Professional Documents
Culture Documents
TH C Hành Sinh 10
TH C Hành Sinh 10
I/ Thí nghiệm xác định các hợp chất hữu cơ có trong mô thực vật và động vật:
Chất
hữu cơ
cần Cách tiến hành thí nghiệm Kết quả và giải thích
nhận
biết
Tinh Kết quả và nhận xét:
bột -Khi nhỏ thuốc thử iot vào cả 2 ống nghiệm,
phần cặn trên giấy lọc => dung dịch trong cả 2
ống nghiệm, phần cặn trên giấy lọc chuyển
Thí nghiệm 1: sang màu xanh tím.
Giã 50gam khoai lang trong cối sứ, hòa với -Nhỏ thuốc thử phêlinh vào ống nghiệm 2
20ml nước cất rồi lọc lấy 5ml dịch cho vào ống => dung dịch trong ống nghiệm không đổi
nghiệm 1. Lấy 5ml nước hồ tinh bột cho vào màu.
ống nghiệm 2. Nhỏ vài giọt thuốc thử iot vào cả Giải thích:
2 ống nghiệm. Đồng thời nhỏ vài giọt thuốc thử -Khi nhỏ thuốc thử iot vào, dung dịch trong
iot lên phần cặn trên giấy lọc. Quan sát và giải cả 2 ống nghiệm, phần cặn trên giấy lọc
thích hiện tượng. chuyển sang màu xanh tím do có chứa thành
Nhỏ thuốc thử phêlinh vào ống nghiệm 2. phần tinh bột. Ở nhiệt độ phòng, mạch phân tử
Ghi màu sắc và kết luận. của amilozơ của tinh bột không phân nhánh và
có dạng xoắn ốc (hình lò xo). Các phân tử iot
đã len vào, nằm phía trong lòng xoắn như hình
1a và tạo thành hợp chất bọc có màu xanh tím
(tất cả các màu đều bị hấp thụ chỉ có ánh sáng
xanh tím là không bị hấp thụ nên ta thấy có
màu xanh tím).
Khi nhỏ thuốc thử phêlinh và ống nghiệm 2,
dung dịch trong ống nghiệm không đổi màu do
Hình 1a. Các phân tử iot len vào nằm phía trong phêlinh không là thuốc thử tinh bột.
lòng xoắn của mạch phân tử amilozo. Kết luận:
-Thuốc thử đặc trưng đối với tinh bột là
dung dịch iot trong kali iotđua
- Giữa iot và hồ tinh bột là tương tác vật lý,
hoàn toàn không có phản ứng hóa học xảy ra.
Thí nghiệm 2: Kết quả và nhận xét
Cho 10ml dung dich hồ tinh bột với 10 giọt Dung dịch trong ống nghiệm nhỏ thuốc thử
HCl vào ống nghiệm đun trong 15 phút. Để iot không đổi màu.
nguội, trung hòa bằng dung dịch NaOH. Chia Dung dịch trong ống nghiệm nhỏ thuốc thử
dung dịch thành 2 phần bằng nhau vào 2 ống phêlinh chuyển sang màu đỏ gạch có kết tủa ở
nghiệm. Một ống nhỏ thuốc thử iot, ống còn lại đáy ống nghiệm như hình 1b.
nhỏ thuốc thử phêlinh. Quan sát, nhận xét và Giải thích:
giải thích hiện tượng. - Dung dich trong ống nghiệm nhỏ thuốc thử
iot không đổi màu vì tinh bột đã bị thủy phân
thành đường glucozo (có tính khử) do axit nên
không có hiện tượng xuất hiện.
- Dung dịch trong ống nghiệm nhỏ thuốc thử
phêlinh chuyển sang màu đỏ gạch có kết tủa vì
tinh bột đã bị thủy phân thành đường glucozo
(có tính khử) do axit. Đường glucozo khử Cu2+
thành Cu+ trong thuốc thử phêlinh.
Glucozo + Cu2+ O + Cu+
Kết luận:
-Phản ứng Biure là phản ứng màu đặc
trưng để phát hiễn liên kết peptid (protein) .
-Độ tím của phản ứng khác nhau tùy theo
độ dài liên kết peptid và lượng muối CuSO4.
Bài 20. THí nghiệm về sự thẩm thấu và tính thấm của TB Sinh 10 nâng cao
– Mức dung dịch đường trong cốc B thay đổi như thế nào?
– Trong cốc A có thấy một ít nước không? Từ đó rút ra kết luận gì?
Lời giải:
– Phần khoai trong cốc B: mực nước dung dịch đường dâng cao.
Giải thích:
– Ở phần khoai B: Các tế bào sống tác động như một màng thẩm thấu có chọn lọc. Nước cất có thế năng
thẩm thấu cao hơn dung dịch đường chứa trong tế bào củ khoai. Nước đã vào củ khoai, vào trong ruột
củ khoai bằng cách thẩm thấu làm cho mực nước dung dịch đường dâng cao.
– Các tế bào của củ khoai C đã bị giết chết do bị đun sôi. Chúng không còn tác động như một màng bán
thấm có chọn lọc và hiện tượng thẩm thấu không diễn ra (chúng trở nên thấm một cách tự do). Một
lượng dung dịch đường khuếch tán ra ngoài. Kết quả là mức dung dịch đường trong khoang củ khoai hạ
thấp.
– Trong khoang của củ khoai A vẫn không có nước. Điều đó chứng tỏ sự thẩm thấu không xảy ra khi
không có sự sai khác về nồng độ giữa hai mặt của các mô sống.
– Giải thích tại sao phải đun sôi cách thủy 5 phôi trong 5 phút?
– Quan sát dưới kính hiển vi các lát phôi không đun cách thủy với các lát phôi đun cách thủy lấy có gì
khác nhau về màu sắc? Tại sao có sự khác nhau đó?
Lời giải:
– Lát phôi sống không nhuộm màu. Lát phôi đun cách thủy (chết) bắt màu sẫm.
Phôi sống không nhuộm màu là do màng tế bào sống có khả năng thấm chọn lọc, chỉ cho những chất
chất cần thiết qua màng vào trong tế bào.
Phôi bị đun sôi (chết) màng sinh chất mất khả năng thấm chọn lọc nên phẩm màu thấm vào, chất nguyên
sinh bắt màu.
Bài 27. Thực hành một số thí nghiệm về enzim Sinh 10 nâng cao
Trả lời câu hỏi Sinh 10 nâng cao Bài 27 trang 90 : Thí nghiệm về ảnh hưởng của nhiệt
độ, pH đối với hoạt tính của enzim
Giải thích
Lời giải:
- Đặt trong nồi - Đặt ống thứ - Đặt ống thứ 3 - Ống thứ 4
cách thủy đang 2 vào tủ ấm ở vào nước đá. nhỏ vào 1ml
sôi. 400C dung dịch HCl
- Sau 5 phút, 5%.
- Sau 5 phút, - Sau 5 phút, cho vào mỗi
cho vào mỗi cho vào mỗi ống 1ml dung - Sau 5 phút,
ống 1ml dung ống 1ml dung dịch amilaza, cho vào mỗi
dịch amilaza, để dịch amilaza, để ở nhiệt độ ống 1ml dung
ở nhiệt độ để ở nhiệt độ phòng thí dịch amilaza,
phòng thí phòng thí nghiệm 15’. để ở nhiệt độ
nghiệm 15’. nghiệm 15’. phòng thí
- Dùng dung nghiệm 15’.
- Dùng dung - Dùng dung dịch iốt 0,3%
dịch iốt 0,3% để dịch iốt 0,3% để xác định - Dùng dung
xác định mức để xác định mức độ thủy dịch iốt 0,3%
độ thủy phân mức độ thủy phân tinh bột ở để xác định
tinh bột ở 4 phân tinh bột 4 ống. mức độ thủy
ống. ở 4 ống. phân tinh bột
ở 4 ống.
Kết quả Màu xanh Không thay đổi Màu xanh Màu xanh
(màu)
Trả lời câu hỏi Sinh 10 nâng cao Bài 27 trang 90 : Thí nghiệm về tính đặc hiệu của
enzim.
Cơ chất
Enzim
Thuốc thử
Lời giải:
Cơ 1ml dung dịch 1ml dung dịch 1ml saccarôzơ 1ml saccarôzơ
chất tinh bột 1% tinh bột 1% 4% 4%
Enzim 1ml nước bọt 1ml dung dịch 1ml nước bọt 1ml dung dịch
pha loãng 2 – saccaraza nấm pha loãng 2 – 3 saccaraza nấm
3 lần men lần men
Thuốc 3 giọt thuốc 3 giọt thuốc thử 1ml thuốc thử 1ml thuốc thử
thử thử Lugol Lugol Phêlinh Phêlinh
Bài 31: Thực hành: Quan sát các kì nguyên phân qua tiêu bản tạm thời
hay cố định
Trả lời câu hỏi Sinh 10 nâng cao Bài 31 trang 106 : - Tường trình lại các thao tác, nhận
thức, thậm chí cả kinh nghiệm rút ra trong giờ thực hành.
Lời giải:
Lấy 4 – 5 rễ hành cho vào đĩa kính cùng với dung dịch ax ê tô cacmin, đun nóng trên đèn
cồn (6 phút) rồi chờ 30 – 40 phút để các rễ được nhuộm màu.
+ Đặt lên phiến kính 1 giọt axit ax ê tic 45%, dùng kim mũi mác lấy rễ hành đặt lên phiến
kính, dùng dao cạo cắt một khoảng mô phân sinh ở đầu mút rễ chừng 1,5 – 2mm và bổ
đôi.
+ Đậy lá kính lên vật mẫu, dùng giấy lọc hút axit thừa, gõ nhẹ lên tấm kính để dàn mô
phân sinh.
Bài 42. Quan sát một số VSV. SGK nâng cao trang 141.