Professional Documents
Culture Documents
Báo Cáo Bài 6
Báo Cáo Bài 6
BÁO CÁO
MÔN HỌC: THÍ NGHIỆM HÓA VÔ CƠ
MÃ MÔN: 602033
BÁO CÁO
Môn học: THÍ NGHIỆM HÓA VÔ CƠ
Mã môn:602033
B2: Lấy chén sứ ra để nguội, cân lại khối lượng sản phẩm.
B1: Dùng pipet bầu 10mL lấy 10mL nước cứng cho vào erlen
250mL. Thêm khoảng 5 – 10 mL nước cất.
B2: Thêm 3mL dung dịch đệm pH 10
B3: Thêm 4 – 5 giọt chỉ thị rắn Erio – T đen (NET) sao cho dung
dịch có màu đỏ hồng dễ nhìn
B4: Lắc đều và chuẩn độ bằng dung dịch EDTA 0,02N cho đến khi
màu chỉ thị chuyển từ đỏ hồng sang xanh nhạt.
Kết quả chuẩn độ
Lần 1 Lần 2 Lần 3
VEDTA (mL) 20.3 20.5 20.4
Trong đó:
V – Thể tích EDTA (mL)
N – Nồng độ dung dịch EDTA – 0.02N
v – Thể tích dung dịch nước cứng – 10mL
Kết quả độ cứng của nước
x 40.6 41 40 40.5
*Quá trình 2: Làm mềm nước
Tiến hành
B1: Lấy 50mL nước cứng cho vào becher 250mL, thêm vào 10mL
dung dịch Na2CO3 0,1M.
B2: Đun sôi hỗn hợp trong becher 3 phút, lọc bỏ kết tủa lấy phần
nước trong.
B2: Lấy thạch cao ra, để nguội. Sau đó thêm ít nước để khi tạo hồ
nhão
B3: Đỗ hỗn hợp hồ nhão này vào khuôn đã bôi một lớp mỏng vaselin.
B4: Để yên cho thạch cao hóa rắn, gõ nhẹ khuôn thu được mẫu sản
phẩm.
Giải thích
Thạch cao sống CaSO4 là hóa chất màu trắng, ít tan trong nước.
Khi trộn với nước các dạng Canxi sunfate tạo thành thể vữa lỏng
dễ đông cứng.
Bôi lớp vaseline mỏng giúp bổ sung độ ẩm cho sản phẩm, giúp
sản phẩm nhanh khô hơn và dễ dàng lấy ra khỏi khuôn hơn.
4. Thí nghiệm 4: Phản ứng của kim loại kiềm với nước
*Quá trình 1
Tiến hành
B1: Cho nước vào chén sứ và nhỏ một giọt phenolphtalein
B2: Dùng kẹp sắt lấy một mẩu nhỏ kim loại Na (1x1mm) và cho vào
chén sứ
Hiện tượng và giải thích
Hiện tượng: Nước nóng lên, có khói trắng bay ra và Na chạy trên
mặt nước. Dung dịch chuyển sang màu hồng đậm.
Phương trình phản ứng:
1
(1) Na + H2O → NaOH + 2 H2↑
1
(2) H2 + 2 O2 → H2O
Khói trắng là hỗn hợp của H2 và hơi nước. Phản ứng (1) tỏa
nhiệt rất lớn tạo điều kiện cho phản ứng (2) xảy ra.
Ban đầu phản ứng rất nhanh nhưng sau đó chậm dần và dung
dịch dần chuyển sang hồng. Do phản ứng sinh bazo làm dung dịch
chứa phenolphtalein hóa hồng. Một phần NaOH sinh ra bao quanh
mẫu Na làm giảm bề mặt tiếp xúc của Na với H2O nên phản ứng
chậm đồng thời H2 sinh ra phân bố không đều tạo lực nâng và đẩy
Na chạy trên mặt nước.
*Quá trình 2
Tiến hành
B1: Cho dung dịch CuSO4 vào chén sứ
B2: Dùng kẹp sắt lấy một mẩu nhỏ kim loại Na (1x1mm) và cho vào
chén sứ.
Hiện tượng và giải thích
Hiện tượng: Phản ứng xảy ra mãnh liệt hơn, Na bốc cháy kèm theo
tiếng nổ, tốc độ Na chạy trên mặt nước nhanh hơn , có khói trắng xuất
hiện.
Giải thích:
Na không khử Cu2+ trong dung dịch mà tác dụng với nước
1
Phương trình phản ứng: Na + H2O → NaOH + 2 H2↑
NaOH tạo thành phản ứng ngay với CuSO4 nên không làm giảm bề
mặt tiếp xúc giữa Na với H2O, tạo kết tủa Cu(OH)2 màu xanh lam.
Phương trình phản ứng: NaOH + CuSO4 → Cu(OH)2 + Na2SO4
Mặt khác, NaOH sinh ra phản ứng tức thời với lượng dư CuSO4 nên
dung dịch kiềm chứa phenolphtalein ban đầu màu hồng sau đó dần
mất màu.
Lượng nhiệt sinh ra từ phương trình (1) lớn nên kết tủa màu xanh lam
Cu(OH)2 sinh ra bị nhiệt tạo thành CuO có màu đen.
Dung dịch chứa phenolphtalein từ trong suốt chuyển sang màu hồng,
chứng tỏ dung dịch tạo thành có tính bazo do Natri Etylat bị thủy
phân trong nước.
Phương trình phản ứng:
C2H5ONa + H2O → NaOH + C2H5OH
5. Thí nghiệm 5: Quan sát màu ngọn lửa của kim loại kiềm và
kiềm thổ
Tiến hành
B1: Nhúng một đầu thủy tinh vào các dung dịch sau: LiCl, NaCl, KCl
bão hòa và CaCl2, BaCl2, SrCl2 bão hòa.
B2: Đốt đầu thủy tinh này trên ngọn lửa đèn cồn.
Kim loại kiềm Kim loại kiềm thổ
LiCl CaCl2
NaCl BaCl2
KCl SrCl2