Professional Documents
Culture Documents
P P
c
dh A B
O N M l
ld lđh
a
a
Hình 4.3 ứng suất tác dụng lên mạng tinh thể
4.2. BIẾN DẠNG DẺO ĐƠN TINH THỂ
Dạng ứng suất gây biến dạng dẻo
Nếu tác dụng lên tinh thể ứng suất pháp thuần túy
(kéo hoặc nén) thì khoảng cách nguyên tử theo chiều trực
giao với mặt tinh thể sẽ tăng hoặc giảm. Nếu ứng suất bé thì
sự thay đổi khoảng cách nguyên tử cũng bé và khi khử ứng
suất, lực hút hoặc đẩy sẽ đưa nguyên tử về vị trí cũ, tức là
độ biến dạng sẽ mất đi. Nếu ứng suất pháp lớn làm cho sự
thay đổi khoảng cách nguyên tử vượt quá giá trị cho phép
thì sẽ xảy ra quá trình phá hủy. Như vậy, ứng suất pháp
không làm cho tinh thể biến dạng dẻo mà chỉ có biến dạng
đàn hồi và sau đó phá hủy dòn, tức phá hủy không kèm theo
biến dạng dẻo.
4.2. BIẾN DẠNG DẺO ĐƠN TINH THỂ
Dạng ứng suất gây biến dạng dẻo
* Khi ứng suất là ứng suất tiếp ()
1
2
Hình 4.4 Sự thay đổi mạng tinh thể khi biến dạng
4.2. BIẾN DẠNG DẺO ĐƠN TINH THỂ
Dạng ứng suất gây biến dạng dẻo
Khi ứng suất tiếp có trị số nhỏ, các lớp nguyên tử bị
xê dịch đàn hồi một góc (hình b) và khi khử ứng suất, các
nguyên tử trở lại vị trí cũ, do đó tinh thể trở lại với kích
thước và hình dáng ban đầu. Khi ứng suất đủ lớn, ngoài sự
xê dịch đàn hồi có thể xảy ra hiện tượng trượt (hình c) phần
trên của tinh thể trượt khỏi phần dưới một đoạn bằng một
khoảng cách nguyên tử. Mặt phẳng nơi xảy ra trượt gọi là
mặt trượt. Khi trượt, nguyên tử phá vỡ mối liên kết với
nguyên tử cũ xong lại tại mối liên kết mới với nguyên tử
mới nên mối liên kết giữa các nguyên tử không bị phá hủy.
Kích thước và hình dáng của tinh thể thay đổi mà không bị
phá hủy và như vậy đã xảy ra biến dạng dẻo. Vậy, chỉ có
ứng suất tiếp mới gây ra biến dạng dẻo.
4.2. BIẾN DẠNG DẺO ĐƠN TINH THỂ
Các cơ chế biến dạng dẻo
Trượt
Là cơ chế biến dạng dẻo mà trong quá trình biến dạng
một phần tinh thể trượt tương đối so với một mặt cố định
gọi là mặt trượt. Trong mặt trượt theo các phương xác định
gọi là phương trượt.
+ Mặt trượt là mặt có mật độ mặt sít chặt Ms lớn nhất.
+ Phương trượt là phương có số nguyên tử lớn nhất
+ Hệ trượt là tích số giữa mặt trượt và phương trượt.
Kiểu mạng nào có hệ trượt lớn thì khả năng biến dạng càng
cao.
Ví dụ: Với mạng A1K12, có 6 mặt trượt và có 2
phương trượt/1 mặt trượt,nên có 12 hệ trượt
4.2. BIẾN DẠNG DẺO ĐƠN TINH THỂ
Các cơ chế biến dạng dẻo
Trượt
Với mạng A2K8: có 4 mặt trượt và có 3 phương
trượt/1 mặt trượt, nên có 12 hệ trượt
Mặt trượt
Đối tinh là quá trình biến dạng dẻo mà các phần tinh
thể dịch chuyển đối xứng nhau qua một mặt phẳng cố định
gọi là mặt đối tinh
mặt đối
tinh
a. Mũi đâm kim cương hoặc hợp kim cứng b. Mũi đâm bi thép
4.5. CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ TÍNH CỦA VẬT
LIỆU
Độ cứng
Độ cứng Rocoel (HR)
Có 3 thang A, B, C là HRA, HRB, HRC
Với thang A và C: Mũi đâm hình nón bằng kim
cương có góc ở đỉnh 1200
Với thang B: Mũi đâm là viên bi có đường kính
d = 1/16 inch = 1.585mm
4.5. CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ TÍNH CỦA VẬT
LIỆU
Độ cứng
Độ cứng Rocoel (HR)
h
HR k
0.002
h: chiều sâu mũi đâm dưới tác dụng tải trọng chính
tác dụng (mm)
0.002: Giá trị vạch chia đồng hồ so hay khi mũi đâm
ấn sâu thêm 0.002mm thì kim dịch đi một vạch.
Khi dùng mũi đâm là bi k= 130; khi dùng mũi đâm
nón kim cương k=100
Phạm vi áp dụng: đo các vật liệu có độ cứng từ rất
thấp đến rất cao
4.5. CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ TÍNH CỦA VẬT
LIỆU
Độ cứng
Độ cứng Vicke(HV)
Sơ đồ nguyên lý đo như đối với phương pháp Rocoel
nhưng cấu tạo mũi đâm khác:
max
min
r
max thời gian
min
r = -1 chu kỳ đối xứng T
Xác định giới hạn mỏi bằng cách xây dựng đường
cong mỏi
-1
107 Số chu kỳ
tải trọng
Công việc tiến hành trên một loạt 6÷10 các mẫu
giống nhau chịu tải trọng trên các máy thử mỏi, cho tới khi
tìm được giá trị ứng suất mà khi số chu kỳ tải trọng đạt
được là 107 chu kì mà mẫu không bị phá hủy.
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1: Khái niệm, đặc điểm và cơ chế biến dạng dẻo đơn
tinh thể
Câu 2: Trình bày các đặc trưng cơ tính của vật liệu
CẢM ƠN ĐÃ LẮNG NGHE!