Professional Documents
Culture Documents
Nhom 1 To 2 Bai 4
Nhom 1 To 2 Bai 4
Lớp : D20
Nhóm 1: Tổ 2
Tên thành viên của nhóm:
- Nguyễn Khánh Ngọc Diệp
- Trịnh Tăng Ngọc Diệp
- Nguyễn Thị Hồng Diệu
- Đỗ Thùy Dung
Đà Nẵng, 2021
NỘI DUNG BÀI BÁO CÁO THỰC HÀNH
I. Nguyên tắc:
Điều chế axit benzoic bằng phản ứng oxi hóa- khử.
Cơ chế:
Giai đoạn 1: Sử dụng tác nhân oxi hóa KMnO4.
Nhóm metyl được chuyển thành nhóm carbonxylic bằng cách sử dụng kali
pemaganat làm chất oxi hóa.
Giai đoạn 2: Acid hóa sản phẩm thu được sau phản ứng
Phản ứng trao đổi giữa muối kali của Benzoic acid và H2SO4
Toluene 5,1g
Thuốc tím KMnO4 17,5g
Ethanol
Dung dịch H2SO4 1M
Giấy pH
Nước cất
Dụng cụ:
Bình cầu 3 cổ đáy tròn 250 mL 1 cái
Sinh hàn hồi lưu 1 cái
Bếp khuấy từ gia nhiệt 1 cái
Cá từ 1 cái
Đá bọt 1 cái
Cốc 250 mL 2 cái
Đũa thủy tinh 1 cái
Phễu buchner 1 cái
Giấy lọc
Là một tinh thể - KMnO4 đậm đặc gây - Phải được cất trong
hoặc hạt hình kích ứng da và mắt. khu vực thông gió tốt,
lăng trụ màu tím Tiếp xúc lâu dài có thể tránh xa ánh sáng mặt
đen, có ánh kim làm hỏng mắt vĩnh viễn. trời, các nguồn gây
màu xanh lam, - Nếu hít phải có thể cháy và các nguồn
không mùi. Hòa gây kích ứng mũi và nhiệt khác.
tan trong nước, họng. Thậm chí, phổi có - Tránh xa các bình
dung dịch kiềm, ít thể bị ảnh hưởng gây xịt, các nguyên tố dễ
tan trong ho, khó thở và phù phổi. cháy, oxy hóa, chất ăn
methanol, - KMnO4 cũng có thể mòn và cách xa các
KMnO 4 acetone, axit ảnh hưởng đến gan và sản phẩm dễ cháy
sulfuric. Tiếp xúc thận. khác mà các sản phẩm
với các vật liệu dễ - Tiếp xúc lâu dài với này không có hại hay
cháy có thể gây thuốc tím có thể ảnh gây độc cho con
cháy. hưởng đến khả năng người hay cho môi
sinh sản. trường.
- Được ứng dụng nhiều
trong công nghiệp sát
khuẩn, tẩy trùng của
lĩnh vực y tế và thực
phẩm.
Ethanol là chất - Khi tiếp xúc cấp tính, - Phải được cất trong
lỏng trong suốt, ethanol là một chất gây khu vực thông gió tốt,
không màu, có suy nhược hệ thần kinh tránh xa ánh sáng mặt
mùi thơm nhẹ và trung ương (CNS) gây trời, các nguồn gây
dễ cháy. Có vị suy giảm ban đầu và cháy và các nguồn
cay đặc trưng. chọn lọc một số phần nhiệt khác.
Ethanol tan vô hoạt động tích cực nhất - Tránh xa các bình
hạn trong nước. của não . xịt, các nguyên tố dễ
Ethanol - Dung dịch ethanol có cháy, oxy hóa, chất ăn
thể phản ứng mạnh với mòn và cách xa các
các vật liệu oxy hóa sản phẩm dễ cháy
- Gây ra tổn thương gan khác mà các sản phẩm
khi lạm dụng rượu mãn này không có hại hay
tính. gây độc cho con
- Dễ cháy và dễ bắt lửa người hay cho môi
- Độc trường.
Kali hydroxit là - Độc khi nuốt phải và - Tuân thủ nghiêm
một bazơ mạnh, hít phải, ăn da mạnh, xử ngặt các cảnh báo và
dễ dàng tác dụng lý bằng găng tay hoặc hướng dẫn cho sản
với nước và kẹp, ăn mòn mô. phẩm từ nhà sản xuất
cacbonic trong - Chất kích ứng mắt, da được in trên phiếu
không khí để tạo và đường hô hấp trên. hướng dẫn hoặc bao
thành Kali - Gây bỏng nặng mắt, bì.
cacbonat. Ở dạng da và niêm mạc. - Sử dụng đúng
dung dịch, nó có - Có thể bị phân hủy khi phương tiện bảo hộ cá
khả năng ăn mòn đun nóng để tạo ra khói nhân khi tiếp xúc với
thủy tinh, vải, ăn mòn hoặc độc hại KOH. Sử dụng thiết bị
giấy, da còn ở - Là một chất có tính bảo hộ lao động phù
dạng chất rắn Oxy hóa mạnh, khả hợp theo giới hạn tiếp
nóng chảy, nó ăn năng ăn mòn cao, các xúc đã quy định
KOH mòn được sứ, nghiên cứu cho thấy có -Vị trí bảo quản Kali
platin. khả năng gây biến đổi tế hydroxit nên tránh
bào gốc, độc cấp tính nhiệt, độ ẩm và tránh
mãn tính đối với môi các vật tương khắc.
trường thủy sinh. - Không lưu trữ cùng
nhôm và mangan bởi
kali hydroxit phản
ứng với những kim
loại này.
- Không trộn cùng
axit hoặc chất hữu cơ,
tránh gây các phản
ứng không mong
muốn.
Là acid mạnh - Ăn mòn tất cả các mô - Đeo găng tay dày
không mùi, không của cơ thể. Hít phải hơi dặn, đạt chuẩn.
màu không bay có thể gây tổn thương - Mặc đầy đủ quần áo,
hơi - tỏa nhiệt phổi nghiêm trọng. kính bảo hộ, giày khi
mạnh tác dụng. - Tiếp xúc với mắt có tiếp xúc với hóa chất.
thể dẫn đến mất thị lực - Đậy nắp thật kín
hoàn toàn. đáo, để nơi khô ráo,
H2SO4 - Tiếp xúc với da có thể thoáng mát, tránh ánh
đặc bị hoại tử nghiêm trọng nắng trực tiếp.
- Phản ứng cao và có - Tránh tiếp xúc với
khả năng đốt cháy các mắt, da. Khi bị dính
vật liệu dễ cháy được hóa chất phải thay
phân chia nhỏ khi tiếp quần áo ngay và rửa
xúc. chỗ bỏng nhiều lần
- Khi đun nóng, axit bằng nước rồi bằng
sunfuric tỏa ra khói rất dung dịch Sodium
độc. bicarbonate hay kiềm
3% rồi bôi mỡ
vaseline.
Điều chế:
Tulene phản ứng dư, KMnO4 phản ứng hết nên phản ứng được tính theo
KMnO4
Câu 2: Có thể tinh chế acid benzoic bằng những cách nào?
Trả lời:
Phương pháp thăng hoa
Nguyên liệu
- Acid benzoic
Dụng cụ
- Bình cầu
- Cốc thủy tinh
- Bếp điện
Tiến hành
- Cân acid benzoic cho vào một cốc thủy tinh đã được sấy khô, rồi đặt bình
cầu chứa nước lạnh lên miệng cốc.
- Đun nóng trên bếp điện. Lúc này acid benzoic bị đốt nóng và bốc hơi lên,
khi gặp đáy bình cầu chứa nước lạnh thì hơi này bị ngưng tụ lại và kết tinh thành
acid benzoic bám ở đáy bình cầu. hiện tượng này gọi là thăng hoa (từ thể rắn
chuyển sang thể khí).
- Cạo phần acid benzoic kết tinh ở đáy bình cầu, và thành ống nghiệm đem
cân.
Phương pháp kết tinh lại
Cách làm
Nguyên liệu
- Acid benzoic
- Giấy lọc
Dụng cụ
- Erlen nút nhám 500mL
- Phễu lọc thủy tinh
- Đũa khuấy
- Cốc chịu nhiệt 500mL
- Nhiệt kế
- Bếp điện
Tiến hành
- Cân acid benzoic cần tinh chế bỏ vào cốc chịu nhiệt, hòa tan với lượng
nước vừa đủ trên bếp. Bỏ acid benzoic vào từng đợt nhỏ, vừa bỏ vào vừa khuấy.
- Đun sôi và khuấy để tạo dung dịch bão hòa, cho thêm nước và khuấy đều.
- Sâu một thời gian thì lọc dung dịch qua phễu có lót bông.
- Làm nguội chậm dung dịch, tạo tinh thể acid benzoic.
Câu 3: Vì sao khi rửa MnO2 phải dùng nước nóng, còn lọc C6H5COOH
rửa bằng nước lạnh?
Trả lời:
Vì Acid benzoic dễ thăng hoa MnO2 còn thì không. Nên khi lọc bỏ MnO2 ta
rửa bằng nước nóng để acid tan hoàn toàn. Còn khi lọc acid ta rửa bằng nước
lạnh để acid không tan và giữ lại trên phễu. Mặt khác MnO2 tạo thành trong
phản ứng thường hấp thụ một lượng lớn sản phẩm. Do đó phải rửa MnO 2 rắn lại
bằng nước nóng.