Professional Documents
Culture Documents
Trong đó :
Vậy :
(4.14)
Áp lực riêng :
(4.15)
Khi sử dụng công thức (4.15) cần phải giả thiết một giá trị nào đó của
.Thực tế chỉ rõ rằng thay đổi dọc theo bề mặt tiếp xúc véc tơ bán
kính càng nhỏ thì càng tăng . Vì ứng suất lớn hơn nên trị số
của ở cửa thoát cuối ( phần hình côn ) không nhỏ hơn , điều này
được giải thích như sau : do nên điều kiện dẻo có dạng :
. Ở cửa thoát ( cuối phần hình côn ) có nên . Vì
vậy không thể nhỏ hơn .
Ta có thể viết :
(4.16)
Công thức (4.16) có hai thành phần :
do ma sát gây lên
Thực tế khi ép chảy sơ đồ chảy dẻo như loại (a) vì thường được bôi
trơn cẩn thận. Trong trường hợp như vậy kim loại coi như chỉ năm
trong rạng thái nén đàn hồi ba chiều. Vì vậy, một số nhà nghiên cứu
đã cho rằng áp lực vào thành lớn hơn áp lực dọc trục, tức là ,
nhưng thực tế không phải như vậy .Bởi vì tại đầu phôi trụ coi như áp
lực phân bố đều và tại thành bên cũng như vậy, như thế phôi hình trụ
bị nén khối < 0 ,
Hình 4.5 Phân bố áp lực tiếp xúc giữa phôi và thành buồng ép
Từ điều kiện cân bằng cho thấy trong điều kiện tải trọng như vậy các
thành phần ứng suất không phụ thuộc vào hệ trục toạ độ, nên
và
Lượng biến dạng xác định như sau:
Do đó:
Giả thiết =0, điều đó có nghĩa là phôi nằm trong buồng ép cứng
không biến dạng.
Prozorob đã chứng minh nếu như bôi trơn tốt thì áp lực chiều trục
luôn lớn hơn áp lực thành cối và chỉ khi không bôi trơn thì
Áp lực riêng:
Lực ma sát giảm gần như tuyến tính khi L giảm theo hành trình của
chày,nhưng khi bôi trơn tốt thì mức độ giảm không đáng kể. Thí dụ
khi L giảm một nửa thì lực ma sát chỉ giảm từ 3 + 5%. Trong nhiều thí
nghiệm của mình Prozorob đã chỉ rõ: ứng suất tiếp trên thành buồng
ép trong điều kiện ép chảy bình thường không vượt quá . Vì vậy
cho phép coi , là hàng số và bằng (lớn hơn thực tế một chút).
Do đó lực ma sát được xác định như sau:
Vậy (4.17)
4.2.4 Áp lực riêng đối với các dạng khuôn khác nhau
Hình 4.6 Hình dạng hình học vùng biến dạng của một số khuôn
khác nhau
Khuôn theo hình 4.6-a dùng để sản xuất các chỉ tiết có dạng đầu to.
Để tính áp lực riêng ta sử dụng công thức tính áp lực riêng tại từng
vùng I, II và III.
(4.18)
Nếu góc mở lớn hơn góc chảy thực tế, khi tính toán lấy giá trị của
từ đến .
Khuôn theo hình 4.6-b khác so với khuôn 4.6-a ở chỗ vùng biến
dạnghình côn dài hơn. Như vậy vật liệu sẽ biến dạng từ từ hơn từ
đường kính Dxuống đường kính d. Khuôn như hình 4.6-b dùng để sản
xuất các trục bậc cómặt côn quá độ giữa các đoạn. Khi y < 30° có thể
coi và .
(4.19)
Khuôn theo hình 4.6-c dùng để sản xuất các chỉ tiết có mặt côn quá
độgiữa đầu và thân hình trụ
(4.20)
4.3 Nghiên cứu, phân tích bài toán ép chảy bằng mô phỏng số
Ứng dụng mô phỏng số quá trình ép chảy ở trạng thái nóng cho phép
phântích trạng thái ứng suất, biến dạng và dòng chảy của vật liệu. Qua
việc phân tíchkết quả mô phỏng cho phép người kỹ sư đánh giá được
tổng quát quá trình biếndạng tránh các ảnh hưởng xấu tới chất lượng
sản phẩm ngay trên máy tính. Việctính toán, đánh giá kết quả này
được tiến hành nhanh và chính xác hơn nhiều sovới các phương pháp
tính toán giải tích. Từ đó có thể nhanh chóng tối ưu hoá kết cấu khuôn
tạo hình cũng như các thông số của quá trình biến dạng. Ứng dụng mô
phỏng số có thể tránh được những thử nghiệm thực tế phức tạp và tốn
kém.
Dưới đây trình bày một số kết quả mô phỏng số quá trình ép chảy
ngược
vật liệu thép C35.