm trạng cảm xúc day dứt, hồi hộp, nôn
nao trong lòng khiến cho bước chân đi cũng ngập ngừng, bịn rịn không
muốn chia xa.
- 2 dòng thơ sau: Người về xuôi nghẹn ngào không nói nên lời
+Buổi chia tay ấy có hình ảnh “Áo chàm” đầy cảm động. “Ảo
chàm” là màu áo của người dân Việt Bắc. Đó là hình ảnh hoán dụ để
chỉ con người Việt Bắc mà cũng là hình ảnh ẩn dụ để chỉ cuộc sống
gian khổ thiếu thốn. Những con người nghèo khổ “hắt hiu lau xám”
nhưng luôn “đậm đà lòng son ” thủy chung, mặn nồng. Chính màu áo
ấy, con người ấy đã góp phần làm nên chiến thắng vẻ vang của cuộc
kháng chiến chống Pháp. Hỏi làm sao người đi có thể quên được màu
áo ân tình, ân nghĩa ấy!
+ Câu thơ: “Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay” đầy tính chất biểu
cảm. “Biết nói gì ” không phải là không có gì để nói. Mà là không nói
được vì xúc động nghẹn ngào, không thể cất lời được. Những lời
không nói ra được ấy có lẽ đã gửi hết vào trong hành động “cầm tay
nhau”. “Cầm tay” là biểu tượng của tình yêu thương đoàn kết; “cầm
tay” là đã đủ nói lên bao cảm xúc trong lòng rồi. Mặt khác, dấu ba
chấm đặt ở cuối câu như càng tăng thêm tình cảm mặn nồng ấy. Nó
giống như nốt nhạc trầm trong một khuôn nhạc trữ tình mà ở đó tình
cảm cứ ngân dài sâu lắng.
c. Nghệ thuật:
-Thể thơ lục bát đậm đà bản sắc dân tộc kết hợp linh hoạt lối hát
đối đáp giao duyên đã tạo ra giai điệu phong phú cho bài thơ.
48
-Nhiều biện pháp tu từ được tác giả vận dụng một cách khéo léo
(hoán dụ, ẩn dụ, câu hỏi tu từ, phép điệp từ , điệp cú pháp để nhấn
mạnh và thể hiện nỗi nhớ.
- Ngôn ngữ trong sáng, nhuần nhị và có nhiều nét cách tân, đặc
biệt là hai đại từ “ta - mình ”.
3.3. Đánh giá chung:
-Tám câu thơ đầu khái quát cảm xúc bao trùm bài thơ: Tình cảm
gắn bó, ân tình, thủy chung sâu nặng giữa người dân Viết Bắc và chiến
sĩ cách mạng được diễn tả chân thật, tha thiết, trìu mến.
-Chính tình quân dân cao quý này đã góp phần làm nên chiến
thắng Điện Biên Phủ lẫy lừng.
4. Sáng tạo ( 0,25)
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về
vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu ( 0,25)
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

49
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ SỐ 5

Phần Câu/Ý Nội dung Điểm


I Đọc hiểu 3.0
1 Phong cách ngôn ngữ: Nghệ thuật 0.5
2 Theo tác giả, “thiên đường có thật” trong đoạn thơ gồm có những 0.5
hình ảnh: ngôi nhà gianh vách trát đất, dậu cúc tần xanh, ao làng,
trăng lên, cá quẫy.
3 Học sinh chọn 1 trong 2 biện pháp tu từ sau: 1.0
-Biện pháp tu từ: phép điệp từ ( Biết); biện pháp tu từ liệt kê (Hát ca,
cấy lúa, đến với con).
-Tác dụng
+ Nếu chọn điệp từ: nhấn mạnh vẻ đẹp hình ảnh người mẹ; tạo
âm hưởng sâu lắng, thiết tha của các dòng thơ;
+ Nếu chọn liệt kê: làm rõ vẻ đẹp chân dung người mẹ kính
yêu: yêu đời, lao động vất vả và thương con vô hạn.
4 HS chọn một thông điệp mà mình tâm đắc nhất qua đoạn thơ, có nêu 1.0
lí do hơp lí bằng đoạn văn ngắn theo yêu cầu. Trình bày theo quan
điểm cá nhân, không vi phạm chuẩn mực đạo đức và pháp luật. Diễn
đạt trôi chảy, không sai chính tả, ngữ pháp.
Sau đây là gợi ý một trong các thông điệp:
- Hình ảnh người mẹ luôn để lại trong cuộc đời mỗi người những kỉ
niệm đẹp;
- Làm con phải hiếu thảo, biết ơn vô hạn trước sự hi sinh cao cả của
người mẹ kính yêu…
- Hạnh phúc của mỗi người là gắn bó với quê hương, gia đình và người
thân yêu .
II Làm văn 7.0
1 Từ đoạn thơ ở phần Đọc hiểu, có ý‎kiến cho rằng: Vũ trụ chỉ có 2.0
một thiên đường. Đó là làng quê, nơi mẹ là bà tiên, nơi tình người
thống trị.
Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 từ) suy nghĩ ‎ý nghĩa của ý
kiến đó.
50
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ 0.25
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp,
tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội: ý nghĩa 0.25
của ý kiến: Vũ trụ chỉ có một thiên đường. Đó là làng quê, nơi mẹ là
bà tiên, nơi tình người thống trị.
c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề 1.00
nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý nghĩa của ý kiến.Có thể
triển khai theo hướng sau:
-Dẫn vào ý‎ kiến cho rằng: Vũ trụ chỉ có một thiên đường. Đó là làng
quê, nơi mẹ là bà tiên, nơi tình người thống trị.
- Ý nghĩa của ý kiến:
+ Giúp ta trân qu‎ý hạnh phúc đích thực là ở thiên đường trên mặt đất,
chứ không cần tìm kiếm nơi xa vời, ảo tưởng;
+ Giáo dục tình yêu quê hương, ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng, tình
người cao qu‎ý;
+ Tạo động lực để mỗi người có ý thức sống tốt, sống đẹp, góp phần
xây dựng gia đình, xã hội phồn vinh, tươi đẹp.
- Bài học nhận thức và hành động:
+Về nhận thức: Mỗi người trong chúng ta cần trân trọng, khắc
ghi những kỉ niệm đẹp nhất của mình, biết ơn những người đã nuôi
dưỡng, giáo dục chúng ta thành người.
+Về hành động: Có những hành động thiết thực, cụ thể để đáp
đền tình cảm của mẹ dành cho mình: siêng năng học hành, biết vâng
lời, nghe theo lời dạy bảo của cha mẹ để không phụ công ơn nuôi
dưỡng của đấng sinh thành…
d. Sáng tạo 0,25
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề
nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt 0,25
câu.
2 Trong tùy bút Người lái đò Sông Đà (Ngữ văn 12, Tập Một, NXB 5,0
Giáo dục Việt Nam, 2019), Nguyễn Tuân đã dành một phần quan trọng
để khắc họa tính cách đa dạng của dòng Đà giang vùng Tây Bắc. Trình
bày cảm nhận của anh/ chị về hình tượng sông Đà thơ mộng trữ tình
trong tác phẩm.
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một hình tượng trong đoạn (0,25)
trích văn xuôi.
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn
đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25)
Hình tượng sông Đà trữ tình và thơ mộng

51
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm (4.00)
nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ
giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
1. Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Tuân và tùy bút
“Người lái đò sông Đà”; nêu vấn đề cần nghị luận
2. Phân tích
a. Vài nét khái quát về giá trị tác phẩm: Nguyễn Tuân sau Cách
mạng Tháng Tám vẫn là một nhà văn ưa thích sự độc đáo trong những
khám phá của mình. Tuy vậy, đề tài phản ánh của ông lúc này đều
hướng đến mục tiêu thể hiện những nét đẹp của đất nước và con người
Việt Nam trong cuộc sống mới. Vì thế, hình ảnh sông Đà hiện lên với
những đặc điểm đa dạng, độc đáo gần như ngay lập tức cuốn hút người
đọc vào thiên tùy bút. Bên cạnh tính cách hung bạo, dữ dằn; con sông
Tây Bắc còn hiện lên qua trang văn với vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình; gợi
bao xúc cảm đẹp trong lòng lữ khách. Vẻ đẹp ấn thêm một lần nữa cho
thấy tình yêu thiên nhiên, cuộc sống và phong cách tài hoa, uyên bác
của nhà văn.
b. Cảm nhận về hình tượng sông Đà thơ mộng, trữ tình:
* Sông Đà nhìn từ trên cao
- Vẻ đẹp mềm mại, uyển chuyển
+ so sánh Sông Đà tuôn dài như một áng tóc trữ tình: hình ảnh
thướt tha, thơ mộng như vẻ đẹp của một thiếu nữ Tây Bắc.
+ ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban, hoa gạo và
cuộn khói núi mèo đốt nương xuân: dòng chảy sông Đà gắn liền với
nét đẹp đặc trưng của núi rừng, gắn với cảnh sắc thiên nhiên, bức tranh
cuộc sống vùng Tây Bắc
- Vẻ đẹp dịu dàng đầy nữ tính: dòng sông đa sắc
+ mùa xuân dòng xanh ngọc bích: nước sông trong trẻo in bóng
bầu trời cao rộng, cây cối tốt tươi của núi rừng, lấp lánh sắc màu thiên
nhiên trong lành, tinh khiết
+ mùa thu nước sông Đà lừ lừ chín đỏ: thượng nguồn thác lũ đã
cuốn theo dòng chảy nâu đỏ của phù sa màu mỡ bồi đắp cho đồng
ruộng vùng hạ lưu gợi vẻ đẹp trù phú
Sông Đà đổi màu theo mùa, tích tụ, lắng đọng vẻ đẹp của khí trời,
rừng núi Tây Bắc.
* Cảnh đẹp hai bên bờ sông
- Phong cảnh ven sông lặng tờ
+ sau những đoạn thác đá dữ dội, sông Đà trở nên hiền hòa, trầm
lắng; mang đến cảm giác thanh bình, thơ mộng
+ hình ảnh chọn lọc “lá ngô non, búp cỏ gianh, đàn hươu thơ
ngộ”: sông Đà mang vẻ đẹp trong trẻo, tinh khôi của cây cỏ, muôn thú
đang độ xuân thì

52
+ so sánh bờ sông Đà “hoang dại như một bờ tiền sử, hồn nhiên
như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa”: cảnh hai bên bờ vẫn giữ được vẻ
đẹp nguyên thủy, hầu như chưa có dấu chân con người.
-Đó là vẻ đẹp vẹn nguyên, hoang sơ của dòng sông mang lại
nhiều xúc cảm, ấn tượng đẹp.
* Sông Đà gợi cảm với mỗi người theo cách riêng của mình
- Hình ảnh nước sông Đà loang loáng như trẻ con nghịch chiếu
gương vào mắt: sắc màu tươi tắn, trong trẻo đậm chất hồn nhiên, tinh
nghịch.
- Niềm vui khi gặp lại sông Đà: so sánh “vui như thấy nắng giòn
tan sau kỳ mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng”: mỗi lần
gặp lại dòng sông con người lại được khơi lên những cảm xúc mới,
sông Đà luôn biết cách tạo nên sức hút mang đến niềm hứng khởi
những vẻ đẹp độc đáo của mình.
- Nhân hóa gặp lại sông Đà như gặp lại một “cố nhân”: dòng sông
có sự gắn bó, đi sâu vào nỗi nhớ, vào tiềm thức; chỉ một lần gặp gỡ
cũng đủ để lúc tái ngộ bao ấn tượng đẹp lại hiện về với tình yêu tha
thiết
- Đi thuyền trên sông, nhìn ngắm cảnh hai bên bờ, con người như
được chìm đắm vào thế giới tiền sử, cổ tích quên hết thực tại để sống
với cảnh và tình mà dòng sông mang đến.
Sông Đà mang một vẻ đẹp gợi cảm, cuốn hút khiến con người
như muốn hòa tan vào cái thanh sơ, trong trẻo của thiên nhiên và tạo
nên những tình cảm, ấn tượng sâu đậm về một dòng sông thơ mộng trữ
tình.
* Nghệ thuật: sử dụng từ ngữ, hình ảnh đậm chất tạo hình, gợi
cảm, mang tính thẩm mỹ con; phép nhân hóa, so sánh được sử dụng
linh hoạt làm nên những câu văn sống động, vừa hiện thực vừa lãng
mạn, trữ tình; giọng điệu truyền cảm, khơi gợi được nguồn hứng khởi
trong lòng độc giả...
* Nhận xét: với ngòi bút tài hoa, uyên bác, nhà văn Nguyễn Tuân
đã rất thành công trong việc họa lại gương mặt thơ mộng, trữ tình của
sông Đà. Vẻ đẹp gợi cảm của dòng sông không chỉ gợi lên từ sự đa
sắc, dòng chảy mềm mại, cảnh vật nên thơ mà còn đến từ những cảm
xúc sâu lắng, những tình cảm, ấn tượng đặc biệt mà sông Đà đã gieo
vào lòng con người. Vẻ đẹp trữ tình của Đà giang vì thế cũng trở thành
một dấu ấn khí phai mà trang văn Nguyễn Tuân để lại trong lòng độc
giả.
3. Kết luận:
- Khẳng định lại giá trị của tác phẩm và vẻ đẹp trữ tình của hình
tượng sông Đà.
- Mở rộng liên hệ thực tế (tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương,
đất nước; tự hào về cảnh đẹp thơ mộng, thanh bình của non sông…).
4. Sáng tạo ( 0,25)
53
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về
vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu ( 0,25)
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI ĐỀ SỐ 6

Phần Câu/Ý Nội dung Điểm


I Đọc hiểu 3.0
1 Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật 0.5
2 -Biện pháp tu từ so sánh:“ nụ cười” so sánh với “ hoa đồng cỏ 0.5
nội”
- Tác dụng: Gợi hình ảnh cụ thể, dễ hiểu về “ nụ cười” một cách
chân thật nhất, qua đó tác giả ca ngợi vẻ đẹp chân chất của người nông
dân Việt Nam từ bao đời nay.
3 Cách hiểu nội dung các dòng thơ: 1.0
- Chính khúc hát đồng quê đã nhắc nhở đến với tất cả mọi người
nhớ ơn sự vất vả, gian nan của người lao động;
- Bộc lộ niềm thương cảm và ngợi ca vẻ đẹp dành cho người nông
dân của nhà thơ.
4 Học sinh có thể trả lời theo suy nghĩ, quan điểm của mình: đồng 1.0
tình/không đồng tình/đồng tình một phần và có lí giải phủ hợp.
-Sau đây là gợi ý với trường hợp đồng tình:
Em đồng tình với quan điểm trên vì:
+ Quan điểm của nhà thơ thể hiện niềm tin vào con người: đề cao
sức mạnh của tình thương, của những người thương nhau;
+Tình yêu thương là sự sẻ chia mà mỗi người dành cho nhau, là
một thứ tình cảm thiêng liêng nhất xuất phát từ trái tim mỗi con người.
Đó là sự đồng cảm, một tinh thần đồng loại mà con người dành cho
con người.

54
+ Tình yêu thương sẽ giúp sưởi ấm tâm hồn của những con người
cô đơn, đau khổ, bất hạnh; cũng như truyền cho họ sức mạnh, nghị lực
vượt qua khó khăn. Tình yêu thương là cơ sở để xây dựng một xã hội
tốt đẹp, có văn hóa.
- Nếu không đồng tình/đồng tình một phần: có lí giải phủ hợp
II Làm văn 7.0
1 Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn 2.0
(khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về giá trị của những
khúc hát đồng quê trong cuộc sống của con người.
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ 0.25
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp,
tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội: giá trị 0.25
của những khúc hát đồng quê trong cuộc sống của con người.
c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề 1.00
nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ suy nghĩ về giá trị của
những khúc hát đồng quê trong cuộc sống của con người. Có thể
triển khai theo hướng sau:
●Khúc hát đồng quê là những bài hát, khúc ca được sáng tác và
lưu truyền trong dân gian mà không thuộc về riêng một tác giả nào.
Đầu tiên bài hát do một người nghĩ ra rồi truyền miệng cho nhiều
người, từ đời này sang đời khác và được phổ biến ở vùng đồng quê.
●Giá trị của những khúc hát đồng quê trong cuộc sống của con
người:
+ Là bức tranh toàn cảnh phong phú phản ánh cuộc sống sinh
hoạt, tâm tư của những người dân nơi thôn quê.
+ Đem lại kiến thức về cuộc sống thông qua những khúc ca, câu
hát; nuôi dưỡng các trẻ em miền quê có một tâm hồn trong sáng, thuần
thiện với những kí ức đẹp về thời niên thiếu và tình yêu quê hương, đất
nước…
+ Giúp ta giải quyết được những khó khăn trong cuộc sống, vơi đi
những hờn giận, giảm đi những vất vả …
+ Truyền cảm hứng cho mọi người trong mọi hoàn cảnh và mọi
lứa tuổi…
+ Giúp con người lao động thêm lạc quan, yêu đời và cố gắng
hơn.
●Bài học nhận thức và hành động:
+ Về nhận thức: hiểu được giá trị của khúc hát đồng quê để nâng
cao đời sống tâm hồn của con người;
+ Về hành động: Biết gìn giữ và phát huy những khúc hát đồng
quê, tôn vinh vẻ đẹp bản sắc văn hóa dân tộc; phê phán thái độ thờ ơ,
quay lưng với văn hóa dân tộc...
d. Sáng tạo 0,25

55
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề
nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt 0,25
câu.
2 Trong tùy bút Người lái đò Sông Đà (Ngữ văn 12, Tập Một, NXB 5,0
Giáo dục Việt Nam, 2019), Nguyễn Tuân đã dành một phần quan trọng
để khắc họa tính cách đa dạng của dòng Đà giang vùng Tây Bắc. Trình
cảm nhận của anh/ chị về hình tượng sông Đà hung bạo, dữ dằn trong
tác phẩm.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,25)
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề,
thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25)
Về hình tượng sông Đà hung bạo, dữ dằn
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm (4.00)
nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các
luận điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, so sánh); biết kết hợp
giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng.
1. Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Tuân và tùy bút
“Người lái đò sông Đà”; nêu vần đề cần nghị luận.
2. Phân tích
a. Vài nét khái quát về giá trị tác phẩm: Nguyễn Tuân sau Cách
mạng Tháng Tám vẫn là một nhà văn ưa thích sự độc đáo trong những
khám phá của mình. Tuy vậy, đề tài phản ánh của ông lúc này đều
hướng đến mục tiêu thể hiện những nét đẹp của đất nước và con người
Việt Nam trong cuộc sống mới. Vì thế, hình ảnh sông Đà hiện lên với
những đặc điểm đa dạng, độc đáo gần như ngay lập tức cuốn hút người
đọc vào thiên tùy bút. Trong đó nổi bật là hình ảnh dòng sông với đặc
điểm dòng chảy gắn liền với địa hình hiểm trở, gập ghềnh của vùng
núi Tây Bắc. Điều này đã làm nên nét tính cách hung bạo dữ dằn của
con sông.
b. Cảm nhận về hình tượng sông Đà hung bạo, dữ dằn
* Cảnh đá bờ sông hùng vĩ
- dựng vách thành, đúng Ngọ mới thấy mặt trời
- vách đá chẹt lòng sông đà như cái yết hầu, có quãng con nai, con
hổ nhảy vọt qua được vách được bên kia.
- vách đá vừa cao, vừa hẹp đi giữa chúng đang mùa hè cũng thấy
lạnh -> choáng ngợp trước sự hùng vĩ.
- Nhận xét: Đá bờ sông đã vẽ nên một cảnh tượng hoành tráng
nhưng cũng đầy thử thách, đe dọa đối với ông lái đò và những người
đã từng đi trên dòng sông này.
* Thủy trình đầy thử thách
- Ghềnh Hát Loóng

56
+ kết cấu trùng điệp “hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng
xô gió” tạo lưu tốc cực mạnh, dòng chảy cuộn xiết
+ cuồn cuộn luôn gió gùn ghè suốt năm: đầy hằng học, tức tối với
người lái đò
+ quãng này mà khinh suất tay lái cũng dễ bị lật ngửa bụng
thuyền ra
- Tà Mường Vát
+ những cái hút nước: so sánh to như “những cái giếng bê tông
thả xuống làm móng cầu”, nước thở và kêu như cửa cống cái bị sặc.
+ hình ảnh những bè gỗ rừng đi nghênh ngang bị xoáy nước hút
xuống, trồng cây chuối ngược, đi ngầm hơn mươi phút rồi mới thấy
tan xác ở khuỷnh sông dưới.
+ sử dụng hình ảnh liên tưởng độc đáo: cảnh một anh quay phim
ngồi dưới đáy hút nước ghi lại cảnh cả khối nước khổng lồ đổ ập
xuống cả thuyền, cả người, cả máy quay đem đến cảm giác hồi hộp,
phấn khích, sợ hãi cho người xem.
- Nhận xét: đây là chặng đường đầy nguy hiểm, thử thách sẵn
sàng đưa con thuyền vào chỗ chết.
* Thạch trận trên sông
- Thác nước: miêu tả âm thanh dòng thác một cách sống động, tạo
cảm giác rờn rợn: vừa réo gọi, oán trách vừa khiêu khích, chế nhạo
+ phép so sánh - phóng đại: tiếng nước rống lên như tiếng một
ngàn con trâu mộng da cháy bùng bùng đang gầm rú giữa rừng tre,
rừng nứa nổ lửa.
+ phối hợp với đá tấn công ông đò: đánh đòn âm, đòn tỉa; đánh
vào chỗ hiểm với mục đích khiến người lái đò đau đớn buông rơi tay
chèo để tiêu diệt con thuyền.
- Ba vòng vây thạch trận
+ chân trời đá: những đám tảng, đám hòn như ngàn năm mai
phục, chờ đợi để khiêu chiến với chiếc thuyền. Mặt hòn nào cũng nhăn
nhúm, méo mó, ngỗ ngược đầy dữ tợn.
+ Vòng vây thứ nhất: bốn cửa tử một cửa sinh; cửa sinh lại nằm
lập lờ phía tả ngạn sông
+ Vòng vây thứ hai: tăng thêm nhiều cửa tử, cửa sinh bố trí lệch
về phía hữu ngạn
+ Vòng vây thứ ba: ít cửa tử hơn nhưng trái phải đều là luồng
chết, luồng sống nằm chính giữa, bị chắn bởi bọn đá hậu vệ to lớn, dữ
dằn.
-Nhận xét: Thần sông, thần đá liên tục thay đổi chiến thuật tìm
mọi cách để ăn chết con thuyền và ông lái đò. Tác giả nhìn ra bóng
dáng, tâm địa của một loài thủy quái, một thứ kẻ thù số một của con
người.
* Nghệ thuật: vận dụng kiến thức trong nhiều lĩnh vực (hội họa,
kiến trúc, xây dựng, điện ảnh, quân sự, võ thuật...), hình ảnh đa dạng,
57
phong phú giàu sức gợi hình, biểu cảm; sử dụng linh hoạt biện pháp
nhân hóa, so sánh; giọng văn hùng hồn, mạnh mẽ, kịch tính...
* Nhận xét: Qua cách nhìn của một nhà văn có cá tính sáng tạo
độc đáo, Nguyễn Tuân đã mang đến cho người đọc những ấn tượng,
cảm xúc mãnh liệt về một dòng sông với tính cách đặc biệt. Sông Đà
trong thủy trình gắn với đia hình rừng núi hiểm trở của vùng cao Tây
Bắc đã thể hiện vẻ đẹp hùng vĩ, dữ dội của mình. Đồng thời, dòng
sông cũng là minh chứng cho sức mạnh hung bạo của thiên nhiên. Góc
nhìn gai góc ấy không làm mất đi sức hút của dòng sông mà ngược lại
càng kích thích trí tưởng tượng, khơi dậy đam mê phiêu lưu, nhiệt
huyết “xê dịch” trong lòng người đọc...
3. Kết luận:
- Khẳng định lại giá trị của tác phẩm và vẻ đẹp kì vĩ của hình
tượng sông Đà.
- Mở rộng liên hệ thực tế (tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương,
đất nước; tự hào về cảnh đẹp hùng vĩ của non sông…).
4. Sáng tạo ( 0,25)
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về
vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu ( 0,25)
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI ĐỀ SỐ 7


Phần Câu/Ý Nội dung Điểm
I Đọc hiểu 3.0
1 Phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích: Nghị luận 0.5
2 Theo tác giả, những chuyến đi thiện nguyện đem lại cơ hội cho tuổi trẻ 0.5
-gặp gỡ những người trẻ sống có hoài bão, giúp bạn nghe được những
câu chuyện về những người dân, những đứa trẻ ở mỗi vùng đất bạn đi
qua.
- khiến bạn trưởng thành hơn.
-Giúp bạn biết sống tư lập, có trách nhiệm với bản thân mình, biết thấu
hiểu và yêu thương, không còn những toan tính vị kỷ.
3 -Biện pháp tu từ: so sánh: “tuổi trẻ” so sánh với “một thước phim”, 1.0
-Tác dụng: tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt, giúp người đọc
có cái nhìn rõ hơn về ý nghĩa những chuyến đi thiện nguyện của tuổi
trẻ;
4 Học sinh có thể trả lời theo suy nghĩ, quan điểm của mình, đồng 1.0
tình/không đồng tình/đồng tình một phần và có lí giải phủ hợp.
Sau đây là gợi ý với trường hợp đồng tình:

58
-Tôi đồng tình với quan niệm: “Thiện nguyện là những chuyến đi
mà ở đó bạn là người cho đi những yêu thương để nhận lại những bài
học làm người vô giá, những giá trị cuộc sống sâu sắc mà không giáo
trình nào, không trường học nào dạy bạn cả.?”
-Trong từng chuyến đi như vậy, là ta đang đi trao con tim, trao
tình thương của mình cho mọi người. Mỗi lúc như thế, ta nhận lại
được lòng biết ơn, nụ cười chân thành của họ. Hơn hết, bạn sẽ học
được cách cho đi mà không cần nhận lại gì; học được cách đồng cảm
với những mảnh đời bất hạnh, để ta thấy được ta may mắn hơn họ rất
nhiều và cần phải trân trọng những gì mình đang có. Những lý thuyết,
giáo trình ta được học nơi giảng đường chỉ là sự đúc kết lại, còn khi
chính bản thân ta trải nghiệm, ta mới cảm nhận được từng xúc cảm mà
nó mang lại.
II Làm văn 7.0
1 Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn 2.0
(khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của
những điều bé nhỏ cũng có thể đem lại niềm vui trong cuộc sống.
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ 0.25
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp,
tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội: ý nghĩa 0.25
của những điều bé nhỏ cũng có thể đem lại niềm vui trong cuộc
sống.
c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề 1.00
nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ suy nghĩ về ý nghĩa của
những điều bé nhỏ cũng có thể đem lại niềm vui trong cuộc sống.
Có thể triển khai theo hướng sau:
-Những điều bé nhỏ cũng có thể đem lại niềm vui trong cuộc
sống là: những điều nhỏ nhặt tưởng chừng như rất đơn giản, rất đời
thường, không ai để ý đến, nhưng khi bạn nhận được, hay hoàn thành
điều đó thì cảm thấy vui vẻ, phấn khởi hơn.
- Ý nghĩa của những điều bé nhỏ cũng có thể đem lại niềm vui
trong cuộc sống:
+ Mang lại cảm xúc vui vẻ, phấn khởi, hào hứng, giảm đi
những muộn phiền, lo toan mà ta đang gặp
+ Nhận ra rằng niềm vui không cần phải đến từ những gì lớn
lao, quá khả năng mà có thể đến từ những điều nhỏ nhặt, giản dị trong
cuộc sống
+ Nhắc chúng ta phải luôn biết quan tâm, sớm nhận ra và trân
trọng mọi thứ xung quanh mình
+ Luôn cố gắng phấn đấu, nỗ lực không ngừng để tìm kiếm
niềm vui và lan tỏa cho mọi người
+ Phải có thái độ sống tích cực, tinh thần lạc quan

59
+ Giúp những người đang chán nản, lo âu cảm thấy cuộc đời
này vẫn tươi đẹp.
- Dẫn chứng thực tế: Tham gia tổ chức phát gạo, thức ăn, phát
khẩu trang, nước rửa tay trong đại dịch Covid-19; phong trào Mùa hè
xanh; Hiến máu nhân đạo…
- Bài học:
+Về nhận thức:
+ Hiểu rằng cuộc sống này còn rất nhiều điều tươi đẹp và
đáng sống
+ Để có được niềm vui, không nhất thiết phải làm việc gì đó
to lớn
+ Luôn cố gắng, nỗ lực để hoàn thiện bản thân
+Về hành động:
+ Phấn đấu, không ngừng phát triển bản thân
+ Luôn sống tích cực, thái độ lạc quan, yêu đời
+ Quan tâm, chia sẻ và giúp đỡ mọi người
+ Sống chậm lại, biết quan tâm, trân trọng những gì xung
quanh ta.
d. Sáng tạo 0,25
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề
nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt 0,25
câu.
2 Cảm nhận của anh/ chị về tư tưởng “Đất nước của Nhân dân” 5,0
được thể hiện từ không gian địa lí trong đoạn trích Đất Nước của
Nguyễn Khoa Điềm (Theo Ngữ văn 12, Tập Một, NXB Giáo dục Việt
Nam, 2019 ).
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một đoạn thơ ( có ý phụ) (0,25)
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn
đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25)
Tư tưởng “Đất nước của Nhân dân” được thể hiện từ không
gian địa lí trong đoạn trích Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm (4.00)
nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ
giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
1. Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Khoa Điềm và đoạn
trích “Đất Nước”; nêu vần đề cần nghị luận.
2. Phân tích
a. Vài nét khái quát về giá trị tác phẩm: Tư tưởng đất nước của
nhân dân là nguồn mạch cảm hứng xuyên suốt bản trường ca “Mặt
đường khát vọng” nói chung và đoạn trích “Đất Nước” nói riêng.
Đồng thời, đó cũng là giá trị cốt lõi để nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm nói
lên những suy nghĩ, trăn trở của mình về hoàn cảnh đất nước trong
60
hoàn cảnh chiến tranh chia cắt. Nội dung này được thể hiện trên nhiều
phương diện và một trong những phương diện quan trọng nhất để soi
chiếu tư tưởng ấy là qua góc nhìn từ không gian địa lý của đất nước.
b. Cảm nhận về tư tưởng “Đất nước của Nhân dân” được thể
hiện từ không gian địa lý:
* Tư tưởng “Đất Nước của nhân dân” trước hết được thể hiện qua
sự biết ơn sâu nặng của nhà thơ đối với nhân dân đã “góp” cuộc đời
mình, tên tuổi mình, số phận mình để hóa thân thành những địa danh,
thắng cảnh.
“Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi
Vọng Phu
………………………………………………………………
Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen,
Bà Điểm…”
- Sử dụng biện pháp tu từ liệt kê (những địa danh), sử dụng động
từ “góp” để diễn tả hình ảnh của nhân dân hóa thân thành những danh
lam thắng cảnh tuyệt đẹp cho Đất Nước.
- Các danh thắng ấy được nhà thơ liệt kê từ Bắc đến Nam, đâu
đâu cũng mang bóng dáng nhân dân:
+ Miền Bắc hiện lên núi Vọng Phu, hòn Trống Mái. Đó là biểu
tượng cho vẻ đẹp của tình yêu thủy chung bền vững. (Hòn Vọng Phu ở
Lạng Sơn gắn liền với tích nàng Tô Thị bồng con chờ chồng đến hóa
đá; hòn Trống Mái ở Sầm Sơn, Thanh Hóa, tương truyền do hai vợ
chồng yêu nhau hóa thân thành gợi vẻ đẹp thủy chung, nghĩa tình đã
bất tử. Đó còn là vẻ đẹp người anh hùng làng Gióng với chứng tích “ao
đầm ” hình móng chân ngựa; là quần thể núi non hùng vĩ “chín mươi
chín con voi” bao quanh núi Hi Cương (Phú Thọ) nơi đền thờ vua
Hùng tọa lạc; “con cóc con gà quê hương góp cho Hạ Long thành
thắng cảnh”.
- Ý nghĩa: nhắc nhở chúng ta nhớ về truyền thống đánh giặc giữ
nước, công cuộc xây dựng, kiến thiết đất nước của cha ông.
+ Ở miền Trung, nhà thơ đưa ta về với vùng đất Quảng Ngãi để
chiêm ngưỡng “núi Bút, non Nghiên” do cậu học trò nghèo dựng nên -
biểu tượng của truyền thống hiếu học.
+ Miền Nam, danh thắng là dòng sông Cửu Long trù phú như
“Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm”; là “Ông Đốc,
Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm” – những người dân hiền lành, chăm
chỉ.
-Ý nghĩa: Nguyễn Khoa Điềm không chỉ giúp chúng ta tự hào về
một dải đất tươi đẹp mà quan trọng hơn, ẩn sâu trong từng thế núi
dáng sông nhà thơ đã phát hiện ra vẻ đẹp đằm thắm của nhân dân. Đó
là những truyền thống, đạo lý được lưu giữ từ bao đời; đó là những lối
sống, phẩm chất cao quý mà dân ta luôn giữ gìn được trong mọi hoàn
cảnh…
61
* Ở bốn câu thơ cuối, ý thơ được nâng lên tầm khái quát: sự hóa
thân của Nhân Dân vào bóng hình Đất Nước; Nhân Dân đã ghi dấu ấn
cuộc đời mình lên khắp mọi miền đất nước:
“Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha
Ôi! Đất Nước bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta”
- Hai câu đầu là khẳng định dáng hình của Nhân Dân trong không
gian Đất Nước “trên khắp ruộng đồng gò bãi”.
+ Bóng hình ấy của nhân dân không chỉ làm cho đất nước thêm
phần tươi đẹp mà còn mang “một ao ước, một lối sống cha ông”.
+ Nhân dân không chỉ góp danh lam thắng cảnh, mà còn góp vào
đó những giá trị tinh thần, là phong tục, tập quán, là truyền thống văn
hóa lưu dấu tới mai sau.
- Hai câu cuối, hình tượng thơ được nâng dần lên và cuối cùng
chốt lại: “Những cuộc đời đã hóa núi sông ta”.
+ “Núi sông ta” sỡ dĩ có được là nhờ “những cuộc đời” đã hóa
thân để góp nên.
+ Nhân Dân không chỉ góp tuổi, góp tên mà còn góp cả cuộc đời
và số phận mình.
-Ý nghĩa:Ý thơ giản dị mà sâu sắc khiến ta hình dung Đất Nước
thật gần gũi và thân thuộc. Soi mình vào núi sông đất Việt mỗi người
đều thấy bóng dáng của tổ tiên, của cháu con và của chính bản thân để
từ đó càng them yêu quý đất nước này.
* Nghệ thuật: Đoạn thơ có kết cấu chặt chẽ, tự nhiên được viết
theo thể thơ tự do. Câu thơ mở rộng kéo dài, biến hóa linh hoạt tạo cho
đoạn thờ giàu sức gợi cảm và khái quát cao. Thủ pháp liệt kê địa danh,
nhà thơ luôn viết hoa hai chữ Đất Nước thể hiện sự thành kính thiêng
liêng. Động từ “góp” được nhắc lại nhiều lần...
* Đánh giá: Dưới góc độ địa lý, Nguyễn Khoa Điềm đã làm nổi
bật trước mắt người đọc hình ảnh của một đất nước vừa mênh mông,
trù phú vừa gần gũi, đơn sơ.Ý thơ vừa đi vào những hình ảnh bình dị,
vừa mang tầm khái quát, triết lý sâu xa. Hình ảnh non sông thấm sâu
vào tư duy nghệ thuật, tư tưởng cảm xúc của nhà thơ trong Đất
Nước tạo nên một dấu ấn độc đáo khó phai trong lòng độc giả.
3. Kết luận:
- Khẳng định lại giá trị của tác phẩm và tư tưởng “Đất nước của
Nhân dân” được thể hiện từ không gian địa lý trong đoạn trích “Đất
Nước”.
- Mở rộng liên hệ thực tế (tình yêu và lòng tự hào về quê hương;
ca ngợi vẻ đẹp đất nước; ý thức bảo vệ môi trường…).
4. Sáng tạo ( 0,25)
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về
vấn đề nghị luận.
62
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu ( 0,25)
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ SỐ 8

Phần Câu/Ý Nội dung Điểm


I Đọc hiểu 3.0
1 Phong cách ngôn ngữ: sinh hoạt. 0.5
2 Hậu quả có thể xảy ra là: 0.5
- Họ không coi đó là món quà.
- Họ mặc định đó là trách nhiệm của bạn.
- Khi bạn không cho họ thứ đó nữa họ có thể dễ dàng trở mặt với
bạn.

63
3 Kiểu người cho rằng những điều bạn cố gắng làm, tình nguyện 1.0
làm cho họ lại là những thứ bạn – nghiễm – nhiên – phải – làm? có thể
hiểu:
- Đó là kiểu người ỷ lại, vô ơn; không coi trọng những điều người
khác làm cho mình.
- Chúng ta không nhất thiết phải hãy sống hết mình vì những
người như vậy.
4 Thông điệp của tác giả: 1.0
- Khi trưởng thành, con người phải tự lo cho bản thân.
- Chúng ta phải chuẩn bị sẵn sàng tinh thần để một mình đương
đầu với mọi thử thách khi trưởng thành.
II Làm văn 7.0
1 Từ nội dung của đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn 2.0
văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về lời khuyên
hãy học cách thương mình.
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ 0.25
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp,
tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội: về lời 0.25
khuyên hãy học cách thương mình.
c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề 1.00
nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ suy nghĩ về lời khuyên
hãy học cách thương mình. Có thể triển khai theo hướng sau:
* Nêu vấn đề: Từ cách nhìn nhận và ứng xử đối với những người
vô ơn, văn bản phần đọc hiểu muốn nêu ra một quan niệm: con người
không nhất thiết lúc nào cũng phải sống vì người khác và khuyên
chúng ta hãy học cách thương mình.
* Giải thích:
- Học cách thương mình là biết trân trọng những giá trị của bản
thân; biết trang bị những điều kiện để có thể đạt được thành công,
mang lại lợi ích vật chất và tinh thần cho chính mình; biết cách tạo ra
những niềm vui, hạnh phúc; những món quà ý nghĩa riêng cho bản
thân...
- Nêu ví dụ: Một học sinh tự hào về thành tích học tập của mình
trước mọi người; một người lao động tự thưởng cho mình những phút
giây thư giãn sau những ngày lao động vất vả, mệt nhọc; một người
dành trọn vẹn một ngày để sống cho chính mình mà không cần phải
quan tâm đến những điều gì khác...
* Bàn luận:
- Ý nghĩa của giá trị gia đình: Khi con người biết học cách yêu
thương mình cũng chính là khi họ tự dành cho mình những phần
thưởng tốt đẹp, có ý nghĩa; chỉ có bản thân chúng ta mới biết được
mình mong mỏi, ao ước điều gì để mang đến cho bản thân; khi biết

64
cách yêu thương mình, con người sẽ thấy cuộc đời này hạnh phúc và
đáng sống, hơn bớt đi những lo toan, tính toán không đáng có...
- Phê phán: Những con người coi thường, xem nhẹ giá trị của bản
thân, không biết yêu thương, trân trọng chính mình; lối sống ích kỷ,
chỉ biết thu vén, vụ lợi cho riêng cá nhân; tư tưởng quá đề cao bản thân
dẫn đến xem thường người khác, vì lợi ích cá nhân mà mang đến
những tổn hại cho người xung quanh...
* Liên hệ thực tế: Trân trọng giá trị của bản thân trong những
điều đơn giản, nhỏ bé nhất; xem việc yêu thương bản thân là cách tự
đem đến niềm vui, hạnh phúc, giá trị sống đích thực; biết cách hài hòa
giữa việc yêu thương bản thân với mối quan hệ tốt đẹp cùng mọi người
xung quanh…
d. Sáng tạo 0,25
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề
nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt 0,25
câu.
2 Trình bày cảm nhận của anh/ chị về khát khao, suy tư, trăn trở 5,0
được thể hiện qua đoạn trích bài thơ Sóng ( Xuân Quỳnh)
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một đoạn thơ (0,25)
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn
đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25)
Về khát khao, suy tư, trăn trở được thể hiện qua đoạn trích
bài thơ Sóng ( Xuân Quỳnh)
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm (4.00)
nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ
giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
1. Giới thiệu khái quát về tác giả Xuân Quỳnh và bài thơ
“Sóng”; nêu vấn đề cần nghị luận
2. Phân tích
a. Vài nét khái quát về giá trị tác phẩm: Xuân Quỳnh là nhà
thơ luôn khao khát về một tình yêu đích thực và hạnh phúc lứa đôi.
Trong đó, thi phẩm “Sóng” là một lời tự bạch tha thiết của nữ thi sĩ về
tình yêu. Những cung bậc cảm xúc, những khao khát cùng những suy
tư, trăn trở trong tình yêu đã được nhân vật trữ tình “em” thay lời tác
giả thổ lộ với người đọc. Bằng tấm lòng chân thành, tha thiết với tình
yêu, lời tâm sự của Xuân Quỳnh đã khẳng định vẻ đẹp của một trái tim
yêu nồng nàn, nhiệt huyết.
b. Cảm nhận về khát khao, suy tư, trăn trở của “em” – người con
gái đang yêu
* Em mang nhiều nỗi khát khao về một tình yêu cao đẹp, thủy
chung (khổ 5, 6, 7)
- Em luôn nhớ về tình yêu dù trong mọi hoàn cảnh
65
+ đối “dưới lòng sâu - trên mặt nước”: con sóng vẫn nhớ về bờ,
thao thức trên đại dương xa thẳm
+ nhân hóa “Ôi con sóng nhớ bờ/ ngày đêm không ngủ được”: nỗi
nhớ đến cồn cào, day dứt.
+ lòng em cũng luôn hướng về anh, về tình yêu của cuộc đời em:
nỗi nhớ đã vượt qua khuôn khổ của ý thức, tồn tại cả trong vô thức, vì
đã in sâu vào cõi vô thức: “cả trong mơ còn thức”.
- Cách nói nghịch thường “xuôi… Bắc, ngược… Nam”:
+ nhấn mạnh sự xa cách không thể ngăn cản những trái tim yêu
luôn hướng về nhau.
+ tình yêu đầy mãnh liệt, khao khát cũng giúp em luôn “hướng về
anh một phương”: nỗi nhớ trong tình yêu đã san phẳng mọi phương
hướng để chỉ còn lại hướng nhìn duy nhất, hướng về anh tình yêu của
em.
- Quyết tâm vượt qua mọi rào cản
+ mượn hình ảnh con sóng để nói khẳng định sức mạnh của tình
yêu: đại dương có mênh mông, chứa đầy giông tố thì sóng cũng vượt
qua mọi cách trở để tới bờ, để được cập bến yêu thương.
+ tình yêu thủy chung, mãnh liệt cũng tiếp thêm sức mạnh, ý chí
để em vượt qua mọi rào cản, khoảng cách, thử thách trong cuộc đời để
được ở bên anh, để được sống trong tình yêu đích thực của đời em.
-Nhận xét: Động lực vô bờ trong tình yêu đã giúp em sống trọn
vẹn với những khao khát ái tình: sức mạnh có thể xóa nhòa mọi
khoảng cách để mọi khát khao được hiện thực hóa và khẳng định trong
tình yêu sự thủy chung là minh chứng tuyệt vời nhất, biểu hiện cao đẹp
nhất của những nhịp đập phát ra từ trái tim yêu nồng nàn.

* Em luôn thao thức vì những suy tư, trăn trở trong tình yêu
- Khổ 8
+ Cách nói “tuy... vẫn...”: thể hiện những xao xuyến, băn khoăn
trong suy nghĩ của tác giả về tình yêu và đời người.
+ đối “cuộc đời dài - năm tháng qua”: khẳng định sự trôi chảy bất
tận của dòng đời, nhận ra cuộc sống quá ngắn ngủi mau qua chóng tàn
+ Liên hệ với quan niệm về dòng thời gian của Xuân Diệu trong
bài trong bài “Vội vàng”: “Xuân đương tới nghĩa là xuân đương qua/
Xuân còn non nghĩa là xuân sẽ già/ Mà xuân hết nghĩa là tôi cũng mất/
Lòng tôi rộng nhưng lượng trời cứ chật/ Không cho dài thời trẻ của
nhân gian/ Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn/ Nếu tuổi trẻ chẳng
hai lần thắm lại/ Còn trời đất nhưng chẳng còn tôi mãi...”
+ Hình ảnh ẩn dụ “biển rộng”: sự trường tồn, mênh mông, vô tận
của vũ trụ, trời đất
+ “bay về xa”: đất trời tuần hoàn nhưng đời người là hữu hạn;
tuổi xuân rồi sẽ trôi đi mà con người không thể níu kéo.

66
-Nhận xét: Người con gái đang yêu lo âu về một cuộc đời mau
qua, chóng tàn, tình yêu có nồng cháy mãnh liệt, đến đâu rồi cũng có
ngày phải tan biến theo sự phải tàn của tuổi xuân.
- Khổ 9
+ Câu hỏi tu từ “làm sao được tan ra...?”: ẩn chứa khát khao của
một tâm hồn đang ngập tràn tình yêu nhưng cũng nhận ra sự hữu hạn
của đời người.
+ Người con gái đáng yêu muốn được tan ra để tình yêu của mình
hòa vào đại dương bất tận
+ hình ảnh ước lệ, ẩn dụ “trăm con sóng nhỏ”: ước mơ tình yêu
được nhân lên, con người được sống mãi với ái tình; vượt qua sở hữu
hạn của kiếp người.
+ ẩn dụ “biển lớn tình yêu”: khao khát vượt qua những giới hạn
ngắn ngủi, vượt qua mọi quy luật để hướng tới sự trường tồn, vĩnh cửu
trong tình yêu.
+ “ngàn năm còn vỗ”: ước mơ được hát mãi điệp khúc tình yêu ->
nếu đời người là hữu hạn “trăm năm” thì người con gái mong ước tình
yêu sẽ trở thành vô tận “ngàn năm”.
-Nhận xét: Hai khổ thơ cuối bộc lộ những suy tư, trăn trở nhưng
cũng khẳng định được vẻ đẹp của tình yêu đầy khao khát. Nhân vật
“em” đã vượt qua những giới hạn tầm thường để ước mơ vươn đến
một tình yêu cao quý, bất diệt.
* Nghệ thuật: Sử dụng từ ngữ, hình ảnh giàu sức biểu cảm; vận
dụng linh hoạt các biện pháp tu từ: nhân hóa, so sánh, ẩn dụ, điệp, đối;
nhịp thơ đa dạng lúc nhẹ nhàng, êm ái nhưng cũng có lúc hối hả, dồn
dập; lúc nồng nàn, tha thiết lúc lại trăn trở, âu lo...
* Nhận xét chung: Qua những cảm xúc, khát khao được thổ lộ
người; con gái đã cho thấy vẻ đẹp trong tâm hồn, trái tim yêu. Bến bờ
của tình yêu đã vượt lên những giới hạn, quy luật của cuộc đời. Bởi
tình yêu chỉ có một quy luật duy nhất: quy luật của trái tim đầy yêu
khát khao, say đắm.
3. Kết luận:
- Khẳng định lại giá trị của tác phẩm và nét đẹp trong những khát
khao, xúc cảm của người con gái trong tình yêu.
- Mở rộng liên hệ thực tế (hướng đến tình yêu chân chính, thủy
chung; biết sống hết mình với tình yêu đích thực, cao đẹp…).
4. Sáng tạo ( 0,25)
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về
vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu ( 0,25)
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

67
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ SỐ 9
68
Phần Câu/Ý Nội dung Điểm
I Đọc hiểu 3.0
1 Phong cách ngôn ngữ của đoạn trích: báo chí. 0.5
2 Những câu văn thể hiện trăn trở của tác giả: 0.5
- Điều làm tôi trăn trở nhất đó là những “đề cao” sai trong thế
giới ảo và đôi khi những giá trị sống trong thế giới thật hầu như bị
lãng quên.
- Và có khi nó còn được “đề cao” lan sang trong thế giới thật..
3 Những clip quay tai nạn giao thông, những trận cãi vã hành hung, 1.0
những cuộc đánh ghen lại được đề cao bằng những cái “like” do:
- Những clip này đã đánh trúng vào tâm lý tò mò, thích soi mói
chuyện người khác của một bộ phận không nhỏ cư dân mạng.
- Do hiệu ứng đám đông, muốn bắt kịp xu hướng của thế giới
mạng (nhiều người like mà mình không like là lạc hậu).
4 Bài học qua ý kiến: 1.0
- Mỗi cư dân mạng cần phân biệt rõ ranh giới giữa thật và ảo.
- Có những giá trị, những sự đề cao trong thế giới ảo không thể
sánh được với giá trị cuộc sống bên ngoài.
II Làm văn 7.0
1 Từ vấn đề được nêu trong văn bản về tác hại của thế giới ảo, hãy 2.0
viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị
về việc phân biệt giá trị thật – ảo trong không gian mạng.
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ 0.25
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp,
tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội: suy nghĩ 0.25
của anh/chị về việc phân biệt giá trị thật – ảo trong không gian
mạng.
c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề 1.00
nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ suy nghĩ của anh/chị về
việc phân biệt giá trị thật – ảo trong không gian mạng. Có thể triển
khai theo hướng sau:
* Nêu vấn đề: Văn bản ở phần Đọc Hiểu đã nêu lên trăn trở về
vấn đề: một số giá trị ảo đang dần lấn át, gây tác hại không nhỏ với thế
giới thật.
* Giải thích:
- Thế giới ảo là những trang mạng xã hội mà ở đó các thành viên,
cư dân có thể giao lưu chia sẻ niềm vui nỗi buồn, đưa ra những bình
luận nhận xét về những hình ảnh, đoạn phim, dòng trạng thái, tâm
sự… được đăng trên nền tảng mạng đó. Với những chức năng này, các
trang mạng xã hội đã tạo nên một thế giới ảo, nơi các thành viên có thể

69
sống như một cư dân với đầy đủ những cảm xúc hỉ nộ ái ố, điều đó tạo
nên sự lệ thuộc và những hệ lụy không nhỏ khi ảo dần dần lấn át thật.
- Nêu ví dụ: hội chứng nghiện mạng xã hội, chạy theo những trào
lưu “hot”, thói quen lướt qua những trang mạng một cách vô thức, vào
các bài đăng để like “dạo”, bình luận “dạo”, chia sẻ các tin tức, bài viết
một cách thiếu ý thức, không có sự kiểm chứng, thẩm định rõ ràng...
* Bàn luận:
- Nêu tác hại: việc lệ thuộc vào thế giới ảo sẽ gây lãng phí thời
gian, tốn kém tiền bạc, ảnh hưởng sức khỏe thể chất tinh thần; khi
sống trên thế giới ảo đôi lúc con người quên đi đời sống bên ngoài,
quay cuồng theo những trào lưu, cuốn theo những xu hướng của số
đông; nhiều cư dân ở thế giới ảo luôn cố tạo ra những hình ảnh lung
linh cho chính mình và cho những người xung quanh để rồi khi đối
diện với đời sống họ không thể chấp nhận sự thật...
- Nguyên nhân: do tâm lý tò mò, chạy theo xu hướng đám đông;
đời sống ảo có nhiều sự lôi cuốn, hấp dẫn; một bộ phận cư dân mạng
không thể tìm được lí tưởng sống trong đời thật nên phải tìm đến mạng
xã hội để tự thêu dệt, lừa dối bản thân ăn; cuộc sống bên ngoài còn quá
nhiều khó khăn, thực tại phũ phàng và khi con người không muốn đối
diện với nó họ trốn vào thế giới ảo…
* Liên hệ thực tế: người sử dụng mạng xã hội cần phân định rạch
ròi ranh giới giữa ảo và thật; luôn ý thức rõ mạng xã hội chỉ là một
phương tiện để con người có thể kết nối, giao lưu vì vậy có những giá
trị mà nó tạo ra không thể đem thay thế ngoài đời thực; mỗi người cần
tìm được lý tưởng, niềm vui, mục đích sống; phải xác định rõ đâu là
giá trị đích thực của bản thân để tránh đi việc phải nương nhờ vào thế
giới ảo…
d. Sáng tạo 0,25
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề
nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt 0,25
câu.
2 Cảm nhận của anh/ chị về nhân vật người đàn bà hàng chài ở toà 5,0
án huyện trong đoạn trích (…) (Chiếc thuyền ngoài xa- Nguyễn Minh
Châu, Ngữ văn 12, Tập Hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019).
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một nhân vật trong tác phẩm (0,25)
văn xuôi.
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn
đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25)
Về nhân vật người đàn bà hàng chài ở toà án huyện trong đoạn
trích(…)

70
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm (4.00)
nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ
giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
I.Mở bài: 0.25
- Nguyễn Minh Châu là nhà văn tiêu biểu của văn học Việt Nam
thời chống Mĩ, là người mở đường xuất sắc cho công cuộc đổi mới văn
học từ sau năm 1975. Ở giai đoạn trước, ngòi bút của ông theo khuynh
hướng sử thi, thời kì sau chuyển sang cảm hứng thế sự với những vấn
đề về đạo đức và triết lí nhân sinh.
- Truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa ” là tác phẩm tiêu biểu của
Nguyễn Minh Châu ở thời kì sau.
- Nêu vấn đề cần nghị luận: Đoạn trích (…) thể hiện số phận và
vẻ đẹp khuất lấp của nhân vật người đàn bà hàng chài.
II.Thân bài: 3.50
1. Khái quát về tác phẩm, nhân vật: 0.25 đ
- Chiếc thuyền ngoài xa (1983) rút ra từ tập truyện ngắn cùng tên
(in 1987). Đây là một trong những truyện ngắn xuất sắc của Nguyễn
Minh Châu mang đậm phong cách tự sự - triết lí của nhà văn.
-Với ngôn từ dung dị, đời thường, truyện kể lại chuyến đi thực tế
của một nghệ sĩ nhiếp ảnh và những chiêm nghiệm sâu sắc của người
nghệ sĩ đó về nghệ thuật - cuộc đời.
- Đoạn trích kể về cuộc gặp gỡ giữa người đàn bà hàng chài với
nhiếp ảnh Phùng và chánh án Đẩu khi mới đến toà án huyện.
2. Cảm nhận nội dung, nghệ thuật về nhân vật người đàn bà trong
đoạn trích:
2.1. Về nội dung:
a. Trong lời kể của người đàn bà hàng chài, người đọc nhận ra số
phận của một người phụ nữ miền biển: xấu xí, lam lũ, nghèo khổ
và bất hạnh.
- Nhà văn không đặt cho nhân vật của mình một cái tên cụ thể mà
chỉ gọi một cách phiếm định: Mụ, người đàn bà, chị,... Có lẽ hình ảnh
của chị cũng nhạt nhòa trong bao hình ảnh của những người phụ nữ
cùng cảnh ở vùng biển này: Đông con, đói khổ, lam lũ, mà còn phải
gánh chịu cảnh bạo hành gia đình.
- Trạc ngoài 40 tuổi, xấu xí, thô kệch, mặt rỗ, dáng đi mệt mỏi,
chậm chạp... đó là hiện thân của sự nghèo khổ, lam lũ, vất vả, thua
thiệt.
b. Người đàn bà sắc sảo, kín đáo, thấu hiểu lẽ đời và thương
con vô bờ bến
-Khi được mời đến tòa án huyện để được giải quyết ly hôn với
người chồng vũ phu, chị lại nhất quyết không bỏ chồng, chị “chắp tay
lạy vải lia lịa: Quỷ tòa bắt tội con cũng được, phạt tù con cũng được,
đừng bắt con bỏ nó... ”. Chị chấp nhận mọi hình phạt của pháp luật, kể

71
cả khung hình phạt cao nhất là đi ở tù nhưng dứt khoát không chịu bỏ
chồng. Điều này khiến Phùng và Đẩu ngạc nhiên không hiểu nổi.
- Trong cuộc trò chuyện:
+Người đàn bà thay đổi cách xưng hô: từ con - quý tòa (vị thế xã
hội) sang chị - các chú (quan hệ tuổi tác), cuối cùng là tôi - các chú
(quan hệ công việc). Bà ta ít học nhưng không phải thiếu hiểu biết.
Cách xưng hô con - quý tòa nhằm mục đích van xin, khẩn cầu.
Cách xưng hô chị - các chú thân mật, nhằm mục đích lôi kéo sự
đồng cảm của Phùng và Đẩu.
+Khi đứng sau tấm rèm, nghe người đàn bà xưng con - quý tòa và
xin quý tòa đừng bắt bà ta bỏ chồng, Phùng cảm thấy gian phòng ngủ
lộng gió biển của Đẩu tự nhiên bị hút hết không khí, trở nên ngột ngạt
quá. Đó là cảm giác khó chịu, ngộp thở, không chịu đựng được trước
câu nói của người đàn bà.
+Khi người đàn bà xưng chị - các chú, Phùng thấy khó nghe vì
trong Phùng vẫn còn khoảng cách về vị thế xã hội đầy kẻ cả .
- Chị chắp vái, van xin và nhẩt quyết không bỏ chồng, bởi:
+ Chị thương các con, chị chấp nhận hi sinh bản thân vì con;
+ Không muốn các con sống cảnh có bố mà không có mẹ, có mẹ
mà không có bố. Chị hiểu rằng: Bất kỳ một cuộc hôn nhân tan vỡ nào
thì người buồn đau nhất chính là những đứa con. Một gia đình muốn
hạnh phúc, trước tiên phải là một gia đình đầy đủ các thành viên dù
đâu đó vẫn còn nhiều khiếm khuyết.
- Người đàn bà hàng chài đột nhiên “mất hêt cái vẻ bề ngoài
khúm núm, sợ sệt khi mới được gọi lên ở tòa án huyện với điệu bộ
khác, ngôn ngữ khác”. Chị tâm sự với họ như với những người thân,
với những lời lẽ chân tình được chiêm nghiệm trong cả cuộc đời đầy lo
toan, vất vả của mình: “Các chú đâu có phải là người làm ăn., cho nên
các chú đâu có hiếu được cải việc của các người làm ăn lam lũ, khó
nhọc...Chị nhận ra sự ngây thơ, đơn giản trong suy nghĩ của nghệ sĩ
Phùng và chánh án Đẩu. Theo người đàn bà, hai người họ thiếu sự
từng trải, quen nhìn đời qua sách vở.
- Lặng lẽ kín đáo: tất cả những vẻ đẹp của chị ta đều không được
bộc lộ ra bên ngoài.
c. Người đàn bà hàng chài là người hiểu chồng, giàu lòng vị tha,
giàu đức hy sinh.
- Chị hiểu rõ chồng chị không phải là người có bản tính vũ phu,
bởi trước đây anh là người “con trai hiền lành ”, mà đánh vợ là cách
duy nhất để giải tỏa những áp bức trong lòng thay vì uống rượu.
- Chị nhận tất cả lỗi lầm, tất cả sự thiệt thòi về phía mình cũng vì
chồng, vì con.
2.2.Về nghệ thuật:
-Nguyễn Minh Châu đã xây dựng được tình huống mang ý nghĩa
khám phá, phát hiện đời sống.
72
-Nhà văn đã có dụng ý tạo nên ấn tượng cho người đọc về hình ảnh
ngừơi đàn bà bằng ngôn ngữ rất linh hoạt, sáng tạo kết hợp với thủ
pháp đối lập giữa ngoại hình và nội tâm, giữa một số phận bất hạnh và
tấm lòng nhân hậu, bao dung, thương con hơn tất cả mọi thứ trên đời
3. Nhận xét chung:
-Bằng giọng văn tự sự, triết lí kết hợp với tình huống độc đáo,
Nguyễn Minh Châu thực sự thành công khi xây dựng nhân vật người
đàn bà hàng chài. Chị là hiện thân của tình mẫu tử cao cả, giàu đức hi
sinh, thủy chung với chồng và bao dung, nhân hậu. Đó cũng chính là
những phẩm chất cao quý của người phụ nữ Việt Nam – chất ngọc ẩn
lấp trong những góc cạnh xù xì của cuộc sống mà Nguyễn Minh Châu
khám phá và trân trọng.
-Thông qua đó, nhà văn đã lên án thói bạo hành và bày tỏ lòng
thương yêu đối với những thân phận nhỏ bé, bất hạnh. Giá trị nhân đạo
của tác phẩm là ở chỗ nhà văn luôn quan tâm, hướng về con người,
dùng ngòi bút để cải tạo cuộc sống.
-Qua câu chuyện của người đàn bà, ta càng thấy rõ: Không thể
dễ dãi, đơn giản trong việc nhìn nhận mọi sự vật, hiện tượng của cuộc
sống, không thể có cái nhìn một chiều, phiến diện với con người và
cuộc sống.
III.Kết bài: 0.25
- Kết luận về nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp của nhân vật người đàn
bà hàng chài trong đoạn trích;
- Nêu cảm nghĩ về nhân vật và bài học cuộc sống
4. Sáng tạo ( 0,25)
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về
vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu ( 0,25)
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

73
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ SỐ 10

Phần Câu/Ý Nội dung Điểm


I Đọc hiểu 3.0
1 Lực lượng tham gia góp sức vào cuộc chiến chống dịch là: 0.5
-Lực lượng kiểm soát dịch bệnh
-Lực lượng sinh viên y khoa năm cuối và cán bộ về hưu của ngành
y tế
-Lực lượng đoàn viên thanh niên…
2 Trong đoạn trích, bức thư của cô giáo trẻ Đoàn Thị Hồng Lương 0.5
(Trường Tiểu học Lê Hồng Phong, TP. Hải Phòng) đã khiến nhiều
người xúc động vì: hình ảnh những cựu chiến binh xung phong chiến
đấu chống dịch bệnh đã thôi thúc sức trẻ, sức khỏe của cô, để cô có thể
dũng cảm “xin ra trận” đóng góp công sức của bản thân cho công tác
phòng dịch. Hành động của cô là một nghĩa cử cao đẹp .
3 Em hiểu về hình ảnh: Ngọn lửa tình nguyện là: biểu tượng sự nhiệt 1.0
huyết, đam mê của mỗi người khi tham gia vào những việc có ích cho
xã hội, nhất là tích cực chung tay chống lại dịch bệnh- kẻ thù vô hình.
Ngọn lửa ấy rực sáng, không giới hạn ở bất kỳ độ tuổi, giới tính, có
sức lan toả trong cộng đồng.
4 HS có thể chọn 1 thông điệp mà bản thân tâm đắc nhất, có lí giải 1.0
lí do phù hợp. Sau đây là gợi ý về thông điệp:
- Tinh thần đoàn kết của nhân dân trong công tác phòng dịch bệnh
Covid-19;
- Tuổi trẻ hãy sống vì cộng đồng;
- Mỗi người cần đề cao ý thức trách nhiệm đối với đất nước.
II Làm văn 7.0
1 Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn 2.0
(khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của việc
được sống vì cộng đồng, xã hội, được cống hiến cho đời, còn sức là
còn cống hiến.
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ 0.25
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp,
tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích.
0.25

74
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội: ý nghĩa
của việc được sống vì cộng đồng, xã hội, được cống hiến cho đời,
còn sức là còn cống hiến.
c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề 1.00
nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ suy nghĩ về ý nghĩa của
việc được sống vì cộng đồng, xã hội, được cống hiến cho đời, còn
sức là còn cống hiến.. Có thể triển khai theo hướng sau:
- sống vì cộng đồng, xã hội, được cống hiến cho đời, còn sức là
còn cống hiến là đặt lợi ích của xã hội lên trên lợi ích cá nhân, sẵn
sàng đem sức lực, trí tuệ và tài năng để đóng góp cho đời.
- ý nghĩa của sống vì cộng đồng, xã hội, được cống hiến cho đời,
còn sức là còn cống hiến:
+ Tạo nên một xã hội yên bình và tươi đẹp
+ Giúp đất nước phát triển, góp phần xây dựng hình ảnh đẹp cho
Tổ quốc
+ Đề cao tinh thần vì mọi người, có thêm nhiều những con người
cùng chung tay cống hiến cho đất nước
- Dẫn chứng thực tế: Những bạn trẻ góp sức mình trong những
phong trào mùa hè xanh, hoạt động tình nguyện của các nhà hảo tâm,
những y bác sĩ ngày đêm miệt mài vì bệnh nhân mà không một lời
than vãn.
- Bài học nhận thức và hành động:
+ Về nhận thức: Đã làm cho nhiều người nhận ra được rằng, cuộc
sống không chỉ là sống cho mỗi bản thân mình mà còn vì những người
khác. Góp sức mình dù chỉ là nhỏ nhưng cũng làm cho đời sống thêm
tươi đẹp;
+Về hành động: luôn cố gắng hoàn thiện nhân cách và trí tuệ, tích
cực học tập để có thể cống hiến cho xã hội sau này. Luôn cống hiến hết
mình để luôn cảm nhận những điều thú vị mà cuộc sống đem lại cho
ta.
d. Sáng tạo 0,25
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề
nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt 0,25
câu.
2 Cảm nhận của anh/chị về nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích (…) 5,0
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một nhân vật trong tác phẩm (0,25)
văn xuôi.
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn
đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25)
Về nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích (…)

75
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm (4.00)
nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ
giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1.Mở bài: 0.25
- Sự nghiệp sáng tác của nhà văn Kim Lân bắt đầu từ trước Cách
mạng tháng Tám năm 1945, nhưng chỉ sau năm 1945 ông mới thực sự
có vị trí trong nền văn học Việt Nam. Ông viết không nhiều, nhưng đã
đạt được những thành công đáng kể, đặc biệt là về đề tài nông thôn.
- Truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân, in ừong tập “Con chó xấu
xí” viết năm 1962 là tác phẩm đặc sắc viết về nạn đói khủng khiếp
năm Ất Dậu. Trên cái nền tăm tối ấy, nhà văn đã miêu tả cảnh ngộ của
những con người nghèo khổ ở xóm ngụ cư với cái nhìn nhân hậu, phát
hiện ở họ vẻ đẹp của tình người và niềm hi vọng vào tương lai tươi
sáng.
- Nêu vấn đề cần nghị luận: Truyện khắc họa thành công nhân vật
bà cụ Tứ - một người mẹ nghèo khổ nhưng giàu lòng yêu thương và
tin tưởng vào cuộc sống. Điều đó được thể hiện rõ nét qua đoạn
trích: "Bà lão cúi đầu nín lặng... nước mắt cứ chảy xuống ròng ròng".
3.2.Thân bài: 3.50
a. Khái quát tác phẩm và dẫn dắt đến đoạn trích cần phân tích.
- Khái quát tắc phẩm: Nạn đói năm 1945 đang hoành hành, người
chết vì đói như ngả rạ, người đói nằm ngổn ngang khắp lều chợ; không
khí vẩn mùỉ ẩm thối của xác người...
- Giữa cái cảnh tối sầm lại vì đói, một buổi chiều người trong xóm
bỗng thấy Tràng về với một người đàn bà lạ. Người đàn bà ấy chính là
người “vợ nhặt ” được Tràng nhặt về cưu mang.
- Hành động đó của Tràng không chi khiến người dân trong xóm
ngụ cư ngạc nhiên, bản thân Tràng ngạc nhiên mà bà cụ Tứ - mẹ của
Tràng cũng rất đỗi ngạc nhiên. Và diễn biến tâm trạng của bà khi
Tràng thưa chuyện đọng lại trong lòng người đọc thật nhiều cảm xúc.
b. Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích:
b.1. Về nội dung:
- Cuộc đời, số phận: nghèo khổ, bất hạnh (sống phận mẹ góa con
côi ở xóm ngụ cư, con trai lại nhặt được vợ trong bối cảnh nạn đói
khủng khiếp).
-Tính cách, phẩm chất: giàu tình thương con; nhân hậu; nhạy cảm
và từng trải; lạc quan, tin yêu vào cuộc sống.
* Tình thương con và tấm lòng nhân hậu, bao dung của một người
mẹ:
- Trước cảnh “nhặt vợ” của Tràng, bà cụ Tứ  "vừa ai oán vừa xót
thương cho số kiếp đứa con mình". Bà hờn tủi cho thân mình đã không
làm tròn bổn phận với con. Giọt nước mắt của cụ vừa ai oán, xót xa,
buồn tủi vừa thấm đẫm tình yêu thương cụ dành cho con.

76
- Bà đã chấp nhận nàng dâu không phải chỉ bằng tình mẫu tử mà
lớn hơn đó là tình người, là sự cảm thông với chị vợ nhặt từ cái nhìn
của người cùng giới, cùng là phụ nữ. Câu nói đầu tiên mà bà cụ Tứ
dành cho chị vợ nhặt “Ừ thôi các con phải duyên phải kiếp với nhau, u
cũng mừng lòng”. Lời nói của bà như trút đi biết bao gánh nặng tâm
trạng đang đè nặng trong Tràng. Câu nói ấy của bà làm cuộc hôn nhân
của Tràng và thị không còn là chuyện nhặt nhau ở đường và chợ nữa
mà là duyên phận. Cách nói giản dị mà chan chứa tình người quả thực
đã làm ấm lòng những số phận tội nghiệp.
- Ân cần dặn dò, chỉ bảo các con yêu thương, hòa thuận với nhau,
chăm chỉ làm ăn.
* Niềm lạc quan, tin yêu cuộc sống:
- Người mẹ nghèo ấy trong mọi hoàn cảnh dù khắc nghiệt nhất,
đáng buồn tủi nhất vẫn cố gắng xua tan những buồn lo để vui sống,
khơi lên ngọn lửa niềm tin và hi vọng cho con cái, trở thành chỗ dựa
tinh thần vững chãi cho các con. 
- Bà vui với triết lí dân gian giản dị mà sâu sắc: "Ai giàu ba họ, ai
khó ba đời". 
* Nỗi xót xa, lo lắng và thương con vô hạn:
- Nhưng sau những lời động viên ấy, ta lại thấy Kim Lân để
nhân vật bà cụ Tứ quay về với chính cuộc đời mình để mà lo lắng cho
hạnh phúc thực tại của hai con. Điều mà bà lo không phải là “sự hợp
nhau hay không hợp nhau” giữa hai người mà điều mà người mẹ ấy lo
lắng đó là, cái đói đang đe dọa hạnh phúc của con bà.
-Trong bóng tối, bà nghĩ về cuộc đời dài dằng dặc của đời mình,
cuộc đời của những người thân để mà thấu hiểu, thương xót rồi “nghẹn
lời”, chỉ có dòng nước mắt chảy xuống ròng ròng. Hai lần người mẹ
nghèo khổ phải quay đi, lén giấu những giọt nước mắt tủi buồn của
mình. Đó chính là lòng yêu thương con vô bờ bến của người mẹ Việt
Nam, lúc nào cũng lo lắng, trăn trở, tất cả đều hi sinh vì con.
b.2. Về nghệ thuật:
-Nghệ thuật xây dựng nhân vật: đặt nhân vật vào tình huống
truyện độc đáo, éo le và cảm động;
-Biệt tài miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế , sắc sảo và cảm động;
-Ngôn ngữ nhân vật có màu sắc riêng; nghệ thuật kể chuyện sinh
động, tự nhiên.
c. Đánh giá chung:
- Nhân vật bà cụ Tứ là một hình tượng nghệ thuật độc đáo, thể
hiện được chủ đề, tư tưởng của truyện ngắn.
- Tư tưởng nhân đạo sâu sắc của Kim Lân đã góp phần đưa tác
phẩm Vợ nhặt trở thành một trong những kiệt tác của văn xuôi hiện đại
Việt Nam:
+ Xót thương cho cuộc đời đau khổ, tủi nhục, thân phận rẻ rúng,
bèo bọt, vô giá trị của người nông dân trong nạn đói năm 1945.
77
+ Tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít, phong kiến gây ra nạn
đói, đẩy người nông dân đến bờ vực của cái đói, cái chết.
+ Phát hiện, trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của người lao
động: tình người cao đẹp, khát vọng hạnh phúc gia đình, lạc quan và
tin yêu mãnh liệt vào cuộc sống.
3.3.Kết bài: 0.25
- Kết luận về nội dung, nghệ thuật xây dựng nhân vật bà cụ Tứ
trong đoạn trích;
- Bài học cuộc sống rút ra từ nhân vật ( tình thương người, ý thức
xây dựng gia đình hạnh phúc, lạc quan trong cuộc sống…)
4. Sáng tạo ( 0,25)
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về
vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu ( 0,25)
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ SỐ 11


Phần Câu/Ý Nội dung Điểm
I Đọc hiểu 3.0
1 Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích là nghị 0.5
luận.
2 Khi chúng ta biết điều gì đang đợi mình phía trước,chúng ta sẽ 0.5
tìm hiểu về chúng và thích nghi với chúng.Sau đó cải tiến chúng để
phục vụ lại cuộc sống của chính chúng ta.
3 Cách hiểu như sau: 1.0
- Người lạc quan luôn cố gắng tìm kiếm những khía cạnh tốt đẹp
của tình hình, nghĩ đến những kết quả lâu dài, nghĩ đến những gì tốt
nhất trong khả năng có thể làm được để cải thiện tình hình. Họ tin
tưởng ở kết quả tốt đẹp mà họ có thể gặt hái, tin rằng những bất lợi rồi
cũng sẽ giảm bớt nếu mình biết khai thác tối đa khía cạnh thuận lợi, dù
ít ỏi.
- Kẻ bi quan thì có thái độ hoàn toàn ngược lại. Họ xem công việc
chỉ có tính chất nhất thời, làm như thể mọi chuyện xảy ra đều nằm
ngoài tầm điều khiển của họ và những chuyện kém may mắn đều hoàn
toàn do khách quan. Họ cho rằng có cố gắng đến đâu cũng vô ích mà
chẳng bao giờ nghĩ đến việc phải phát huy nội lực của bản thân để tác
động ngược trở lại ngoại cảnh. Lâu dần, ý chí và nghị lực của kẻ bi
quan bị mài mòn và anh ta chỉ còn biết khoanh tay phó mặc tất cả cho
số phận.
4 Học sinh có thể trả lời theo suy nghĩ, quan điểm của mình, đồng 1.0
tình/không đồng tình/đồng tình một phần và có lí giải phủ hợp.
Sau đây là gợi ý với trường hợp đồng tình:

78
- Tôi đồng tình
-Vì trong cuộc sống, khi có niềm tin và tinh thần lạc quan, bạn
cảm thấy thoải mái, không áp lực. Có suy nghĩ tích cực, bạn sẽ tìm ra
“con đường” giải quyết tốt nhất.
II Làm văn 7.0
1 Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn 2.0
(khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của việc
thích nghi với cuộc sống.
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ 0.25
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp,
tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội: ý nghĩa 0.25
của việc thích nghi với cuộc sống.
c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề 1.00
nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ suy nghĩ về ý nghĩa của
việc thích nghi với cuộc sống. Có thể triển khai theo hướng sau:
- Thích nghi với cuộc sống là: khả năng trở nên quen dần hoặc có
những biến đổi cho phù hợp với môi trường hoặc hoàn cảnh mới nhằm
tạo ra kết quả tích cực và hiệu quả.
- Ý nghĩa của việc thích nghi với cuộc sống:
+ Giúp hòa nhập nhanh chóng với sự thay đổi của môi trường
sống;
+ Bản thân cảm thấy dễ chịu, thoải mái, không căng thẳng, mệt
mỏi và đủ tỉnh táo tìm ra cho mình con đường tốt nhất;
+ dẫn chứng thực tế: Trước dịch bệnh COVID-19, Thủ tướng
Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc ra chỉ thị: “tỉnh nào ở tỉnh đó, huyện
nào ở huyện đó, xã nào ở xã đó, thôn nào ở thôn đó, khu phố nào ở
khu phố đó, nhà nào ở nhà đó” để chống dịch. Trong hoàn cảnh đó,
mọi người dân Việc Nam nhanh chóng thực hiện quyết định, thích
nghi với cuộc sống để tìm cách vượt qua đại dịch...
- Bài học nhận thức và hành động:
+ Về nhận thức: Mỗi chúng ta luôn biết chấp nhận thích nghi với
hiện tại và sống có ý thức, trách nhiệm với chính cuộc đời mình và
mọi người.
+Về hành động: học tập kĩ năng xử lí mọi tình huống bất trắc,
không ngại khó, ngại khổ…
d. Sáng tạo 0,25
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề
nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt 0,25
câu.
2 Trình bày cảm nhận của anh/ chị về sự lựa chọn và những bài học 5,0
học qua lời thoại của nhân vật Hồn Trương Ba trong đoạn trích (…)

79
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một nhân vật trong tác phẩm (0,25)
kịch.
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn
đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25)
Về sự lựa chọn và những bài học học qua lời thoại của nhân vật
Hồn Trương Ba trong đoạn trích (…)
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm (4.00)
nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ
giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
1. Giới thiệu khái quát về tác giả Lưu Quang Vũ và vở kịch Hồn
Trương Ba, da hàng thịt; nêu vấn đề cần nghị luận. (0.25)
2. Cảm nhận(3.5)
a. Khái quát chung: Hồn Trương Ba, da hàng thịt là một vở
chính kịch chứa đựng rất nhiều bài học, thông điệp sống của Lưu
Quang Vũ. Từ cách xử lý có phần đơn giản của cốt truyện dân gian,
nhà viết kịch họ Lưu đã phát hiện những góc khuất về thân phận phải
sống nhờ, sống tạm một cách trái tự nhiên trong lớp vỏ của kẻ khác.
Chỉ đến khi dần bị tha hóa theo xác thịt tầm thường, bị người thân xa
lánh, ruồng rẫy, Hồn Trương Ba mới thấm thía cái bi kịch “bên trong
một đằng, bên ngoài một nẻo”. Và cuộc gặp gỡ với Đế Thích (lớp 3
cảnh 7) chính là cách để hồn Trương Ba tự giải thoát mình khỏi bi kịch
ấy.
b. Cảm nhận về về sự lựa chọn và những bài học học qua lời
thoại của nhân vật Hồn Trương Ba
* Cách giải thoát bi kịch
- Vừa gặp lại người bạn chơi cờ, Hồn Trương Ba khẳng định
ngay: “Tôi không thể tiếp tục mang thân anh hàng thịt được nữa,
không thể được”
+ câu nói ấy đã thể hiện rõ sự chán ngán, ghê sợ cảnh sống “bên
trong một đằng bên ngoài một nẻo” khi thân xác và linh hồn, cái bên
ngoài và cái bên trong không có sự hòa hợp thì những mâu thuẫn tất sẽ
nảy sinh;
+ và cái linh hồn cao khiết nhưng đáng thương của Trương Ba
chính là nạn nhân đau đớn của những mâu thuẫn ấy
- Hồn Trương Ba khẳng định: “Tôi muốn được là tôi toàn vẹn”
+ ở đoạn đối thoại với xác hàng thịt và kể cả ngay khi bắt đầu
sống trong thân xác ấy, hồn Trương Ba đã bắt đầu nhận ra những sự
tha hóa biến chất của mình: mỗi bữa ăn 8, 9 bát cơm; thèm uống rượu,
ăn thịt; xao xuyến trước cô vợ hàng thịt; đánh con tóe máu mồm máu
mũi...
+ chính những biểu hiện này đã khiến hồn Trương Ba ghê sợ, bởi
ông biết rằng nếu không được là chính mình thì một chút thanh sạch
còn lại trong linh hồn cũng sẽ không còn;
80
- Hồn Trương Ba tự ý thức được việc sống nhờ anh hàng thịt là
“một chuyện rất không nên”
+ khi trú trong thân xác không thuộc về mình, linh hồn sẽ phải
thỏa hiệp, nuông chiều theo sự thôi thúc do bản năng của thân xác gây
ra;
+ hồn Trương Ba đã chỉ ra cái sai của Đế Thích: “Ông chỉ nghĩ
đơn giản là cho tôi sống nhưng sống như thế nào thì ông chẳng cần
biết” . Sự sống với con người chỉ thật sự có ý nghĩa khi có sự hòa hợp
giữa hồn và xác, khi chúng ta không phải gượng ép mình vào những
hoàn cảnh nghịch lý, trái với lẽ tự nhiên
- Hồn Trương Ba đe dọa sẽ hủy hoại thân xác nếu Đế Thích
không thực hiện yêu cầu trả lại xác cho anh hàng thịt
+ hồn Trương Ba Quyết tâm lấy lại bản ngã đang dần bị đánh mất
khi phải sống cảnh hồn một đằng xác một nẻo;
+ suy nghĩ mang tính nhân văn: trả lại thân xác cho linh hồn chính
chủ dù nó tầm thường
+ Trương Ba không muốn giành lấy sự sống của người khác, hơn
nữa cũng thấu hiểu cho nỗi cô đơn, dằn vặt của cô vợ anh hàng thịt:
“chị ta thật đáng thương”
- Khi Đế Thích gợi ý để hồn Trương Ba nhập vào xác cu Tị
+ Trương Ba nhận ra bao nhiêu sự rắc rối khi một ông già gần 60
sống trong thân xác của một đứa trẻ “còn chưa bắt đầu cuộc đời”;
+ hồn Trương Ba cũng hình dung ra sự khó xử với những người
xung quanh khi sống trong thân xác cu Tị;
+ trong thân xác một đứa bé, hồn Trương Ba sẽ phải sống tiếp
cuộc đời dài đằng đẵng, người thân lần lượt ra đi bỏ lại ông như một vị
khách ngồi dai giữa đám người hậu sinh xa lạ, khác biệt về tính cách,
lối sống;
- Hồn Trương Ba tiếp tục nhận ra những nghịch lý mâu thuẫn trái
lẽ thường:
+ “Tôi sẽ bơ vơ lạc lõng hoặc sẽ trở nên thảm bại đáng ghét như
kẻ tham lam, một kẻ lí ra phải chết từ lâu rồi mà vẫn cứ sống cứ trẻ
khoẻ, cứ ngang nhiên hưởng thụ mọi thứ lộc trời. Vô lý lắm! Không!”
+ và đặc biệt ông không thể một lần nữa cướp cái thân thể sự sống
của một người khác;
+ hồn Trương Ba đã chỉ ra sống trong xác cu Tị mọi việc sẽ càng
oái oăm, rắc rối hơn hơn vì “trẻ con phải ra trẻ con, người lớn phải ra
người lớn”
+ Nhận xét: Trong tận cùng bi kịch, Hồn Trương Ba đã có những
quyết định tỉnh táo, sáng suốt. Ông chấp nhận cái chết để nhường sự
sống cho người khác và nhất là để được “thanh thản trong sáng như
xưa”. Đó là một quyết định mang tính nhân văn, đem lại một đáp án
tốt đẹp cho cả linh hồn Trương Ba và những người xung quanh.
* Những bài học, thông điệp
81
- Trước việc Đế Thích muốn sửa sai cho cái chết của Trương Ba
bằng mọi giá, hồn Trương Ba đã khẳng định: “có những cái sai không
thể sửa được, chắp vá gượng ép chỉ càng làm sai thêm. Chỉ có cách là
đừng bao giờ sai nữa hoặc phải bù lại bằng một việc đúng khác”
+ Trương Ba chấp nhận cái sai người khác gây ra cho mình để
không làm cái sai ấy thêm trầm trọng, thảm họa;
+ hồn Trương Ba muốn nhắn nhủ mọi người hãy nhận ra sai lầm
để đừng bao giờ sai nữa;
+ hồn Trương Ba cũng chỉ ra một cách để sửa chữa sai lầm: bù lại
bằng một việc đúng khác. Đó là nhận thức đúng đắn về những sai lầm
trong cuộc đời và cách để sửa chữa chúng
-Khi Đế Thích muốn Trương Ba sống “dù với bất cứ giá nào”,
Hồn Trương Ba đã phản bác: “Không thể sống với bất cứ giá nào
được, ông Đế Thích à! Có những cái giá đắt quá không thể trả được”
+ Trương Ba đã chuyển tải một thông điệp: người ta không thể vì
sự sống của mình mà bất chấp mọi giá trị đạo lý chân chính;
+ hơn nữa với việc nhận ra bản thân dần bị tha hóa, bị người thân
xa lánh Hồn Trương Ba đã nhận ra có những cái giá quá đắt không thể
nào trả được
+ Nhận xét: bài học về sự chấp nhận thực tại, đừng cố chắp vá,
gượng ép để khỏa lấp những sai lầm đã gây ra. Sau những biến cố khi
chấp nhận sống trong tình trạng vay mượn, tạm bợ, trái tự nhiên, hồn
Trương Ba đã trở lại là chính mình với một bản ngã trong sáng, thanh
cao, tỉnh táo. Dù chấp nhận cái chết, linh hồn sẽ tan biến vĩnh viễn,
nhưng Trương Ba đã để lại cho hậu thế những bài học thấu suốt mà
chính lúc tồn tại trong cái vật quái gở mang tên “hồn Trương Ba, da
hàng thịt” ông đã đúc kết được.
* Nghệ thuật: Đoạn đối thoại giữa hồn Trương Ba với Đế Thích
đã thể hiện rõ tài năng viết kịch của Lưu Quang Vũ. Tất cả các nút thắt
của tác phẩm đã được tác giả tháo gỡ, giải quyết một cách hài hòa,
sáng suốt. Hơn nữa, qua những lời thoại đậm chất đời, các nhân vật đã
lồng ghép những bài học đầy giá trị nhân văn để chuyển đến người
đọc. Cá tính của nhân vật cũng được khắc họa một cách rõ nét qua
từng câu chữ trong các đoạn đối thoại đầy kịch tính.
* Đánh giá chung: Hồn Trương Ba, da hàng thịt là một vở
chính kịch đạt đến trình độ nghệ thuật bậc thầy và điều đó càng được
thể hiện rõ nét ở đoạn cuối tác phẩm. Hồn Trương Ba đứng trước
quyết định lựa chọn con đường tồn vong cho bản thân. Dù rất muốn
tồn tại, ở lại với vợ con, người thân nhưng Hồn Trương Ba đã dũng
cảm khước từ quyền sống để bảo vệ những nét đẹp chân chính của bản
thân và cuộc đời. Từ cách giải quyết có phần giản đơn, ngây thơ của
tác giả dân gian, Lưu Quang Vũ đã chứng minh rằng cuộc đời này
luôn tồn tại những mâu thuẫn, nghịch lý. Và để giải quyết chúng, đôi

82
khi con người phải biết tự buông bỏ những ham muốn của bản thân để
bảo vệ giá trị nhân bản chân chính.
3. Kết luận: (0.25)
- Khẳng định lại giá trị của tác phẩm và vẻ đẹp của nhân vật hồn
Trương Ba.
- Mở rộng liên hệ thực tế (sống chân thực, hài hòa giữa “hồn” và
“xác”; biết nhận ra sai lầm để dừng lại kịp thời; lên án lối sống giả tạo,
ngụy quân tử…).
4. Sáng tạo ( 0,25)
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về
vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu ( 0,25)
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI ĐỀ SỐ 12

Phần Câu/Ý Nội dung Điểm


I Đọc hiểu 3.0
1 Phong cách ngôn ngữ: báo chí. 0.5
2 Nạn nhân của bạo lực gia đình lại rất khó đề phòng vì: những kẻ gây ra 0.5
tội ác lại chính là những người từng “đầu gối tay ấp”, cùng sống chung
dưới một mái nhà.
3 Con số đã gợi những suy nghĩ: 1.0
- Nhiều người vẫn cho rằng bạo lực gia đình chỉ là những chuyện vặt
vãnh, không phải là vấn nạn cần lên án, ngăn chặn
- Một bộ phận không nhỏ người dân vẫn có lối sống thờ ơ, ích kỷ;
không quan tâm đến việc xây dựng một xã hội văn minh, tiến bộ.

4 Học sinh có thể trả lời theo suy nghĩ, quan điểm của mình, đồng 1.0
tình/không đồng tình/đồng tình một phần và có lí giải phủ hợp.
Sau đây là gợi ý :

83
- Đồng tình vì: nếu xử lý quá mạnh tay đối với những hành vi bạo lực
gia đình có thể dẫn đến cảnh gia đình tan vỡ, vợ chồng con cái phải
chia lìa, hạnh phúc không thể cứu vãn.
- Không đồng tình vì: ở nhiều gia đình khi bạo lực đã trở thành chuyện
thường xuyên, hiển nhiên, nếu chỉ hòa giải đơn thuần sẽ không đủ sức
tác động đến những kẻ gây ra vấn nạn này. Vì nếu không có sự can
thiệp răn đe của pháp luật, họ sẽ vẫn chứng nào tật nấy, việc hòa giải
sẽ trở nên vô ích.
II Làm văn 7.0
1 Từ vấn đề được nêu ở phần Đọc – hiểu, hãy viết một đoạn văn 2.0
(khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh chị về ý thức, trách
nhiệm bảo vệ hạnh phúc gia đình.
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ 0.25
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp,
tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội: về ý 0.25
thức, trách nhiệm bảo vệ hạnh phúc gia đình.
c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề 1.00
nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ suy nghĩ về ý thức, trách
nhiệm bảo vệ hạnh phúc gia đình. Có thể triển khai theo hướng sau:
* Nêu vấn đề: từ việc trình bày, phân tích, lên án vấn nạn bạo lực gia
đình, văn bản ở phần Đọc Hiểu đã gợi cho người đọc nhiều suy nghĩ
về ý thức, trách nhiệm bảo vệ hạnh phúc gia đình.
* Làm rõ
- Giải thích: Hạnh phúc gia đình là nếp sống yêu thương, hòa thuận,
chia sẻ nỗi buồn, niềm vui, nâng đỡ nhau trong những lúc khó khăn,
hoạn nạn giữa các thành viên trong gia đình. Hạnh phúc gia đình được
xây dựng trong các mối quan hệ: ông bà - con cháu, vợ chồng, cha mẹ
- con cái, anh chị em... Khi những mối quan hệ này có một nền tảng
tốt, khi mọi người biết tôn trọng lẫn nhau, biết dung hòa những mâu
thuẫn một cách hợp lý, hạnh phúc gia đình sẽ trở nên bền vững. Để có
được điều đó, mỗi người phải ra sức bảo vệ, gìn giữ ngọn lửa hạnh
phúc gia đình. Đó chính là ý thức trách nhiệm của các thành viên trong
đời sống hàng ngày nơi mái ấm thân yêu.
- Nêu ví dụ: vợ chồng biết tôn trọng ý kiến của nhau, biết đỡ đần
trong việc gia đình, cùng chịu trách nhiệm trong việc nuôi dạy con cái;
ông bà luôn sống tốt, sống vui, sống khỏe để làm tấm gương sáng cho
con cháu noi theo, bảo ban con cháu những điều hay lẽ phải theo đúng
đạo lý truyền thống mà vẫn phù hợp với xu hướng hiện đại; con cái
hiểu được nỗi vất vả, nhọc nhằn mưu sinh của cha mẹ, cố gắng học
hành nên người để đền đáp công ơn của đấng sinh thành, không đua
đòi, bon chen, ỷ lại vào sự nuông chiều của cha mẹ.
* Bàn luận

84
- Nêu ý nghĩa: Ý thức, trách nhiệm gìn giữ hạnh phúc gia đình chính
là nền tảng để chúng ta xây dựng một cuộc sống tốt đẹp bên những
người thân. Một gia đình hòa thuận, ấm êm, hạnh phúc sẽ là chỗ dựa
vững chắc, là nguồn an ủi cho các thành viên mỗi khi gặp khó khăn,
thử thách trong cuộc sống. Tình yêu thương, sự chia sẻ luôn giúp các
thành viên trong gia đình cảm nhận được không khí ấm cúng, sống vui
vẻ yêu đời để hướng tới thành công ngoài xã hội. Gia đình là tế bào xã
hội, một gia đình hạnh phúc bền vững sẽ góp phần làm cho đời sống
ngày càng tốt đẹp, văn minh hơn...
- Phê phán: Những người thiếu ý thức xây dựng hạnh phúc, thiếu
trách nhiệm trong đời sống gia đình. Tư tưởng xem nhẹ giá trị gia
đình, coi gia đình chỉ là nơi để dừng chân, che nắng che mưa. Các
thành viên trong gia đình sống hờ hững, lạnh nhạt; chỉ biết nghĩ cho lợi
ích của bản thân mà quên đi niềm vui chung trong gia đình. Trong mối
quan hệ gia đình, mỗi người lại quá đề cao cái tôi, sự tự ái cá nhân đặt
lợi ích của mình lên trên hạnh phúc gia đình. Lối sống vô tâm, không
chú ý đến trách nhiệm xây dựng hạnh phúc...
* Bài học: luôn xác định ý thức trách nhiệm xây dựng hạnh phúc gia
đình trong từng việc nhỏ nhất; tập thói quen sống yêu thương, nhường
nhịn, chia sẻ với nhau; giữ gìn hòa khí trong gia đình; cân bằng hài hòa
các mối quan hệ; dẹp bỏ cái tôi, tính tự ái nếu những điều đó đụng
chạm và có nguy cơ làm tan vỡ gia đình; ông bà cha mẹ biết cách quan
tâm, yêu thương, giáo dục con cháu theo đường lối ngay chính; con
cháu hiếu thảo kính trọng, vâng lời, phụng dưỡng ông bà cha mẹ của
mình...
d. Sáng tạo 0,25
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề
nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt 0,25
câu.
2 Trình bày cảm nhận của anh/ chị cảm nhận về thái độ, ngôn ngữ 5,0
của người đàn bà hàng chài trong đoạn trích (…)
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một đoạn trích văn xuôi ( có ý (0,25)
phụ)
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn
đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25)
Về thái độ, ngôn ngữ của người đàn bà hàng chài trong đoạn
trích (…)
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm (4.00)
nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ
giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
1. Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Minh Châu và truyện
ngắn Chiếc thuyền ngoài xa; nêu vấn đề cần nghị luận.
85
2. Phân tích
a. Khái quát chung: Xã hội Việt Nam sau ngày đất nước thống
nhất (1975) đã phơi bày những hiện thực đáng buồn, đặc biệt là tình
trạng đói nghèo, bế tắc trong hoàn cảnh của mỗi gia đình. Nắm bắt
được thực tế ấy, Nguyễn Minh Châu đã đi sâu khai thác vào từng số
phận cụ thể, gắn với những suy tư, trăn trở của nhà văn về giá trị của
hạnh phúc, sự yên bình giữa cái tối tăm của đói nghèo, túng quẫn.
Hình ảnh người đàn bà hàng chài xuất hiện ở tòa án huyện trong
truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa là một minh chứng về thân phận
con người giữa một thời đại không còn súng đạn nhưng những vết
thương thời hậu chiến thì vẫn đang rỉ máu từng ngày.
b. Cảm nhận về thái độ, ngôn ngữ của người đàn bà hàng chài
ở tòa án huyện
* Thái độ của người đàn bà khi mới bước vào tòa
- Trước sự hăng hái của chánh án Đẩu
+ không phải là lần đầu đến một nơi công quyền nhưng người đàn
bà hàng chài vẫn cho thấy sự lúng túng, sợ sệt;
+ chị ngồi xuống một góc chờ đợi những lời chất vấn của chánh
án Đẩu trong lo âu, thấp thỏm.
+ khi được Đẩu hỏi đã suy nghĩ kỹ về việc gia đình chưa, chị đã
trả lời một cách ngập ngừng, do dự như không muốn nói hết ý: “Thưa
đã...”.
- Người đàn bà im lặng, lắng nghe những lời luận tội về gã chồng
vũ phu. Thoạt nhìn, người ta có cảm tưởng cái im lặng trong lo lắng
của người đàn bà hàng chài xuất phát từ thái độ nhẫn nhịn đến mức trơ
lì, hay chí ít là sự thiếu hiểu biết, dốt nát mà bỏ qua sự giúp đỡ của
pháp luật dành cho mình
- Khi Đẩu kể tội gã chồng đánh vợ “ba ngày một trận nhẹ, năm
ngày một trận nặng” và đi đến kết luận: “chị không sống nổi với cái
lão đàn ông vũ phu ấy đâu”
+ người đàn bà hoảng hốt, giật mình van xin: “con lạy quý tòa,
quý tòa bắt tội con cũng được, phạt tù con cũng được, đừng bắt con bỏ
nó”
+ đến đây người đọc càng thêm khó hiểu tới mức bức xúc với
hàng loạt câu hỏi “sao, sao?” như chính phản ứng của Đẩu khi mới
nghe người đàn bà ấy cầu khẩn
=> Kịch tính của câu chuyện được đẩy lên tận cùng, từ nỗi cảm
thương, xót xa cho hoàn cảnh một người vợ bị chồng bạo hành; người
đọc như thấy không thể chia sẻ được với sự nhẫn nhịn, cam chịu của
chị ta nữa.
* Phản ứng của người đàn bà khi Đẩu thay đổi thái độ và
cùng lúc đó là sự xuất hiện của Phùng
- Người đàn bà đã không thể che đi góc khuất của cuộc đời mình
nữa
86
+ từ chỗ lạy lục, van xin, chị đã thay đổi “chiến lược giao tiếp”:
người đàn bà ngẩng lên với một giọng điệu khác, “điệu bộ khác, ngôn
ngữ khác”
+ từ cách xưng hô “con - quý tòa”, người đàn bà đổi thành “chị -
các chú”
+ sự thay đổi này không phải để tỏ thái độ ngang ngược, bất chấp
mà hoàn toàn là những lời lẽ chân tình của chị
- Trước việc câu chuyện đang bị đẩy đến mức nghiêm trọng,
người đàn bà như muốn đưa cuộc giao tiếp về sự thân tình, với những
lời từ đáy lòng
+ chị gọi Đẩu và Phùng là các chú vì sự biết ơn hai con người trẻ
đã hết lòng quan tâm, nhiệt tình giúp chị thoát khỏi cảnh sống thảm
hại;
+ cách gọi các chú cũng nhằm mục đích xác định phương thế của
cuộc đối thoại: trước người đàn bà, Đẩu và Phùng chỉ là những “cậu
em” còn thiếu trải nghiệm đường đời: “nhưng các chú đâu có phải là
người làm ăn... cho nên các chú đâu có hiểu được cái việc của các
người làm ăn lam lũ, khó nhọc”...
=> Người đàn bà hiểu hết câu chuyện, hiểu cả lòng tốt của chánh
án Đẩu và nghệ sĩ Phùng nhưng những sóng gió cuộc đời đã khiến chị
phải cam chịu trong một vỏ bọc u tối, chai lì. Việc thay đổi thái độ
giao tiếp chứng minh sự sắc sảo, trải đời ẩn sâu trong cá tính của người
đàn bà có vẻ ngoài lam lũ, quê mùa.
* Lời tự bạch, giải mã về một cuộc đời đau khổ
- Chị tự nhận từ nhỏ mình đã là đứa con gái xấu, lại rỗ mặt nên
“trong phố không ai lấy”, rồi chị có mang với anh con trai một nhà
hàng chài là gã chồng bây giờ;
+ chị hiểu được thời trẻ mình rất ít cơ hội để có được một tình yêu
đẹp, một hạnh phúc gia đình với vẻ ngoài xấu xí như vậy
+ chị mang ơn người đàn ông đã mang đến cho chị cảm giác được
làm vợ, làm mẹ như bao người;
- Khi nói về tính cách của lão chồng, chị khẳng định đó là người
đàn ông “cục tính nhưng hiền lành lắm” và đặc biệt không bao giờ
đánh đập chị
+ người bà muốn khẳng định bản chất của lão chồng không phải
kẻ vũ phu tàn bạo;
+ chị cũng gợi mở nguyên nhân gã chồng trở nên như vậy là vì
khổ quá: “bất kể lúc nào thấy khổ quá là lão xách tôi ra đánh cũng
như đàn ông thuyền khác uống rượu”
- chị tự nhận lỗi về mình: “giá tôi đẻ ít đi [...] lỗi chính là đám
đàn bà ở thuyền để nhiều quá mà thuyền lại chật”
+ người đàn bà tự cho mình là một phần nguyên nhân gây ra cảnh
túng quẫn: thuyền chật, con đông

87
+ ẩn sâu trong lời “tự thú” chị đã giãi bày lý do vì sao mình lại
chịu đựng những trận đòn của lão chồng: vì sự cảm thông, muốn chia
sẻ những ức chế, day dứt của người đàn ông khi thấy vợ con mình phải
chịu khổ.
- Chị lý giải vì sao mình cần một người đàn ông trên thuyền bất
chấp hắn “man rợ, tàn bạo”:
+ chị biết sức đàn bà không thể một mình chèo chống khi phong
ba
+ gã đàn ông dù vũ phu nhưng cũng là một chỗ dựa về thể chất,
tinh thần cho chị và các con
+ quan trọng hơn hết, chị muốn cùng người bạn đời hợp sức để
nuôi con
+ chị không rời bỏ thuyền, cố chịu đựng sự dày vò của chồng là vì
sợ các con bơ vơ, không ai nuôi nấng
- Khi được hỏi, chị nói như khoe về niềm vui bé nhỏ đến tội
nghiệp trong cảnh đói nghèo của mình: “Có chứ, chú! Vui nhất là lúc
ngồi nhìn đàn con tôi chúng nó được ăn no”
+ với chị hạnh phúc lớn nhất cuộc đời là thế: con được no đủ; trên
thuyền vợ chồng con cái sống hòa thuận, vui vẻ
+ sự cam chịu trong cay đắng của người đàn bà hàng chài là cách
để chị đổi lại miếng cơm manh áo cho đàn con thơ
=> Đến đây người đọc đã hoàn toàn thấu hiểu, cảm thông, khâm
phục trước người đàn bà và sự chịu đựng của chị. Không phải vì u mê
dốt nát, mà ngược lại, người đàn bà ấy rất sâu sắc, thấu hiểu lẽ đời,
giàu lòng vị tha, hi sinh, hết lòng yêu thương chồng con; tự tìm niềm
vui trong bất hạnh chỉ để giảm bớt khổ đau, bế tắc cho cả gia đình.
* Nghệ thuật: Nhà văn Nguyễn Minh Châu đã xây dựng một tình
huống truyện mang tính nhận thức, khám phá sâu sắc. Lời nói, phản
ứng, thái độ của người đàn bà hàng chài ở tòa án huyện là đáp án, là
cách để tác giả gỡ bỏ mọi khúc mắc đến nghẹt thở trong suốt câu
chuyện. Lời văn, cách miêu tả sinh động, giàu chất sống đã phác họa
rõ nét tính cách, tâm hồn của các nhân vật. Ngôn ngữ đối thoại bình
dân, mộc mạc nhưng ẩn chứa những bài học, thông điệp sâu sắc mà tác
giả muốn chuyển đến người đọc.
* Đánh giá chung: Qua hình ảnh của người đàn bà ở tòa án
huyện, tác giả đã đưa người đọc hết từ bất ngờ này đến bất ngờ khác.
Từ những bức xúc dồn nén khi chưa hiểu được sự cam chịu của người
đàn bà, đến cảm giác xúc động nghẹn ngào khi thấu cảm hoàn cảnh
của một người vợ, người mẹ phải chứng kiến cảnh sống cùng quẫn, bế
tắc của gia đình. Người đàn bà hàng chài là hình ảnh tiêu biểu, minh
chứng cho vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam. Đó là tình yêu
thương gia đình hết lòng, sống nhẫn nhịn, cam chịu, hi sinh vì niềm
hạnh phúc của người thân. Nhưng hơn hết là sự cảm thông của người

88
vợ với chồng và những hi sinh cao cả của người mẹ dành cho đàn con
thơ.
3. Kết luận:
- Khẳng định lại giá trị của tác phẩm và vẻ đẹp của nhân vật
người đàn bà hàng chài.
- Mở rộng liên hệ thực tế (nhìn đời, nhìn người một cách cẩn thận,
thấu đáo; biết đồng cảm, chia sẻ với những mảnh đời bất hạnh; lên án
nạn bạo hành gia đình…).
4. Sáng tạo ( 0,25)
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về
vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu ( 0,25)
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ SỐ 13

Phần Câu/Ý Nội dung Điểm


I Đọc hiểu 3.0
1 Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích:Nghị 0.5
luận.

89
2 Trong đoạn trích, tác giả cho rằng những người có suy nghĩ tích 0.5
cực sẽ đạt được thành công nhiều nhất,vì họ luôn cảm thấy tự tin và
thoải mái với mọi chuyện,nghĩ rằng mình có thể vượt qua hết thử
thách.Bởi vì họ là những người biết rõ năng lực của bản thân và biết
cách sử dụng năng lực đó một cách hợp lý.Vẫn có những vấp váp khó
khăn,nhưng sự tự tin sẽ giúp họ biến khó khăn thành hai từ cơ hội,đi
đến một kết quả như mong muốn.
3 Cách hiểu về câu: Năng lực con người là vô biên: 1.0
- Năng lực là tổng hợp các đặc điểm và thuộc tính tâm lý cá nhân, phù
hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm
đảm bảo hoạt động đó đạt hiệu quả cao. 
- Năng lực của con người không có giới hạn, vấn đề quan trọng là phải
biết phát huy khả năng của chính mình hay không.
4 Học sinh có thể trả lời theo suy nghĩ, quan điểm của mình: đồng 1.0
tình/không đồng tình/đồng tình một phần và có lí giải phủ hợp.
-Sau đây là gợi ý với trường hợp đồng tình:
Tôi đồng tình với quan niệm: “Bạn sẽ nhận thấy rằng khi bạn
dám làm theo những điều mình thích thì bạn luôn cảm thấy tự tin và
thoải mái, thậm chí ngay cả đối với những thất bại”. Bởi vì một khi đã
dám làm những điều mình thích thì người đó đem tất cả năng lực của
mình, kết hợp với ý chí, nghị lực và lòng quyết tâm để thực hiện cho
đến thành công. Như vậy, những thất bại chỉ là cơ hội để họ rèn bản
lĩnh của mình, rút ra kinh nghiệm quý báu để lần sau tiến bộ hơn;
- Trường hợp đồng tình một phần: Tuy nhiên, cũng cần xem lại
việc dám làm theo những điều mình thích ở trong hoàn cảnh nào, tình
huống gì. Bởi vì, những điều mình thích lại mang tính chủ quan của cá
nhân. Điều mình thích đó phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và
pháp luật cho phép. Nếu không, điều mình thích mà lệch chuẩn, tổn
hại đến người khác thì sẽ bị người đời lên án.
II Làm văn 7.0
1 Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn 2.0
(khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý‎nghĩa việc đón
nhận những thử thách và cơ hội trong cuộc sống con người.
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ 0.25
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp,
tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội: ý‎nghĩa 0.25
việc đón nhận những thử thách và cơ hội trong cuộc sống con
người.
c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề 1.00
nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ suy nghĩ về ý‎nghĩa việc
đón nhận những thử thách và cơ hội trong cuộc sống con người..
Có thể triển khai theo hướng sau:

90
- Thử thách và cơ hội là: thử thách là vấn đề khó khăn, rắc rối mà
chúng ta gặp trong cuộc sống;cơ hội là một hoàn cảnh hoặc điều kiện
thuận lợi để thực hiện điều mình muốn.
-Ý nghĩa việc đón nhận những thử thách và cơ hội trong cuộc
sống con người:
+Đón nhận những thử thách và cơ hội sẽ khơi dậy những năng lực
tiềm ẩn trong mỗi con người;
+ Tuổi trẻ sẽ có bản lĩnh vững vàng; rèn được ý chí, nghị lực
+ Có sức mạnh tinh thần để từng bước dấn thân vào cuộc đời
+ Làm chủ cuộc đời của mình
+ Giúp con người trang bị những kỹ năng, kiến thức cần thiết để
đối đầu với hoàn cảnh.
-Bài học nhận thức và hành động:
+ Về nhận thức: Phải biết thử thách và cơ hội là điều tất yếu để
chuẩn bị tinh thần tìm mọi cách vượt qua và đón nhận.
+Về hành động: tích cực học tập và rèn luyện, tham gia hoạt động
trải nghiệm cuộc sống. Phê phán một bộ phận giới trẻ luôn sống trong
sợ hãi: sợ khó, sợ khổ, trở thành người nhụt chí, thiếu bản lĩnh, dễ sa
ngã trước những cám dỗ của cuộc sống.
d. Sáng tạo 0,25
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề
nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt 0,25
câu.
2 Cảm nhận của anh,chị về khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc 5,0
trong đoạn trích bài thơ Việt Bắc của nhà thơ Tố Hữu.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,25)
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề,
thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25)
Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm (4.00)
nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các
luận điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, so sánh); biết kết hợp
giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng.
I. Mở bài(0.25)
- Giới thiệu Tố Hữu, bài thơ Việt Bắc;
- Nêu vấn đề cần nghị luận: Khung cảnh hùng tráng của Việt
Bắc…
II. Thân bài (3.5)
1/Khái quát bài thơ và giới thiệu vị trí của đoạn thơ miêu tả
khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc( Những đường Việt Bắc…..như
ngày mai lên)

91
- Bài thơ Việt Bắc là những hồi tưởng của người kháng chiến về
một thời cách mạng và kháng chiến gian khổ mà anh hùng, nói lên
nghĩa tình gắn bó thắm thiết với Việt Bắc, là khúc tình ca và cũng là
bản anh hùng ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và những con
người kháng chiến.
- Sau khi hồi tưởng về thiên nhiên và con người Việt Bắc, bài
thơ dẫn người đọc vào khung cảnh Việt Bắc chiến đấu với không gian
núi rừng rộng lớn, với nhũng hoạt động tấp nập, hào hùng. Một Việt
Bắc hùng tráng trong chiến đấu.
2/Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu.
-Bao trùm đoạn thơ là những nỗi nhớ với tất cả niềm tự hào, nhớ
những con đường chiến dịch, nhớ đoàn quân, nhớ dân công,..., nhớ
chiến dịch, nhớ đèn pha ra trận,...Qua đó tác giả ngợi ca sức sống
mãnh liệt của đất nước, con người Việt Nam trong máu lửa chiến
tranh.
+ 2 câu thơ đầu tái hiện lại con đường Việt Bắc trong những
năm kháng chiến chống Pháp với những nẻo đừơng hành quân, nẻo
đường chiến dịch,...
“Những đường Việt Bắc của ta
Ngày đêm rầm rập như là đất rung”
Các từ láy “đêm đêm”, “rầm rập”, “điệp điệp”, “trùng trùng”
cùng lối so sánh “như là đất rung” đãgợi tả thật hay, thật hào hùng âm
vang cuộc kháng chiến thần thánh và sức mạnh nhân nghĩa 4000 năm
của dân tộc. Khí thế chiến đấu thần kì của quân dân Việt Bắc làm rung
đất chuyển trời mà không một thế lực tàn bạo nào có thể ngăn cản
được.
+ Cả dân tộc ra trận chống Pháp với sức mạnh không gì ngăn
được:
“Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan
Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay”
Những câu thơ đậm khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
tái hiện lại khí thế kháng chiến, ra trận của quân ta. Đoàn quân ra trận
đông đảo, người người lớp lớp như sóng cuộn “ điệp điệp trùng trùng”
.Câu thơ “Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan” là một tứ thơ sáng tạo,
vừa thực vừa ảo . “Ánh sao đầu súng” là ánh sao đêm phản chiếu vào
nòng súng thép, ánh sao của bầu trời Việt Bắc, ánh sao lí tưởng chiến
đấu vì độc lập tự do như soi sáng nẻo đường hành quân ra trận cho anh
bộ đội cụ Hồ.
Tác giả thành công ở bút pháp cường điệu trong câu “Bước chân
nát đá ...” , bút pháp cường điệu tạo nên âm điệu anh hùng ca, gợi tả
sức mạnh Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp. Quân ta càng đánh
càng mạnh, càng mạnh thì càng thắng lớn.
92
Những năm đầu kháng chiến, quân và dân ta chỉ có ngọn tầm
vông, giáo mác, vũ khí thô sơ. Ta càng đánh càng mạnh, lực lượng
kháng chiến ngày thêm hùng hậu. Quân đội ta đã phát triển thành
những binh đoàn, có pháo binh, có đoàn xe kéo pháo chở súng đạn,
chở binh lương ra tiền tuyến:
+2 câu thơ:
“Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên”.
Ngọn đèn pha của đoàn xe kéo pháo, của đoàn xe vận tải “ bật
sáng” phá tan những lớp sương dày, đẩy lùi những thiếu thốn, khó
khăn, soi sáng con đường kháng chiến để “ ngày mai lên”. Hình ảnh
thơ mang ý nghĩa tượng trưng cho một tương lai tưoi sáng của đất
nước Con đường Việt Bắc, con đường ra trận đầy máu lửa và chiến
công và đó cũng là con đường đi tới ngày mai huy hoàng tráng lệ của
đất nước, của dân tộc.
+ Không khí chiến thắng đang dồn dập trên khắp cả nước:
Tin vui chiến thẳng trăm miền
…………………………….
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng
++ Biện pháp liệt kê những địa danh gắn với điệp từ “vui ” để
thấy tin vui đang như bay lên từ khắp trăm miền.
++ Kết cấu của bốn câu thơ này cũng là một kết cấu chặt chẽ. Câu
một là cảm xúc bao quát: “Tin vui chiến thắng trăm miền ”, còn những
câu sau nhằm thể hiện sự lan tỏa của những tin vui khắp nơi.
++Sự liệt kê các địa danh chiến thẳng cũng chứa đựng những giá
trị tư tưởng nghệ thuật: Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên, Đồng Tháp,
An Khê,...
++ Chứng tỏ sự trân trọng của tác giả đối với chiến khu Việt Bắc -
trung tâm đầu não của cuộc kháng chiến.
- Đoạn thơ vang lên như một khúc ca thắng trận của quân dân Việt
Bắc trong kháng chiến chống Pháp. Khẳng định, ngợi ca, tự hào về quê
hương Việt Bắc “Quê hương cách mạng dựng nên cộng hòa” . Đoạn
thơ tỏa sáng hồn ta ngọn lửa Điện Biên thần kì và chấn động lòng ta
nỗi nhớ về một tình yêu lớn – yêu Việt Bắc, yêu Cách mạng và yêu
quê hương đất nước Việt Nam. Đoạn thơ thể hiện sự gắn bó ân tình sâu
nặng của Tố Hữu với Việt Bắc, với Cách mạng .
-Nghệ thuật thể hiện: Thể thơ lục bát truyền thống,thơ trữ
tình-chính trị; giọng thơ ngọt ngào, mang âm hưởng sử thi hào hùng và
cảm hứng lãng mạn cách mạng; sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật:
khoa trương, so sánh, hệ thống từ láy gợi hình…
3. Đánh giá chung:
-Với lối thơ lục bát ngọt ngào như ca dao, với chất thơ trữ tình
cách mạng, thật sôi nổi, hào hùng, thiết tha, nhà thơ Tố Hữu trong

93
đoạn thơ này đã thể hiện nổi bật khí thế hào hùng của quân và dân ta
trong cuộc kháng chiến chống Pháp ở Việt Bắc.
- Đoạn thơ tái hiện lại quá trình phát triển lực lượng của dân ta
trong kháng chiến, từ những chiến công nhỏ đến những chiến thắng
lớn hơn, dồn dập hơn, vang dội hơn. Đó là nỗi nhớ sâu sắc, là niềm tự
hào lớn lao của nhà thơ.
III. Kết bài: (0.25)
-Tóm lại vấn đề đã bàn luận;
- Cảm nghĩ của bản thân: niềm tự hào về sức mạnh Việt Nam trong
kháng chiến và hôm nay; lòng biết ơn nhân dân, cách mạng…
4. Sáng tạo ( 0,25)
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về
vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu ( 0,25)
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

94
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ SỐ 14
Phần Câu/Ý Nội dung Điểm
I Đọc hiểu 3.0
1 Thao tác lập luận: so sánh, phân tích, bình luận. 0.5
2 Nụ cười giống như đóa hoa tươi thắm vì: 0.5
- Hoa tô điểm cho căn phòng thêm xinh xắn; sang trọng nụ cười
cũng góp phần trang điểm ương mặt mỗi người thêm bừng sáng.
- Khiến những người xung quanh cảm thấy dễ gần dễ mến.
3 - Biện pháp tu từ: ẩn dụ (nụ cười - nhiều hoa lợi). 1.0
- Tác dụng: tạo nên tính hình tượng, biểu cảm cho câu văn; khẳng
định: nụ cười không thể đo đếm bằng vật chất nhưng lại mang đến
nhiều lợi ích cho con người.
4 Bài học: 1.0
- Nụ cười đúng nơi, đúng thời điểm sẽ có rất nhiều giá trị.
- Nụ cười chân thành, xuất phát từ cảm xúc thật còn hơn nhiều
lần những lời nói hoa mỹ mà sáo rỗng.
II Làm văn
1 Từ nội dung của đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn 2.0
văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến: Nụ
cười là sức mạnh, là niềm tin cho những ai đang gặp khó khăn, mệt
mỏi. Nụ cười làm ta hưng phấn, căng tràn niềm lạc quan… .
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ 0.25
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp,
tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội: suy nghĩ 0.25
về ý kiến: Nụ cười là sức mạnh, là niềm tin cho những ai đang gặp
khó khăn, mệt mỏi. Nụ cười làm ta hưng phấn, căng tràn niềm lạc
quan… 
c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề 1.00
nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ suy nghĩ về Nụ cười là
sức mạnh, là niềm tin cho những ai đang gặp khó khăn, mệt mỏi. Nụ
cười làm ta hưng phấn, căng tràn niềm lạc quan… Có thể triển khai
theo hướng sau:
* Nêu vấn đề: Từ việc đề cao giá trị của nụ cười, văn bản đã
khẳng định tác dụng to lớn của nó nó đối với mỗi con người nhất là khi
chúng ta phải đương đầu với những thách thức trong đời sống hàng
ngày.
* Giải thích:
- Ý kiến được rút ra từ văn bản đã khẳng định giá trị, ý nghĩa
của nụ cười đối với con người khi nó giúp chúng ta có thêm sức mạnh;
có thêm niềm tin, hi vọng những điều tươi sáng tốt đẹp để tự tin in
đương đầu với những khó khăn, mệt mỏi của hiện tại. Ý kiến cũng
95
nhấn mạnh: nụ cười sẽ giúp ta có thêm sự hứng khởi, nhiều niềm vui
để cảm thấy yêu đời đời hơn, sống một cách tốt đẹp hơn.
- Nêu ví dụ: Nụ cười ngây thơ trong sáng của những đứa con
giúp cho cha mẹ thêm sức mạnh để tiếp tục cố gắng mưu sinh; nụ cười
của người chiến sĩ giữa chiến trường ác liệt giúp xua tan đi sự thê
thảm, chết chóc của khói lửa binh đao; nụ cười của bệnh nhân ung thư
tiếp thêm động lực để họ cùng với những người thân tiếp tục chiến đấu
với bệnh tật...
* Bàn luận:
- Ý nghĩa của nụ cười: chỉ khi mỉm cười chúng ta mới thấy cuộc
đời này tươi đẹp rất nhiều; thậm chí ngay cả trong những lúc mệt mỏi
bi quan nhất nụ cười cũng giúp ta vơi đi căng thẳng mà chúng ta phải
đương đầu; nụ cười khiến tinh thần, tâm lý trở nên thoải mái để con
người có thể để đến gần với nhau hơn; cùng nhau chia sẻ, cùng nhau
vượt qua những gian khó; nụ cười là cách để mỗi cá nhân chia sẻ vui
sướng hạnh phúc của mình với thế giới xung quanh...
- Phê phán: Những người dễ bi quan, chán nản, thất vọng; chưa
nhận ra được tác dụng to lớn của nụ cười; những nụ cười lạc điệu
không đúng lúc, đúng nơi: cười mỉa mai, đắc thắng; cười khinh bỉ;
cười trên nỗi đau của người khác; những nụ cười vô duyên, nhạt nhẽo
thiếu đi cảm xúc chân thật...
* Liên hệ thực tế: luôn cố gắng nở nụ cười cho dù trong những
hoàn cảnh bi đát nhất; sử dụng nụ cười một cách chân thành, duyên
dáng, tế nhị; luôn sống với tinh thần lạc quan, yêu đời, tin tưởng vào
tương lai tươi sáng…
d. Sáng tạo 0,25
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề
nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt 0,25
câu.
2 Cảm nhận của anh, chị về đạo lí sống ân nghĩa, ân tình truyền 5,0
thống của dân tộc trong đoạn thơ trong bài Việt Bắc( Tố Hữu).
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một đoạn thơ (0,25)
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn
đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25)
Về đạo lí sống ân nghĩa, ân tình truyền thống của dân tộc trong
đoạn thơ bài Việt Bắc( Tố Hữu).
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm (4.00)
nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ
giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1.Mở bài: 0.25
- Tố Hữu là lá cờ đầu của nền thi ca cách mạng Việt Nam. Thơ ông
gắn liền với từng chặng đường lịch sử của đất nước.
96
-Việt Bắc là một trong những bài thơ hay của ông viết sau chiến thắng
Điện Biên Phủ, là khúc ca hào hùng của cuộc kháng chiến chống Pháp,
là khúc hát ân nghĩa thủy chung của tình quân dân thắm thiết.
– Nêu vấn đề cần nghị luận: Đoạn thơ (…) thể hiện đạo lí sống ân
nghĩa, ân tình truyền thống của dân tộc.
3.2.Thân bài: 3.50
a. Khái quát về bài thơ, đoạn thơ: 0.25 đ
- Việt Bắc là căn cứ địa cách mạng trong kháng chiến chống Pháp;
-Tháng 7/1954, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi,
hoà bình được lập lại, miền Bắc nước ta hoàn toàn giải phóng, một
trang sử mới mở ra cho đất nước. Tháng 10/1954, cơ quan Trung ương
của Đảng và Nhà nước chuyển từ căn cứ địa về thủ đô. Trong thời
điểm lịch sử ấy, bài thơ “Việt Bắc” đã ra đời. “Việt Bắc” không còn là
tình cảm riêng của Tố Hữu mà còn tiêu biểu cho tình cảm của người
kháng chiến miền xuôi đối với chiến khu cách mạng, với đất nước, với
nhân dân.
-Bài thơ gồm 2 phần với 150 câu lục bát. Đoạn thơ thuộc phần thứ
nhất, là lời đáp của người về xuôi với người ở lại, thể hiện nỗi nhớ về
thiên nhiên và con người Việt Bắc.
b. Cảm nhận đạo lí sống ân nghĩa, ân tình truyền thống của dân tộc
thể hiện qua đoạn thơ:
*Về nội dung:
- Đạo lí sống ân nghĩa, ân tình truyền thống thể hiện qua nỗi nhớ
thiên nhiên nơi Việt Bắc
+ Thiên nhiên bình dị, gần gủi thân thuộc, không kém phần lãng mạn
: Phép so sánh và liệt kê các hình ảnh : “trăng lên đầu núi, nắng chiều
lưng nương, bản khói cùng sương, rừng nứa, bờ tre” : nhấn mạnh vẻ
đẹp của thiên nhiên.
+Thiên nhiên gắn liền với những địa danh đi vào lịch sử của dân
tộc : Phép liệt kê các địa danh “Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê” thể hiện
niềm tự hào về những địa danh đi vào lịch sử.
- Đạo lí sống ân nghĩa, ân tình truyền thống thể hiện qua nỗi nhớ
những con người Việt Bắc
+ Con người Việt Bắc nghèo khổ nhưng cần cù lao động: Chú ý các
hình ảnh : “ Sớm khuya bếp lửa người thương đi về, Người mẹ nắng
cháy lưng- địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô”
+ Và đặc biệt là hình ảnh con người Việt Bắc giàu tình nghĩa và
thủy chung son sắt với Cách mạng “ Mình đây ta đó, đắng cay ngọt
bùi…- Thương nhau chia củ sắn lùi- Bát cơm xẻ nửa chăn sui đắp
cùng”
- Đạo lí sống ân nghĩa, ân tình truyền thống thể hiện qua nỗi nhớ
những sinh hoạt bình dị ở Việt Bắc
+ Người đi “nhớ” về những ngày ở chiến khu, cán bộ đã dạy chữ cho
dân.
97
+ Cùng vui những đêm liên hoan văn nghệ thắm tình quân dân.
- Nhớ những ngày tháng cơ quan gian khổ nhưng giàu tinh thần lạc
quan
- Nhớ những âm thanh đặc trưng ở Việt Bắc : Tiếng mõ trâu buổi chiều
trở về làng, tiếng nhịp chày của cối giã gạo.
* Về nghệ thuật:
-Thể thơ lục bát phù hợp với việc thể hiện nỗi nhớ và tình cảm
ngọt ngào da diết.
-Kết cấu đối đáp quen thuộc trong ca dao khiến những tình cảm
vốn mang màu sắc chính trị trở nên sâu lắng đi vào lòng người.
-Ngôn ngữ, hĩnh ảnh giản dị gần gũi quen thuộc mang đậm màu
sắc dân tộc, đặc biệt thành công trong việc vận dụng linh hoạt sáng tạo
cắp đại từ xưng hô mình - ta. Kết hợp với sử dụng thành công phép tu
từ ngữ âm và cú pháp.
c. Nhận xét:
- Đoạn thơ tiếp tục mạch cảm xúc hoài niệm về thiện nhiên, cuộc sống
kháng chiến và con người Việt Bắc trong nỗi nhớ của người cán bộ về
xuôi;
- Qua đó, nhà thơ ca ngợi tấm lòng thuỷ chung cách mạng, lòng biết
ơn nhân dân trong cuộc kháng chiến trường kì.
3.3.Kết bài: 0.25
- Kết luận chung về nội dung và nghệ thuật đoạn thơ;
- Bài học cuộc sống rút ra từ đoạn thơ.
4. Sáng tạo ( 0,25)
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về
vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu ( 0,25)
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

98
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ SỐ 15

Phần Câu/Ý Nội dung Điểm


I Đọc hiểu 3.0
1 Tác giả nhắc đến " đánh giặc này chưa từng có trong lịch sử " . 0.5
Đó là giặc dịch bệnh Covid-19.
2 Trong đoạn trích, tác giả cho thấy phẩm chất tốt đẹp của các y bác 0.5
sĩ, bộ đội:
- Các đội ngũ y bác sĩ là những người đề cao y đức, có tinh thần
trách nhiệm cao, dù khó khăn vẫn tận tụy phục vụ, hết lòng yêu thương
chăm sóc bệnh nhân;
-Các chiến sĩ bộ đội là những người có tinh thần nhường cơm sẻ
áo, sẵn sàng hi sinh vì đất nước, góp công sức để vượt qua khó khăn.
3 Nội dung các dòng thơ: 1.0
- Trong hoàn cảnh dịch bệnh bùng phát, người dân vẫn gắn bó,
chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau, đậm nghĩa đồng bào.
- Qua đó, nhà thơ ca ngợi tinh thần đoàn kết của con người Việt
Nam.
4 Học sinh căn cứ vào nội dung văn bản để rút ra 1 thông điệp tâm đắc 1.0
nhật và có lí giải phù hợp.
Sau đây là gợi ý về thông điệp:
-Thông điệp mà em tâm đắc nhất từ đoạn trích là lòng biết ơn
trước sự quên mình, lòng quả cảm, tinh thần kiên cường của các y bác
sĩ và lực lượng bộ đội.
- Hãy sống có trách nhiệm với cộng đồng
- Luôn tự hào về Tổ quốc Việt Nam
II Làm văn 7.0
1 Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn 2.0
(khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ‎ý nghĩa niềm tin
vào sức mạnh Việt Nam.
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ 0.25
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp,
tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội: ý nghĩa 0.25
niềm tin vào sức mạnh Việt Nam.
c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai 1.00
vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ suy nghĩ về ý

99
nghĩa niềm tin vào sức mạnh Việt Nam. Có thể triển khai theo
hướng sau:
-Niềm tin sức mạnh Việt Nam là sự tin tưởng dân tộc Việt Nam
sẽ vượt qua mọi khó khăn để làm nên thắng lợi.
-Ý nghĩa niềm tin vào sức mạnh Việt Nam
+ Niềm tin vào sức mạnh Việt Nam giúp ta đem lại niềm tin yêu
cuộc sống, hi vọng vào những điều tốt đẹp;
+ Niềm tin vào sức mạnh là cầu nối gắn kết giữa người với
người, giúp đất nước vượt qua nhiều khó khăn, thử thách.
+Và đây cũng là điều kiện quan trọng cho nước ta hội nhập quốc
tế, góp phần vào công cuộc đổi mới đất nước.
- Dẫn chứng thực tế: Khi tình hình dịch bệnh đang còn diễn biến
phức tạp, chàng họa sĩ trẻ Phạm Hồng Minh đã thực hiện một bộ tranh
và dựng video kể câu chuyện về dịch bệnh covid-19 nhằm truyền cảm
hứng để phòng chống dịch bệnh, lan tỏa sự đoàn kết của người dân
cùng nhau vượt qua khó khăn. Qua đó thắp sáng lên hi vọng, tin tưởng
vào đất nước Việt Nam sẽ đẩy lùi đại dịch.
-Bài học về nhận thức và hành động
+Về nhận thức: Ý thức về giá trị của sức mạnh Việt Nam trong
mọi thời đại, mọi hoàn cảnh để bản thân có động lực phấn đấu;
+Về hành động: tích cực học tập và rèn luyện, có niềm tực hào
về sức mạnh dân tộc, đóng góp sức lực, tài năng và trí tuệ của bản thân
trong xây dựng và bảo vệ đất nước.
d. Sáng tạo 0,25
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề
nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt 0,25
câu.
2 Trình bày cảm nhận của anh/ chị về sự tương đồng giữa hai hình 5,0
tượng “sóng” và “em” được thể hiện qua đoạn trích (…) trong bài thơ
Sóng( Xuân Quỳnh)
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,25)
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề,
thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25)
Về sự tương đồng giữa hai hình tượng “sóng” và “em” được thể
hiện qua đoạn trích (…) trong bài thơ Sóng( Xuân Quỳnh)
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự (4.00)
cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai
các luận điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, so sánh); biết kết
hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng.
1. Giới thiệu khái quát về tác giả Xuân Quỳnh và bài thơ
“Sóng”; nêu vấn đề cần nghị luận ( 0.25)
2. Cảm nhận ( 3.5)
100
a. Vài nét khái quát về giá trị tác phẩm: Xuân Quỳnh là nhà
thơ luôn khao khát về một tình yêu đích thực và hạnh phúc lứa đôi.
Trong đó, thi phẩm “Sóng” là một lời tự bạch tha thiết của nữ thi sĩ về
tình yêu. Những cung bậc cảm xúc, những khao khát và những nét đẹp
trong tình yêu đã được bộc lộ trong sự song hành giữa hai hình tượng
sóng và em. Bằng sự nhạy cảm và tinh tế của một nhà thơ nữ, tác giả
lần lượt đem đến cho người đọc những nét tương đồng của hai hình
tượng này và qua sự tương đồng ấy Xuân Quỳnh đã khẳng định vẻ đẹp
của một tình yêu đầy lãng mạn.
b. Cảm nhận về sự tương đồng giữa hai hình tượng “sóng” và
“em”
* Sóng và em chứa đựng nhiều cung bậc, trạng thái ẩn chứa đầy
bí ẩn sâu thẳm (khổ thơ 1, 2, 3, 4).
- Phép đối dữ dội >< dịu êm, ồn ào >< lặng lẽ:
+ Sóng tồn tại ở nhiều trạng thái: lúc êm đềm, hiền hòa lúc cuộn
trào, dữ dội; lúc thanh bình, lãng mạn có lúc lại bão tố, cuồng nộ.
+ Em: tình yêu của người con gái có lúc nhẹ nhàng, đằm thắm; có
lúc lại sôi nổi, mãnh liệt có lúc lắng sâu, da diết khi lại ồn ào, cháy
bỏng.
- Nhân hóa “Sông không hiểu nổi mình/ sóng tìm ra tận bể”:
+ con sóng luôn khao khát vươn ra biển lớn để thỏa sức vẫy vùng.
+ em luôn ao ước một tình yêu đích thực, một trái tim đủ rộng lớn
để dung chứa một tâm hồn nhạy cảm.
- Cấu trúc “ngày xưa... ngày sau vẫn thế”
+ sóng sinh ra từ ngày xưa và luôn trường tồn với thời gian.
+ nỗi khát vọng tình yêu luôn bồi hồi trong trái tim em, tình yêu
đã gắn liền với nhân loại từ bao đời.
- Hình ảnh “muôn trùng sóng bể”, “biển lớn”, câu hỏi tu từ “từ
nơi nào...?”, “khi nào ta...?”:
+ đại dương bao la thăm thẳm với vô vàn bí ẩn giấu kín trong
những đợt sóng vỗ bờ
+ đứng trước sóng con người bất lực với những câu hỏi về tự
nhiên, tạo hóa.
+ em cũng luôn khao khát đi tìm câu trả lời lý giải cho nguồn gốc
của tình yêu để rồi nhận ra tình yêu chứa đầy bí ẩn phức tạp không thể
giải mã; không ai thấu hiểu hết lý lẽ của con tim “em cũng không biết
nữa/ khi nào ta yêu nhau”
+ Nhận xét: Sóng và em có sự đồng điệu: sự phức tạp bí ẩn của
những con sóng cũng là những cung bậc tình yêu không thể lý giải
trong trái tim của người con gái đang yêu.
* Sóng và em đều mang nhiều khát khao của một tình yêu cao
đẹp, thủy chung (khổ 5, 6, 7)
- Luôn nhớ về tình yêu yêu dù tồn tại trong trạng thái như thế nào

101
+ đối “dưới lòng sâu- trên mặt nước”: con sóng vẫn nhớ về bờ,
thao thức trên đại dương xa thẳm, nhân hóa “Ôi con sóng nhớ bờ/ ngày
đêm không ngủ được”
+ lòng em cũng luôn hướng về anh, về tình yêu của cuộc đời em:
nỗi nhớ đã vượt qua khuôn khổ của ý thức, tồn tại cả trong vô thức, vì
đã in sâu vào cõi vô thức “cả trong mơ còn thức”.
- Cách nghịch thường xuôi Bắc ngược Nam:
+ nhấn mạnh sự xa cách không thể ngăn cản những con sóng luôn
tìm về bến bờ yêu dấu.
+ tình yêu đầy mãnh liệt, khao khát cũng giúp em luôn “hướng về
anh một phương”: nỗi nhớ trong tình yêu đã san phẳng mọi phương
hướng để chỉ còn lại hướng nhìn duy nhất, hướng về anh tình yêu của
em.
- Quyết tâm vượt qua mọi rào cản
+ đại dương có mênh mông, chứa đầy giông tố thì sóng cũng vượt
qua mọi cách trở để tới bờ, để được cập bến yêu thương.
+ tình yêu thủy chung, mãnh liệt cũng tiếp thêm sức mạnh, ý chí
để em vượt qua mọi rào cản, khoảng cách, thử thách trong cuộc đời để
được ở bên anh, để được sống trong tình yêu đích thực của đời em.
+ Nhận xét:Tình yêu của em cũng ẩn chứa đầy sức mạnh như
những cơn sóng: sức mạnh có thể xóa nhòa mọi khoảng cách và khẳng
định trong tình yêu sự thủy chung là minh chứng tuyệt vời nhất, biểu
hiện cao đẹp nhất của những nhịp đập phát ra từ trái tim yêu nồng nàn.
* Nghệ thuật: Sử dụng cặp hình ảnh sóng đôi với những nét
tương đồng thú vị, vận dụng linh hoạt các biện pháp tu từ: nhân hóa,
so sánh, ẩn dụ, điệp, đối; nhịp thơ đa dạng lúc nhẹ nhàng, êm ái nhưng
cũng có lúc hối hả, dồn dập...
c. Đánh giá chung: sự tương đồng giữa sóng và em được Xuân Quỳnh
sử dụng như một phép so sánh, ẩn dụ lớn xuyên suốt bài thơ. Qua hình
tượng sóng, một trong những vẻ đẹp kì diệu của tạo hóa, nhà thơ đã
giúp người đọc khám phá chiều sâu trái tim “em” – người con gái đang
yêu. Từ những cảm xúc, tâm trạng phức tạp, không dễ lý giải đến
những khao khát và sự thủy chung trong tình yêu, hai hình ảnh trên đã
chứng minh và khẳng định sức mạnh lôi cuốn và vẻ đẹp kì diệu của
tình yêu đôi lứa.
3. Kết luận: ( 0.25)
- Khẳng định lại giá trị của tác phẩm và vẻ đẹp trongsự tương
đồng giữa hai hình tượng “sóng” và “em”.
- Mở rộng liên hệ thực tế (hướng đến tình yêu chân chính, thủy
chung; biết trân trọng những cả xúc trong tình yêu…).
4. Sáng tạo ( 0,25)
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về
vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu ( 0,25)
102
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI ĐỀ SỐ 16


Phần Câu/Ý Nội dung Điểm
I Đọc hiểu 3.0
1 Thao tác lập luận của văn bản: phân tích, chứng minh. 0.5
2 Những cụm từ thể hiện lời khuyên của tác giả với người đọc: hãy 0.5
cứ sống tốt mỗi ngày, đừng coi trọng được mất, học cách chịu khổ, hãy
sống thiện lương...
3 Ý kiến Thực ra trong cuộc đời này, ngoài sinh mệnh của bản thân 1.0
ra thì không còn có gì quan trọng, đáng để bạn lạc lối cả. Có thể hiểu
là:
- Sự sống là tài sản quý giá nhất của con người, cần phải biết trân
trọng nó.
- Đừng đánh mất bản thân chỉ để chạy theo những hư danh, tham
vọng tầm thường
4 Đồng tình, vì: 1.0
- Với mỗi người vẻ đẹp đáng trân trọng nhất là một nhân phẩm tốt
đẹp, một tâm hồn trong sạch ngay thẳng.
- Sự lương thiện giúp chúng ta phân biệt giữa mình và các giống
loài khác, giúp ta sống gần phần “người” tránh xa phần “con”.
II Làm văn
1 Từ vấn đề được nêu ở phần Đọc – hiểu, hãy viết một đoạn văn 2.0
(khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh chị về lời khuyên nên
“học cách chịu khổ” của tác giả.
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ 0.25
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp,
tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội: về lời 0.25
khuyên nên “học cách chịu khổ” của tác giả.
c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề 1.00
nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ suy nghĩ về lời khuyên
nên “học cách chịu khổ” của tác giả. Có thể triển khai theo hướng sau:

103
* Nêu vấn đề: Từ những bài học làm người được nêu ra trong văn
bản ở phần đọc hiểu, chúng ta đã nhận ra được những điều cần và không
cần để có thể tự mang đến cho mình một cuộc đời tốt lành hơn. Trong
đó có thông điệp về việc học cách chịu khổ.
* Làm rõ
- Giải thích: cuộc đời không bao giờ là một con đường bằng
phẳng, êm ái mà ngược lại nó đầy những chông gai, thử thách. Học cách
chịu khổ là việc chúng ta nhận ra, tập dần và đương đầu với sự khắc
nghiệt mà cuộc sống mang lại. Đó có thể là những thất bại trong công
việc, tình cảm...; có thể là những rắc rối, tai họa do người khác mang lại
hay do chính mình gây ra cho bản thân; đó cũng có thể là sự sụp đổ
những thần tượng, lý tưởng, ước mơ... khi ta nhận ra thực tế trần trụi, có
lúc đến tàn nhẫn của môi trường xã hội. Nói tóm lại học cách chịu khổ
là con đường đầy bão tố, sỏi đá mà nếu không dám bước qua thì suốt cả
cuộc đời chúng ta chỉ là những kẻ thất bại trong bi quan.
- Nêu ví dụ: một học sinh biết nhận ra những yếu kém của bản
thân, dũng cảm nhìn thẳng vào nó để nỗ lực, tìm mọi cách để khắc phục
chúng và hướng đến mục tiêu cao hơn trong việc học, thay vì cứ ngồi
than khó, than khổ; một sinh viên mới ra trường biết chấp nhận làm
những công việc chưa phù hợp với chuyên môn, hay chưa đáp ứng
mong mỏi của mình, để rồi dần dần tích lũy kinh nghiệm vươn lên
khẳng định giá trị nghề nghiệp; một người con sinh ra trong gia đình
nghèo túng nhưng không bao giờ oán trách số phận hay cha mẹ, ngược
lại luôn coi sự thiếu thốn vật chất ấy là một thực tế hiển nhiên để tạo ra
động lực vươn lên, thoát nghèo.
* Bàn luận:
- Ý nghĩa: khi biết học cách chịu khổ, con người sẽ tạo được một
tâm thế luôn sẵn sàng đương đầu với những khó khăn thử thách. Những
gian khổ mà chúng ta phải nếm trải chính là một “lò luyện” hiệu quả để
trui rèn bản lĩnh, ý chí và cả nhân phẩm, đạo đức. Khi đã quen với
những cái khó, cái khổ trong cuộc đời, con người có thể tồn tại và vươn
lên trong mọi hoàn cảnh, điều kiện dù là nghiệt ngã khốc liệt nhất.
Người biết chấp nhận làm quen với cái khổ sẽ được mọi người nể trọng,
tin dùng, có nhiều cơ hội để thăng tiến, khẳng định chính mình.
- Phê phán: những con người vừa lười biếng vừa hàng nhát, chỉ
mới thấy khó khăn bước đầu đã vội chùn bước, quay lưng chạy trốn; lối
sống thích an nhàn, hưởng thụ, xem cái khổ, cái khó là những bất hạnh,
tai họa cần phải tránh xa; tư tưởng lệ thuộc vào gia đình của những “cậu
ấm cô chiêu”, luôn xem điều kiện mình đang có là bất biến, không biết
cách sống tự lập, khó tách rời khỏi sự xa hoa đang bao bọc lấy mình;
những người vừa gặp khó đã vội nghĩ ra những thủ đoạn, mưu mô để
hoặc là đùn đẩy gian khổ cho người khác hoặc tìm những cách thức
lươn lẹo để lướt qua...

104
* Bài học: luôn chuẩn bị tinh thần để đón nhận những gian nan,
thử thách trong đời với tâm niệm: không có con đường nào trải đầy hoa
thơm; xem cái khó, cái khổ là cơ hội tốt đẹp để tôi luyện bản lĩnh, nung
nấu ý chí, tu sửa nhân phẩm, đạo đức nhằm hoàn thiện bản thân; học hỏi
những tấm gương có ý chí vươn lên, xem đó là những hình mẫu, động
lực để mình phấn đấu trong mọi hoàn cảnh; luôn giữ được tinh thần lạc
quan, tin tưởng, hy vọng vào một tương lai tốt đẹp nhưng không ảo
tưởng, vẽ vời mơ ước mà bản thân lại không biết chịu khó, phấn đấu...
d. Sáng tạo 0,25
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề
nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt 0,25
câu.
2 Cảm nhận của anh (chị) về bức tranh đêm liên hoan và cảnh sông 5,0
nước miền Tây Bắc trong đoạn thơ 2 bài thơ Tây Tiến ( Quang Dũng)
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một đoạn thơ (0,25)
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề,
thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25)
Về bức tranh đêm liên hoan và cảnh sông nước miền Tây Bắc
trong đoạn thơ 2 bài thơ Tây Tiến ( Quang Dũng)
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm (4.00)
nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa
lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1.Mở bài :
  – Giới thiệu khái quát đôi nét về tác giả, tác phẩm:
+ Quang Dũng (1921-1988 ) là nghệ sĩ đa tài, có hồn thơ phóng
khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa, đặc biệt khi ông viết về những
người lính Tây Tiến và xứ Đoài quê mình, trong đó nổi bật là bài thơ
Tây Tiến.
+ Bài thơ được sáng tác dựa trên nỗi nhớ, hồi ức, kỉ niệm của
Quang Dũng về đơn vị cũ. Thế nên toàn bài thơ là một nỗi nhớ cồn cào,
tha thiết.
- Nêu vấn đề cần nghị luận: trong đoạn thơ (…) của bài thơ Tây
Tiến, Quang Dũng thể hiện nỗi nhớ về bức tranh đêm liên hoan và cảnh
sông nước miền Tây Bắc.
3.2. Thân bài:  
 a. Khái quát bài thơ, đoạn thơ
- Bài thơ Tây Tiến được in trong tập thơ “ Mây đầu ô” (xuất bản
năm 1986 ) nhưng trước đó đã được bao thế hệ người yêu thơ truyền tay
tìm đọc. Tác giả sáng tác bài thơ này từ năm 1948 tại làng Phù Lưu
Chanh khi ông đã rời khỏi đoàn quân Tây Tiến chuyển sang hoạt động
tại một đơn vị khác.
- Đoạn thơ gồm 2 khổ thơ, thuộc đoạn 2 trong 4 đoạn của bài thơ.
105
b.Cảm nhận nỗi nhớ về bức tranh đêm liên hoan và cảnh sông
nước miền Tây Bắc.
-Đêm liên hoan

Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa


Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ
+Sau những vất vả đường dài hành quân, người lính Tây Tiến được
sống trong không khí vui vẻ của đêm liên hoan. Động từ “bừng” diễn tả
cảm xúc đột ngột, choáng ngợp và niềm vui sướng của lính Tây Tiến khi
được sống trong không gian lung linh ánh sáng, nhộn nhịp âm thanh.
Những ngọn đuốc sáng đã được Quang Dũng gợi một cách tình tứ là
đuốc hoa. Có thể thấy những chàng lính Tây Tiến thật lãng mạn.
+Những thiếu nữ miền sơn cước trong những bộ trang phục rực rỡ
nhất tham gia vào đêm hội khiến các chàng lính trẻ vừa ngạc nhiên, ngỡ
ngàng, vừa say sưa, đắm đuối. Tâm hồn của người lính Tây Tiến giàu
mộng mơ, yêu đời. Trong không khí vui vẻ, mơ mộng của đêm liên
hoan, lính Tây Tiến tự thấy tâm hồn hóa thành thi sĩ. Tuy nhiên, dẫu mơ
mộng nhưng họ vẫn không quên nhiệm vụ.
- Cảnh sông nước miền Tây Bắc
Người đi Châu Mộc chiều sương ẩy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa
+Nếu cảnh liên hoan đem đến cho người đọc không khí mê say
tưng bừng thì bức tranh sông nước miền Tây Bắc lại gợi lên cảm giác
mênh mang. Trong bốn câu thơ trên, Quang Dũng không miêu tả mà chủ
yếu gợi. Thiên nhiên lặng yên với không gian dòng sông, với buổi chiều
giăng mắc màn sương, với bến bờ hoang dại. Cảnh vật hiện lên mênh
mông, mờ ảo. Mỗi sự vật đều như được nhân hóa “Hồn lau, hoa đong
đưa”. Bức tranh với nét đẹp mềm mại, tinh tế, vừa huyền ảo, vừa duyên
dáng. Hình ảnh con người trên chiếc thuyền độc mộc hiện lên thật rắn
rỏi, vững chãi.
+Đoạn thơ giàu tính nhạc. Đó là nhạc của ngôn từ với phép điệp
“có thấy, có nhớ” với lớp ngôn ngữ gợi tả “chiều sương, nẻo bến bờ, hoa
đong đưa”. Đó còn là nhạc của tâm hồn khi cảm xúc của tác giả trào
dâng nỗi nhớ nhung.
c. Đánh giá chung:
-Đoạn thơ mở ra một thế giới lôi cuốn, hấp dẫn của Tây Bắc, cảnh
núi rừng, thiên nhiên khắc nghiệt đã lùi lại phía sau để nhường chỗ cho
không gian mĩ lệ của một vùng biên cương.
-Bằng những nét vẽ mềm mại, tinh tế, Quang Dũng đã vẽ nên bức
tranh đêm lửa trại rực rỡ sắc màu, rộn rã âm thanh và ấm áp tình quân
106
dân. Đồng thời, ghi tạc vào nỗi nhớ của những người lính bằng khung
cảnh chia tay chiều Châu Mộc trên sông nước Tây Bắc .
-Qua những nét vẽ hư ảo trên, ta như thấy trước mắt mình một bức
tranh sơn thuỷ hữu tình mang dấu ấn của một tâm hồn nhạy cảm, tinh tế,
lãng mạn, tài hoa vô cùng yêu mến, gắn bó với mảnh đất miền Tây-tâm
hồn Quang Dũng.
3.3. Kết bài :
- Tóm lại vấn đề đã nghị luận
- Cảm xúc của bản thân về vẻ đẹp thiên nhiên, con người miền Tây
và hình ảnh người lính Tây Tiến trong đoạn thơ.
4. Sáng tạo ( 0,25)
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về
vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu ( 0,25)
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI ĐỀ SỐ 17


Phần Câu/Ý Nội dung Điểm
I Đọc hiểu 3.0
1 Thao tác lập luận chính của văn bản: phân tích. 0.5
2 Người kiêu ngạo thường có xu hướng: 0.5
- khái quát hóa mọi thứ từ kinh nghiệm sống hạn hẹp của họ
- cố gắng áp đặt thế giới quan nhỏ bé của họ lên người khác.
3 Sự ghen tị của họ về thành tựu hoặc lối sống của bạn có thể khiến 1.0
người ta cảm thấy tự mãn hoặc kiêu ngạo về điều mà họ nghĩ rằng họ
giỏi hơn bạn hoặc sở hữu những thứ mà bạn không có là vì:
- người tự mãn không thể chấp nhận thực tế là có nhiều người giỏi
hơn, thành công hơn họ
- tự mãn và kiêu ngạo là sự ảo tưởng để khỏa lấp những kém cỏi
của bản thân khi so với người khác.
4 Bài học để không trở thành kẻ ngạo mạn: 1.0
- luôn tâm niệm rằng cuộc đời còn có rất nhiều người tài giỏi hơn
mình
- chấp nhận sự kém cỏi của bản thân và tìm ra cách thế khắc phục
đi lên.
II Làm văn 7.0
1 Từ những nhận định được nêu ở phần Đọc – hiểu, hãy viết một 2.0
đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh chị về vấn đề
tác hại của lối sống kiêu ngạo, tự mãn.
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ 0.25

107
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp,
tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích. 0.25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội: vấn đề
tác hại của lối sống kiêu ngạo, tự mãn.
c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề 1.00
nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ vấn đề tác hại của lối
sống kiêu ngạo, tự mãn. Có thể triển khai theo hướng sau:
* Nêu vấn đề: từ những nhận xét, phân tích về thói kiêu ngạo, tự
mãn văn bản giúp người đọc có thể nhận ra những tác hại của lối sống
này.
* Giải thích
- Làm rõ: kiêu ngạo là thái độ tự đề cao bản thân và hạ thấp mọi
người xung quanh; lúc nào cũng tự cho mình là số một, không thể
chấp nhận có người khác giỏi hơn mình. Tự mãn là tư tưởng hài lòng,
thỏa mãn một cách tuyệt đối với những gì mình đang có; cho rằng như
vậy là đủ và không cần phải rèn luyện, bổ sung thêm. Cách sống này
sẽ mang đến rất nhiều hậu quả tiêu cực cho chính bản thân những
người kiêu ngạo, tự mãn.
- Ví dụ: một học sinh có vài thành tích trong học tập đã vội tự
cho rằng mình giỏi hơn tất cả, coi thường bạn bè, không chú ý đến lời
giảng dạy của thầy cô; một ngôi sao ca nhạc, điện ảnh, sân khấu coi
thường khán giả; không chịu trau dồi nghề nghiệp, tài năng; một người
chủ coi thường nhân viên, người làm; áp đặt yêu cầu của mình một
cách quá đáng, luôn cho mình đúng và buộc mọi người phải phục tùng
theo...
* Bàn luận hậu quả: thói kiêu ngạo, tự mãn sẽ khiến con người
luôn xem nhẹ những ý kiến, sự đóng góp của mọi người xung quanh.
Thái độ tự xem mình hơn người sẽ làm thui chột ý chí cầu tiến, khát
khao học hỏi, khiến con người ngày càng tụt hậu, mất đi cả những ưu
điểm vốn có của mình. Người kiêu căng luôn ganh ghét, hằn học với
những người thành công, tài giỏi từ đó dẫn đến những ý định xấu hoặc
đánh mất tình cảm đáng quý. Đây là lối sống đáng lên án và loại trừ.
* Bài học: luôn xác định đúng chỗ đứng của mình và đặc biệt cần
nhìn ra mọi khiếm khuyết, hạn chế của bản thân; biết dẹp đi thói tự ái
hão; sẵn sàng cầu thị, học hỏi những tấm gương thành công hoặc lấy
đó làm động lực để phát triển bản thân; mở rộng tầm nhìn để thấy
mình còn nhiều hạn chế; tránh lối sống ảo tưởng, đề cao bản thân một
cách quá mức...
d. Sáng tạo 0,25
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề
nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt 0,25
câu.

108
2 Cảm nhận của anh/chị về hình tượng người đò trong đoạn 5,0
trích(…)
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một nhân vật trong đoạn trích (0,25)
tuỳ bút.
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn
đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25)
Về hình tượng người đò trong đoạn trích(…)
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm (4.00)
nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ
giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
I.Mở bài: 0.25
- Nguyễn Tuân là một nghệ sĩ tài hoa, uyên bác, có cá tính độc
đáo; là một người nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp.
- Tùy bút “Người lái đò sông Đà ” là một trong những tác phẩm
đặc sắc của Nguyên Tuân, được in trong tập “Sông Đà ” hoàn thành
năm 1960. Ở thiên tùy bút này, nhà văn đã xây dựng được hai hình
tượng đáng nhớ là con sông Đà và người lái đò. Đây là hai hình tượng
mang đậm dấu ấn phong cách Nguyễn Tuân, đã để lại cho độc giả
những ấn tượng mạnh mẽ.
- Nêu vấn đề cần nghị luận: Đoạn trích (…) ca ngợi vẻ đẹp hình
tượng ông đò trong cuộc vượt thác sông Đà.
II.Thân bài: 3.50
1. Cảm nhận hình tượng ông đò trong đoạn trích.
1.1. Về nội dung:
a. Giới thiệu đôi nét về ông đò:
- Bước vào cái tuổi bảy mươi, đầu tóc bạc trắng nhưng thân hình
“vẫn đẹp như một pho tượng tạc bằng đá cẩm thạch ” cùng cặp mắt
tinh anh, nhãn lực nhìn xa vời vợi.
- Cánh tay “lêu nghêu như cái sào, chân lúc nào cũng khuỳnh
khuỳnh như đang kẹp lấy một cuống lái”
- Trên ngực nổi lên một số “củ nâu ” thương tích mà Nguyễn
Tuân ngưỡng mộ gọi là “thứ Huân chương Lao động siêu hạng”.
- Giọng nói “ào ào như tiếng nước trước mặt ghềnh ”
Ngoại hình và tố chất mang đậm nét đặc thù của môi trường lao
động trên sông nước: Sau hơn mười năm chèo đò ngược xuôi sông Đà
hàng trăm chuyến, ông đã “có tay lái ra hoa ”, phá từng trùng vi thạch
trận, giao phong sinh tử với “lũ đá nơi ải nước ” để nắm vững từng con
thác, cái ghềnh, nắm chắc binh pháp thần Sông, thần Đá.
b. Cảnh vượt thác thể hiện những phẩm chất tốt đẹp của ông lái
đò trong cuộc sống mưu sinh vùng sông nước.
-Ông lái đò là người tài trí, luôn có phong thái ung dung pha chút
nghệ sĩ.

109
+ Ông hiểu tường tận về “tính nết” của dòng sông. Ông “nhớ tỉ mỉ
như đóng đinh vào lòng tất cả những luồng nước của tất cả những con
thác hiểm trở”; “nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá ”, “thuộc
quy luật phục kích của lũ đá nơi ải nước hiếm trở ”, biết rõ từng cửa
sinh, cửa tử trên thạch trận sông Đà...
+ Đặc biệt, ông chỉ huy các cuộc vượt thác một cách tài tình, khôn
ngoan và biết nhìn những thử thách đã qua bằng cái nhìn giản dị mà
không thiếu vẻ lãng mạn.
- Ông đò rất mực dũng cảm trong những chuyến vượt thác đầy
nguy hiểm: tả xung hữu đột trước “trùng vi thạch trận” của sông Đà,
kiên cường nén chịu cái đau thể xác do cuộc vật lộn với sóng thác gây
nên, chiến thắng thác dữ bằng những động tác táo bạo mà vô cùng
chuân xác, mạch lạc (ông tránh, đè, sân, lái, miết một đường chéo,
phóng thẳng...)
+Trùng vi thứ nhất:
++Bốn cửa tử, một cửa sinh lập lờ phía tả ngạn. Đá kết hợp với
nước reo hò cổ vũ nhằm đánh đòn tâm lý. Những hòn đá oai phong
lẫm liệt “đang hất hàm hỏi cải thuyền phải xưng tên tuốỉ trước khỉ giao
chiến”. “Một hòn khác ỉùi lại một chút và thách thức cái thuyền có giỏi
thì tiến gần vào”. Sóng nước liều mạng xông vào “đá trái mà thúc gối
vào bụng và hông thuyền ”, có lúc “đội cả thuyền lên ”, “đòi lật ngửa
thuyền ra giữa trận
++Ông lái đò xung trận với thế nghênh chiến quyết thắng “thạch
trận dàn bày vừa xong, cái thuyền vụt tới”. Nguy hiểm như vậy nhưng
ông vẫn bình tĩnh “hai tay giữ mái chèo khỏi bị hất lên khỏi sóng trận
địa phóng thắng vào mình. Ngay cả lúc bị đánh miếng đòn hiểm nhất
nhưng “hai chân vẫn kẹp chặt lấy cuống lái”.
+Trùng vi thứ hai:
++ Sông nhiều cửa tử, một cửa sinh lệch qua phía hữu ngạn sông.
Bố trí thêm nhiều cửa tử để đánh lừa. Dòng thác hồng hộc lao mạnh
trên sông đá. Bọn tướng đứng khiêu khích ngay giữa cửa vào, dựng
đứng thành cửa ải.
++Ông lái đò không một phút nghỉ tay, bắt đầu cuộc tấn công
bằng cách “ghì cương lải, miết một đường chéo về phía cửa đá.Bọn
tướng đá ông vẫn nhớ mặt, “đứa thì ông tránh, đứa ông đè sấn lên mà
chặt đôi để mở đường phóng nhanh vào cửa sinh”;
+Trùng vi thứ ba:
++ít cửa tử hơn, bên trái bên phải đều là luồng chết, cửa sinh ở
giữa đều bị đá bao quanh. Đá hậu vệ đứng vây thành 3 cửa: “cửa
ngoài, cửa trong, rồi cửa trong cùng”. Đá xếp thành eổng, cánh mở
cánh khép hòng “bắt chết ” chiếc thuyền không cho qua.
++Ông lái đò mưu ừí “phóng thẳng con thuyền, chọc thủng trùng
vây rồi vút qua cổng đá. Chiếc thuyền như một mũi tên tre “vút, vút ”
xuyên nhanh qua hơi nước.
110
1.2.Về nghệ thuật: Nét độc đáo trong cách miêu tả nhân vật của nhà
văn Nguyễn Tuân.
- Nguyễn Tuân chú ý tô đậm nét tài hoa, nghệ sĩ ở ông lái đò. Đây
là cách viết phù hợp với quan niệm nghệ thuật về con người của nhà
văn, phù hợp với cái nhìn rộng mở của ông về phẩm chất tài hoa, nghệ
sĩ. Theo ông, nét tài hoa nghệ sĩ của con người không chỉ thể hiện
trong hoạt động sáng tạo nghệ thuật mà còn trong nhiều lĩnh vực hoạt
động khác nữa. Khi con người đạt tớỉ trình độ điêu luyện trong công
việc là lúc họ bộc lộ nét tài hoa, nghệ sĩ.
- Nguyễn Tuân có ý thức tạo nên tình huống đầy thách thức để
nhân vật bộc lộ rõ phẩm chất của mình. Điều đáng chú ý trước hết là
nhà văn đã miêu tả cuộc vượt thác như một trận “thủy chiến”. Càng
nhấn mạnh thách thức ghê gớm của “thạch trận ” sông Đà, tác giả càng
khắc họa được sinh động sự từng trải, mưu trí và gan dạ của ông lái
đò. Dĩ nhiên, để có thể miêu tả được trận “thủy chiến ”, nhà văn phải
huy động tới vốn hiểu biết uyên bác của mình về nhiều lĩnh vực, đặc
biệt là lĩnh vực quân sự và võ thuật...
- Nguyễn Tuân đã sử dụng một ngôn ngữ miêu tả đầy cá tính, giàu
chất tạo hình, hoàn toàn phù hợp với đối tượng. Tác phẩm có rất nhiều
từ dùng mới mẻ cùng lối nhân hóa độc đáo và những ví von bất ngờ
mà vô cùng chính xác (nắm chặt lấy được cái bờm sóng, ông đò ghì
cương lái, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước...)
1.3. Đánh giá chung:
- Ông đò là một hình tượng đẹp về người lao động trong xã hội
mới. Qua hình tượng này, Nguyễn Tuân muốn phát biểu quan niệm:
người anh hùng không phải chỉ có trong chiến đấu mà còn có cả trong
cuộc sống lao động thường ngày. Và ông lái đò là một người anh hùng
như thế.
- Qua hình tượng ông đò trong đoạn trích, Nguyễn Tuân thể hiện
phong cách tài hoa, uyên bác độc đáo…
III.Kết bài: 0.25
- Kết luận về nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp ông đó trong đoạn trích;
- Nêu cảm nghĩ về hình tượng người lao động từ nhân vật ông đò.
4. Sáng tạo ( 0,25)
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về
vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu ( 0,25)
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

111
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI ĐỀ SỐ 18

Phần Câu/Ý Nội dung Điểm


I Đọc hiểu 3.0
1 Thao tác lập luận của đoạn trích: phân tích, bình luận. 0.5
2 Người thành công không bao giờ lãng phí thời gian cho những 0.5
việc giúp mình tiến gần mục tiêu:
- Vì họ biết rằng thời gian là tài sản vô cùng quý giá
- vì vậy chỉ nên được sử dụng cho công việc của mình
3 Một số cách để tự hoàn thiện bản thân: 1.0
- Đọc sách mỗi ngày để nâng cao chuyên môn.
- Thực hiện hành động rèn luyện, mở mang vốn hiểu biết
4 Lời khuyên “con người khi có thể trưởng thành từ những thử 1.0
thách” có ý nghĩa:
- Chỉ ra cách để chúng ta có thể phát triển, hoàn thiện bản thân.

112
- Tạo tâm thế sẵn sàng đón nhận, chấp nhận những thử thách để
có thể thật sự trưởng thành.
II Làm văn 7.0
1 Từ những biểu hiện của người thành công được nêu trong văn 2.0
bản Đọc – hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy
nghĩ của anh/chị về vấn đề con đường tự hoàn thiện bản thân.
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ 0.25
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp,
tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội: suy nghĩ 0.25
về về vấn đề con đường tự hoàn thiện bản thân.
c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai 1.00
vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ suy nghĩ về vấn
đề con đường tự hoàn thiện bản thân.. Có thể triển khai theo hướng
sau:
* Nêu vấn đề: Qua những phân tích về người thành công, người
đọc rút ra được những bài học, cách thức, con đường để từng bước tự
hoàn thiện bản thân.
* Giải thích
- Làm rõ: Hoàn thiện bản thân là quá trình con người học hỏi, mở
mang kiến thức, vốn hiểu biết, trau dồi kỹ năng để có thể tồn tại trong
cuộc sống. Đó là con đường để chúng ta khắc phục những nhược điểm,
thói hư tật xấu để ngày một hoàn thiện hơn về những kỹ năng phẩm
chất tốt đẹp.
- Ví dụ: một học sinh đến trường để tiếp thu kiến thức mới, bổ
ích; học hỏi những điều hay lẽ phải để trở thành con người “vừa hồng
vừa chuyên”; một người thợ mới vào nghề cần có những cơ hội để
thực hành, phát triển hơn những kỹ năng đã học trong sách vở; một
doanh nhân mới khởi nghiệp cần tham khảo những mô hình quản lý
thành công để ứng dụng vào thực tế của bản thân và doanh nghiệp
mình.
* Bàn luận
- Ý nghĩa: của con đường hoàn thiện bản thân: không ai sinh ra
đã hoàn hảo vì vậy hoàn thiện bản thân chính là cách để chúng ta nhận
ra và khắc phục những thiếu sót của cá nhân. Trong quá trình đó,
chúng ta sẽ rút ra được những bài học kinh nghiệm bổ ích để áp dụng
vào môi trường đời sống, nghề nghiệp, xã hội... Hoàn thiện bản thân
không chỉ giúp chúng ta có được những kiến thức mà còn trau dồi đạo
đức, nhân phẩm để hòa nhập với cuộc sống một cách tốt đẹp hơn.
- Phê phán: những con người kiêu căng, tự mãn; tự cho rằng
mình đã hoàn thiện để rồi không chịu học hỏi dẫn đến tình trạng thui
chột, tụt hậu với xã hội; thái độ học tập rèn luyện nửa vời, chưa hoàn
thiện kỹ năng nhân cách đã vội tỏ ra hiểu biết; thay vì học hỏi điều hay

113
lẽ phải lại bắt chước những mánh khóe, tiểu xảo, gian lận để thu lợi
cho bản thân.
* Bài học: luôn xác định đúng chỗ đứng của bản thân để đề ra
những mục tiêu học hỏi cụ thể; tránh tư tưởng tự kiêu, tự mãn mà phải
thấy được những khiếm khuyết hạn chế của chính mình; mở rộng các
mối quan hệ giao lưu với tinh thần cầu thị, không ngừng học hỏi trong
mọi môi trường: gia đình, nhà trường, công việc, xã hội...; lựa chọn
những tấm gương tốt, bài học bổ ích để bồi đắp cho bản thân...
d. Sáng tạo 0,25
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề
nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt 0,25
câu.
2 Cảm nhận của anh, chị sự thể hiện cái tôi nhạy cảm day dứt về giới 5,0
hạn của tình yêu và sự hữu hạn của kiếp người trong hai khổ thơ cuối
bài thơ Sóng ( Xuân Quỳnh).
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một đoạn thơ ( có định hướng) (0,25)
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn
đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25)
Sự thể hiện cái tôi nhạy cảm day dứt về giới hạn của tình
yêu và sự hữu hạn của kiếp người trong hai khổ thơ cuối bài thơ
Sóng ( Xuân Quỳnh).
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm (4.00)
nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ
giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1.Mở bài: 0.25
-Xuân Quỳnh là cây bút xuất sắc của nền văn học Việt Nam hiện
đại và là một trong số những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ các nhà
thơ trẻ thời kì chống Mĩ. 
-Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều
trắc ẩn, vừa hồn nhiên tươi tắn, vừa chân thành đằm thắm và luôn da
diết trong khát vọng về hạnh phúc bình dị đời thường.
- Một trong những tác phẩm viết về đề tài tình yêu hay nhất của
Xuân Quỳnh là bài thơ Sóng.
- Nêu vấn đề cần nghị luận: Hai khổ thơ cuối của bài thơ là sự thể
hiện cái tôi nhạy cảm day dứt về giới hạn của tình yêu và sự hữu
hạn của kiếp người .
3.2.Thân bài: 3.50
a. Khái quát về bài thơ:
- Bài thơ “Sóng” được Xuân Quỳnh sáng tác trong chuyến đi thực
tế ở biển Diêm Điền vào năm 1967, in trong tập “Hoa dọc chiến hào”.
Bài thơ mang âm hưởng của những con sóng biển, ẩn vào đó là những
con sóng lòng đang khao khát tình yêu mãnh liệt.
114
- Bài thơ có hai hình tượng song song và tương trợ lẫn nhau, đó là
hình tượng “Sóng” và “Em ”.Hai hình tượng này tuy hai nhưng lại là
một, tuy một nhưng lại là hai.
- Cả hai đã cùng nhau tạo nên nét riêng biệt cho bài thơ nói riêng
và tiêu biểu về nhiều mặt cho hồn thơ Xuân Quỳnh, cho cái tôi độc
đáo trong thơ chị.
b. Giải thích:
- “Cái tôi”: Là bản ngã, là tâm trạng, cảm xúc, là thế giơi tâm hồn
riêng của nhà thơ trước hiện thực khách quan. Qua “cái tôi ”, ta có thể
thấy được những suy nghĩ, thái độ, tư tưởng... của nhà thơ trước cuộc
đời thông qua đứa con tinh thần của minh.
-“Cái tôi nhạy cảm, day dứt về giới hạn của tình yêu và sự hữu
hạn của kiếp người ” là cái tôi tinh tế trong cảm nhận, giàu trăn trở suy
tư khi nhận ra sự ngắn ngủi của tình yêu và sự mong manh của đời
người.
c. Cảm nhận cái tôi qua 2 khổ thơ:
* Về nội dung:
- Khổ 1: Bằng sự chiêm nghiệm của một trái tim đa cảm và sự từng
trải trong tình yêu, nhà thơ sớm nhận ra nghịch lý: Đời người là ngắn
ngủi, hữu hạn so với cái bao la vô hạn của thời gian, khát vọng trong
tình yêu là khôn cùng mà kiếp sống của mỗi người cũng chỉ trong
vòng quay hữu hạn:
Cuộc đời tuy dài thế
Năm tháng vẫn đi qua
Như biển kia dẫu rộng
Mây vẫn bay về xa
+ Phép so sánh: Lấy cái không gian để nói thời gian, lấy thời gian để
nói cái hữu hạn của đời người trước vũ trụ bao la. Theo chiều ngang
của lời thơ, cuộc đời, năm tháng thuộc phạm trù thời gian, còn biển,
mây lại thuộc phạm trù không gian. Trong đó:cuộc đời là hoán dụ chỉ
quĩ thời gian ngắn ngủi, hạn hẹp của mỗi con người; năm tháng là
hoán dụ cho dòng thời gian vô thủy vô chung. Cuộc đời có thể dài bao
nhiêu nhưng năm tháng vẫn cứ trôi qua cuộc đời. Biển là phạm trù
không gian, tuy rộng nhưng vẫn gợi cái hữu hạn, nhỏ bé vô cùng trước
cái mênh mông của trời đất. Còn mây, gợi con đường phiêu du. Biển
tuy rộng nhưng những đám mây sẽ bay qua biển cả, bay từ không gian
này đến không gian khác trong vũ trụ vô cùng vô tận.Theo chiều dọc
của lời thơ, cuộc đời và biển lại thuộc phạm trù cái hữu hạn còn năm
tháng và mây thuộc phạm trù cái vô hạn. Năm tháng là dòng thời gian
vô thủy vô chung, con đường bay của mây gợi đến vũ trụ vô cùng vô
tận, còn cuộc đời là quĩ thời gian hữu hạn, ngắn ngủi, biển gợi đến cái
nhỏ bé.
+ Những từ “tuy dài thế” - “vẫn đi qua” - “dẫu rộng” chứa đựng
nỗi âu lo, sự ngậm ngùi. Bởi tương lai, hạnh phúc còn đang ở phía
115
trước, chúng ta không thể biết trước điều gì sẽ xảy ra. Vì thế, việc ý
thức được thời gian hữu hạn của đời người làm cho nữ thi sĩ có những
băn khoăn, lo lắng, cùng những trực cảm, đắn đo về tình yêu là điều
không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, qua ý thơ, Xuân Quỳnh như muốn
nhắn nhủ đến tất cả các bạn trẻ: Hãy cứ tin tưởng vào tình yêu, tình
yêu chân thành sẽ vượt qua tất cả, sẽ không vì những khó khăn, thử
thách mà bị chia rẽ.
- Khổ 2: Cái tôi tìm cách hóa giải nghịch lý và nỗi day dứt bằng khát
vọng hóa thân vào sóng, hòa nhập vào biển lớn tình yêu để mãi mãi
được yêu thương và dâng hiến, để tình yêu vượt qua sự hữu hạn của
kiếp người:
Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ
+Tan ra nghĩa là hi sinh, dâng hiến trọn vẹn cho tình yêu, là sống
hết mình, yêu hết mình, dâng hiến hết mình cho tình yêu.Các số từ
trăm, ngàn chỉ số nhiều, không xác định. Khi tan ra, khi dâng hiến tận
độ cho tình yêu, người phụ nữ dường như đã chiến thắng được cái hữu
hạn của cả thời gian (ngàn năm - vĩnh hằng) và không gian (biển lớn -
vô cùng), tình yêu được vĩnh hằng cùng vô biên năm tháng.
+ Sóng khao khát “được tan ra” để hòa chung vào nhịp vỗ của đại
dương bao la, để hòa tình yêu bé nhỏ của mình vào biển lớn; để được
sống hết mình với tình yêu chỉ với mong muốn được hóa thân vào cái
chung vĩnh hằng.
+ Tình yêu của em cũng vậy, cũng muốn hòa vào biển lớn tình
yêu của nhân loại để bất tử hóa tình yêu với thời gian. Đây chính là ý
nghĩ và cách yêu táo bạo của người phụ nữ hiện đại.
* Về nghệ thuật:
- Sự liên tưởng hợp lí, tự nhiên giữa đặc điểm của sóng và đặc điểm
của người con gái đang yêu. Sự liên tưởng này tạo nên hai hình tượng
song song, nhưng hai mà một.
- Câu thơ năm chữ với những câu ngắn, đều nhau, tạo nên một ý
niệm về hình thể của các con sóng, như con sóng dâng trào nhưng có
khi chậm rãi nhẹ nhàng như lúc sóng êm biển lặng.
- Nhịp điệu của các câu thơ thật đa dạng, mô phỏng cái đa dạng
của nhịp sóng
d. Đánh giá chung:

- Đoạn thơ thể hiện cái tôi chất chứa những trăn trở về sự nhỏ bé, hữu
hạn của cuộc đời, của tình yêu; bởi thế mà thấp thoáng lo âu, tiếc nuối
về sự ngắn ngủi của cuộc đời, của tình yêu.Đồng thời, đó cũng là cái
tôi có khát vọng mãnh liệt, tha thiết của người phụ nữ vơi trái tim đôn

116
hậu, chân thành, giàu trực cảm.

- Qua sự đa dạng mà thống nhất của cái tôi trong đoạn thơ, Xuân
Quỳnh ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu, góp
phần định hướng cho tuổi trẻ có quan niệm đúng đắn về tình yêu ,
hạnh phúc.
3.3.Kết bài: 0.25
- Tóm lại vẻ đẹp cái tôi thể hiện qua đoạn thơ trong bài thơ.
- Suy nghĩ, cảm xúc cá nhân về đoạn thơ.
4. Sáng tạo ( 0,25)
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về
vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu ( 0,25)
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ SỐ 19


Phần Câu/Ý Nội dung Điểm
I Đọc hiểu 3.0
1 Phong cách ngôn ngữ: Báo chí 0.5

117
2 Trong đoạn trích, việc tác giả trích dẫn các câu tục ngữ có tác 0.5
dụng:
-Nhấn mạnh ý nghĩa nhân văn của “ cây ATM gạo” trong việc
giúp đỡ những hoàn cảnh khó khăn trong thời gian dịch bệnh nan y,
đồng thời đề cao đạo lí truyền thống đoàn kết của dân tộc ta;
- Tạo sức hấp dẫn, giúp người đọc dễ hiểu về nội dung người viết
cần truyền đạt.
3 Cách hiểu Cây ATM gạo miễn phí: 1.0
- Là cách nói chuyển nghĩa. ATM là thiết bị để chuyển rút tiền
trong giao dịch của ngân hàng.
- Ở đây, Cây ATM gạo là cách nói độc đáo, là việc làm hay, để chỉ
cách hỗ trợ miễn phí không phải bằng hiện kim mà là bằng hiện vật (
tặng gạo) trong đại dịch civid 19 dành cho người nghèo.
4 Việc làm của nhóm học sinh trong Câu lạc bộ nghiên cứu khoa 1.0
học của Trường THPT số 1, TP. Lào Cai trong đoạn trích gợi suy nghĩ:
-Việc làm của nhóm học sinh trong Câu lạc bộ nghiên cứu khoa
học của Trường THPT số 1, TP. Lào Cai : các bạn đã sáng chế ra cây
ATM gạo tự động vời mục đích cao cả là tặng gạo miễn phí cho người
nghèo. Việc làm đó đã được nhà trường và xã hội ủng hộ, có sức lan
toả lớn;
- Nêu suy nghĩ của bản thân về việc làm trên:
+Việc làm của nhóm học sinh trong Câu lạc bộ nghiên cứu khoa
học Trường THPT số 1, TP.Lào Cai trong đoạn trích gợi ra một suy
nghĩ tích cực, tốt đẹp. Rằng đây là việc làm thiết thực và có ích cho
cộng đồng. Các bạn học sinh không những có tài sáng chế mang tính
ứng dụng cao mà còn có cái tâm trong sáng, đã biết sống với những
hoàn cảnh khó khăn trong xã hội ngay lúc hoạn nạn khó khăn từ dịch
COVID-19.sẻ chia, biết cho đi trước khi nhận lại. Một việc làm thể
hiện nên sự quan tâm đến cộng đồng, chia sẻ.
II Làm văn 7.0
1 Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn 2.0
(khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về giá trị của những
tấm lòng hướng về người nghèo trong cuộc sống.
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ 0.25
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp,
tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội: giá trị 0.25
của những tấm lòng hướng về người nghèo trong cuộc sống.
c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề 1.00
nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ suy nghĩ về giá trị của
những tấm lòng hướng về người nghèo trong cuộc sống. Có thể triển
khai theo hướng sau:

118
-Tấm lòng hướng về người nghèo là: khi suy nghĩ và hành động
của ta luôn hướng đến những người đặc biệt khó khăn.Tất cả đều xuất
phát từ tấm lòng và từ con tim giàu tình yêu thương của ta.
-Giá trị của những tấm lòng hướng về người nghèo trong cuộc
sống:
+ Giúp cho những người được giúp đỡ phần nào vơi đi những khó
khăn của họ gặp phải;
+ Nâng cao ý thức đoàn kết của người dân Việt Nam, giữ gìn và
phát huy truyền thống “ lá lành đùm lá rách” tốt đẹp của dân tộc ta
+ Giáo dục thế hệ trẻ biết sống hướng thiện, sống đẹp, sống có
ích.
-Bài học nhận thức và hành động:
+ Về nhận thức: ý thức sâu sắc vẻ đẹp giàu ý nghĩa nhân văn khi
biết sống đồng cảm, sẻ chia trong khó khăn gian khổ;
+ Về hành động: Nói đi đôi với làm, giúp đỡ trên tinh thần tự
nguyện, bằng cái tâm trong sa1ngl đấu tranh với những hành vi cơ hội,
trục lợi cho cá nhân.
d. Sáng tạo 0,25
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề
nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt 0,25
câu.
2 Cảm nhận của anh, chị về vẻ đẹp mang tính truyền thống và 5,0
hiện đại trong quan niệm về tình yêu của Xuân Quỳnh qua đoạn thơ
(…)
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,25)
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề,
thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25)
Vẻ đẹp mang tính truyền thống và hiện đại trong quan niệm về
tình yêu của Xuân Quỳnh qua đoạn thơ (…)
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm (4.00)
nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các
luận điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, so sánh); biết kết hợp
giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng.
c.1.Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm:
-Xuân Quỳnh là cây bút xuất sắc của nền văn học Việt Nam hiện đại
và là một trong số những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ các nhà thơ
trẻ thời kì chống Mĩ.
-Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn,
vừa hồn nhiên tươi tắn, vừa chân thành đằm thắm và luôn da diết trong
khát vọng về hạnh phúc bình dị đời thường.
-Sóng (1967) là một trong những thi phẩm đặc sắc của nữ sĩ, được in
trong tập Hoa dọc chiến hào
119
- 5 khổ thơ đầu bài thơ Sóng không chỉ cho ta thấy những cung bậc
cảm xúc trong tình yêu qua thế giới cảm nhận của tác giả mà qua đó
người đọc còn thấy được vẻ đẹp mang tính truyền thống và hiện đại
trong quan niệm về tình yêu của nhà thơ.
c.2. Cảm nhận vẻ đẹp mang tính truyền thống và hiện đại trong
quan niệm về tình yêu của Xuân Quỳnh qua đoạn thơ:
*Giải thích:
- Vẻ đẹp truyền thống là vẻ đẹp mang tính kế thừa gắn liền với
người phụ nữ Việt Nam từ ngàn xưa. Đó là sự giãi bày kín đáo ý nhị
cùng với lòng thuỷ chung, son sắt nhưng cũng không giấu nổi những
lo âu trăn trở về tình yêu và đời người
- Vẻ đẹp hiện đại là sự chủ động táo bạo của người con gái đang
yêu với khát khao được sống, được yêu một cách tha thiết. Đó là
những rung động rạo rực cùng một trái tim yêu luôn luôn có niềm tin
vào sức mạnh của tình yêu.
* Cảm nhận:
-Vẻ đẹp mang tính truyền thống.
+Thể hiện ở 2 câu đầu khổ thơ thứ nhất:
“Dữ dội và dịu em
Ồn ào và lặng lẽ”
++Hình ảnh sóng hiện ra với nhiều đối cực khác nhau "dữ dội" -
"dịu êm", "ồn ào" - "lặng lẽ". Đây là những biểu hiện thường thấy ở
những con sóng, gợi lên những nét tương đồng với người con gái: khi
yêu lúc thì dịu dàng đằm thắm, lúc thì mạnh mẽ dữ dội. Dù cho người
phụ nữ có mang bao nhiêu nét đẹp hiện đại thì dường như cũng có
những nét trạng thái không bao giờ đổi thay trong trái tim yêu.
++Với việc sử dụng biện pháp điệp cấu trúc câu, kết hợp với liên
từ "và" nối kết các từ trái nghĩa đã thể hiện được những sự thống nhất
trong tâm trạng của người con gái. Tình yêu luôn là sự thống nhất kỳ
lạ của những mâu thuẫn, luôn mang trong mình những trạng thái tâm
lý phong phú, phức tạp cũng bởi vì “tình yêu muôn thuở có bao giờ
đứng yên”(Xuân Quỳnh)
++Cấu trúc của hai câu thơ cũng bộc lộ tinh tế nỗi lòng người phụ
nữ khi yêu: sau những “dữ dội”, “ồn ào”, cả hai đều kết lại bằng trạng
thái “lặng lẽ”, “dịu êm”-người phụ nữ có thể có những biểu hiện phức
tạp tới khó hiểu trong tình yêu, nhưng điều cuối cùng họ khao khát
hướng tới vẫn luôn là cảm giác bình yên.
+Vẻ đẹp truyền thống trong tình yêu của người phụ nữ còn được
thể hiện qua hình ảnh của sóng trong cả không gian và thời gian:
“ Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được”

120
++Cũng giống như bao người phụ nữ xưa, khi yêu “em” cũng
mang trong mình nỗi nhớ da diết, nỗi bồi hồi khắc khoải đối với người
mình yêu. Ta có thể gặp quan niệm của Xuân Quỳnh về nỗi nhớ có
điểm gặp gỡ với nỗi nhớ trong những bài ca dao, dân ca xưa:
“Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ
Nhớ ai, ai nhớ, bây giờ nhớ ai”
++Nỗi nhớ trong thơ Xuân Quỳnh lại da diết, khắc khoải đến mức
vượt qua mọi giới hạn về không gian, thời gian, trong thế giới của ý
thức và cả sự vô thức. Nỗi nhớ nhung da diết của “em” hướng đến anh
không chỉ thường trực khi còn thức mà còn khắc khoải cả khi đã chìm
vào trong giấc mơ. Trong bốn câu thơ đầu, nhà thơ dường như mới chỉ
miêu tả sắc thái của sóng, làm hiện lên hình ảnh những con sóng đang
hăm hở trào dâng. Và trong cảm nhận của Xuân Quỳnh, đó là những
con sóng nhớ bờ cồn cào, mãnh liệt. Đó là những con sóng vì nhớ bờ
mà thao thức, ngày đêm ào ạt vỗ bờ như không cần biết đến thời gian
++Xuân Quỳnh nhận ra sự tương đồng kỳ diệu giữa một hiện
tượng thiên nhiên vĩnh hằng của trời đất với những trạng thái cảm xúc
của tình yêu luôn dào dạt trong lòng mình- mượn sóng để thể hiện
trước hết là nỗi nhớ.
++Chỉ cần ý nghĩa nhân hóa trong hình ảnh “con sóng nhớ bờ”,
khổ thơ đã có thể gọi ra nỗi nhớ cồn cào da diết của tình yêu. Nhưng
hình như khi muốn bộc lộ nỗi nhớ người phụ nữ đang yêu, trạng thái
cảm xúc đặc biệt này không đựng vừa trong hình tượng sống, Xuân
Quỳnh viết thêm hai câu cho một khổ thơ để hoàn chỉnh, khiến nỗi
nhớ như trào dâng khỏi những khuôn khổ, mực thước thông thường:
“Lòng em nhớ tới anh
Cả trong mơ còn thức”
++Hai câu thơ trước hết là nỗi nhớ trong ý nghĩa tương đồng với
sóng: sóng nhớ bờ cả ngày và đêm, em cũng nhớ anh mọi nơi mọi
lúc.Nếu sóng vì nhớ bờ mà ngày đêm không ngủ được thì em vì nhớ
anh mà thức cả trong mơ, nỗi nhớ mơ hồ trong tiềm thức, nỗi nhớ hiện
hữu trong từng ý nghĩ và nhịp thở …
++Hình tượng thơ cho thấy những nét đẹp truyền thống trong tình
yêu của người phụ nữ: em khao khát được có anh, tình yêu hiện lên
đầm thắm, giản dị và trong sáng, thủy chung.
- Vẻ đẹp mang tính hiện đại.
+Vẻ đẹp hiện đại ở trong bài thơ sóng là sự chủ động táo bạo của
người con gái đang yêu với khát khao được sống, được yêu một cách
tha thiết. Đó là những rung động rạo rực cùng một trái tim yêu luôn
luôn có niềm tin vào sức mạnh của tình yêu.
“Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể”
++Ý thơ có thể hiểu là một lời tuyên bố mạnh mẽ và kiên quyết:
nếu sông không hiểu nổi những khát vọng mãnh liệt của mình thì sóng
121
dứt khoát từ bỏ nơi chật hẹp đó, từ bỏ một không gian có thể là quen
thuộc, bình yên, “tìm ra tận bể”, nơi có sự đồng cảm lớn lao, nơi có thể
tìm thấy một tình yêu đích thực thật sự. Người phụ nữ thường khao
khát những bến bờ quen thuộc, bình yên của tình yêu, song không vì
thế mà cam chịu nhẫn nhịn. Họ đầy bản lĩnh để có thể chủ động, kiêu
hãnh và quyết liệt hướng tìm sự đồng điệu.
++Ta cũng có thể hiểu nếu sóng không còn là sóng bởi những giới
hạn chật hẹp thì tình yêu cũng không còn là tình yêu nếu có những
điều kiện, ràng buộc: người phụ nữ không chấp nhận sự tầm thường,
nhỏ hẹp. Họ luôn khao khát khám phá chính mình trong tình yêu.
+Vẻ đẹp ấy còn được thể hiện ở khát vọng tình yêu mãnh liệt luôn
âm ỉ, bùng cháy trong trái tim người con gái:
“ Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày sau vẫn thế
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ”
++Sóng được đặt giữa “ngày xưa” và “ngày sau”. Giống như
những con sóng từ ngày xưa cho đến mai sau mãi cồn cào trong lòng
biển, mãi trường tồn với thời gian, nỗi khát vọng tình yêu xôn xao, rạo
rực trong trái tim con người cũng là khát vọng đã có từ muôn thủa của
nhân loại. Xuân Diệu đã từng khẳng định “Làm sao sống được mà
không yêu. Không nhớ không thương một kẻ nào!”
++Trong cảm nhận của người phụ nữ đang yêu khi đứng trước đại
dương, mặt biển giống như sóng tựa nhịp thở phập phòng mang khát
vọng tình yêu bồi hồi trong ngực biển. Hình tượng thơ làm hiện ra một
tương đồng rạo rực: biển tựa như con người, sóng giống như nhịp đập
của trái tim yêu đương, còn biển thì còn sóng, còn con người thì còn
khát vọng tình yêu. Tình yêu là khát vọng vĩnh hằng của con người và
mãnh liệt nhất là của tuổi trẻ.
+Giấu mình trong hình tượng sóng ở khổ một, hai tới khổ ba,
bốn, hình tượng em đã trực tiếp xuất hiện:
“ Trước muôn trùng sóng biển
Em nghĩ về anh,em
Em nghĩ về biển lớn
Từ nơi nào sóng lên?

Sóng bắt đầu từ gió


Gió bắt đầu từ đâu?
Em cũng không biết nữa
Khi nào ta yêu nhau”
++Khi đứng trước cõi vô biên, người ta thường quên đi những cái
nhỏ nhặt tầm thường mà chỉ nghĩ đến những gì lớn lao, cao cả. Dòng
suy nghĩ của mình đã đưa nhà thơ tới những điều lớn lao. Đó là tình
yêu của anh và em.
122
++Trước khát vọng tình yêu mãnh liệt, trước sự kỳ diệu của tình
yêu, con người thường có nhu cầu khám phá những bí ẩn luôn tồn tại
trong lòng nó và luôn muốn cắt nghĩa cội nguồn của tình yêu. Song đó
lại là một trạng thái tâm lý không dễ giải thích bằng những lý lẽ thông
thường.
++Tâm hồn luôn trăn trở của Xuân Quỳnh thường trực nỗi khắc
khoải tự nhận thức về mình cùng những băn khoăn suy ngẫm về tình
yêu. Suy ngẫm hiện lên trong các câu hỏi về sóng: “từ nơi nào sóng
lên”, về gió: gió bắt đầu từ đâu? Và sau cùng lại trở về với câu hỏi
muôn đời: khi nào ta yêu nhau?. Những câu hỏi dồn dập như những
con sóng nối tiếp đến vô cùng, miên man không dứt, đưa suy ngẫm
của con người tới vô tận. Câu hỏi đầu tiên về sóng, lời đáp dễ dàng,
chóng vánh: sóng bắt đầu từ gió. Câu hỏi thứ hai ráo riết hơn, muốn
đẩy những băn khoăn trăn trở đến tận cùng.
++Câu trả lời chung “em cũng không biết nữa” cho thấy cả gió
và tình yêu điều bí ẩn và kỳ lạ, đều không có lý lẽ hay quy luật nào cả.
Em không biết gió có từ đâu, em không biết những xao xuyến của trời
đất có từ bao giờ, cũng như em không biết “khi nào ta yêu nhau”, lại
càng không thể cắt nghĩa được: vì sao ta yêu nhau. Trực cảm thường
đến trước lý trí, thậm chí nhanh hơn lý trí. Tuy nhiên, chính sự bí ẩn
của trực cảm lại là yếu tố tạo nên nét quyến rũ của tình yêu. Tình yêu
đích thực không cần tới bất cứ một lý do nào, tình yêu lớn lao hơn mọi
thứ lý trí ở trên đời. Tình yêu hồn nhiên, giản dị mà mãnh liệt, như
sóng như gió, như một lẽ tự nhiên huyền diệu của đất trời.
- Về nghệ thuật: Nghệ thuật xây dựng hình tượng độc đáo.
++ Để đặc tả nhịp điệu, sự hồi hoàn vô hồi, vô hạn của những con
sóng và thể hiện tinh tế trạng thái cảm xúc trong tâm hồn người con
gái đang yêu, Xuân Quỳnh đã sử dụng thành công thể thơ ngũ ngôn,
lối thơ vắt dòng; ngôn ngữ giản dị, sử dụng hiệu quả các từ láy và biện
pháp tu từ; nhịp điệu và cách ngắt nhịp thay đổi linh hoạt; hòa phối
thanh bằng – trắc sáng tạo.
++ Sóng in đậm dấu ấn phong cách nghệ thuật thơ Xuân Quỳnh
được xây dựng bằng phương thức ẩn dụ để trở nên đa nghĩa. Thơ ca
truyền thống mượn sóng để diễn tả tình yêu nhưng sóng và nhân vật
trữ tình tách bạch; còn ở Xuân Quỳnh sóng và em vừa song song vừa
cộng hưởng.
*Đánh giá chung
Đoạn thơ nói riêng, bài thơ nói chung đã thể hiện nổi bật vẻ đẹp
tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu: chân thành, say đắm, nồng nàn,
mãnh liệt, thủy chung, trong sáng, cao thượng. Nó vừa mang nét đẹp
tình yêu của người phụ nữ truyền thống, vừa có nét táo bạo, chủ động
đến với tình yêu của người phụ nữ Việt Nam hiện đại.
c.3.Kết bài:

123
-Tóm lại thành công khi thể hiện vẻ đẹp mang tính truyền thống và
hiện đại trong tình yêu: Tâm hồn người phụ nữ trong bài thơ mang vẻ
đẹp hài hòa giữa những nét đẹp truyền thống đặc trưng cùng với đó là
vẻ đẹp hiện đại táo bạo mà vẫn thật chân thành và tha thiết. Tuy nhiên
dù là vẻ đẹp nào thì đó tất cả đều là tập trung thể hiện cho khát vọng
yêu và được yêu của người phụ nữ. Đó là khát khao và là giá trị muôn
đời của bất cứ người con gái nào trong tình yêu cũng đều có được.
- Bài học cuộc sống từ đoạn thơ ( lòng thuỷ chung, khát vọng tình
yêu…)
4. Sáng tạo ( 0,25)
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về
vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu ( 0,25)
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

124
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ SỐ 20

Phần Câu/Ý Nội dung Điểm


I Đọc hiểu 3.0
1 Phương thức biểu đạt chính của văn bản: nghị luận. 0.5

2 Biểu hiện của lòng tham được nêu trong văn bản: 0.5
- Quên đi những gì mình đã và đang có.
- Bằng mọi giá kiếm thêm mà không quan tâm đến cảm nhận của
người khác.
3 Suy nghĩ về ý kiến: những ham muốn tiêu cực chính là nguyên 1.0
nhân của những đau khổ.
- Khi ham muốn trở nên quá đà, mất kiểm soát sẽ đem đến những tai
họa.
- Nguồn gốc của đau khổ đôi khi do chính bản thân chúng ta gây ra
nếu không biết kiểm soát bản thân.
4 Đồng tình với ý kiến trên, vì: 1.0
- Khi lòng tham không được tiết chế, chúng ta luôn phải chạy
theo nó, tìm cách để thỏa mãn nó mà không có giây phút nào an nhàn.
- Vì lòng tham, đôi khi chúng ta gây ra những hậu quả nặng nề
khiến cả đời phải mang nặng day dứt tội lỗi.
II Làm văn 7.0
1 Từ những suy nghĩ về lòng tham được nêu trong văn bản Đọc – 2.0
hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của
anh/chị về sự khác biệt giữa khát vọng tích cực và lòng tham tiêu
cực của con người.
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ 0.25
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp,
tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội: về sự 0.25
khác biệt giữa khát vọng tích cực và lòng tham tiêu cực của con
người.
c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề 1.00
nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ suy nghĩ, trăn trở của tuổi
trẻ về mùa xuân đất nước. Có thể triển khai theo hướng sau:
* Nêu vấn đề: từ những bình luận về cái giá của lòng tham ở
phần đọc hiểu, người đọc có thêm những bài học, suy nghĩ để biết
phân định giữa khát vọng tích cực và lòng tham tiêu cực.
* Giải thích

125
- Làm rõ: khát vọng tích cực là những ước muốn tốt đẹp, có
chúng con người sẽ luôn khao khát vươn lên, có động lực để phấn đấu
cho ước mơ của mình. Lòng tham tiêu cực là những ham muốn ích kỷ,
mất kiểm soát; vì cái lợi của bản thân mà sẵn sàng làm mọi việc xấu.
Điểm giống nhau giữa hai lối sống này là đều xuất phát từ khao khát
thay đổi và khẳng định bản thân. Nhưng thay vì hướng khao khát ấy
theo chiều hướng tích cực con người lại biến nó thành những mục tiêu
xấu và quay cuồng theo biến nó thành hiện thực.
- Ví dụ:
+ Khát khao tích cực: những học trò nghèo cố gắng phấn đấu,
học tập để vươn lên trong cuộc sống, những hộ nghèo vay vốn nhà
nước để đầu tư vật nuôi cây trồng với mục tiêu thoát nghèo.
+ Lòng tham tiêu cực: vì muốn có tiền nhanh chóng sẵn sàng
làm những việc phạm pháp như buôn hàng giả, bán chất cấm; tình
trạng đấu đá chơi xấu để tranh giành quyền lực trong các công ty, xí
nghiệp.
* Bàn luận
- Ý nghĩa của khao khát tích cực: tiếp thêm động lực sức mạnh
trong cuộc sống, con người luôn có những mục tiêu cao hơn để phấn
đấu qua đó có điều kiện phát triển hoàn thiện bản thân, một xã hội có
những cá nhân biết khao khát sẽ có xu hướng đi lên, hướng tới sự phát
triển về mọi mặt.
- Hậu quả tác hại của lòng tham tiêu cực: con người tự biến
mình thành nô lệ của lòng tham, mất kiểm soát bản thân sẵn sàng làm
việc xấu hại mình hại người để thỏa mãn tham vọng, nhiều người có
lòng tham sẽ nảy sinh tình trạng đấu đá, giành giật, chà đạp hãm hại
lẫn nhau; tình người trong cuộc sống cũng vì thế mà tổn hại nghiêm
trọng.
* Bài học: luôn sống có ước mơ, khao khát tốt đẹp, phân biệt
rạch ròi để không biến những khát khao tích cực thành lòng tham tiêu
cực; trong mọi việc làm luôn phải có điểm dừng, đừng để ước muốn
điều khiển bản thân; luôn phấn đấu vươn lên nhưng cũng biết cách để
hạnh phúc với những gì mình đang có...
d. Sáng tạo 0,25
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề
nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt 0,25
câu.
2 Cảm nhận của anh, chị về tấm lòng thuỷ chung cách mạng thể hiện 5,0
trong đoạn thơ (…)
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một nhân vật trong tác phẩm (0,25)
văn xuôi.
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn
đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
126
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25)
Về tấm lòng thuỷ chung cách mạng thể hiện trong đoạn thơ (…)
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm (4.00)
nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ
giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1.Mở bài: 0.25
- Tố Hữu là một nhà thơ tiêu biểu của thơ ca Cách mạng
Việt Nam.
 - “Việt Bắc” là một trong những bài thơ được xếp vào hạng
những bài thơ “tống biệt” của Tố Hữu.Mặc dù là đề tài cũ, nhưng bài
thơ vẫn mới mẻ bởi “Việt Bắc” ra đời trong cuộc chia tay đặc biệt giữa
nhân dân Việt Bắc và cán bộ kháng chiến vào tháng 10/1954.
- Ra đời trong hoàn cảnh ấy, bài thơ không mang cảnh trạng của
một cuộc chia ly với nỗi buồn đầy nước mắt, mà là nỗi niềm chia ly
trong tình cảm giữa cán bộ và nhân dân sâu đậm ân tình.
- Nêu vấn đề cần nghị luận: Đoạn thơ sau ca ngợi tấm lòng thuỷ
chung cách mạng trong cuộc kháng chiến chống Pháp giữa cán bộ về
xuôi với nhân dân Việt Bắc ( trích thơ)
3.2.Thân bài: 3.50
a. Khái quát về tác phẩm, vị trí đoạn thơ
b. Cảm nhận nội dung, nghệ thuật tấm lòng thuỷ chung cách mạng
thể hiện qua đoạn thơ:
- Về nội dung:Việt Bắc trong nỗi nhớ của người ra đi được tái
hiện theo ba phương diện: thiên nhiên với những địa danh cụ thể;
những hoạt động kháng chiến; hoa và người. Và bao trùm lên là tình
cảm gắn bó sâu nặng nghĩa tình với Việt Bắc.
*Tấm lòng thủy chung cách mạng thể hiện qua nỗi nhớ thiên
nhiên Việt Bắc trong hoài niệm của người về xuôi:
“Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nên cối đều đều suối xa”.
+Đến cả những âm thanh của đời thường cũng đi vào nỗi nhớ của
người ra đi khiến cho mỗi chiều, mỗi đêm khuya càng thêm thao thức:
+ Hai câu thơ gợi nhớ vẻ đẹp thanh bình của núi rừng Việt Bắc.
Tiếng mõ rừng chiều gợi hình ảnh từng đàn trâu từ rừng núi thong thả
trở về bản làng, tiếng mõ vang vọng, rộn ràng cả buổi chiều sơn cước.
Mỗi đêm khuya thanh vắng, tiếng chày giã gạo từ suối xa vẫn đều đều
vỗ về trong giấc ngủ.
  * Tấm lòng thủy chung cách mạng qua nỗi nhớ con người
Việt Bắc:
“Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô”
+Hai thanh trắc đi liền nhau “nắng cháy” gợi sức chịu đựng của
người mẹ Việt Bắc trước thiên nhiên khắc nghiệt. Nghệ thuật hoán dụ :
“lưng” gợi người mẹ là hiện thân của gian khổ, hi sinh.
127
+. Hai chữ “cháy lưng” nhói lên nỗi xót thương vô hạn của tác giả
đối với những bà mẹ Việt Bắc. Các động từ “địu con”, “bẻ từng” cũng
gợi lên sự tần tảo, cần cù lao động, vất vả gian khổ của bà mẹ nuôi
trong kháng chiến đã đùm bọc, cưu mang chiến sĩ, cán bộ cách mạng.
Đó là những ân tình không thể nào quên trong ký ức của người về.
*Tấm lòng thủy chung cách mạng qua nỗi nhớ cuộc sống
kháng chiến:
+ Đó là cuộc sống của những con người cùng chia bùi sẻ ngọt,
gian khổ có nhau:
Thương nhau chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng”
++ Các hình ảnh: “chia củ sắn”, “bát cơm sẻ nửa”, “chăn sui đắp
cùng” kết hợp ba động từ “chia-sẻ-đắp” đã cụ thể hoá tình đoàn kết,
hữu ái giai cấp, gắn bó sâu sắc, chân thành giữa cách mạng và nhân
dân.
++Cùng nhau đi qua bao gian khó. Đó là tình cảm thuỷ chung,
gắn bó được chưng cất qua thời gian dài mà ta cùng mình chung lưng
đấu cật, có phúc cùng hưởng, có hoạ cùng chia; bộc lộ tình cảm đồng
cam cộng khổ của Việt Bắc và cách mạng.Tình cảm ấy là muôn đời
không thời gian nào có thể làm cho phai mờ.
* Đó là cuộc sống kháng chiến tuy gian khổ mà vẫn lạc quan yêu
đời:
“Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan”
+Điệp từ “nhớ” và kiểu câu bắt đầu bằng “nhớ sao” khiến cho nỗi
nhớ như mênh mang, như trải dài vô tận. Đó là kỷ niệm với lớp học
bình dân học vụ – nơi cán bộ dạy chữ cho nhân dân vùng cao (lớp học
i tờ); nhớ những đêm liên hoan văn nghệ náo nức, tưng bừng giữa núi
rừng .
“Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo”.
+ Đó là ngày tháng hoạt động cách mạng đầy gian nan, vất vả
nhưng tinh thần thì luôn vui vẻ. Câu thơ “gian nan đời vẫn ca vang núi
đèo” có sự tương phản giữa đời sống vật chất gian khổ và tinh thần
luôn lạc quan, yêu đời. Dù có khó khăn đến đâu thì vẫn cứ “ca vang
núi đèo”, tiếng hát át tiếng bom.
- Về nghệ thuật
+ thể thơ lục bát truyền thống với âm điệu ngọt ngào, sâu lắng.
Cách miêu tả giàu hình ảnh.
+Nhiều biện pháp tu từ được tác giả vận dụng khéo léo (câu hỏi tu
từ, điệp từ, điệp ngữ, liệt kê…).
+Ngôn ngữ trong sáng, nhuần nhị, và có nhiều nét cách tân (đặc
biệt là hai đại từ Ta – Mình).
c.Đánh giá chung
128
-Đoạn thơ tiêu biểu cho nghĩa tình cao đẹp giữa cán bộ và nhân
dân Việt Bắc trong giây phút chia tay. Đoạn thơ đã khơi dậy kỷ niệm
mười lăm năm gắn bó keo sơn bền chặt với bao vất vả gian lao thiếu
thốn nhưng luôn đầy lạc quan, tin yêu. Người về cũng tự nhắc nhở
mình đừng quên cội quên nguồn.Từ đó, tình cảm thủy chung cách
mạng càng thêm sâu nặng. Đó cũng chính là vẻ đẹp của truyền thống
dân tộc với đạo lý “uống nước nhớ nguồn”.
- Đoạn thơ thể hiện phong cách thơ Tố Hữu: trữ tình chính trị,
đậm đà tính dân tộc.
3.3.Kết bài: 0.25
-Tóm lại vấn đề: tình cảm thủy chung cách mạng qua nỗi nhớ trào
dâng trong lòng người ra đi;
- Bài học cuộc sống: đoạn thơ nhắc nhở thế hệ trẻ về truyền thống
uống nước nhớ nguồn, không được quên cội nguồn làm nên cách
mạng…
4. Sáng tạo ( 0,25)
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về
vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu ( 0,25)
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

129

You might also like