Professional Documents
Culture Documents
Physical Metallurgy
Chương 9. Steel
Thép
Pearlite
Allotriomorph ferrite
Hypoeutectoid-steel microstructures.
Black areas are pearlite,
white areas are ferrite. Approximately x300
Chương 9. TỔ CHỨC VÀ TÍNH CHẤT CỦA THÉP
9.1. Một số vấn đề chung
Tỷ phần
Pearlite
austenite
Chương 9. TỔ CHỨC VÀ TÍNH CHẤT CỦA THÉP
9.2. Các chuyển biến trong thép
9.2.1. Chuyển biến trước cùng tích trong austenite
Tổ chức tế vi của thép nguội chậm từ vùng austenite phụ thuộc vào hàm lượng
C trong thép.
Nếu nồng độ C nhỏ hơn 0.77 % (nồng độ cùng tích), thì tổ chức tế vi gồm 2
thành phần: ferrite trước cùng tích và pearlite.
Nếu nồng độ C bằng 0.77 %, thì tổ chức tế vi chỉ bao gồm pearlite,
Nếu nồng độ C cao hơn 0.77 %, thì tổ chức tế vi sẽ bao gồm cementite trước
cùng tích và pearlite.
Ferrite + cementite
Chương 9. TỔ CHỨC VÀ TÍNH CHẤT CỦA THÉP
9.2. Các chuyển biến trong thép
9.2.1. Chuyển biến trước cùng tích trong austenite
Thường được quan sát thấy rằng khi một pha mới phát triển từ biên hạt, pha đó
có thể có dạng tấm (hoặc kim) dài và tạo ra tổ chức Widmannstätten. Tổ chức này
thường thấy khi austenite chuyển thành ferrite, nhất là khi hạt austenite có kích
thước thô trước khi xảy ra chuyển biến.
Ausferrite
structure
(allotriomorph)
Chương 9. TỔ CHỨC VÀ TÍNH CHẤT CỦA THÉP
9.2. Các chuyển biến trong thép
9.2.1. Chuyển biến trước cùng tích trong austenite
Tấm đó có thể dày lên do chuyển động bên (lateral movement) của những
bậc nhỏ dọc theo mặt liền mạng của tấm. Sơ đồ của sự phát triển này được
chỉ ra ở hình dưới: hình A cho thấy tổ chức răng cưa của hạt ferrite phát triển
theo phương thức như vậy, hình B cho thấy răng cưa sẽ biến mất khi hạt tiếp
tục phát triển.
Pearlite
• α và Fe3C với cấu trúc tấm.
• Phát triển vào hạt từ biên.
• Tấm được hình thành do đặc
Nhiệt chuyển pha pearlite thường là 4.2 tính tinh thể học: các mặt xếp
J/mol, bằng khoảng ¼ ẩn nhiệt nóng chảy (LF đối chặt thường “xếp hàng” (line
với Fe nguyên chất là khoảng 15.5 J / mol). up) trước và sau chuyển biến.
0,77 6,67
0
Chương 9. TỔ CHỨC VÀ TÍNH CHẤT CỦA THÉP
9.2. Các chuyển biến trong thép
9.2.2. Chuyển biến austenite pearlite
Nguyên nhân là do các biên hạt được hình thành ở vùng tạo mầm giữa hạt austenite 1 với
ferrite và cementite của pearlite là các biên năng lượng thấp với độ linh động rất thấp.
Ngược lại, biên được hình thành ở phía bên kia với hạt austenite 2 là biên năng lượng cao với
độ linh động cao tấm pearlite chỉ phát triển về phía 2.
Mặt khác, nếu pearlite được tạo mầm trên một cementite trước cùng tích, nó sẽ hình thành
trên dải cementite có mặt phân cách năng lượng thấp với 1 và năng lượng cao với 2.
Như vậy, tấm cementite trong pearlite có thể phát triển về phía 2 như một sự mở rộng lớp
cementite trước cùng tích (hình B).
Chương 9. TỔ CHỨC VÀ TÍNH CHẤT CỦA THÉP
9.2. Các chuyển biến trong thép
9.2.2. Chuyển biến austenite pearlite
Đồng thời, khi các tấm ferrite của pearlite không thể phát triển về
phía 1 do lớp cementite trước cùng tích ngăn cách chúng khỏi 1,
chúng có thể tiến về phía 2 bởi giữa không có một mối quan hệ
định hướng đơn giản nào giữa ferrite và austenite 2 , bởi vậy biên
giữa ferrite và austenite ở đầu mút của tấm ferrite là biên năng
lượng cao (không liền mạng)
Thông thường tất cả các tấm ferrite trong một tổ chức (colony)
pearlite đơn giản đều có định hướng giống nhau, cũng giống như
các tấm cementite.
Chương 9. TỔ CHỨC VÀ TÍNH CHẤT CỦA THÉP
9.2. Các chuyển biến trong thép
9.2.2. Chuyển biến austenite pearlite
Kinetics of transformation:
Trong thực tế trong bất cứ mẫu thép nào thì chỉ một số rất ít các vị trí được lấp đầy.
Trong tổ chức fcc có nhiều vị trí cho nguyên tử C giống như cho các nguyên tử Fe. Điều
này có nghĩa là nếu tất cả các vị trí được lấp đầy, hợp kim sẽ có thành phần là 50 at% C.
Trong thực tế thì hàm lượng maximum là 9.1 at% (2.11 wt%) C.
Chương 9. TỔ CHỨC VÀ TÍNH CHẤT CỦA THÉP
9.2. Các chuyển biến trong thép
9.2.3. Chuyển biến austenite martensite
[001] C
Hình A biểu diễn austenite fcc. Trong
cấu trúc này, các nguyên tử C chiếm vị
trí giữa các cạnh và ở tâm của hình lập
phương. Đó là những vị trí tương
đương, vì trong mỗi trường hợp nguyên
tử C tự tìm chỗ cho mình giữa 2 nguyên
tử Fe theo hướng [001] (hình A).
Martensite
c = 0.28861 + 0.0115x
%C c/a
a = 0.28661 - 0.00124x bcc bct
c/a = 1,045
0,2866
Austenite
𝐚𝟎
a0 = 0.3555 + 0.0044x 𝟐
(𝐀𝐮𝐬𝐭𝐞𝐧𝐢𝐭𝐞)
0,2514
Chương 9. TỔ CHỨC VÀ TÍNH CHẤT CỦA THÉP
9.2. Các chuyển biến trong thép
9.2.3. Chuyển biến austenite martensite
Khi austenite chuyển thành martensite, có một sự thay đổi về thể tích có thể tính được dựa
trên mô hình Bain và thông số mạng của austentite và martensite. Trong trường hợp thép
1% carbon, thông số mạng của austenite là:
a0 = 0.3535 + 0.0044(1.0) = 0.3599
và thể tích của ô cơ bản austenite (dạng tetragonal) là:
Vì tấm martensite có thể có các định hướng khác nhau khi phát triển từ một tinh thể
austenite duy nhất, nên có thể coi là sự tăng thể tích là đẳng hướng trong một mẫu có
kích thước đủ lớn.
Sự thay đổi về chiều dài tấm có thể được sử dụng để xác định mức độ biến dạng do
chuyển biến martensite. Về vấn đề này, theo tính toán, thì một sự thay đổi nhỏ đẳng
hướng về chiều dài có thể coi như gần bằng 1/3 sự thay đổi thể tích.
Chương 9. TỔ CHỨC VÀ TÍNH CHẤT CỦA THÉP
9.2. Các chuyển biến trong thép
9.2.3. Chuyển biến austenite martensite
(225)
Trong khoảng nồng độ carbon 0,5 – 1,4%, mặt bất biến của
tấm martensite rất gần với mặt {225} của austenite.
Vì có 12 mặt {225} và có 2 khả năng định hướng có thể xảy ra
đối với mỗi mặt bất biến martensite có 24 cách để một tinh
thể austenite có thể tạo ra một tấm martensite.
Chương 9. TỔ CHỨC VÀ TÍNH CHẤT CỦA THÉP
9.2. Các chuyển biến trong thép
9.2.3. Chuyển biến austenite martensite
(111)A // (101)M
[110]A // [111]M
(111)A yfcc
-ybcc xbcc
xfcc
Chương 9. TỔ CHỨC VÀ TÍNH CHẤT CỦA THÉP
9.2. Các chuyển biến trong thép
9.2.3. Chuyển biến austenite martensite
Chương 9. TỔ CHỨC VÀ TÍNH CHẤT CỦA THÉP
9.2. Các chuyển biến trong thép
9.2.3. Chuyển biến austenite martensite
Chương 9. TỔ CHỨC VÀ TÍNH CHẤT CỦA THÉP
9.3. Hóa cứng thép
9.3.1. Độ cứng của thép
CONTINUOUS COOLING
TRANSFORMATIONS (CCT)
The variation of
microstructure as a
function of cooling rate
for an eutectoid stee
Chương 9. TỔ CHỨC VÀ TÍNH CHẤT CỦA THÉP
9.3. Hóa cứng thép
9.3.1. Độ cứng của thép
Tiêu chuẩn đó đgl tôi lý tưởng: việc tôi được thực hiện trong một môi trường làm
nguội giả định cho phép làm cho bề mặt mẫu ngay lập tức có nhiệt độ bể tôi và
được giữ ở nhiệt độ đó.
Đường kính tới hạn ứng với tôi lý tưởng đgl đường kính tới hạn lý tưởng và ký
hiệu là Di.
H value: severity of the quench
H Điều kiện tôi
0,2 Tôi kém trong dầu. Ko kích hoạt
Sự dịch chuyển của mũi chuyển biến pearlite sang bên phải như vậy sẽ đi liền với sự tăng
khả năng hóa cứng. Trên một góc nhìn khác ta có thể nói rằng mọi yếu tố làm chậm sự
tạo mầm và phát triển của pearlite đều làm tăng khả năng hóa cứng của thép.
Chương 9. TỔ CHỨC VÀ TÍNH CHẤT CỦA THÉP
9.3. Hóa cứng thép
9.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến độ cứng của thép
Như vậy, trong trường hợp thép hạt mịn, ASTM No. 7, diện tích vùng biên hạt sẽ lớn gấp
4 lần so với trường hợp thép hạt thô No. 3. Sự hình thành pearlite trong thép hạt mịn,
như vậy, nhanh hơn so với trong thép hạt thô, và hệ quả là thép hạt mịn sẽ có khả năng
hóa cứng thấp hơn.
Tuy nhiên việc sử dụng thép hạt austenite thô để tăng khả năng hóa cứng của thép nhìn
chung không được ứng dụng trong thực tế, bởi lẽ, sự tăng khả năng hóa cứng như mong
muốn lại đi kèm với sự tăng tính ròn và giảm độ dai va đập một cách không mong muốn
Nứt do tôi, hay nứt trong thép do sốc nhiệt và ứng suất khi tôi là những vấn đề thường
gặp trong các mẫu thép hạt thô.
Chương 9. TỔ CHỨC VÀ TÍNH CHẤT CỦA THÉP
9.3. Hóa cứng thép
9.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến độ cứng của thép
Điều này không những đúng đối với thép trước cùng tích, mà còn cho các loại thép sau
cùng tích, nếu giả sử là tất cả các loại thép đều chuyển hết thành austenite trước khi tôi
(trước khi khả năng hóa cứng được xác định).
Điều thường xảy ra trong thực tế là thép sau cùng tích sau khi nung austenite hóa thường
có 2 pha: cementite + austenite. Khi điều đó xảy ra, gần như tổ chức là hoàn toàn austenite,
song vẫn còn một lượng nhỏ cementite ổn định và không hòa tan. Khi làm nguội, carbide
dư sẽ tạo điều kiện tạo mầm pearlite, kết quả là khả năng hóa cứng giảm.
Các nguyên tố hợp kim
Trong số những nguyên tố hợp kim được bổ sung vào thép, chỉ có cobalt là làm giảm
khả năng hóa cứng của nó. Sự có mặt của Co trong thép làm tăng cả tốc độ tạo mầm
lẫn tốc độ phát triển của pearlite, và thép chứa Co thường khó được hóa cứng hơn các
loại thép không chứa Co.
Các nguyên tố hợp kim khác, nếu độ hòa tan trong thép càng lớn thì càng làm tăng khả
năng hóa cứng của nó. Có một số cách để đánh giá ảnh hưởng đó của các nguyên tố
hợp kim. Các đơn giản nhất là sử dụng bội số hóa cứng thực nghiệm (empirical
hardenability multiplying factors).
A sample of alloying compositions of common high speed steel grades (by %wt)[10][11] (impurity limits are not included)
Grade C Cr Mo W V Co Mn Si
Hệ số nhân
carbon, hay
kích thước cơ
sở:
Di = 0,213 in.
Giả sử các
nguyên tố hợp
kim sau được
bổ sung:
Mn: 1%
Si: 0,35%
Ni: 0,7%
Cr: 0,6%
Mo: 0,25%
Chương 9. TỔ CHỨC VÀ TÍNH CHẤT CỦA THÉP
9.3. Hóa cứng thép
9.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến độ cứng của thép
Thí dụ. Thép có cỡ hạt N7 và hàm lượng C 0,4%.
Hệ số nhân carbon, hay kích thước cơ sở: DI = 0,213.
Giả sử các nguyên tố hợp kim sau được bổ sung:
Khả năng hóa cứng của thép sau khi bổ sung các nguyên tố hợp kim được xác định bằng
các nhân kích thước cơ sở với bội số hóa cứng của mỗi nguyên tố:
DI = 0.213 4.333 1.245 1.255 2.296 1.75 = 5.79 in (14,7 cm).
Đây là một con số rất có ý nghĩa: việc bổ sung các nguyên tố hợp kim ở mức dưới 3% có
thể làm cho thép có đường kính tới hạn lý tưởng tới 5.79 in.
Ngay cả trong trường hợp tôi kém trong nước (H = 1.0), thép với mức độ hóa cứng có
thể có đường kính tới hạn là 5 in.
Chương 9. TỔ CHỨC VÀ TÍNH CHẤT CỦA THÉP
9.3. Hóa cứng thép
9.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến độ cứng của thép
So với Di = 5,79 in. có thể thấy tầm quan trọng của các của
các nguyên tố hợp kim trong thép C thấp đối với khả năng
hóa cứng là rất rõ.
Một điều rõ ràng là khả năng hóa cứng của thép thương
mại thay đổi trong một khoảng khá rộng, tương ứng với
sự thay đổi về nồng độ mà các nhà sản xuất tạo ra.
Một nguyên tố không có ảnh hưởng sẽ có bội số hóa cứng
= 1. Nickel có ảnh hưởng ít nhất và Mn có ảnh hưởng mạnh
nhất. P và S, thường được coi là chất lẫn trong thép, thường
được coi là có bội số bằng 1.
Một đặc điểm của giản đồ
chuyển biến đẳng nhiệt của
thép AISI 4340 là cả chuyển
biến pearlite và bainite đều
có “mũi”.
Ở mũi trên, giản đồ cho thấy
thời gian minimum cần thiết
để hình thành một lượng
ferrite trước cùng tích quan
sát được là khoảng 200 s
(650°C), và ngay dưới nhiệt
độ đó thời gian cần thiết để
tạo pearlite là khoảng hơn
1800s (30 min).
Tương tự, thời gian
minimum để hình thành
một lượng bainite có thể Isothermal transformation diagram of a low-alloy steel (4340):
0.42 % C, 0.78 % Mn, 1.79 % Ni, 0.80 % Cr, and 0.33 % Mo. Grain size 7–
quan sát thấy là khoảng 8. Austenitized at 1550°F (843°C).
hơn 10s ở 450°C. From Atlas of Isothermal Transformation and Continuous Cooling Diagrams
American Society for Metals, Metals Park, Ohio 44073, 1977.
Reprinted with permission of ASM International (R). All rights reserved.
www.asminternational.org)
Hình bên là giản đồ
chuyển biến nguội
liên tục đối với thép
AISI 4340.
Có thể thấy là mọi
tốc độ nguội làm cho
thép có nhiệt độ
phòng trong một
khoảng thời gian ít
hơn 90s đều tạo ra tổ
chức martensite.