Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục sơ đồ, bảng biểu
Lời nói đầu 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ
HOẠT ĐỘNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 3
1.1 Cơ sở lý luận về chi phí hoạt động 3
1.1.1 Khái niệm, bản chất và nội dung kinh tế của chi phí 3
1.1.2 Nội dung chi phí hoạt động 3
1.1.3 Đặc điểm hạch toán chi phí hoạt động 5
1.2 Kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính 8
1.2.1 Chi phí hoạt động với vấn đề kiểm toán 8
1.2.2 Mục tiêu kiểm toán chi phí hoạt động 9
1.2.3 Những sai phạm thường gặp trong kiểm toán chi phí hoạt động 11
1.2.4 Kiểm soát nội bộ đối với chi phí hoạt động 12
1.2.5 Quy trình kiểm toán chi phí hoạt động 14
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ HOẠT
ĐỘNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH
EY VIỆT NAM THỰC HIỆN 21
2.1 Quy trình kiểm toán chung đối với khoản mục chi phí hoạt động do công ty
TNHH EY thực hiện 21
2.1.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán 21
2.1.2 Thực hiện kiểm toán chi phí hoạt động 23
2.1.3 Kết thúc kiểm toán 25
2.2 Thực tế quy trình kiểm toán chi phí hoạt động do công ty TNHH EY thực
hiện 26
2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán 26
2.2.2 Thực hiện kế hoạch kiểm toán 33
2.2.3 Kết thúc kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động 48
2.3 So sánh quy trình kiểm toán chi phí hoạt động tại hai công ty 48
CHƯƠNG III: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VÀ CÁC KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN
THIỆN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG DO CÔNG TY
TNHH EY THỰC HIỆN 50
3.1 Nhận xét về quy trình kiểm toán chi phí hoạt động do công ty TNHH EY
thực hiện 50
3.1.1 Ưu điểm của quy trình kiểm toán chi phí hoạt động do EY thực hiện 50
3.1.2 Nhược điểm về quy trình kiểm toán chi phí hoạt động do EY thực hiện 52
3.1.3 Nhận xét về công tác tổ chức kiểm toán tại EY 54
3.1.4 Nguyên nhân của các hạn chế trong quy trình kiểm toán chi phí hoạt động của 55
EY
3.2 Sự cần thiết và phương hướng hoàn thiện kiểm toán khoản mục chi phí
hoạt động 55
3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động 55
3.2.2 Phương hướng hoàn thiện kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động 56
3.3 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động 57
3.3.1 Giải pháp trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán 57
3.3.2 Giải pháp trong giai đoạn thực hiện kiểm toán 63
3.3.3 Giải pháp trong giai đoạn kết thúc kiểm toán 65
3.4 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động 67
3.4.1 Một số kiến nghị đối với công ty kiểm toán EY 67
3.4.2 Một số kiến nghị đối với những người quan tâm 70
Kết luận 71
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán Báo
cáo tài chính
Chương II: Thực tế kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC do
Công ty EY thực hiện
Chương III: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản
mục chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC tại Công ty EY
Trong quá trình thực hiện chuyên đề này, Do em vẫn còn bị hạn chế về kiến thức
thực tế cũng như thời gian nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất
mong nhận được sự góp ý và giúp đỡ của thầy giáo cùng tất cả những người quan tâm để
chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn trường Đại học Kinh tế quốc dân đã tạo điều kiện cho
sinh viên chúng em có một thời gian thực tập bổ ích. Em xin chân thành cảm ơn thầy
giáo ThS. Lê Quang Dũng cùng Ban lãnh đạo và toàn thể các anh chị trong Công ty EY
đã nhiệt tình hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
1.1.1 Khái niệm, bản chất và nội dung kinh tế của chi phí
Nền kinh tế thị trường chịu nhiều sự tác động của các quy luật như quy luật cạnh
tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá trị .. đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn theo sát sự
biến động của nhu cầu thị trường để thực hiện tối đa hóa lợi nhuận nhưng phải đảm bảo
hài hòa lợi ích cá nhân và lợi ích doanh nghiệp. Để thực hiện được điều đó thì các nhà
quản lý phải thường xuyên kiểm tra, kiểm soát hoạt động trong doanh nghiệp để có biện
pháp điều chỉnh phù hợp. Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thì các chi phí
phát sinh và ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
và chi phí hoạt động là một phần rất quan trọng mà bất cứ một nhà quản lý nào cũng phải
quan tâm và kiểm soát tốt chi phí. Trước tiên, ta phải hiểu thế nào là chi phí?
Theo Chuẩn Mực Kế toán Số 01 “Chuẩn Mực Chung” của Hệ Thống Chuẩn Mực
Kế Toán Việt Nam ban hành và công bố theo QĐ số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng
12 năm 2002 của Bộ trưởng BTC, Chi phí là: “Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích
kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản
hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản
phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu. Chi phí bao gồm các chi phí hoạt động, kinh
doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và
các chi phí khác”.
Chi phí hoạt động – kinh doanh: Theo Giáo trình Kế toán Tài chính doanh nghiệp
(NXB trường Đại học Kinh tế Quốc dân – Chủ biên: PGS. TS Đặng Thị Loan): “Chi phí
hoạt động kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải
tiêu dung trong một kỳ để thực hiện quá trình hoạt động, tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi
phí là sự dịch chuyển vốn – chuyển dịch giá trị của các yếu tố hoạt động vào các đối tượng
tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ)”.
Chi phí hoạt động: là một bộ phận trong chi phí hoạt động – kinh doanh của doanh
nghiệp. Đó là những chi phí ngoài khâu hoạt động sản phẩm của doanh nghiệp bao gồm 2
khoản mục chi phí cơ bản:
+ Chi phí bán hàng
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.1.2 Nội dung chi phí hoạt động
Chi phí hoạt động bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là toàn bộ các hao phí lao động sống và lao động
vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình tổ chức bán hàng hóa, sản
phẩm dịch vụ được biểu hiện bằng tiền và tính cho một kỳ kinh doanh nhất định.
Phân loại chi phí bán hàng theo nội dung kinh tế của chi phí thì chi phí bán hàng
bao gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng: là các khoản tiền về lương, phụ cấp và các khoản
trích theo lương mà đơn vị phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, nhân
viên vận chuyển, nhân viên bảo quản hàng hoá.....
- Chi phí vật liệu - bao bì: là các khoản chi phí về các loại bao bì, vật liệu đóng gói
dùng cho việc bảo quản, tiêu thụ hàng hoá như chi phí về vật đóng gói, chi phí về nhiên
liệu dùng cho bảo quản bốc dỡ, vận chuyển, sửa chữa tài sản tại bộ phận bán hàng…
- Chi phí dụng cụ - đồ dùng: là chi phí về các công cụ - dụng cụ đồ dùng phục vụ
cho quá trình bán hàng như phương tiện tính toán, dụng cụ đo lường...
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là chi phí khấu hao tài sản cố định, bao gồm tài sản cố
định hữu hình và tài sản cố định vô hình sử dụng trong quá trình bảo quản hàng hoá và
tiêu thụ hàng hóa như nhà kho, cửa hàng, các phương tiện vận chuyển, bốc dỡ hàng
hóa....
- Chi phí bảo hành sản phẩm: là chi phí bỏ ra để thực hiện công việc sửa chữa khi
các sản phẩm của đơn vị bi hỏng hóc mà đơn vị đã bán cho khách hàng nhưng vẫn trong
thời hạn cam kết đảm bảo chất lượng sản phẩm của mình.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài dùng để trả
cho các đơn vị và các cá nhân bên ngoài do cung cấp các dịch vụ, lao vụ cho doanh
nghiệp phục vụ cho quá trình bán hàng như tiền thuê kho, thuê bãi, thuê vận chuyển, tiền
sửa chữa tài sản cố định thuê bên ngoài, tiền hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị
nhận uỷ thác xuất khẩu…
- Chi phí bằng tiền khác: là những khoản chi phí bằng tiền chưa ghi vào các khoản
đã trình bày như trên như chi phí quảng cáo, tiếp thị sản phẩm, chi phí tiếp khách ở bộ
phận bán hàng…
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động
vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình quản lý kinh doanh, quản
lý hành chính và các chi phí chung khác liên quan đến toàn doanh nghiệp được biểu hiện
bằng tiền và tính cho một kỳ kinh doanh nhất định. Các khoản chi phí này tương đối ổn
định trong các kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân loại chi phí quản lý doanh nghiệp theo nội dung kinh tế thì chi phí quản lý
doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý: là các khoản chi phí về lương và các khoản trích theo
lương phải trả cho giám đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp theo luật định.
- Chi phí vật liệu quản lý: là các khoản chi phí về vật liệu xuất dùng cho các công tác
quản lí như giấy, bút, mực…
- Chi phí đồ dùng văn phòng: Là các khoản về giá trị các loại đồ dùng, công cụ sử
dụng cho bộ phận quản lí.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là chi phí về khấu hao TSCĐ sử dụng ở bộ phận quản
lí như nhà cửa, máy móc, thiết bị...
- Thuế, phí, lệ phí: Là các khoản thuế, phí, lệ phí mà đơn vị phải nộp theo luật
định như thuế nhà đất, thuế môn bài....
- Chi phí dự phòng: Là các khoản chi phí để trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho và dự phòng nợ phải thu khó đòi theo quy định.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi phí về dịch vụ mua hoặc thuê ngoài
như chi phí về điện, nước, bảo hiểm tài sản....
- Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền khác thuộc chi phí quản
lý chung của doanh nghiệp như chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, công tác phí....
1.1.3 Đặc điểm hạch toán chi phí hoạt động
1.1.3.1 Nguyên tắc chung về hạch toán chi phí hoạt động
Nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản trong việc ghi nhận các yếu tố trên báo cáo
tài chính là phải phản ánh các thông tin trung thực, hợp lý và hợp pháp. Vì thế việc ghi
nhận một chi phí là chi phí hoạt động thì phải tuân thủ 12 nguyên tắc kế toán chung được
chấp nhận rộng rãi: Nguyên tắc thực thể kinh doanh, nguyên tắc hoạt động liên tục,
nguyên tắc kỳ kế toán, nguyên tắc thước đo tiền tệ, nguyên tắc chi phí, nguyên tắc khách
quan, nguyên tắc doanh thu thực hiện, nguyên tắc phù hợp, nguyên tắc nhất quán, nguyên
tắc công khai, nguyên tắc thận trọng và nguyên tắc trọng yếu. Đối với việc hạch toán chi
phí hoạt động thì phải chú trọng các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán mà doanh nghiệp đã
chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong 1 năm tài chính như chính sách phân bổ,
hạch toán…. Trường hợp có sự thay đổi trong chính sách và việc áp dụng phương pháp
kế toán mà doanh nghiệp đã chọn thì phải chỉ rõ và nêu ra những ảnh hưởng của sự thay
đổi đó trong thuyết minh báo tài chính.
- Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập
các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Như vậy kế toán phải phản ánh
chi phí ngay khi có bằng chứng về khả năng phát sinh của chi phí. Và kế toán không
được đánh giá thấp hơn hay cao hơn giá trị thực của khoản chi phí đó.
- Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi
ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên
quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ
tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến
doanh thu của kỳ đó.
- Nguyên tắc trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông
tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính,
làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Chi phí hoạt
động là một thông tin mang tính trọng yếu do chỉ tiêu này ảnh hưởng đến hàng loạt các
chỉ tiêu quan trọng trong BCTC như: lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, thu nhập chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp… Nên yêu cầu đối với
chỉ tiêu này là chính xác, hợp lý nhằm đảm bảo thông tin chính xác và không ảnh hưởng
đến quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính.
- Nguyên tắc chi phí: chi phí hoạt động được hạch toán theo giá trị thực tế mà doanh
nghiệp chi ra trong kỳ chứ không dựa trên giá thị trường. Cần chú ý tới việc phân bổ chi
phí giữa các kỳ.
- Nguyên tắc kỳ kế toán: chi phí hoạt động phát sinh tại kỳ nào thì phải được hạch toán
vào đúng kỳ đó.
1.1.3.2 Hệ thống tài khoản, chứng từ sử dụng và sơ đồ hạch toán chi phí hoạt động
Hệ thống tài khoản
Chi phí hoạt động bao gồm 2 tài khoản là chi phí bán hàng (TK 641) và chi phí
quản lý doanh nghiệp (TK 642). Theo chế độ kế toán hiện hành thì TK 641 và TK 642
được chi tiết thành các tiểu khoản sau:
Ngoài ra thì có các TK liên quan để phản ánh chi phí hoạt động như: TK 111, TK
112, TK 133, TK 141, TK 242, TK 331, TK 334…..
Chứng từ sử dụng
Chứng từ dung để hạch toán chi phí hoạt động sẽ liên quan đến nhiều phần hành khác
nhau như:
- Chứng từ về tiền: Các phiếu chi, phiếu thu, giấy báo nợ, giấy báo có của ngân
hàng, các quyết định di kèm….
- Chứng từ phân bổ chi phí trả trước: Quy định về chính sách phân bổ, bảng tính
việc phân bổ chi phí, chứng từ khác liên quan đến việc hình thành chi phí…
- Chứng từ về hàng tồn kho: Các phiếu nhập – xuất hàng hóa, bảng kê mua hàng…
- Chứng từ về tài sản cố định: Chứng từ và quyết định mua sắm liên quan đến việc
hình thành tài sản cố định, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, biên bản thanh
lý hoặc biên bản bàn giao TSCĐ…
- Chứng từ về lương nhân viên: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương
(bao gồm cả lương và các khoản trích theo lương)…
Sơ đồ hạch toán chi phí hoạt động
Khi hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp thì cần đảm bảo một số nguyên tắc:
- Kế toán chi phí phải tính toán ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ, kịp thời,
chính xác các khoản chi phí thuộc chi phí quản lý doanh nghiệp. Qua dó kiểm tra việc
thực hiện các kế hoạch chi phí nhằm đảm bảo chi đúng, chi có hiệu quả.
- Tập hợp và phân bổ đúng đắn các khoản chi phí phát sinh theo đúng đối tượng
chi phí.
- Tổ chức hợp lý kế toán chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu
của chế độ hạch toán chi phí kinh doanh và tiết kiệm chi phí
- Chi phí bán hàng
TK 214
Khấu hao TSCĐ phục vụ bán hàng
TK 154, 335
Chi phí bảo hành
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 214
Chi phí KHTSCĐ
TK 333, 111
Thuế, phí, lệ phí
TK 229
Chi phí dự phòng
TK 111, 112, …
Chí phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
1.2 Kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.2.1 Chi phí hoạt động với vấn đề kiểm toán
Chi phí hoạt động là chi phí gián tiếp đối với hoạt động hoạt động chung của
doanh nghiệp nhưng là một yếu tố quan trọng trong quá trình hoạt động và là chỉ tiêu
trực tiếp để xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Ta có công thức xác định KQKD của
doanh nghiệp như sau:
Lợi nhuận của HĐKD= LN gộp về BH&CCDV + Doanh thu hoạt động tài chính –
Chi phí hoạt động tài chính – Chi phí bán hàng- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí hoạt động trong một doanh nghiệp bao gồm chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp, chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí. Nó ảnh hưởng lớn đến
báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh bởi ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp và là
một nhân tố quan trọng trong việc xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Vì
vậy đòi hỏi kế toán phải trình bày trung thực, hợp lý các khoản chi phí hoạt động. Thông
qua việc kiểm toán chi phí hoạt động thì kiểm toán viên có thể phát hiện được các sai sót
hoặc gian lận trong việc xác định lợi nhuận và số thuế phải nộp cho nhà nước của doanh
nghiệp.
Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp thì tầm quan trọng của chi phí hoạt động là
khác nhau. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các nghiệp vụ phát sinh ít thì chi phí
hoạt động cũng không nhiều nên việc kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý của các khoản chi
phí đó đơn giản và ít có sai phạm. Nhưng đối với các doanh nghiệp hoạt động hoặc dịch
vụ có quy mô lớn thì các khoản chi phí hoạt động là thường xuyên phát sinh và phức tạp
hơn, có thể dẫn đến các sai sót đối với khoản mục này. Khi kiểm toán khoản mục chi phí
hoạt động thì kiểm toán viên cũng cần phải liên hệ với kiểm toán các phần hành khác như
kiểm toán tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản phân bổ công cụ dụng cụ hoặc
chi phí trả trước ngắn hạn – dài hạn, các khoản phải thu hay phải trả người bán…nhằm
đảm bảo công tác kiểm toán hiệu quả, rút ngắn được thời gian kiểm toán. Thông qua đó
thì kiểm toán viên kiểm tra được việc áp dụng chế độ kế toán, các quy định và thông tư
hướng dẫn của bộ tài chính mà đơn vị đã áp dụng thông qua việc ghi nhận, tập hợp và kết
chuyển chi phí hoạt động, cũng như đánh giá được hệ thống kiểm soát nội bộ. Từ đó đưa
ra ý kiến của mình về hoạt động bán hàng và quản lý doanh nghiệp nhằm đảm bảo trung
thực, hợp lý của chi phí trên báo cáo tài chính, giúp các nhà quản lý doanh nghiệp hoàn
thiện công tác kế toán và xây dựng được hệ thống kiểm soát nội bộ tốt hơn.
1.2.2 Mục tiêu kiểm toán chi phí hoạt động
1.2.2.1 Mục tiêu kiểm toán chung
Mọi hoạt động có ý thức của con người thì đều có mục tiêu cần hướng đến, với
tính chất là một hoạt động chuyên sâu thì kiểm toán cũng có mục đích cùng tiêu điểm
hướng tới, tất cả tập hợp thành mục tiêu kiểm toán. Theo chuẩn mực kiểm toán số 200
“mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo cáo tài chính” (Ban hành theo
quyết định số 120/1999/QĐ-BTC ngày 29/9/1999 của bộ trưởng Bộ tài chính) thì : “Mục
tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra
ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành hoặc được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và
hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không?
Mục tiêu kiểm toán tài chính còn giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những
tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị”.
Các mục tiêu kiểm toán chung lại được chia thành hai loại cụ thể là sự trung thực
và tính hợp lý chung; các mục tiêu chung khác. Tính hợp lý chung bao hàm việc xem xét,
đánh giá tổng thể giá trị của khoản mục chi phí hoạt động, dựa trên cam kết chung của
nhà quản lý và thông tin thu được qua khảo sát thực tế tại đơn vị trong quan hệ với việc
lựa chọn các mục tiêu chung khác. Nếu kiểm toán viên nhận thấy mục tiêu hợp lý chung
đạt được thì phải dùng đến các mục tiêu chung khác.
Các mục tiêu chung khác được đặt ra tương ứng với cam kết của nhà quản lý là
tính hiệu lực, tính trọn vẹn, quyền và nghĩa vụ, chính xác cơ học, phân loại và trình bày.
Theo phần quy định chung của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 “mục tiêu và
nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo cáo tài chính” nêu rõ: “Kiểm toán viên và công
ty kiểm toán phải luôn nắm vững mục tiêu kiểm toán là đưa ra ý kiến về sự trung thực và
hợp lý của Báo cáo tài chính trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán Báo cáo
tài chính”. Việc kiểm toán viên xác định đúng mục tiêu cho cuộc một kiểm toán sẽ giúp
mình xác định đúng các trọng yếu, tiết kiệm thời gian và tăng cường hiệu quả của một
cuộc kiểm toán tại một khách thể. Đồng thời mục tiêu kiểm toán Báo cáo tài chính cũng
giúp cho khách thể kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót từ đó có biện pháp khắc phục
nhằm nâng cao chất lượng thông tài chính của mình.
Đối với kiểm toán chi phí hoạt động thì mục tiêu kiểm toán chung thể hiện như
sau:
- Mục tiêu trung thực và tính hợp lý chung: Các thông tin được phản ánh trên số liệu
kế toán về chi phí hoạt động phải được phản ánh đúng nội dung, bản chất và đúng giá trị
cũng như đảm bảo sự trung thực, hợp lý cả về không gian và thời gian mà nghiệp vụ phát
sinh.
- Mục tiêu chung khác: Mục tiêu này đòi hỏi sự cam kết của nhà quản lý về việc trình
bày chi phí hoạt động phải đảm bảo hiệu lực, trọn vẹn, quyền và nghĩa vụ, phân loại –
trình bày, chính xác cơ học.
1.2.2.2 Mục tiêu kiểm toán đặc thù
Trên cơ sở xác định các mục tiêu chung, kiểm toán viên tiến hành xác định các
mục tiêu cụ thể cho từng khoản mục, từng phần hành trên Báo cáo tài chính căn cứ vào
cách phản ánh, cách hạch toán vào tài khoản kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của
khách thể kiểm toán.
Khi kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động thì mục tiêu kiểm toán cụ thể như sau:
Bảng 1.2: Mục tiêu kiểm toán khoản mục chi hoạt động
Tính hiệu lực Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến CPHĐ đã ghi sổ là
có thật và có căn cứ hợp lý.
Tính trọn vẹn Tất cả các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến CPHĐ đều
được tập hợp và ghi sổ đầy đủ, không bị bỏ sót, không bị
trùng lặp.
Tính chính xác cơ học Các khoản CPHĐ phát sinh trong kỳ phải được phản ánh
đúng giá trị thực và phù hợp với các chứng từ gốc đi kèm.
Việc kết chuyển số liệu giữa các sổ kế toán và Báo cáo tài
chính phải được thực hiện một cách chính xác và phù hợp
theo các nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi.
Tính định giá Các CPHĐ phát sinh được phân bổ cho đúng đối tượng
phát sinh chi phí, đảm bảo tính giá đúng đắn, nhất quán và
các giá trị ước tính hợp lý.
Tính phân loại và trình Các nghiệp vụ CPHĐ phát sinh phải được ghi sổ và phân
bày loại đúng tài khoản. Việc kết chuyển số liệu phải được
thực hiện một cách chính xác và phù hợp với các nguyên
tắc kế toán.
Tính đúng kỳ Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến CPHĐ phải được
ghi nhận đúng kỳ kế toán. Đặc biệt chú ý tới khoản mục
chi phí hoạt động được phân bổ trong nhiều kỳ kế toán.
Tính tuân thủ Việc áp dụng các quy định, chính sách về CPHĐ phải nhất
quán giữa các kỳ, áp dụng đúng theo chuẩn mực và chế độ
kế toán hiện hành khi tập hợp chi phí.
Như vậy, tùy thuộc vào mỗi loại hình doanh nghiệp thì có đặc điểm hệ thống kế
toán và hệ thống kiểm soát nội bộ khác nhau mà kiểm toán viên sẽ cụ thể hóa được thành
các mục tiêu kiểm toán đặc thù tương ứng để có được cuộc kiểm toán thành công. Trong
mục tiêu đặc thù về kiểm toán chi phí hoạt động thì mục tiêu quyền và nghĩa vụ không có
khả năng áp dụng, mục tiêu định giá được cụ thể hóa thành 2 mục tiêu là tính tuân thủ và
tính đúng kỳ.
1.2.3 Những sai phạm thường gặp trong kiểm toán chi phí hoạt động
Chi phí hoạt động được phản ánh trên báo cáo và sổ sách kế toán cao hơn so với
chi phí thực tế
- Kế toán hạch toán vào chi phí nhưng là các khoản không có chứng từ hoặc có
chứng từ nhưng không hợp lý, hợp lệ và hợp pháp.
- Hạch toán vào chi phí hoạt động nhưng là các khoản chi mà theo quy định không
được tính vào chi phí hoạt động.
Theo quy định hiện hành, một số khoản sau không được tính vào chi phí bán hàng:
+ Các khoản chi mang tính phân phối lại như: thuế các loại, các quỹ…
+ Các khoản chi có nguồn bù đắp riêng như: lương chuyên gia, chi phí cho hội nghị
công nhân viên, chi phí công tác Đoàn, Đảng, Đoàn thanh niên…
+ Phí liên quan đến việc phục vụ đời sống sinh hoạt văn hoá của công nhân viên như:
nhà trẻ, câu lạc bộ…
+ Các khoản thiệt hại do thiên tai, hoả hoạn, lãi vay quá hạn, phạt do vi phạm hợp
đồng…
Một số khoản không được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp:
+ Chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh luân chuyển hàng hoá của
doanh nghiệp như chi phí nhân viên trực tiếp bán hàng, đồ dùng, dụng cụ phục vụ bán
hàng …
+ Chi phí có tính chất bất bất thường như chi phí thanh lý TSCĐ, tiền phạt do vi phạm
hợp đồng, tiền phạt thuế, truy nộp thuế, các khoản chi phí phát sinh do kế toán bị nhầm
lẫn hay bỏ sót khi vào sổ.
+ Chi phí liên quan đến hoạt động về vốn như chi phí để đầu tư, ký quỹ, ký cược, chi
phí liên quan đến cho vay.
- Nhẫm lẫn trong việc tính toán giữa sổ sách và chứng từ kế toán, báo cáo kế toán
tăng lên so với số phản ánh trên chứng tư kế toán.
- Kế toán hạch toán vào chi phí mà thực tế là chưa phát sinh trong kỳ. Ví dụ như để
giảm bớt lãi trong năm 2015 thì kế toán đơn vị đã trích trước các chi phí của năm 2016
vào năm 2015, không phù hợp theo quy định.
- Kế toán hạch toán vào chi phí phát sinh thực tế trong năm nhưng do nội dung, tính
chất và độ lớn của các khoản chi nên theo quy định các khoản chi này do nhiều kỳ hoạt
động kinh doanh. Nhưng kế toán không cắt kỳ và đưa hết vào chi phí năm nay.
Chi phí phản ánh trên báo cáo và sổ sách thấp hơn chi phí thực tế
- Một số khoản thực tế đã chi nhưng do chứng từ thất lạc mà kế toán không có biện
pháp cần thiết để có chứng từ hợp lệ thay thế nên các khoản chi này chưa được hạch toán
vào trong kỳ
- Một số khoản thực tế đã phát sinh trong kỳ nhưng do người được giao nhiệm vụ
chưa hoàn thành nghĩa vụ. Ví dụ: Một cán bộ ứng tiền đi mua vật tư hay đẫ hoàn thành
một nhiệm vụ khác nhưng đến cuối kỳ vẫn không làm thủ tục thanh toán nên chưa được
hạch toán vào chi phí trong kỳ. Như vậy chi phí hoạt động kỳ này bị ghi thiếu, còn chi phí
kỳ sau tăng lên sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Kế toán đơn vị hạch toán và theo dõi các khoản chi phí dở dang cao hơn so với chi
phí thực tế của kỳ này.
Chi phí các loại và các đối tượng công việc phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế
toán còn nhầm lẫn không đúng với thực tế.
Ví dụ: Kế toán đơn vị đã nhầm lẫn trong việc phân loại giữa chi phí hoạt động với
chi phí tài chính, chi phí hoạt động.
1.2.4 Kiểm soát nội bộ đối với chi phí hoạt động
Theo Liên đoàn quốc tế (IFAC) thì hệ thống kiểm soát nội bộ là hệ thống các
chính sách và các thủ tục được thiết lập nhằm đảm bảo các mục tiêu sau: bảo vệ tài sản
của đơn vị, đảm bảo độ tin cậy của thông tin, bảo đảm việc thực hiện chế độ pháp lý và
đảm bảo hiệu quả hoạt động.
Để đảm bảo yêu cầu quản lý cũng như hiệu quả hoạt động thì các khách thể kiểm
toán phải không ngừng xây dựng và củng cố hệ thống kiểm soát nội bộ với bốn yếu tố
chính: Môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin, các thủ tục kiểm soát và hệ thống kiếm
soát nội bộ.
Với các doanh nghiệp hoạt động hay dịch vụ thì chi phí hoạt động là một khoản
chi phí chiếm tỷ trọng tương đối lớn trên Báo cáo tài chính; để tồn tại và phát triển đòi
hỏi doanh nghiệp phải có hệ thống KSNB hữu hiệu đối với các hoạt động đó đặc biệt là
với CPHĐ. Mặt khác, đối với kiểm toán chi phí nói riêng kiểm toán Báo cáo tài chính nói
chung thì việc nghiên cứu và đánh giá về hệ thống KSNB của khách thể kiểm toán có ý
nghĩa vô cùng quan trọng. Nếu kiểm toán viên đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng
hoạt động có hiệu lực, đảm bảo độ tin cậy thì KTV có thể sư dụng các kết quả của hệ
thống đó trong quá trình thực hiện kiểm toán. Hệ thống KSNB đối với chi phí hoạt động
tại các doanh nghiệp thường bao gồm các yếu tố sau:
Môi trường kiểm soát.
Theo giáo trình kiểm toán tài chính – GS.TS. Nguyễn Quang Quynh chủ biên thì
“Môi trường kiểm soát bao gồm toàn bộ nhân tố bên trong và bên ngoài đơn vị có tính
chất môi trường tác động đến việc thiết kế, hoạt động và xử lý dữ liệu của các loại hình
KSNB” . Các nhân tố của môi trường kiểm soát đối với chi phí hoạt động bao gồm:
Bộ phận bán hàng và quản lý doanh nghiệp: Cần phải thiết lập sự điều hành và
kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo không có sự chồng chéo giữa các bộ phận. Thực hiện
phân chia rành mạch 3 chức năng cụ thể: xử lý nghiệp vụ, ghi chép sổ và quản lý tài sản.
Đảm bảo sự độc lập tương đối giữa các bộ phận nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong
hoạt động của bộ phận chức năng. Ví dụ như bộ phận bán hàng phải bảo đảm xuyên suốt
từ trên xuống dưới và phải được thiết lập từ bộ phận quản lý cấp cao như: Phòng kinh
doanh, phòng kiểm tra chất lượng , các tổ đội chịu trách nhiệm các mặt hàng khác
nhau…Các bộ phận này phải được phân định quyền hạn, trách nhiệm rõ ràng sao cho vừa
phù hợp và cùng hướng tới mục tiêu của doanh nghiệp.
Các chính sách về bán hàng và các chi phí trong doanh nghiệp: tất cả các chính
sách đều được quy định bằng văn bản và có chữ ký và đóng dấu của người có thẩm
quyền.
- Chính sách về mua sắm, sửa chữa tài sản phục vụ cho công tác quản lý doanh
nghiệp: Phải có sự phê chuẩn của ban giám đốc, phiếu yêu cầu mua hàng, yêu cầu sủa
chữa của bộ phận….
- Chính sách lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương cho công nhân viên như:
Phải quy định rõ ràng, công khai về mức lương, mức thưởng, các khoản phụ cấp, thời
gian làm thêm giờ…Các chính sách này phải được quy định bằng văn bản nhằm đảm bảo
công bằng, hợp lý cho tất cả công nhân viên.
Công tác kế hoạch: Là hệ thống kế hoạch và dự toán bao gồm kế hoạch tiêu thụ
sản phẩm, dự toán về đầu tư và mua sắm tài sản, sửa chữa lớn tài sản cố định.
Hệ thống kế toán.
Để kiểm soát chặt chẽ các chi phí phát sinh trong doanh nghiệp, nhà quản lý cần
phải có một hệ thống thông tin đầy đủ về chi phí, trong khi chức năng của kế toán là cung
cấp và truyền đạt các thông tin kinh tế về một tổ chức cho các đối tượng sử dụng khác. Vì
thế, hệ thống kế toán đóng vai trò quan trọng trong kiểm soát các chi phí nói chung, chi
phí hoạt động nói riêng bao gồm: hệ thống các chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế
toán và hệ thống tổng hợp, cân đối kế toán. Mục đích của hệ thống kế toán là sự nhận
biết, thu thập, phân loại, ghi sổ và báo cáo các nghiệp vụ kinh tế tài chính để đảm bảo các
chức năng thông tin và kiểm tra hoạt động kế toán. Một hệ thống kế toán hữu hiệu phải
đảm bảo tất cả các mục tiêu kiểm soát về tính có thực, sự phê chuẩn, tính đầy đủ, sự đánh
giá, sự phân loại, tính đúng kỳ và quá trình chuyển sổ - tổng hợp chính xác.
Các thủ tục kiểm soát
Các thủ tục kiểm soát do các nhà quản lý xây dựng dựa trên 3 nguyên tắc sau:
Nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc phân công – phân nhiệm rõ ràng và chế độ ủy
quyền.
Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: Người ghi sổ sẽ không được đồng thời làm thủ quỹ,
người phê duyệt và thực hiện các giao dịch liên quan đến chi phí hoạt động. Ngyên tắc
này ngăn ngừa các sai phạm và hành vi lạm dụng quyền hạn. Và trong điều lệ tổ chức kế
toán nhà nước cũng đã quy định về nguyên tắc này.
Nguyên tắc phân công – phân nhiệm: Theo nguyên tắc này thì trách nhiệm và
công việc được chia cho nhiều bộ phận và nhiều người, được phân công – phân nhiệm rõ
ràng đảm bảo sự chuyên môn hóa để giảm thiểu sai sót và các gian lận có thể xảy ra.
Nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn: Đây là nguyên tắc quan trọng trong doanh
nghiệp, việc phê duyệt các khoản chi phí phải có chính sách rõ ràng. Ngoài ra còn phải
quy định về cấp phê duyệt, quy định về cơ sở của sự phê duyệt chi phí, quy định về dấu
hiệu phê duyệt, quy định về cấp có ủy quyền.
Kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nội bộ là một bộ phận độc lập được thiết lập trong đơn vị nhằm kiểm
tra, đánh giá các hoạt động phục vụ cho yêu cầu quản trị nội bộ của doanh nghiệp. Theo
liên đoàn quốc tế IFAC thì kiểm toán nội bộ là “một hoạt động đánh giá được lập ra trong
một doanh nghiệp như là một loại hình dịch vụ cho doanh nghiệp đó, các chức năng kiểm
tra, đánh giá và giám sát thích hợp và hiệu quả của hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ”.
Bộ phận kiểm toán nội bộ hữu hiệu sẽ giúp cho doanh nghiệp có được các thông
tin kịp thời, xác thực về việc các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh có hợp lệ,
có đúng theo dự toán đã lập hay không? Từ đó sẽ có các điều chỉnh kịp thời, bổ sung các
quy chế kiểm soát thích hợp và hiệu quả.
1.2.5 Quy trình kiểm toán chi phí hoạt động
1.2.5.1 Lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán chi phí hoạt động
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà kiểm toán viên cần thực hiện cho
mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cho kiểm toán. Việc lập kế hoạch
kiểm toán được quy định trong chuẩn mực kiểm toán số 300 đòi hỏi “công tác kiểm toán
phải được lập kế hoạch đầy đủ và các trợ lý nếu có phải được giám sát đúng đắn”. Như
vậy thì giai đoạn chuẩn bị kiểm toán rất quan trọng bởi nó chi phối tới chất lượng và hiệu
quả của cuộc kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán được thể hiện qua 6 bước cơ bản:
Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán, thu thập thông tin cơ sở, thu thập các thông tin về nghĩa vụ
pháp lý của khách hàng, Đánh giá trọng yếu và rủi ro, tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
và đánh giá rủi ro kiếm soát, lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và thiết kế các chương
trình kiểm toán.
Bước 1: Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Quy trình kiểm toán bắt đầu khi công ty kiểm toán ký hợp đồng với khách hàng và
lựa chọn nhân sự cho việc kiểm toán tại công ty khách hàng. Công ty kiểm toán phải tiến
hành các công việc cần thiết để chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán gồm: đánh giá khả năng
chấp nhận kiểm toán, nhận diện các lý do kiểm toán, lựa chọn đội ngũ nhân viên và đạt
được một hợp đồng kiểm toán.
Bước 2: Thu thập thông tin cơ sở.
Đây là giai đoạn quan trọng trong việc lập kế hoạch kiểm toán sau khi công ty ký
kết hợp đồng kiểm toán. Theo CMKTVN số 300, lập kế hoạch kiểm toán, thì kiểm toán
viên cần thu thập các hiểu biết về ngành nghề kinh doanh, công việc kinh doanh, tìm hiểu
về hệ thống kế toán, kiểm soát nội bộ và các bên liên quan để đánh giá rủi ro và lên kế
hoạch kiểm toán. Đối với giai đoạn này kiểm toán viên cần đánh giá các khả năng về sai
sót trọng yếu, đưa ra các kết luận về mức trọng yếu và thực hiện các thủ tục phân tích để
xác định thời gian cần thiết để thực hiện kiểm toán và các thủ tục kiểm toán khác. Các
bước công việc mà kiểm toán viên cần thực hiện:
- Tìm hiểu ngành nghề kinh doanh kinh doanh của khách hàng
- Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán năm trước và hồ sơ kiểm toán chung
- Tham quan nhà xưởng
Bước 3: Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Các thông tin về nghĩa vụ pháp lý nhằm mục đích giúp kiểm toán viên nắm bắt
được các quy trình mang tính chất pháp lý có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
khách hàng, những thông tin này được thu thập trong quá trình tiếp xúc với ban giám đốc
của khách thể kiểm toán. Kiểm toán viên hiểu được về các quá trình hình thành, mục tiêu
hoạt động, các lĩnh vực kinh doanh hợp pháp của đơn vị được kiểm toán. Các báo cáo
kiểm toán của các năm trước sẽ giúp kiểm toán viên nhận thức rõ hơn về tình hình hoạt
động và dự kiến các phương pháp kiểm tra. Ngoài ra còn có các biên bản họp cổ đông,
hội đồng quản trị, các hợp đồng và các cam kết quan trọng là các tài liệu mà kiểm toán
viên sẽ dự báo được các ảnh hưởng quan trọng đến việc lập báo cáo tài chính và các
chính sách có ảnh hưởng đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của
khách hàng.
Bước 4: Thực hiện thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích theo chuẩn mực kiểm toán số 520- thủ tục phân tích là “Quá
trình đánh giá các thông tin tài chính được thực hiện thông qua việc nghiên cứu các mối
quan hệ đáng tin cậy giữa các dữ liệu tài chính và các dữ liệu phi tài chính. Nó bao hàm
cả việc so sánh số liệu trên sổ với các số liệu ước tính của kiểm toán viên”. Thực hiện thủ
tục phân tích là việc kiểm toán viên phân tích các số liệu thông qua các tỷ suất quan trọng
để tìm ra xu hướng biến động và mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin có liên
quan, đặc biệt các khoản có biến động lớn.
Đối với giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán thì thủ tục phân tích giúp cho kiểm toán
viên nhân diện các vấn đề quan trọng cũng như xác định rủi ro tiềm tàng liên quan đến
các khoản mục được kiểm toán. Việc xây dựng các thủ tục phân tích bao hàm các bước
như xác định mục tiêu, thiết kế các cuộc khảo sát, tiến hành khảo sát, phân tích và đưa ra
kết luận. Thủ tục phân tích được sủ dụng gồm 2 phần: Phân tích ngang và phân tích dọc.
- Phân tích ngang: Là việc phân tích dựa trên sự so sánh các trị số của cùng chỉ tiêu trên
Báo cáo tài chính.
- Phân tích dọc: Là việc phân tích mà kiểm toán viên sẽ dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ
tương quan qua chỉ tiêu và các khoản mục khác nhau trên Báo cáo tài chính của khách
thể kiểm toán.
Bước 5: Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
Nếu như ở các bước trên thì kiểm toán viên mới chỉ thu thập các thông tin thì tại
bước này KTV sẽ đi sâu nghiên cứu các thông tin thu thập được để đánh giá, nhận xét
nhằm đưa ra các chiến lược và kế hoạch kiểm toán phù hợp.
* Đánh giá tính trọng yếu:
- Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu: Là lượng tối đa mà KTV tin rằng tại mức
đó các Báo cáo tài chính có sai sót nhưng chưa ảnh hưởng tới quyết định của người sử
dụng hay các sai sót đó có thể chấp nhận được đối với toàn bộ cuộc kiểm toán. Việc ước
tính này mang tính chất xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên.
- Phân bổ các ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục: KTV sẽ
tiến hành mức ước lượng này cho từng khoản mục. Đối với khoản mục chi phí hoạt động,
kiểm toán viên sẽ căn cứ vào các nhân tố có ảnh hưởng trọng yếu đến chi phí hoạt động
để đưa ra mức sai số cho phép đối với khoản mục này.
* Đánh giá rủi ro:
Trên cơ sở đánh giá mức trọng yếu thì KTV cần đánh giá khả năng sai sót trọng
yếu ở toàn bộ BCTC. Theo định ngĩa của nguyên tắc chỉ đạo kiểm toán quốc tế IGA 25,
Trọng yếu và rủi ro kiểm toán: “Rủi ro kiểm toán là những rủi ro mà KTV có thể mắc
phải khi đưa ra các nhận xét không xác đáng về các thông tin tài chính và đó là các sai
sót nghiêm trọng”.
Để hạn chế rủi ro kiểm toán thì kiểm toán viên phải kiểm soát chặt chẽ các rủi ro
kiểm toán:
Rủi ro tiềm tàng (IR): Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 về đánh giá rủi
ro và kiểm soát nội bộ thì rủi ro tiềm tàng “là mức rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng
từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong Báo cáo tài chính chứa đựng sai sót trọng yếu khi
tính riêng rẽ hoặc tính gộp, mặc dù có hay không có hệ thống kiểm soát nội bộ”. Mức độ
rủi ro tiềm tàng đối với khoản mục chi phí hoạt động phụ thuộc vào các yếu tố như: tình
hình hoạt động hoạt động kinh doanh của khách thể kiểm toán, loại hình kinh doanh,
năng lực kiểm soát, tính trung thực của ban giám đốc, kết quả của các lần kiểm toán
trước….Các sai sót tiềm tàng đối với chi phí hoạt động thể hiện như sau:
Bảng 1.3: Các sai sót tiềm tàng đối với khoản mục chi phí hoạt động
Mục tiêu Các sai sót tiềm tàng có thể xảy ra
Tính hiện hữu Các khoản chi phí hoạt động ghi sổ nhưng thực tế không phát sinh
Tính chính xác Chi phí hoạt động được ghi sổ cao hơn hoặc thấp hơn số thực tế.
cơ học
Tính trọn vẹn Chi phí hoạt động thực tế phát sinh nhưng không được ghi sổ
Tính đúng kỳ Chi phí hoạt động phát sinh kỳ sau nhưng lại ghi sổ kỳ này và
ngược lại.
Tính tuân thủ Việc ghi sổ chi phí hoạt động chưa phù hợp với chế độ kế toán
Trình bày và khai Chi phí hoạt động được trình bày không hợp lý.
báo
Rủi ro kiểm soát (CR): Theo chuẩn mực kiểm toán số 400 về “Đánh giá rủi ro và
kiểm soát nội bộ”: “Rủi ro kiểm soát là rủi ro xảy ra các sai sót trọng yếu trong từng
nghiệp vụ, từng tài khoản trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà hệ
thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không ngăn ngừa hết hoặc không phát hiện và
sửa chữa kịp thời”. Là khả năng xảy ra các sai phạm trọng yếu do hệ thống KSNB của
đơn vị khách hàng không hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả do đó đã không phát
hiện và ngăn chặn các sai phạm này.
Rủi ro phát hiện (DR): Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng
khoản mục trong Báo cáo tài chính. Là khả năng xảy ra các sai sót hoặc gian lận mà
không được ngăn chặn hay phát hiện bởi hệ thống kiểm soát nội bộ, không được kiểm
toán viên phát hiện thông qua các phương pháp kiểm toán.
Rủi ro kiểm toán (DAR): DAR = IR CR DR
DR = DAR/(IRCR)
Trong đó: DAR: Rủi ro kiểm toán CR: Rủi ro kiểm soát
IR: Rủi ro tiềm tàng DR: Rủi ro phát hiện
Bước 6: Tìm hiểu sơ bộ hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng đối với chi
phí hoạt động
Đây là công việc quan trọng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Việc nghiên
cứu hệ thống KSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát đã được quy định trong
chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 400 và chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 - Đánh
giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, đã nêu: “Kiểm toán viên phải có được hiểu biết đầy đủ về
hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ để đánh giá thái độ, mức độ quan tâm và sự can
thiệp của các thành viên trong Hội đồng quản trị và Ban giám đốc với KSNB và đánh giá
khả năng của KSNB của khách hàng trong việc ngăn ngừa, phát hiện các sai sót trọng
yếu trong Báo cáo tài chính”
Đánh giá hệ thống KSNB đối với khoản mục chi phí hoạt động là rất quan trọng
và là cơ sở cho việc thiết kế các thủ tục kiểm tra chi tiết trong thực hiện kiểm toán chi phí
hoạt động. Kiểm toán viên sẽ xem xét xem đơn vị có xây dựng các chính sách về bán
hàng, các khoản chi phí có được hạch toán đúng theo chế độ và đúng mẫu quy định?
Bước 7: Lập kế hoạch kiểm toán chung và thiết kế chương trình kiểm toán
Khi kiểm toán viên đã hiểu biết về tình hình kinh doanh, nghĩa vụ pháp lý, hệ
thống KSNB của khách hàng thì kiểm toán viên tiến hành lập kế hoạch kiểm toán chung
và thiết kế chương trình kiểm toán.
1.2.5.2 Thực hiện kế hoạch kiểm toán chi phí hoạt động
Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm
toán phù hợp với đối tượng kiểm toán để thu thập bằng chứng kiểm toán. Thực hiện kế
hoạch kiểm toán không phải là thu thập một cách thụ động các bằng chứng mà là quá
trình chủ động thực hiện các kế hoạch và các chương trình kiểm toán nhằm kết luận xác
đáng về mức độ trung thực, hợp lý.Thực chất là thu thập các bằng chứng để đánh giá rủi
ro kiểm soát và tính chính xác của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về chi phí hoạt động.
Để đạt được mục tiêu trên thì kiểm toán viên phải thực hiện ba bước công việc:
- Thực hiện các thủ tục kiểm soát
- Thực hiện các thủ tục phân tích
- Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết
Bước 1:Thực hiện thủ tục kiểm soát
Thực hiện các thủ tục kiểm soát đối với khoản mục chi phí hoạt động là việc kiểm
toán viên kiểm tra các quy định về các chính sách ghi nhận chi phí và sự tuân thủ các quy
định này tại khách thể kiểm toán. Kiểm toán viên xem xét các nội dung sau:
- Kiểm tra việc tổ chức quản lý và theo dõi quá trình bán hàng ở các bộ phận bán hàng
- Kiểm tra việc ghi nhật ký và lập các báo cáo định kỳ của các bộ phận, kiểm tra dấu hiệu
của kiểm soát nội bộ
- Kiểm toán viên xem xét quy trình lập, luân chuyển chứng từ và sử dụng chứng từ kế
toán.
Bước 2: Thực hiện các thủ tục phân tích
Thực hiện thủ thục phân tích đối với chi phí hoạt động là việc phân tích số liệu,
các tỷ suất quan trọng liên quan, qua đó tìm ra các chênh lệch bất thường và giải thích
nguyên nhân.
- So sánh chi phí hoạt động giữa các tháng, quý, năm với nhau, giữa chi phí thực tế và dự
toán để phát hiện các biến động bất thường.
- So sánh chi phí hoạt động với tổng chi phí trong kỳ.
Bước 3:Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết
Kiểm tra chi tiết chi phí hoạt động là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật cụ thể
nhằm khẳng định tính chính xác của số liệu trên sổ sách và báo cáo. Các thủ tục kiểm tra
chi tiết đối với khoản mục chi phí hoạt động bao gồm:
- Kiểm tra chi tiết chi phí hoạt động có thể được kết hợp với các phần hành kiểm toán
khác như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí vật liệu, chi phí lương và các khoản
trích theo lương…
- Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của một số khoản chi phí hoa hồng, tiếp khách, quảng
cáo… đã chi trong kỳ với các chính sách của doanh nghiệp theo quy định của nhà nước.
- Kiểm tra và tính toán lại một số khoản chi phí thuê ngoài như chi phí nhân công, nhà
kho, bến bãi, phương tiện vận tải… và đối chiếu với số liệu trong kỳ.
- Kiểm tra việc kết chuyển chi phí hoạt động vào các tài khoản chi phí chờ kết chuyển
xem có tuân thủ nguyên tắc phù hợp và chia cắt niên độ kế toán hay không.
1.2.5.3 Kết thúc kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động
Giai đoạn kết thúc kiểm toán là một giai đoạn cuối cùng nhưng lại rất quan trọng
đối với cả cuộc kiểm toán. Mục đích là kiểm toán viên đưa ra ý kiến tổng quát của mình
về toàn bộ Báo cáo tài chính của đơn vị có trình bày trung thực, hợp lý trên các khía cạnh
trọng yếu hay không? Kiểm toán viên cần xem xét các vấn đề sau:
Thư nhất là xem xét lại các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ kế toán
Sau ngày ký báo cáo kiểm toán thì về mặt hình thức kiểm toán viên không có bất
cứ trách nhiệm rà sát nào. Nhưng nếu sau ngày ký báo cáo kiểm toán có thể phát sinh các
sự kiện có ảnh hưởng trọng yếu tới báo cáo tài chính thì sẽ làm ảnh hưởng đến báo cáo
kiểm toán của đơn vị.
Có hai loại sự kiện sau ngày lập báo cáo tài chính đòi hỏi kiểm toán viên cần chú ý:
- Những sự kiện ảnh hưởng trực tiếp đến Báo cáo tài chính và đòi hỏi cần điều chỉnh
- Những sự kiện không ảnh hưởng trực tiếp đến Báo cáo tài chính nhưng cần được nêu
trên thuyết minh báo cáo tài chính
Kết quả của việc đánh giá các sự kiện xảy ra sau ngày lập báo cáo tài chính là
kiểm toán viên quyết định có nên kiến nghị doanh nghiệp sửa đổi báo cáo tài chính hay
chỉ ghi chú bổ sung các sự kiện xảy ra trên thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài ra, kiểm
toán viên còn xem xét sự ảnh hưởng của các sự kiện đó đến việc đưa ra ý kiến về báo cáo
tài chính được kiểm toán.
Thứ 2: Xem xét tính hoạt động liên tục
Kiểm toán viên có trách nhiệm đánh giá về khả năng tiếp tục hoạt động của doanh
nghiệp trong một khoảng thời gian không quá một năm sau ngày lập bảng cân đối kế
toán. Kiểm toán viên có thể đánh giá khả năng hoạt động liên tục thông qua quá trình
kiểm toán báo cáo tài chính hoặc từ bằng chứng kiểm toán thu thập được trong suốt quá
trình kiểm toán.
Thứ 3: Đánh giá kết quả của toàn bộ cuộc kiểm toán
Công việc này nhằm soát xét lại toàn bộ quá trình kiểm toán và kết quả kiểm toán
để đưa ra ý kiến nhận xét về Báo cáo tài chính.
- Áp dụng các thủ tục phân tích:Việc áp dụng các thủ tục phân tích trong giai đoạn kết
thúc kiểm toán để kiểm toán viên đánh giá tính đồng bộ và xác thực của các thông tin tài
chính thu thập được về các khoản mục của báo cáo tài chính
- Đánh giá sự đầy đủ của các bằng chứng kiểm toán: cần xem xét mọi khía cạnh của
khoản mục chi phí hoạt động có được kiểm soát đầy đủ không, kiểm tra lại tính chính xác
của các chứng từ.
- Đánh giá tổng hợp các sai sót phát hiện được: Kiểm toán viên cần đánh giá tổng hợp
các sai sót trọng yếu phát hiện được trong quá trình kiểm toán. Lập các bút toán điều
chỉnh đối với các sai sót trọng yếu và tổng hợp lại.
- Kiến nghị về những vấn đề còn tồn tại ở đơn vị của khách hàng: Qua quá trình kiểm
toán thì kiểm toán viên sẽ nắm bắt được tình hình của khách hàng, những vấn đề còn sai
sót, trọng yếu và tư vấn cho khách hàng về vấn đề liên quan đến quản lý.
Thứ 4: Xem xét lại các tài liệu kiểm toán
Mục đích của việc soát xét lại hồ sơ kiểm toán là đánh giá việc thực hiện của kiểm
toán viên và đảm bảo rằng cuộc kiểm toán thoả mãn các chuẩn mực thực hiện của Công
ty kiểm toán.
Thứ 5: Phát hành thư quản lý
Thư quản lý là những nhận xét của kiểm toán viên về hệ thống kiểm soát nội bộ
của khách hàng, hệ thống kế toán và kiểm toán viên sẽ tư vấn giúp khách hàng kiểm toán
hoạt động hiệu quả hơn. Cũng như để giúp doanh nghiệp chấn chỉnh công tác quản lý tài
chính, kế toán, xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ.
Thứ 6: Công bố Báo cáo kiểm toán
Công bố Báo cáo kiểm toán là kiểm toán viên phải lập các báo cáo kiểm toán về báo
cáo tài chính trình bày các ý kiến của kiểm toán về tính trung thực, hợp lý của các thông
tin định lượng
Có bốn loại ý kiến của kiểm toán viên về Báo cáo tài chính của doanh nghiệp là: Ý
kiến chấp nhận toàn phần, Ý kiến chấp nhận từng phần, Ý kiến từ chối ( Ý kiến không
thể đưa ra ý kiến), Ý kiến không chấp nhận (Ý kiến trái ngược)
Như vậy, giai đoạn kết thúc kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán là bước quan
trọng, kiểm toán viên sẽ tổng hợp các kết quả kiểm toán tại tất cả các khoản mục và đưa
ra ý kiến kiểm toán.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI
PHÍ HOẠT ĐỘNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY
TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM THỰC HIỆN
2.1 Khái quát chung về công ty kiểm toán Ernst & Young
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Ernst & Young toàn cầu (Ernst & Young global) là công ty đa quốc gia, chuyên
cung cấp các dịch vụ về kế toán, kiểm toán, tư vấn thuế, tư vấn doanh nghiệp và tư vấn
tài chính, trong đó chủ yếu là dịch vụ kiểm toán.
Ernst & Young toàn cầu (Ernst & Young global) được sáng lập bởi Athur Young,
doanh nhân người Anh và Alwin C Ernst, doanh nhân người Mỹ. Quá trình hình thành
Ernst & Young là quá trình sát nhập của nhiều công ty kiểm toán ở các quốc gia khác
nhau.
- Tại Anh năm 1849, công ty Harding & Pullein được thành lập bởi Frederick
Whitney và được đổi tên thành Smith & Whitney năm 1894
- Năm 1903, công ty Ernst & Ernst được thành lập tại cleverland bởi Alwin và
Theordo Ernst.
- Năm 1906, công ty kiểm toán Arthur Young & Company được thành lập bởi
Arthur Young tại Chicago.
- Năm 1924 các công ty trên được thống nhất liên kết với nhau, Young với Broads
Paterson & Co. và Ernst với Whitnney Smith & Whitnney.
- Năm 1979 cùng với sự hợp nhất với một số công ty, Anglo-American Ernst &
Whitnney ra đời, trở thành công ty lớn thứ tư thế giới cung cấp dịch vụ kế toán lớn nhất
thế giới.
- Năm 1989, Anglo-American Ernst & Whitnney hợp nhất với công ty kế toán lớn
thứ năm thế gới Arthur Young, lấy tên là Ernst & Young (“EY”)
Ernst & Young là một trong những công ty kiểm toán, kế toán và tư vấn hàng đầu
thế giới. Với hơn 114.000 nhân viên tại hơn 140 quốc gia trên thế giới, Ernst & Young
cung cấp kinh nghiệm và khả năng chuyên môn đáp ứng các yêu cầu chuyên ngành của
khách hnagf.
Enrst & Young là một công ty toàn cầu. Doanh thu của công ty tăng nhanh chóng,
chỉ riêng năm tài chính 2006 doanh thu của công ty đã đạt 18,4 tỷ đô la Mỹ. Nhờ các
nguồn lực trên toàn cầu công ty có thể hỗ trợ cho khách hàng của minh khai thác nhiều
cơ hội trên khắp thế giới. Khách hàng của Ernst & Young, bao gồm cả khu vực kinh tế
quốc doanh và ngoài quốc doanh, đã công nhận rằng công ty đã hiểu đực nhu cầu cụ thể
của họ và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng với tính chuyên nghiệp cao cùng với sự
cam kết về chất lượng và dịch vụ tối ưu.
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Ernst & Young Việt
Nam.
Ernst & Young chính thức đi vào hoạt động trở thành công ty quốc tế về cung cấp
dịch vụ kiểm toán đầu tiên thành lập công ty 100 % vốn đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực
kiểm toán và tư vấn tài chính tại Việt Nam theo giấy phép đầu tư số 448/GP ngày
3/11/1992 và Giấy phép đầu tư điều chỉnh số 448/GP ngày 3/11/1992 và giấy phép đầu
tư, nay là bộ kế hoạch và đầu tư cấp. Năm 2004, Nghị định 105 ra đời đã mang lại nhiều
sự thuận lợi về mặt pháp lý cho hàng loạt các công ty kiểm toán độc lập, trong đó có
công ty kiểm toán Ernst & Young gia nhập thị trường kiểm toán.
Công ty hiện nay có văn phòng ở 2 thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội:
Trụ sở chính của Ernst & Young đặt tại thành phố Hồ Chí Minh, số 2 Hải Triều,
Phường Bến Nghé, Quận 1, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam. Văn phòng tại Hà Nội đặt tại
tầng 8 tòa nhà Corner Stone Building, số 16 Phan Chu Trinh, Hà Nội.
Tên giao dịch chính thức: Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
Điện thoại liên lạc tại văn phòng Hà Nội: 84-04-8351100
Website: http://www.ey.com
Trong vòng hơn 20 năm qua, công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam đã tích lũy
được những hiểu biết sâu rộng về doanh nghiệp thương mại quốc doanh và ngoài quốc
doanh, các chính sách của Nhà nước, của Bộ tài chính Việt Nam, Tổng cục thuế Việt
Nam. Cùng với đó là những kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp về
tư vấn tài chính và kiểm toán trên thị trường quốc tế công ty đã khẳng định vị trí hàng
đầu của mình trong lĩnh vực này tại Việt Nam. Thế mạnh của Ernst & Young là hiểu rõ
khách hàng của mình, từ đó có thể cung cấp dịch vụ với chất lượng cao nhất. Mục tiêu
của công ty là không chỉ đáp ứng nhu cầu mà còn nỗ lực để đạt được kết quả cao hơn. Để
làm được điều đó, công ty rất quan tâm tới việc phát triển con người bằng nhiều chương
trình đào tạo, khóa học nhằm nâng cao năng lực chuyên môn. Hiện nay, tính đến thời
điểm 2015, Ernst & Young là một trong 4 công ty kiểm toán lớn nhất thế giới được phép
kiểm toán các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán
(Danh sách các công ty kiểm toán được lựa chọn bởi Ủy ban chứng khoán nhà nước).
2.1.1.3. Các loại hình dịch vụ mà công ty Ernst & Young cung cấp:
Các lĩnh vực chủ yếu mà công ty cấp gồm có:
2.1.1.3.1. Dịch vụ tư vấn và đảm bảo kinh doanh.
Dịch vụ tư vấn và đảm bảo kinh doanh mà Ernst & Young có thể cung cấp cho
khách hàng gồm có:
- Các dịch vụ kế toán
- Kiểm toán báo cáo tài chính theo luật định và báo cáo tài chính tập đoàn.
- Kiểm tra hệ thống công nghệ thông tin và an toàn hệ thống thông tin và các dịch
vụ liên quan;
- Các dịch vụ tư vấn doanh nghiệp
- Đánh giá tài chính và kiểm toán cho mục đích đặc biệt;
- Kiểm toán phân tích và xem xét định giá công ty nhằm mục đích mua bán công
ty;
- Đánh giá tài chính và kiểm toán cho mục đích đặc biệt;
- Kiểm toán phân tích và xem xét định giá lại công ty nhằm mục đích mua bán
công ty;
- Đánh giá và tư vấn hoàn thiện đối với hệ thống kiểm soát nội bộ
- Xem xét các báo cáo hàng quý và nữa năm;
Bộ phận Bộ phận
hành nghiệp
chính vụ
Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ
phận phận phận phận phận phận
tin văn kế 26 kiểm tư vấnLớp: Kiểm
tư toán 54B
học phòng toán toán kinh vấn
doanh thuế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Đỗ Văn Hưng
(Nguồn: tài liệu đào tạo thực tập viên của Công ty TNHH EY Việt Nam)
Ban giám đốc
Ban giám đốc gồm những người chịu trách nhiệm chính về hoạt động của công ty
và là người có quyền cao nhất điều hành các hoạt động của công ty. Họ thường là những
kiểm toán viên có trình độ, năng lực cao và có kinh nghiệm lâu năm trong nghề. Ban
giám đốc thường là những người trực tiếp đánh giá rủi ro kiểm toán, tham gia kí kết các
hợp đồng kiểm toán, rà soát cuối cùng đối với công việc đã thực hiện của các nhóm kiểm
toán và trực tiếp kí tên lên các báo cáo kiểm toán. Ban giám đốc gồm:
Tổng giám đốc: là người quản lý Công ty về mọi hoạt động tại Việt Nam, đồng
thời là người quyết định những loại hình dịch vụ mà Công ty sẽ cung cấp cũng như chiến
lược kinh doanh của công ty trong ngắn hạn và dài hạn. Tổng giám đốc của Ernst &
Young Việt Nam phải chịu trách nhiệm trước Ernst & Young toàn cầu về kết quả hoạt
động của công ty và trách nhiệm pháp lý trước pháp luật.
Phó tổng giám đốc: họ thường là những giám đốc kiểm toán. Phó tổng giám đốc là
người hỗ trợ cho Tổng giám đốc trong việc điều hành Công ty. Họ chịu trách nhiệm thực
hiện theo kế hoạch, chiến lược chung của công ty và báo cáo các hoạt động đã thực hiện
hay những kết quả đạt được lên Tổng giám đốc.
Bộ phận hành chính
Bộ phận hành chính bao gồm:
Bộ phận kế toán: bộ phận này chịu trách nhiệm ghi chép các nghiệp vụ tài chính
phát sinh vào sổ sách kế toán, lên các báo cáo tài chính để xác định lãi, lỗ trong kì hoạt
động của công ty. Đồng thời họ là người trực tiếp đưa ra các báo cáo quản trị giúp ban
giám đốc đưa ra được những quyết định đúng đắn. Bộ phận kế toán chịu trách nhiệm lập
kế hoạch thu chi và phối hợp với các bộ phận khác trong việc thực hiện kế hoạch chiến
lược chung của toàn công ty.
Bộ phận tin học: thực hiện cung cấp các thiết bị phần cứng như laptop cho mỗi
nhân viên trong công ty, cài đặt những phần mềm cần thiết vào trong máy tính như EY
Canvas, đảm bảo sự hoạt động của mạng nội bộ và thực hiện sửa chữa hỏng hóc cho máy
tính khi cần thiết. Bộ phận này bao gồm cả CBK (trung tâm kiến thức kinh doanh) - thực
hiện cung cấp những thông tin cần thiết về khách hàng và giúp bộ phận kiểm toán đánh
giá và thực hiện hợp đồng kiểm toán một cách có hiệu quả nhất.
Bộ phận văn phòng: thực hiện trả lời các cuộc điện thoại gọi đến, quản lý các công
văn hành chính, tham gia tổ chức các chương trình của công ty như giao lưu gặp gỡ với
sinh viên các trường đại học, gala cuối năm,… Đồng thời họ cũng phối hợp với kế toán
về mặt nhân sự chẳng hạn như phát lương bằng tiền mặt cho thực tập viên,…và cung cấp
các văn phòng phẩm cần thiết cho nhân viên Công ty.
Bộ phận nghiệp vụ
Đây là bộ phận trực tiếp tạo ra doanh thu cho Công ty. Bộ phận này được phân
chia theo 3 loại hình dịch vụ chính mà công ty cung cấp. Bộ phận nghiệp vụ bao gồm:
Bộ phận kiểm toán: Đây là bộ phận có bộ phận có số lượng nhân viên lớn nhất
trong toàn Công ty. Họ thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm toán, tư vấn cho một số lượng
lớn khách hàng hoạt động trong nhiều lĩnh vực như ngân hàng, sản xuất, thương mại, du
lịch, khách sạn,…Bộ phận này thường được chia làm 2 lĩnh vực chính là kiểm toán ngân
hàng và phi ngân hàng.
Bộ phận tư vấn thuế: cung cấp cho khách hàng những ý kiến tư vấn về thuế, giúp
khách hàng xây dựng được một hệ thống thuế hiệu quả và tuân thủ theo những quy định
hiện hành của luật pháp Việt Nam và những chuẩn mực quốc tế liên quan tới thuế được
áp dụng tại Việt Nam.
Bộ phận tư vấn kinh doanh: thực hiện tư vấn cho khách hàng về xây dựng hệ
thống kế toán, cơ cấu lại doanh nghiệp, sáp nhập hay giải thể doanh nghiệp, xây dựng hệ
thống kiểm soát nội bộ, các dịch vụ liên quan tới thẩm định và đánh giá như thẩm định về
tiềm năng đầu tư, đánh giá doanh nghiệp, bất động sản, các dịch vụ liên quan tới huy
động vốn,…
Khách hàng
2.1.3.2. Đặc điểm về thị trường và khách hàng.
Tại Việt Nam, Ernst & Young Việt Nam cũng có lượng khách hàng lớn và đa
dạng với nhiều thành phần và lĩnh vực kinh doanh khác nhau, từ ngân hàng cho đến các
doanh nghiệp sản xuất, thương mại dịch vụ, các dự án của các tổ chức quốc tế tại Việt
Nam; từ doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nước ngoài đến doanh nghiệp nhà nước.
Một số khách hàng lớn tiêu biểu của Ernst & Young Việt Nam như:
• Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
• Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
• Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
• Bảo hiểm Bảo Việt
• Tập đoàn Bảo hiểm Việt Nam
• Phở 24
• Vingroup
• …..
2.1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty
2.1.4.1. Đặc điểm chung về công tác kế toán của công ty TNHH Ernst & Young Việt
Nam
Công ty có trụ sở chính tại TP. Hồ Chí Minh và một chi nhánh tại Hà Nội. Hạch
toán lãi lỗ vẫn chỉ được thực hiện tại Trụ sở chính ở TP Hồ Chí Minh, tại Hà Nội chỉ thực
hiện hạch toán phụ thuộc. Công ty nhập khẩu phần mền kế toán ACCPA, hạch toán theo
Quyết định 15 của Bộ Tài Chính. Bên cạnh đó, công ty sử dụng phần mền quản lý nhân
sự Star 5350 để hỗ trợ công tác quản lý.
Hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng đó là Nhật ký chung, sử dụng hệ
thống sổ nhật ký chung. Cuối năm tài chính công ty phải lập các báo cáo tài chính theo
đúng quy định của Bộ Tài Chính.
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ,
tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn
trên phền mền kế toán.
Theo quy trình của phần mền kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế
toán tổng hợp (sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ cái…) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng ( hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao
tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số
liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin
đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa kế toán
với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy,
đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng
tay.
Sơ đồ 2.4: sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán trên máy:
Kiểm toán viên và trợ Kiểm toán viên và Kiểm toán viên và trợ lý
lý kiểm toán viên trợ lý kiểm toán viên kiểm toán viên
2.1.5.2 Đặc điểm quy trình kiểm toán chung của công ty TNHH Ernst & Young Việt
Nam.
Gồm 4 giải đoạn:
Việc áp dụng quy trình kiểm toán của công ty Ernst & Young được thực hiện trên
cơ sở kết hợp cả hai phương pháp là tiếp cận theo các chu trình và tiếp cận theo khoản
mục trong quá trình thực hiện kiểm toán tùy theo hoàn cảnh mà đưa ra chiến lược tiếp
cận hợp lý.
Giai đoạn 1: Lập kế hoạch và đánh giá ban đầu về rủi ro
Đây là bước nhắm tìm hiểu các yêu cầu cần thiết cho công việc kiểm toán, xác
định được phạm vi thực hiện công việc kiểm toán và thành lập nhóm kiểm toán.
Thứ nhất, Công ty thực hiện đánh giá việc chấp nhận ký hợp đồng với khách hàng
mới hoặc là ký hợp đồng tiếp với khách hàng cũ. Công việc này được thực hiện bởi các
chủ nhiệm kiểm toán, chủ phần hùn dựa trên cơ sở những tiêu chuẩn mà công ty đặt ra
cho từng hoàn cảnh cụ thể.
Sau khi đã chấp nhận ký hợp đồng kiểm toán, bước tiếp theo cần thực hiện là tìm
hiểm về khách hàng. Trong bước công việc này gồm có tìm hiểu về lĩnh vực kinh doanh
của khách hàng, các yếu tố môi trường tác động, môi trường hoạt động kinh doanh trong
chính bản thân doanh nghiệp.
Trên cơ sở tìm hiểu, kiểm toán viên đưa ra các đánh giá ban đầu về hệ thống kiểm
soát nội bộ của doanh nghiệp. Đồng thời dự đoán những gian lận, sai sót, các rủi ro có thể
xảy ra.
Sau các bước công việc trên kiểm toán viên xác định mức trọng yếu và phân bổ
mức trọng yếu này. Gồm có:
− Mức trọng yếu kế hoạch (Planning Materiality)
− Mức sai phạm chấp nhận được (Tolerable Error)
− Tổng các chênh lệch kiểm toán không trọng yếu (Sumary of Audit
Difference Nominal Amount)
Bước công việc cuối cùng của giai đoạn này đó là xác định các tài khoản có ảnh
hưởng trọng yếu và các xác nhận tương ứng.
Giai đoạn 2: Đánh giá rủi ro và lập chiến lược kiểm toán
Các bước công việc được thực hiện trong giai đoạn này gồm có:
- Xác định các nghiệp vụ có ảnh hưởng trọng yếu
- Tìm hiểu các nghiệp vụ trọng yếu và thực hiện thủ tục kiểm toán từ đầu đến cuối
(Walkthrough)
- Tìm hiểu và đánh giá về hệ thống IT mà doanh nghiệp sử dụng
Các file giấy vẫn được sử dụng để lưu trữ các giấy tờ làm việc không đưa lên
Canvas hay không muốn đưa lên Canvas, các tài liệu được khách hàng cung cấp, các thư
xác nhận,…
2.1.5.5 Đặc điểm về hệ thống kiểm soát chất lượng.
Ernst & Young là một hãng lớn về chất lượng công việc kiểm toán được kiểm soát
chặt chẽ thông qua quy trình sau:
Thứ nhất, Con người luôn là yếu tố quyết định hàng đầu đối với chất lượng dịch
vụ, do đó Ernst & Young coi khâu tuyển dụng là một bước vô cùng quan trọng đối với
việc kiểm soát chất lượng kiểm toán. Vì vậy, Ernst & Young đã đưa ra các tiêu thức
tuyển dụng rất chặt chẽ từ các vòng.
- Xét tuyển hồ sơ
- Làm bài kiểm tra
- Phỏng vấn
Thông qua quy trinh tuyển dụng chặt chẽ, Ernst & Young tuyển được những nhân
viên đáp ứng được các yêu cầu khắt khe của công việc.
Thứ hai, Kiểm soát ở khâu lựa chọn khách hàng
Không phải khách hàng nào cũng có thể được cung cấp dịch vụ bởi Ernst &
Young. Khách hàng của Ernst & Young cần phải đảm bảo đầy đủ những tiêu chuẩn mà
công ty đặt ra.
Trong chương trình Canvas của công ty đã đưa ra danh sách các tiêu chuẩn cần
thiết mà các công ty muốn được lựa chọn là khách hàng của Ernst & Young phải thỏa
mãn. Đây là yếu tố thứ hai vô cùng quan trọng nhằm kiểm soát chất lượng của cuộc kiểm
toán. Công ty sẽ không bao giờ chấp nhận khách hàng mà ban giám đốc có độ liêm khiết
không cao, khách hàng cố tình ngăn kiểm toán viên trong việc thu thập các tài liệu phục
vụ cho mục tiêu kiểm toán,.. Lựa chọn khách hàng tốt là yếu tố quan trọng để đảm báo
chất lượng của cuộc kiểm toán.
Thứ ba, kiểm soát trong quá trình kiểm toán.
Trong cuộc kiểm toán, các kiểm toán viên chính (senior) luôn giám sát và kiểm tra
quá trình làm việc của các kiểm toán viên cấp dưới để đảm bảo thực hiện đúng yêu cầu
và nội dung công việc.
Sau cuộc kiểm toán, các senior chịu trách nhiệm của từng nhóm kiểm toán sẽ rà
soát lại các giấy tờ làm việc của cả nhóm. Trong mỗi giấy tờ làm việc phải có ít nhất hai
chữ ký bao gồm người thực hiện và người rà soát. Sau đó, các nhà quản lý (manager) sẽ
rà soát lại lần nữa kết quả công việc của các nhóm kiểm toán trước khi trình cho phó tổng
giám đốc ký. Trong các trường hợp mà độ phức tạp của công việc cao thì công việc của
các nhóm kiểm toán sẽ được chủ phần hùn độc lập không liên quan đến công việc kiểm
toán hoặc hội đồng kỹ thuật rà soát lại.
2.2 Quy trình kiểm toán chung đối với khoản mục chi phí hoạt động do công ty
TNHH E&Y thực hiện
Quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động do EY thực hiện cũng tuân theo
quy trình kiểm toán chung về kiểm toán báo cáo tài chính, bao gồm 3 giai đoạn: giai đoạn
lập kế hoạch kiểm toán, giai đoạn thực hiện kiểm toán, giai đoạn kết thúc kiểm toán và
công bố báo cáo kiểm toán.
2.1.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể được lập cho mọi khách hàng, mọi cuộc kiểm
toán. Đối với EY Việt Nam, giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng thể gồm các bước 2
bước: Lập kế hoạch kiểm toán chiến lược và lập kế hoạch kiểm toán tổng thể.
Bước 1: Lập kế hoạch kiểm toán chiến lược
Việc lập kế hoạch kiểm toán chiến lược là rất quan trọng, Chiến lược kiểm toán nêu
ra các mục tiêu, các định hướng cơ bản, các nội dung trọng tâm, nêu ra được tiến trình
của cuộc kiểm toán.
Đối với công ty TNHH EY việc lập kế hoạch chiến lược được lập cho các cuộc
kiểm toán có quy mô lớn, phức tạp. Nội dung của kế hoạch chiến lược bao gồm:
- Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
- Lựa chọn nhóm kiểm toán
- Lập và thỏa thuận các điều khoản của hợp đồng kiểm toán
Khi kế hoạch kiểm toán chiến lược được hoàn thành thì tiến hành lập kế hoạch kiểm
toán tổng thể.
Bước 2: Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Thứ nhất: Tìm hiểu khách hàng trong qua trình kiểm toán chi phí hoạt
động
Mỗi một doanh nghiệp là một loại hình kinh doanh, một cơ cấu tổ chức quản lý
nên đặc thù về khoản mục chi phí hoạt động là cũng khác nhau, đòi hỏi kiểm toán viên
phải có năng lực, có khả năng xét đoán nghề nghiệp. Tìm hiểu khách hàng để nghiên cứu
về chi phí hoạt động thì KTV phải nghiên cứu về bản chất kinh doanh của khách thể
kiểm toán, tìm hiểu về thị trường chính, loại hình hoạt động có tác động như thế nào đối
với khoản mục chi phí hoạt động, tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ. tìm hiểu hệ thống
công nghệ thông tin trong kinh doanh để đánh giá được các rủi ro tiềm tàng đối với đơn
vị đó.
Thứ hai: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Chi phí hoạt động có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiêp cũng
như có quan hệ với các khoản mục khác trên báo cáo tài chính nên đơn vị phải có hệ
thống kiểm soát nội bộ để công tác quản lý tốt hơn. Đối với EY thì đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ gồm các bước:
- Tìm hiểu hoạt động của hệ thống kế toán
- Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, thiết kế các thủ tục kiểm tra hệ thống kiểm
soát
- Thực hiện các thử nghiệm đối với hệ thống kiểm soát cho các quy trình được lựa
chọn
- Đánh giá rủi ro kiểm soát và rủi ro sai sót trọng yếu.
Kiểm toán viên tiến hành đánh giá các thủ tục kiểm soát nội bộ để xác định sai
sót trọng yếu cho từng mục tiêu kiểm toán theo phương pháp tiếp cận có hệ thống. Đồng
thời thực hiện soát xét và đánh giá môi trường kiểm soát nội bộ và thủ tục kiểm soát của
Công ty đối với các giao dịch và số dư quan trọng. Thủ tục kiểm toán giúp KTV tập trung
công việc kiểm toán vào vùng rủi ro được đánh giá là cao. Với mục tiêu kiểm toán đề ra,
KTV sẽ dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ để thay đổi bản chất, thời gian và phạm vi
tiến hành các thử nghiệm cơ bản. Do đó, việc đánh giá kiểm soát của KTV không giới
hạn ở các thủ tục:
• Đánh giá việc thiết kế và thực thi các thủ tục kiểm soát ở từng bộ phận, từng hoạt
động
• Soát xét các thủ tục kiểm soát khác
• Kiểm tra tính tuân thủ của hệ thống kiểm soát nội bộ
Sau đó, KTV tâp hợp những hiểu biết này trên giấy tờ làm việc của mình.
Thứ 3: Xác định các rủi ro có thể dẫn đến gian lận, sai sót
Kiểm toán viên phải có tính thận trọng nghề nghiệp, phải xác định được các rủi
ro kiểm toán trên các thông tin thu thập được từ phỏng vấn kế toán trưởng, ban giám đốc
công ty, soát xét các tài liệu kiểm toán năm trước, các báo cáo giũa niên độ của đơn vị.
Trong giai đoạn này kiểm toán xác định được các rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. Tại
EY Việt Nam, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ ở 3 mức: Thấp, trung bình và cao
tương ứng với R=1, R=2, R=3.
Sau khi đánh giá được các rủi ro kiểm toán thì phải xác định mức trọng yếu và
phân bổ mức trọng yếu cho khoản mục được kiểm toán để thiết kế chương trình kiểm
toán.
Thứ tư: Xác định mức trọng yếu và phân bổ trọng yếu
Dựa trên hiểu biết về khách hàng, hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ thì KTV
đánh giá và phân bổ mức trọng yếu. Mức trọng yếu được đánh giá cho toàn bộ cuộc kiểm
toán, sau đó có thể được điều chỉnh theo tính xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên.
Đối với EY thì dựa trên kinh nghiệm của cá nhân kiểm toán và thống nhất ý kiến của các
kiểm toán viên, mức trọng yếu cho một cuộc kiểm toán thường được xác định như sau:
- Dựa trên bảng cân đối kế toán thì mức trọng yếu bằng 2% của tài sản lưu động.
- Dựa trên BCKQKD thì mức trọng yếu bằng 100% thu nhập sau thuế tính trên thu nhập
thường xuyên hoặc 0.5% – 3% trên tổng doanh thu.
Theo quy trình kiểm toán chung, sau khi KTV xác định được mức trọng yếu
tuyệt đối thì theo bản chất của khoản mục chi phí với mỗi khách hàng khác nhau mà mức
trọng yếu sẽ được phân bổ. Thực tế tại EY không tiến hành phân bổ trọng yếu cho từng
khoản mục do chưa xây dựng được một chương trình phân bổ với tỷ lệ trọng yếu phù hợp
cho việc thực hiện kiểm toán mà dựa theo tính chất xét đoán, chủ quan của kiểm toán
viên để có mức trọng yếu chung từ đó đưa ra số mẫu chọn để kiểm tra chi tiết. Việc đưa
ra mức trọng yếu là do trưởng nhóm kiểm toán sẽ đánh giá.
Quy trình đánh giá trọng yếu và phân bổ mức trọng yếu được trình bày tại Phụ
lục 2.1
Thứ năm: Thiết kế chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán của khoản mục chi phí hoạt động là những thủ tục kiểm
toán cần thiết thực hiện đối với khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp. EY Việt Nam đã xây dựng một chương trình kiểm toán chuẩn chung cho mọi
khách hàng và tùy theo quy mô, đặc điểm cũng như loại hình hoạt động mà kiểm toán
viên có thể bớt đi hay xây dựng thêm các thủ tục để đảm bảo cuộc kiểm toán được hiệu
quả nhất. Chương trình kiểm toán chi phí hoạt động của EY viêt Nam được trình bày phụ
lục 2.2.
2.1.2 Thực hiện kiểm toán chi phí hoạt động
Thực hiện kiểm toán chi phí hoạt động gồm 2 bước cơ bản: Thực hiện thử nghiệm
kiểm soát, Thực hiện các thử nghiệm cơ bản (thực hiện thủ tục phân tích, thực hiện thủ
tục kiểm tra chi tiết, thực hiện kiểm tra tính đúng kỳ)
Bước 1: Thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với chi phí hoạt động
Thử nghiệm kiểm soát được thực hiện khi KTV đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
của khách thể kiểm toán là có hiệu lực. Kết quả của quá trình này là đánh giá các rủi ro
kiểm soát và đánh giá quy mô mẫu cho các thủ tục kiểm toán sau. Các công việc mà
KTV thực hiện và trình bày trên giấy tờ làm việc của mình bao gồm:
- Phỏng vấn ban giám đốc, kế toán trưởng các quy định, chính sách đối với chi phí
hoạt động, sau đó so sánh nó với quy định, chế độ hiện hành xem đơn vị có thực hiện
đúng như quy định không?
- Xem xét quy chế phê duyệt và ủy quyền phê chuẩn chi phí hoạt động, sau đó
kiểm tra từ sổ xuống chứng từ xem đơn vị có thực hiện đúng quy chế hay không?
- Xem xét dấu hiệu kiểm soát nội bộ, có thể kiểm tra qua cách hạch toán, phân loại
vào cá tiểu khoản của chi phí hoạt động.
- Những thủ tục kiểm soát không để lại dấu vết, KTV có thể phỏng vấn nhân viên
trong doanh nghiệp để thu thập thông tin, xem xét tính liên tục của các chứng từ để đánh
giá được hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị.
Bước 2: Thực hiện các thử nghiệm cơ bản
Kiểm toán viên thu thập bảng cân đối phát sinh, sau đó đối chiếu số dư với sổ chi
tiết, bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Đánh giá từng khoản
mục để xem xét sự thay đổi của các số dư năm trước, thể hiện khía quát về cách phân lại
trên báo cáo tài chính và phối hợp với các tài liệu có liên quan.
Thực hiện thủ tục phân tích
Thực hiện thủ tục phân tích là thủ tục kiểm toán rất quan trọng và được thực hiên
tại mọi giai đoạn kiểm toán. Đặc biệt đối với giai đoạn thực hiện kiểm toán thì thực hiện
thủ tục phân tích sẽ giúp kiểm toán viên thấy được xu hướng biến động và đánh giá được
các khoản mục có số dư bất thường.
+ So sánh chi phí hoạt động giữa từng tháng, từng quý trong năm và giữa các năm
với nhau, so sánh tỷ suất chi phí hoạt động/ tổng doanh thu, chi phí hoạt động/ tổng chi
phí… nếu có các biến động bất thường thì phải tìm ra nguyên nhân chênh lệch.
+ So sánh chi phí thực tế với chi phí dự toán
+ So sánh cơ cấu các yếu tố cấu thành chi phí hoạt động giữa năm kiểm toán và
năm trước.
Nếu KTV chưa giải thích rõ được nguyên nhân chênh lệch tại thủ thục kiểm toán
này thì phải giải thích được khi tiến hành kiểm tra chi tiết.
Thực hiện kiểm tra chi tiết
Kiểm toán viên thực hiện kiểm tra chi tiết đúng theo chương trình kiểm toán chung
của công ty và trình bày đầy đủ trên giấy tờ làm việc và cuối cùng phải đưa ra được các
kết luận về mẫu chọn. Trong quá trình kiểm tra thì KTV sẽ chú ý tới các nghiệp vụ có số
tiền lớn, có nội dung bất thường, các khoản mà theo tính xét đoán nghề nghiệp của KTV
có thể có sai sót. Kiểm toán viên sẽ thực hiện các thủ tục quan trọng sau:
- Tổng hợp các số liệu, kiểm tra tính chính xác số học các khoản chi phí.
- KTV tiến hành kiểm tra đối ứng tài khoản để phát hiện các đối ứng bất thường.
- KTV chọn mẫu và kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ dựa theo sổ chi tiết của tài khoản 641,
TK 642; đặc biệt chú ý đối chiếu và tham khảo với các khoản mục đối ứng đã được kiểm toán
ở các phần hành khác.
Thực hiện kiểm tra tính đúng kỳ (cut-off)
Khi kiểm toán viên nhận thấy rằng có thể có một số khoản chi phí được ghi nhận không
phù hợp với doanh thu trong kỳ. Nếu kiểm toán viên thấy có thể có một số khoản chi phí được
ghi nhận sang kỳ sau thì kiểm toán viên phải lấy sổ chi tiết cảu tài khoản chi phí từ ngày đầu
tiên của năm sau đến thời điểm kiểm toán để thực hiện kiểm tra chi tiết từ sổ xuống chứng từ.
Đặc biệt, KTV cũng cần chú ý việc hạch toán khoản chi phí quảng cáo, tiếp thị, tiếp
khách không được vượt quá 10% tổng chi phí hợp lý, hợp lệ của doanh nghiệp. Chi phí
hợp lý hợp lệ đối với doanh nghiệp dịch vụ là chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp. Còn chi phí hợp lý, hợp lệ đối với doanh nghiệp xây dưng là giá vốn hàng bán,
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày khóa sổ kế toán và có các điều chỉnh phù
hợp.
Sau khi kiểm tra, soát xét các vấn đề thì KTV sẽ trao đổi với bên khách hàng, KTV
sẽ tiến hành hoàn thiện hồ sơ kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động và đưa ra ý kiến
kiểm toán về mức độ trung thực, hợp lý của thông tin tài chính về chi phí hoạt động.
Sơ đồ 2.1: Tổng hợp các giai đoạn kiểm toán đối với kiểm toán khoản mục chi phí
hoạt động do EY thực hiện
Lập kế hoạch
kiểm toán
chiến lược
2.2 Thực tế quy trình kiểm toán chi phí hoạt động do công ty TNHH EY thực hiện
2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán
2.2.1.1 Lập kế hoạch kiểm toán chiến lược
Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
Trong quá trình duy trì khách hàng hiện có và đánh giá khách hàng tiềm năng, Ban
Giám đốc Công ty phải cân nhắc đến tính chính trực của Ban quản lý khách hàng; Khả
năng duy trì tính độc lập và tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp của Công ty và
các nhân viên Công ty; năng lực, thời gian và nguồn lực của Công ty để phục vụ khách
hàng.
Công ty X là khách hàng lần đầu kiểm toán, Công ty sẽ chọn một kiểm toán viên
có kinh nghiệm sẽ thực hiện tìm hiểu về nguồn gốc và tình hình kinh doanh của khách
hàng. Từ đó quyết định xem có chấp nhận kiểm toán công ty X không? Việc đánh giá
phụ thuộc lớn vào kinh nghiệm của kiểm toán viên.
Công ty Y là khách hàng thường xuyên, Công ty xem xét sự thay đổi lớn giữa niên
độ kế toán này với niên độ kế toán trước, xem xét về tính liêm chính của Ban giám đốc,
thay đổi môi trường pháp lý ảnh hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh, phí kiểm toán,
…
Nếu rủi ro kiểm toán 2 khách hàng ở mức trung bình thì sẽ chấp nhận kiểm toán
cho Công ty X và tiếp tục kiểm toán với Công ty Y.
Lựa chọn nhóm kiểm toán
Công việc kiểm toán được giao cho những cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp được
đào tạo và có đầy đủ kỹ năng và năng lực chuyên môn đáp ứng được yêu cầu thực tế.
Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm phân công các thành viên Ban giám đốc (audit
partner) phụ trách mỗi khách hàng cụ thể. Thành viên Ban giám đốc phụ trách khách
hàng và chủ nhiệm kiểm toán thống nhất việc phân công công việc cho nhân viên thuộc
bộ phận mình hoặc với các hợp đồng mình phụ trách. Kế hoạch thời gian và nhân sự cho
một cuộc kiểm toán phải được phê duyệt trước khi thực hiện.
Công ty X là khách hàng năm đầu tiên mà EY thực hiện kiểm toán và chứa đựng
nhiều rủi ro nên công ty chọn nhóm kiểm toán như sau:
1. Ông Saman Bandara – PTGĐ: Phụ trách chung cuộc kiểm toán.
2. Ông Lê Đức Linh – Senior Manager - (Kiểm toán viên quốc gia): Trực tiếp điều hành
cuộc kiểm toán.
3. Bà Nguyễn Thị Thư – Senior (Kiểm toán viên): Trực tiếp thực hiện
4. Bà Nguyễn Thị Thùy Dung – (Trợ lý kiểm toán viên): Trực tiếp thực hiện
5. Ông Nguyễn Thành Long - (Trợ lý Kiểm toán viên): Trực tiếp thực hiện
Công ty Y là khách hàng thường xuyên nên Công ty chọn nhóm kiểm toán đã thực
hiện kiểm toán như các năm trước.
Lập và thoả thuận các điều khoản của hợp đồng kiểm toán
Sau khi dự kiến đầy đủ mọi thủ tục, EY và khách hàng sẽ thoả thuận với nhau về
các điều khoản của hợp đồng kiểm toán. Sau đó, tuỳ vào điều kiện mà hai bên có thể gặp
nhau trực tiếp để ký kết hợp đồng hay ký kết qua fax, hay gửi thư…
2.2.1.2 Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
Thu thập thông tin về khách hàng
Công ty kiểm toán EY sẽ thực hiện thu thập các thông tin về cơ cấu quản lý, hính
thức sở hữu. chính sách kế toán…tại các khách thể kiểm toán. Đầu tiên KTV sẽ thực hiện
thu thập các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng để tìm hiểu các yếu tố tác
động chi phí hoạt động, sau đó tìm hiểu cơ cấu tổ chức, các thành viên ban giám đốc để
đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, tìm hiểu hệ thống kế toán để đánh giá các điểm
mạnh, điểm yếu để dánh giá rủi ro, tăng cường các thử nghiệm cơ bản. Tại công ty
TNHH X là khách hàng đầu tiên nên kiểm toán viên sẽ thu thập tất cả các thông tin có
liên quan qua quá trình phỏng vấn, điều tra, quan sát. Còn Công ty CP Y là khách hàng
thường xuyên nên KTV thực hiện thu thập thêm các tài liệu có thay đổi so với năm trước.
Công ty TNHH X:
Là công ty TNHH một thành viên. Loại hình kinh doanh: Thương mại. Công ty
TNHH X được thành lập căn cứ Quyết định số: 286/ QĐ-BYT ngày 14- 06- 2007 và
Quyết định số: 2318/QĐ-BYT ngày 14-06- 2007 của Bộ trưởng Bộ y tế về việc quyết
định thành lập.
+ Năm tài chính: Năm tài chính Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào
ngày 31 tháng 12 hàng năm. Năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2015 là năm
tài chính thứ 10 của Công ty TNHH X.
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng
Việt Nam (VND).
+ Chế độ kế toán áp dụng: áp dụng Chế độ Kế toán Doanh nghiệp Việt Nam.
+ Hình thức kế toán áp dụng: Công ty sử dụng hình thức kế toán nhật ký chung.
+ Cơ sở lập Báo cáo tài chính tổng hợp: Báo cáo tài chính tổng hợp được trình bày
theo nguyên tắc giá gốc. Các đơn vị trực thuộc hình thành bộ máy kế toán riêng, hạch
toán phụ thuộc. Báo cáo tài chính của toàn Công ty được lập trên cơ sở tổng hợp Báo cáo
tài chính của các đơn vị trực thuộc. Doanh thu và số dư giữa các đơn vị trực thuộc được
loại trừ khi lập Báo cáo tài chính tổng hợp.
- Hệ thống tài khoản sử dụng chi phí hoạt động của công ty TNHH X được trình
bày tại phụ lục 2.3
Công ty Cổ phần Dịch vụ Y:
Được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/5/2005. Hiện nay, Công
ty Y là công ty cung cấp dịch vụ phục vụ hàng hoá cho 24 hãng hàng không đang khai
thác tại sân bay.
Đội phụ vụ
Ban giám đốc xuất hàng
(2 người)
Đội phục vụ
nhập hàng
P. Hành chính Phòng tài chính Phòng điều Đội bốc xếp
và kế hoạch kế toán hành
+ Năm tài chính: Năm tài chính Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào
ngày 31 tháng 12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán:
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam (VND).
+ Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng Chế độ Kế toán Doanh nghiệp Việt Nam.
+ Hình thức kế toán áp dụng: Công ty sử dụng hình thức kế toán nhật ký chung trên
máy vi tính.
+ Cơ sở lập Báo cáo tài chính tổng hợp: Báo cáo tài chính tổng hợp được trình bày
theo nguyên tắc giá gốc.
- Đặc điểm sử dụng tài khoản chi phí hoạt động được trình bày tại phụ lục 2.4
Thiết lập chiến lược kiểm toán và đánh giá rủi ro kiểm toán
• Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ
- Phân tích soát xét các số liệu Báo cáo tài chính cho năm kiểm toán
- Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động
- Phân tích sơ bộ và kiểm tra tính logic của số liệu
Tại công ty TNHH EY thì thủ tục phân tích sơ bộ rất quan trọng. Kiểm toán sẽ
trình bày trên giấy tờ làm việc của mình, đưa các kết luận về thủ thục phân tích.
Tại công ty TNHH X:
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH X
Năm 2014-2015
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu 31/12/2015 31/12/2014
1. Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ 406,532,776,800 483,995,100,407
2. Doanh thu thuần 405,660,148,937 479,119,725,953
3. Giá vốn hàng bán 321,486,420,802 417,456,189,460
4. Lợi nhuận gộp 84,173,728,135 61,663,536,493
5. Chi phí tài chính 632,407,590 2,966,209,297
6. Chi phí bán hàng 16,643,185,119 21,379,745,392
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 49,824,820,379 10,588,854,377
8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 17,123,063,678 26,835,900,911
9. Thu nhập khác 1,241,888,934 0
10. Chi phí khác 1,646,325,284 609,251,853
11. Lợi nhuận khác (404,436,350) (609,251,853)
12. Tổng lợi nhuận trước thuế 16,718,627,328 26,226,649,058
Như vậy lợi nhuận chi phí quản lý doanh nghiệp giảm sút. KTV sẽ phân tích báo cáo kết
quả kinh doanh và trình bày trên giấy tờ làm việc như sau:
Bảng 2.2 : Phân tích sơ bộ báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH X
Preparer: Date:
Reviewer: Date:
Index: 1531 < 43/97>
Bảng 2.3 : Phân tích sơ bộ báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty CP Dịch vụ Y
Preparer: Date:
Reviewer: Date:
Index: 1531 < 44/97>
nghiệp
Như vậy năm nay tất cả các chỉ tiêu tại công ty CP dịch vụ Y đều tăng, tỷ lệ chi phí quản
lý doanh nghiệp tăng đột biến. KTV sẽ phải tìm hiểu nguyên nhân và trình bày đầy đủ
trên giấy tờ làm việc của mình.
• Xác định trọng yếu và phân bổ mức trọng yếu của doanh nghiệp
Căn cứ đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị khách hàng và hệ thống kiểm
soát mà kiểm toán viên sẽ đánh giá rủi ro tiềm tàng và từ đó xác định mức trọng yếu và
phân bổ trọng yếu cho các khoản mục. Đối với khoản mục chi phí hoạt động thì EY thì
KTV lập bảng xác định mức độ trọng yếu như sau:
Bảng 2.4: Xác định giá trị trọng yếu của Công ty TNHH X
do kiểm toán viên tự xác định. Ở đây KTV đã lựa chọn tỷ lệ là 0.904% dựa trên mức độ
rủi ro kiểm soát đã đánh giá về công ty X ở trên.
• Số tiền 3.660.000.000 là số làm tròn của 3.667.167.746 theo quy định của EY.
• Tỷ lệ 15% là tỷ lệ sai sót dự kiến. Tỷ lệ này được KTV lựa chọn dựa trên xét
đoán nghề nghiệp khi đánh giá rủi ro kiểm soát của công ty X. EY quy định tỷ lệ này
được giao động từ 10% đến 20%.
• Số tiền 4.148.000.000 là mức trọng yếu tổng thể cho BCTC của công ty X sau
khi tính cả mức sai sót dự kiến.
Tại công ty CP dịch vụ Y thì kiểm toán cũng chọn mẫu dựa trên doanh thu, MP=
1,857,593,415 VNĐ. Công việc xác định mức trọng yếu được tiến hành tương tự như đối
với công ty X. Tuy nhiên do công ty Y là khách hàng thường xuyên nên việc lựa chọn
các tỷ lệ có cơ sở dễ dàng hơn.
Kiểm toán viên phỏng vấn ban giám đốc, kế toán trưởng, nghiên cứu báo cáo tài
chính được kiểm toán năm trước. Qua đó đánh giá để đưa ra mức rủi ro kiểm toán phù
hợp. Tại tất cả các khách hàng kiểm toán đều có mức khách hàng kiểm toán đều đánh giá
ở mức trung bình, tức R=2.
Xây dựng chương trình kiểm toán
Tại công ty EY có chương trình kiểm toán mẫu cho tất cả các khách hàng kiểm
toán, KTV sẽ trình bày đầy đủ các công việc thực hiện để đảm bảo các thông tin được
phản ánh là trung thực, hợp lý. Chương trình kiểm toán được trình bày chung cho 2
khách hàng tại Phụ lục 2.2. Ngoài ra EY còn xây dựng chương trình kiểm toán chi tiết
được trình bày phụ lục 2.5.
Sau khi ghi chép trên giấy tờ làm việc, KTV tiến hành đánh tham chiếu giữa giấy
tờ làm việc và các tài liệu liên quan nhằm cung cấp các cơ sở pháp lý cho ý kiến đưa ra.
Khi đã tiến hành xong các bước KTV tiến hành đánh dấu vào bảng trên những công việc
đã thực hiện theo chương trình kiểm toán thông qua cách đánh tham chiếu riêng của công
ty EY Việt Nam. Chương trình kiểm toán được lưu vào hồ sơ kiểm toán theo đúng chỉ
mục trong hồ sơ nhằm mô tả những bước công việc sẽ tiến hành đối với từng khoản mục
cụ thể. Chương trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động được lưu với chỉ mục 7330
trong hồ sơ kiểm toán.
2.2.2 Thực hiện kế hoạch kiểm toán
2.2.2.1 Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Thực hiện các thủ tục kiểm soát đối với khoản mục chi phí hoạt động là việc kiểm
toán viên kiểm tra các quy định và sự tuân thủ của khách hàng kiểm toán. Sau khi thực
hiện các thử nghiệm kiểm soát nếu KTV đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách
hàng hoạt động có hiệu lực thì có thể sử dụng các thông tin mà khách hàng cung cấp,
giảm thiểu các thủ tục kiểm tra chi tiết và rút ngắn thời gian kiểm toán.
Công ty TNHH X là công ty thương mại, lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là dược
phẩm. Chi phí bán hàng bao gồm: Chi phí lương và BHXH nhân viên, chi phí thưởng
nhân viên, chi phí phát triển sản phẩm, chi phí bằng tiền khác, chi phí marketing. Chi phí
quản lý doanh nghiệp bao gồm: Chi phí quản lý nhân viên, chi phí lương và các khoản
trích theo lương nhân viên, chi phí thuê văn phòng, chi phí thiết bị văn phòng, chi phí
thuế, dịch vụ quảng cáo, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí quản lý khác. Trong khi công
ty có 9 chi nhánh, trong kỳ kế toán trưởng không xuống các đơn vị kiểm tra quyết toán sổ
sách nên các số liệu tại các chi nhánh chứa nhiều rủi ro. Sau khi tìm hiểu và đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ thì KTV đánh giá rủi ro ở mức trung bình.
Công ty CP dịch vụ Y là công ty chuyên cung cấp dịch vụ, hệ thống tài khoản chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp quá chi tiết và có nhiều biến động lớn. Mặc
dù công ty có hệ thống kiểm soát tốt nhưng chưa hoàn chỉnh nên rủi ro kiểm toán mà
KTV xác định cũng ở mức trung bình.
2.2.2.2 Thực hiện các thử nghiệm cơ bản
Thực hiện thủ tục phân tích
Kiểm toán viên tiến hành thủ tục phân tích với các khoản chi phí hoạt động trên báo
cáo kết quả kinh doanh, thực hiện phân tích tỷ trọng để phát hiện ra các sự kiện bất
thường.
Đối với công ty TNHH X:
Do công ty TNHH X là khách hàng lần đầu tiên mà EY thực hiện kiểm toán nên thủ
tục này cần phải được thực hiện kỹ hơn. KTV tiến hành so sánh cơ cấu chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2015.
Bảng 2.5: Bảng phân tích tỷ trọng từng khoản mục chi phí hoạt động năm 2015
Dựa trên số liệu về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trên thì kiểm
toán viên phân tích chi phí hoạt động theo dạng biểu đồ lần lượt với từng chi phí như sau:
Chi phí bán hàng
Như vậy, Đối với công ty TNHH X có chi phí lương nhân viên cao nhất chiếm
57,6% sau đó là chi phí marketing, chi phí thưởng nhân viên. Chi phí quản lý doanh
nghiệp thì chi phí khác chiếm 68.03%, cao nhất. Do công ty X là công ty thương mại nên
chi phí bán hàng chứa đựng nhiều rủi ro hơn nên kiểm toán viên kiểm tra các chi phí phát
triển sản phẩm, chi phí vận chuyển, chi phí marketing, còn các chi phí khác được đối
chiếu với các phần hành khác.
Tại công ty CP Dịch vụ Y thì KTV cũng phân tích chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp tương tự như sau:
Bảng 2.6: Bảng phân tích tỷ trọng chi phí hoạt động của công ty CP dịch vụ Y
Chi phí bán hàng
Đối với công ty CP dịch vụ Y thì tỷ lệ chi phí xúc tiến thương mại chiếm phần lớn
trong chi phí bán hàng là 96.02%. Còn chi phí quản lý doanh nghiệp thì chi phí nhân
công chiếm cao nhất 37.43%, sau đó là các chi phí bằng tiền khác 31.22%.
Việc so sánh này dựa trên xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên và không trình
bày trên giấy tờ làm việc. Hầu hết các chi phí đều tăng hơn so với năm 2014, đối với cả 2
doanh nghiệp thì chi phí quản lý doanh nghiệp đều chiếm 1 tỷ trọng đáng kể nên KTV
cần kiểm tra đầy đủ để giảm thiểu các sai sót có thể xảy ra làm ảnh hưởng trọng yếu đến
báo cáo tài chính. Trong đó đều có chi phí marketing và chi phí bằng tiền, chi phí xúc
tiến thương mại… chiếm tỷ trọng lớn nên KTV chú trọng kiểm tra chi tiết.
Thực hiện kiểm tra chi tiết
Thực hiện xong thủ tục phân tích, kiểm toán viên tiến hành các thủ tục kiểm tra chi
tiết nhằm thu thập bằng chứng đầy đủ và đáng tin cậy hơn làm cơ sở cho Báo cáo tài
chính sau kiểm toán. Việc kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ được Công ty phân loại theo
từng khoản mục chi phí riêng biệt. Tuy nhiên, tuỳ đặc điểm kinh doanh từng khách hàng
mà kiểm toán viên lựa chọn các thủ tục khác nhau. Công việc kiểm tra chi tiết tại 2 khách
hàng được tiến hành cụ thể như sau:
• Lập bảng tổng hợp chi phí, Đối chiếu số liệu giữa bảng cân đối phát sinh với số
liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh
Kiểm toán viên thu thập số liệu về chi phí hoạt động trên bảng cân đối phát sinh,
trình bày trên giấy tờ làm việc và đưa kết luận.
Đối với công ty TNHH X
- Thực hiện kiểm tra chi tiết đối với chi phí bán hàng:
Bảng 2.7: Bảng tổng hợp chi phí bán hàng tại Công ty TNHH X
Preparer: Date:
Reviewer: Date:
Index: 1531 < 50/97>
Client: CÔNG TY TNHH X
Period ended: 31/12/2015
Nội dung: Tổng hợp đối chiếu đối với chi phí hoạt động
Mục tiêu: Đảm bảo các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ được cộng sổ
và kết chuyển đúng.
Nguồn số liệu: Sổ chi tiết TK 641, TB, P&L
SH Tên TK Phát sinh
TK Nợ Có
641 Chi phí bán hàng 16 643 185 119 16 643 185 119 V
6411 Chi phí QLBH: Nhân viên 12 206 009 481 12 206 009 481 V
64111 Chi phí lương và BHXH nhân viên 9 612 063 015 9 612 063 015 V
64112 Chi phí thưởng nhân viên 2 593 946 466 2 593 946 466 V
6415 Chi phí phát triển sản phẩm 88 251 993 88 251 993 V
6417 Chi phí vận chuyển 55 821 160 55 821 160 V
6418 Chi phí Bằng tiền khác 25 997 846 25 997 846 V
6419 Chi phí Market 4 267 104 639 4 267 104 639 V
Sau khi thực hiện xong thủ tục đối chiếu thì kiểm toán viên thực hiện kiểm tra chi tiết.
Tại phần này thì kiểm toán viên thực hiện các bước công việc sau:
- Kiểm tra các đối ứng bất thường
- Tiến hành kiểm tra chi tiết
- KTV tham chiếu sang các phần hành khác liên quan
Kiểm toán viên trình bày giấy tờ làm việc như sau:
+ Phân tích đối ứng TK 641
Bảng 2.8: Phân tích đối ứng TK 641 của công ty TNHH X
Index: 7341
Client: Công ty TNHH X Người lập:
Kỳ kiểm toán: 31/12/ Ngày lập:
2015
Nội dung: Phân tích đối ứng TK 641 Người soát xét:
Mục đích: Kiểm tra các đối ứng TK 641 Ngày soát xet:
Nguồn số liệu: Sổ chi tiết TK 641
Kiểm toán viên tiến hành chọn mẫu theo phương pháp CMA, dựa theo sổ chi tiết
thì kiểm toán viên tiến hành chọn mẫu các khoản mục có nội dung bất thường, các khoản
có số dư lớn và kiểm tra từ sổ sách xuống chứng từ. Đồng thời khi kiểm tra chi tiết thì
KTV cũng kiểm tra được tính hợp lý, hiện hữu của nghiệp vụ phát sinh, dấu hiệu của hệ
thống kiểm soát nội bộ.
Bảng 2.9: Kiểm tra chi tiết chi phí bán hàng công ty TNHH X
- Đối chiếu với phần hành lương và các khoản trích theo lương thì có sai phạm
đối với chi phí hoạt động như sau:
Trích một phần kết quả kiểm toán khoản lương và các khoản trích theo lương
……………..
Kiểm tra bảng tính lương hàng tháng của đơn vị, thực hiện tính lại lương của một số đối
4. tượng
Nợ TK 3382 133.420.196
Có TK 641 85.007.891
Có TK 642: 48.412.305
Đồng thời trong năm công ty chưa thực hiện trích lập KPCĐ trong kỳ
>> Đề nghị đơn vị trích lập bổ sung:
Nợ TK 641 110.291.723
Nợ TK 642 71.518.272
Có TK 3382: 181.809.995
………………………………
9. Kiểm tra việc chi trả tiền trợ cấp mất việc làm cho người lao động
Chi tiết các nghiệp vụ phát sinh ref
Nợ TK 641: 8.787.442
Có TK 352: 8.787.442
Sau khi đã thực hiện xong tất cả các thủ tục và đối chiếu với các phần hành
khác thì kiểm toán viên tổng hợp tất cả các sai sót tới tài khoản 641:
Bảng 2.10: Tổng hợp các bút toán điều chỉnh về chi phí bán hàng
STT Nội dung Tham chiếu Bút toán điều chỉnh
2 Công ty chưa thực hiện trích lập KPCĐ trong Ref 338 Nợ TK 641: 110,291,723
kỳ Nợ TK 642: 71,518,272
Có TK 3382: 181,809,995
3 Đơn vị hiện nay đang tính phần lương nghỉ Nợ TK 3382: 133,420,196
của người lao động trên TK 3382 mà ko phải Có TK 641: 85,007,891
ghi giảm chi phí lương trong kỳ Có TK 642: 48,412,305
4 Phân bổ CP thưởng Q4.2014 vào TK 64111. Nợ TK 64112: 214,878,533
Đề nghị đơn vị thực hiện phân loại lại: Có TK 64111: 214,878,533
5 Đề nghị đơn vị hạch toán bổ sung các khoản Nợ TK 6419: 163,945,761
chi phí phát sinh năm 2015 nhưng đơn vị Có TK 111: 163,945,761
hạch toán năm 2016 163,945,761
6 Phân bổ thiếu chi phí trả trước Ref 242 Nợ TK 6422 37.176.000
Có TK 242 37.176.000
- Thực hiện kiểm tra chi tiết đối với chi phí quản lý doanh nghiệp:
Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp thì kiểm toán viên cũng thực hiện tuần tự như
trên.
- Kiểm toán viên thực hiện đối chiếu số liệu giữu TB và sổ chi tiết thì tất cả các số liệu
đều cộng sổ và chuyển sổ đúng.
Bảng 2.11: Bảng tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty TNHH X
Preparer: Date:
Reviewer: Date:
Index: 1531 < 56/97>
CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
Client: CÔNG TY TNHH X
Period ended: 31/12/2015
Kết luận: Như vậy kế toán đã cộng sổ và chuyển số đúng, đảm bảo tính hợp lý.
Sau khi thực hiện xong thủ tục đối chiếu thì kiểm toán viên thực hiện thủ tục phân tích
để khoanh vùng trọng yếu, giảm thiểu các mẫu chọn kiểm tra chi tiết.
- Thực hiện phân tích đối ứng tài khoản thì không có đối ứng bất thường
Bảng 2.12: Phân tích đối ứng TK chi phí quản lý doanh nghiệp công ty TNHH X
Client: Công ty TNHH X Người lập:
Kỳ kiểm toán: 31/12/ Ngày lập:
2015
Nội dung: Phân tích đối ứng TK 642 Người soát xét:
Mục đích: Kiểm tra các đối ứng TK 642 Ngày soát xet:
Nguồn số liệu: Sổ chi tiết TK 642
Data
DU Sum of Nợ Sum of Có
111 37.186.801.465 0 >> TOD
112 10.105.600 3.740.000 >> TOD
136 23.365.000 0 >> TOD
Bảng 2.13: Bảng kiểm tra tính cut-off của chi phí quản lý doanh nghiệp X
Ngày Chứng từ Diễn giải Nợ Số hóa đơn ngày
5/1/2016 C5-01/0017 Lê Quang Huy 290.909 3.878 22/12/2015
thanh toán tiền
phòng công tác
5/1/2016 C5-01/0018 Nguyễn Thành 363.636 77.208 7/12/2015
Tâm thanh toán
tiền phòng công
tác
…. ……
28/01/2016 C5- Chi phí chi nhánh 87.998.479 5.690 4/12/2015
02N/0098 Nghệ An
Tổng 102.528.21
5
Như vậy một số hóa đơn năm 2015 được hạch toán sang năm 2016, bút toán đề nghị
điều chỉnh của KTV: Nợ TK 6429/ Có TK 111: 102,528,215.
Sau đó KTV cũng tổng hợp tất cả các sai sót đối với chi phí quản lý trên giấy tờ làm
việc của mình. Và tiến hành đối chiếu với các phần hành khác có liên quan để tổng
hợp tất cả các sai sót tương tự như đối với kiểm toán chi phí bán hàng.
Bảng 2.14: Bảng kiểm tra chi tiết chi phí bán hàng tại công ty CP Dịch vụ Y
Ngay So So CTG Dien giai Ps no
TT_ CF tổ chức sự kiện
28/12/2015 00442 UNC747 (105/HĐKT_NCTS) 81 450 000
TT_ Mua áo thể thao (HĐ:
31/12/2015 00496 UNC773 0005940) 66 000 000
CF - Xuất kho VLP - Bút Parker -
31/12/2015 00809 PBN+TK+GNT Black - DH 112 000 000
31/12/2015 00934 HĐ CF_ Tổ chức hội nghị năm 2015 64 650 000
CF - Xuất kho BHLD - áo phông
thể thao, mũ thể thao thêu LÔ GÔ
31/12/2015 01100 PBN+TK+GNT NCTS - DH 79 000 000
PXK 1603 - Xuất kho VPP - Bút
31/12/2015 01102 PBN+TK+GNT Parker Rialto - Black - DH 210 000 000
Các mẫu được chọn kiểm toán đều đầy đủ chứng từ hợp lý hợp lệ như ủy nhiệm chi,
giấy báo nợ, hóa đơn.
- Thực hiện kiểm tra chi tiết đối với chi phí quản lý doanh nghiệp:
Do đặc thù là ngành dịch vụ và theo bảng cân đối tài khoàn thì năm 2015 có nhiều
biến động, theo tính thận trọng nghề nghiệp thì chi phí quản lý doanh nghiệp có nhiều
sai sót trọng yếu.
- Kiểm toán viên tiến hành đối chiếu sô liệu, tổng chi phí quản lý doanh nghiệp
phát sinh trong kỳ là 13,210,839,512, cân bằng sổ chi tiết và bảng cân đối phát sinh.
Bảng 2.15: Đối chiếu số liệu chi phí quản lý doanh nghiệp Công ty CP Dịch vụ Y
Số Tên TK Phát sinh
hiệu Nợ Có
642 Chi phí quản lý doanh nghiệp 13 210 839 512 13 210 839 512 V
6421 Chi phí nhân công gián tiếp 4 944 982 405 4 944 982 405 V
6422 Vật liệu phụ 1 345 768 090 1 345 768 090 V
6423 Chi phí đồ dùng văn phòng 156 789 032 156 789 032 V
6424 Chi phí khấu hao TSCĐ 1 679 379 309 1 679 379 309 V
- Kiểm toán vên phân tích các đối ứng bất thường thì Chi phí quản lý doanh
nghiệp không có đối ứng bất thường.
Bảng 2.16: Phân tích đối ứng tài khoản tại Công ty CP dịc vụ Y
Index: 7341
Client: Công ty CP dịch vụ X Người lập:
Kỳ kiểm toán: 31/12/2015 Ngày lập:
Nội dung: Phân tích đối ứng TK 642 Người soát xét:
Mục đích: Kiểm tra các đối ứng TK 642 Ngày soát xet:
Nguồn số liệu: Sổ chi tiết TK 642
Giải thích nội dung
nghiệp vụ
TK Sum of Ps no Sum of Ps co
111 468.006. -
786
112 1.750.777. -
731
(160. -
131 300)
141 325.448. -
685
152 337.537. -
754
214 559.055. -
959
331 802.959. -
439
334 3.887.070. - >> ref tiền lương
957 Hahtn
335 134.330. - >> ref Hiennnt
978
338 173.023. - >> trích theo lương >>
320 ref Hahtn
352 281.506. -
617
911 21.763.749.580
-
Grand Total 8.719.557.92 21.763.749.580
Bảng 2.17: Kiểm tra chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp
Ma So CTG Dien giai Tk Du Ps no
CF_ May trang phục năm 2015 –
PC 0872 HCKH 1111 44 000 000 <B>
PC 0872 CF_ May trang phục năm 2015 – KT 1111 15 000 000 <B>
3311019
PK 00011 CF_ Thuê mặt bằng quý 4 năm 2015 8 84 000 000 (*)
<B> Danh sách nhân viên gồm 252 người
>> Trong đó bộ phận gián tiếp 76
Phòng hành chính 36
Phòng Phát triển nguồn nhân lực 8
Phòng tài chính kế toán 15
Phòng kinh doanh 7
Phòng điều hành 10
Bộ phận gián tiếp (các đội) 176
>> Kế toán đang trích cho bộ phận gián tiếp tương ứng với CP QLDN (59 người): 59,000,000
Số chênh lệch 17 người của bộ phận gián tiếp đang ghi nhận chi phí sản xuất chung: 17,000,000
>> Đề nghị phân loại lại chi phí: Nợ TK 642/ Có TK 627: 17,000,000
+ Kiểm toán viên thực hiện tổng hợp các sai sót vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chứng từ đầy đủ, hợp lý, ngoại trừ một số vấn đề:
Trong năm chi phí may trang phục trả bằng tiền mặt 1.000.000/ người
Kế toán đang hạch toán chi phí may trang phục của bộ phận quản lý sang chi phí sản xuất
chung là 17 người
>> Đề nghị phân loại lại
17,000,0
Nợ TK 642/ Có TK 627 00
Chi phí công tác phí cho việc đi công tác nước ngoài
Định mức Phụ cấp chi tiêu 55 USD/ ngày Mức A
Phụ cấp ở 60 USD/ ngày Mức B
Theo quy định của Nhà nước đối với CB CNV là
Mức A: 15 USD
Mức B: 20 USD
>> Theo đó, phần chi phí vượt quá 2 lần đó sẽ không là chi phí hợp lý tính thuế thu nhập
doanh nghiệp
KTV ước tính chi phí vượt 48,4
định mức 65,920 >> Biên bản kiểm toán
Kiểm soát số dư đầu năm tài chính khi kiểm toán năm đầu tiên
KẾT LUẬN
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, dịch vụ kiểm toán và tư vẫn
cũng ngày càng mở rộng. Với sức trẻ và năng lực chuyên môn tốt của đội ngũ nhân
viên, công ty TNHH EY đang trên đà phát triển và tiếp tục khẳng định vị thế của mình
trong lĩnh vực kiểm toán.
Trong thời gian thực tập tại EY đã giúp em vận dụng các kiến thức từ nhà trường
vào thực tế. 3 tháng thực tập tại EY đã giúp em vận dụng các kiến thức đã học từ nhà
Phụ lục 2.1: Quy trình đánh giá và phân bổ trọng yếu
Preparer: Date:
Reviewer: Date:
Index: 1531 < 88/97>
Phụ lục 2.2 : Chương trình kiểm toán chi phí hoạt động
Preparer:
Reviewer:
Index: 7330 <90/97>
AUDIT PROGRAM: CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG
Client:
Period ended:
Mục tiêu:
Phụ lục 2.3: Hệ thống tài khoản sử dụng trong Công ty TNHH X
Phụ lục 2.4 : Hệ thống tài khoản sử dụng trong Công ty Cổ phần hàng hóa Y
642105 C¸c kho¶n ®ãng gãp 6427 Chi phÝ dÞch vô mua ngoµi
64210503 C¸c kho¶n ®ãng gãp KPC§ 642703 Th«ng tin liªn l¹c
64210504 B¶o hiÓm thÊt nghiÖp 642704 B¶o hiÓm kinh doanh
6422 VËt liÖu phô 642705 Chi thuª kiÓm to¸n, tư vÊn
642201 DÇu mì phô s¶n xuÊt 642798 DÞch vô mua ngoµi kh¸c
Nhiªn liÖu mÆt ®Êt dïng cho
642202 s¶n xuÊt 6428 Chi phÝ b»ng tiÒn kh¸c
Chi phÝ kh¸c b»ng tiÒn
642298 VËt liÖu kh¸c 642898 94 Lớp: Kiểm toán 54B
- PhÝ göi thư, tµi liÖu
6423 Chi phÝ ®å dïng v¨n phßng 64289801
642301 Chi phÝ dông cô mua míi 64289802 - PhÝ cÇu ®ường
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Đỗ Văn Hưng
Preparer: Date:
Reviewer: Date:
Index: 7330 <95/97>
2.1 Xây dựng số ước tính kiểm toán. Thực hiện phân
tách số liệu để xây dựng số ước tính kiểm toán sao
cho có thể đạt được độ tin cậy mong muốn. Có thể sử
dụng các phương pháp phân tách sau: theo kì (theo
tháng, theo quý, theo tuần), theo tài khoản, theo bộ
phận và theo bản chất của từng khoản mục chi phí.
2.2 Tính toán giá trị chênh lệch có thể chấp nhận
được.
2.3 So sánh số ước tính kiểm toán với số được hạch
toán. Chỉ ra các số chênh lệch lớn hơn96giá trị chênh Lớp: Kiểm toán 54B
lệch có thể chấp nhận được.
2.4 Giải thích và chứng thực hoá các giải thích về
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV: Đỗ Văn Hưng
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………