Professional Documents
Culture Documents
Fb b
Fa
a c
Fđh
e
0 a1 a2
Độ dãn dài l
Sơ đồ biểu diễn tải trọng-biến dạng điển hình của KL
Sự biến đổi mạng tinh thể ở các giai đoạn khác
nhau trong quá trình biến dạng
Giai đoạn ban đầu: các nguyên tử chỉ dao động xung quanh vị trí cân
bằng
Giai đoạn biến dạng đàn hồi: các nguyên tử xê dịch phạm vi hẹp so với
thông số mạng nên nó vẫn trở về vị trí ban đầu khi bỏ tải trọng
Giai đoạn biến dạng dẻo: các nguyên tử xê dịch phạm vi lớn hơn so với
thông số mạng nên nó không trở về vị trí ban đầu khi bỏ tải trọng
Giai đoạn phá huỷ: liên kết giữa các nguyên tử bị cắt rời
Mặt trượt
Phương trượt
Trượt là hiện tượng chuyển dời tương đối giữa các phần tinh thể
theo các phương và mặt nhất định gọi là phương trượt và mặt trượt
Mặt trượt: Là mặt phân cách giữa hai mặt nguyên tử dày đặc nhất
mà tại đó xảy ra hiện tượng trượt
Hệ trượt: Là sự kết hợp giữa một phương trượt và một mặt trượt
Hệ trượt trong mạng A2
Trong cùng một hệ tinh thể (lập phương): kim loại nào
có số phương trượt nhiều hơn thì dễ biến dạng dẻo hơn
s’
F
So
f Phương trượt l
l Fs
Ss Ss
t
So
Ứng suất tiếp gây ra trượt
s’
f
Phương trượt
l
Mặt trượt Diện tích mặt trượt: S=S0/cosf
t
Ứng suất tiếp trên phương trượt:
S0
t = (F/S)cosl=(F/S0)cosfcosl
t = s0 cosfcosl
Các giá trị tới hạn
t = s0 cosfcosl
s0: ứng suất quy ước do ngoại lực F tác dụng lên tiết ngang của
tinh thể có tiết diện không đổi
a) b) c)
sc=s0+kd-1/2
Tổ chức và tính chất sau biến
dạng dẻo
Các hạt có xu hướng dài ra theo phương kéo
Độ biến dạng từ 40-50% các hạt sẽ bị phân nhỏ, tạp chất và pha
thứ hai bị chia nhỏ phân tán và kéo dài tạo thớ
Sau biến dạng dẻo thì cơ tính thay đổi: độ cứng, độ bền tăng. Độ
dẻo và độ dai giảm. Làm tăng điện trở và giảm mạnh khả năng chống
ăn mòn của kim loại
Phá huỷ
Phá huỷ là gì?
Phá huỷ dẻo: là phá huỷ kèm theo biến dạng dẻo đáng kể tiết
diện mặt gãy thay đổi
Phá huỷ giòn: là phá huỷ kèm theo biến dạng dẻo không đáng kể
tiết diện mặt gãy gần như không thay đổi
Cách nhận biết phá huỷ giòn và phá huỷ dẻo (quan sát vết phá huỷ)
Phá huỷ dẻo phát triển với tốc độ chậm, cần nhiều năng lượng
công phá hủy lớn
Phá huỷ giòn phát triển với tốc độ rất nhanh, cần năng lượng
nhỏ công phá hủy nhỏ hơn
Chú ý: vết phá hủy có thể cắt ngang các hạt hay theo biên
giới hạt
a) phá huỷ trong điều kiện tải trọng tĩnh (tiếp theo):
Sự phụ thuộc của hình thức phá huỷ vào một số yếu tố:
Tiết diện thay đổi đột ngột, bề mặt bị tập trung ứng suất lớn
xu hướng tiến đến trang thái phá huỷ giòn
Vết
Sợi cắt
1 2 3 4 5
Chú ý: lực tác dụng lên vật mà vuông góc với vết nứt
càng lớn vết nứt phát triển càng nhanh phá huỷ
nhanh chóng
b) phá huỷ trong điều kiện tải trọng thay đổi theo
chu kỳ
Đặc điểm: vật liệu chịu tải trọng không lớn, thay đổi theo
chu kỳ có thể bị phá hủy sau một thời gian làm việc
(phá huỷ mỏi)
Vùng 2: các vết nứt phát triển chậm. Bề mằt phẳng nhưng có
các lớp và dải phân cách
Vùng 3: tiết diện nhỏ, bằng phẳng, phá huỷ tức thời
b) phá huỷ trong điều kiện tải trọng thay đổi theo
chu kỳ
Cơ chế của phá huỷ mỏi:
- Hình thành các vết nứt tế vi trên bề mặt chi tiết (vết nứt sẵn có
trong quá trình chế tạo, lõm co, vết xước……..)
- Nửa chu kỳ đầu: giả sử lệch đang chuyển động thoát ra ngoài
bề mặt chi tiết nửa chu kỳ sau lệch sẽ chuyển động ngược lại
vị trí cũ (do chu kỳ tải trọng đổi dấu)
Chuyển động lặp lại nhiều lần lệch không trở về đúng vị
trí cân bằng ban đầu sinh ra vết lõm vết nứt tế vi
2.2 Các đặc trưng cơ tính
Cơ tính là gì? là tập hợp các đặc trưng cơ học biểu thị cho
khă năng chịu tải
là cơ sở để so sánh các vật liệu với nhau
Chú ý: - Mẫu thử lớn thường có cơ tính thấp hơn (do xác
suất xuất hiện của khuyết tật cao hơn)
1
1. Độ bền theo lý thuyết
độ bền
2
2. Độ bền của đơn tinh thể
3. Các kim loại nguyên
4 chất sau ủ
1010-1012/cm2
3 4. Kim loại sau biến dạng,
hoá bền……
108/cm2 mật độ lệch
Các biện pháp hoá bền vật liệu
4. Nhiệt luyện tôi+ram: tạo dung dịch rắn quá bão hoà
5. Làm nhỏ hạt:
tăng chướng ngại cản trở chuyển động của lệch, ngoài
ra làm tăng các chỉ tiêu khác rất tốt như độ dẻo, độ dai
b) Độ dẻo (%, %)
Độ dẻo là gì? Hiện tượng đối với mẫu thử kéo:
Là tập hợp các chỉ tiêu cơ tính phản ánh độ biến dạng dư của VL bị
phá huỷ dưới tải trọng tĩnh
l0 l1
Mẫu trước thử kéo Mẫu sau thử kéo Mẫu trước thử kéo Mẫu sau thử kéo
Các chỉ tiêu:
l1 l0 S 0 S1
% x100% % x100%
l0 S0
Tính siêu dẻo
Ưu điểm:
- Tiết kiệm được năng lượng
- Dễ chế tạo các sản phẩm rỗng, dài, tiết diện không đều….
Ak
ak Nm/cm2, kJ/m2 và kGm/cm2
S
Ý nghĩa của độ dai va đập:
Có thể phán đoán về khả năng chịu tải trọng va đập của chi
tiết
ak ~ sch (s0,2x)
Các biện pháp nâng cao ak
- Làm hạt nhỏ mịn
- Số lượng, kích thước các pha giòn tăng, hình dạng tấm, lưới và
phân bố không đều giảm ak
- Hình dạng hạt tròn, đa cạnh có độ dai cao hơn hạt có dạng tấm, kim
d) Độ cứng
Độ cứng là gì?
Là khả năng chống lại biến dạng dẻo cục bộ của vật liệu thông
qua mũi đâm
Đặc điểm:
- Khi vật liệu không đồng nhất Chỉ biểu thị cho tính chất bề
mặt
- Biểu thị cho khả năng chống mài mòn của vật liệu
- Khi vật liệu đồng nhất (ủ) độ cứng cao khó gia công cắt
- Quá trình xác định độ cứng đơn giản hơn nhiều so với các chỉ
tiêu cơ tính khác
Nguyên lý xác định độ cứng
Ép tải trọng xác định lên mẫu thông qua mũi đâm (không bị biến
dạng dẻo) tạo vết lõm trên bề mặt
Có 2 loại độ cứng:
- Độ cứng tế vi (dùng tải trọng nhỏ, mũi đâm bé): xác định độ
cứng của các hạt, pha trong tổ chức của vật liệu dùng cho
nghiên cứu
- Độ cứng thô đại (tải trọng và mũi đâm lớn): phản ánh khả
năng chống biến dạng dẻo của nhiều hạt, pha --> xác định độ
cứng chung cho VL
Độ cứng brinell HB
sb=a.HB
Nhược điểm của loại độ cứng HB
h
f: tải trọng sơ bộ 10kg
F: tải trọng chính (90kg cho thang B, 140kg cho
thang đo C và 50kg cho thang đo A)
Thang đo HR có thể đo được các vật liệu cứng cao: thép tôi, lớp
hoá bền…. được sử dụng rất phổ biến
Mẫu không cần phẳng có thể đo trực tiếp trên sản phẩm
Độ cứng Vickers
Nhược điểm: với tải trọng nhỏ thì vẫn cần trợ giúp của thiết bị
quang học để xác định d
Bảng chuyển đổi giữa các thang đo độ cứng
Mức độ xô lệch trong mạng tinh thể lớn, mật độ lệch cao kim
loại bị hoá bền, biến cứng có xu hướng chuyển về trạng thái
năng lượng thấp hơn (trạng thái trước biến dạng dẻo)
Tại sao cần phải nung kim loại đã qua biến dạng dẻo?
Tktl = a.TS
a. hệ số phụ thuộc độ sạch của kim loại, mức độ biến dạng và thời
gian giữ nhiệt
Thông thường: khi mức độ biến dạng > 40-50%, thời gian giữ nhiệt
khi nung là 1h thì a có thể được xác định như sau
a = 0,4 với kim loại nguyên chất kỹ thuật
a = 0,2-0,3 với kim loại hầu như nguyên chất
a = 0,5-0,8 với các dung dịch rắn
Tổ chức hạt nhận được sau kết tinh lại
- Nhiệt độ ủ
Ưu điểm:
- Phôi được nung nóng mềm lực tác dụng nhỏ
- Bít được các rỗ khí nếu có
- Quá trình hợp lý, sau biến dạng dẻo, phôi có thể đem gia công cơ
Nhược điểm:
- Khó khống chế nhiệt độ đồng đều trên phôi khó đồng nhất về tổ
chức, cơ tính
- Khó khống chế chính xác hình dạng, kích thước chi tiết
- Chất lượng bề mặt không cao do dễ bị oxy hoá bề mặt