You are on page 1of 5

CÂU HỎI AMINOGLYCOSID

Cần lưu ý gì khi phối hợp Đây là sự phối hợp có tác động hiệp lực nhưng aminosid có tính
aminosid với beta lactam? kiềm sẽ phá vòng beta lactam, không những làm mất tác dụng
của kháng sinh này mà còn gây độc nên không được trộn lẫn hai
kháng sinh này trong cùng một ống tiêm mà phải để riêng và tiêm
1 ở hai vị trị khác nhau.
Vì sao dùng Cmin để đánh giá độ Vì Aminosid là KS có khoảng trị liệu hẹp tức là Cmin (nồng độ
độc tính của nhóm Aminosid? thấp nhất để chuyển sang liều kế tiếp) gần với nồng độ tối thiểu
2 gây độc.
Tại sao aminoglycosid có thể dẫn Aminosid có thể ức chế sự phóngv thích acetylcholin từ các sợi
đến liệt cơ ở những người bị thần kinh đồng thời làm giảm độ nhạy cảm của acetylcholin với
bệnh nhược cơ? Có thể giải độc các receptor ở hậu synap. Tuy nhiên Ca2+ có thể làm đảo nghịch
bằng cách nào? được tác động /này nên việc tiêm tĩnh mạch muối canxi thường
3 được lựa chọn để giải độc.
hiện nay dùng aminosid nào hiệu Dùng Tobramycin, vì nó là kháng sinh hiệu quả nhất và có tỉ lệ
quả nhất để trị Trực khuẩn mủ kháng thấp nhất
4 xanh (Pseudomonas Aeruginosa)
Vì sao khi dùng aminoglycoside Thuốc lợi tiểu quai có thể gây độc tính trên tai, và khi sử dụng
không nên sử dụng chung với aminosid cũng gây tác dụng phụ trên tai. Nên 2 thuốc này không
5 thuốc lợi tiểu quai? dược sử dụng chung với nhau.
Nêu ưu điểm khi sử dụng Cho phép tối ưu hóa các thông số PK/PD, tăng cường thấm thuốc
aminoglycosid 1 liều duy nhất vào mô do chênh lệch giữa nồng độ thuốc trong huyết tương và
trong ngày nồng độ trong mô, có hiệu quả lâm sàng rõ rệt ít nhất tương
đương với cách dùng nhiều lần 1 ngày, ít gây độc tính tới tai và
6 thận, giảm nguy cơ xuất hiện kháng thuốc
Ở bệnh nhân bị hoại tử ống thận Cần sử dụng các biện pháp hỗ trợ chăm sóc, như ngừng ngay
cấp do sử dụng aminoglycosid việc tiếp xúc thêm với thuốc và các tác nhân gây độc thận khác,
thì có cách nào để điều trị phục duy trì thăng bằng nước và điện giải, điều trị nhiễm khuẩn nếu có.
hồi k? Suy thận thường sẽ hồi phục sau khi ngưng dùng kháng sinh
aminoglycoside, nhưng một số trường hợp đòi hỏi phải lọc máu
7 nhân tạo.
Tại sao amikacin lại tác dụng Do cấu trúc của amikacin không phải là cơ chất của các enzym
được lên những mầm đa đề bất hoạt aminosid
8 kháng
Theo lý thuyết phổ của aminosid Vi khuẩn Gram (-) sẽ nhạy hơn với aminoglycosid và hiệu lực diệt
tương đối rộng nhưng hiệu lực diệt khuẩn thể hiện rất nhanh. Và trên thực tế cũng chỉ định
khuẩn của nhóm này ưu thế trên aminoglycosid trên NT Gram (-) nặng. Những VK Gram (+) đề
nhóm nào? kháng như MSSA thì có nhiều ks khác hiệu quả hơn CGI, peni M,
9 macrolid.
Kháng sinh nhóm aminoglycosid Đa số kháng sinh nhóm aminosid: steptomycin, kanamycin,
ngoài sử dụng bằng đường tiêm tobramycin, gentamicin, amikacin sd đường tiêm chích. Nhưng có
chích thì còn đường sử dụng nào neomycin được dùng tại chỗ, dùng ngoài: nhiễm trùng ở da, giác
khác không? mạc. Có các dạng bào chế viêm ngậm, đặt âm đạo, trực trang.
10 Paromycin sd đường uống để trị amid tại ruột do không hấp thu.
Tại sao một số KS aminoglycosid Do khi bệnh nhân bị viêm màng não thì hàng rào máu não bị tổn
vẫn được chỉ định trong điều trị thương và không còn nguyên vẹn nên thuốc có thể đi qua và đến
viêm màng não do vi khuẩn dù nơi tác động
11 có cấu trúc rất thân nước ?
ở bệnh nhân béo phì tại sao phải Vì nhóm này tan nhiều trong nước, khó tan trong lipid, phân bố rất
hiệu chỉnh liều aminosid? kém ở mô mỡ. Nên trọng lượng toàn cơ thể phải tính lại đối với
12 người béo phì.
Aminosid gây độc tính trên thận. xác định và theo dõi nồng đồ của creatinin huyết thanh
Vậy nếu muốn kiểm tra mức độ
độc tính trên thận của aminosid
13 bằng cách nào
Vì sao aminosid là kháng sinh Vì aminosid độc nên chỉ sử dụng khi thật cần thiết như trường
mạnh, phổ rộng nhưng không hợp nhiểm trùng nặng, nhiễm trùng bệnh viện hay các nhiễm
được sử dụng rộng rãi? khuẩn khác và chỉ sử dụng khi vi khuẩn đã đề kháng với liệu pháp
điều trị với thuốc khác ít độc hơn.

14
Có biện pháp nào giảm độc tính Có thể dùng dextransulfat để tạo phức hợp với aminosid hoặc
trên thận của aminosid không? acid hóa nước tiểu bằng polyascorbic
15
Cách xử lí khi bệnh nhân sử Đầu tiên phải dừng ngay việc điều trị bằng aminoglycosid. Do
dụng quá liều kháng sinh không có thuốc giải độc đặc hiệu nên việc xử lí là điều trị triệu
aminoglycosid ? chứng và hỗ trợ gồm các biện pháp như thẩm tách thận nhân tạo
hoặc thẩm tách màng bụng để loại thuốc và có thể dùng thuốc
kháng cholinesterase, muối calci, hoặc dùng liệu pháp hỗ trợ hô
16 hấp bằng máy để điều trị chẹn dẫn truyền thần kinh – cơ
Trong đa số trường hợp, có thể ngừng sử dụng aminoglycosid
sau 48-72 giờ điều trị (thời gian để đạt được hiệu quả diệt khuẩn).
Trong trường hợp chưa có kết quả vi sinh và dựa trên tiến triển
lâm sàng, có thể kéo dài đợt điều trị đến tối đa 5 ngày, bao gồm
Cho biết độ dài của các đợt cả nhiễm khuẩn huyết ở bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính
điều trị aminoglycoid hiện nay hoặc trường hợp sốc nhiễm khuẩn.
như thế nào là hiệu quả ít tác
17 dụng phụ?
Tại sao nhóm Aminoglycosid Đây là loại thuốc có thời gian bán hủy ngắn nhưng lại được thải
thường phối hợp mà ít khi dùng trừ rất nhanh và nhiều. Nếu muốn giữ tác dụng diệt khuẩn như
một mình mong muốn phải sử dụng với liều rất cao mà Aminoglycosid lại rất
độc cho tai và thận. Ngoài ra, Aminoglycosid tác động chủ yếu
diệt vi khuẩn ngoại bào, khó tác động đến vi khuẩn nội bào nên
thường được kết hợp với kháng sinh diệt khuẩn khác

18
Việc dùng Aminosid chế độ liều 1 -Đạt được nồng độ thuốc cao hơn và phải tiêm ít lần trong ngày
lần/ngày có lợi ích gì so với chế hơn
độ liều nhiều lần/ngày? -Diệt khuẩn nhanh chóng do aminoglycosid là kháng sinh diệt
khuẩn phụ thuộc nồng độ
-Giảm độc tính trên thận hơn còn độc tính trên tai có thể thấp hơn
hoặc tương đương
- It sai sót về tính toán liều + tiết kiệm thời gian + hiệu quả về chi
phí
26
Khi phối hợp sử dụng Aminosid Không phối hợp các kháng sinh cùng nhóm aminoglycosid với
với các kháng sinh khác cần lưu nhau hoặc với vancomycin gây tăng độc tính trên thận, Cần theo
ý gì dõi chức năng thận khi phối hợp các cephalosporin với kháng
sinh nhóm aminoglycosid ( do cepha. cũng có tiềm năng gây độc
thận). Khi phối hợp aminosid với beta-lactam, aminosid có tính
kiềm sẽ phá vòng beta lactam, không những làm mất tác dụng
của kháng sinh này mà còn gây độc nên không được trộn lẫn hai
kháng sinh này trong cùng một ống tiêm mà phải để riêng và tiêm
ở hai vị trị khác nhau.
27
Khoảng thời gian xuất hiện suy Thời gian xuất hiện STC: 5-7 ngày sau dùng: đa số là thể không
thận cấp sau khi dùng thiểu niệu vì làm tổn thương, độc ống thận, không có khả năng cô
aminoglycosid, STC sau dùng đặc nước tiểu, nhưng phải cẩn thận phân biệt với điều trị đáp ứng
aminosid thường là thể thiểu tốt
niệu hay không thiểu niệu?

28
Phòng ngừa suy thận cấp do Dùng thuốc 1 lần (thay vi 2-3 lần) Hạn chế dùng ở bn nguy cơ
aminosid thế nào cao, Chọn thuốc ít độc thận trong nhóm: Gentamycin > Amikacin
> Tobramycin, Chọn liều thấp có hiệu quả, Theo dõi nồng độ
thuốc trong huyết tương, CreatininHT, Ngưng thuốc ngay khi nghi
ngờ STC do thuốc (6)

29
Tại sao neomycin được dùng Cơ chế bệnh sinh được cho là có liên quan tới sự ứ đọng các
trong bệnh cảnh hôn mê não chất độc thần kinh có nguồn gốc từ hệ thống ruột, đặc biệt là
gan. amoniac đi qua hàng vào máu não. Lactulose là lựa chọn hàng
đầu trong điều trị bệnh này, sao đó là kháng sinh trong đó có
neomycin hấp thu kém qua đường tiêu hóa, nó hiệu quả trong
việc chông lại vk gram âm hiếu khí và ức chế hoạt động phân giải
protein sx amoniac của vi trong đường ruột.

30
Khi chỉ định dùng kháng sinh Gentamicin được dùng thường xuyên nhất do gentamicin có giá
aminosid thì kháng sinh nào thành rẻ, nhưng đối với chủng đa đề kháng thì sử dụng Amikacin.
được dùng nhiều nhất? Vì sao ? Tobramycin được lựa chọn để trị nhiễm Pseudomonas
aeruginosa và chủng Enterobacter vì hoạt tính in vitro mạnh hơn

31
Tại sao độc tính tai do Nghiên cứu, khi tiêm lypopolysaccharid (là
Aminoglycosid gây ra phụ thuộc thành phần màng ngoài vk gram âm, nội
nhiều vào thời gian điều trị thay độc tố) liều thấp thì giúp tăng cường tích
vì nồng độ lũy aminosid trong ốc tại nhưng không
huyết tương ? phải trong huyết thanh, phù hợp với phát
hiện trc đó rằng độc tính tại độc lập với
nồng độ AG trong huyết tương

32
Tại sao aminoglycosid có thể dẫn Vì aminoglycosid có thể ức chế quá trình
đến liệt cơ phóng thích acetylcholin từ các sợi hậu
ở những người bị bệnh nhược thần kinh, đồng thời làm giảm độ nhạy
cơ? Khắc phục cảm của acetylcholin với các receptor hậu
synap, làm cho xung động thần kinh từ dây
thần kinh đến cơ vân không dẫn truyền
được làm cho cơ không vận động được. Có
thể giải độc (đảo ngược tác động nhược
cơ) bằng cách tiêm tĩnh mạch muối calci
(calci clorid), vì ion calci đóng vai trò quan
trọng trong việc DTTK và giúp kích thích
33 co bóp cơ.
Nhóm aminosid là nhóm kháng Vì aminosid độc nên chỉ sử dụng khi thật
sinh độc vậy cần thiết như trường hợp nhiểm trùng
nên sử dụng như thế nào nặng, nhiễm trùng bệnh viện hay các
nhiễm khuẩn khác và chỉ sử dụng khi vi
khuẩn đã đề kháng với liệu pháp điều trị
với thuốc khác ít độc hơn.

34
Cơ chế gây độc thận của Các aminosid hầu hết không được chuyển hóa trong cơ thể mà
aminosid là gì? được thải trừ nguyên dạng-còn hoạt tính, chủ yếu qua thận, do có
cấu trúc thân nước. Một phần kháng sinh sau khi được đào thải
qua nước tiểu lại được hấp thu trở lại và được gắn vào tế bào
ống lượn gần của thận, dẫn đến hoại tử ống thận

36
Có thể sử dụng aminosid để trị Vì aminosid thường có cấu trúc phân cực, nên không đi qua được
nhiễm trùng não được không? hàng rào máu não. Tuy nhiên trong một số trường hợp vẫn sử
dụng bằng tiêm màng cứng hoặc tiêm tủy sống để đưa thuốc vào
bên trong màng não.

37
Tại sao Netilmicin lại ít gây độc Nhờ sự ethyl hóa ở amin làm netilmicin ít phân cực, giảm tích lũy
tính trên tai? ở vỏ thận và dịch ngoại bào của ốc tai, it gây tác dụng phụ trên tai
hơn.

38
Aminoglycosid có sử dụng qua "Nếu tiêm IV trực tiếp có thể có tác dụng liệt cơ hô hấp do tạo
đường tiêm tĩnh mạch trực tiếp nồng độ cao đột ngột trong máu; vì vậy kháng sinh này chỉ được
được không? truyền iv
(truyền quãng ngắn) hoặc IM"

39
Có thể hạn chế độc tính trên tai - Đối với độc tính trên tai: độc tính khó phát hiện, có thể xảy ra
và thận của aminoglycosid không sau khi ngưng thuốc, không hồi phục. Để hạn chế độc tính thì hạn
chế việc dùng thuốc kéo dài, tránh phối hợp với những thuốc làm
tăng độc tính trên tai. Vd: Vancomycin
- Đối với độc tính trên thận: Cần theo dõi chưc năng thận thường
xuyên trong quá trình sử dụng thuốc. Khi thấy CN thận bị suy
giảm thì ngưng dùng thuốc, có thể hồi phục lại CN thận. Cũng chú
ý tránh dùng dài ngày vàtránh phối hợp với những thuốc làm tăng
độc tính trên thận. Vd: Vancomycin, amtophericin B, Cefaloridin...
40
khác biệt chủ yếu giữa amoxicilin Khác biệt lớn nhất giữa ampicilin và amoxicilin xin nhắc lại ở đây
và ampicilin? chính là khả năng hấp thu vào máu khi dùng đường uống:
ampicilin hấp thu rất kém nên hầu như không còn sử dụng đường
uống. Amoxicilin hấp thu tốt hơn và không bị ảnh hưởng bởi thức
ăn nên ưu tiên dùng khi mắc bệnh nhiễm khuẩn toàn thân.

41

You might also like