Professional Documents
Culture Documents
Nguyễn Bá Kiên
Bộ môn CNVL-Khoa Cơ khí
nbkien@dut.udn.vn
Một số vật liệu có thể trở nên giòn ở nhiệt độ thấp và/hoặc tốc độ biến dạng lớn. Thành
phần của loại thép sử dụng cộng với các ứng suất trong quá trình sản xuất được xác
định là nguyên nhân phá hủy thân tàuTitanic.
John Parrot/Stocktrek Images//Stocktrek Images/Getty Images
2023
Tài liệu tham khảo (References)
1. Nghiêm Hùng,Vật Liệu Học, Đại Học Bách Khoa HN, 1999.
2. Lê Công Dưỡng, Vật Liệu Học, Nhà xuất bản khoa học Kỹ Thuật, Hà Nội, 1997
3. William, D.C., Materials Sciences and Engineering An Introduction, 7th Edition, John Wiley
and Sons, New York, 2007.
4. Brian, S.M., An introduction to materials science and Engineering for chemicals and materials
Engineers, John Wiley and Sons, New York, 2003.
2
Tại sao lại học biến dạng dẻo
và cơ tính kim loại?
v Biến dạng dẻo là hình thức gia công kim loại rất phổ biến, các thỏi
đúc sau khi dỡ ra khỏi khuôn được mang đi cán hay rèn thành các
bán thành phẩm hay phôi để từ đó tiến hành các gia công cần thiết.
Trong quá trình biến dạng dẻo các tính chất của kim loại biến đổi rất
nhiều.
v Kim loại và hợp kim được sử dụng rộng rãi nhất trong chế tạo cơ khí
chủ yếu là nhờ chúng có cơ tính tốt. Qua việc khảo sát biến dạng
dẻo-tức việc khảo sát các hành vi của cấu trúc mạng tinh thể của
kim loại và hợp kim dưới tác dụng của tải trọng sẽ hiểu được bản
chất của các chỉ tiêu cơ tính và nhờ đó đề ra được các biện pháp
nâng cao cơ tính kim loại và hợp kim.
3
Technological Significance
4
Various Tests for Plastic Deformation
5
Common States of Stress
Simple cable
tension:
F F
Ao = cross sectional
Area (when unloaded)
F
σ= σ σ
Ao
Simple shear: drive shaft
M Fs Ao
Ac Fs
τ =
Ao
M
2R
6
Common States of Stress
Simple compressio
n
Ao
F Compressive
Balanced Rock, Arches σ= structure member
National Park Ao
7
Common States of Stress
Hydrostatic Tension Hydrostatic Compression
σθ > 0
σz > 0 σh < 0
8
Nội dung chính
9
BIẾN DẠNG ĐÀN HỒI, BIẾN DẠNG DẺO VÀ PHÁ HỦY
σ/(N/mm2)
Mẫu vật
0.002 ε(mm/mm)
10
Mẫu thử độ bền kéo kim loại theo tiêu chuẩn ASTM
Giản đồ kéo đặc trưng của vật liệu trước khi phá hủy
11
Các dạng tải trọng
P
P
Lực nén (compressive stress)
σ=P/Ao
ε=(l-lo)/lo
P P
Lực kéo (tensile stress)
P
P
Hình 2. Sự thay đổi mạng tinh thể khi biến dạng đàn hồi
a. Trước khi biến dạng
b. Biến dạng đàn hồi do ứng suất pháp
c. Biến dạng đàn hồi do ứng suất tiếp
d. Sau khi biến dạng
Định luật Hooke: σ=E*ε; E- modun đàn hồi Young
Biến dạng đàn hồi là biến dạng bị mất đi ngay sau khi bỏ tải trọng.
Dưới tác dụng của ứng suất tiếp hoặc ứng suất pháp thông số mạng của
các nguyên tử có thay đổi nhưng sự thay đổi này không lớn lắm, các
nguyên tử chưa dịch chuyển qua các vị trí cân bằng mới.
13
Elastic Deformation
1. Initial 2. Small load 3. Unload
bonds
stretch
return to
initial
d
F
14
Biến dạng dẻo (plastic deformation)
Biến dạng dẻo là biến dạng vẫn còn lại sau khi bỏ tải trọng tác dụng.
Biến dạng dẻo là quá trình phức tạp nhất là khi khảo sát biến dạng dẻo
của kim loại và hợp kim thực tế. Do vậy trước tiên phải khảo sát
cho trường hợp đơn giản nhất là đơn tinh thể.
a) Biến dạng dẻo đơn tinh thể
Hai hình thức của biến dạng dẻo là trượt và song tinh, trong đó trượt là
hình thức chủ yếu.
Trượt là sự chuyển rời tương đối giữa các phần của tinh thể theo
những mặt và phương nhất định gọi là mặt và phương trượt
15
Các mặt và phương trượt
Mặt và phương xảy ra trượt phải có liên kết nguyên tử bền hơn cả, để
khi chuyển dời mối liên kết của các nguyên tử trong nó không bị phá
hủy.
Fr=Fcosλ
s
t = s cos l cos f
t > t t.h
t =0 t= t =0
2
l = 90 o
f = 90o
l = f = 45 Sự trượt xảy ra
17
Plastic deformation of a crystal by shear
§ Let us consider the shearing of an entire plane of atoms over one another
→ causing plastic deformation by shear.
§ If the atoms ‘climb’ only to the top of the peak (of another atom, corresponding to the peak in
shear stress in the plot below), then it can ‘slide’ back to its original position and the
deformation will be elastic.
tm
Shearing stress (t)
Sinusoidal relationship
The shear stress
displacement curve
looks as shown in the
diagram on the right
Realistic curve
Obtained from atomistic
calculations.
Displacement
As a first approximation the stress- æ 2px ö
t = t m Sinç ÷
displacement curve can be written as è b ø
G
If b ~ a tm
2p
G
tm
q The Theoretical Shear Stress (TSS) will be in the range 3-30 GPa.
G
tm q The theoretical shear stress will be in the range 3-30 GPa
2p
q Actual shear stress is 0.5 – 10 MPa (experimentally determined).
q I.e. (Shear stress)theoretical > 100 ´ (Shear stress)experimental !!!!
Strength
Theoretical [MPa] Experimental
Material
G/2p [MPa]
§ Whiskers of metals (single crystal free of dislocations, Radius ~ 10-6m) can approach theoretical shear
strengths. Whiskers of Sn can have a yield strength in shear ~10-2 G (103 times bulk Sn).
Biến dạng dẻo của đa tinh thể
v Các hạt có định hướng một cách ngẫu nhiên với
phương của tải trọng tác dụng
v Sự trượt sẽ xảy ra theo những mặt và phương có lợi
nhất
v Nếu độ biến dạng lớn các hạt sẽ bị kéo dài dọc theo
phương của tải trọng
P>>
21
v Phương trượt thay đổi từ hạt này sang hạt khác, một vài hạt sẽ không có định
hướng thuận lợi theo phương tải trọng
v Những hạt có định hướng thuận lợi cũng không dễ dàng biến dạng do bị cản
trở bởi các hạt bên cạnh
v Lệch không dễ chuyển động qua biên gới hạt vì tại đây các nguyên tử sắp xếp
lộn xộn, thay đổi phương trượt
(Mặt trượt)
v Biến dạng dẻo của kim loại hay hợp kim phụ thuộc vào khả năng chuyển
động của lệch
→ Như vậy tăng các yếu tố hãm lệch sẽ tăng độ bền của kim loại hay hợp kim
22
Biên giới hạt (grain boundaries)
PT Hall-Petch:
(a) Các nguyên tử gần biên giới hạt sắp xếp một cách lộn xộn. (b) Biên giới
hạt của mẫu thép không gỉ sử dụng kính hiển vi quang học. (c) Biên giới hạt
của vàng sử dụng kính hiển vi điện từ truyền qua. (Nguồn ảnh: Titan STEM 23
80-300)
Cách xác định kích thước hạt
Kích thước hạt thường được xác định bởi hai phương pháp sau:
1. Phương pháp đường cắt tuyến tính (linear intercept): Đếm số biên giới hạt được cắt bởi
một đường thẳng
2. Phương pháp so sánh: So sánh cấu trúc hạt với ảnh biểu đồ chuẩn, dựa vào các diện tích
hạt (tức là số hạt trên một đơn vị diện tích)
24
2. Phương pháp so sánh
25
26
Đường số Số biên giới hạt bị cắt
1 8
2 8
3 8
4 9
5 9
6 9
7 7
Tổng 58
27
28
Phá hủy (Failure)
a) Phá hủy trong điều kiện tải trọng tỉnh
v Phá hủy dòn (brittle) và dẻo (ductile)
Phá hủy là kết quả sự phá vỡ liên kết giữa các nguyên tử nằm ở hai phía của
mặt phẳng nào đó, ở nhiệt độ < nhiệt độ nóng chảy
Các bước của sự phá hủy:
Ø Sự tạo thành vết nứt
Ø sự phát triển của vết nứt
Phụ thuộc vào khả năng biến dạng dẻo của kim loại hay hợp kim trước khi phá
hủy: Dòn
Dẻo
Ø phá hủy dòn
Ø phá hủy dẻo
ứng suất
A B C
A: rất dẻo
B: dẻo
Độ biến dạng
C: dòn
29
v Phá hủy dẻo
30
v Phá hủy dòn
Theo Griffith, ứng suất cần thiết cho sự phát triển của vết nứt:
1
E- modun đàn hồi
γs: Sức căng bề
æ 2 Eg s ö 2
sG = ç ÷ mặt
è pc ø c: kích thước đặc
trưng cho vết nứt
ban đầu
31
b) Phá hủy trong điều kiện tải trọng thay đổi theo chu kỳ (phá hủy mỏi)
Các chi tiết, bộ phận trong các máy thường được thiết kế với điều kiện ứng suất
Tác dụng bé hơn giới hạn chảy của vật liệu, để không những không bị phá hủy
mà còn không gây ra biến dạng dẻo khi làm việc, nhưng sự phá hủy vẫn xảy ra
trong điều kiện tải trọng thay đổi theo chu kỳ.
32
Để xác định phá hủy mỏi của vật liệu, người ta sử dụng dụng cụ được mô
tả dưới đây:
33
c) Phá hủy ở nhiệt độ cao (creep)
Là phá hủy phụ thuộc vào thời gian khi vật liệu chịu tác dụng của tải trọng
không đổi ở nhiệt độ cao (>0.4Tn.c), như tuabin hay máy hơi nước.
34
Các đặc trưng cơ tính và các yếu tố ảnh hưởng
Độ bền tĩnh và độ dẻo
Ø Giới hạn đàn hồi: σP=PP/A0 (N/mm2)
Ø Giới hạn bền, σb : là ứng suất lớn nhất mà khi ứng suất lớn
nhất do tác động của tải trọng vượt qua nó thì vật liệu bị phá
hủy
Ø Độ giãn tương đối: ε=((lk-lo)/lo)*100%
lk: chiều dài mẫu sau khi kéo đứt
l0: chiều dài mẫu lúc ban đầu
35
Độ bền dưới tải trọng động
Khá nhiều chi tiết chịu tác dụng của tải trọng động tức là vận tốc
tác dụng lớn (va đập).
Chỉ tiêu đặc trưng: độ dai va đập ,ak, kJ/cm2
36
Độ cứng (Hardness)
a) Khái niệm về độ cứng
Độ cứng là khả năng chống lại biến dạng dẻo cục bộ của tải trọng bên
ngoài thông qua mũi đâm.
Độ cứng có ý nghĩa thực sự to lớn không những vì cách thử này
nhanh, thử được trên sản phẩm, tiện áp dụng trong sản xuất mà
còn là vì nó đặc trưng được rất nhiều tính chất của vật liệu:
• Tính chống mài mòn: Độ cứng càng cao thì khả năng chống mài
mòn do ma sát càng lớn (như bề mặt răng, cổ trục,..) >55-58
HRC
• Tính cắt gọt của dao cắt. Muốn cắt gọt được vật liệu làm dao phải
có độ cứng cao hơn hẳn phôi (60-62 HRC)
• Khả năng chịu áp lực cục bộ. Ở những phần chịu áp lực cục bộ
cao độ cứng càng cao càng tốt.
Trong thực tế dùng rất nhiều loại độ cứng mà mỗi loại dùng cho những
vật liệu có đặc tính xác định.
37
38
A
B
C
39
40
Kết tinh lại (Recrystallization)
Ø Quá trình biến dạng dẻo làm tăng mật độ lệch và làm thay đổi kích thước hạt
ØTồn tại ứng suất dư bên trong kim loại, theo nhiệt động lực học thì kim loại ở
trạng thái không bền Giải phóng ứng suất dư bên trong đưa kim loại
trở về trạng thái cân bằng
41
Problem
1. Một mẫu kim loại hình ống với đường kính 12.7 mm và chiều dài 250 mm
phải chịu ứng suất kéo là 28MPa, với ứng suất này kim loại chỉ bị biến dạng
đàn hồi. Nếu như chiều dài dãn khi kéo với ứng suất trên phải nhỏ hơn 0.08
mm, kim loại nào trong bảng dưới đây có thể được lựa chọn?
43