You are on page 1of 10

BÁO CÁO THÍ NGHIỆM HÓA HỮU CƠ

Bài 2 : PHẢN ỨNG DIAZÔ HOÁ VÀ GHÉP ĐÔI AZÔ

A. PHẦN RIÊNG CHO MỖI SINH VIÊN: 5 điểm


(Chuẩn bị trước khi thí nghiệm)

Họ Tên: Nguyễn Huỳnh Vân Thanh MSSV:62000894


Lê Nguyễn Bảo Trang MSSV:62000927
Phan Huỳnh Bảo Trân MSSV:62000922
Nhóm: N1-04
Ngày Thực hành: 11/9/2022

Điểm Lời phê

1.Mục đích

Điều chế β-naphthol da cam thông qua phản ứng diazo hóa và ghép đôi azo.

2. Thực hành

2.1 Phương trình phản ứng


2.2 Bảng tính chất vật lý*

K/l p/tử Nhiệt độ Tỷ trọng


Hóa chất-Sản phẩm Tính chất/Độc tính
(g/mol) sôi (oC) (g/ml)
Acid sunfanilic 173 288 1.48 Chất rắn kết tinh màu trắng hoặc trắng
(phân xám. Hầu như không tan trong nước:
hủy) 10,68 g / L ở 20 ºC. Không tan trong
etanol, benzen và ete. Ít tan trong metanol
nóng.
Khi đun nóng để phân hủy, nó phát ra
khói độc hại của các oxit nitơ và lưu
huỳnh. Tiếp xúc với axit sulfanilic có thể
dẫn đến các triệu chứng như kích ứng da,
mắt và niêm mạc.

NaOH 5% 40 1390 2.1 Chất rắn không màu, hút ẩm mạnh. tan
nhiều trong nước và tỏa nhiệt.
Dung dịch natri hydroxide có tính nhờn,
làm bục vải, giấy và ăn mòn da.

HCl đậm đặc 36.5 -82.5 1.18 HCl là một chất lỏng, màu vàng nhạt, có
mùi xốc rất độc. Tan rất nhiều trong nước
và phát nhiệt. Ngoài không khí ẩm bốc
thành sa mù do tạo ra những hạt nhỏ axít
clohydric. Là acid vô cơ mạnh, làm cháy
da, hơi HCl bay vào miệng nhiều lần lâu
ngày sẽ làm hỏng răng, rơi vào mắt có thể
bị mù.

NaNO2 69 271 2.168 Ở dạng tinh khiết, nó có dạng bột tinh thể
(phân màu trắng hơi ngả vàng. Tan rất tốt trong
hủy) nước và là chất hút ẩm. Nó bị oxy hóa
chậm trong không khí thành sodium
nitrat.
Tiếp xúc da, mắt: Gây dị ứng mẩn đỏ,
đau
Hít: Gây ảnh hưởng đến hệ hô hấp
Nuốt, uống: Gây hại cho ruột. Kích ứng
đường tiêu hóa, tím tái, buồn nôn, chóng
mặt nhịp tim nhanh, hôn mê, co giật. Liều
gây chết 1-2g

β-Naphthol 144 285 1.217 Là chất rắn dạng tinh thể màu, công thức
C10H7OH. Tan được trong rượu đơn, ete
và cloroform.
Gây tổn thươ ng nếu hít vào hoặc nuốt
phải; gây hại môi trường, đặc biệt là các
sinh vật thủy sinh.

NaCl 58.5 1.465 2.16 Còn gọi là muối ăn, muối, muối mỏ. Là
chất rắn kết tinh, tan nhiều trong nước
β-Naphthol da cam 350 Tinh thể màu cam, tan tốt trong nước.

* The Merck Index

2.3 Tính hiệu suất:


Theo lý thuyết:
Số mol Acid Sunfanilic là = = = 0,0116 mol

Số mol NaOH hòa tan Acid là = CM x V = 2 x 0,005 = 0,01 mol (vì CN = CM)

Số mol NaNO2 là = = = 0,0145 mol

Số mol của -naphthol là = = = 0,00972 mol

Nên: Số mol lý thuyết của -naphthol da cam là nlt = 0,00972 mol.

2.4 Hình vẽ lắp ráp dụng cụ:

2.5 Sơ đồ thí nghiệm


3. Trả lời câu hỏi

1. Cho biết vai trò của HCl đđ trong hai lần cho vào cốc phản ứng? Tại sao phải cho HCl từ từ
vào cốc?

Trong lần 1, cho HClđđ vào để phản ứng với NaNO2 tạo trực tiếp HNO2 và tạo môi trường
acid để proton hóa HNO2 thành NO+. Vì HNO2 kém bền nên phải đợi HNO2 phản ứng hết
mới tiếp tục cho HCl vào cốc. Và vì khi điều chế muối diazo thường phải sử dụng lượng dư
acid để giữ môi trường acid cho hỗn hợp phản ứng, ngăn chặn các phản ứng phụ và đảm bảo
phản ứng xảy ra hoàn toàn. Cho HCl từ từ vào cốc vì HNO2 không bền và phản ứng xảy ra
chậm qua nhiều giai đoạn.

2. Tại sao hiệu suất bài này lại lớn hơn 100%?

Khi vừa khuấy vừa đổ hỗn hợp Diazoni đang trong môi trường Acid vào cốc chứa β -naphthol
và thêm NaCl vào (vì hỗn hợp màu Azo dễ tan trong nước nên cho NaCl vào để bão hòa làm
giảm khả năng tan) sẽ tăng hiệu suất thu sản phẩm.

3. Tại sao khi tiến hành phản ứng diazo hoá amin thơm thì lượng acid vô cơ dùng dư so với
lượng amin thơm ban đầu? (1 mol amin thơm phải dùng 2.2-3 mol HCl)/ Viết các phương
trình phản ứng xảy ra khi dư acid?

Phải cho dư lượng acid vì để tạo môi trường tránh sự tạo thành hợp chất diazomino:

[ArN+≡N]Cl- + ArNH2 → ArNHN=NAr + HCl

Khi dư acid thì muối diamino phân tách thành muối diazoni và muối arylamoni:

ArNHN=NAr + 2HCl → [ArN+≡N]Cl- + [ArN+H3]Cl-

4. Cho biết vai trò của NaCl trong bài thí nghiệm này?

Vì hợp chất màu Azo có khả năng tan trong nước nên cho NaCl rắn vào để bão hòa nhằm làm
giảm khả năng tan, thu được nhiều sản phẩm hơn

5. Tại sao khí tiến hành phản ứng diazoni hoá amin thơm phải ở nhiệt độ rất thấp (0 – 5 oC)? Viết
phương trình phản ứng khi muối diazoni ở nhiệt độ cao?

Vì muối diazoni rất không bền và dễ dàng phân hủy khi nhiệt độ tăng

[Ar-N2+]Cl- + H2O -> Ar-OH + N2 + HCl

6. Cho biết vai trò của NaOH 5% dùng để hoà tan -naphthol trước khi tiến hành phản ứng ghép
đôi azo?

Để hoạt hóa vòng thơm giúp phản ứng xảy ra thuận lợi. Cụ thể trong môi trường kiềm nhẹ,
phenol tồn tại chủ yếu ở dạng ion phenolat (ArO-), nhờ tác dụng của hiệu ứng đẩy điện tử của
nhóm thế -O-, ion phenolat được tăng hoạt mạnh hơn so với phenol.

7. Giải thích vai trò của việc kiểm tra phản ứng diazo hoá amin thơm bằng giấy KI tẩm hồ tinh
bột và giấy côngo đỏ?
Để kiểm tra phản ứng có diễn ra bình thường hay không thông qua việc kiểm tra lượng acid
nitrơ dư và acid vô cơ đã sử dụng. Bằng cách là thử giọt dung dịch trên giấy iodua tẩm hồ tinh
bột, nêys giấy iodua – tinh bột chuyển sang màu lam xám, còn giấy congo đỏ có màu xanh:

2HNO2 + 2KI + 2HCl  2KCl + I2 + 2NO + 2H2O

I2 + tinh bột -> màu xanh lam đến xanh đậm.

8. Cho biết các ứng dụng của màu azo?

Chúng được sử dụng để tạo màu sợi tự nhiên và tổng hợp, thực phẩm, kẹo, mỹ phẩm và đồ
uống.

Phụ gia thêm vào sáp, chất đánh bóng.

Làm thuốc nhuộm.

9. Tại sao phải hoà tan acid sulfanilic vào dung dịch NaOH 2N?

Vì Acid Sunfanilic khó tan trong nước, nên ta phải muối hóa bằng NaOH. Và để chuyển từ
RNH3+ thành RNH2, gốc NH2 làm cho phản ứng Diazo hóa dễ dàng hơn.

10. Tại sao phải cho dd NaNO2 làm hai lần vào cốc phản ứng ?

Để tiếp tục tạo ra HNO2 vì vẫn có lượng dư aicd trong hỗn hợp, đảm bảo phản ứng xảy ra hoàn
toàn.

11. Trình bày phương pháp xác định hàm lượng màu tinh khiết có trong sản phẩm thô tổng hợp
được?

Sử dụng các phương pháp: quang phổ, trắc quang, sắc ký.
B. PHẦN CHUNG CỦA NHÓM: 5 điểm
(Trong thí nghiệm)
Họ Tên: Nguyễn Huỳnh Vân Thanh MSSV:62000894
Lê Nguyễn Bảo Trang MSSV:62000927
Phan Huỳnh Bảo Trân MSSV:62000922

Nhóm: N1-04
Ngày Thực hành: 11/9/2022

Điểm Lời phê

1. Tiến hành thí nghiệm – mô tả hiện tượng và giải thích

Bước thực hiện Hiện tượng Giải thích


Hòa tan 2 g Acid Acid Sunfanilic hoà tan chậm Vì Acid Sunfanilic khó tan trong nước,
Sunfanilic vào 5 mL trong NaOH và dung dịch có nên ta phải muối hóa bằng NaOH. Và
dung dịch NaOH 2N màu trắng đục. để chuyển từ RNH3+ thành RNH2, gốc
trong cốc 100 mL. NH2 làm cho phản ứng Diazo hóa dễ
Hòa tan 1 g NaNO2 dàng hơn.
trong 10 mL H2O
trong cốc nhỏ, xong
đổ 2/3 lượng dung
dịch NaNO2 vào cốc
lớn 100 mL

Làm lạnh hỗn hợp đến Phản ứng xảy ra ở nhiệt độ thấp nếu xảy
gần 00C (0-50C) bằng ra ở nhiệt độ cao muối Diazoni bị phân
cách ngâm cốc vào hủy.
hỗn hợp nước đá -
[Ar-N2+]Cl- + H2O -> Ar-OH + N2 +
muối.
HCl
Thêm từ từ vào đấy Hỗn hợp có màu cam, giấy KI - Vì HNO2 không bền nên dùng HCl và
1,5 mL HCl đậm đặc, hồ tinh bột có màu xanh tím. NaNO2 để tạo ra HNO2 để tham gia
giữ nhiệt độ 0-50C. phản ứng với muối Natrisunfat của Acid
Khuấy đều, đợi vài Sunfanilic và đổ 2 lần HCl đậm đặc
phút(5 phút) thêm từ cách nhau một khoảng thời gian để đảm
từ 1 mL HCl đặc và bảo cho HNO2 phản ứng hết.
khuấy đều. Sau đó,
thêm tiếp từ từ lượng
NaNO2 còn lại sao
cho vừa đủ tới khi thử
với giấy KI tẩm hồ
tinh bột.

Đổ NaNO2 lần 2 vì vẫn còn lượng còn


dư Acid trong hỗn hợp, đảm bảo phản
ứng xảy ra hoàn toàn.
Dùng giấy tẩm KI và hồ tinh bột để
kiểm tra môi trường nếu môi trường
Acid và NaNO2 dư (phản ứng kết thúc)
tạo với KI và I2 làm xanh hồ tinh bột:
HNO2+2KI+2HCl -> KCl+I2+2NO
+2H2O
I2 + tinh bột -> màu xanh lam đến đậm

Hòa tan 1,4 g β- Khi cho β-naphthol tác dụng Chúng ta rót từ hỗn hợp Diazoni đang
naphthol vào 16 mL với NaOH 5% tạo ra dung dịch trong môi trường Acid vào cốc chứa β -
NaOH 5% trong 1 cốc có màu xám, đó là β - naphthol vì nếu rót ngược lại sẽ chuyển
250 mL khác làm lạnh naphtholate Natri. thành β -naphthol làm giảm hiệu suất.
vừa khuấy vừa rót hỗn
hợp Diazoni vào dung
dịch này. Tiếp tục
khuấy 30 phút nữa.
Sau đó, khi cho dung dịch muối Ta cho β -naphthol tác dụng với NaOH
Diazoni vào dung dịch β - 5% trước để tạo môi trường phản ứng
naphtholate Natri thì dung dịch ghép đôi Azo. Phản ứng ghép đôi Azo
trở nên đặc và có màu đỏ cam,
xảy ra tốt nhất trong môi trường kiềm
đó là β -naphthol da cam.
nhẹ pH từ 8-9. Nếu ta không cho phản
ứng trước thì sẽ tạo môi trường Acid mà
phản ứng với các Amin tạo thành muối
Amoni và các Phenol khó tạo các anion
Phenolate.
Chúng ta làm lạnh và khuấy đều 30
phút vì đây là phản ứng dị thể ta khuấy
làm tăng diện tích tiếp xúc làm phản
ứng diễn ra nhanh hơn.

Thêm 5 g NaCl khuấy Thêm NaCl vào vì hỗn hợp màu Azo dễ
đều, ngâm cốc trong tan trong nước nên cho NaCl vào để bão
bể đá thêm 1 giờ. hòa làm giảm khả năng tan, tăng hiệu
suất thu sản phẩm.

Lọc kết tủa trong phễu Rửa bằng nước lạnh vì nếu rửa bằng
hút, rửa bằng vài mL nước ở nhiêt độ thường sẽ làm giảm đi
nước lạnh, ép khô và hiệu suất sản phẩm vì sản phẩm tan tốt
sấy ở ngoài không khí. trong nước ở nhiệt độ thường.

2. Kết quả và thảo luận


Kết thúc thí nghiệm thì ta thu được khối lượng sản phẩm -naphthol da cam là mtt = 9,08 g  Số mol
của -naphthol da cam là ntt = = 9,08/350 = 0,00919 mol.
Theo lý thuyết:
Số mol Acid Sunfanilic là = = = 0,0259 mol

Số mol NaOH hòa tan Acid là = CM x V = 2 x 0,005 = 0,01 mol (vì CN = CM)

Số mol NaNO2 là = = = 0,0145 mol

Số mol của -naphthol là = = = 0,00972 mol

Nên: Số mol lý thuyết của -naphthol da cam là nlt = 0,00972 mol.

Hiệu suất sản phẩm là: H(%) = x 100% = (0,0259/0,00972)x 100% = 266%

You might also like